1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh lai châu

116 321 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,73 MB

Nội dung

Các hiện tượng như: Sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép vẫn xảy ra, tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp, quản lý sử dụng đất theo quy

Trang 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VĂN XIÊNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Trang 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VĂN XIÊNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: T.S NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN - 2016

Trang 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

“Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi

Các tài liê ̣u, số liệu sử dụng trong luận văn là do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của sách, báo, tạp chí, bài giảng các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố Các trích dẫn trong luâ ̣n văn đều đã được chỉ

Trang 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập

và nghiên cứu

Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

TS Nguyễn Thị Yến

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự quan tâm, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường Lai Châu, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố…

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó

Lai Châu, ngày … tháng… năm

2016

Tác giả luận văn

Đỗ Văn Xiêng

Trang 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH viii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 3

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4 Đóng góp mới 4

5 Kết cấu luận văn 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 5

1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý đất đai 5

1.1.1 Một số khái niệm 5

1.1.2 Vai trò, đặc điểm của đất đai 6

1.1.3 Nội dung quản lý đất đai 9

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất đai 10

1.1.5 Nguyên tắc quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường 11

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý đất đai 13

1.2.1 Tình hình quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới 13

1.2.2 Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam 15

1.2.3 Bài học kinh nghiệm quản lý đất đai ở một số tỉnh 21

1.2.4 Bài học kinh nghiệm 25

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

2.1 Câu hỏi nghiên cứu 27

2.2 Phương pháp nghiên cứu 27

Trang 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 27

2.2.2 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 27

2.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 28

2.2.4 Phương pháp chuyên gia 31

2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31

Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU 33

3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu 33

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Lai Châu 33

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu 36

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 42

3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý đất đai của tỉnh Lai Châu 44

3.2 Thực trạng công tác quản lý đất đai tại tỉnh Lai Châu 45

3.2.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành 46

3.2.2 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 50

3.2.3 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 56

3.2.4 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất 59

3.2.5 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 61

3.2.6 Quản lý tài chính về đất đai 64

3.2.7 Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 68

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu 71

3.3.1 Yếu tố khách quan 71

3.3.2 Yếu tố chủ quan 71

Trang 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4 Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu

giai đoạn 2011 - 2015 73

3.4.1 Những kết quả đạt được 73

3.4.2 Những tồn tại, hạn chế 74

3.4.3 Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế 76

Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU 78

4.1 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu 78

4.1.1 Quan điểm tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu 78

4.1.2 Mục tiêu tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu 79

4.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu 80

4.2.1 Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật đất đai 80

4.2.2 Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật vê đất đai 82

4.2.3 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý về đất đai 85

4.2.4 Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý đất đai đủ năng lực thực hiện các hoạt động quản lý đất đai và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 97

4.3 Kiến nghị 99

4.3.1 Đối với Trung ương 99

4.3.2 Đối với tỉnh Lai Châu 100

KẾT LUẬN 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

Trang 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11 QSHNO : Quyền sở hữu nhà ở

Trang 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 37 Bảng 3.2 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 38 Bảng 3.3 Trình độ cán bộ, CCVC ngành TNMT Lai Châu năm

2015 44 Bảng 3.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất 51 Bảng 3.5 Diện tích các loại đất chính được giao cho các đối tượng tính

đến ngày 31/12/2015 57 Bảng 3.6 Tổng hợp diện tích đất cho thuê từ năm 2011 - 2015 58 Bảng 3.7 Tổng hợp diện tích thu hồi các loại đất từ năm 2011 -

2015 59 Bảng 3.8 Tổng hợp kết quả đo đạc bản đồ địa chính theo đơn vị hành

chính 62 Bảng 3.9 Kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai 67 Bảng 3.10 Kết quả thanh tra, kiểm tra Sở Tài nguyên và Môi trường 70

Trang 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1 Biểu đồ cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2011-2015 37 Hình 3.2 Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

giai đoạn 2011 - 2015 53 Hình 3.3 Đồ thị Kết quả cấp GCNQSDĐ tỉnh Lai Châu đến năm

2015 64

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh Trong quá trình vận động, đất đai trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt của xã hội và không thể thay thế bởi bất kỳ một loại tư liệu sản xuất nào khác

Vai trò của đất đai đối với con người và các hoạt động sống trên trái đất rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích và cố định về vị trí; không thể thay đổi theo ý muốn chủ quan của con người, là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia Vì vậy, Nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì phải quản chặt, nắm chắc tài nguyên đất đai Ở mỗi thời kỳ lịch sử với chế độ chính trị khác nhau, nhà nước ta đều có những chế độ, chính sách quản lý đất đai đặc trưng cho từng thời kỳ lịch sử đó

Do vị trí và vai trò đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân nên việc quản lý nói chung và quản lý nhà nước về đất đai nói riêng luôn là vấn đề phức tạp, nhạy cảm và bức thiết đối với mỗi quốc gia Tăng cường quản lý đất đai chính

là một trong những yếu tố then chốt, tác động một cách sâu rộng, toàn diện đến mọi quá trình, mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đến sự ổn định chính trị, đến an ninh, quốc phòng của đất nước và đời sống của mọi người dân Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai là một trong những giải pháp chủ yếu, trọng tâm của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay

Hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai, hệ thống quản lý hành chính nhà nước về đất đai cũng được xây dựng hoàn thiện hơn Trong Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định “Đất đai, …là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất

Trang 12

quản lý… Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luâ ̣t… Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” Trong Điều 4 Chương I của Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”, hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập từ Trung ương đến cơ sở gắn liền với quản

lý tài nguyên và môi trường

Tỉnh Lai Châu được thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 10/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh (trong đó chia tách tỉnh Lai Châu thành 2 tỉnh Điện Biên và tỉnh Lai Châu và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Lào Cai, sáp nhập huyện Than Uyên về tỉnh Lai Châu) Sau hơn mười hai năm chia tách, thành lập, tỉnh Lai Châu đã đạt được những thành quả nhất định Tuy nhiên là tỉnh miền núi, biên giới, địa hình phức tạp, trình

độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, đất sản xuất nông nghiệp ít, nhu cầu về đất cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng lớn, như phát triển các đô thị, mở mới đường giao thông đến các thôn bản và nhất là thu hồi đất xây dựng các công trình thủy điện lớn của đất nước Các hiện tượng như: Sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép vẫn xảy ra, tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp, quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được chặt chẽ, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn còn tồn đọng nhiều hồ sơ chưa được giải quyết… thì việc tăng cường công tác quản lý trong lĩnh vực đất đai càng trở lên cấp thiết, điều chỉnh kịp thời các mối quan hệ có diễn biến tiêu cực và phát huy những yếu tố tích cực, đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững trên địa bàn toàn tỉnh

Trang 13

Đến nay trên địa bàn tỉnh, chưa có đề tài nghiên cứu sâu về công tác quản lý đất đai; với mong muốn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế

2 Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đất đai

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu

- Ðề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý đất đai nhằm mục tiêu sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả theo hướng phát triển bền vững

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay và đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý đất đai theo hướng phát triển bền vững

3.2 Phạm vi nghiên cứu

3.2.1 Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu về công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Trang 14

3.2.2 Phạm vi về không gian

Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lai Châu

3.2.3 Phạm vi về thời gian

- Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2011 - 2015;

- Số liệu sơ cấp: Thu thập 6 tháng đầu năm 2016

4 Đóng góp mới

* Về lý luận:

- Tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý đất đai, quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay ở nước ta

- Góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về đất đai, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, từng bước nâng cao cuộc sống đồng bào

* Về thực tiễn:

- Đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn, tìm ra những ưu, khuyết điểm, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc quản lý, khai thác, sử dụng đất đai ở tỉnh Lai Châu; nhằm làm cho đất đai thực sự thành nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

- Đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời góp cho công tác nghiên cứu xây dựng thể chế trong quản lý đất đai, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh

5 Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, đề tài có bố cục 4 phần chính như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đất đai

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu

- Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Trang 15

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý đất đai

1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm về đất đai

Đất là một dạng vật chất tự nhiên hình thành trong quá trình kiến tạo của trái đất Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thế giới là 14.777 triệu ha với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.250 triệu ha đất không đóng băng Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện con người mới khai thác hơn 1.500 triệu ha

Đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con người Ô nhiễm đất theo nguồn gốc phát sinh có thể phân thành:

ô nhiễm do chất thải công nghiệp, ô nhiễm do chất thải các hoạt động nông nghiệp, ô nhiễm do chất thải sinh hoạt, ô nhiễm nước và không khí từ các khu dân cư tập trung Các tác nhân gây ô nhiễm có thể phân loại thành tác nhân hóa học, sinh học và vật lý Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do sói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu Hiện nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị

sa mạc hóa

1.1.1.2 Quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước

Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối

và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai

Trang 16

Quản lý nhà nước về đất đai là một nhu cầu khách quan, là công cụ bảo

vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế

độ sở hữu về đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:

- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất;

- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;

- Tăng cường hiệu quả việc sử dụng đất;

- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường

Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính

1.1.2 Vai trò, đặc điểm của đất đai

1.1.2.1 Vai trò của đất đai

Mác đã khái quát vai trò của đất đai: “Đất đai là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất” Cùng với lao động và vốn, đất đai là một trong

3 nguồn lực chính của mọi nền sản xuất ở bất kỳ chế độ xã hội nào Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành sản xuất và mọi hoạt động trong đời sống xã hội Đối với các ngành nông - lâm - thuỷ sản thì đất đai (bao gồm cả diện tích mặt nước) là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động Đất đai là chỗ đứng cho các ngành khác như công nghiệp, dịch vụ, giao thông… và là một trong các yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của các ngành này

Đối với đời sống con người nói riêng và của thế giới sinh vật nói chung, đất đai có vai trò hết sức đặc biệt, là địa bàn cư ngụ, là nơi duy trì sự sống của con người và sinh vật Đất đai cùng với các yếu tố tự nhiên gắn liền với nó như nước, không khí và ánh sáng là cơ sở để phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố hàng đầu của môi trường sống Hội nghị Bộ trưởng Môi trường các nước Châu

Âu năm 1973 tại Luân Đôn đã đánh giá: “Đất đai là một trong những của cải

Trang 17

quý nhất của loài người, nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đất” Như vậy, việc quản lý nhà nước đối với đất đai là hết sức cần thiết, vừa đảm bảo khai thác tốt tiềm năng đất đai với vai trò là một nguồn lực, lại vừa đảm bảo mục tiêu giữ gìn môi trường sống cho toàn xã hội

Quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường góp phần hạn chế các ảnh hưởng ngoại sinh tiêu cực (ảnh hưởng xấu tới môi trường) Đất đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia và gắn với nó là lịch sử của từng dân tộc Hầu hết các cuộc chiến tranh trên thế giới đều từ lý do tranh giành đất đai

và tài nguyên Vì vậy, quản lý và nắm chắc đất đai đi đôi với việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền là mục tiêu của mọi quốc gia trên thế giới Đối với Việt Nam, đất nước vẫn còn gần 70% dân số sống bằng nông nghiệp, đời sống đang phụ thuộc vào đất đai Vì vậy, sự quản lý và điều tiết của nhà nước để đảm bảo ổn định đời sống tối thiểu cho bộ phận dân cư này có ý nghĩa sống còn với con đường CNXH của nước ta

Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo, lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đai Trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp

1.1.2.2 Đặc điểm của đất đai

Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt, có những đặc điểm rất khác biệt so với những tài nguyên khác:

- Đất đai bị giới hạn về mặt diện tích, hay nói cách khác nó bị cố định về

số lượng Theo kinh tế học, đất đai là loại hàng hoá cố định về cung (có đường cung thẳng đứng) Đây là đặc điểm quan trọng nhất của đất đai, đòi hỏi trong quá trình sử dụng, quản lý phải đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, phải xem xét

kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo tính cân bằng tương đối về cung cho các loại đất

- Đất đai có vị trí cố định; tính chất cơ học, lý học, hóa học và sinh học trong đất đai cũng không thống nhất Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, loại cây trồng ) vì vậy

Trang 18

khi sử dụng đất vào các quá trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất để lập quy hoạch và có kế hoạch sử dụng đất phù hợp Trong sản xuất nông nghiệp chỉ sử dụng đất đai phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và thổ nhưỡng của từng vùng mới mang lại hiệu quả kinh tế

