Pittông bắt đầu chuyển động khi lực tác động lên một trong hai phía của nó lực áp suất, lực lò xo hay cơ khí lớn hơn tổng các lực cản có hướng ngược lại chiều chuyển động lực ma sát, t
Trang 1BÁO CÁO SERVO THỦY LỰC
1 Xilanh truyền động
Hình 1-1 Xilanh thủy lực
a) Nhiệm vụ
Xy lanh thủy lực là cơ cấu chấp hành của truyền dẫn thủy lực để thực hiện chuyển động thẳng
b) Phân loại ( Hình 1-2)
Xi lanh thủy lực được chia làm hai loại: xilanh lực và xilanh quay (hay còn gọi là xilanh mômen) Trong xilanh lực, chuyển động tương đối giữa pittông và xilanh là chuyển động tịnh tiến trong xilanh quay chuyển động tương đối giữa pittông và xilanh
là chuyển động quay, góc quay thường nhỏ hơn 360o
Pittông bắt đầu chuyển động khi lực tác động lên một trong hai phía của nó ( lực
áp suất, lực lò xo hay cơ khí) lớn hơn tổng các lực cản có hướng ngược lại chiều chuyển động ( lực ma sát, thủy động, phụ tải, lò xo …)
Hình 1-2 Phân loại
xilanh
Trang 2c) Cấu tạo xilanh
Xilanh có các bộ phận chính là thân (gọi là xilanh), pittông, cần pittông và
một số vòng làm kín Hình 1-3 là ví dụ xilanh tác dụng kép có cần pittông 1 phía
S
Hình 1-3 Cấu tạo xilanh tác dụng kép có cần pittông tác dụng 1 phía
1 Thân
2 Mặt bích hông
3 Mặt bích hông
4 Cần pittông 5.Pittông
6 Ổ trượt
7 Vòng chắn dầu
8 Vòng đệm
9 Tấm nối
10 Vòng chắn hình O
11 Vòng chắn pittông
12 Ống nối
13 Tấm dẫn hướng
14 Vòng chắn O
15 Đai ốc
16 Vít vặn
17 Ống nối
1
d) Một số xilanh thông dụng
Xilanh tác dụng đơn ( hình 1-4)
Chất lỏng làm việc chỉ tác động một phía của pittông và tạo nên chuyển động 1 chiều Chuyển động ngược lại được thực hiện nhờ lực lò xo
Trang 3 Xilanh tác dụng kép ( hình 1-5)
Chất lỏng làm việc tác động vào hai phía của pittông và tạo nên chuyển động 2 chiều
Kết cấu xilanh giảm chấn cuối hành trình
Ở giai đoạn cuối khoảng chạy, khi pittông chạm lên mặt đầu xilanh, có thể xảy ra va đập nếu vận tốc chuyển động của pittông hoặc xilanh lớn, đặc biệt là đối với các pittông, xilanh có khối lượng lớn Để giảm khả năng va đập này, trong xi lanh thường có các bộ phận giảm chấn Phần lớn các bộ phận giảm chấn làm việc theo nguyên lý tăng áp suất khoảng đối áp ở cuối khoảng chạy Áp suất khoảng đối áp tăng, làm giảm vận tốc chuyển động, xem hình 1-6
Trang 4e) Tính toán xilanh truyền lực
Áp suất P, lực F và diện tích A ( hình 1 -7)
Áp suất P tính theo công thức: P= F
A Trong đó: A= π
4 d
2 diện tích pittông
Nếu tính đến tổn thất thể tích ở xilanh, để tính toán đơn giản, ta chọn:
Áp suất: p= F
A η 10
4
Diện tích pittông: A= π d
2
4 .10
−2
Trong đó: A – diện tích tiết diện pittông [cm2]
d – đường kính pittông [mm]
– hiệu suất, lấy theo bảng 3.5
Trang 5Bảng 3.5
Như vậy pittông bắt đầu chuyển động được, khi lực: F > FG + FA+ FR
Trong đó
FG – trọng lực
FA – lực gia tốc
FR – lực ma sát
Liên hệ giữa lưu lượng qv, vận tốc v và
diện tích A ( hình 1-8)
