Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (LA tiến sĩ)
Trang 1HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
DOÃN QUANG HÙNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG VÙNG VEN BIỂN HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
Trang 2H ỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
DOÃN QUANG HÙNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi Những số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Doãn Quang Hùng
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Bộ môn Quản lý đất đai, Bộ môn Quy hoạch đất đai, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận án này
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thanh Trà và PGS.TS Nguyễn Ích Tân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án
Tôi cũng xin gửi lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo và các cán bộ Huyện
ủy, UBND, Hội đồng nhân dân, phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ và nhân dân các xã thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát thực địa, tổ chức các cuộc họp thu thập ý kiến và phỏng vấn trực tiếp người dân Đồng thời, tôi xin cảm ơn các du khách đã tham gia phỏng vấn
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban, ngành, bạn bè, gia đình và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự đóng góp quý báu của các tập thể, cá nhân đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Doãn Quang Hùng
Trang 52.2 Cơ sở lý luận về sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng 27
2.3.1 Sử dụng đất cho phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở một số nước trên
Trang 62.3.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại một số nước trên
2.3.3 Một số công trình nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái trên thế giới 44 2.3.4 Bài học kinh nghiệm về quản lý và khai thác du lịch sinh thái cộng đồng
3.1.2 Thực trạng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao
3.1.3 Đánh giá tiềm năng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
3.1.4 Định hướng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại
4.2 Thực trạng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng huyện
Trang 74.2.2 Thực trạng du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn huyện Giao Thủy 85 4.3 Đánh giá tiềm năng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
4.3.1 Tài nguyên phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn huyện
4.3.2 Tiềm năng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn
4.3.3 Phân tích SWOT về tiềm năng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái
4.4 Định hướng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại
4.4.2 Định hướng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện
Trang 8DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN - TTCN - XD Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
(Centre for Marinelife Conservation and Community Development)
Trang 9DANH MỤC CÁC BẢNG
3.1 Khung phân tích SWOT về sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái
4.5 Biến động sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy
4.6 Hiện trạng sử dụng một số loại đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy
4.12 Đánh giá của người dân về hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng tại
4.15 Mức độ hài lòng của du khách về an ninh trật tự và đảm bảo an toàn tại
4.16 Các vấn đề về văn hóa xã hội trong du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện
4.17 Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ tại huyện
Trang 104.18 Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ nhà nghỉ trong dân tại huyện
4.19 Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ ăn uống tại huyện Giao Thủy 97 4.20 Một số loài động vật chính của Vườn Quốc gia Xuân Thủy,
4.21 Kết quả đánh giá tiềm năng du lịch Vườn Quốc gia Xuân Thủy, huyện
4.24 Kết quả đánh giá các lễ hội văn hóa phục vụ du lịch huyện Giao Thủy 108
4.27 Kết quả đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao
4.30 Phân tích SWOT về sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng 118 4.31 Dự báo lượng khách du lịch đến huyện Giao Thủy đến năm 2020 và định
4.34 Tổng hợp diện tích đất xây dựng phục vụ phát triển du lịch sinh thái đến
4.35 Định hướng sử dụng đất phục vụ du lịch sinh thái cộng đồng huyện Giao
Trang 11
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang 12DANH MỤC CÁC HÌNH
4.8 Chương trình phát triển cộng đồng của Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển
4.9 Mô hình trồng nấm sò của hộ nông dân tại xã Giao An thuộc vùng đệm
Trang 13TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Họ tên NCS: Doãn Quang Hùng
Tên luận án: Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh
thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Chuyên ngành: Quản lý đất đai; Mã số: 62 85 01 03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, sử dụng kết hợp 2 nhóm phương pháp chính đó là thu thập tài liệu số liệu và xử lý số liệu và được chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sau khi thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp, tiến hành điều tra với
400 phiếu là khách du lịch, 400 đại diện của các hộ gia đình cá nhân tham gia vào các hoạt động du lịch Tiến hành đánh giá tiềm năng đất phục vụ phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp phân tích định lượng và định tính (thống
kê mô tả) trong SPSS để thống kê đặc tính của các đối tượng điều tra theo nhóm; phương pháp thống kê so sánh; phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng đất
Kết quả chính và kết luận
1) Giao Thủy là huyện ven biển của tỉnh Nam Định với diện tích tự nhiên là 23.775,62 ha Huyện có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng với vườn Quốc gia Xuân Thủy rộng 7.100 ha, có bãi biển Quất Lâm, Giao Phong đẹp hoang sơ; có nhiều di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, nhiều lễ hội đặc trưng có điều kiện để phát triển các tuyến du lịch đặc sắc Người dân trên địa bàn huyện ngày càng
có xu hướng tham gia nhiều hơn vào hoạt động du lịch Đây là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
2) Với diện tích đất khu du lịch lớn nhất trong tổng diện tích đất khu du lịch tỉnh Nam Định, cùng với sự phát triển của các hoạt động du lịch, trong giai đoạn
2000 – 2015 việc sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy cũng có sự thay đổi đáng kể Cụ thể: diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên tăng 4.351,60 ha; diện tích đất khu du lịch tăng 379,43 ha; diện tích đất phát triển hạ tầng tăng 1424,09 ha; các vấn
đề về cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống tương đối tốt Một số du khách còn băn khoăn với thái độ lịch sự, mức độ xảy ra sai sót trong quá trình phục vụ, có khu vệ sinh sạch sẽ, việc đồ ăn chế biến ngon tại các nhà nghỉ, khách sạn, nhà dân tham gia hoạt động du lịch, sự an toàn về con người và tài sản khi du lịch tại huyện Giao Thủy Hầu hết người dân chỉ nói bằng tiếng Việt nên khi giao tiếp chủ yếu bằng cử chỉ hành động, dẫn đến nhiều bất lợi đối với khách là người nước ngoài
3) Kết quả đánh giá tiềm năng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng
Trang 14đồng tại huyện Giao Thủy cho thấy:
Huyện Giao Thủy có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng Kết quả đánh giá cho thấy có 3/10 tiêu chí (tính liên kết, sức chứa, chất lượng dịch vụ) được đánh giá ở mức cao 7/10 tiêu chí còn lại (các tiêu chí: tính hấp dẫn, tính an toàn, tính bền vững của môi trường tự nhiên, tính thời vụ, cơ sở hạ tầng, chất lượng cảm nhận và ở mức độ hài lòng đối với tiêu chí sự thỏa mãn) được đánh giá ở mức khá
Về tiềm năng sử dụng đất, vườn Quốc gia Xuân Thủy có thể mở rộng thêm hàng nghìn ha; diện tích đất ngập nước có thể mở rộng thêm 460 ha, diện tích đất nuôi trồng thủy sản có thể mở rộng thêm 642,56 ha; Huyện có khả năng mở rộng diện tích đất tự nhiên 1.500 ha tại các xã ven biển và đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng nên có nhiều tiềm năng sử dụng đất để phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời phát triển mở rộng các mô hình sản xuất gắn liền với phát triển du lịch sinh thái cộng đồng Mặt khác,
mô hình du lịch sinh thái cộng đồng đang được mở rộng trên địa bàn huyện; các di tích lịch sử nhiều và đang được tu bổ, nâng cấp; các lễ hội và các làng nghề truyền thống đang được khôi phục và phát triển; cơ sở hạ tầng đang ngày càng được mở rộng, nâng cấp
4) Định hướng nhu cầu mở rộng diện tích đất phục vụ phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đến năm 2020 là 12.213,65 ha; định hướng đến năm 2030 là 14.122,88 ha; phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng theo hướng văn minh, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu cho phát triển du lịch sinh thái cộng đồng Đã hình thành 6 tuyến du lịch trong huyện và hàng chục tuyến du lịch liên kết với các địa phương lân cận
5) Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất khu du lịch huyện Giao Thủy theo hướng
du lịch sinh thái cộng đồng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
+ Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: xác định chiến lược và thứ tự
ưu tiên các vùng, điểm và khu du lịch phù hợp với quy hoạch tổng thể và theo chiến lược tổng quát toàn vùng
+ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực: có có chế chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp, có chiến lược và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch sinh thái cộng đồng chất lượng cao, chuyên nghiệp
+ Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá: đảm bảo an ninh trật tự đối với hoạt động du lịch, tăng cường quảng bá du lịch đến khách du lịch trong nước và quốc tế
+ Giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường: xây dựng cơ chế đồng quản lý
và bảo vệ tài nguyên môi trường hiệu quả, hợp lý đảm bảo đồng thời mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường
+ Giải pháp về huy động và thu hút vốn đầu tư: đa dạng hóa các hình thức và các nguồn vốn đầu tư nhằm đảm bảo các tài nguyên du lịch được khai thác hợp lý, hiệu quả và bền vững
Trang 15THESIS ABSTRACT
Ph.D candidate: Doan Quang Hung
Thesis title: Study on the current situation and land use orientation associated with
community ecotourism in coastal area in Giao Thuy District, Nam Dinh Province
Major: Land Management; Code: 62 85 01 03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research objectives
Assess the situation and oriente land use for developing community ecotourism in Giao Thuy District
Propose solutions to use land for community ecotourism development in Giao Thuy District, Nam Dinh Province
Materials and methods
In the thesis, two groups of method were used, they are gathering data and processing data, and is divided into two stages:
Phase 1: After collecting documents and secondary data, conducted surveys with 400 tourists and 400 representatives of individual households engaged in tourism activities Evaluate land for community based on ecotourism
Phase 2: Using quantitative analysis and qualitative (descriptive statistics) in SPSS for statistical characteristics of the respondents as a group; comparative statistical methods; forecasting methods to determine demand of land use
The main findings and conclusions
1) Giao Thuy is a coastal district of Nam Dinh province with the total area of 23,775.62 ha The district has potential for development of ecotourism community with a Xuan Thuy National Park covering an an area 7,100 ha, Quat Lam beach, unspoiled beauty of Giao Phong; There are many ranked historical and cultural sites , many festivals characterized by conditions to develop special tourist routes People in the district are increasingly inclined to participate more in tourism This is a favorable condition for the district to develop community-based ecotourism
2) With the largest land area of Nam Dinh tourist area, along with the development of tourism activities, in the period 2000 - 2015, the land use for tourism
in Giao Thuy district There are also significant changes Specifically: the area of the nature reserve increased 4,351.60 ha; Land area of the tourist area increased by 379.43 hectares; Area of infrastructure development increased 1424.09 hectares; The problems of infrastructure: accommodation, food service are relatively good Some visitors still worry about the politeness, the level of errors in the service process, clean toilets, delicious food processing in the hotel, guest house and home Tourism, good security for tourists and property when traveling in Giao Thuy district Most people only speak in Vietnamese, so when communicating mainly with gestures of action causing troubles to foreigners
Trang 163) The results of the assessment of land use potential for community ecotourism development in Giao Thuy district show that:
Giao Thuy has great potential to develop community ecotourism The results show that 3 out of 10 criteria (linkage, capacity, quality of service) are highly evaluated 7 out of 10 criteria (criteria for attractiveness, safety, sustainability of the natural environment, seasonality, infrastructure, perceived quality and satisfaction with ) is rated at a decent level
Regarding land use potential, Xuan Thuy National Park can be expanded to thousands of hectares; The wetland area can be expanded by 460 hectares, the area of aquaculture land can be expanded by 642.56 hectares The district has the capacity to expand the area of 1,500 ha of natural land in coastal communes and put unused land into use Therefore, there are many potential uses of land for infrastructure development, Utilize land to improve land use efficiency and at the same time develop and expand production models associated with community ecotourism development
On the other hand, the model of community-based ecotourism is being expanded in the district; Many historical relics are being renovated and upgraded; Traditional festivals and traditional craft villages are being restored and developed; Infrastructure
is increasingly being expanded and upgraded
4) Orienting the need to expand land area for community-based ecotourism development in Giao Thuy district, Nam Dinh province to 2020 is 12,213.65 hectares; The orientation to 2030 is 14,122.88 hectares; To develop a synchronous system of civilized and modern infrastructure to meet the demand for community ecotourism development Six tourism routes have been established in the district and dozens of tourist routes linking with neighboring localities
5) In order to improve the effectiveness of land use in Giao Thuy district, the community should implement the following solutions:
+ Solutions on land use planning and planning: determine the strategy and priority order of sites, sites and tourist resorts in line with the master plan and the general strategy of the whole region
+ Human resource development solutions: create mechanisms and policies to develop appropriate human resources with strategies and plans on training human resources for community-based ecotourism of high quality and professionalism
+ Solutions for propagation and promotion: ensuring security and order for tourist activities, promoting tourism to tourists in the country and internationally
+ Solutions for protection of natural resources and environment: develop an effective and rational mechanism for co-management and protection of environmental resources, ensuring the socio-economic development and environmental protection objectives
+ Solutions for mobilizing and attracting investment capital: diversify forms and sources of investment capital so as to ensure that the tourist resources are exploited reasonably, efficiently and sustainably
Trang 17PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển du lịch do được thiên nhiên ưu ái với vùng biển, đảo khoảng 1.000.000 km2 và khoảng 3.260 km bờ biển giàu tài nguyên như các rạn san hô, tảo biển và rừng ngập mặn; hệ thống sinh vật biển đa dạng, phong phú có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là các khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên Không chỉ có hệ động thực vật đa dạng, cảnh quan đẹp, hoang sơ, Việt Nam còn có một nền văn hóa đặc sắc, là kết tinh của 54 dân tộc anh em qua hàng nghìn năm lịch sử Lượng khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam ngày càng tăng Năm 2013, cả nước đã đón 7,57 triệu lượt khách quốc tế, tăng 10,6% so với năm 2012 (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2013) Năm 2015 đón 7,94 triệu lượt, tăng 0,9 % so với năm 2014 (Thế Phi, 2016)
Trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch sinh thái (DLST) cộng đồng được xem là loại hình du lịch đặc thù có tiềm năng, được ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam Tuy nhiên, việc phát triển loại hình du lịch này hiện còn nhiều hạn chế do đây là một lĩnh vực mới cả về lý luận và thực tiễn Các hoạt động DLST cộng đồng hiện tại còn đơn sơ, chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cộng đồng với việc bảo tồn các giá trị của môi trường
tự nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa bản địa, cũng như chưa mang lại những giá trị đích thực đối với lợi ích của cộng đồng Việc tiến hành nghiên cứu phát triển DLST cộng đồng không chỉ giải quyết hài hòa các vấn đề cấp thiết đặt
ra, mà còn nâng cao đời sống dân cư, giảm áp lực lên tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống bản địa, đa dạng sinh học (ĐDSH) Để phát triển DLST cộng đồng, ngoài nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn không thể thiếu được nguồn tài nguyên du lịch về cơ sở hạ tầng Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng
Giao Thuỷ là huyện ven biển của tỉnh Nam Định với diện tích tự nhiên 23.775,62 ha, nằm trong hành lang của vùng Đồng bằng sông Hồng, giữa 2 cửa sông lớn là cửa Ba Lạt và cửa Hà Lạn Huyện có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn với 32 km bờ biển, bãi biển đẹp; nhiều làng quê có nghề truyền thống, trù phú
Trang 18mang những nét đặc trưng của làng quê vùng Đồng bằng Bắc Bộ, không khí trong lành, yên tĩnh, môi trường tự nhiên trong sạch Huyện có VQG Xuân Thủy với 7.100 ha diện tích tự nhiên, nằm trong vùng lõi của khu vực dự trữ sinh quyển vùng Đồng bằng sông Hồng Vùng đệm rộng 8.000 ha, bao gồm diện tích
tự nhiên của 5 xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, VQG Xuân Thủy là một trong các điểm du lịch cần được chú trọng phát triển với các hướng khai thác sản phẩm đặc trưng là DLST
Trước đây, nền kinh tế của huyện Giao Thuỷ chủ yếu phát triển theo hướng nông - lâm - ngư nghiệp Đến nay, bên cạnh các ngành nghề truyền thống, huyện xác định dịch vụ với DLST là mũi nhọn (Huyện uỷ Giao Thủy, 2015) Việc phát triển DLST, bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng trên địa bàn huyện đã đạt được những thành tựu khả quan, du khách trong nước và nước ngoài đến với huyện Giao Thủy ngày càng nhiều, doanh thu du lịch tăng nhanh thúc đẩy tăng trưởng KTXH, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao Mô hình DLST cộng đồng
ở đây đã tạo được sự liên kết, gắn bó quyền lợi của người dân với môi trường thiên nhiên, giống như xây dựng được thêm một hàng rào vô hình bảo vệ môi trường cho khu vực đất ngập nước này Nhiều người dân trước đây sinh sống bằng nghề săn bắt chim, khai thác thuỷ sản trái phép đều chuyển sang làm du lịch hoặc tham gia vào đội bảo vệ chim rừng cho VQG… Tuy nhiên, để người dân nhận thức tốt hơn về vấn đề này thì phải đặt họ vào vị trí trung tâm của sự hợp tác với chính quyền, nguồn tài nguyên biển và các hãng lữ hành, gắn quyền lợi của họ với lợi ích của tài nguyên này Hợp tác tốt với dân là chìa khóa cho việc sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường ven biển Do vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với DLST cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy là rất cần thiết nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định
- Đề xuất giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định
Trang 191.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố tác động đến sử dụng đất trong phát triển DLST cộng đồng
- Quỹ đất phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
- Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch: khách du lịch, các đối tượng tham gia hoạt động quản lý và phục vụ du lịch
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính huyện
Giao Thủy bao gồm 20 xã và 02 thị trấn Trong đó có 05 xã thuộc vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy là Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải Giao Phong là xã có tiềm năng phát triển DLST nghỉ dưỡng chất lượng cao Thị trấn Quất Lâm là khu du lịch nghỉ mát tắm biển
Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên cứu trong giai đoạn 2005 - 2015 Số liệu sơ cấp điều tra trong 2 năm 2014 và 2015
1.4 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xác định được tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn huyện Giao Thủy
- Xác định được nhu cầu và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng phù hợp với sự phát triển KTXH bền vững trên địa bàn huyện Giao Thủy
1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trang 20PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG
2.1.1 Khái quát chung về du lịch
2.1.1.1 Khái niệm du lịch
Từ giữa thế kỷ XIX, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội (KTXH) phổ biến Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc
sống Tuy nhiên, khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác nhau tùy theo mỗi quốc
gia và tùy từng góc độ Theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt
động du lịch, du lịch được hiểu như sau:
- Đối với người đi du lịch: du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở
ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác
- Đối với người kinh doanh du lịch: du lịch là quá trình tổ chức các điều
kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận
- Đối với chính quyền địa phương: du lịch là việc tổ chức các điều kiện về
hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại
tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương
- Đối với cộng đồng dân cư sở tại: du lịch là một hiện tượng KTXH, là
hoạt động du lịch tại địa phương, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương, vừa là cơ hội để tìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở,
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO, 2004) "Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và
ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm"
Theo Luật Du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người
Trang 21ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005)
Như vậy, du lịch là một hoạt động đặc thù, có liên quan đến các hoạt động KTXH khác nhau nhằm đem lại các lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội và có liên quan đến nhiều đối tượng (khách du lịch, nhà quản lý, nhà kinh doanh, cộng đồng địa phương nơi có tài nguyên du lịch…) Hoạt động du lịch có tác động theo các cách khác nhau đến lãnh thổ các quốc gia phụ thuộc vào các loại hình du lịch và các tài nguyên du lịch
Theo Nguyễn Văn Hợp (2014), sự phát triển du lịch đòi hỏi những điều kiện khách quan cần thiết nhất định Một số điều kiện chung bắt buộc phải có với tất cả các quốc gia, các vùng muốn phát triển du lịch Ngoài ra, mỗi quốc gia, mỗi vùng cần có những điều kiện mang tính đặc thù để phát triển các loại hình du lịch, đó là điều kiện về tài nguyên du lịch và sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch
du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những người đang sống
trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài
+ Khách du lịch trong nước (Internal tourist): gồm những người là công
dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia đó đi du lịch trong nước
+ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): bao gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế đến Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và các nguồn thu hút khách trong một quốc gia
+ Khách du lịch quốc gia (National tourist): gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Theo Luật Du lịch Việt Nam (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005):
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến
- Khách du lịch quốc tế (International tourist): là người nước ngoài, người
Trang 22Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
2.1.1.3 Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch (tourism resources) là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử, văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch Đó là yếu tố
cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch Tài nguyên du lịch có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu của tổ chức, cá nhân
Tài nguyên du lịch được chia thành 2 nhóm: (i) tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, HST, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch; (ii) tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch
Tài nguyên du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả sử dụng và bảo đảm phát triển du lịch bền vững Nhà nước thống nhất quản lý tài nguyên du lịch trong phạm vi cả nước, có chính sách và biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và khai thác hợp lý tài nguyên du lịch (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005)
2.1.1.4 Điểm du lịch
Điểm du lịch (Places of interest) là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn,
phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch Điểm du lịch quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phải đảm bảo các điều kiện (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005):
- Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn
- Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm
- Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi đỗ
xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch
Trang 23- Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật
2.1.1.5 Khu du lịch
Khu du lịch (tour area): là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về
tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về KTXH và môi trường Khu
du lịch quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phải đảm bảo các điều kiện (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005):
- Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút nhiều khách du lịch
- Có diện tích tối thiểu là 1000 ha
- Có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm
- Có quy hoạch phát triển khu du lịch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Có mặt bằng, không gian đáp ứng yêu cầu của các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí trong khu du lịch
- Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành
- Có cơ sở lưu trú du lịch, khu vui chơi giải trí, thể thao và các cơ sở dịch
vụ đồng bộ khác
2.1.1.6 Tuyến du lịch
Theo Điều 4, Điều 25, Luật Du lịch (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005)
tuyến du lịch (tour itinerary) là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ
sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không Điều kiện để được công nhận là tuyến du lịch:
- Tuyến du lịch quốc gia: nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu du lịch, điểm du lịch quốc gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế; có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch
vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến
- Tuyến du lịch địa phương: nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm
vi địa phương; có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục
vụ khách du lịch dọc theo tuyến
Trang 242.1.1.7 Dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch (travel service) là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành,
vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
2.1.1.8 Cơ sở lưu trú du lịch
Theo quy định tại Điều 4, Luật Du lịch năm 2005; Điều 17, Nghị định số
92/2007/NĐ-CP, cơ sở lưu trú du lịch (lodging): là cơ sở cho thuê buồng, giường
và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu Các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở
có phòng cho khách du lịch thuê, các cơ sở lưu trú du lịch khác
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định, công bố tiêu chí cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch; hồ sơ, thủ tục phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước Tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng khách sạn là TCVN 4391:2009 (Tổng cục Du lịch, 2009)
2.1.1.9 Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch (tourism product) là tập hợp các dịch vụ cần thiết để
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005) Mô hình sản phẩm du lịch dựa trên các thành phần cơ bản của sản phẩm du lịch và tùy thuộc vào đặc trưng, đặc thù của mỗi nước Có một
số mô hình như sau:
- Mô hình 4S Sea: biển; Sun: mặt trời, tắm nắng; Shop: cửa hàng lưu niệm, mua sắm; Sex or Sand: hấp dẫn, khêu gợi giới tính (hay bãi cát tắm nắng)
- Mô hình 3H: Heritage: di sản văn hóa, truyền thống dân tộc; Hospitality: lòng hiếu khách, khách sạn, nhà hàng; Honesty: tính lương thiện
- Mô hình 6S: Mô hình của Pháp gồm Sanitaire: vệ sinh; Santé: sức khỏe; Sécuríté: an ninh, trật tự xã hội; Sereníté: thanh thản; Service: dịch vụ, phong cách phục vụ; Satisfaction: sự thỏa mãn (hài lòng)
2.1.1.10 Khu bảo tồn thiên nhiên
a Khái niệm
Trong Công ước ĐDSH khu bảo tồn được định nghĩa là “một vùng địa lý
được chọn và được quản lý nhằm mục đích đạt được một số mục tiêu về bảo tồn” Theo IUCN (1994), “Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền
Trang 25hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ ĐDSH, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN 1994) Theo Chiến lược toàn cầu về ĐDSH (WORLD RESOURCES INSTITUTE-WRI, THE WORLD CONSERVATION UNION – IUCN, UNITED NATIONS ENVIRONMENT PROGRAMME – UNEP (1992), dt Bộ TN&MT, 2005) thì khu bảo tồn là “một vùng đất hay nước được thành lập một cách hợp pháp thuộc nhà nước hay tư nhân, được điều chỉnh và quản lý nhằm bảo tồn các mục tiêu nhất định” Theo Luật ĐDSH năm 2008 Khu bảo tồn thiên nhiên là khu vực địa lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn ĐDSH
Đến năm 1997 đã có 12.754 khu bảo tồn được Liên hợp quốc (LHQ) công nhận Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 khu BTTN (IUCN Việt Nam, 2008) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới.Các khu bảo tồn được quản lý nhằm mục đích bảo vệ nghiêm ngặt các dạng tài nguyên cho đến việc khai thác tài nguyên được kiểm soát hoặc được sử dụng theo mục đích khác Mỗi khu bảo tồn
đã chọn lựa mục tiêu bảo tồn riêng của mình, và trong đa số các trường hợp, đã rất quan tâm đến điều kiện xã hội, kinh tế, môi trường, văn hoá của địa phương
có liên quan (WRI/IUCN/UNEP, 1992) (Bộ TN&MT, 2005)
b Phân loại
Các khu bảo tồn được xác định theo các tiêu chí sau:
- Kích cỡ: chỉ những khu bảo tồn có diện tích trên 10 km2 mới được công nhận
- Mục tiêu quản lý: các mục tiêu quản lý đã được Hội đồng các VQG và
Khu bảo tồn, IUCN đưa ra vào năm 1978, được sửa chữa vào năm 1993 và công
bố vào năm 1994
- Quyền lực của cơ quan quản lý: trước kia, chỉ những khu bảo tồn do
Chính phủ quản lý mới được đưa vào danh sách của Liên hợp quốc Gần đây các khu bảo tồn do cấp vùng hay tỉnh quản lý cũng được quan tâm
Năm 1978 IUCN đã chia khu bảo tồn thành 10 loại theo mức độ và mục tiêu bảo vệ khác nhau: khu bảo tồn cho nghiên cứu khoa học, VQG, công trình thiên nhiên, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn cảnh quan, khu dự trữ tài nguyên, khu bảo tồn nhân chủng học, khu quản lý đa dạng, khu bảo tồn sinh quyển và khu di sản thế giới Đến năm 1993 IUCN đã rút lại còn 6 loại KBTTN (IUCN Việt Nam, 2004):
Trang 26- Loại I: khu bảo tồn nghiêm ngặt/khu bảo tồn hoang dã Có hai loại phụ: Ia
gồm những khu bảo tồn được quản lý chủ yếu cho nghiên cứu khoa học và quan trắc; loại Ib gồm các khu bảo tồn được quản lý chủ yếu để bảo tồn những vùng hoang dã còn nguyên vẹn
- Loại II: VQG bảo vệ các vùng thiên nhiên phong phú, đẹp có ý nghĩa
quốc gia và quốc tế về khoa học, giáo dục và giải trí Các khu bảo tồn này thường
có diện tích rộng, ít chịu sự tác động của các hoạt động của con người và ở đó không cho phép khai thác các tài nguyên
- Loại III: công trình thiên nhiên quốc gia/các thắng cảnh tự nhiên Chủ
yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đặc biệt của quốc gia Các khu bảo tồn này thường có diện tích không lớn
- Loại IV: khu bảo tồn các sinh cảnh/ khu quản lý các loài Chủ yếu bảo tồn
các điều kiện thiên nhiên cần thiết để bảo vệ một số loài có ý nghĩa quốc gia, một nhóm loài, các quần xã sinh vật hay các đặc trưng vật lý của môi trường mà ở đấy các đặc trưng này cần được bảo vệ một cách đặc biệt để tồn tại được lâu dài
- Loại V: khu bảo tồn cảnh quan đất liền hay cảnh quan biển Chủ yếu bảo
tồn các cảnh quan thiên nhiên đẹp có ý nghĩa quốc gia, đặc trưng cho sự tác động một cách nhịp nhàng của các hoạt động của con người và thiên nhiên, có thể sử dụng cho giải trí và du lịch Đây là những cảnh vật văn hoá/thiên nhiên đẹp đẽ có giá trị cao và là nơi mà việc sử dụng đất đai theo truyền thống còn được lưu giữ
- Loại VI: khu bảo tồn quản lý tài nguyên thiên nhiên Gồm những vùng
được quản lý với mục tiêu bảo tồn lâu dài ĐDSH đồng thời sử dụng một cách bền vững các HST và tài nguyên thiên nhiên nhằm đảm bảo nhu cầu của các cộng đồng dân cư Các khu bảo tồn này thường có diện tích tương đối rộng và các HST còn ít bị biến đổi và ở đây việc sử dụng tài nguyên theo cách truyền thống và bền vững được khuyến khích
Một số nước có cách phân loại riêng, đến nay đã có đến 1.388 thuật ngữ khác nhau được sử dụng để chỉ những khu bảo tồn
Theo Luật Đa dạng sinh học năm 2008 của Việt Nam:
- Khu bảo tồn bao gồm: VQG, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài -
sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan Căn cứ vào mức độ ĐDSH, giá trị ĐDSH, quy
mô diện tích, khu bảo tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh để có chính sách quản lý, đầu tư phù hợp
Trang 27- Vườn quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
+ Có HST tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
+ Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
+ Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
+ Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái
Tại Việt Nam, khu bảo tồn biển cấp tỉnh được phân loại thành khu bảo tồn loài, sinh cảnh và khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh Các hoạt động trong khu bảo tồn biển gồm: Bảo vệ và phục hồi các HST tiêu biểu; bảo vệ và phát triển các loài nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu khoa học, giáo dục nâng cao nhận thức và thực tập trong khu bảo tồn biển; quan trắc ĐDSH; tham quan và du lịch trong khu bảo tồn biển (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013)
2.1.2 Du lịch sinh thái cộng đồng
2.1.2.1 Khái quát chung
Theo Nicole and Wollfgang (2009): “DLST cộng đồng là một hình thái du lịch, trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” Còn theo Potjana (2003) DLST cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã hội DLST cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và cho phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống đời thường của họ Ý tưởng đằng sau vế “dựa vào cộng đồng” của chiến lược môi trường là tạo cơ hội trao quyền cho cộng đồng, tăng cường sự tham gia của họ trong việc ra quyết định, nhưng cũng chỉ đơn giản là những điều này sẽ khuyến khích sự tham gia từ bản thân cộng đồng Như vậy, DLST cộng đồng chính là nét tinh túy của DLST và du lịch bền vững
a Điều kiện hình thành và phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
- Điều kiện tiềm năng về tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân văn có ý nghĩa quyết định đến phát triển DLST cộng đồng
- Điều kiện yếu tố cộng đồng dân cư
- Điều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế
- Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý
Trang 28- Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước
b Tiêu chí của du lịch sinh thái cộng đồng
Theo UNWTO (2008) những tiêu chí của một DLST cộng đồng đang hướng tới gồm có các tiêu chí sau:
i) Người dân nên được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng
ii) Hoạt động du lịch này phải mang lại lợi ích một cách công bằng cho cộng đồng
iii) Hoạt động du lịch này nên bao gồm tất cả các thành viên của cộng đồng hơn chỉ là sự tham gia của một vài thành viên
iv) Quan tâm đến sự bền vững của môi trường
v) Mọi hoạt động DLST cộng đồng phải tôn trọng nền văn hoá và các “cấu trúc xã hội” tại cộng đồng
vi) Có hệ thống/phương pháp để giúp người trong cộng đồng có thể “vượt qua” những ảnh hưởng của những khách du lịch phương Tây
vii) Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy mô nhỏ nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng đến văn hoá và môi trường
viii) Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để giúp họ có những hành động hợp lý trong quá trình du lịch
ix) Không yêu cầu người trong cộng đồng phải thực hiện những hoạt động
trái với văn hoá/tôn giáo của họ
x) Không yêu cầu người dân trong cộng đồng tham gia vào các hoạt động
du lịch nếu họ không muốn
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng
- Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với tài nguyên
và văn hoá
Trang 29Theo tổ chức UNWTO (2004), các nguyên tắc để phát triển du lịch cộng đồng cần phải dựa trên các nguyên tắc của du lịch bền vững:
- Sử dụng tối ưu nguồn môi trường, duy trì các tiến trình sinh thái học chủ yếu và giúp bảo tồn nguồn tự nhiên và HST được thừa hưởng
- Khía cạnh xác thực nền văn hoá xã hội của cộng đồng địa phương, đảm bảo họ đã xây dựng, kế thừa văn hoá và giá trị truyền thống, đồng thời góp phần vào sự hiểu biết và thông cảm đối với các nền văn hoá khác nhau
- Đảm bảo sự vận hành nền kinh tế lâu dài ổn định, cung cấp các lợi ích KTXH đến tất cả những người có liên quan nhằm phân bổ công bằng
d Mục tiêu của loại hình du lịch sinh thái cộng đồng
- DLST cộng đồng phải góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa
- DLST cộng đồng phải đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương
- DLST cộng đồng phải có sự tham gia ngày càng tăng của cộng đồng địa phương
- DLST cộng đồng phải mang đến cho khách một sản phẩm có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội
2.1.2.2 Tài nguyên du lịch sinh thái cộng đồng
a Khái niệm
Theo Pirojnik (1985): “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hóa, lịch sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực tinh thần của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng được dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch
vụ du lịch và nghỉ ngơi” Nguyễn Minh Tuệ và cs (1997, 2012) cũng cho rằng:
“Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí tuệ của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ Những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch” “Tất cả giới tự nhiên và
xã hội loài người, có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch, có thể sản sinh ra hiệu quả KTXH và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du lịch” (Ngô Tất Hổ và cs., 2000)
Theo các nhà khoa học du lịch Trung Quốc, “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành Du lịch, có thể sản sinh ra hiệu quả KTXH và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du lịch” (dẫn theo Nguyễn Minh Tuệ và cs., 2012)
Trang 30Khoản 4 (Điều 4, Chương 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch” (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2005)
Tài nguyên đối với mỗi loại hình du lịch có đặc trưng riêng Đối với du lịch chữa bệnh người ta thường quan tâm tới các nguồn nước khoáng và bùn để chữa bệnh; thời tiết và khí hậu tốt có tác dụng cho việc phục hồi sức khỏe và nghỉ ngơi, giải trí Du lịch nghỉ dưỡng được phát triển trên cơ sở những nơi có khí hậu mát mẻ, nguồn nước sạch sẽ, không khí trong lành Đối tượng của du lịch tham quan lại là những danh lam thắng cảnh, lễ hội, các khía cạnh văn hóa dân tộc (trò chơi, nghề truyền thống,…) hay các đối tượng kinh tế độc đáo (nhà máy thủy điện, hầm ngầm,… ) (Nguyễn Minh Tuệ và cs., 2012)
Du lịch sinh thái cộng đồng với ý tưởng của chiến lược là tạo cơ hội trao quyền cho cộng đồng, tăng cường sự tham gia của họ, nó là hoạt động du lịch nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi trường, du lịch và cộng đồng Vì vậy, tài nguyên DLST cộng đồng chính là nguồn tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân văn có ý nghĩa quyết định đến phát triển DLST cộng đồng
b Vai trò và đặc điểm của tài nguyên du lịch sinh thái cộng đồng
Các phân hệ của lãnh thổ du lịch gồm: khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và bộ máy tổ chức điều hành, quản lý du lịch Các phân hệ này có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và với môi trường KTXH, cũng như các phân hệ khác nhau
Hệ thống lãnh thổ du lịch được tổ chức, phân chia theo nhiều cấp phân vị khác nhau: khu du lịch, điểm du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du lịch, vùng
du lịch Dù ở cấp độ nào thì việc tổ chức quy hoạch phát triển du lịch cần phải nghiên cứu, phát triển các phân hệ du lịch cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn lao động du lịch, kết cấu hạ tầng phải phù hợp với tài nguyên du lịch Việc tổ chức đón lượng khách du lịch như thế nào cũng phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của tài nguyên du lịch (Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long, 2009) Tài nguyên du lịch có tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát triển du lịch của một lãnh thổ (Nguyễn Minh Tuệ và cs., 2012) Tài nguyên du lịch là yếu
tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch, chất lượng của sản phẩm và hiệu quả của hoạt động du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch
Trang 31là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch Tài nguyên du lịch còn ảnh hưởng đến quy mô, thứ bậc của khách sạn và quyết định tính mùa
vụ đi du lịch của khách du lịch
Tài nguyên du lịch có một số đặc điểm chủ yếu sau: (i) tài nguyên du lịch rất đa dạng, bao gồm cả tài nguyên dưới dạng vật thể lẫn tài nguyên dưới dạng phi vật thể; (ii) tài nguyên du lịch không bị suy giảm trong quá trình khai thác và nguồn tài nguyên này có thể được sử dụng với số lần không hạn chế nếu như chúng được khai thác, sử dụng đi cùng với bảo vệ và tôn tạo; (iii) tài nguyên du lịch không phải là bất biến
Tài nguyên DLST cộng đồng cũng có vai trò và đặc điểm của tài nguyên
du lịch với những vai trò cơ bản đối với hoạt động DLST cộng đồng như sau:
- Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch
Đó là những phân hệ giữ vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển của hệ thống lãnh thổ du lịch Đặc biệt, tài nguyên du lịch có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với các phân hệ khác và với môi trường KTXH
- Tài nguyên du lịch là mục đích chuyến đi của du khách và tạo những điều kiện thuận lợi để đáp ứng các nhu cầu của họ trong chuyến đi Do vậy, mỗi địa phương, mỗi quốc gia muốn phát triển du lịch đạt được hiệu quả cao, hấp dẫn
du khách cần quan tâm đầu tư cao cho việc bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch và công tác xúc tiến phát triển du lịch
- Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch
c Phân loại tài nguyên du lịch
Để tiến hành nghiên cứu, quản lý, bảo tồn, tôn tạo, phát triển và khai thác tài nguyên du lịch hiệu quả và bền vững cần phân loại tài nguyên du lịch một cách phù hợp Tài nguyên du lịch rất phong phú, đa dạng vì thế có nhiều cách phân loại tùy thuộc vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO,1997) đã xây dựng hệ thống phân loại tài nguyên du lịch thành 3 loại,
9 nhóm gồm: loại cung cấp tiềm tàng (3 nhóm: văn hóa kinh điển, tự nhiên kinh điển, vận động); loại cung cấp hiện tại (gồm 3 nhóm: đường sá, thiết bị, hình tượng tổng thể) và loại tài nguyên kỹ thuật (gồm 3 nhóm tính năng: hoạt động du lịch, cách thức và tiềm lực khu vực)
Căn cứ vào đặc điểm, nguồn gốc hình thành của tài nguyên (Ngô Tất Hổ
và cs., 2000) đã tiến hành phân loại tài nguyên du lịch thành 3 hệ thống (tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn và hệ thống dịch vụ), 10 loại, 95 hình
Trang 32và 3 đẳng cấp là khu, đoạn, nguyên Ông cho rằng 3 đẳng cấp phản ánh độ lớn nhỏ của tài nguyên theo mấy loại hình dựa trên tính quan trọng và quy mô của tài nguyên
Theo quan niệm của các nhà khoa học về quy hoạch du lịch của Pháp trong cuốn Quy hoạch du lịch (Đào Đình Bắc biên dịch, 2000) “Không tồn tại các tài nguyên tự thân là du lịch mà chỉ có những nguồn tài nguyên có thể khai thác và sử dụng được trong những điều kiện kinh tế và công nghiệp nhất định” Trong lĩnh vực du lịch, phân loại tài nguyên như sau: (i) tài nguyên thiên nhiên như khí hậu, địa hình, động và thực vật…; (ii) tài nguyên văn hóa - xã hội như cuộc trình diễn nghệ thuật, các liên hoan âm nhạc, văn hóa quốc tế; (iii) tài nguyên thuộc nhóm kinh tế: nhà máy, trung tâm kỹ thuật,…
Ở Việt Nam, Vũ Tuấn Cảnh (1993) đã phân chia tài nguyên du lịch thành hai nhóm: (ii) tài nguyên du lịch tự nhiên, bao gồm: địa hình (các dạng địa hình đặc biệt), khí hậu, thủy văn (trên đất liền và biển), sinh vật; (ii) tài nguyên du lịch nhân văn, bao gồm: di tích các loại, lễ hội, làng nghề, văn hóa - văn nghệ dân gian, ẩm thực…
Theo quy định tại Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 (Điều 13, Chương II) cũng chia tài nguyên du lịch thành hai nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn (Hình 2.1)
Hình 2.1 Sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch
Trang 332.1.3 Quy hoạch du lịch sinh thái cộng đồng
2.1.3.1 Khái quát về quy hoạch du lịch sinh thái cộng đồng
Quy hoạch DLST cộng đồng là việc tổ chức phân chia các đơn vị không gian lãnh thổ trong phạm vi một khu vực có HST đặc trưng - thường là một khu vực có cảnh quan sinh thái đặc thù như các KBTTN hoặc VQG sao cho vừa phù hợp với chức năng môi trường và điều kiện tự nhiên vốn có của nó, đồng thời vừa tổ chức được hoạt động DLST, bảo vệ và tôn tạo HST trên mỗi đơn vị ấy một cách hiệu quả nhất
Phải tiến hành quy hoạch DLST cộng đồng vì hoạt động DLST là hoạt động thường được tiến hành ở những KBTTN hoặc các VQG - nơi lưu trữ các giá trị ĐDSH của tự nhiên hay những HST có cảnh quan đặc thù Đây là những khu vực khi thành lập đã có những quy chế phân vùng hợp lí, vì vậy cần phải quy hoạch sao cho vừa phát triển DLST vừa phù hợp với quy chế thành lập mà không ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, cũng như đời sống của các sinh vật trong từng đơn vị lãnh thổ ở các KBTTN hoặc các VQG (Lê Huy Bá, 2009)
Một khu vực được ưu tiên lựa chọn để phát triển DLST cộng đồng cần phải có một số yêu cầu sau:
- Có cảnh quan tự nhiên đẹp, hấp dẫn, cùng với sự phong phú và độc đáo của các giá trị văn hóa bản địa, có tính đại diện cho một vùng
- Có tính đại diện cao cho một hoặc vài HST điển hình với tính ĐDSH cao, có sự tồn tại của các loài sinh vậy đặc hữu có giá trị khoa học, có thể dùng làm nơi tham quan nghiên cứu
- Gần với khu du lịch khác trong vùng, để có thể tổ chức một chuyến đi tour
du lịch trọn gói, trong đó có khu vực được quy hoạch là một điểm DLST nổi bật và quan trọng
- Có những điều kiện đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động DLST về
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, và có thể tiếp cận một cách dễ dàng,
thuận lợi (Phạm Trung Lương, 2003)
2.1.3.2 Những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ du lịch sinh thái
Mỗi một điểm du lịch đều có ba đặc trưng cơ bản nhất, đó là: tính giao thoa, chu trình sống và khả năng chịu tải Tuy nhiên, đối với một khu vực phát triển DLST thì yếu tố bền vững là chủ đạo, vì thế khái niệm chu trình sống được đặt vào vị trí thứ yếu trong lãnh thổ DLST Do đó, hai đặc tính quan trọng trong
Trang 34lãnh thổ DLST mà ta cần chú ý là: tính giao thoa và khả năng chịu tải (Lê Huy
Bá, 2009)
i) Tính giao thoa hòa hợp nhưng độc lập tương đối: đây là một đặc tính
thể hiện sự kết hợp giữa hai yếu tố không gian du lịch và không gian KTXH của cộng đồng địa phương Đặc tính này đòi hỏi sự phối kết hợp giữa công tác quản
lý môi trường và công tác quản lý KTXH tại điểm du lịch
ii) Khả năng tải (sức chứa) của điểm du lịch: khả năng tải là số lượng
người cực đại mà HST ở khu du lịch có thể chấp nhận, không gây suy thoái HST
tự nhiên, không gây xung đột xã hội giữa cộng đồng địa phương và du khách, không gây suy thoái nền kinh tế truyền thống của cộng đồng bản địa Từ khái niệm trên ta thấy, trong phát triển DLST khả năng tải là yếu tố quan trọng hàng đầu, nó liên quan trực tiếp đến sự bền vững của khu du lịch và quyết định sự tồn tại của nền văn hóa bản địa Khả năng tải của một điểm du lịch cho ta thấy một khu DLST chỉ chấp nhận một khối lượng khách và phương tiện chuyên chở nhất định Ở đây chúng ta nhận xét đến ba giá trị khả năng chịu tải đó là:
- Khả năng chịu tải sinh thái: đó chính là áp lực sử dụng HST du lịch ở
mức cực đại mà không xảy ra suy thoái, tức là bất cứ dấu hiệu suy thoái của môi trường nào cũng đều chứng tỏ sự vượt quá ngưỡng của khả năng chịu tải
- Khả năng chịu tải xã hội: là số lượng du khách tham gia hoạt động DLST
được cộng đồng địa phương chấp nhận (chịu đựng được) Số lượng này tùy thuộc vào giới hạn chấp nhận của cộng đồng chứ không phải số lượng du khách được lãnh thổ du lịch thu hút Theo cách hiểu trên thì khả năng chịu tải xã hội có thể tăng được thông qua các chương trình giáo dục du khách và giáo dục cộng đồng
- Khả năng chịu tải kinh tế: là khả năng chấp nhận các chức năng du lịch
mà không gây phương hại đến các hoạt động mà địa phương mong đợi (O'Reilly, 1986; dẫn theo Lê Huy Bá, 2009) Điều đó có nghĩa là hoạt động kinh tế địa phương có thể chấp nhận hoạt động DLST và không mâu thuẫn với hoạt động kinh tế mà DLST mang lại Ngược lại, các hoạt động DLST và nguồn kinh tế DLST mang lại có thể gây phương hại đến các hoạt động kinh tế khác của địa phương thì có nghĩa là đã vượt qua khả năng tải
2.1.3.3 Các bước cơ bản của quy hoạch và thiết kế du lịch sinh thái
Quy hoạch phát triển DLST phải được tiến hành trong khuôn khổ quy hoạch quản lý tổng thể của khu vực, thường là một làng quê đặc biệt có HST đặc
Trang 35trưng hay một khu BTTN, một VQG Quy hoạch và thiết kế DLST bao gồm các bước chủ yếu sau (Lê Huy Bá, 2009):
Bảng 2.1 Các bước thực hiện quy hoạch du lịch sinh thái
- Thời gian tập trung hoạt động DLST;
- Thời gian lưu trú của khách;
- Mức độ thoả mãn của khách đối với các sản phẩm DLST và các đề xuất thay đổi
Trang 36- Quy hoạch và thiết kế xây dựng một tuyến hoặc một cụm du lịch, thuận tiện cho du khách có thể tham quan kết hợp với nghỉ ngơi
- Xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển DLST đối với các phân khu chức năng khác nhau trong tổng thể quy hoạch chung của khu vực
- Đưa ra các mô hình kiến trúc, kiểm soát và xử lý chất thải trên cơ sở các tiêu chuẩn để phát triển các khu du lịch chức năng trong vùng Bước 5: Đề
o Về nước cấp: bố trí hợp lý, hiệu quả hệ thống cung cấp nước
o Về chất thải: cần quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải, hệ thống các nhà vệ sinh hợp lý Có quy định phù hợp đối với việc vứt rác và biện pháp xử phạt
o Về không khí: tránh sự xả thải của khí xả từ phương tiện chở khách
ở những khu thiên nhiên môi trường trong lành
o Về hoá chất: hoá chất được sử dụng trong việc duy trì các HST phục
vụ DLST phải là những hoá chất tự phân huỷ, có khả năng thu gom,
xử lý không làm ảnh hưởng đến môi trường
o Về tiếng ồn: tránh những tác động không mong muốn của tiếng ồn đến du khách cũng như môi trường
o Về năng lượng: lợi dụng ưu thế của cảnh quan và khí hậu tự nhiên
để lưu thông không khí và thực hiện tiết kiệm năng lượng
- Cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi giai đoạn, mỗi vấn đề chính
- Một số điểm cần lưu ý khi tiến hành quy hoạch và thiết kế một khu DLST:
+ Hạn chế sự biến đổi cảnh quan tự nhiên
+ Tôn trọng lối đi lại, thói quen của động vật hoang dại và có kiểm soát xói mòn
+ Sử dụng tối đa các kỹ thuật xây dựng, vật liệu, hình dáng kiến trúc – văn hoá địa phương và cần tính toán tác động môi trường
Trang 37
2.1.3.4 Các nguyên tắc của quy hoạch và thiết kế du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái lấy các HST đặc thù làm đối tượng để phục vụ cho du khách yêu thiên nhiên Đây là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững DLST thường lấy các khu BTTN, rừng phòng hộ làm địa điểm để phát triển du lịch Vì vậy, DLST phải có trách nhiệm với các khu bảo tồn và đồng thời phải cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương DLST cũng tạo điều kiện để thỏa mãn sự khao khát và hòa nhập vào thiên nhiên, trở về với cội nguồn, khai thác các lợi thế du lịch, tôn tạo các giá trị tài nguyên sinh vật, cảnh quan, đồng thời ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên HST môi trường, nâng cao tính thẩm mỹ, sinh thái cho các KBTTN Khi phát triển DLST cần phải nắm vững bốn nguyên tắc sau (Lê Huy Bá, 2009):
a Yếu tố sinh thái môi trường đặc thù
Khu DLST phải thật sự đại diện cho một loại hình sinh thái nhất định, có
đủ sức hấp dẫn du khách Mặt khác, phải xem xét khả năng tự làm sạch của HST, khả năng gánh chịu tải lượng ô nhiễm; thời gian một số thành phần chủ yếu của môi trường có thể chịu sức ép của du khách; giới hạn chịu đựng của cây rừng, nước, đất khi số lượng du khách gia tăng
Khi khu bảo tồn phục vụ cho du lịch thì có nghĩa là phải gia tăng hệ thống giao thông, nhà nghỉ, nhà ăn, nhà vệ sinh, khu vui chơi, khu nghỉ ngơi… Do vậy cần phải đánh giá tác động lên HST môi trường một cách nghiêm túc
b Yếu tố thẩm mỹ sinh thái
Thẩm mỹ trong DLST cần phải được nêu ra và giải quyết trước khi quy hoạch và triển khai hành động Cần có dự tính và khống chế lượng rác hữu cơ ngoại lai do du khách và người phục vụ thải ra Những dạng hữu cơ lạ, không có
hệ vi sinh vật thích hợp sẽ cần thời gian khá dài mới phân huỷ hoàn toàn, nên dễ gây nên mùi hôi và nhất là làm mất mỹ quan cho HST
Xét về bản chất, DLST làm tăng sự hứng thú và mong đợi, nên nếu thẩm
mỹ sinh thái bị phá hoại thì du khách sẽ dễ chán, dễ bỏ đi Nhưng muốn tăng hấp dẫn thì phương pháp cổ điển nhất là làm phong phú hơn các loại hình du lịch; điều này lại dễ dẫn đến sự xâm hại đến mỹ quan sinh thái Vì thế đòi hỏi các nhà
tổ chức phải cân nhắc thật kỹ các yếu tố này
Trang 38c Yếu tố kinh tế
Khác với các loại hình hoạt động khác, việc xác định lợi ích từ du lịch chỉ dựa vào đơn thuần tổng thu nhập giờ đây không còn phù hợp nữa Phát triển DLST ở các khu bảo tồn nói chung ở các khu DLST nói riêng phải chịu nguyên tắc chi trả phí tài nguyên và phí sinh thái Ví dụ, nếu chặt một cây thì phải trả phí giá trị tài nguyên của cây đó, cùng với phí làm cảnh quan môi trường ở đó xuống cấp Mặt khác, DLST cũng nhằm mục đích nâng cao đời sống kinh tế của cư dân bản địa nên cần tính đến việc huấn luyện dân địa phương biết chuyên môn về sinh thái du lịch, tạo công ăn việc làm cho họ Xác định thế mạnh kinh tế của một địa bàn là DLST nhưng đây mới chỉ là tiềm năng, muốn biến thành hiện thực nhất thiết phải nghiên cứu kỹ hơn
d Yếu tố xã hội
Khi biến khu bảo tồn thành “khu bảo tồn DLST” không quên mang theo một chức năng văn hóa - xã hội Điều có thể xảy ra là dễ có sự bất hoà giữa cư dân địa phương, truyền thống văn hóa, tập tục sinh hoạt của cư dân địa phương bị
du khách, nhất là du khách chưa có ý thức cao làm xáo trộn, tổn hại Phải gắn những hoạt động của du lịch với việc nâng cao nhận thức xã hội cho các cư dân
địa phương
2.1.4 Một số nhân tố tác động đến phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
Điều tra và đánh giá tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để lập quy hoạch phát triển du lịch Các loại tài nguyên du lịch nói chung, tài nguyên DLST cộng đồng nói riêng không tồn tại độc lập mà thường tồn tại, phát triển trên cùng một không gian có quan hệ tương hỗ lẫn nhau Vì vậy, cần tiến hành đánh giá tổng hợp các loại tài nguyên Việc đánh giá thường theo các cách: xây dựng thang - bậc điểm đánh giá; dựa vào một số tiêu chí thông dụng, đánh giá bằng cảm quan, điều tra qua cảm nhận đánh giá của du khách,… Kết quả của việc đánh giá tổng hợp thường được xác định bằng cách cộng điểm, tổng số điểm đạt được càng cao thì tài nguyên du lịch ở khu vực đó càng thuận lợi cho phát triển
du lịch Phương pháp này có phần không thật khách quan do việc lựa chọn thang
số, bậc điểm, tuy nhiên vẫn có ưu điểm thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố được đánh giá và kết quả đánh giá vẫn có độ tin cậy (Bùi Thị Hải Yến, 2013)
2.1.4.1 Tính hấp dẫn
Tính hấp dẫn là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tài nguyên du lịch vì
nó quyết định sức thu hút khách du lịch Tính hấp dẫn có tính chất tổng hợp rất
Trang 39cao và thường được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc sắc và độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn Độ hấp dẫn được thể hiện ở số lượng và chất lượng của các tài nguyên, ở khả năng đáp ứng được nhiều loại hình du lịch
Có thể xác định độ hấp dẫn của các điều kiện tự nhiên thông qua việc nghiên cứu sở thích của du khách Độ hấp dẫn của một vùng hoặc một khu vực
có thể được đánh giá theo 4 bậc bảng 2.2 tương ứng với các mức độ thuận lợi theo các chỉ tiêu: rất hấp dẫn (rất thuận lợi), khá hấp dẫn (khá thuận lợi), hấp dẫn trung bình và hấp dẫn yếu (Bùi Thị Hải Yến, 2013)
Bảng 2.2 Đánh giá tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch tự nhiên
(Số lượng/loại hình)
tự nhiên
Cảnh quan độc đáo
- Rất an toàn: bảo đảm an sinh và không có thiên tai
- Khá an toàn: bảo đảm an sinh và thiên tai, nhưng có hoạt động bán hàng rong
- An toàn trung bình: có hoạt động bán hàng rong và có hiện tượng ăn xin
- Kém an toàn: xảy ra cướp giật, ảnh hưởng đến tính mạng của du khách
2.1.4.3 Tính bền vững của môi trường tự nhiên
Tính bền vững nói lên khả năng bền vững của các thành phần và bộ phận
tự nhiên trước áp lực của hoạt động du lịch và các hiện tượng tự nhiên tiêu cực như thiên tai
- Rất bền vững: không có thành phần, bộ phận nào bị phá hoại Khả năng
tự phục hồi cân bằng sinh thái môi trường nhanh, tài nguyên du lịch tự nhiên tồn tại vững chắc, > 100 năm hoạt động du lịch diễn ra liên tục
Trang 40- Khá bền vững: các thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại không đáng kể, có khả năng phục hồi nhanh, tài nguyên du lịch tự nhiên tồn tại vững chắc từ 20 đến 100 năm, hoạt động du lịch diễn ra liên tục
- Trung bình bền vững: nếu có 1 - 2 bộ phận bị phá hoại đáng kể phải có
sự trợ giúp tích cực của con người mới hồi phục được Thời hạn hoạt động từ 10 đến 20 năm, hoạt động du lịch diễn ra bị hạn chế
- Kém bền vững: có 2 - 3 thành phần, bộ phận bị phá hoại nặng Tồn tại vững chắc dưới 10 năm, hoạt động du lịch bị gián đoạn
- Rất dài : triển khai du lịch suốt năm