- Tính cố định của đất đai gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành, khí hậu sinh thái và những tác động khác của thiên nhiên) Vị trí của đất đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác

sử dụng Đất đất đai ở gần các đô thị, các đường giao thông, các khu dân cư được khai thác sử dụng triệt để hơn ở các vùng xa xôi hẻo lánh và do đó giá trị

sử dụng và giá trị lớn hơn

- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng lại là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành tư liệu không thể thiếu được Tác động của con người vào đất đai thông qua hoạt động sản xuất rất đa dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên này

vì lợi ích của mình Những tác động đó có thể làm thay đổi tính chất của đất đai, từ đất hoang sơ thành đất canh tác được hoặc từ mục đích sử dụng này sang mục đích khác Tất cả những tác động ấy của con người làm cho đất đai, từ vốn

dĩ là một sản phẩm của tự nhiên, đã trở thành một sản phẩm của lao động Con người không tạo ra được đất đai, nhưng bằng lao động của mình mà cải thiện đất đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn Đây cũng chính là đặc điểm

có khả năng tái tạo của đất đai Độ phì nhiêu của đất đai có khả năng phục hồi

và tái tạo thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người

- Tính đa dạng và phong phú của đất đai: trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với điều kiện hình thành đất quyết định, mặt khác, nó còn do yêu cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng các loại đất khác nhau Một loại đất có thể sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi quá trình quản

lý, sử dụng phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách tiết

Trang 19

kiệm và có hiệu quả nhất trên mỗi vùng lãnh thổ Để làm được điều đó phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết trên cả nước và từng vùng lãnh thổ

Với vai trò, đặc điểm và tầm quan trọng đặc biệt của đất đai trong đời sống và phát triển kinh tế - xã hội, đất đai luôn là đối tượng quản lý được ưu tiên hàng đầu Việc khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia

1.1.3 Nội dung quản lý đất đai

* Theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, quản lý nhà nước

về đất đai bao gồm 15 nội dung:

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

và tổ chức thực hiện các văn bản đó;

- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;

- Khảo sát, đo đạc; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất

- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Thống kê, kiểm kê đất đai

- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Trang 20

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai

- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai

* Công tác quản lý đất đai theo góc độ quản lý kinh tế tập trung ở các nội dung chính sau:

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

và tổ chức thực hiện các văn bản đó;

- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất đai

- Các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật (vị trí địa lý, loại đất, tính chất của đất, loại cây trồng, cơ cấu mùa vụ, diện tích đất sản xuất);

- Các yếu tố về cơ chế chính sách (chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ, chính sách xã hội);

- Các yếu tố kinh tế - xã hội (nguồn lực, trình độ sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm);

- Vai trò của cộng đồng (trình độ năng lực cán bộ lãnh đạo, nhân tố năng động, đổi mới tư duy, phương tức quản lý, các tổ chức khuyến công, khuyến nông, các tổ chức xã hội, bộ máy truyền thông)

Trang 21

1.1.5 Nguyên tắc quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường

- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước: Từ vai trò của đất đai đối với cả nền kinh tế, xã hội cho thấy, việc nhà nước thống nhất quản lý về đất đai là cần thiết Điều đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì các mục tiêu chung của cả xã hội Quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được thực hiện theo luật pháp và được thể hiện trên nhiều mặt như: Đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ, quyền giao đất hoặc cho thuê đất đối với các

tổ chức hộ gia đình, cá nhân, trong và ngoài nước, quyền định giá đất, điều tiết thu nhập từ đất đai, quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất và xử lý vi phạm pháp luật đất đai… Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về đất đai thì nhà nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cũng như các phương pháp quản lý thích hợp Nếu sử dụng tốt công cụ quản

lý và phương pháp quản lý thì quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nước được duy trì ở mức độ cao Ngược lại, nếu có những thời điểm nào đó, việc sử dụng các công cụ quản lý không đồng bộ, các phương pháp quản lý không thích ứng thì thì hiệu lực và hiệu quả quản lý về đất đai sẽ giảm đi, tình trạng tự phát trong sử dụng tăng lên Điều đó sẽ gây ra nhiều hậu quả không tốt đối với xã hội và làm suy giảm quyền quản lý tập trung thống nhất về đất đai của nhà nước

- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đất đai: ở nước ta, quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân Đất đai

là tài sản chung của tất cả mọi người, Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu

và thống nhất quản lý toàn bộ đất đai Muốn đảm bảo kết hợp tốt quyền sở hữu toàn dân và quyền sử dụng của từng người sử dụng phải có cơ chế kết hợp, trong đó, quyền và trách nhiệm của các bên (nhà nước và người sử dụng) phải được công nhận và được thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật Thực

tế cho chúng ta thấy vấn đề sở hữu và sử dụng đất là những vấn đề rất phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau Chuyển sang nền kinh tế thị trường,

Trang 22

Đảng và Nhà nước đã đề ra và thực hiện khá thành công cơ chế kết hợp quyền

sở hữu và quyền sử dụng đất đai Quyền sở hữu toàn dân về đất đai vẫn không thay đổi nhưng quyền sử dụng đất đã được trao cho mọi đối tượng sử dụng đất, gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong và ngoài nước theo xu hướng ngày càng mở rộng quyền (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa

kế, thế chấp, góp vốn kinh doanh…) và hướng tới sự bình đẳng đối với mọi đối tượng thuộc các thành phần kinh tế

- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích: Đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất; vì vậy, trước hết phải đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất Mặt khác đất đai là tài sản quốc gia vì vậy nó phải đảm bảo lợi ích chung của xã hội Kết hợp hài hoà ba loại ích tức là chúng ta phải chú ý đồng thời cả ba lợi ích đó không để lợi ích này lấn át hoặc triệt tiêu lợi ích khác Việc đảm bảo hài hoà ba lợi ích được thực hiện thông qua công tác quy hoạch, chính sách tài chính về đất và các quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà nước

và người sử dụng đất

- Tiết kiệm và hiệu quả: Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế bởi vì bất cứ một hoạt động nào dù là kinh tế hay phi kinh tế đều cần phải được thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả Đất đai là nguồn lực quan trọng, là điều kiện tồn tại cơ bản của cả xã hội, mặt khác chúng ta đều biết đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng tăng lên cho nên đất đai ngày càng trở nên khó khăn

và hạn hẹp Điều này càng cho chúng ta thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải làm tốt công tác quy hoạch phân bổ đất đai phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội, bên cạnh đó, phải quy định cụ thể về chế độ

sử dụng các loại đất, đồng thời tổ chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất

để đảm bảo tính hiệu quả

Trang 23

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý đất đai

1.2.1 Tình hình quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới

Ở nước Mỹ Cũng như một số nước phát triển khác thì ở Mỹ cũng thừa

nhận quyền tư hữu là quyền cơ bản nhất và sử dụng mô hình sở hữu đất đai đa

sở hữu Đó là vừa thừa nhận sở hữu đất đai của tư nhân và vừa thừa nhận đất đai sở hữu của nhà nước Đối với đất đai thuộc SHTN thì Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu và khi Nhà nước lấy đất thì phải trả cho chủ đất tiền theo giá quy định Bộ phận đất đai thuộc SHNN bao gồm

nhà nước trung ương và chính quyền các địa phương

Trong việc phát triển và duyệt lại kế hoạch sử dụng đất, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp cần phối hợp kế hoạch sử dụng đất thuộc hệ thống rừng quốc gia với quy hoạch sử dụng đất và các chương trình quản lý dành cho các tộc người Ấn Độ, cùng với các thứ khác, xét đến chính sách ủng hộ cho các chương trình quản lý tài nguyên đất thuộc bộ lạc

Trong việc phát triển và duyệt lại kế hoạch sử dụng đất thì nước Mỹ đã chú trọng tập trung vào các vấn đề như:

- Ưu tiên chọn lựa và bảo vệ các diện tích có lợi ích môi trường thiết yếu;

- Dựa vào sự đánh giá sẵn có trong bản tóm tắt về đất công, tài nguyên

đi kèm cũng như các ý nghĩa khác;

- Xem xét việc sử dụng hiện tại và tiềm năng sử dụng đất công;

- Cân nhắc ích lợi dài hạn so với ích lợi trong ngắn hạn;

Bất kỳ sự phân loại đất công hay kế hoạch sử dụng đất công nào có hiệu lực vào ngày ban hành đạo luật này đều phải được xem xét lại trong quá trình quy hoạch sử dụng đất được tiến hành, và mọi loại đất công bất kể việc phân loại ra sao đều phải tính vào mọi kế hoạch sử dụng đất được phát triển Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể sửa chữa hoặc hủy bất kỳ phân loại nào cho phù hợp với kế hoạch sử dụng đất như trên

Trang 24

Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể đưa ra các quyết định quản lý để triển khai các kế hoạch sử dụng đất đã phát triển hoặc sửa đổi lại trong mục này tuân theo quy định:

“Bộ trưởng Bộ Nội vụ cần tạo cơ hội cho công chúng tham gia và thông qua quy định xây dựng các thủ tục bao gồm cả việc lắng nghe công chúng khi phù hợp nhằm tạo đủ sự chú ý cho chính quyền Liên bang, bang và khu vực cũng như tạo

cơ hội phê bình và tham gia vào việc lập kế hoạch và chương trình liên quan đến quản lý đất công”

Ở nước Đức Cũng thừa nhận sở hữu đất đai của tư nhân và vừa thừa nhận đất đai sở hữu của nhà nước quyền tư hữu đất đai được chính quyền cộng hoà liên bang bảo hộ Đồng thời, khu vực đất công được coi thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm nhà nước liên bang và chính quyền các bang Ở Cộng hòa liên bang Đức có chính sách về sở hữu đất và tiếp cận đất hết sức rõ ràng và minh bạch Ở Đức tồn tại nhiều hình thức sở hữu đất nhưng luật pháp bảo hộ đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp và người dân trong quá trình

sở hữu, sử dụng đất Tất cả bất động sản ở Đức đều phải đăng kí, cho nên chỉ những bất động sản đã đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể được thế chấp Điều đó có nghĩa là khi bất động sản được thế chấp phù hợp với quy định của pháp luật thì bất động sản đó đã đăng kí đầy đủ tại sổ đăng bạ được lưu hồ sơ tại cơ quan địa chính Hệ thống địa chính nhà nước của Cộng hòa liên bang Đức được quy định hết sức hoàn hảo, xác lập theo đúng chức năng của cơ quan hành chính hoặc cơ quan tư pháp Đây là kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo trong việc đo đạc đất, lập bản đồ địa chính nhằm giúp cho các cơ quan nhà nước trong việc tính toán các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất hoặc

để giải quyết các tranh chấp về bất động sản

Ở Thụy Điển Sở hữu đất đai ở Thụy Điển cũng có nhiều hình thức sở hữu Tuy nhiên cũng chỉ có 2 hình thức sở hữu chính đó là: Sở hữu nhà nước

và sở hữu tư nhân Quá trình lập quy hoạch quốc gia của Thụy Điển bao gồm

Trang 25

hai bước Bước đầu tiên là tiến hành nghiên cứu về nhu cầu sử dụng đất từ các ngành khác nhau của chính phủ và từ các mức độ phân cấp quản lý khác nhau, chính quyền địa phương, khu vực và chính quyền trung ương Mỗi lĩnh vực sử dụng đất (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất điện, bảo vệ môi trường và văn hóa) được tham vấn về các nhu cầu sử dụng đất ưu tiên Các nhu cầu sử dụng đất này sẽ được biên soạn và lợi ích cạnh tranh giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau sẽ được xác định Bước thứ hai của quá trình lập quy hoạch là tham vấn các thành phố về ưu tiên của họ cho các nhu cầu cạnh tranh về sử dụng đất Những nhu cầu sử dụng đất cụ thể được xác định chính là quan tâm của địa phương, khu vực hoặc quốc gia và được bảo vệ trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất tiếp đó do thành phố thực hiện Chính quyền quận sẽ biên soạn các kết quả này và gửi cho Chính phủ trung ương và Quốc hội để quyết định trong các trường hợp đang có xung đột giữa lợi ích quốc gia với lợi ích khu vực hoặc địa phương hoặc có sự cạnh tranh giữa các lợi ích quốc gia khác nhau Chính quyền trung ương thông qua Chính quyền vùng quản lý để bảo vệ các lợi ích quốc gia đã được xác định trong quy hoạch

sử dụng đất sau đó của địa phương

Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát điểm thấp, tình hình chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học đã bị giết, nên trước những năm

