Tổng quan về ĐHQG-HCM
Quyết định thành lập ĐHQG-HCM
Đại Học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) được thành lập ngày
Vào ngày 27 tháng 01 năm 1995, theo Nghị định 16/CP của chính phủ, 9 trường đại học tại TPHCM đã được sắp xếp lại thành 8 trường đại học thành viên Các trường này bao gồm: Đại học Tổng Hợp TPHCM, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM, Đại học Bách Khoa TPHCM, Đại học Nông Lâm TPHCM, Đại học Kinh tế TPHCM, Đại học Tài Chính Kế Toán TPHCM, Đại học Sư Phạm TPHCM, và Đại học Kiến Trúc TPHCM Sự kiện chính thức ra mắt các trường này diễn ra vào ngày 6 tháng 02 năm 1996.
Năm 2001, ĐHQG-HCM được tái tổ chức theo quyết định số 15/2001/QĐ-TT ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, với quy chế tổ chức và hoạt động riêng ĐHQG-HCM trở thành trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học - công nghệ đa ngành, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đóng vai trò nòng cốt cho hệ thống giáo dục đại học.
Theo quyết định mới, một số trường thành viên của ĐHQG-HCM đã tách ra và trực thuộc Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Hiện tại, ĐHQG-HCM bao gồm 6 trường đại học và 1 khoa: Trường ĐH Bách Khoa, Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, Trường ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Trường ĐH Quốc Tế, Trường ĐH Công Nghệ Thông Tin, Trường ĐH Kinh Tế-Luật, và Khoa Y ĐHQG-HCM liên tục cải tiến chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, đầu tư vào đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó.
ĐHQG-HCM đang được phát triển trên diện tích 643,7 ha tại khu quy hoạch Thủ Đức – Dĩ An, theo mô hình đô thị khoa học hiện đại Cơ quan hành chính của ĐHQG-HCM được đặt tại phường Linh Trung, Thủ Đức.
Khu đô thị ĐHQG-HCM đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới giáo dục đại học phía Nam và cả nước Việc quy hoạch và xây dựng khu đô thị này theo mô hình Đô thị khoa học hiện đại cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và thực hiện đúng theo định hướng quy hoạch qua từng giai đoạn đầu tư Điều này sẽ đảm bảo đủ cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu hiện tại cũng như phát triển bền vững trong tương lai.
I.1.2 Các văn bản pháp lý liên quan:
- Quyết định số 72/TTg ngày 27/1/1995 của thủ tướng chính phủ về địa điểm ĐHQG-HCM.
- Công văn số 1475/KNT ngày 03/04/1996 của văn phòng chính phủ về việc xác định mốc giới khu đất ĐHQG-HCM.
- Quyết định số 1069/1997/QĐ-TTg Ngày 11/12/1997 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung ĐHQG-HCM.
- Quyết định số 836/QĐ-TTg ngày 15/9/1998 của thủ tướng chính phủ về việc giao đất để xây dựng ĐHQG-HCM.
- Quyết định số 154/2001/QĐ-TTg ngày 10/10/2001 của thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung ĐHQG-HCM.
- Công văn số 774/CP-KG ngày 24/08/2001 của thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch đất ĐHQG-HCM.
- Công văn số 55/VCP-KG ngày 04/01/2001 của văn phòng chính phủ về việc quy hoạch đất của ĐHQG-HCM.
- Công văn số 3533/UB.SX ngày 12/09/2002 của UBND tỉnh Bình Dương về việc xây dựng phương án đền bù khu quy hoạch ĐHQG-HCM.
- Quyết định số 1237/2002/QĐ.UB ngày 08/10/2002 của UBND huyện Dĩ An về việc thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng công trình xây dựng ĐHQG-HCM.
Quyết định số 1509/QĐ.CT ngày 15/06/2003 của UBND huyện Dĩ An đã được ban hành nhằm thay đổi và bổ sung thành viên trong hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án xây dựng Đại học Quốc gia TP.HCM Quyết định này nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong công tác đền bù, góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án.