Lưu lượng chảy vào xilanh tính theo công
thức:
qv =A.v
Để tính toán đơn giản, ta chọn:
qv =A.v.10-1
A= π d2
4 .10
−2
Trong đó:
d – đường kính [mm]
A – diện tích [cm2]
qv – lưu lượng [lít/phút]
v – vận tốc [m/phút]
2 Động cơ thủy lực thông dụng
Động cơ cánh quạt
Động cơ cánh quạt ( Hình 65) có cấu tạo tương tự bơm cánh quạt, nhưng khác
về nguyên lý hoạt động Ở bơm cánh quạt, tịnh tiến quay của trục bơm sẽ làm cho dầu được bơm vào hệ thống thủy lực Ngược lại, động cơ cánh quạt là bộ phận tác động, nên dưới tác động của áp lực dầu được bơm vào động cơ sẽ làm cho trục động cơ quay
Trang 6Về cấu tạo có một vài điểm khác biệt, trong trong động cơ cánh quạt, cánh quạt trên rotor được lò xo đẩy để tì vào vòng cam khi chưa có lực ly tâm
Hoạt động của động cơ cánh quạt cân bằng
Trong động cơ cánh quạt cân bằng, momon quay được tạo ra do sự chênh lệch
áp suất của dầu thủy lực khi được bơm vào làm quay động cơ
Chúng ta hãy xem các Hình 66,67 Ở phía mở đến cửa nạp, cánh quạt chịu áp suất của hệ thống, phía bên kia của cánh quạt áp suất sẽ thấp hơn Sự chênh lệch áp suất hai bên cánh quạt sẽ tạo ra áp lực tiếp tuyến với chu vi rotor Lực tiếp tuyến này
sẽ tạo ra momen quay làm cho rotor quay
Lưu ý, sự chênh lệch áp suất này chỉ xảy ra trên các cánh quạt số 3 và số 9 (Hình 2-3) Ở những cánh quạt khác áp suất 2 bên cánh quạt cân bằng
Trong các hình trên, sự lưu động của dầu thủy lực có chiều ngược kim đồng hồ nên chiều quay của trục động cơ là ngược kim đồng hồ muốn đảo chiều quay động cơ thì đảo chiều lưu động dầu
Động cơ M2U (Hình 70,71)
Trang 7Động cơ thủy lực M2U có cấu tạo tương tự động cơ cánh quạt ở phần trên nhưng không đảo chiều, vì vậy không cần dùng van đổi áp để điều khiển tấm chắn áp lực
Sự hình thành mômen quay cũng tương tự như ở động cơ cánh quạt cân bằng Giá trị mômen quay trong khoảng 10 đến 35lbs.in/100psi
Động cơ cánh quạt chất lượng cao (Hình 72, 73,74)
Thiết kế khác của động cơ cánh quạt cân bằng là động cơ chất lượng cao (Hình 72) Cấu tạo và hoạt động tương tự như bơm chất lượng cao Khu vực chịu áp suất trên tấm chắn áp lực như trong Hình 74
Trang 8Động cơ piston quay hướng trục ( Hình 75,76,77)
Các động cơ piston quay hướng trục cũng có cấu tạo tương tự như bơm piston quay hướng trục Chúng được chế tạo với nhiều công suất khác nhau và có lưu lượng dầu tương ứng mỗi vòng quay cố định hoặc thay đổi
Trang 9Khi dầu từ bơm được bơm vào các xilanh trong động cơ thông qua ngõ nạp (Hình 77), dầu áp lực sẽ đẩy các piston tì vào tấm điều khiển gắn lệch một góc với trục rotor, vì vậy trục rotor sẽ quay
Cũng tương tự như bơm, động cơ thủy lực kiểu piston quay hướng trục cũng có loại trục lệch, cấu tạo và hoạt động cũng như bơm
3 Một số mạch điều khiển động cơ thủy lực điển hình
Máy dập thủy lực điều khiển bằng tay ( Hình 4-5)
Nguyên lý làm việc: khi có tín hiệu tác động bằng tay, xilanh A mang đầu dập đi xuống.
Xilanh A lùi về khi thả tay ra
Trang 10 Cơ cấu rót tự động cho quy trình công nghệ đúc (Hình 4-6)
Nguyên lý làm việc
Gàu múc đi xuống, khi tác động bằng tay Gàu múc sẽ đi lên khi thả tay ra
Sơ đồ mạch thủy lực
Để cho chuyển động của xilanh, gàu múc đi xuống được êm, ta lắp một van cản 1.2 vào đường xả dầu về, xem hình 4-7b
Trang 11 Hệ thống cẩu tải trọng nhẹ
Nguyên lý làm việc (Hình 4-12)
Dây cáp nối móc cẩu và đầu piston được mắc qua các ròng rọc cố định Piston
đi ra, móc cẩu tải trọng hạ xuống chậm, khi piston lùi về tải trọng được nâng lên
Sơ đồ mạch thủy lực (Hình 4-13)
Khi móc cẩu tải trọng hạ xuống chậm, ta sử dụng van tiết lưu một chiều 1.2
Để cho quá trình hạ cẩu có giảm chấn, có đối trọng, ta sử dụng van cản 1.4
Trang 124 Phạm vi sử dụng
Hệ thống điều khiển bằng thủy lực được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp: máy dập, máy phay, máy ép nhựa, máy xúc, máy nâng chuyển, …
5 Ưu và nhược điểm của hệ thống điều khiển bằng thủy lực
Ưu điểm:
- Truyền được công suất cao và lực lớn nhờ các cơ cấu tương đối đơn giản, hoạt động với độ tin cậy cao nhưng đòi hỏi ít về chăm sóc, bảo dưỡng
- Điều chỉnh được vận tốc làm việc, dễ thực hiện tự động hóa theo điều kiện làm việc hay chương trình cho sẵn
- Kết cấu gọn nhẹ, kết cấu của các phần tử dẫn và bị dẫn không lệ thuộc với nhau, các
bộ phận nối thường là những đường ống dễ đổi chỗ
- Có khả năng giảm khối lượng và kích thước nhờ chọn áp suất thủy lực cao
- Nhờ tính quán tính nhỏ của bơm và động cơ thủy lực, nhờ tính chịu nén của dầu nên
có thể sử dụng ở vận tốc cao mà không sợ bị va đập mạnh như trong trường hợp cơ khí hay điện
- Dễ biến đổi chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của cơ cấu chấp hành
- Dễ đề phòng quá tải nhờ van an toàn
- Dễ theo dõi và quan sát bằng áp kế, kể cả phức tạp, nhiều mạch
- Tự động hóa đơn giản, kể cả các thiết bị phức tạp, bằng cách dùng các phần tử tiêu chuẩn
Nhược điểm:
- Mất mát trong đường ống dẫn và rò rĩ bên trong các phần tử, làm giảm hiệu suất và phạm vi sử dụng
- Khó giữ được vận tốc không đổi khi phụ tải thay đổi do tính nén được của chất lỏng
và tính đàn hồi của đường ống dẫn
- Khi mới khởi động, nhiệt độ của hệ thống chưa ổn định, vận tốc làm việc thay đổi do
độ nhớt của chất lỏng thay đổi
6 So sánh các loại truyền động:
Mang năng
lượng
răng; xích Truyền năng
lượng
Ống dẫn, đầu nối
Ống dẫn, đầu nối
Dây điện Trục, bánh
răng Tạo ra năng
lượng hoặc
chuyển đổi
thành dạng
năng lượng
khác
Bơm, xy lanh truyền lực, động cơ thủy lực
Máy khí nén,
xy lanh tuyền lực, động cơ khí nén
Máy phát điện, động cơ điện, pin, ắc quy
Trục, bánh răng, đai truyền, xích truyền
Các đại lượng
cơ bản
Áp sất p (400bar), lưu lượng q(m3/h)
Áp suất p (khoảng 6bar), lưu lượng q(m3/h)
Hiệu điện thế
U, cường độ dòng điện I
Lực, mo6men, vận tốc xoắn,
số vòng quay
Trang 13Công suất Rất tốt, áp suất
đến khoảng 400bar, kết cấu gọn nhỏ, giá cả phù hợp
Tốt, bị giới hạn bởi áp suất
khoảng 6bar
Tốt, trọng lượng động cơ điện có cùng công suất lớn hơn 10 lần so với động cơ thủy lực sự đóng mở của các tiếp điểm thuận lợi hơn
so với van đảo chiều
Tốt, bởi vì
chuyển đổi năng lượng Bị giới hạn trong lĩnh vực điều khiển và điều chỉnh
Độ chính xác
của vị trí hành
trình
Rất tốt, bởi vì dầu không có
độ đàn hồi
Ít tốt hơn vì khí nén có độ đàn hồi
Tốt, độ trễ nhỏ Rất tốt, khả
năng ăn khớp truyền động
Hiệu suất Vừa phải, tổn
thất thề tích,
ma sát ở truyền động, chuyển đổi năng lượng, tổn thất áp suất van
Tính chất khí nén có ảnh hưởng trong quá trình truyền tải
Vừa phải Tồn thất lớn
Khả năng điều
khiển và điều
chỉnh
Rất tối với các loại van và loại
chỉnh được lưu lượng cơ cấu servo Kết hợp tốt với điện – điện tử
Điều khiển linh loạt Khó điều chỉnh do ảnh hưởng độ đàn hồi của khí nén
Công suất tiêu thụ thấp, rất tốt
Ít linh hoạt,
chỉnh
Khả năng tạo
ra chuyển
động thẳng
Đơn giản bởi
xy lanh truyền lực
động cơ Đơnthông qua trụcgiản
Khả năng ứng
dụng Chuyển độngthẳng ở các
máy sản xuất
Lắp ráp Dây chuyền tự động
Chuyển động quay Tịnh tiến Truyền độngkhoảng cách
ngắn