1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

CẨM NANG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁCH TIẾP CẬN QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG VEN BIỂN CẤP CƠ SỞ

27 482 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 27
Dung lượng 1,09 MB
File đính kèm Camnanquanlybien.rar (1 MB)

Nội dung

Việt Nam là một quốc gia ven biển, có đường bờ biển kéo dài trên 3260km từ Bắc tới Nam (chưa kể bờ biển ở các đảo). Gần một nửa số tỉnh, thành của Việt Nam tiếp giáp với biển (28 tỉnh thành ven biển) và (ước tính 20 triệu người) sinh sống tại khu vực này . Mặc dù có nguồn tài nguyên biển và ven biển rất phong phú và tiềm năng phát triển kinh tế biển rất lớn, Việt nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng như: suy giảm nguồn lợi thủy sản, suy thoái tài nguyên, sinh cảnh ven biển, suy giảm chất lượng nước ven bờ. Bên cạnh đó, thiên tai, bão, lụt, nước biển dâng và biến đổi khí hậu, đã và đang diễn ra ngày càng gay gắt tại các khu vực ven biển gây thiệt hại nhiều về tài sản và đời sống của người dân. Khu vực ven biển có tỷ lệ nghèo tương đối cao, đặc biệt ở vùng ven biển miền Trung và vùng đồng bằng sông Cửu Long nơi có mật độ dân cư tập trung đông đúc. Việc giải quyết các đồng bộ các vấn đề phức tạp nêu trên đòi hỏi một mô hình quản lý hiệu quả, đặc biệt cần có sự tham gia và phối hợp giữa các ngành, các cấp, cộng đồng địa phương và các tổ chức liên quan khác trong xã hội

Trang 1

CẨM NANG

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁCH TIẾP CẬN QUẢN

LÝ TỔNG HỢP VÙNG VEN BIỂN CẤP CƠ SỞ

Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD)

Trang 2

Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD)

CẨM NANG

Hướng dẫn sử dụng cách tiếp cận quản lý

tổng hợp vùng ven biển cấp cơ sở

Hà Nội 2011

Trang 3

Khu bảo vệKhu bảo vệ hệ sinh thái

Kế hoạch quản lýKinh tế xã hội Khu bảo vệ do địa phương quản lýLồng ghéo vấn đề giới

Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồngMarine Protected Area

Nuôi trồng thủy sản Quản lý tổng hợp vùng bờ

ổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

Ủy ban nhân dân

Dự án Việt Nam – Hà Lan về quản lý tổng hợp vùng bờVườn quốc gia

Danh mục chữ viết tắt

Trang 4

MỤC LỤC

Phần 2 QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG VEN BIỂN CẤP CƠ SỞ THÔNG 7 QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA MCD

2.1 Ứng dụng cách tiếp cận QLTHVB trong thúc đẩy quản lý liên tỉnh ở 7 Khu dự trữ sinh quyển đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ Sông Hồng

Phần 3 HƯỚNG DẪN VÀ TRAO ĐỔI VỀ MỘT SỐ CÔNG CỤ QLTHVB CẤP CƠ SỞ 17

3.1 Khu bảo vệ biển do địa phương quản lý (LMMA) 17

Nguyên tắc cơ bản 18

Nguyên tắc cơ bản của ĐQL 20

Đồng quản lý nghề cá tại xã Giao Xuân trong bối cảnh quản lý tổng hợp vùng bờ 20

3.3 Lồng ghép giới trong quản lý tài nguyên vùng bờ 22

Nguyên tắc 22Lồng ghép giới trong bối cảnh quản lý tổng hợp vùng bờ 22

Trang 5

Lời nói đầu

Việt Nam với trên 3.260 Km bờ biển có lợi thế rất lớn cho sự phát triển, song cũng đối mặt với không ít thách thức trong việc quản lý tài nguyên, môi trường vùng ven biển Hiện nay, tiếp cận quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB) được nhiều quốc gia quan tâm áp dụng, mang lại hiệu quả cao trong việc quản lý, sử dụng tài nguyên và giải quyết các vấn đề môi trường nảy sinh ở vùng ven biển