Quyết định số 1717/QĐ-CT ngày 05/08/2003 của UBND huyện Dĩ An đã bổ sung tổ chuyên viên nhằm hỗ trợ Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án xây dựng Đại học Quốc gia TP.HCM.
Công văn số 1158/UB.SX ngày 25/03/2003 của UBND tỉnh Bình Dương hướng dẫn về chủ trương đền bù di dời các doanh nghiệp nằm trong khu quy hoạch của Đại học Quốc gia TP.HCM Văn bản này nhằm đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy hoạch.
Quyết định số 1969/QĐ-CT ngày 02/06/2003 của UBND tỉnh Bình Dương quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất liên quan đến dự án xây dựng ĐHQG-HCM tại xã Đông Hòa và xã Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Quyết định số 22/2003/QĐ-UB của UBND Tp.Hồ Chí Minh đã thành lập ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo an ninh trật tự cho khu quy hoạch xây dựng ĐHQG-HCM Quyết định này thể hiện sự cam kết của chính quyền địa phương trong việc thúc đẩy tiến độ dự án và bảo vệ quyền lợi của người dân trong khu vực quy hoạch.
- Quyết định số 660/QĐ-TTg ngày 17/06/2003 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 ĐHQG-HCM.
Quyết định số 4653/QĐ-CT ngày 13/11/2003 của UBND tỉnh Bình Dương quy định việc thu hồi 283,852ha đất từ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tại xã Đông Hòa và xã Bình An, huyện Dĩ An Mục đích của quyết định này là giao đất cho ĐHQG-HCM để thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Đại Học Quốc Gia TP.HCM hiện có 35.391 sinh viên với 120 ngành đào tạo đại học, 91 ngành thạc sĩ và 91 ngành tiến sĩ, trải rộng trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế Đội ngũ giảng viên và nhân viên của trường gồm 2.869 người, trong đó 2.020 người tham gia giảng dạy, với 1.265 người có trình độ sau đại học, 190 giáo sư và phó giáo sư, 470 tiến sĩ và 795 thạc sĩ.
Cơ quan hành chính của Đại Học Quốc Gia Tp.HCM hiện tọa lạc tại thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm văn hóa, thương mại và công nghiệp năng động nhất miền Nam và cả nước Khu nhà điều hành của ĐHQG TP.HCM nằm ở Khu phố 6, phường Linh Trung, Quận Thủ Đức.
ĐHQG TP.HCM đang triển khai xây dựng cơ sở mới tại khu quy hoạch Thủ Đức và huyện Dĩ An, với diện tích 643,7 ha, nhằm phát triển một đô thị khoa học hiện đại.
I.2 Sự cần thiết quy hoạch mạng lưới giao thông khu đô thị ĐHQG-HCM: Đại học Quốc Gia Tp.HCM là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học và công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Quy mô
Đại Học Quốc Gia TP.HCM hiện có quy mô đào tạo chính quy với 35.391 sinh viên, cung cấp 120 ngành đào tạo bậc đại học, 91 ngành bậc thạc sĩ và 91 ngành bậc tiến sĩ Các lĩnh vực đào tạo bao gồm kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế Đội ngũ giảng viên và nhân viên của trường có tổng cộng 2.869 người, trong đó 2.020 người tham gia giảng dạy, với 1.265 người có trình độ sau đại học, 190 giáo sư và phó giáo sư, cùng 470 tiến sĩ và 795 thạc sĩ.
Cơ sở vật chất
Cơ quan hành chính của Đại Học Quốc Gia TP.HCM hiện đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm văn hóa, thương mại và công nghiệp lớn nhất khu vực phía Nam Khu nhà điều hành của ĐHQG TP.HCM tọa lạc tại Khu phố 6, phường Linh Trung, Quận Thủ Đức.
ĐHQG TP.HCM đang triển khai xây dựng cơ sở mới tại khu quy hoạch Thủ Đức (TP.HCM) và huyện Dĩ An (tỉnh Bình Dương) trên diện tích 643,7 ha, theo mô hình đô thị khoa học hiện đại.
