1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích, đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam từ năm 2007 đến năm 2011 tiểu luận cao học

26 348 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 26
Dung lượng 219,5 KB

Nội dung

MỞ ĐẦU Trước sức ép ngày càng tăng của các vấn đề kinh tế – xã hội nhiều quốc gia phải điều chỉnh chính sách kinh tế – xã hội của nước mình nhằm mục đích tăng trưởng và phát triển kinh tế với tốc độ ngày càng cao. Một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển toàn diện mọi mặt, đồng thời nó cũng là cơ sở để nâng cao vị thế của chính quốc gia đó trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Nhưng mỗi đất nước không chỉ nên theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn phải chú trọng tới các mục tiêu khác để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước đó. Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi của cải vật chất và văn hoá, con người phát triển cao về trí tuệ, thể chất, phong phú về tinh thần là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy với đất nước ta luôn coi trọng vấn đề tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững nhằm phù hợp với xu thế kinh tế thế giới và đáp ứng được yêu cầu phát triển nội tại của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên hiện nay, xét trên nhiều phương diện và các chỉ tiêu đánh giá, Việt Nam được nhận định có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng không cao và muốn phát triển bền vững Việt Nam phải thay đổi mô hình tăng trưởng. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phân tích, đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2011” làm bài tiểu luận học phần môn Kinh tế phát triển.

Trang 1

MỞ ĐẦU

Trước sức ép ngày càng tăng của các vấn đề kinh tế – xã hội nhiều quốcgia phải điều chỉnh chính sách kinh tế – xã hội của nước mình nhằm mụcđích tăng trưởng và phát triển kinh tế với tốc độ ngày càng cao Một tốc độtăng trưởng kinh tế cao và ổn định là động lực mạnh mẽ cho sự phát triểntoàn diện mọi mặt, đồng thời nó cũng là cơ sở để nâng cao vị thế của chínhquốc gia đó trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay Nhưng mỗi đất nướckhông chỉ nên theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn phải chú trọngtới các mục tiêu khác để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước đó Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi của cải vật chất và văn hoá,con người phát triển cao về trí tuệ, thể chất, phong phú về tinh thần là độnglực của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Vì vậy với đất nước ta luôncoi trọng vấn đề tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững nhằm phù hợp với xuthế kinh tế thế giới và đáp ứng được yêu cầu phát triển nội tại của nền kinh tếđất nước

Tuy nhiên hiện nay, xét trên nhiều phương diện và các chỉ tiêu đánh giá,Việt Nam được nhận định có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng chất lượngkhông cao và muốn phát triển bền vững Việt Nam phải thay đổi mô hìnhtăng trưởng

Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phân tích, đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2011” làm bài tiểu luận học phần

môn Kinh tế phát triển

Trang 2

Bài tiểu luận khó tránh khỏi những thiếu sót vì vậy tôi rất mong nhậnđược sự nhận xét góp ý của thầy giáo để bài tiểu luận của nhóm được hoànthiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG

I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1 Khái niệm và tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế

1.1 Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong mộtkhoảng thời gian nhất định( thường là một năm)

+)Sự gia tăng được thể hiện ở qui mô và tốc độ Qui mô tăng trưởngphản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ýnghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa cácthời kì

+) Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giátrị Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GNP, GNI và được tínhcho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người

Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng đốivới nền kinh tế Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tínhbền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao Theo khíacạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quảcủa chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người Hơn thếnữa, qúa trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là

Trang 3

khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợplí.

Để đạt được sự tăng trưởng kinh tế tốt nhất là đề đạt được sự tăng trưởng

ở mức cao thì cần có sự phối hợp đồng bộ giữa điều hành vĩ mô và điều khiển

vi mô, kết hợp nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, vận dụng các quyluật kinh tế và sử dụng các công cụ đòn bẩy như thuế, tiền tệ, lãi suất, việclàm