2000, công tác quản lý đất đai chưa được quan tâm, chưa hình thành được hệ thống Luật đất đai và quy hoạch sử dụng đất Đến năm 2000, Bộ quy hoạch đất đai và xây dựng đã hoàn thiện Luật đất đai, nhưng công tác quy hoạch sử dụng đất còn gặp niều khó khăn, kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương không rõ ràng nên sử dụng đất kém hiệu quả và làm suy thoái đất Mặc dù vậy, nhờ có

sự cố gắng tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu công tác quản lý, sử dụng đất đai của các nhà khoa học nên Campuchia đã xây dựng được hệ thống Luật đất đai, quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ (Theo Kao, Madilen, 2001)

1.2.2 Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam

Trang 26

1.2.2.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đất đai

- Thời kỳ xây dựng CNXH ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ xâm lược

ở miền Nam (1954-1975): Tập trung mục tiêu hoàn thành cải cách ruộng đất, cải tạo XHCN đối với thành phần kinh tế cá thể, xây dựng hợp tác xã nông nghiệp

- Sau khi đất nước thống nhất (1975) tiến hành cải tạo XHCN ở miền Nam, thực hiện hợp tác hóa gắn với thủy lợi hóa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật

- Hiến pháp năm 1980 với quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân” và

“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai” thì Luật Đất đai năm 1987 đầu tiên của nước ta ra đời với chủ trương giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân để

sử dụng ổn định lâu dài, tạo nên động lực phát triển sản xuất nông nghiệp

- Năm 1993, nhận thức được vai trò của đất đai trong việc tạo nguồn vốn

để phát triển kinh tế đất nước, Quốc hội thông qua Luật Đất đai 1993 với đổi mới căn bản là thừa nhận đất đai có giá và được lưu thông như hàng hóa trên thị trường; người sử dụng đất có các quyền trong giao dịch về đất đai; giá đất

do nhà nước quy định để tính thuế Luật Đất đai năm 1993 được sửa đổi, bổ sung 2 lần vào năm 1998 và 2001

- Năm 2003 và năm 2013, nhằm khắc phục những bất cập, tồn tại và xử

lý những vấn đề phát sinh mà pháp luật đất đai trước chưa quy định, đồng thời tiếp tục đổi mới chính sách đất đai phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tiếp tục hoàn thiện các quy định về quyền của người sử dụng đất, khắc phục trình trạng bao cấp về giá đất, thừa nhận cơ chế thị trường trong việc xác định giá; đẩy mạnh phân cấp quản lý, cải cách thủ tục hành chính về đất đai

Song song với việc từng bước hoàn thiện pháp luật đất đai, các nội dung quản lý nhà nước về đất đai cũng được triển khai đồng bộ, từng bước đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp, nhằm khai thác sử dụng đất có hiệu quả và bền vững

1.2.2.2 Điều tra cơ bản phục vụ quản lý nhà nước về đất đai

Trang 27

- Đã triển khai công tác điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng: Năm

1958, đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc tỷ lệ 1/1.000.000 sơ bộ phân loại đất và vùng lãnh thổ Việt Nam Từ năm 1961 -

1985 tập trung xây dựng bản đồ thổ nhưỡng vùng, cấp tỉnh

- Công tác điều tra, khảo sát, đánh giá, phân hạng đất ở nước ta được bắt đầu từ năm 1968, chủ yếu là phân hạng đất nông nghiệp ở 1 số tỉnh miền Bắc Năm 1980, tổ chức phân hạng đất nông nghiệp cho các huyện, thị trong

cả nước

- Từ năm 2005-2012, triển khai điều tra, đánh giá về xói mòn, rửa trôi, đất chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, bạc màu, khô hạn và sa mạc hóa; đất ngập úng, lũ quét, đất trượt và sạt lở, đất bị ô nhiễm ở các vùng trong cả nước

- Hiện nay đang triển khai diện rộng công tác tổng điều tra, đánh giá tài nguyên đất trên toàn quốc nhằm phân tích, thực trạng chất lượng đất, đánh giá tiềm năng đất đai và đưa ra định hướng quản lý, sử dụng đất bền vững

1.2.2.3 Đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, xây dựng hệ thống thông tin đất đai

* Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính

- Công tác đo đạc, lập bản đồ giải thửa được thực hiện từ năm 1958 ở một số địa phương miền Bắc, năm 1979 được triển khai trên toàn quốc theo Chỉ thị số 299/TTg

- Từ năm 1990, đã ứng dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS để lập bản

đồ địa chính theo hệ quy chiếu HN-72

- Từ năm 2001, đo vẽ lập bản đồ địa chính theo hệ quy chiếu VN-2000

- Đến tháng 10 năm 2015 cả nước đã thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính với diện tích 23.200.000 ha đạt 74,9% tổng diện tích tự nhiên

* Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ

và tài sản khác gắn liền với đất

- Từ năm 1980 đã triển khai công tác đăng ký, lập bộ hồ sơ địa chính ban đầu; đến tháng 10/2015 trên 92% hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất đã

Trang 28

kê khai đăng ký quyền sử dụng đất; đã lập sổ mục kê đất cho 85,9% số xã, lập

sổ địa chính cho 79,3% số xã

- Công tác cấp giấy chứng nhận đã được quan tâm thực hiện, đến tháng 10/2015 cả nước cấp được hơn 41 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 23 triệu ha, đạt 94,9% diện tích cần cấp Tất cả 63 tỉnh, thành phố đều đạt tỷ lệ cấp giấy chứng nhận trên 85% Kết quả cấp giấy chứng nhận là cơ sở để nắm chắc quỹ đất góp phần trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

* Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai

- Với mục tiêu quản lý đến từng thửa đất bằng công nghệ số từ Trung ương đến đơn vị hành chính cấp xã; từ năm 2000 đến nay đã từng bước chuẩn hóa dữ liệu địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu số đến từng thửa đất Đến nay

có 2 tỉnh (Đồng Lai, Vĩnh Long) xây dựng xong và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh; có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành, trong đó có 59 đơn

vị cấp huyện thuộc 9 tỉnh thực hiện dự án VLAP quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông 3 cấp xã, huyện, tỉnh; đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa cho 9.027 xã

- Hiện nay, đang triển khai thực hiện Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhằm xây dựng, triển khai, quản lý, vận hành, khai thác, cập nhật hệ thống thông tin đất đai quốc gia thống nhất; kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với các ngành liên quan

1.2.2.4 Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Công tác quy hoạch trước đây chủ yếu là phục vụ phân vùng sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất lớn XHCN và phục vụ phân bổ dân cư, lao động Từ năm 1987 đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất

- Ở cấp quốc gia: Hoàn thành, trình Quốc hội quyết định Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1996-2000; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010; Kế hoạch

sử dụng đất 5 năm 2006-2010; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế

Trang 29

hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 Hiện nay đang điều chỉnh Quy hoạch và lập Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020

- Ở cấp tỉnh: Chính phủ đã xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 - 2015 cho 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai đồng bộ trong thời gian qua đã tạo tiền đề cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động trong nông thôn, góp phần phát triển nông nghiệp hàng hóa, khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường sinh thái Quy hoạch sử dụng đất đã bố trí lại quỹ đất hợp lý cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị, góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

1.2.2.5 Về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất

- Đến nay, tổng diện tích đất đã giao, đã cho thuê là 25,5 triệu ha, chiếm 77,1 % tổng diện tích tự nhiên của cả nước Trong đó diện tích sử dụng theo các đối tượng là: Hộ gia đình, cá nhân là 15 triệu ha, chiếm 58,7%; các tổ chức trong nước 10,2 triệu ha, chiếm 40%; tổ chức, cá nhân nước ngoài 0,05 triệu ha chiếm 0,22%, các đối tượng khác 0,25 ha chiếm 1%

- Chính sách giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đã tạo được hành lang pháp

lý cơ bản để kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế Thông qua việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất, Nhà nước đảm bảo quyền của các chủ sử dụng đất; yên tâm đầu tư trên diện tích được giao, được thuê để thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình

1.2.2.6 Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được hoàn thiện, phù hợp với thực tế, điều tiết một cách hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất

Trang 30

- Diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của địa phương

- Người sử dụng đất khi bị thu hồi được xem xét hỗ trợ tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống; đồng thời Nhà nước điều tiết một phần nguồn thu từ đất

để hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi

1.2.2.7 Tài chính đất đai và thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản

- Hệ thống định giá đất có nhiều đổi mới, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, góp phần tăng cường quản lý đất đai, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Nguyên tắc xác định giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực

tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, làm lành mạnh hóa các quan hệ đất đai và ngày càng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trương

- Nguồn thu từ đất liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước và trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể: Trong giai đoạn 1994-1998, tổng thu từ đất khoảng 2.000 tỷ đồng mỗi năm; tổng thu năm 1999 đạt 3.641 tỷ đồng, năm 2004 thu đạt trên 4.000 tỷ đồng; năm 2005 thu đạt gần 18.000 tỷ đồng; năm 2006 đạt hơn 20.000 tỷ đồng; năm 2007 đạt gần 37.000 tỷ đồng; năm 2008 đạt hơn 40.000 tỷ đồng; năm 2009 đạt gần 47.000 tỷ đồng; năm 2010 thu đạt 54.000 tỷ đồng Trong giai đoạn 2011 - tháng

6 năm 2015 nguồn thu đạt trên 300.000 tỷ đồng, trung bình hàng năm đóng góp 10-12% thu ngân sách nhà nước

1.2.2.8 Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có sự phối kết hợp chặt chẽ để xử lý đơn thư, việc thanh tra trách nhiệm của các cấp lãnh đạo địa phương đã mở ra hướng đẩy mạnh công tác hoà giải và xử lý tranh chấp, khiếu nại ngay tại cơ sở

- Các năm 2005 đến năm 2007, tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tăng đột biến, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước Số lượng vượt cấp gửi các cơ quan Trung ương mỗi năm khoảng gần 10.000 lượt

Trang 31

đơn thư Trung bình mỗi năm, toàn quốc nhận 37.000 đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai, giải quyết đạt 82,2% vụ việc thuộc thẩm quyền Từ năm 2008 đến nay, các địa phương đã đặt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ trong tâm, đồng thời đã đổi mới công tác tiếp công dân nên tình hình công dân khiếu nại, tranh chấp có xu hướng giảm qua các năm (theo Ngành Quản lý đất đai Việt Nam 70 năm xây dựng và phát triển, tháng 10 năm 2015)

1.2.3 Bài học kinh nghiệm quản lý đất đai ở một số tỉnh

1.2.3.1 Tình hình quản lý đất đai tại tỉnh Điện Biên

- Trong giai đoạn 2011-2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã kịp thời tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh ban hành 20 văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý của ngành; đây là những định hướng, chỉ đạo quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai phù hợp với thực tiễn của địa phương Ngoài ra, Sở đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, phối hợp xây dựng hướng dẫn liên ngành về quản lý thu tiền sử dụng đất đạt hiệu quả, góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách tỉnh

- Tổ chức triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính tại địa phương Sở đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm; trong đó tập trung việc rà soát các thủ tục hành chính, đưa các thủ tục hành chính ra giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa và thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp tục giải quyết nhiệm vụ theo hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008

- Xác định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc quản lý đất đai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Do đó quá trình

Trang 32

thực hiện quy hoạch luôn bám sát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, xác định rõ nhu cầu sử dụng đất của các dự án, gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Hoàn thành việc lập, trình phê duyệt và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 cấp tỉnh, cấp huyện và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã gắn liền với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các sở ngành liên quan tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp tỉnh, cấp huyện; lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2015 và năm 2016 trên địa bàn tỉnh

- Đến nay toàn tỉnh cơ bản cấp xong GCNQSDĐ cho các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng với tổng số Giấy chứng nhận

đã cấp cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân là 265.315 giấy, với diện tích là 614.512,35 ha, đạt 89,5% so với diê ̣n tích cần cấp (riêng năm 2015, đã cấp cho các tổ chức là 531 giấy với diện tích là 10.530,4ha; hộ gia đình là 33.622 giấy với diện tích là 40.968,17ha) Thực hiện xong việc rà soát giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 5.016,36 ha đất có rừng cho Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Mường Chà, Ban quản lý rừng phòng

hộ huyện Điện Biên

- Hàng năm, Sở đã chỉ đạo công tác thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng quy định, làm cơ sở để quản lý, theo dõi và phân bổ quỹ đất hợp lý cho các ngành trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đã hoàn thành kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh theo Thông

tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo từng khoanh đất điều tra

- Công tác xây dựng bảng giá đất được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ

sở, hàng năm đã tiến hành điều tra khảo sát xây dựng bảng giá đất để UBND

Trang 33

tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn ban hành bảng giá đất theo quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương Năm 2015, 2016, thẩm định, trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh 66 dự án xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ về giá đất cụ thể của 52 công trình mất hiện trạng sử dụng đất

- Các dự án được giao đất, thuê đất đã và đang phát huy hiệu quả, từng bước củng cố và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, hạn chế tình trạng các dự án triển khai chậm, dự án treo, đáp ứng kịp thời tiến

độ triển khai thi công các dự án trong tỉnh Kết quả từ năm 2011-2015 đã thu hồi và giao đất tại 242 vị trí với diện tích 2.719,59 ha; thu hồi và cho thuê tại

96 vị trí với diện tích 690,14ha

- Sở đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, các quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; giải quyết vướng mắc của các huyện, thị xã, thành phố trong giai đoạn chuyển tiếp từ Luật Đất đai năm 2003 sang Luật Đất đai năm 2013

- Tham mưu UBND tỉnh thành lập các Tổ công tác liên ngành kịp thời tháo gỡ, đẩy nhanh tiến độ về bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định

cư thuộc dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Điện Biên

và Dự án sắp xếp ổn định dân cư Mường Nhé, Nậm Pồ thuộc Đề án 79 của Chính phủ, kết quả đến hết năm 2013 Sở đã hoàn thành đầu tiên việc di chuyển, sắp sếp ổn định dân cư bản Mường Toong 10 và làm điểm cho các ngành thực hiện Tổng hợp, thẩm định, trình phê duyệt 382 phương án, với diện tích 1.866,4

ha, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ là 687 tỷ đồng

- Công tác đo đạc và bản đồ từ năm 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã có nhiều bước tiến tích cực và đi vào nề nếp Kết quả của công tác đo đạc đã góp phần đẩy nhanh công tác giao đất, cấp GCNQSDĐ, hỗ trợ đắc lực cho công tác GPMB và các ngành kinh tế kĩ thuật của tỉnh

- Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Điện Biên: Đo đa ̣c thành lâ ̣p bản đồ đi ̣a chính 46 xã, phường, thi ̣ trấn

Trang 34

04 huyện Mường Ẳng, Tủa Chùa, Điê ̣n Biên Đông, Mường Nhé và thành phố Điê ̣n Biên Phủ diê ̣n tích là 55.801,81 ha; chỉnh lý bản đồ đi ̣a chính của 03 thi ̣ trấn (Mườ ng Ẳng, Điê ̣n Biên Đông, Tủa Chùa) số thửa là 2.893 thửa; cấp giấy chứ ng nhâ ̣n 46 xã với diê ̣n tích cấp 33.954,94 ha, 117.698 thửa

- Công tác thanh tra luôn được Sở quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện

có hiệu quả Đã tiếp 137 lượt công dân đến đề nghị, phản ánh; tiếp nhận 229 đơn tố cáo, khiếu nại (trong đó: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết là 54 đơn; đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết là 175 đơn) giải quyết theo đúng quy định của pháp luật không để tồn đọng đơn Xử lý giải quyết 51 đơn đề nghị, phản ánh, khiếu nại và tranh chấp đất đai do UBND tỉnh giao Không còn tồn đọng đơn thư đề nghị, khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai chưa giải quyết

- Trong kỳ kế hoạch đã tiến hành 39 cuộc thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực đất đai Kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra đã chỉ ra được những yếu kém, hạn chế trong công tác quản lý, chỉ rõ những sai phạm, khuyết điểm góp phần vào việc khắc phục tồn tại, yếu kém, thất thoát, lãng phí về tài nguyên đất đai; đã ngăn chặn, chấn chỉnh và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng đất toàn tỉnh (theo Báo cáo thực hiện công tác tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011-2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh Điện Biên)

1.2.3.2 Bài học kinh nghiệm quản lý đất đai tại tỉnh Lào Cai

Trong 5 năm qua, Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành trên 20 văn bản quản lý Nhà nước về đất đai, đo đạc bản đồ như: Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng, trình tự thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng bảng giá đất công bố hàng năm và 5 năm … Các văn bản này đã góp phần đưa công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường đi vào nề nếp, tăng cường hiệu quả quản lý, giảm thiểu thủ tục hành chính

Tham mưu tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020 và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối giai đoạn 2016-2020 ở cả 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) và tổ chức triển khai thực hiện

Trang 35

Tập trung nguồn lực cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Dự án tổng thể về đo đạc, cấp GCNQSD đất và xây dựng CSDL đất đai, nhằm đẩy nhanh tiến độ theo Chỉ thị 18/CT-UBND của UBND tỉnh Lào Cai, kết quả: Đối với hộ gia đình, cá nhân đã cấp 190.731 giấy chứng nhận Đối với tổ chức đã giao đất, cho thuê đất 1.646 dự án Đã phối hợp thực hiện hiệu quả công tác thu tiền sử dụng đất, đạt 1.585,22 tỷ đồng, bình quân đạt 317 tỷ đồng/năm, luôn đạt và vượt chỉ tiêu được giao

Công tác tham mưu về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư được chú trọng, đã thẩm định, phê duyệt trên 30 phương án bồi thường, GPMB của các dự án trọng điểm Làm tốt công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê đất đai năm 2014 (theo Báo cáo thực hiện công tác tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai)

1.2.4 Bài học kinh nghiệm

Kinh nghiệm và những thành công trong quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới, ở Việt Nam và ở một số tỉnh bạn đã cho thấy một thực tế là:

- Với mỗi quốc gia khác nhau, có chế độ sở hữu đất đai khác nhau thì việc quản lý, sử dụng đất khác nhau dẫn đến công tác quản lý của Nhà nước cũng khác nhau Bất kỳ quốc gia nào, dù đã đạt đến trình độ phát triển cao, có

hệ thống quản lý nhà nước đạt đến mức độ hoàn hảo, cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, trình trạng thiếu lương thực, khan hiếm năng lượng, tăng trưởng đô thị, thảm họa thiên tai, khủng hoảng kinh tế toàn cầu và luôn phải giải quyết gắn liền tới quản lý đất đai

- Chính sách, quản lý đất đai phải bắt kịp và đón đầu những biến đổi trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; phát huy cao độ nguồn lực đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

- Quản lý đất đai phải gắn với phát triển các ngành kinh tế, dành quỹ đất hợp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị và dịch vụ hiện đại, luôn là thách thức không nhỏ cho chính quyền địa phương trong quản lý đất đai

Trang 36

- Quản lý đất đai phải dựa trên cơ chế bảo đảm hài hòa lợi ích trong việc

sử dụng đất Quản lý đất đai phải hướng đến vừa khuyến khích sử dụng đất hiệu quả, vừa bảo tồn quỹ đất và bảo vệ môi trường

- Đất đai là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia, mọi địa phương

- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phải luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý đất đai Quy hoạch sử dụng đất phải phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống

- Trong quan hệ thị trường, giá đất luôn biến động theo quy luật giá trị, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu vì thế giá đất áp dụng trong giao đất, cho thuê đất, bồi thường về đất phải được xây dựng phù hợp với thị trường, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất

- Hệ thống thông tin về đất đai luôn là công cụ đắc lực đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công tác quản lý đất đai, hạn chế đầu cơ, tham nhũng, góp phần phát triển và lành mạnh hóa thị trường bất động sản

- Cần đẩy mạnh hợp tác với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự đã khá thành công trong quản lý đất đai để nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, từ đó tìm ra giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai ở địa phương mình

Kinh nghiệm trong quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới, ở Việt nam và ở tỉnh Lào Cai, tỉnh Điện Biên là những bài học bổ ích để tỉnh Lai Châu nghiên cứu, định hướng đồng thời bổ sung, điều chỉnh các quy định về quản lý đất đai, tìm ra những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai ở địa phương phù hợp với cơ chế thị trường và đáp ứng yêu cầu hội nhập trong tình hình mới

Trang 37

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi 1: Thực trạng công tác quản lý đất đai tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011- 2015 như thế nào?

- Câu hỏi 2: Công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu đang đặt

ra những vấn đề gì cần giải quyết?

- Câu hỏi 3: Yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai tỉnh Lai Châu?

- Câu hỏi 4: Để tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2016-2020 cần phải có giải pháp gì?

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Trong luận văn này, tác giả sử dụng thông tin thứ cấp, đó là những tài liệu, số liệu đã công bố từ các báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng đất của tỉnh Lai Châu từ năm 2011-2015 và các chỉ tiêu về phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020 Bên cạnh đó, số liệu phân tích còn được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu và một số tài liệu, số liệu được công

bố trên các phương tiện thông tin đại chúng

2.2.2 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

- Tiếp cận thể chế: tiếp cận từ các quy định của pháp luật và các chính sách về quản lý đất đai của nhà nước và các quy định của địa phương

- Tiếp cận hệ thống: đặt đối tượng nghiên cứu cụ thể trong mối quan hệ tác động qua lại với các đối tượng khác một cách hệ thống Việc tiếp cận hệ thống về quản lý đất đai được thực hiện theo 2 hướng đó là:

+ Tiếp cận theo chiều dọc: là so sách từng chỉ tiêu về quản lý đất đai so với kế hoạch và tính bằng tỷ lệ phần trăm

+ Tiếp cận theo chiều ngang: là so sánh các chỉ tiêu cụ thể trong một năm hoặc 5 năm 2011-2015

Trang 38

2.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Phương pháp xử lý số liệu

Từ các thông tin thứ cấp đã thu thập được, tổng hợp các thông tin ở dạng bảng biểu, đồ thị và hình Sử dụng một số công cụ của Microsoft 2010 và một số chương trình ứng dụng khác để tính toán phục vụ cho quá trình phân tích

- Phương pháp phân tích số liệu

Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu khoa học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra Quá trình phân tích phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tượng, xu hướng biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các hiện tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa học về bản chất cũng như tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu; dự báo quá trình tiếp theo của hiện tượng trong thời gian ngắn Trong đề tài này, các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số theo thời gian, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

* Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 4 năm Các chỉ tiêu phân tích biến động của giá trị của các chỉ tiêu như thu nhập, sản lượng, lượng vốn đầu tư, theo thời gian bao gồm:

*) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (Δi)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu trong khoảng thời gian dài

Công thức tính:   i yi y1 ; i  2,3,

Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

Trang 39

*) Tốc độ phát triển

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian Tốc

độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:

+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)

Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó

Công thức tính:

1 ; 2, 3,

i i i

y

y

Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó

i i

y

y

Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

Trang 40

Trong đó: t2, t3, t4, tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i

Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n

yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu

*) Tốc độ tăng (hoặc giảm)

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)

Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số

Công thức tính: Ai = Ti - 1 (nếu Ti tính bằng lần)

hoặc: Ai = Ti - 100 (nếu Ti tính bằng %)

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân (a)

Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn

+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau

+ So sánh các đối tượng tương tự:

+ So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến

Ngày đăng: 25/06/2017, 18:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Kao, Madilen, 2001, Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở ở một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng áp dụng và Cămpuchia, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở ở một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng áp dụng và Cămpuchia
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
2. Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2015 tỉnh Lai Châu Khác
3. Báo cáo thực hiện công tác tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011 - 2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai Khác
5. Nguyễn Đình Bồng (2001), Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam năm 2000 và vấn đề quản lý, sử dụng tài nguyên đất quốc gia trong 10 năm 2001 - 2010 Khác
8. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 Khác
9. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ lĩnh vực đất đai (1983 - 2010) Hà Nội - 2010 Khác
10. Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 2015 Khác
11. Luật Thanh tra, quy định mới nhất về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng chống tham nhũng năm 2011, Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
12. Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2015, Nhà xuất bản Thống kê - 2016 Khác
13. Ngành Quản lý đất đai Việt Nam 70 năm xây dựng và phát triển, Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Khác
14. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 tỉnh Lai Châu Khác
15. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w