I.2 Sự cần thiết quy hoạch mạng lưới giao thông khu đô thị ĐHQG-HCM: Đại học Quốc Gia Tp.HCM là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học và công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Với vai trò quan trọng trong mạng lưới giáo dục phía Nam, quy hoạch giao thông cho khu đô thị ĐHQG-HCM là cần thiết để đáp ứng nhu cầu di chuyển của sinh viên và cán bộ Điều này cũng nhằm giải quyết vấn đề giao thông đối ngoại khi tuyến metro số 1 và bến xe miền Đông được hoàn thiện và đưa vào sử dụng trong tương lai.
Việc tiến hành đồ án “Quy hoạch mạng lưới giao thông khu đô thị Đại học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh” là cần thiết để điều chỉnh hệ thống giao thông, cụ thể hóa và chính xác hóa phân khu chức năng, cũng như hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho khu đô thị ĐHQG-HCM Đồ án cũng sẽ đề xuất các giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông hợp lý, nhằm nâng cao vị thế của ĐHQG-TP.HCM trong mạng lưới các trường đại học và cao đẳng Việt Nam, đồng thời sánh ngang với các nước trong khu vực và quốc tế.
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KT – XH CỦA KHU VỰC QUY HOẠCH II.1 Đặc điểm tự nhiên:
II.1.1 Vị trí địa lý của khu vực quy hoạch: Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG – TP.HCM) có vị trí nằm về phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có tổng diện tích đất là 643,7 ha; thuộc huyện Dĩ An (xã Đông Hòa và Bình An) - tỉnh Bình Dương và quận Thủ Đức (phường Linh Trung và Linh Xuân) - TPHCM
- Phía Bắc: giáp các xã Bình An và xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Phía Nam của khu vực giáp với đường Xuyên Á, còn được biết đến là xa lộ Trường Sơn và xa lộ Đại Hàn cũ, cùng với một phần của trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại Học Thể Dục Thể Thao TWII.
Phía Đông của khu vực giáp với viện Công Nghệ Sinh Học và Sinh Học Nhiệt Đới thuộc Trung Tâm KHCN Quốc Gia, xa lộ Hà Nội (quốc lộ 1A), trường Đại Học An Ninh, cùng với một phần khu dân cư xã Bình An.
- Phía Tây: giáp phường Linh Xuân, quận Thủ Đức Tp HCM
II.1.2 Đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn:
Theo khảo sát địa hình của Ban QLDA XD Đại Học Quốc Gia, khu vực quy hoạch có đặc điểm là vùng gò đồi, dốc thoải với cao độ trung bình dao động từ (+7.20) đến (+35.50) so với cao độ chuẩn Hòn Dấu Khu vực trung tâm và lân cận có địa hình cao từ 24 đến 35m, trong khi đó, địa hình dốc về hai hướng: phía đông là khu đồng ruộng với cao độ từ 10 đến 16m, và phía tây cũng là khu đồng ruộng với cao độ từ 7 đến 13m Ngoài ra, khu vực phía bắc chiếm khoảng 1/4 diện tích đất hiện đang khai thác mỏ đá xây dựng, dẫn đến địa hình phức tạp với những hầm đá sâu từ 20m đến 30m so với mặt đất xung quanh.
II.1.2.2 Địa chất: Địa chất trong khu vực lấy theo tài liệu địa chất do Ban Quản Lý Dự Án Xây Dựng Đại Học Quốc Gia cung cấp Theo tài liệu địa chất này, khu vực là vùng đất vàng đỏ phát triển trên phù sa cổ trầm tích lục địa, các lớp địa chất từ trên xuống dưới được tổng hợp mô tả một cách khái quát như sau:
Trên mặt là lớp đất cát lẩn đá dăm, đất đỏ và đá xanh.
Bên dưới là lớp cát mịn lẫn bột - trạng thái chặt vừa.
Bề dày lớp đất số 1 dày 0.5m.