Tăng trưởng kinh tế là vấn đề cực kỳ quan trọng, liên quan đến sự thịnhsuy của một quốc gia Bởi thế, chính phủ nước nào cũng ưu tiên các nguồnlực của mình cho sự tăng trưởng kinh tế, coi đó là cái gốc, là nền tảng để giảiquyết mọi vấn đề khác Trên cơ sở giải quyết vấn đề tảng trưởng kinh tế tạo

ra nhiều của cải mới, người ta mới có thể giải quyết hàng loạt vấn đề khácnhư cân bằng ngân sách, đầu tư chiều sâu, phúc lợi xã hội, giải quyết việclàm, chống lại các loại tội phạm, đảm bảo ngân sách cho quốc phòng anninh Ngược lại nếu không đạt được sự tăng trưởng kinh tế ở mức độ cầnthiết thì trong xã hội sẽ có khả năng nảy sinh hàng loạt vấn đề rất nan giải.Bài học của Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế trầm trọng (khoảngnhững năm 1976 - 1986) đã cho ta thấy rõ vai trò của sự tăng trưởng kinh tếquan trọng như thế nào

1.2 Tiêu chí đánh giá

Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bề ngoài của tăngtrưởng và được phản ánh qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăngtrưởng

Trang 4

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữaquy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy môkinh tế kỳ trước Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:

y = dY/Y × 100(%),

Trong đó Y là qui mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng Nếuquy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độtăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa Còn nếu quy mô kinh tế được đobằng GDP (hay GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP)thực tế Thông thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là cácchỉ tiêu danh nghĩa

Hiện tại, có các chỉ tiêu đo lường như:

1 Tổng giá trị sản xuất (GO);

2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP);

3 Tổng thu nhập quốc dân (GNI);

4 Thu nhập quốc dân sản xuất (NI);

5 Thu nhập quốc dân sử dụng (DI);

6 GDP bình quân đầu người

Tuy nhiên, chỉ tiêu thường được sử dụng nhất và được đánh giá làchính xác nhất: GDP và GDP/người Và hiện nay, các nước đang phát triển

có nhu cầu và khả năng đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn các nước pháttriển

Trang 5

2 Cơ sở lý luận cho chất lượng tăng trưởng kinh tế

2.1 Nghĩa hẹp của chất lượng tăng trưởng

Chất lượng tăng trưởng là thuộc tính bên trong của quá trình tăngtrưởng kinh tế, thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đạt được mặt sốlượng của tăng trưởng và khả năng duy trì nó trong dài hạn

2.2 Nghĩa rộng của chất lượng tăng trưởng

Chất lượng tăng trưởng thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào,tạo nên tính chất, sự vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng

lan tỏa của nó đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội - môi trường

2.3 Phân tích chất lượng tăng trưởng theo nghĩa hẹp

Chất lượng tăng trưởng kinh tế theo nghĩa hẹp có thể được phân tíchtrên nhiều nội dung:

 Phân tích hiệu quả tăng trưởng

 Phân tích cấu trúc đầu vào của tăng trưởng

 Phân tích cấu trúc tăng trưởng theo ngành

 Phân tích cấu trúc cấu ra của tăng trưởng

Để phân tích hiệu quả tăng trưởng, ta có thể:

 So sánh các chỉ tiêu tăng trưởng với mục tiêu cuối cùng cần đạtđược về mặt kinh tế:

 Tốc độ tăng GO và GDP(VA);

 Tốc độ tăng GDP với tốc độ tăng GDP/người

Trang 6

 So sánh kết quả đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng với chi phí bỏra:

 Tăng trưởng với lao động;

 Tăng trưởng với vốn

II PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2007 – 2011 1.Tình hình cụ thể

Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn,thách thức Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm

2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thịtrường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cựctới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta Ở trong nước, thiên taidịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớnđến sản xuất và đời sống dân cư

Trong bối cảnh không thuận lợi đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết

số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngănchặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; Nghịquyết 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điềuhành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhànước năm 2009 Ngày 6/4/2009, Bộ Chính trị đã ra Kết luận về tình hình kinhtế-xã hội quý I/2009 và các giải pháp chủ yếu đến cuối năm 2009 Ngày19/6/2009, kỳ họp thứ 5, Quốc hội Khoá XII đã ra Nghị quyết số32/2009/QH12 điều chỉnh mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế-

xã hội năm 2009 là “Tập trung cao độ mọi nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế,phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, giữ ổn định kinh

Trang 7

tế vĩ mô; chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại, bảo đảm an sinh xã hội,quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong

đó, mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế”

Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung vàquyết liệt của Đảng, Chính phủ; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn,

sự sáng tạo của các Bộ, Ngành, địa phương, các tập đoàn kinh tế, doanhnghiệp, cơ sở sản xuất và của toàn dân nên nước ta đã ngăn chặn được suygiảm kinh tế, càng về cuối năm càng nâng cao được tốc độ tăng trưởng