Tại Việt Nam, QLTHVB đã bắt đầu được áp dụng vào những năm đầu của thế kỷ 21 trong các dự án như: Dự án VNICZM về QLTHVB Việt Nam, thí điểm tại các tỉnh Nam Định, Thừa Thiên Huế, và Bà Rịa – Vũng Tàu (2000-2005) và Dự án điểm trình diễn quốc gia về quản lý tổng hợp vùng bờ tại thành phố Đà Nẵng (2000-2006) Tuy nhiên việc áp dụng cách tiếp cận quản lý này vẫn còn mới mẻ đối với Việt Nam và phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ về kỹ thuật

và tài chính từ các nhà tài trợ quốc tế Do vậy, việc áp dụng QLTHVB với sự tự vận động của các địa phương còn nhiều vấn đề phải quan tâm

Với kinh nghiệm trong hoạt động QLTHVB và được sự hỗ trợ của chuyên gia tư vấn, MCD

xây dựng cuốn cẩm nang “Hướng dẫn sử dụng cách tiếp cận quản lý tổng hợp vùng

ven biển cấp địa phương” hướng tới mục tiêu đưa cách tiếp cận QLTHVB đến gần hơn

với các cấp quản lý tại các địa phương ven biển Việt Nam, góp phần hỗ trợ việc triển khai có hiệu quả Quyết định 158 của Chính phủ nói riêng và phục vụ quản lý tài nguyên môi trường ven biển Việt Nam nói chung

Mục đích tài liệu

• Giới thiệu khái niệm và cách áp dụng phương pháp tiếp cận QLTHVB tại Việt Nam

• Chia sẻ một số kinh nghiệm và kết quả áp dụng QLTHVB trong thực tiễn cấp cơ sở thông qua các mô hình và hoạt động của MCD

• Hướng dẫn cách tổ chức thực hiện và áp dụng QLTHVB ở cấp cơ sở (trong đó có các công cụ chính như: khu bảo vệ biển do địa phương quản lý (LMMA), đồng quản

Nội dung tài liệu: Tài liệu này cung cấp các thông tin mang tính tham khảo, hướng dẫn thực

hiện cách tiếp cận QLTHVB cấp cơ sở Đó là những nguyên tắc và nội dung cơ bản về triển khai thực hiện QLTHVB Ngoài ra, tài liệu đưa ra các bài học kinh nghiệm có được từ các hoạt động, mô hình mà MCD đã triển khai tại các khu vực khác nhau

Trang 6

Phần 1 KHÁI NIỆM CHUNG

Việt Nam là một quốc gia ven biển, có đường bờ biển kéo dài trên 3260km từ Bắc tới Nam (chưa kể bờ biển ở các đảo) Gần một nửa số tỉnh, thành của Việt Nam tiếp giáp với biển (28 tỉnh thành ven biển) và (ước tính 20 triệu người) sinh sống tại khu vực này Mặc dù có nguồn tài nguyên biển và ven biển rất phong phú và tiềm năng phát triển kinh tế biển rất lớn, Việt nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng như: suy giảm nguồn lợi thủy sản, suy thoái tài nguyên, sinh cảnh ven biển, suy giảm chất lượng nước ven bờ Bên cạnh đó, thiên tai, bão, lụt, nước biển dâng và biến đổi khí hậu, đã và đang diễn ra ngày càng gay gắt tại các khu vực ven biển gây thiệt hại nhiều về tài sản và đời sống của người dân Khu vực ven biển có tỷ lệ nghèo tương đối cao, đặc biệt ở vùng ven biển miền Trung

và vùng đồng bằng sông Cửu Long nơi có mật độ dân cư tập trung đông đúc Việc giải quyết các đồng bộ các vấn đề phức tạp nêu trên đòi hỏi một mô hình quản lý hiệu quả, đặc biệt cần có sự tham gia và phối hợp giữa các ngành, các cấp, cộng đồng địa phương và các tổ chức liên quan khác trong xã hội

Quản lý tổng hợp vùng bờ là cách tiếp cận (phương thức) quản lý tài nguyên nhằm đảm bảo sử dụng và phát triển bền vững các tài nguyên đó thông qua các giải pháp phù hợp

giải quyết những mâu thuẫn hoặc cạnh tranh QLTHVB hài hòa các lợi ích sử dụng tài nguyên và lồng ghép các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình ra quyết định

và thực hiện ở cấp cơ sở (cấp tỉnh và huyện) QLTHVB đặc biệt nhấn mạnh quá trình lập kế

hoạch có sự tham gia của các cấp chính quyền và các bên liên quan tại địa phương

QLTHVB không thay thế cơ cấu ra quyết định và lâp kế hoạch hiện có (ví dụ quy trình lập kế hoạch phát triển KTXH), mà hỗ trợ tăng cường thể chế hiện hành tại địa phương thông qua việc đẩy mạnh sự hợp tác giữa các cấp, ngành và các bên liên quan

Nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế cho thấy, thiếu phương pháp quản lý và quy hoạch tổng hợp sẽ dẫn đến sự suy thoái môi trường ven biển và suy giảm năng lực phát triển kinh tế dài hạn Với mục tiêu hỗ trợ phát triển bền vững, QLTHVB đã được giới thiệu và áp dụng tại Việt Nam từ thập niên 90 và đến năm 2000, dự án ICZM Việt Nam-Hà Lan, thí điểm tại các tỉnh Nam Định, Đà nẵng và Bà Rịa Vũng Tàu và Dự án điểm trình diễn quốc gia về QLTHVB tại thành phố Đà Nẵng đã được xây dựng và triển khai Năm 2007, Chương trình QLTH dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020 đã được chính phủ phê duyệt

Bản chất của QLTHVB là thúc đẩy sự thay đổi cách ứng xử của con người và hệ thống quản

lý để đạt được mục tiêu mong muốn một cách hài hòa trong khai thác, sử dụng và quản

lý TN&MT vùng bờ Các nguyên tắc và điều kiện then chốt cho việc áp dụng QLTHVB bao gồm:

- Vai trò và sự cam kết của chính quyền

- Sự tham gia của các bên liên quan

- Sự điều phối quản lý giữa các cấp và các ngành liên quan

Trang 7

- Môi trường hỗ trợ (thể chế, pháp luật, chính sách và tài chính v.v.)

- Nhận thức và năng lực phù hợp để triển khai áp dụng QLTHVB

QLTHVB có thể áp dụng ở tất cả các cấp hành chính khác nhau (trung ương, tỉnh, huyện và xã), tuy nhiên ở mỗi cấp, chức năng, trách nhiệm và hình thái triển khai sẽ có nhứng điểm khác nhau

• Cấp trung ương: Cung cấp định hướng, chính sách, pháp luật, thể chế, chiến lược và khung hành động cho QLTHVB và điều phối hoạt động cấp quốc gia

• Cấp tỉnh: xây dựng và triển khai chiến lược QLTHVB và kế hoạch hành động cấp tỉnh, điều phối, tổ chức các hoạt động tăng cường năng lực và hoàn thiện thể chế cấp tỉnh

• Cấp tỉnh, huyện, xã: triển khai QLTHVB tại cấp cơ sở trên thực tế thông qua các hoạt động, chương trình, các giải pháp lựa chọn; đặc biệt lưu ý sự tham gia của cộng đồng trong quá trình xác định vấn đề, tìm kiếm giải pháp và ra quyết định, cũng như tham gia theo dõi và thực hiện các kế hoạch/quy hoạch

Trong khuôn khổ của tài liệu hướng dẫn này, cách tiếp cận và ứng dụng thực tiễn triển khai QLTHVB cấp cơ sở (tỉnh, huyện và xã) sẽ được đề cập thông qua việc phân tích và chia sẻ kinh nghiệm có được từ các hoạt động của MCD lôi cuốn sự tham gia của các bên liên quan tại khu vực ven biển Đồng bằng Sông Hồng và ven biển miền Trung

Trang 8

Phần 2 QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG VEN BIỂN CẤP CƠ SỞ THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA MCD

2.1 Ứng dụng cách tiếp cận QLTHVB trong thúc đẩy quản lý liên tỉnh ở Khu dự trữ sinh quyển đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ Sông Hồng.

2.1.1 Giới thiệu

Được UNESCO công nhận từ ngày 02 tháng 12 năm 2004, Khu dự trữ sinh quyển (DTSQ) đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng (gọi tắt là Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng) có diện tích khoảng 105.557 ha với dân số khoảng 128.075 người thuộc 5 huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Tỉnh Thái Bình); Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Tỉnh Nam Định) và Kim Sơn (Tỉnh Ninh Bình) Khu dự trữ sinh quyển liên tỉnh này bao gồm

cả Vườn quốc gia Xuân Thuỷ (trong đó có Khu Ramsar Xuân Thuỷ) và Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải

Khu DTSQ châu thổ sông Hồng được phân chia thành 03 vùng chức năng chính:

Vùng lõi (14.167 ha) có mục tiêu quản lý

là bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế các hoạt động của con người

Vùng đệm (36.849 ha) là vùng tiếp giáp với vùng lõi, có thể tiến hành các hoạt động kinh tế, nghiên cứu, giáo dục và giải trí, nhưng không ảnh hưởng đến mục đích bảo tồn trong vùng lõi

Vùng chuyển tiếp (54.541 ha) Vùng chuyển tiếp còn được gọi là vùng phát triển bền vững, nơi cần sự cộng tác của các nhà khoa học, nhà quản lý và người dân địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ đi đôi với tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng

2.1.2 Thông tin chung về dự án

Mặc dù được UNESCO công nhận danh hiệu Khu DTSQ thế giới từ năm 2004, song do tính đặc thù liên tỉnh, nên việc chia sẻ, phân định trách nhiệm trong quản lý Khu DTSQ châu thổ sông Hồng chưa được thống nhất và rõ ràng đối với 03 tỉnh liên quan cũng như chưa lồng ghép được vào hệ thống quản lý Nhà nước của từng tỉnh Do đó, một nhu cầu cấp thiết được đặt ra là cần phải hài hòa hai hệ thống quản lý trên cơ sở đánh giá những thiếu sót, chồng chéo và đưa ra những đề xuất ưu tiên cụ thể, cho phép kết hợp hữu hiệu hoạt động quản lý nhà nước của các tỉnh và các ban ngành chức năng của từng tỉnh cho một Khu dự trữ sinh quyển thế giới Trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ

Trang 9

cộng đồng nghèo ven biển Việt Nam tạo dựng sinh kế bền vững và bảo vệ môi trường”

do Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) triển khai trong 04 năm (2008 - 2011), Khu DTSQ châu thổ sông Hồng đã được xác định là vùng dự án trọng điểm và được hỗ trợ tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo

vệ tài nguyên ven biển thông qua việc thúc đẩy sự điều phối quản lý liên tỉnh với những

kế hoạch hành động cụ thể

2.1.3 Hoạt động và kết quả chính

Xuất phát từ sự khởi xướng của MCD và

Ủy ban Con người và Sinh quyển tại Việt Nam (MAB) cùng với sự hỗ trợ tích cực của nhiều bên, năm 2008 sau hai cuộc họp trù bị được tổ chức ở Hà Nội và Nam Định, buổi lễ đón nhận danh hiệu Khu DTSQSH đã chính thức được UBND ba tỉnh Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình

tổ chức, thể hiện sự cam kết của chính quyền địa phương trong việc giữ gìn và phát triển Khu DTSQSH Theo đó, cơ cấu

tổ chức quản lý liên tỉnh Khu DTSQSH cũng đã được thành lập gồm Ban quản lý liên tỉnh (đại diện UBND của ba tỉnh), Ban thư ký (Sở Tài nguyên và Môi trường của ba tỉnh, ban quản lý VQG Xuân Thủy và BQL Khu Bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải) và Ban cố vấn (MCD và MAB) Trong không khí lễ hội chào mừng sự kiện đón nhận danh hiệu Khu DTSQ thế giới, hai cuộc thi tìm hiểu nguồn lợi biển cũng được tổ chức tại xã Giao Xuân và Nam Phú kết hợp với các hoạt động văn nghệ, chiếu phim và trưng bày các ấn phẩm truyền thông, giáo dục môi trường, thu hút sự tham gia của hàng trăm người dân và cán bộ địa phương Đây cũng chính là cơ hội đầu tiên những thông tin liên quan đến Khu DTSQSH được giới thiệu và phổ biến đến các cán bộ và người dân ở cấp xã

Sau khi được thành lập, các sáng kiến

tăng cường phối hợp quản lý và các hoạt

động phối hợp liên tỉnh Khu DTSQSH đã

được triển khai với sự hỗ trợ đắc lực của

Ban cố vấn và Ban thư ký, như tiếp tục các

hoạt động tuyên truyền về Khu DTSQSH;

tập huấn quản lý bền vững Khu DTSQSH

Năm 2009, một đánh giá nhanh hiện trạng

quản lý vùng lõi Khu DTSQSH đã được

MCD phối hợp với các thành viên trong

Ban thư ký thực hiện với sự hỗ trợ cung

cấp thông tin của người dân và cán bộ

các xã trong vùng lõi Khu DTSQSH Bên

cạnh đó, hiện trạng sử dụng tài nguyên

của người dân hai xã Giao Xuân và Nam Phú trong vùng lõi Khu DTSQSH cũng đã được đánh giá và tổng hợp thành hai báo cáo Những tài liệu này được sử dụng để

Lễ đón nhận bằng công nhận danh hiệu

Khu DTSQ s Hồng

Thi tìm hiểu nguồn lợi biển tại xã Giao Xuân, Nam Định

Trang 10

trao đổi, chia sẻ với chính quyền cũng như khối doanh nghiệp ở địa phương về những khó khăn, thách thức trong phát triển sinh kế mà người dân đang gặp phải, đồng thời

đề xuất những biện pháp giải quyết khả thi

Giữa năm 2010 để thu thập các thông tin đầu vào cần thiết cho kế hoạch hoạt động dài hạn của Ban quản lý Khu DTSQSH, một đợt điều tra khảo sát nhận thức và nhu cầu quản lý Khu DTSQSH đã được triển khai đồng bộ ở cả 03 tỉnh trong Khu DTSQ SH với sự điều phối và phối hợp rất hiệu quả của các cơ quan/đơn vị thành viên trong Ban thư ký liên tỉnh Khu DTSQSH Dựa trên những kết quả đạt được từ đợt khảo sát này

và những nghiên cứu, đánh giá trước đó, Kế hoạch quản lý Khu DTSQSH giai đoạn

2010 – 2015 và tầm nhìn 2020 đang được tổ công tác gồm các thành viên trong Ban thư ký và Ban cố vấn xây dựng Theo dự kiến, bản kế hoạch quản lý (KHQL) này sẽ được hoàn thiện và trình Ban quản lý liên tỉnh xét duyệt vào đầu năm 2011

Song song với các hoạt động liên quan đến công tác vận hành quản lý Khu DTSQSH, MCD còn hỗ trợ xây dựng và phát triển các

mô hình sinh kế bền vững dựa vào cộng

đồng Theo đó cộng đồng địa phương

được tổ chức thành các tổ/nhóm theo từng

loại hinh sinh kế cụ thể, như nhòm nòng

cốt thủy sản tham gia vào các hoạt động

quản lý nghề cá bền vững; nhóm du lịch

sinh thái cộng đồng thì thực hiện những

hoạt động vận hành du lịch sinh thái (cung

cấp dịch vụ nhà nghỉ, ăn uống, tham quan

cho khách du lịch); câu lạc bộ sinh kế thân

thiện môi trường thì thử nghiệm và triển

khai các loại hình sinh kế khác như cải tạo

vườn tạp, nuôi giun quế, ủ phân vi sinh…

2.1.4 Đánh giá

• Về mặt tổ chức

Bộ máy quản lý liên tỉnh Khu DTSQ SH đã được hình thành với Ban quản lý, Ban thư ký

và Ban cố vấn, đồng thời vai trò, trách nhiệm các cơ quan liên quan tham gia trong bộ máy quản lý cũng được phân định và thực thi Theo đó:

Trưởng ban và Phó trưởng ban quản lý do ba Phó chủ tịch của ba tỉnh đảm nhận, chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều phối các hoạt động quản lý Khu DTSQ SH

