1. Trang chủ
  2. » Kinh Doanh - Tiếp Thị

Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất các sản phẩm từ đà điểu

154 307 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 154
Dung lượng 3,7 MB

Nội dung

Tổ chức khép kín công nghệ từ hoàn thiện quy trình nuôi đà điểu sinh sản, nâng cao năng lực sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh đến áp dụng các giải pháp khoa học tiên tiến trong ch

Trang 1

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIA CẦM THỤY PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC GIẢI PHÁP KHOA HỌC

CÔNG NGHỆ ĐỒNG BỘ SẢN XUẤT ĐÀ ĐIỂU

VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ ĐÀ ĐIỂU PHỤC VỤ NỘI TIÊU

VÀ XUẤT KHẨU

CNĐT: HOÀNG VĂN LỘC

8575

HÀ NỘI – 2010

Trang 2

MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI 5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7

MỞ ĐẦU 8

CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 10

1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 10

1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 21

2.1 Nội dung nghiên cứu 27

2.1.1 Nội dung 1 Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu bố mẹ sinh sản trong sản xuất 27

2.1.2 Nội dung 2 Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu thương phẩm .27

2.1.3 Nội dung 3 Nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng bệnh đảm bảo an toàn sinh học 28

2.1.4 Nội dung 4 Nghiên cứu quy trình giết mổ 28

2.1.5 Nội dung 5 Nghiên cứu quy trình công nghệ thuộc da đà 28

2.1.6 Nội dung 6 Xây dựng 2 vùng chăn nuôi đà điểu quy mô 500 tấn thịt 29

6.2 Phương thức chuyển giao công nghệ xây dựng vùng nguyên liệu đà điểu 29

2.2 Phương pháp nghiên cứu 30

2.2.1 Nội dung 1 Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu bố mẹ sinh sản 30

2.2.3 Nội dung 3 Nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng bệnh đảm bảo an toàn sinh học .33

2.2.4 Nội dung 4 Nghiên cứu quy trình giết mổ đà điểu .34

2.2.5 Nội dung 5 Nghiên cứu quy trình công nghệ thuộc da đà điểu 35

2.2.6 Nội dung 6 Xây dựng 2 vùng chăn nuôi đà điểu quy mô 500 tấn thịt hơi/năm đảm bảo an toàn thực phẩm và có hiệu quả kinh tế 35

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38

3.1 Nội dung 1 Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu bố mẹ sinh sản trong sản xuất 38

3.1.1 Nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp nuôi đà điểu sinh sản giai đoạn đẻ trứng từ nguyên liệu địa phương 38

3.1.2 Nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp nuôi đà điểu sinh sản giai đoạn ngừng đẻ từ nguyên liệu địa phương 44

3.1.3 Kiểm soát chất lượng thức ăn, nước uống nuôi đà điểu sinh sản 46

3.1.4 Xây dựng, hoàn thiện quy trình chăn nuôi đà điểu sinh sản trong sản xuất 47

3.2 Nội dung 2 Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu thương phẩm .48

3.2.1 Xác định khẩu phần ăn nuôi đà điểu thương phẩm .48

3.2.2 Kiểm soát thức ăn, nước uống nuôi đà điểu thương phẩm 52

Trang 3

3.2.3 Xác định mật độ thích hợp nuôi đà điểu thương phẩm 53

3.2.3 Xác định thời điểm giết mổ đà điểu 56

3.2.4 Quy trình chăn nuôi đà điểu thương phẩm 60

3.3 Nội dung 3 Nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng bệnh đảm bảo an toàn sinh học .61

3.3.1 Kiểm soát vệ sinh an toàn sinh học .61

3.3.2 Kết quả nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng, trị bệnh .65

3.3.3 Quy trình thú y đảm bảo an toàn sinh học 77

3.4 Nội dung 4 Kết quả nghiên cứu quy trình giết mổ đà điểu .77

3.4.1 Nghiên cứu quy trình vận chuyển đà điểu thương phẩm từ cơ sở chăn nuôi đến giết mổ tránh gây thương tích và stress .77

3.4.2 Quy trình giết mổ đà điểu 79

3.5 Nội dung 5 Nghiên cứu quy trình công nghệ thuộc da đà điểu 86

3.5.1 Nghiên cứu quy trình công nghệ lột da và bảo quản da sau giết mổ 86

3 5.2 Nghiên cứu quy trình công thuộc da đà điểu 92

4 5.3 Hướng dẫn kỹ thuật chế tạo một số sản phẩm tiêu dùng từ da đà điểu 98

3.6 Nội dung 6: Xây dựng hai vùng chăn nuôi đà điểu quy mô 500 tấn thịt hơi đảm bảo an toàn thực phẩm và có hiệu quả kinh tế 102

3.6.1 Chọn 2 vùng có các trang trại chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu tạo vùng nguyên liệu 102

3.6.2.Phương thức chuyển giao công nghệ xây dựng vùng nguyên liệu chăn nuôi đà điểu thương phẩm .109

3.6.4 Giám sát giết mổ thịt đà điểu đảm bảo vệ sinh an toàn 115

3.6.5 Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu thương phẩm .122

3 7 Tác động của đề tài đối với kinh tế xã hội và môi trường 124

3 8 Các kết quả khác của đề tài 126

3 8 1 Bài báo đăng tải trên tạp chí, và đĩa CD 126

3 8 2 Kết quả trao đổi, học tập tại Hàn Quốc 126

3 8 3 Kết quả phối hợp đào tạo trên đại học 127

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 128

4.2 Đề nghị: 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO 130

Tài liệu tham khảo tiếng Việt: 130

Tài liệu tham khảo tiếng Anh: 133

Trang 4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Khẩu phần thức ăn từ các nguyên liệu địa phương nuôi đà điểu

tại Bắc Trung bộ (Đà Nẵng) 38

Bảng 3.3 Tỷ lệ nuôi sống đà điểu sinh sản (n=30 con / lô :10 trống+20 mái) 40

Bảng 3.4 Khả năng thu nhận thức ăn tinh và xanh của đà điểu sinh sản (kg/con/ngày) 40

Bảng 3.5 Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của đà điểu (n=30 con / lô: 10 trống +20 mái) 41

Bảng 3.6 Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở (n=30 con / lô: 10 trống +20 mái) 42

Bảng 3.7 Hiệu quả kinh tế (n=30 con / lô: 10 trống +20 mái) 43

Bảng 3.8 Khối lượng cơ thể đà điểu trước và sau khi dập đẻ 44

Bảng 3.9 Chi phí thức ăn cho đà điểu trống và mái giai đoạn ngừng đẻ( đồng/ngày) 45

Bảng 3.10 Biểu hiện của đà điểu trống và mái giai đoạn dập đẻ 45

Kết quả phân tích chỉ tiêu chất lượng của thức ăn được trình bày ở bảng sau: 46

Bảng 3.11 Kết quả phân tích chỉ tiêu chất lượng thức ăn 46

Bảng 3.12 Kết quả phân tích nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi 47

Bảng 3.13 Khẩu phần thức ăn và giá trị dinh dưỡng 48

Bảng 3.14 Tỷ lệ nuôi sống của đà điểu qua các tháng tuổi 49

Bảng 3.15 Khối lượng đà điểu qua các tháng tuổi (n=30 con/lô 50

Bảng 3.16 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của đà điểu (kg) (n = 180) 51

Bảng 3.17 Chi phí tiền thức ăn/kg tăng trọng (Đơn vị tính: 1000 đồng /kg tăng trọng) 51

Bảng 3.18 Khả năng cho thịt (n=4 con/lô: 2 trống+2 mái) 51

Bảng 3.19 Hiệu quả nuôi đà điểu thịt ( n= 10 con/ lô, Đơn vị tính :1000 đồng) 52

Bảng 3.20 Kết quả phân tích thức ăn nuôi đà điểu thương phẩm 52

Bảng 3.21 Kết quả phân tích nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi 53

Bảng 3.22 Tỷ lệ nuôi sống và mắc bệnh về mắt, hô hấp 54

Bảng 3.23 Ảnh hưởng của mật độ đến khối lượng đà điểu 55

Bảng 3.24 Tiêu tốn và chi phí thức ăn 55

Bảng 3.25 Khối lượng cơ thể đà điểu (n= 14 con/ lô) 56

Bảng 3.26 Hệ số tốc độ sinh trưởng (K) 57

Bảng 3.27 Tiêu tốn và chi phí thức ăn ( n=14 con/lô) 58

Bảng 3.28 Kết quả mổ khảo sát đà điểu 59

Bảng 3.29 Kết quả xét nghiệm đất nền chuồng ( n=54 mẫu) 61

Bảng 3.30 Kết quả xét nghiệm không khí chuồng nuôi( n= 54 mẫu) 62

Bảng 3.32 Chỉ tiêu vi sinh vật trong mẫu đất chuồng nuôi 63

Bảng 3.33 Chỉ tiêu vi sinh vật trong mẫu không khí chuồng nuôi 64

Bảng 3.34 Hiệu giá HI của đà điểu sinh sản sau khi sử dụng vaccin 65

Bảng 3.35 Diễn biến kháng thể của đà điểu sinh sản 66

Bảng 3.36 Tương quan giữa kháng thể đàn đà điểu mẹ và đàn đà điểu con 67

Bảng 3.37 Diễn biến hàm lượng kháng thể thụ động ở đà điểu con 67

Bảng 3.38 Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khisử dụng vaccin Lasota lần 1 .69

Bảng 3.39 Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khi sử dụng vaccin lần 2 69

Bảng 3.40 Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khi tiêm vaccin ND Imultion lần 1 70

Bảng 3.41 Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khi tiêm vaccin ND Emulsion lần 2 70

Bảng 3.42 Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khi tiêm vaccin ND Emulsion lần 3 71