1.1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

Theo đà suy giảm kinh tế những tháng cuối năm 2008, tốc độ tăngtổng sản phẩm trong nước quý I/2009 chỉ đạt 3,14%, là quý có tốc độ tăngthấp nhất trong nhiều năm gần đây; nhưng quý II, quý III và quý IV của năm

2009, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đã nâng dần lên lần lượt là4,46%; 6,04% và 6,9% Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nướctăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%;khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%

Từ diễn biến và kết quả tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2009 có thể đưa

ra một số nhận xét, đánh giá như sau:

Một là, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 tuy vẫn thấp hơn tốc độ

tăng 6,18% của năm 2008, nhưng đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch.Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm màkinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên làmột thành công lớn

Hai là, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I và quý II năm

2009 thấp hơn tốc độ tăng của quý I và quý II năm 2008; nhưng quý III/2009

Trang 8

tăng 6,04%, cao hơn tốc độ tăng 5,98% của quý III/2008 và quý IV/2009tăng 6,9%, cao hơn tốc độ tăng 5,89% của quý IV/2008 cho thấy nền kinh tếnước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm tốc độ tăng trưởng, chứng tỏ các chínhsách, giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế của Chính phủ đề ra, được triểnkhai trong năm vừa qua phù hợp với tình hình thực tế, đã và đang phát huyhiệu quả.

1.2 Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2009theo giá so sánh 1994 đạt 97,1 nghìn tỷ đồng, tăng 2,76% so với cùng kỳ nămtrước; đến 6 tháng cuối năm đã đạt 122,8 nghìn tỷ đồng, tăng 3,16% so với 6tháng cuối năm 2008 Do vậy, tính chung cả năm 2009 đạt 219,9 nghìn tỷđồng, tăng 3% so với năm 2008, bao gồm nông nghiệp đạt 160,1 nghìn tỷđồng, tăng 2,2%; lâm nghiệp đạt 7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8%; thuỷ sản đạt52,8 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4%

1.3 Sản xuất công nghiệp

Công nghiệp là ngành bị ảnh hưởng mạnh do thị trường xuất khẩu hànghoá thu hẹp; nhưng các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế cónhiều cố gắng; Chính phủ và các cấp, các ngành đã đề ra nhiều giải pháp kịpthời, có hiệu quả như hỗ trợ lãi suất vay vốn; mở rộng thị trường tiêu thụ trongnước thông qua các gói kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng; vận động nhândân hưởng ứng chủ trương “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”nên kết quả sản xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăngtrưởng

1.4 Đầu tư phát triển

Trang 9

Với mục tiêu ưu tiên là ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh

xã hội, trong năm qua Chính phủ đã tập trung thực hiện các gói kích cầu đầu

tư và tiêu dùng; đồng thời chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án,công trình trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và thúc đẩy tăngtrưởng kinh tế Nhờ vậy, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2009 theo giáthực tế ước tính đạt 704,2 nghìn tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2008 vàbằng 42,8% GDP, bao gồm vốn khu vực Nhà nước 245 nghìn tỷ đồng,chiếm 34,8% tổng vốn và tăng 40,5%; khu vực ngoài Nhà nước 278 nghìn tỷđồng, chiếm 39,5% và tăng 13,9%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nướcngoài 181,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,7% và giảm 5,8%

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2009

Nghìn tỷđồng

Cơ cấu(%)

So với cùng

kỳ năm trước(%)

Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước

2 Những thành tựu và hạn chế về chất lượng tăng trưởng kinh tế

2.1 Kết quả đạt được về tăng trưởng kinh tế

Trang 10

2.1.1 Nền kinh tế nước ta đã liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao và tương đối ổn định.

Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàncầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phụchồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh Hình 1 cho thấy nền kinh tế chạm đáy suygiảm tăng trưởng trong quý I/2009 sau đó liên tục cải thiên tốc độ ở các quýsau Tốc độ tăng GDP quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đoán quý IV sẽđạt 6,8%

Hình 1: Tăng trưởng GDP theo quý

Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướngphục hồi rõ rệt Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên7,6% và quý III là 8,5% So với khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụchịu tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn.Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăngtrưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III Căn cứkết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và triển vọng các tháng tiếp theo, tốc độ

Trang 11

tăng trưởng giá trị khu vực dịch vụ ước thực hiện cả năm 2009 có thể đạt6,5% Đối với lĩnh vực nông nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đãđạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp tăng không nhiều trongnăm 2009 Uớc thực hiện giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản tăngkhoảng1,9%

Tổng sản phẩm trong nước năm 2009

theo giá so sánh 1994

(%)

A Phân theo khu vực kinh tế

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 4,07 1,83

Trang 12

tăng trưởng đáy trong 20 năm qua ở mức 4,77% của năm 1999 Đây là mộtthành tựu kinh tế nổi bật trong năm 2009 nếu đặt trong bối cảnh Việt Nam làmột trong số ít nền kinh tế trong khu vực và thế giới vẫn đạt mức tăng trưởngdương.

2.1.2 Tăng trưởng kinh tế đã dựa trên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng bước hội nhập vào sự phân công của nền kinh tế khu vực và thế giới

Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đó là tỷ trọng trong GDP của ngành nông – lâm - thuỷ sản đã giảm

nhanh từ 38,1% năm 1990 xuống 27,2% năm 1995, 24,5% năm 2000, năm

2005 xuống 20,9%, và đến năm 2006 còn 20,4%; Tỷ trọng công nghiệp vàxây dựng trong GDP đã tăng nhanh, năm 1990 là 22,7%, năm 1995 đã tănglên 28,8%, năm 2000 là 36,7%, năm 2005 là 41% và đến năm 2006 đã tăngđến 41,6%; Tỷ trọng dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 1990 là38,6%, năm 1995 là 44,0%, năm 2000 là 38,8% năm 2005 là 38,07% và đếnnăm 2006 là 38,08%

Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập vào kinh tế toàn cầu, thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu/GDP ngày càng tăng, từ

34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001 và đến năm 2005 là trên 50% Năm

2006, kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao 40 tỷ USD Năm 2007, kim ngạchxuất khẩu 9 tháng đầu năm đã đạt khoảng 35,2 tỷ USD, tăng 19,4% so vớicùng kỳ năm 2006 Dự báo tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007 có thể đạt tới

48 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2006, đưa tỷ lệ xuất khẩu/GDPlên đến 67,4% Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc,giày dép, hải sản đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới Các hoạtđộng kinh tế đối ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), và viện

Trang 13

trợ phát triển chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt làvốn FDI đã có bước phát triển tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay.Năm 2001: vốn FDI vào Việt Nam là 3,2 tỷ USD; tiếp theo, năm 2002: 3,0 tỷUSD; 2003: 3,2 tỷ USD; 2004: 4,5 tỷ USD; 2005: 6,8 tỷ USD; 2006: 10,2 tỷUSD; và 9 tháng đầu năm 2007 đã đạt 9,6 tỷ USD, tăng 38% so với cùng kỳnăm 2006 Theo dự báo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tưViệt Nam), kết thúc năm 2007 này nếu các thủ tục hành chính cấp phép triểnkhai thuận lợi, nhanh chóng, kịp với nhu cầu các nhà đầu tư thì có thể vốnFDI vào Việt Nam sẽ đạt tới con số kỷ lục là 13 tỷ USD).

Cơ cấu lao động cũng chuyển dịch theo hướng tích cực Nếu như năm

1990, lực lượng lao động trong ngành nông-lâm-thuỷ sản còn chiếm đa số lựclượng lao động xã hội (73%) thì đến năm 2000 giảm xuống còn 68,2% và đếnnăm 2007 còn khoảng 56,8%; Tỷ lệ lao động công nghiệp năm 1990 là11,2%, năm 2000 là 12,1%, năm 2007 khoảng 17,9%; Tỷ lệ lao động trongcác ngành dịch vụ năm 1990: 15,6%, năm 2000: 19,7, năm 2007: 25,3%

Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy

tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.

Kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới, chiếm 38,4% GDP vào năm

2007 và đang chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt Kinh tế dân doanh pháttriển khá nhanh, chiếm 45,7% GDP, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh

tế - xã hội, nhất là giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân; trong

đó kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển khá đa dạng, chiếm 6,8% GDP.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng khá cao, đóng góp15,9 % GDP của cả nước năm 2005

2.1.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế đã đưa đến nâng cao trình độ và chất lượng sống của các tầng lớp dân cư.

Ngày đăng: 24/06/2017, 13:11

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w