Ban thư ký bao gồm hai Ban quản lý Khu bảo vệ trong vùng lõi Khu DTSQ SH (VQG Xuân Thủy và KBTTN Tiền Hải) và ba cơ quan đầu mối phối hợp ở cấp tỉnh là Sở Tài nguyên Môi trường của ba tỉnh Ban thư ký có trách nhiệm hỗ trợ cấp lãnh đạo của Ban quản lý trong việc điều phối, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến Khu DTSQ SH Tại mỗi tỉnh, với vai trò là đầu mối cấp tỉnh, các Sở Tài nguyên Môi trường

ba tỉnh vừa có trách nhiệm tham gia lập kế hoạch hoạt động chung của Khu DTSQ, vừa chịu trách nhiệm điều phối, huy động sự tham gia của các cơ quan, ban ngành trong tỉnh trong việc tổ chức và triển khai các kế hoạch Bên cạnh việc cùng phối

Họp nhóm nòng cốt thủy sản bền vững xã Giao Xuân, Nam Định

Trang 11

thì BQL VQG Xuân Thủy còn giữ vị trí Trưởng ban Ban thư ký, có trách nhiệm cung cấp thông tin và đề xuất kế hoạch điều phối hoạt động với các cơ quan đầu mối cấp tỉnh.

Ban cố vấn hiện nay tạm thời gồm có 05 tổ chức là UBQG UNESCO Việt Nam, UBQG Con người và Sinh quyển (MAB Việt Nam), Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD), Trung tâm Nghiên cứu và Giáo dục Môi trường, Viện Môi trường và Phát triển Bền vững và một số nhà khoa học khác; có trách nhiệm hỗ trợ,

tư vấn chuyên môn cho cấp lãnh đạo Ban quản lý cũng như phối hợp với Ban thư ký triển khai các hoạt động của Khu DTSQ Đồng thời Ban cố vấn còn tham gia tìm kiếm

và kết nối các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để hỗ trợ cho hoạt động của Khu DTSQ SH

• Về mặt kỹ thuật

Để đảm bảo việc áp dụng khoa học định hướng quản lý cho Khu DTSQ SH, bên cạnh việc kế thừa các nghiên cứu, đánh giá về khu vực đã được nhiều cơ quan, tổ chức thực hiện trước đây, một số sản phẩm kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý Khu DTSQ SH

đã được xây dựng, đảm bảo tính cập nhật thông tin và sát thực hơn với yêu cầu quản lý một Khu DTSQ thế giới liên tỉnh Cụ thể, đó là những sản phẩm sau:

Báo cáo đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vùng lõi Khu DTSQ châu thổ sông Hồng (2009)

Báo cáo hiện trạng sử dụng nguồn lợi vùng bờ phục vụ sinh kế của người dân xã Giao Xuân và xã Nam Phú (2009)

Báo cáo khảo sát Nhận thức và nhu cầu các bên liên quan về quản lý và phát triển Khu DTSQ châu thổ sông Hồng (2010)

Dự thảo Kế hoạch quản lý Khu DTSQ Sông Hồng giai đoạn 2010 – 2015 và tầm nhìn 2020

• Huy động nguồn lực

Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Khu DTSQ SH chưa có một nguồn ngân sách riêng

để hỗ trợ triển khai các hoạt động quản lý Tuy nhiên với sự linh hoạt, lồng ghép các nội dung công việc của địa phương, của ngành, các nguồn lực đã được các cơ quan liên quan khai thác hiệu quả để triển khai các kế hoạch công việc của Khu DTSQ SH Bên cạnh đó, Ban quản lý Khu DTSQ SH còn huy động được sự hỗ trợ, đầu tư của một số tổ chức bên ngoài thông qua các dự án nghiên cứu và phát triển như Dự án “Xây dựng cơ chế hợp tác để quản lý xung đột và tạo sự đồng thuận trong Khu DTSQ đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng” do Văn phòng UNESCO Jakarta (Indonesia) tài trợ; Dự án “Tăng cường năng lực cho Ban quản lý Khu DTSQ châu thổ sông Hồng” do Văn phòng UNESCO Hà Nội tài trợ; Dự án “Hỗ trợ cộng đồng nghèo ven biển Việt Nam tạo dựng sinh kế bền vững và bảo vệ môi trường” do Liên minh Châu Âu tài trợ, với sự

hỗ trợ triển khai của Trung tâm MCD…

Trang 12

• Hạn chế và nguyên nhân

Tính pháp lý: Cho đến nay Việt Nam đã có 8 Khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận nhưng vẫn chưa có các hướng dẫn, quy định chính thức bằng văn bản pháp luật của Chính phủ về việc quản lý và phát triển những danh hiệu quốc tế này Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý tại các Khu DTSQ thế giới tại Việt Nam hiện nay hoàn toàn do các địa phương tự lựa chọn, phụ thuộc vào nguồn lực có sẵn của từng nơi Đối với Khu DTSQ SH, mặc dù bộ máy quản lý đã được hình thành và đi vào hoạt động, nhưng chính thức thì chưa có bất kỳ sự thỏa thuận, thống nhất nào bằng văn bản pháp luật của UBND 3 tỉnh về việc đồng quản lý Khu DTSQ SH Chỉ riêng có UBND tỉnh Nam Định là đã có công văn chính thức cử 1 Phó chủ tịch UBND tỉnh tham gia Ban quản lý Khu DTSQ SH (Công văn 135/UBND-VP3 ngày 03 tháng 09 năm 2008) theo đề xuất của

Ủy ban UNESCO Việt Nam (Công văn 297/BTK/UNESCO ngày 26 tháng 08 năm 2008) Hơn nữa tại mỗi tỉnh, cũng chưa có bất kỳ văn bản chỉ đạo nào của UBND tỉnh quyết định

về việc chỉ đạo các cơ quan liên quan tham gia bộ máy quản lý Khu DTSQ SH Do vậy, hầu hết những hoạt động liên quan đến Khu DTSQ SH có sự tham gia đầy đủ của cả 03 tỉnh, cũng như những ban ngành liên quan, đều dựa vào sự chủ động, tự giác của các địa phương Chính vì vậy, cơ chế điều phối liên tỉnh, liên ngành còn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn và chưa đảm bảo tính bền vững lâu dài

Tài chính bền vững: Mặc dù Ban quản lý Khu DTSQ SH đã rất linh hoạt trong việc huy động mọi nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài để triển khai các hoạt động, song những nguồn lực này rõ ràng còn nhiều hạn chế vì phụ thuộc rất lớn vào khả năng sử dụng linh hoạt kinh phí hoạt động của ngành, của các cơ quan liên quan, cũng như cơ chế quản lý tài chính của từng địa phương Hơn nữa, các dự án chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định Do vậy, vấn đề tài chính bền vững đang là một nhu cầu rất bức xúc, được các bên

Trang 13

Nhận thức các liên quan: Được công nhận từ năm 2004, nhưng phải đến năm 2008 sự kiện đón nhận danh hiệu Khu dự trữ sinh quyển liên tỉnh đất ngập nước châu thổ sông Hồng mới được 3 tỉnh liên quan tổ chức Sự chậm trễ này chủ yếu là do hạn chế về thông tin và sự hiểu biết về danh hiệu Khu DTSQ thế giới Mặc dù từ năm 2008 đã có nhiều hoạt động nhằm quảng bá rộng rãi những giá trị, lợi ích của danh hiệu tại các địa phương liên quan; tuy nhiên, những kết quả khảo sát năm 2010 cho thấy sự hiểu biết về Khu DTSQ SH của các cán bộ, người dân 3 tỉnh còn rất hạn chế Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến mối quan tâm cũng như sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý Khu DTSQ SH.

• Bài học kinh nghiệm

Sự cam kết của cấp lãnh đạo tỉnh: Với đặc trưng nổi bật là yếu tố liên tỉnh, công tác quản

lý Khu DTSQ SH đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa phương thức quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, mà nhân tố quyết định để đạt được hiệu quả cho sự kết hợp này chính là sự ủng hộ, tạo điều kiện của cấp lãnh đạo tỉnh Thực tế cho thấy, mặc

dù cơ sở pháp lý để phân định vai trò, trách nhiệm các bên liên quan trong quản lý Khu DTSQ SH chưa rõ ràng, song sự chỉ đạo, cam kết của cấp lãnh đạo tỉnh là điều kiện tiên quyết để tạo cơ sở và môi trường thuận lợi cho các cơ quan ban ngành trong tỉnh tham gia tổ chức triển khai hoạt động, cũng như cho các tổ chức bên ngoài đóng góp hỗ trợ chuyên môn, tài chính

Hạt nhân địa phương: Để có thể triển khai hiệu quả cách tiếp cận quản lý tổng hợp trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, luôn cần những nhân tố địa phương có năng lực để thúc đẩy và chủ động triển khai những sáng kiến, hành động cụ thể Tỉnh Nam Định là địa phương đã có nhiều kinh nghiệm trong việc áp dụng quản lý tổng hợp vùng ven biển với việc tham gia triển khai Dự án “Quản lý Tổng hợp dải ven bờ Việt Nam- Hà Lan (VNIC-ZM)”, 2001 - 2006 Những thành quả có được từ Dự án này đã tạo lợi thế về chuyên môn cũng như nhân lực để các bên thống nhất đề xuất Nam Định giữ vai trò chính trong Ban quản lý Khu DTSQ SH và là hạt nhân địa phương trong công tác đồng quản lý Khu DTSQ

SH Đây chính là yếu tố rất quan trọng, đảm bảo triển khai hiệu quả các hoạt động quản

lý Khu DTSQ SH trong thời gian qua

2.2 Khu bảo vệ Hệ sinh thái biển Rạn Trào - Mô hình quản lý tổng hợp vùng ven biển cấp cơ sở ở Vịnh Vân Phong, Khánh Hòa.

2.2.1 Giới thiệu

Rạn Trào là một rạn san hô gần bờ thuộc vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà Rạn có diện tích khoảng 28 ha và nằm cách bờ biển (điểm gần bờ nhất) khoảng 1 km Mặc dù chiếm một diện tích tương đối nhỏ so với vịnh Vân Phong, song Rạn Trào lại có hệ động thực vật phong phú,

đa dạng và độ phủ san hô khá cao với chất lượng san hô tương đối tốt so với các rạn khác trong toàn bộ Vịnh Số loài thủy sinh phát hiện ở khu vực rạn chiếm trên 50% tổng số loài ở vịnh Vân Phong; cụ thể: san hô chiếm 64%, cá rạn - 69%, cỏ biển - 75% Các nghiên cứu cho thấy, đa dạng sinh học tại đây khá cao với khoảng 145 loài thực vật phù du, 115 loài động vật phù du, 190 loài động vật đáy mềm, 5 loài cây ngập mặn, 6 loài cỏ biển, đặc biệt là 82 loài san hô và 69 loài cá cùng với 25 loài động vật không xương sống trú ngụ và kiếm ăn trong khu vực rạn san hô Những kết quả khảo sát, điều tra năm 2000 cho thấy, có tới hơn 70% hộ gia đình trong xã Vạn Hưng tham gia đánh bắt hải sản ven bờ; nguồn tài nguyên sinh vật biển

Ngày đăng: 26/05/2017, 09:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Minh Hoàng, Vũ Thị Thảo, Thân Thị Hiền, Nguyễn Viết Cách và Trần Dự, 2009. Báo cáo đánh giá nhanh hiện trạng và nâng cao hiệu quả quản lý vùng lõi Khu Dự trữ sinh quyến Đồng bằng sông Hồng Khác
3. Tổng cục môi trường - Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường, 2008: Quản lý tổng hợp đới bờ - Cách tiếp cận mới trong quản lý tài nguyên và môi trường Khác
4. Tổng cục thủy sản - Cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản – hợp phần tăng cường quản lý khai thác thủy sản, 2010: Hướng dẫn thực hiện đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ ở Việt Nam Khác
5. Trung tâm Bảo tồn sinh vật Biển và Phát triển cộng đồng (MCD), 2007: Tìm hiểu vấn đề giới tại khu vực ven biển: Nghiên cứu điển hình tại Vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định Khác
6. Trung tâm Bảo tồn sinh vật Biển và Phát triển cộng đồng (MCD), 2010: Hướng dẫn thực hành xây dựng mô hình bảo tồn biển do địa phương quản lý – Khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào, Khánh Hòa Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w