Trang 5

Bảng 3.43 Tương quan giữa hàm lượng kháng thể và mức bảo hộ chống

virus Newcastle cường độc ở đà điểu 72

Bảng 3.44 Kết quả kiểm tra kháng thể Salmonella, Mycoplasma ở mẫu huyết thanh 73

Bảng 3.45 Kết quả phân lập vi khuẩn gây bệnh 74

Bảng 3.46 Mức độ mẫn cảm của E.coli và Cl perfringens

với một số kháng sinh 74

Bảng 3.47 Tỷ lệ nuôi sống đà điểu giai đoạn sơ sinh -3 tháng 75

Bảng 3.48 Khối lượng cơ thể đà điểu thí nghiệm và đối chứng( n=36 con/lô) 75

Bảng 3.49 Kết quả trị bệnh do E.coli và Cl perfringens bằng kháng sinh 76

Bảng 3.50 Ảnh hưởng của mật độ vận chuyển đến tỷ lệ chấn thương 77

Bảng 3.51 Ảnh hưởng vận chuyển ban đêm, ngày đến tỷ lệ chấn thương 78

Bảng 3.52 Ảnh hưởng của việc sử dụng mũ chụp đầu đến tỷ lệ chấn thương 78

Bảng 3.53 Ảnh hưởng của khoảng cách vận chuyển đến tỷ lệ giảm khối lượng 79

Bảng 3.54 Theo dõi quá trình muối da 89

Bảng 3.55 Các chỉ tiêu phân loại da muối 90

Bảng 3.56 Kết quả phân tích về cơ lý hoá đối với da đà điểu 97

Bảng 3.57 Quy mô và phân bố đàn đà điểu sinh sản 103

Bảng 3.58 Khả năng sản xuất của đàn đà điểu bố mẹ sinh sản 104

Bảng 3.59 Quy mô và phân bố đàn đà điểu thương phẩm 105

Bảng 3.60 Khối lượng cơ thể đà điểu qua các tháng tuổi( n= 150 con) 106

Bảng 3.61 Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng 106

Bảng 3.62 Quy mô và phân bố đàn đà điểu sinh sản 107

Bảng 3.63 Khả năng sản xuất của đàn đà điểu bố mẹ 107

Bảng 3.64 Quy mô và phân bố đàn đà điểu thương phẩm 108

Bảng 3.65 Khối lượng cơ thể đà điểu qua các tháng tuổi (n = 150) 108

Bảng 3.66 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng( kg/ kg tăng trọng) 109

Bảng 3.67 Kết quả phân tích thức ăn nuôi đà điểu thương phẩm 110

Bảng 3.68 Kết quả phân tích thức ăn dùng trong chăn nuôi đà điểu 111

Bảng 3.69 Kết quả phân tích nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi 111

Bảng 3.70 Kết quả phân tích nước uống sử dụng trong chăn nuôi đà điểu 112

Bảng 3.71 Lịch phòng bệnh bằng vaccine 114

Bảng 3.72 Phòng bệnh bằng thuốc và chế phẩm sinh học 114

Bảng 3.74 Kết quả phân tích mẫu dụng cụ thiết bị tại cơ sở giết mổ Ba Vì 117

Bảng 3.75 Kết quả phân tích mẫu dụng cụ thiết bị giết mổ tại xưởng giết mổ Khatoco 118

Bảng 3.76 Kết quả phân tích vi sinh vật thịt đà điểu sau giết mổ tại Ba Vì 119

Bảng 3.78 Kết quả phân tích kim loại nặng tồn dư trong thịt đà điểu giết mổ Ba Vì 120

Bảng 3.79 Kết quả phân tích kim loại nặng tồn dư trong thịt đà điểu tại Khatoco 121

Bảng 3.80 Kết quả phân tích tồn dư kháng sinh trong thịt đà điểu 121

Bảng 3.81 Khối lượng cơ thể, tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng 122

Bảng 3.82 Phân tích chi tiết cơ cấu chi phí chăn nuôi đà điểu thương phẩm 122

Bảng 3.83 Phân tích hiệu quả chăn nuôi 123

Trang 6

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1 Tỷ lệ đẻ trứng đà điểu 42

Đồ thị 3.2 Đồ thị sinh trưởng đà điểu 50

Đồ thị 3.3 Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của đà điểu 55

Đồ thị 3.4 Sinh trưởng tuyệt đối đà điểu 57

Đồ thị 3.5 Xác định chỉ số sản xuất (PN) 59

Đồ thị 3.6 Diễn biến kháng thể của đà điểu sinh sản 66

Đồ thị 3.7 Diễn biến kháng thể thụ động ở đà điểu con 68

Trang 7

DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

A Chủ nhiệm đề tài

ThS Hoàng Văn Lộc Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương

B Cán bộ tham gia nghiên cứu

1 TS Phùng Đức Tiến Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương

2 ThS Nguyễn Khắc Thịnh Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương

3 ThS Nguyễn Thị Hoà Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương

4 TS Nguyễn Thị Nga Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương

5 TS Bạch Thị Thanh Dân Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương

6 KS Vũ Đức Tuấn Công tyTNHH Thương mại Quang Việt

7 KS Nguyễn Văn Phong Tổng Công ty Khánh Việt

8 KS Trần Minh Đức Cty TNHH Minh Đức

9 KS Hoàng Mạnh Hùng Viện Nghiên cứu Da giày Thụy Khuê

Trang 8

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ đầy đủ KPTĂ Khẩu phần thức ăn KLCT Khối lượng cơ thể

Trang 9

MỞ ĐẦU

Trên thế giới ngành chăn nuôi đà điểu còn non trẻ so với các vật nuôi truyền thống, mới bắt đầu từ năm 1865, ban đầu chỉ để lấy lông Đến những năm 70 thế kỷ XX khi giá trị dinh dưỡng thịt, giá trị sử dụng các sản phẩm chế biến từ da, tiết, mỡ, xương được đánh giá cao trên thị trường thế giới, chăn nuôi đà điểu có tốc độ phát triển nhanh trở thành ngành sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao khắp các châu lục Những nước có ngành công nghiệp đà điểu phát triển hiện nay là: Nam Phi, Mỹ, Canada, Anh, Israel, Australia, Tây Ban Nha, Italia, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc và Hàn Quốc Theo thống kê của Hiêp hội Chăn nuôi đà điểu thế giới, năm 2002 số lượng đà điểu sinh sản đạt trên 2,5 triệu con, trong đó Châu Phi chiếm 1/3, Trung Quốc đứng thứ 5

Ở nước ta chăn nuôi đà điểu khởi đầu từ năm 1995 khi Bộ Nông nghiệp

và PTNT giao cho Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương ấp thử 2 quả trứng nhập từ Úc, nở được 2 con nuôi khảo nghiệm tốt Năm 1996, Bộ giao tiếp 100 quả trứng nhập từ Zimbabwe, ấp nở được 38 con, nuôi cho kết quả tốt Từ những thành công trên, năm 1998 Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt

dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu đà điểu Ba Vì, nhập từ Úc 150 con giống gốc để nghiên cứu, phát triển tại Việt Nam

Từ đó đến nay sau hơn 14 năm nghiên cứu phát triển, chúng ta đã chuyển giao vào sản xuất trên 15 nghìn đà điểu giống nuôi tại nhiều tỉnh thành trong cả nước Ngày 17/10/2008 Bộ Nông nghiệp và PTNT có quyết định số 3205QĐ/BNN-CN đưa đà điểu vào danh mục giống sản xuất kinh doanh và chỉ đạo nhanh chóng phát triển thành ngành hàng kinh tế kỹ thuật, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tiêu dùng trong nước, hướng ra xuất khẩu Mặc dù đã hình thành nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn, triển khai được một số đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử nghiệm song nhìn tổng thể

Trang 10

về mặt công nghệ mới giải quyết được những kỹ thuật đơn lẻ, phát triển ngành còn mang tính tự phát, chưa tổ chức sản xuất khép kín theo chuỗi sản phẩm để nâng cao gía trị thương mại đà điểu

Trước đòi hỏi bức xúc của sản xuất cần phải kết nối các trang trại xây dựng thành vùng nguyên liệu đà điểu hàng hóa Tổ chức khép kín công nghệ

từ hoàn thiện quy trình nuôi đà điểu sinh sản, nâng cao năng lực sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh đến áp dụng các giải pháp khoa học tiên tiến trong chăm sóc nuôi dưỡng, thực hiện tốt quy trình thú y an toàn sinh học, nuôi đà điểu thương phẩm đạt chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao, giá thành hạ, quy trình giết mổ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Hoàn thiện được công nghệ lột da, bảo quản và thuộc da, chế tạo các sản phẩm từ da đạt tiêu chuẩn khu vực sẽ nâng hiệu quả chăn nuôi đà điểu tăng lên160- 180% Cần đưa ra các giải pháp đồng bộ hữu ích đẩy mạnh gia tăng giá trị sản phẩm đà điểu thương hiệu Việt Nam đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập trong những năm tới

Vì vậy triển khai đề tài “Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ đồng bộ sản xuất đà điểu và các sản phẩm từ đà điểu phục vụ nội tiêu và xuất khẩu” là cần thiết

Mục tiêu của đề tài

- Xây dựng được quy trình công nghệ đồng bộ về sản xuất giống, thức ăn, nuôi dưỡng, thú y, giết mổ và chế biến

- Tổ chức sản xuất đà điểu đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ nội tiêu và xuất khẩu

Trang 11

CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

* Tình hình phát triển đà điểu trên thế giới

Số lượng đà điểu trên thế giới

Khởi đầu 2002 2007 Nước Năm bắt

đầu

SL Trang trại

SL Trang trại

Đầu con giống

SL Trang trại

Đầu con giống

Châu Phi 1865 - 500 660.800 800 1.000.000Châu Âu 1900 3850 200.000 6.500 800.000 Châu Úc 1868 3 200 30.000 257 270.000

mạnh chăn nuôi đà điểu

Châu Phi: Là nền móng đầu tiên của nghành công nghiệp chăn nuôi đà điểu

Hiện nay, Cộng Hòa Nam Phi là nước dẫn đầu trên thế giới về đà điểu Các nước láng giềng như Namibia, Botswana và Zimbabwe bắt đầu quan tâm đến chăn nuôi đà điểu Trong những năm gần đây, doanh số xuất khẩu thịt, da đà điểu của những nước này sang Châu Âu (chủ yếu là Đức) đã tăng rất mạnh Châu Phi có khoảng 800 trang trại với tổng số ước chừng 1 triệu đà điểu giống

Bắc Mỹ: Người Mỹ nhận thấy giá trị thịt đà điểu có hàm lượng cholesterol và

mỡ thấp sẽ thay thế được thịt bò với số lượng lớn, mức giá vừa phải, vì vậy họ

đã tiến vào lĩnh vực chăn nuôi đà điểu công nghiệp giữa những năm 1980

Mỹ, Canada, phát triển chăn nuôi đà điểu theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học Năm 2007, bắc Mỹ có 830 trang trại, số lượng đà điểu giống khoảng

450.000 con

Trang 12

Châu Úc: Năm 2007 có 195 trang trại, số lượng con giống đạt trên 190.000

con Xu hướng các trang trại quy mô nhỏ đã sát nhập thành trang trại có quy

mô lớn, mang tính chất chuyên môn hoá cao

Châu Âu: Đà điểu được nuôi ở hầu hết các nước Số lượng các trang trại đang

gia tăng đạt 6.500 Số lượng đàn sinh sản đạt trên 50.000 con Nước nuôi nhiều nhất là Italy, Ba Lan Trước đây châu Âu thuần túy là thị trường nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm thịt, da, lông từ Nam Phi, ngày nay đã tổ chức sản xuất được1/3 nhu cầu sản phẩm tự tiêu thụ trong nước

Châu Á: Các nước phát triểnchăn nuôi đà điểu mạnh phải kể đến Israel, Trung

Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan… Israel là nước dẫn đầu về số lượng đà điểu giết mổ trên thế giới Trung quốc trong gần 2 thập niên qua, tốc độ phát triển đà điểu tăng nhanh Theo Wang Xuechuan, Zhang Chuanbo, Ma Jianzhong (2004) Năm 2000 mới có khoảng 60.000 con nhưng đến năm năm 2004, đã phát triển hơn 400 trang trại tại 20 tỉnh, số lượng đạt trên 100 nghìn con

Nhật Bản cũng có khoảng 60 trang trại đà điểu Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thịt, da đà điểu lớn trên thế giới hiện nay

Như vậy, tổng quan cho thấy từ những năm 1880 đến nay ngành chăn

nuôi đà điểu thế giới liên tục phát triển, tăng nhanh về đầu con và số lượng trang trại Trong 2 thập niên gần đây khi xuất hiện dịch lở mồm long móng, nạn bò điên và dịch cúm gia cầm thì sản phẩm thịt đà điểu có chất lượng cao được mệnh danh là “thịt sạch của thế kỷ XXI” được tiêu thụ ngày càng nhiều tạo động lực phát triển đà điểu mạnh ở nhiều nước

* Nghiên cứu về giống

Đà điểu có tuổi thọ dài, thời gian khai thác sinh sản nhiều năm Con mái nuôi trong điều kiện tốt, cho ăn khẩu phần theo đúng tiêu chuẩn có thể đẻ trứng trong 35 - 40 năm [3] Đỉnh cao khả năng sinh sản bắt đầu từ năm tuổi thứ 4-5 và duy trì trong 12 - 15 năm

Theo Sell, 1997 [17] cho biết: Các tính trạng về năng suất trứng, tỷ lệ

Trang 13

phôi, tỷ lệ ấp nở và khả năng phối giống có giá trị di truyền từ 5-15%; kích thước, khối lượng trứng trứng dao động từ 30-50%;

Samson, 1997 và Hick, 1992 [18] chỉ rõ những con mái có khả năng sinh sản cao có xu hướng cho ra đời thế hệ sau cũng có năng suất cao

Trong điều kiện nuôi trang trại hiện nay, có những con mái đẻ từ 40 - 100 quả [13] và đôi khi còn nhiều hơn thế Một số con mái nuôi trong các trang trại của Mỹ thậm chí còn đẻ tới 130 quả/ năm, trung bình toàn đàn là 40 - 45 quả[10] Số lượng trứng cao nhất của đà điểu mái/ năm được ghi nhận ở Hoa

Kỳ đạt 167 quả [5]

Doug Black, 1997[20] đã thống kê những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công đối với các trang trại sản xuất đà điểu, trong đó việc chọn lọc phải được quan tâm đối với các tính trạng năng suất và chất lượng trứng, tỷ lệ phôi, tốc độ tăng trọng, khối lượng cơ thể, tỷ lệ thịt xẻ và chất lượng da Ngoài ra trang trại nuôi đà điểu lên được bố trí sản xuất theo phương pháp sinh thái hữu

cơ, với môi trường thoáng có vành đai cây xanh

Điều kiện khí hậu cũng là yếu tố quan trọng và người ta cho rằng khí hậu tốt nhất đối với đà điểu là ở Nam Phi (ấm và khô) Sản lượng trứng ở đó đạt khoảng

60 quả/mái trong khi đó ở Châu Âu thường giao động từ 35 - 40 quả/mái

Tương tự như các loài vật nuôi khác, các tính trạng về khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất thịt có hệ số di truyền cao từ 40-60%[6] Khối lượng cơ thể được cân thường xuyên vào các ngày tuổi thứ 1,

30, 60 và 90 Sau đó cân 20% số con của đàn vào ngày tuổi 120, 150, 180,

240, 300 và 360 Khối lượng cơ thể của đà điểu 12 tháng tuổi đưa giết mổ không được thấp hơn 75 kg/ con

* Thức ăn, dinh dưỡng

Để hoàn thiện công nghệ chăn nuôi, khai thác tối đa tiềm năng di truyền giống có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu về thức ăn, dinh dưỡng nuôi đà điểu Cilliers 1994[1] nhấn mạnh đến tính đặc trưng tính loài rất lớn của đà

Trang 14

điểu về khả năng tiêu hóa protein, chất béo và axit amin Khả năng tiêu hóa protein ở đà điểu cao hơn ở gà broiler (tương ứng 65 và 61%) Khả năng tiêu hóa chất béo cũng cao hơn

Nhu cầu năng lượng hàng ngày của đà điểu phụ thuộc vào hệ thống chăn nuôi, độ tuổi, khối lượng cơ thể cũng như cường độ và đỉnh cao giai đoạn đẻ Các nghiên cứu so sánh do Cilliers và cs., [2] tiến hành đã chỉ ra rằng đối với đà điểu thì giá trị năng lượng nhận được do tiêu hoá từ nguồn chất xơ trong thức ăn cao gấp đôi so với gà, còn nhận được từ tiêu hoá tinh bột của thức ăn ngũ cốc thì như nhau Đà điểu non có khả năng tiêu hóa chất béo thấp

có lẽ do thiếu túi mật [14] Đà điểu hơn 4 tháng tuổi có khả năng tiêu hóa chất béo đạt trên 90% nhưng hàm lượng chất béo trong thức ăn không được vượt quá 6 - 8%

Trong nghiên cứu của Damuchen, Guoliangwei năm 2004 [3] đã nghiên cứu chế độ dinh dưỡng cho đà điểu theo các giai đoạn 0-2; 2-4; 4-6; 6-9; 9-14 tháng tuổi và giai đoạn đẻ trứng tương ứng với mức protein 23; 21;19; 16; 14 và 18-20

%; mức năng lượng: 2750; 2750; 2600; 2500; 2450; 2600kcal Từ đó các tác giả đưa ra tiêu chuẩn định mức chế độ ăn cho đà điểu sinh sản, đà điểu thương phẩm

Du Preez, 1991[25] đã cân bằng khẩu phần thức ăn với 12 axitamin quan trọng và chỉ ra rằng, một đà điểu mái nặng 105 kg cứ 2 ngày sản suất 1 trứng nặng 1,4 kg thì cần ăn 2 kg thức ăn với yêu cầu tổng số là 13,43g lyzine, 5 g methionine/ ngày,…

B D H van Niekerk, 1997 [20] đã nghiên cứu và đưa ra khuyến cáo về các mức lyzine, methionine, arganine, threonine, leusine trong khẩu phần thức

ăn ở các lứa tuổi

Vandervoodt-Jarvis, 1994 [34] nghiên cứu về mức Ca, P trong khẩu phần thức ăn ở 0-6 và 7-12 tháng tuổi Năm 2004, một số công trình nghiên cứu đã công bố về mức Canxi/photpho và cân bằng một số axit amin trong khẩu phần thức ăn [ICDOE, tr344; 356; 367]

Trang 15

Anger C.R., 1993 [13] đã nghiên cứu về khả năng tiêu hóa ME, xơ, mỡ của đà điểu ở các lứa tuổi

Fan Jishan đã nghiên cứu nhu cầu bổ sung khoáng vi lượng như sắt, đồng, kẽm, mangan, selen cho đà điểu [ICDOE, tr 371]

Lao Weiqing và Zhowei cũng đã nghiên cứu ủ cỏ để chăn nuôi đà điểu tại miền Nam Trung Quốc nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn xanh vào mùa đông giáp hạt [ICDOE, tr289]

Nhiều công trình khoa học khác cũng đã nghiên cứu sử dụng các loại thức ăn xanh, tỷ lệ thức ăn tinh/ xanh để chăn nuôi đà điểu theo các lứa tuổi

* Chăm sóc nuôi dưỡng

Ở mỗi nước đều có quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đà điểu phù hợp đặc điểm khí hậu, môi trường sinh thái Trong đó nhấn mạnh yếu tố đảm bảo đầy

đủ chế độ dinh dưỡng, kiểm soát chất lượng đầu vào thức ăn, nước uống Giám sát chặt chẽ và tuân thủ thực hiện quy trình thú y Chăn nuôi theo hình thức an toàn sinh học, bảo vệ tốt môi trường sinh thái để cho sản phẩm an toàn thực phẩm

Úc đã đưa ra công nghệ chăn nuôi đặc biệt giai đoạn vỗ béo sử dụng thức ăn cơ bản gồm hỗn hợp ngô và cỏ linh lăng, tuyệt đối cấm không được sử dụng các chất hoocmôn, chất kích thích sinh trưởng và kháng sinh Kiểm soát vấn đề này định kỳ

cứ 3 tháng một lần lấy mẫu thức ăn kiểm tra (về kháng sinh như hàm lượng chloraphenicol, nitrofuran và zeranol ) vì vậy đảm bảo chất lượng thịt an toàn Một số vấn đề khác như quản lý chăm sóc đà điểu nuôi thịt, quy trình giết

mổ, tiêu chuẩn vệ sinh thú y thân thịt đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu cũng được nghiên cứu đưa ra các tiêu chí cụ thể

Doug Black, 1997 [c, tr40] [20]: đã phân tích về công nghệ nuôi dưỡng đà điểu và hiệu quả các phương thức nuôi thâm canh, bán thâm canh và quảng canh Nel, 1991 [c, tr51][30] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của phương thức cho

ăn tới sản lượng trứng, tỷ lệ chết phôi, tỷ lệ nở của đà điểu chỉ ra rằng: Cho ăn

Trang 16

lượng thức ăn tự do: Tỷ lệ chết phôi 24,5%; con nở 46,7% Cho ăn theo định lượng 1,5kg/con/ngày: trứng thu được có tỷ lệ chết phôi thấp 11,5%; con nở 60,3% Vì vậy cần cho ăn hợp lý tránh đà điểu quá béo

* Ấp nở trứng đà điểu theo phương pháp nhân tạo

D.C Deeming, PhD; C Biol; M.I Biol, Hangland Farm Ostriches Ltd, Banbury, Oxfordshire, England [tr 93] đã nghiên cứu về cấu tạo, hình dạng, kích thước, thành phần hóa học của trứng đà điểu tạo tiền đề hoàn thiện quy trình ấp trứng nhân tạo có kết quả cao

John Brake, và Bruce L Rosseland, NatureForm Inc, Florida [tr 03] đã đi sâu đánh giá sinh lý và giải phẫu cơ bản của trứng, bảo quản trứng, xác định

vị trí góc xếp trứng trong máy ấp, đảo trứng từ đó giúp ta hoàn thiện được quy trình ấp nở

* Nghiên cứu thú y phòng bệnh

Các đợt bùng phát bệnh Newcastle tự nhiên đã từng xảy ra ở đà điểu (Alexander, 2000), (Blignaut et al, 2000) Các dòng virus Paramyxovirus

serotype 1(APMV-1) có khả năng lây nhiễm và gây ra các đợt bùng phát

Newcastle nguy hiểm ở những đàn đà điểu mẫn cảm Đà điểu nhiễm bệnh này

thông qua đường tiêu hoá và hô hấp, do tiếp xúc với đà điểu bệnh, với chim hoang hoặc gia cầm khác đang bị nhiễm virus gây bệnh này, với triệu chứng thần kinh nghẹo cổ hoặc cứng cơ cổ làm cho con vật không thể lấy được thức ăn Con vật có thể chết sau 3- 4 ngày ( F.W Huchzemeyer, 1999)

Jarolaw Olav Horbanczuk, 2002 [ostrich, tr140][28]: đã giới thiệu một số bệnh quan trọng trong chăn nuôi đà điểu, và các biện pháp điều trị

William C Sutton, MD [Ratite Encyclopedia, tr149] sau khi nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống đà điểu non đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi đà điểu giai đoạn sơ sinh - 3 tháng tuổi và các thời kỳ tiếp theo sau

Amy M Raines, DVM, Boondocks Ratite Hospital, Oklahoma City,

Trang 17

Oklahoma [13] sau khi nghiên cứu về bệnh lý, triệu chứng lâm sàng, tác giả

đã đưa ra biện pháp phòng trị có hiệu quả một số bệnh đường tiêu hóa như: Salmonella, Clostridium, bệnh ký sinh trùng và một số bệnh khác

Aziz Arda Sancak đã nghiên cứu và đưa ra biện pháp điều trị bệnh Asperrgillosis và tắc dạ dày ở đà điểu( trg 242 Tiêu điểm)

R.J.T Doneley và cs đưa ra nguyên nhân và triệu chứng bệnh lý khi đà điểu nhiễm bệnh mycobacterium và các biện pháp phòng trị

Rocky Terry, DVM, Terry Veterinary Clinic, Glen Rose, Texas [tr295]

đã nghiên cứu và đưa ra các biện pháp an toàn sinh học như cách ly, vệ sinh phòng bệnh, sát trùng trang thiết bị chăn nuôi, chuồng trại, máy ấp, máy nở nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi đà điểu

* Giết mổ, chế biến

Cục Thú y Quốc gia Úc (Ođedaan 2000) đã đưa ra tiêu chuẩn vệ sinh tối thiểu, cơ bản đối với lò giết mổ đà điểu xuất khẩu Quy trình giết mổ kiểm soát từ phòng nhốt đà điểu chờ giết đến phòng gây choáng, cắt tiết, vặt lông, lột da, mổ bụng lấy nội tạng, phòng lọc và xẻ thịt, đóng gói bảo quản…

Công ty Jiangmei Golden Ostrich Developmen Quảng Đông Trung quốc

đã nghiên cứu cặn kẽ quy trình công nghệ giết mổ đà điểu thịt: như yêu cầu về giám sát chăn nuôi, yêu cầu thiết kế lò giết mổ gồm cấu trúc nội thất đảm bảo hợp vệ sinh, lối vào riêng rẽ, khu vực thoát nước, khu lột da và mổ, khu làm lạnh, khu đóng gói Các yêu cầu về trang thiết bị, nhân sự, yêu cầu về vận hành Trong quy trình giết mổ: kỹ thuật chăm sóc 12 h chờ trước khi giết để giảm stress, yêu cầu gây sốc bằng dòng điện 150-220V, 0,5A, thời gian gây sốc 6-10 giây, yêu cầu cắt tiết, vặt lông, kỹ thuật lột da, kỹ thuật moi ruột không được phép làm vỡ cơ quan nôi tạng, xử lý phụ phẩm, đóng gói, kỹ thuật bảo quản lạnh sâu

Musafirri Karama(Anonymous,2000) đã đưa ra tiêu chuẩn kiểm soát hàm lượng vi sinh vật trong thân thịt đà điểu tại lò giết mổ được chứng nhận

Trang 18

xuất khẩu của Nam Phi Các loại vi sinh vật gồm: Tổng số VSV hiếu khí, salmonella spp, Staphylococus aureas, Coliform, E Coli, Campylobacter spp Trong đó chỉ rõ chất lượng thịt đà điểu phụ thuộc toàn bộ dây chuyền sản xuất

từ trang trại chăn nuôi, quá trình vận chuyển và nhốt trước khi giết mổ, vệ sinh trong khi giết mổ và sau khi giết mổ…

Tập đoàn Intenational Kinh Ostrich – thành phố Tây an Trung Quốc , ngoài việc bán thịt đà điểu đóng gói theo dạng tươi, còn chế biến thành thực phẩm ăn ngay phục vụ khách du lịch Mỡ dùng để chế mỹ phẩm dưỡng da, vỏ trứng được chế tác thành các tác phẩm mỹ nghệ đặc sắc Tại đây các nhà khoa học đã chiết xuất từ máu đà điểu một số hoocmon, chất emzim sinh học để sản xuất biệt dược nguồn gốc sinh học tăng cường sinh lực cho đàn ông và phụ

nữ Xương đà điểu được nấu thành cao phục vụ cho sức khỏe cộng đồng

* Công nghệ xử lý da, thuộc da

Có thể lột da đà điểu theo phương pháp thông thường sử dụng đối với lột

da động vật lông mao Theo phương pháp này, sau khi đã nhổ hết lông, thân thịt đà điểu được treo lên móc rồi dùng dao sắc tiến hành rạch những đường

cơ bản và lột da Chú ý các thao tác thật chuyên nghiệp để ít có nguy cơ làm rách đến da

Da đà điểu được chia thành 4 loại chất lượng : từ A1 (tốt nhất) đến A4 (kém nhất) Loại da đạt chất lượng tốt cho người chăn nuôi thu nhập cao Da A1 phải đủ về kích thước: tối ưu là 120 - 145 dm2 Loại da A1 có thể lấy được

từ những đà điểu ít nhất phải từ 9 tháng tuổi và cân nặng không dưới 85 kg

Da của những đà điểu 12 - 14 tháng tuổi dày hơn, khỏe hơn và khả năng co dãn chống chịu tác đông cơ học tốt hơn, điều này rất quan trọng để sản xuất ra những sản phẩm cuối cùng chất lượng cao

Công ty Leather Enginring College ở tỉnh Thiểm Tây -Trung Quốc đã nghiên cứu công nghệ xử lý, thuộc da đà điểu gồm các bước: Ngâm nước, hồi

Trang 19

da, nạo da, tẩy nhờn, nhúng kiềm, tẩy trắng bằng H2O2, nhúng axit, thuộc da( thuôc Chrome), thuộc trung hòa da, nhuộm và chuốt đánh dầu bóng da Trên thế giới các nước: Italia, Cộng hòa Séc, CHLB Đức, Mỹ, Hàn Quốc đã đầu tư nghiên cứu công nghệ thuộc da tiên tiến Trung quốc, Thái Lan cũng có công nghệ thuộc da cho chất lượng các sản phẩm được khách du lịch chấp nhận Như vậy, ngành công nghiệp sản xuất đà điểu trên thế giới đang dần được hoàn thiện một cách hệ thống từ nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật trong khâu chăn nuôi, ấp trứng, thú y phòng bệnh đến xây dựng nhà máy giết mổ, quy trình giết mổ, công nghệ thuộc da, chế biến sản phẩm từ đà điểu

* Thị trường các sản phẩm đà điểu

Thịt đà điểu là thực phẩm có giá trị cao, được mệnh danh là thịt sạch của thế kỷ XXI Hàm lượng cholesterol trung bình trong thịt đà điểu 58-60 mg/100 g thấp hơn thịt gà (85mg), thịt lợn, thịt bò( 84 mg) Hàm lượng axit béo không bão hòa đa tính (PUFA)/tổng số axit béo của thịt đà điểu đạt 32,5%, trong đó ở thịt gà chỉ đạt 19% và ở thịt bò 5% Hàm lượng axit béo W3 cao 8% ở thịt đà điểu có tác dụng giảm nguy cơ mắc chứng bệnh tim mạch và rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển trí tuệ của người, đồng thời có giá trị đặc hiệu về chống đông máu, viêm cơ Thịt đà điểu bổ xung vào khẩu phần ăn của chúng ta đang thiếu các axit béo W3 Về thành phần khoáng chất, hàm lượng Natri trong thịt đà điểu (43 mg/100g) thấp hơn thịt bò (63 mg) hoặc thịt gà (77 mg/100g) là lợi thế đối với người tiêu dùng có chế độ ăn kiêng Natri Hàm lượng sắt (2,3 mg), mangan (0,06mg) và đồng (0,1mg), kẽm (2mg/100 g) trong thịt đà điểu cao hơn ở thịt bò và thịt gà Hiện nay thịt đà điểu được bày bán tại các siêu thị, cửa hàng bán lẻ và nhà hàng đặc sản ở Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Italia, Thụy Sỹ, Bỉ, Pháp, Tây Ban Nha và Hoa Kỳ Ở Châu Âu, thịt đà điểu đắt hơn thịt bò khoảng 15% (Đan Mạch, Bỉ)

và 90% (Đông Âu) Ở Đức 1 kg thịt thăn giá 16 - 18 EUR còn ở Ba Lan giá

13 - 15 EUR Tại Hoa Kỳ, giá bán lẻ khoảng 21 - 22 USD/kg (giá bán buôn

Trang 20

16 - 17 USD/kg) Tại Nhật Bản giá 1 kg thịt thượng hạng giá 25-30USD Châu Âu có nhu cầu tiêu thụ thịt đà điểu cao nhưng tự sản xuất chỉ đáp ứng 25

- 40% còn phải nhập 60-75% từ Nam Phi, và Úc Đây là cơ hội cho các nước châu Á tổ chức sản xuất thịt đà điểu xuất khẩu sang châu Âu với lợi thế giá rẻ

Để khai thác nguồn sản phẩm chủ yếu từ thịt và da của đà điểu, đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về tuổi giết mổ của đà điểu đạt hiệu quả kinh tế và chất lượng cao, mặt khác lại khai thác được sản phẩm da của chúng Hayes và cộng sự (1996) cho rằng đà điểu nên giết mổ vào tháng tuổi thứ 14 Còn Gonzales (1992) khẳng định thời điểm tốt nhất giết thịt đà điểu là lúc 12 tháng Theo kết quả quan sát của Damu Chen, Guoliang Wu (2004) tại Shantou Catic Investment Co.Ltd., thì khối lượng đà điểu cổ đỏ có thể đạt 100kg khi 9 tháng tuổi, một số con có thể đạt 100kg khi mới 10 tháng tuổi Chất lượng thân thịt cũng tốt và tỷ lệ thịt tinh là 35% Vì vậy, thời điểm bán ra thị trường sẽ sớm hơn so với các loại khác là 2 - 3 tháng Một số ý kiến khác cho rằng nếu coi thịt

là sản phẩm chính thì ta có thể giết mổ lúc từ 10 tháng tuổi

Sản phẩm da chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập toàn bộ con đà điểu ở những nước có ngành chăn nuôi phát triển như Nam Phi, Israel, Ba Lan, thu nhập từ da chiếm tỷ lệ tương ứng 72%; 52%, 37,2% tổng giá trị đà điểu

Da đà điểu có chất lượng cao, tốt hơn da voi, cá sấu vì mềm mại và có những nang chân lông đặc thù tạo thành nhiều hoa văn đặc sắc chiếm 40% diện tích da Da chân của đà điểu với các lớp vảy sừng bò sát tạo ra một kiểu dáng khác biệt không thể có ở các loại da khác Da đà điểu có giá trị cao nhưng không bị các luật lệ quốc tế áp đặt cấm như da động vật quý hiếm cần được bảo vệ cho nên thuận tiện trong các giao dịch xuất, nhập khẩu

Vào cuối năm 2000, giá da đà điểu thô ướp muối giao động từ 120 - 400 USD Hiện nay các nước nhập khẩu da với khối lượng lớn trên thế giới là Nhật, Pháp, Italia và Tây Ban Nha Người chăn nuôi Israel xuất khẩu da chủ

Trang 21

yếu sang Nhật Bản Năm 1999 nước Nhật nhập 198.000 tấm da với giá từ 250-483 USD/ tấm

Ở Mỹ các năm 2003, 2004, 2005 đã xuất hơn 1 triệu tấm da đà điểu đã thuộc Zambia, năm 2001, xuất khẩu 120 nghìn bộ da đà điểu sang Mỹ Namibia năm 2005 xuất khẩu được 200,8 nghìn bộ da đà điểu sang Tây Âu Úc vừa xuất khẩu da thô, vừa thuộc da và chế tạo thành các đò dùng da cao cấp bán trên nhiều thị trường

Năm 2006, giá da thô tính theo FOB trên thị trường quốc tế tăng từ 16 USD lên 27,5 USD/fút vuông (0,09m2) Một bộ da trung bình 14 fút vuông được bán với giá 385 USD/bộ Những bộ da đà điểu thuộc chất lượng tốt hơn được bán với giá khoảng 45 USD /1 phút vuông, tương đương 630 USD/ bộ Lông đà điểu nổi tiếng với chất lượng tốt nhất trong tất cả các sản phẩm

sử dụng cho thời trang Hiện nay lông đà điểu sử dụng nhiều ở Châu Âu, Mỹ, Philippine và ở Brazin, Tây Ban Nha trong lễ hội Carnaval Ngoài dùng cho thời trang, lông đà điểu còn sử dụng trong ngành công nghiệp chính xác với tính chất đặc biệt là vật liệu tĩnh điện nên được làm chổi quét bụi, sơn các thiết bị, sản phẩm công nghệ cao…

Các sản phẩm khác của đà điểu đều có giá trị như: Mỡ không chứa phospho lipid lại có tính diệt khuẩn chống dị ứng, viêm loét, viêm khớp, được

sử dụng trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm Trứng đà điểu nặng 1,7 kg, lòng đỏ có hàm lượng mỡ thấp (31,8%) có giá trị thực phẩm bổ dưỡng

1,2-Vỏ trứng đà điểu có kích thước lớn, độ dày vỏ 1,5-2,2 mm, màu trắng ngà nên

dễ trạm trổ chế tác thành các tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao Tiết, xương

đà điểu được chiết xuất để sản suất các loại chế phẩm phục vụ chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ cho con người

Chăn nuôi đà điểu thật sự trở thành ngành có hiệu quả kinh tế to lớn

Trang 22

1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Trong những năm qua Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương - Viện

Chăn nuôi đã tiến hành một số đề tài nghiên cứu và thực hiện Dự án: “Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi và xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm đà điểu tại các tỉnh miền Trung” đã thu được kết quả:

Kết quả nghiên cứu nuôi thích nghi theo Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Đăng Vang, [3] đã khẳng định đà điểu phát triển tốt trong điều kiện Việt Nam Tỷ lệ nuôi sống từ 03 tháng tuổi trở đi đạt cao từ 97,16 - 97,90% Đà điểu mái thành thục lúc 25 tháng tuổi, có khối lượng cơ thể tương đương với nơi xuất xứ (mái đạt 110 - 125 kg/con; trống đạt 125 - 145 kg/con) Khả năng sinh sản trung bình 4 năm đầu: năng suất trứng 33 quả/mái/năm, tỷ lệ trứng có phôi đạt 73,19%, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 63-64% Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng và cho thịt của đà điểu thế hệ I nuôi tại Ba Vì theo Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến và

Cs, [4] cho thấy đà điểu thế hệ F1 sinh ra tại Việt Nam thích nghi tốt với điều kiện môi trường nhiệt đới, có sức sống cao Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi đạt 76-78% Khối lượng cơ thể trung bình lúc 10 tháng tuổi đạt 98,35 kg/con, 12 tháng tuổi đạt 100-105 kg/ con, sử dụng hết 462 kg thức ăn tinh và 433,22 kg thức ăn xanh Các chỉ tiêu kỹ thuật đạt tương đương với kết quả nuôi đà điểu của các nước tiên tiến

Đã tiến hành nghiên cứu khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa các dòng đà điểu Theo Phùng Đức Tiến, Nguyễn Khắc Thịnh và Cs [5], kết thúc 12 tháng tuổi khối lượng cơ thể con lai đạt được cao nhất ở công thức lai ZimxBlue: 114,5kg; con lai ZimxAust đạt được 113,8 kg Khối lượng con lai đạt được tương đương với dòng trống Zim (p> 0,05), cao hơn hẳn dòng Blue

và Aust (p< 0,05) dùng làm dòng mái Ưu thế lai về khối lượng cơ thể lớn nhất ở công thức ZimxBlue là 3,22%, ở công thức ZimxAust đạt 2,97% Tỷ lệ thịt xẻ ở đà điểu trung bình đạt 69,34% Khối lượng thịt tinh đạt 39,22 kg

Trang 23

chiếm 34,63% / khối lượng sống Kết quả mổ khảo sát cho thấy thịt đà điểu tập trung ở 2 đùi (tỷ lệ thịt đùi chiếm tới 84% tổng lượng thịt) Khối lượng mỡ chiếm 18,19%, khối lượng xương là 20,56 kg, chiếm 18,15%/ khối lượng sống Khối lượng phủ tạng ăn được (tim, gan, dạ dày) trung bình 4,89 kg

chiếm 4,32% Thành phần hóa học của thịt đà điểu: tỷ lệ vật chất khô đạt

24,14%, tỷ lệ protein thô 21,2%, tỷ lệ mỡ thô 1,13%, khoáng tổng số 1,49%, hàm lượng canxi: 0,01%, hàm lượng photpho 0,06%, hàm lượng sắt đạt được

là 30,04mg/1 kg thịt Như vậy, về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng thịt đà điểu đạt tương đương với thế giới

Theo Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Thị Hòa và Cs [12] đã

xác định được khẩu phần ăn có mức protein 21%; mức năng lượng (ME):

2750 kcal/kg thức ăn giai đoạn 0-4 tuần tuổi và mức protein 19%; ME:

2600kcal/kg thức ăn giai đoạn 5-13 tuần tuổi, nuôi gột cho kết quả tốt nhất

Đã xác định được chế độ dinh dưỡng nuôi điểu sinh sản [9]giai đoạn đẻ trứng với khẩu phần thức ăn có mức protein 18,5 – 20,0% và mức Lyzine (0,99-1,34%); Methionin(0,36-0,49%) cho tỷ lệ nuôi sống đạt 100% Mức protein 20% cho năng suất sinh sản cao nhất: tỷ lệ đẻ 16,25%; năng suất trứng đạt 44,25 quả/mái/năm; tỷ lệ phôi là 79,52%, tỷ lệ nở/phôi đạt 67,50% và số con/mái là 22,5 con Mức lyzin 1,16% và mức methionin 0,42% cho tỷ lệ đẻ 16,30%, năng suất trứng/mái đạt 44,75 quả cao nhất, tương ứng số đà điểu giống/mái đạt 22,25 con

Kết quả nghiên cứu mức Canxi - Phospho [10] trong khẩu phần thức ăn

nuôi đà điểu sinh sản cho thấy với khẩu phần ăn có mức Canxi 2,0%, Phospho 0,86% đạt hiệu quả tốt nhất: năng suất trứng đạt 42,50 quả/mái/năm; Tỷ lệ trứng giống đạt 94,09%; số con nở /mái đạt 24,91 con Tỷ lệ trứng loại không

đủ tiêu chuẩn ấp, tỷ lệ trứng dập thấp nhất (5,91%; 2,92%) Tiêu tốn thức ăn tinh và xanh cho một đà điểu con giống đạt thấp nhất là 25,31 kg và 25,13 kg

Trang 24

Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Lê Văn Thực [12] đã tiến hành thử nghiệm sử dụng 3 loại rau muống, rau lấp và chè đại với các tỷ lệ tinh/ xanh là 1/0,7; 1/1 và 1/tự do để nuôi gột đà điểu 0- 3 tháng tuổi Kết quả cho thấy các loại thức ăn xanh đưa sử dụng cho tỷ lệ nuôi sống tốt Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ khi sử dụng tỷ lệ 1 thức ăn tinh/ 1 thô xanh cho kết quả tốt nhất

Đà điểu không có hiện tượng ăn cát, dị vật, (hiện tượng ăn thay thế) gây tắc dạ dầy, ruột, hoặc bị tiêu chảy Khối lượng cơ thể đà điểu đến 3 tháng tuổi đạt từ 18,01 kg - 20,50kg/ con

Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Lê Văn Thực và Cs [13] nghiên cứu sử dung một số loại thứ ăn xanh và tỷ lệ thức ăn tinh/ thô xanh nuôi đà điểu sinh sản giai đoạn đẻ trứng Kết quả khảng định nguồn thức ăn xanh là cỏ ghine, cỏ VA06

và bèo tây với tỷ lệ tinh/ thô xanh là: 1/1; 1/1,2 và 1/1,4 đều sử dụng tốt nuôi đà điểu sinh sản Sử dụng cỏ VA 06 với tỷ lệ tinh/xanh là 1/1,4 cho tỷ lệ phôi cao nhất là 74,29%

Các kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng, thức ăn đã góp phần từng bước hoàn thiện quy trình chăn nuôi đà điểu tại Việt Nam Đến nay các cơ sở chăn nuôi đà điểu phần nào đã chủ động sử dụng nguồn thức ăn xanh đa dạng sẵn

có như cỏ tự nhiên, cỏ voi, cỏ ghinê, cỏ VA06, rau muống, rau lấp, chè đại, bèo tây, thân cây chuối nuôi đà điểu sinh sản, đà điểu thương phẩm tạo điều kiện hạ hạ giá thành sản phẩm

Trong thời gian hơn 10 năm, đã tập trung triển khai nghiên cứu về lĩnh vực ấp trứng đà điểu Kết quả đã xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến

ấp nở trứng đà điểu, làm căn cứ để hoàn thiện quy trình ấp trứng đà điểu ứng dụng trong sản xuất

Đã xác định được kỹ thuật khử trùng trứng bằng phương pháp xông hơi [1] với liều 8,75g thuốc tím + 17,5ml foocmôn + 17,5ml nước Xác định được chế

độ nhiệt trong máy ấp: 36,5; 36,3; 360C, ẩm độ: 28-30; 17-22; 40-45% ứng với các giai đoạn 1-10; 11-38; 39-42 ngày ấp Kết quả đạt tỷ lệ nở/ phôi 75,3

Trang 25

%, nở/ trứng ấp 63,6 % Ngoài ra còn chế tạo được máy ấp công suất 252 trứng đà điểu, đạt các chỉ tiêu ấp nở tương đương máy ngoại nhưng giá thành

hạ được 40-45% so với máy nhập

Kết quả nghiên cứu quy trình công nghệ nuôi úm gột đà điểu từ 0 - 3 tháng

tuổi Đã đi sâu nghiên cứu quy trình chăm sóc sức khỏe ban đầu đà điểu non, chế

độ dinh dưỡng nuôi gột, điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, mật độ chuồng nuôi, thú y phòng bệnh và xử lý tiểu khí hậu chuồng nuôi… Kết quả đã đạt tỷ lệ nuôi sống cao 82,7-84,1 % ngang bằng các nước trong khu vực

Kết quả nghiên cứu quy trình thú y phòng bệnh: Bạch mạnh Điều, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Liên Hương, Nguyễn Huy Lịch [2] bước đầu đã xác định được thời điểm và liều lượng sử dụng Văcxin Lasota phòng bệnh Newcastle cho đà điểu trong điều kiện Việt Nam Phối hợp với Viện Thú y nghiên cứu khả năng đáp ứng miễn dịch của đà điểu đối với bệnh cúm gia cầm H5N1.Trong quá trình chuyển giao đà điểu trong sản xuất chưa thấy cơ sở nào nhiễm dịch cúm gia cầm H5N1

Đã nghiên cứu sử dụng 2 loại kháng sinh đặc hiệu là Nofloxacin, Ciprofloxacin phòng trị bệnh đường tiêu hóa cho đà điểu góp phần nâng tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh - 03 tháng tuổi đạt 84,13% cao hơn trước đây 5 - 7% Kết quả nghiên cứu đã được áp dụng để phòng trị bệnh cho đà điểu đạt hiệu quả cao trong sản xuất

* Kết quả chuyển giao TBKT vào sản xuất

Tính đến năm 2007 đã chuyển giao được trên 12.032 đà điểu giống trong đó có 3.950 con đang đẻ, 8.082 con hậu bị nuôi tại 56 trang trại ở trên 40 tỉnh thành thuộc các vùng sinh thái trong cả nước Các trang trại nuôi sinh sản đã bước đầu chủ động sản xuất được con giống Nhiều trang trại nuôi thương phẩm đã có sản phẩm thịt

Đà điểu là vật nuôi có thể phát triển tốt trong điều kiện khắc nghiệt miền Trung Ba trại giống đà điểu: Hoà Phú - Đà Nẵng, Tam Kỳ - Quảng Nam và Ninh Hoà - Khánh Hoà năm 2007 có tổng số 6.893 con đà điểu là những trại giống dẫn đầu về quy mô sản xuất của cả nước Năng suất trứng/mái năm đẻ

Trang 26

khởi đầu 2005 đạt từ 7,60 - 20,85 quả/ mái, năm 2006 đạt 21- 34 quả/ mái đến năm 2007 là 34-37 quả/mái Tỷ lệ phôi ở các trại được tăng dần từ năm 2005 đến năm 2007, đạt cao nhất ở Hoà Phú là 70,35%, Tam Kỳ và Ninh Hoà là 67-69% Số con nở ra/ mái năm 2007 các trại giống đạt được từ 9-14 con Nuôi thịt khối lượng cơ thể khi giết mổ lúc 12 tháng tuổi, ở Tam Kỳ đạt 103,18 Kg/con, tại trại Ninh Hòa đạt 97,06 Kg/ con, trung bình khối lượng cơ thể đạt được là 101,1kg Như vậy trong sản xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được tương đối khả quan Sản phẩm thịt bước đầu được tiêu thụ tại nhiều nhà hàng, siêu thị ở nhiều thành phố, tỉnh thành cả nước

Trong những năm qua nhiều chương trình phát triển kinh tế xã hội triển khai vẫn chưa lựa chọn được giống vật nuôi phù hợp trên địa bàn miền Trung thì nay đã phát triển nhiều trang trại nuôi đà điểu quy mô lớn mở ra một hướng sản xuất mới có hiệu quả, tạo động lực phát triển kinh tế khu vực

Về sản phẩm da trước năm 2005, một số cơ sở thuộc da trong nước như Công ty Khatoco- Khánh Hòa, Trang trại Vườn Xoài- Đồng Nai, Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương đã tận dụng da đà điểu sau khi giết mổ

để đưa thuộc gia công Vì chưa có công nghệ, da thuộc đạt chất lượng thấp, chế biến thành các sản phẩm chưa được người tiêu dùng ưa chuộng

* Những tồn tại

Mặc dù kết quả nghiên cứu rất khả quan trong việc nắm bắt công nghệ và chuyển giao đà điểu vào sản xuất, bước đầu tạo tiền đề hình thành ngành chăn nuôi mới có giá trị kinh tế trong nông nghiệp Song tổng thể chăn nuôi đà điểu vẫn mang tính tự phát Việc áp dụng công nghệ vào sản xuất còn thiếu tính đồng bộ Các cơ sở chăn nuôi còn thiếu kinh nghiệm trong tổ chức, quản lý Sự phối hợp thành một ngành hàng giữa các trang trại chưa được kết nối Sản xuất chưa mang tính hàng hoá chủ lực, chưa có cơ sở giết mổ và quy trình giết mổ, chế biến, thuộc da Nhiều cơ sở chăn nuôi đang gặp khó khăn trong chế biến phẩm da vì chưa có quy trình công nghệ, cơ sở thuộc da đạt tiêu chuẩn

Trang 27

Định hướng thị trường sản phẩm đà điểu phục vụ nội tiêu và hướng ra xuất khẩu Vì vậy chất lượng sản phẩm phải được quan tâm, đặc biệt khi tham gia xuất khẩu phải đảm bảo nghiêm ngặt vệ sinh an toàn thực phẩm theo các tiêu chí : tiêu chuẩn Codex, HCCP, kiểm soát không tồn dư kháng sinh, vi sinh vật, kim loại nặng trong sản phẩm thịt

Đứng trước đòi hỏi trên cần đẩy mạnh phát triển đà điểu bền vững Tổ chức xây dựng thành vùng nguyên liệu đà điểu Phải tổ chức khép kín công nghệ từ việc hoàn thiện quy trình nuôi đà điểu sinh sản bố mẹ, nâng cao năng lực sản xuất con giống chất lượng cao, sạch bệnh đến áp dụng các giải pháp khoa học tiên tiến trong chăm sóc nuôi dưỡng, thực hiện tốt quy trình thú y an toàn sinh học nuôi đà điểu thương phẩm đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, giá thành hạ, xây dựng quy trình giết mổ đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh Hoàn thiện được quy trình công nghệ sơ chế và thuộc da đà điểu thích hợp Như vậy trong xu thế hội nhập sản phẩm đà điểu thương hiệu Việt Nam sẽ đủ sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới

Trang 28

CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nội dung nghiên cứu

2.1.1.Nội dung 1 Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu bố mẹ sinh sản trong sản xuất

2.1.1.1 Nghiên cứu khẩu phần ăn đà điểu từ nguyên liệu địa phương

+ Xác định khẩu phần ăn phù hợp nuôi đà điểu bố mẹ giai đoạn đẻ trứng + Xác định khẩu phần ăn nuôi giai đoạn ngừng đẻ cho đà điểu trống và mái

2.1.1.2 Kiểm soát thức ăn, nước uống nuôi đà điểu bố mẹ

+ Giám sát chất lượng thức ăn, nước uống theo tiêu chuẩn Việt Nam

2.1.1.3 Xây dựng, hoàn thiện quy trình chăn nuôi đà điểu sinh sản trong sản xuất

2.1.2 Nội dung 2 Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi

đà điểu thương phẩm

2.1.2 1 Xác định khẩu phần ăn nuôi đà điểu thương phẩm

+ Xác định khẩu phần ăn phù hợp nuôi đà điểu thương phẩm: Khẩu phần thức

ăn được phối chế từ các nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương, bổ sung thức ăn đậm đặc

2.1.2.2 Kiểm soát thức ăn, nước uống nuôi đà điểu thương phẩm

+ Giám sát chất lượng thức ăn, nước uống theo tiêu chuẩn Việt Nam

2.1.2.3 Xác định quy mô đàn, mật độ nuôi

+ Xác định mật độ thích hợp nuôi đà điểu thương phẩm

+ Xác định quy mô quần thể đà điểu thương phẩm thích hợp

2.1.2.4 Xác định thời điểm giết mổ đà điểu

+ Xác định thời điểm giết mổ đà điểu thương phẩm cho sản phẩm thịt, da

có chất lượng cao, giá thành hạ

2.1.2.5 Hoàn thiện, xây dựng quy trình công nghệ nuôi đà điểu thương phẩm

Trang 29

2.1.3 Nội dung 3 Nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng bệnh đảm bảo an toàn sinh học

2.1.3.1 Kiểm soát vệ sinh an toàn sinh học:

Chế độ cách ly, chế độ phun phòng, chế độ vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh

+ Cho trại nuôi đà điểu sinh sản + Cho trại nuôi đà điểu thương phẩm

2.1.3.2 Nghiên cứu ứng dụng quy trình phòng trị bệnh

+ Phòng trị bệnh cho đà điểu bằng Văc xin + Phòng trị bệnh đường tiêu hoá, hô hấp bằng kháng sinh cho đà điểu sơ sinh - 03 tháng tuổi

2.1.3.3 Xây dựng quy trình thú y đảm bảo an toàn sinh học 2.1.4 Nội dung 4 Nghiên cứu quy trình giết mổ

2.1.4.1 Nghiên cứu quy trình vận chuyển đà điểu thương phẩm từ cơ sở chăn nuôi đến giết mổ tránh gây thương tích và stress

2.1.4.2 Nghiên cứu quy trình giết mổ

+ Biện pháp kỹ thuật ở các công đoạn giết mổ đà điểu đảm bảo tiêu chuẩn

2.1.5 Nội dung 5 Nghiên cứu quy trình công nghệ thuộc da đà 2.1.5.1 Nghiên cứu công nghệ lột da và sơ chế, bảo quản da sau giết mổ

+ Nghiên cứu kỹ thuật lột da đà điểu + Nghiên cứu bảo quản da

2.1.5.2 Nghiên cứu công nghệ thuộc da

+ Nghiên cứu công nghệ thuộc da đà điểu

- Hồi tươi da, tẩy mỡ, làm mềm da

- Thuộc Cr2O3 và thuộc lại

- Nhuộm màu và ăn dầu

- Hoàn thiện chuốt, đánh bóng da

+ Sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm từ da đà điểu (túi xách, ví, giày,

Trang 30

2.1.6.2 Phương thức chuyển giao công nghệ xây dựng vùng nguyên liệu

+ Tập huấn chuyển giao công nghệ chăn nuôi, vệ sinh an toàn sinh học, thú y phòng bệnh, xử lý môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm

2.1.6.3 Quản lý xây dựng vùng nguyên liệu chăn nuôi đà điểu thương phẩm

+ Quản lý xây dựng vùng chăn nuôi đà điểu: Cơ sở nuôi đà điểu sinh sản sản

xuất giống, chất lượng con giống, cơ sở nuôi giống thương phẩm, chuyển giao công nghệ chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh môi trường, giám sát vệ sinh an toàn

dịch bệnh, vận chuyển nguyên liệu đà điểu thịt đến nơi giết mổ

2.1.6.4 Giám sát giết mổ thịt đà điểu đảm bảo vệ sinh an toàn

+ Giám sát đà điểu giết mổ về nguồn gốc, dịch bệnh theo tiêu chuẩn của kiểm dịch thú y

+ Điều kiện vệ sinh thú y nước trong giết mổ + Điều kiện vệ sinh thú y đối với dụng cụ, trang thiết bị, nhà xưởng + Giám sát, đánh giá các tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt đà điểu sau giết mổ

2.1.6.5 Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu thương phẩm

+ Phân tích cơ cấu giá thành

Trang 31

+ Biện pháp hạ giá thành sản phẩm

2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Nội dung 1 Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu bố mẹ sinh sản

2.2.1.1 Nghiên cứu khẩu phần ăn đà điểu theo nguyên liệu địa phương

+ Khẩu phần ăn phù hợp ( P, ME, Ca, P, Lizin, Methionin) nuôi đà điểu bố

mẹ giai đoạn đẻ trứng

Chế độ dinh dưỡng nuôi đà điểu giai đoạn đẻ trứng

ME (kcal) 2600 Protein thô (%) 20 Lyzin (%) 1,23 Methionin (%) 0,5

Ca (%) 2,0

P (%) 0,86

Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Tổng số 120 con chỉ làm tại miền Trung và

miền Nam Trong đó:

Lô 1 tại địa điểm Bắc Trung bộ Đà Nẵng: 30 con x 2 lần lặp lại = 60 con

Lô 2 tại địa điểm Nam Trung bộ Khánh Hoà: 30 con x 2 lần lặp lại = 60 con + Xác định khẩu phần ăn nuôi giai đoạn ngừng đẻ cho đà điểu trống và mái

Chế độ dinh dưỡng nuôi đà điểu giai đoạn ngừng đẻ trứng

Chỉ tiêu Dinh dưỡng cho

Trang 32

Methionin (%) 0,35 0,35

Định lượng ăn kg/con /ngày

Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Tổng số 135 con sinh sản Trong đó:

Lô1: 30 mái + 15 trống = 45 con; Lô 2: 30 mái + 15 trống = 45 con; Lô 3:

30 mái + 15 trống = 45 con

2.2.1.2 Kiểm soát thức ăn, nước uống

Kiểm soát chất lượng thức ăn đà điểu bố mẹ sinh sản

Phân tích theo phương pháp TCVN 4325 – 86 Thức ăn được giám sát theo tiêu chuẩn ngành TCN 661-2006

Kiểm soát nước uống đàn đà điểu bố mẹ sính sản

Mẫu nước uống được lấy theo quy định của tiêu chuẩn ngành TCN 681- 2006

2.2.2 Nội dung 2 Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu thương phẩm

2.2.2.1 Xác định khẩu phần ăn nuôi đà điểu thương phẩm

+ Xác định khẩu phần ăn phù hợp nuôi đà điểu thương phẩm (Khẩu phần thức ăn được phối chế từ các nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương, bổ sung thức ăn đậm đặc ) Chế độ dinhdưỡng nuôi đà điểu thịt

Trang 33

Bắc Trung bộ: Đà Nẵng 30 con x 2 lần lặp lại = 60 con Nam Trung bộ Khánh Hoà 30 con x 2 lần lặp lại = 60 con

Tổng cộng 180 con

Các chỉ tiêu theo dõi: Sức sống, khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng

thức ăn, chi phí thức ăn, khả năng cho thịt

2.2.2.2 Kiểm soát thức ăn, nước uống nuôi đà điểu thương phẩm

Kiểm soát chất lượng thức ăn đà điểu thương phẩm

3 mẫu ( ở miền Bắc , Bắc Trung bộ , Nam Trung bộ ) x 3 lần ( 3 giai đoạn nuôi x 2 lần lặp lại) = 18 mẫu

Phân tích theo phương pháp TCVN 4325 – 86 1.2.2 Kiểm soát nước uống đàn đà điểu thương phẩm

3 mẫu x 3 miền x 2 lần( 6 tháng/ lần) = 6 mẫu

Mẫu nước uống được lấy theo quy định của tiêu chuẩn ngành TCN 681- 2006 2.2.2.3 Quy mô đàn, mật độ nuôi đà điểu thương phẩm

+ Xác định mật độ thích hợp nuôi đà điểu thương phẩm Dùng phương pháp phân lô so sánh theo sơ đồ sau:

Mật độ giai đoạn 4-6 tháng tuổi (m2/ con) 20 25 30 Mật độ giai đoạn 7-12 tháng tuổi (m2/ con) 30 35 40 Tổng số đà điểu thí nghiệm: 90 con x 2 lần lặp lại = 180 con

+ Xác định quy mô đàn thích hợp Chỉ tiêu Lô 1 Lô 2 Lô 3

Tổng số đà điểu thí nghiệm: 90 con x 2 lần lặp lại = 180 con

2.2.2.4 Xác định thời điểm thích hợp giết thịt đà điểu

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Tháng tuổi giết thịt

11 tháng tuổi 12 tháng tuổi 13 tháng tuổi 14 tháng tuổi

Lô 1( con) 10

Trang 34

2.2.3.1 Kiểm soát vệ sinh an toàn sinh học:

Chế độ phun phòng, chế độ vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh + Cho trại nuôi đà điểu sinh sản

+ Cho trại nuôi đà điểu thương phẩm Dùng các chất sát trùng: Chloramin, Virkon với nồng độ như khuyến cáo của nhà sản xuất Phun sát trùng ở các khu vực khác nhau với chế độ phun: 3 tuần, 4 tuần/lần: Trước và sau khi phun lấy mẫu không khí và nền chuồng kiểm tra hàm lượng vi khuẩn và nấm mốc sau phun 24h lấy mẫu Lô đối chứng không phun

Số lượng mẫu: 2 mẫu không khí + 2 mẫu nền chuồng/kiểu thí nghiệm Tổng số mẫu không khí: 2 thời điểm phun sát trùng x 4 mẫu x 3 lần lăp lại x 2 trại+ 6 mẫu đối chứng = 54 mẫu

Tổng số mẫu đất: 2 thời điểm phun sát trùng x 4 mẫu x 3 lần lăp lại x 2 trại + 6 mẫu đối chứng = 54 mẫu

Tiêm lần 1 Tiêm lần 2 Tiêm lần 3 Tiêm lần 4

Lô 1( 20con) 1 ngày tuổi,

liều 2 liều gà

8 ngày tuổi, liều 3 liều gà

19 ngày tuổi, liều 5 liều gà

60 ngày tuổi, liều 3 liều gà, tiêm

Lô 2( 20con) 1 ngày tuổi, 15 ngày tuổi, Không tiêm 60 ngày tuổi,

Trang 35

liều 3 liều gà liều 4 liều gà liều 4 liều gà

Lô 3(20 con) 8 ngày tuổi,

liều 2 liều gà

22ngày tuổi, liều 6 liều gà

Không tiêm 60 ngày tuổi,

liều 5 liều gà + Phòng trị bệnh đường tiêu hoá, hô hấp bằng kháng sinh cho đà điểu từ sơ sinh -

03 tháng tuổi

Lấy mẫu huyết thanh để kiểm tra sự có mặt của Salmonella, E.coli, clostridium và Mycoplasma sử dụng phương pháp ngưng kết nhanh

Lựa chọn kháng sinh phòng trị bệnh bằng phương pháp kháng sinh đồ

Sau khi có kết quả kháng sinh đồ sẽ lựa chọn những kháng sinh có độ mẫn cảm cao đối với vi khuẩn gây bệnh, luân phiên phòng và trị bệnh

Lấy mẫu huyết thanh trên các đàn đà điểu : Số lượng 30 mẫu/ đàn x 3 lần x 3 đàn x 3 miền

Bố trí thí nghiệm để thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh bằng kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ

Số lượng mẫu xét nghiệm:

+ Salmonella : 30 mẫu x 2 lần x 3 đàn x 3 miền = 540 mẫu + E.coli : 30 mẫu x 2 lần x 3 đàn x 3 miền = 540 mẫu + Clostridium : 30 mẫu x 2 lần x 3 đàn x 3 miền = 540 mẫu + Mycoplasma: 30 mẫu x 2 lần x 3 đàn x 3 miền = 540 mẫu

2.2.4 Nội dung 4 Nghiên cứu quy trình giết mổ đà điểu

2.2.4.1 Nghiên cứu quy trình vận chuyển đà điểu thương phẩm từ cơ sở chăn nuôi đến giết mổ tránh gây thương tổn và stress

+Lô1: Vận chuyển đà điểu nhịn đói 12 h ban ngày : 50 con +Lô2: Vận chuyển đà điểu nhịn đói 12 h ban ngày có vải che mặt : 50 con +Lô3: Vận chuyển đà điểu nhịn đói 12 h ban đêm : 50 con

2.2.4.2 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình giết mổ

- Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật trong giết mổ đà điểu đảm bảo tiêu chuẩn

+ Nhốt và chăm sóc đà điểu trước giết mổ

+ Gây choáng-cắt tiết - vặt lông - lột da - moi nội tạng - xả thịt-lọc xương

Trang 36

2.2.5 Nội dung 5 Nghiên cứu quy trình công nghệ thuộc da đà điểu 2.2.5.1 Nghiên cứu công nghệ lột da và bảo quản da sau giết mổ

+ Nghiên cứu kỹ thuật lột da đà điểu + Bảo quản da (Vệ sinh da: Da sau khi giết mổ phải tẩy sạchmỡ, bạc nhạc còn bám lai dưới phần da, rửa sạch các tạp chất bẩn máu, phân, đất, cát Muối da: Sau khi vệ sinh sạch và hong róc hết nước dừng muối nghiền nhỏ sát đều mặt trái da và bảo quản theo xếp đống )

2.2.5.2 Nghiên cứu công nghệ thuộc da

- Nghiên cứu công nghệ thuộc da

+ Khâu hoàn thành ướt và hoàn thành khô Hồi tươi da, tẩy mỡ, làm mềm da

Thuộc Cr2O3 và thuộc lại; Nhuộm màu và ăn dầu + Hoàn thiện trau chuốt đánh bóng da, hãm bóng;

- Sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm( túi, ví, thắt lưng, giày )

2.2.6 Nội dung 6 Xây dựng 2 vùng chăn nuôi đà điểu quy mô 500 tấn thịt

hơi/năm đảm bảo an toàn thực phẩm và có hiệu quả kinh tế

2.2.6.1 Chọn 2 vùng có các trang trại chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu tạo vùng nguyên liệu

Khảo sát thực địa, thiết lập một hệ thống chăn nuôi khép kín bao gồm các trang trại chăn nuôi đà điểu bố mẹ sinh sản để sản xuất đà điểu thương phẩm nuôi thịt Những trang trại này có điều kiện về đất đai, chuồng trại với trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi đầy đủ

- Khu vực miền Bắc xây dựng vùng chăn nuôi đà điểu thương phẩm quy mô

500 tấn: Lấy cơ sở giống của Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương, công

ty Quang Việt, Công ty Hoàng Giang làm hạt nhân cung cấp giống thương phẩm

- Khu vực miền Trung xây dựng vùng chăn nuôi đà điểu thương phẩm quy mô 500 tấn: Lấy cơ sở trại giống bố mẹ sinh sản của Công ty Minh Hưng- Đà Nẵng, Tổng Công

ty Khatoco - Khánh Hòa làm hạt nhân cung cấp giống thương phẩm

Trang 37

2.2.6.2 Phương thức chuyển giao công nghệ xây dựng vùng nguyên liệu

đà điểu

Tập huấn chuyển giao công nghệ chăn nuôi, vệ sinh an toàn sinh học, thú

y phòng bệnh, xử lý môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm

Chuyển giao công nghệ chăn nuôi đà điểu sinh sản và thịt (2 lớp cho 2 vùng) Chuyển giao quy trình vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh, an toàn giết mổ

2.2.6.3 Giám sát áp dụng công nghệ chăn nuôi, thú y phòng bệnh

Chỉ đạo các cơ sở chăn nuôi đà điểu áp dụng các quy trình công nghệ nuôi đà điểu sinh sản, thương phẩm đã được thử nghiệm hoàn thiện

Giám sát chất lượng thức ăn nuôi đà điểu thương phẩm:

5mẫu/vùng/2 vùng = 10 mẫu

Các chỉ tiêu được giám sát theo tiêu chuẩn ngành TCN 661-2006

Giám sát nước uống đảm bảo tiêu chuẩn TCVN các trang trại nuôi đà điểu thương phẩm: 5 mẫu/ vùng x 2vùng = 10 mẫu

Mẫu nước uống được lấy theo quy định của tiêu chuẩn ngành TCN 681- 2006 Chỉ đạo các cơ sở chăn nuôi đà điểu áp dụng quy trình thú y, phòng bệnh

đã được thử nghiệm nghiên cứu hoàn thiện

2.2.6.4 Giám sát giết mổ thịt đà điểu đảm bảo vệ sinh an toàn

Bao gồm tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, điều kiện vệ sinh thú

y về nước, dụng cụ, nhà xưởng giết mổ, vệ sinh an toàn thịt đà điểu sau giết mổ Giám sát đà điểu đưa giết mổ về dịch bệnh theo tiêu chuẩn của kiểm dịch thú y Điều kiện vệ sinh thú y nước trong giết mổ

Mẫu nước trong giết mổ được lấy theo tiêu chuẩn ngành TCN 681 – 2006

Số mẫu: 2 cơ sở giết mổ x 2 lần lấy mẫu= 4 mẫu Điều kiện vệ sinh thú y ở dụng cụ, trang thiết bị, nhà xưởng

Mẫu nhà xưởng được lấy bằng cách dùng gạc vô trùng (hấp sấy ở 1210C (trong thời gian 30 phút), quét lên bề mặt sàn nơi giết mổ và trang thiết bị, sau

Trang 38

đó cho vào túi nylon vô trùng chứa nước pepton đưa về phòng thí nghiệm nuôi cấy trong tủ ở nhiệt độ 370C (trong 24h)

Số mẫu: 2 cơ sở giết mổ x 2 lần lấy mẫu x 5 địa điểm khác nhau/ cơ sở Giám sát các tiêu chí vệ sinh an toàn thịt đà điểu sau giết mổ

Phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật theo TCVN 7047-2002, tồn dư kháng sinh, kim loại nặng ( TCVN, Codex) có trong thịt đà điểu

2.2.6.5 Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu đà điểu thương phẩm

+ Phân tích cơ cấu giá thành

+ Biện pháp hạ giá thành sản phẩm

Trang 39

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Nội dung 1 Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu bố mẹ sinh sản trong sản xuất

3.1.1 Nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp nuôi đà điểu sinh sản giai đoạn

đẻ trứng từ nguyên liệu địa phương

* Khẩu phần thức ăn nuôi đà điểu sinh sản

Đà điểu đang nuôi rộng khắp các vùng sinh thái trong cả nước Thức ăn dùng cho chăn nuôi trở về trước dựa chủ yếu theo khuyến cáo từ tài liệu của nước ngoài, và bằng thức ăn công nghiệp ăn sẵn của gia cầm nên giá thành/1kg thức ăn rất cao Trong bối cảnh đất nước không chủ động được thức ăn chăn nuôi, vì có tới 70% nguyên liệu phải nhập ngoại thì nguồn nguyên liệu, nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp sẵn có tại các địa phương còn nhiều tiềm năng khai thác, chế biến phù hợp nuôi đà điểu, giá thành hạ 80% so với thức ăn

công nghiệp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi

Từ 12 thành phần nguyên liệu thức ăn có tại nhiều địa phương trong cả nước sử dụng phần mềm chuyên dụng (WUFFDA - HOA KỲ) đã lên được khẩu

phần ăn nuôi đà điểu sinh sản như sau

Bảng 3.1 Khẩu phần thức ăn từ các nguyên liệu địa phương nuôi đà điểu

Trang 40

Giá trị dinh dưỡng

Phối hợp với Tổng Công ty Khatoco lập khẩu phần có mã số K850 nuôi

đà điểu sinh sản từ các nguyên liệu sẵn có tại miền Trung Kết quả lấy mẫu phân tích chế độ dịnh dưỡng tại Phòng phân tích thức ăn Viện Chăn nuôi cho kết quả giá trị dinh dưỡng như sau:

Bảng 3.2 Hàm lượng dinh dưỡng nuôi đà điểu giai đoạn đẻ trứng

tại Nam Trung bộ ( Khatoco- Khánh Hoà)

Hàm lượng dinh dưỡng các loại thức ăn xanh nuôi đà điểu sinh sản Loại thức

ăn xanh

VCK (%)

Độ ẩm (%)

Protein (%)

Xơ (%)

Lipit (%)

Ca (%)

P (%)

Cỏ VA06 17,48 82,52 17.1 4,84 0,72 0,17 1,11

Ngày đăng: 19/05/2017, 16:56

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w