Là lớp sét màu nâu vàng đốm xám, độ dẻo thấp - trạng thái dẻo dày 2.1m Các tính chất cơ lý đặc trưng như sau:
- Sức chịu nén đơn : Qu = 0.267 k/cm²
Là lớp sét pha nhiều cát lẩn sỏi sạn màu xám trắng vận nâu vàng nhạt, độ dẻo trung bình - trạng thái mềm, dẻo mềm gồm 02 lớp như sau:
* Lớp 3a: trạng thái mềm dày 2.9m Các tính chất cơ lý đặc trưng như sau:
- Sức chịu nén đơn : Qu = 0.312 k/cm²
* Lớp 3b: trạng thái dẻo mềm dày 2.1m, các tính chất cơ lý đặc trưng như sau:
- Sức chịu nén đơn : Qu = 0.724 k/cm²
Lớp cát hạt vừa đến mịn, lẫn sỏi sạn có màu xám trắng với vân vàng nhạt, có trạng thái chặt với độ dày 5.0m Các tính chất cơ lý của lớp cát này rất đặc trưng.
- Sức chịu nén đơn : Qu = 0.029 k/cm²
Lớp sét này có màu từ nâu đỏ đến nâu vàng nhạt với vân xám trắng, chứa ít cát và bột Đặc điểm nổi bật là độ dẻo cao, có trạng thái từ nửa cứng đến cứng, bao gồm hai lớp rõ rệt.
Lớp 5a: trạng thái nửa cứng, dày 3.9m, các tính chất cơ lý đặc trưng như sau:
- Sức chịu nén đơn : Qu = 2.355 k/cm²
Lớp 5b: trạng thái cứng, dày 3.5m, các tính chất cơ lý đặc trưng như sau:
- Sức chịu nén đơn : Qu = 3.055 k/cm²
Khu vực quy hoạch có vị trí độc lập với hệ thống sông rạch, do đó không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chế độ nhật triều Mực nước ngầm tại đây cũng ở mức khá thấp Thông tin về các mực nước cao nhất và thấp nhất được trình bày trong bảng dưới đây.
Mực nước cao nhất và thấp nhất khu vực cầu Đồng Nai
(theo cao độ chuẩn Hòn Dấu).
Mực nước ngầm mùa khô sâu bình quân từ 11 đến 13m, mùa mưa sâu khoảng 4÷5m (so với mặt đất tự nhiên).
II.1.2.4 Điều kiện khí hậu:
- Nhiệt độ không khí trung bình: 27 o C
- Nhiệt độ không khí cao nhất : 39 o C
- Nhiệt độ không khí thấp nhất : 15 o C
- Độ ẩm trung bình hằng năm: 79.5%
- Độ ẩm cao nhất (mùa mưa): 80÷86%
- Độ ẩm thấp nhất (mùa khô): 68÷75%
- Tổng lượng mưa bình quân năm :1979mm, tập trung từ tháng 5 đấn tháng 11 chiếm 90% lượng mưa cả năm
- Lượng bốc hơi trung bình năm : 1399mm.
Trong vùng có 3 hướng gió chính:
- Gió Đông Nam: tốc độ trung bình 3÷4m/s, tập trung từ tháng 2 đến tháng 5
- Gió Tây Nam: tốc độ trung bình 3÷4m/s tập trung từ tháng 6 đến tháng 10
- Gió Bắc: tốc độ trung bình 2.4÷3m/s tập trung từ tháng 10 ÷ tháng 1 năm sau.
II.2 Đặc điểm KT-XH và hiện trạng mạng lưới giao thông khu vực quy hoạch:
II.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội:
Trong những thập niên qua, sự phát triển mạnh mẽ của thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã dẫn đến nhu cầu gia tăng về giáo dục và đào tạo Điều này đặc biệt thể hiện ở các bậc học cao đẳng, đại học và sau đại học.
Nền kinh tế năng động của thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tạo ra nhu cầu lớn về cán bộ kỹ thuật có trình độ cao và đội ngũ nhà khoa học sáng tạo ĐHQG-HCM đóng vai trò là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học - công nghệ đa ngành, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và làm nòng cốt cho hệ thống giáo dục đại học.
Bên cạnh đó, mức sống của người dân được nâng lên cũng làm nảy sinh nhu cầu học tập nâng cao trình độ.
II.2.2 Hiện trạng dân cư và sử dụng đất: