TÓM TẮT Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả tập trung thực hiện các nội dung chính sau: Phần thứ nhất: Tác giả nhận diện và xác định vấn đề cần nghiên cứu với các mục tiêu, nhiệm
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2017
Trang 2ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Trang 3LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết nội dung của luận văn: "Trách nhiệ m xã hội của
doanh nghiê ̣p kinh doanh khu đô thị và nhà ở tại khu vực Hà Nội : Thực trạng và giải pháp" là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ
Minh Cương thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Các
nội dung đánh giá về vấn đề nghiên cứu đều dựa trên sự khách quan và nhìn nhận của tác giả Mọi thông tin, số liệu trung thực được kế thừa từ nguồn số liệu tin cậy, niêm yết công khai và được trích dẫn cụ thể chi tiết về nguồn
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn đều được ghi nhận và cảm ơn
Hà Nội, ngày tháng 1 năm 2017
TÁC GIẢ
Vương Thị Hồng Thanh
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và PGS.TS Đỗ Minh Cương, Tôi đã tiến hành nghiên cứu,
tổng hợp tài liệu và hoàn thiện luận văn: "Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiê ̣p kinh doanh khu đô thị và nhà ở tại khu vực Hà Nội : Thực trạng và giải pháp" theo các nội dung trình bày dưới đây
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên thuộc Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là PGS.TS Đỗ Minh Cương đã định hướng, hướng dẫn và góp ý cho tôi hoàn thành luận văn này Bên cạnh đó, tôi
đã nhận được sự động viên, tạo điều kiện của Ban Giám đốc và các đồng nghiệp của tôi tại Trung tâm Nghiên cứu Đô thị, Đại học Quốc gia Hà Nội và gia đình, các bạn bè, cán bộ, người dân trong khu vực nghiên cứu đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu thực tế Do đó, trong khuôn khổ luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến những sự hỗ trợ giúp đỡ nêu trên để tôi có thêm động lực nghiên cứu và hoàn thành chương trình thạc sĩ của mình theo quy định
Tuy nhiên, với kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của bản thân còn nhiều hạn chế nên nội dung luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nên tôi rất mong sẽ tiếp tục nhận được sự góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn
Xin trân trọng cảm ơn./
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vương Thị Hồng Thanh
Trang 5TÓM TẮT
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả tập trung thực hiện các nội dung chính sau:
Phần thứ nhất: Tác giả nhận diện và xác định vấn đề cần nghiên cứu
với các mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và dự kiến những đóng góp của luận văn đối với xã hội
Phần thứ hai: Giới thiệu tổng quan tình hình nghiên cứu tiêu biểu có
liên quan trong nước và quốc tế để khẳng định lại nội dung nghiên cứu trong luận văn này là không trùng lặp Tiếp theo, trình bày tóm lược các nội dung chính về cơ sở lý luận như: khái niệm, đối tượng, các nhân tố ảnh hưởng, các công cụ thực hiện và đánh giá, tác dụng của trách nhiệm xã hội đã được kế thừa từ các số liệu tổng hợp liên quan trên thế giới và trong nước Nội dung cuối, tác giả tổng hợp, phân tích, đánh giá về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp kinh doanh đô thị và nhà ở tại thành phố Hà Nội
Phần thứ ba: Tác giả mô tả cách tiếp cận, quy trình, các phương pháp
và thiết kế nghiên cứu để đảm bảo thu thập, định hướng nghiên cứu rõ ràng, hiệu quả
Phần thứ tư: Tập trung phân tích thực trạng tình hình thực hiện trách
nhiệm xã hội tại Công ty HUDLAND với các nội dung cơ bản như: giới thiệu chung về công ty, phân tích thực trạng tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty HUDLAND
Phần thứ cuối cùng: Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp
Công ty HUDLAND triển khai hiệu quả hơn nữa việc thực hiện trách nhiệm đối với cộng đồng để góp phần hoàn thành chiến lược phát triển, sứ mệnh nhân văn và đảm bảo điều kiện phát triển bền vững trong tương lai
Trang 6MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 5 1.1.1 Tình hình nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới 5
1.1.2 Tình hình nghiên cứu Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam 8
1.2 Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 10
1.2.1 Khái niệm 10
1.2.2 Cách tiếp cận và đối tượng của CSR 11
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới CSR 17
1.2.4 Các công cụ thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động CSR 18
1.2.5 Tác dụng của việc thực hiện CSR 19
1.3 Vai trò của các bên liên quan trong việc thực hiện CSR tại Việt Nam 21
1.3.1 Chính phủ 21
1.3.2 Doanh nghiệp 22
1.3.3 Người tiêu dùng 26
1.3.4 Người lao động và tổ chức công đoàn 27
1.3.5 Nhà đầu tư 29
1.4 CSR kinh doanh đô thị và nhà ở tại khu vực Hà Nội 30
1.5 Kết luận chương 1 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 35
2.1 Quy trình nghiên cứu 35
2.2 Phương pháp nghiên cứu 35
Trang 72.2.1 Nghiên cứu định tính 35
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu 35
2.2.3 Các phương pháp khác 37
2.3 Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu 37
2.3.1 Nguồn dữ liệu 37
2.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 37
2.4 Thiết kế nghiên cứu 38
2.4.1 Xác định vấn đề, hình thành mục tiêu nghiên cứu 38
2.4.2 Phân tích thông tin và đưa ra các vấn đề tồn tại 38
2.4.3 Đề xuất một số giải pháp 38
2.5 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 38
2.5.1 Địa điểm và đối tượng nghiên cứu 38
2.5.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu 39
2.6 Tóm tắt chương 39
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY HUDLAND 40
3.1 Tổng quan về Công ty HUDLAND 40
3.1.1 Tên gọi 40
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh 40
3.1.3 Tóm tắt về quá trình hình thành và phát triển của Công ty HUDLAND 41
3.1.4 Mô hình quản trị, bộ máy quản lý và nhân sự 41
3.1.5 Giới thiệu khái quát một số thành tựu, giải thưởng 43
3.1.6 Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty HUDLAND trong thời gian gần đây 44
3.2 Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty HUDLAND 50
3.2.1 Trách nhiệm về kinh tế 50
3.2.2 Trách nhiệm về pháp luật 51
3.2.3 Trách nhiệm về đạo đức và tính nhân văn 53
3.2.4 Trách nhiệm với xã hội thông qua các hoạt động an sinh xã hội và từ thiện 62
Trang 83.3 Đánh giá chung 64
3.3.1 Một số thành tích tiêu biểu 64
3.3.2 Một số tồn tại và nguyên nhân 65
3.4 Kết luận chương 3 68
Chương 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 70
4.1 Sứ mệnh, quan điểm, phương hướng/chiến lược phát triển của Công ty HUDLAND 70
4.1.1 Sứ mệnh 70
4.1.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn 70
4.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu 71
4.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, hoàn thiện trách nhiệm xã hội của Công ty HUDLAND 72
4.2.1 Các giải pháp chính 72
4.2.2 Giải pháp khác 78
4.3 Một số kiến nghị 78
4.3.1 Chính phủ 78
4.4 Kết luận chương 4 80
PHẦN KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Trang 9i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
bất động sản HUDLAND
Trang 10ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1 Bảng 1.1 Mức độ quan tâm của các bên liên quan đến việc thực hiện CS 14
2 Bảng 3.1 Tình hình lao động trong Công ty HUDLAND 42
3 Bảng 3.2 Cơ cấu lợi nhuận và nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty HUDLAND năm 2013, 2014, 2015 48
4 Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
HUDLAND các năm 2013, 2014 và 2015 48
5 Bảng 3.4 Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của
Công ty HUDLAND năm 2013, 2014, 2015 50
6 Bảng 3.5 Chi trả cho người lao động của Công ty
Trang 11iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
1 Ảnh 1.1 Ảnh mô hình “Kim tự tháp‟‟ trách nhiệm xã hội 13
2 Ảnh 3.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty
3 Ảnh 3.2 Phối cảnh khu đô thị mới Vân Canh, huyện
4 Ảnh 3.3 Phối cảnh Khu đô thị mới Việt Hưng, quận
Long Biên, Hà Nội - Lô đất HH-05 44
5 Ảnh 3.4 Phối cảnh Khu đô thị mới Việt Hưng, quận Long
Biên, Hà Nội - chung cư cao tầng CT-17 45
6 Ảnh 3.5 Phối cảnh Khu đô thị mới đường Lê Thái Tổ,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 45
7 Ảnh 3.6 Phối cảnh Khu đô thị mới đường Lê Thái Tổ,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 46
8 Ảnh 3.7
Phối cảnh Lô đất CT3, khu đô thị mới Tây nam
hồ Linh Đàm, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
50
11 Ảnh 3.10 Toàn cảnh dự án Green House trong buổi diễn
Trang 1261
15 Ảnh 3.14
Ông Nguyễn Thanh Tú - Phó Giám đốc đại diện Công ty HUDLAND lên nhận giải Nhãn hiệu Nổi tiếng Việt Nam 2015
62
Trang 131
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Về tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển trong xu thế hội nhập quốc tế
và toàn cầu hóa, các yếu tố cấu thành nên thành quả của sự phát triển xã hội không chỉ đơn thuần được tính toán là yếu tố kinh tế, mà còn phải kể đến những yếu tố bên ngoài như: môi trường, xã hội, văn hóa đặc trưng vùng miền, Ngoài ra, các yếu tố phi vật thể khác gián tiếp tác động đến hiệu quả hoạt động của bất kể một tổ chức đó là vấn đề trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ngày nay đang trở thành một yêu cầu khách quan, bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế Tại nước ngoài, có 98% doanh nghiệp đều nhận thức CSR là yếu tố
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp Tại Việt Nam, theo khảo sát gần đây của Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam có 63% các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa hiểu thấu đáo về quy trình phát triển bền vững, chưa có tầm nhìn, chiến lược nhất quán về phát triển bền vững và trách nhiệm xã hội Theo đó, vấn đề trách nhiệm xã hội vẫn còn khá mới mẻ và chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm đúng mức
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta thấy được tại Việt Nam đang ngày càng xuất hiện nhiều vụ việc liên quan đến vi phạm môi trường, vi phạm quyền lợi người lao động, xâm phạm lợi ích người tiêu dùng, Đặc biệt, có những vụ vi phạm nghiêm trọng đã và đang khiến cộng đồng bức xúc, làm mất dần lòng tin vào doanh nghiệp Do đó, việc thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của mình đối với cộng đồng, Nhà nước và xã hội là một điều kiện không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững
Trang 142
Tại Hà Nội, trước nhu cầu mở rộng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và sự gia tăng dân số ngày càng nhanh kéo theo nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn Chính điều này góp phần tạo nên tên tuổi và sự tăng trưởng nhanh của nhiều doanh nghiệp kinh doanh khu đô thị và nhà ở tại đây Trong đó phải nhắc tới Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển bất động sản HUDLAND (Công ty HUDLAND) Đây là một doanh nghiệp cổ phần Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đô thị, nhà ở tại thành phố Hà Nội và sản phẩm hướng tới là những dự án khu đô thị và nhà ở có tác động trực tiếp đến cộng đồng
Từ thực tế và các vấn đề cấp bách trên đây, tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình là: “Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiê ̣p kinh doanh khu đô th ị và nhà ở tại khu vực Hà Nội : Thực trạng và giải pháp" với mong muốn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh
nghiệp kinh doanh khu đô thị và nhà ở tại khu vực thành phố Hà Nội nói riêng, có nhận thức sâu sắc hơn về quyền và trách nhiệm của đơn vị khi thực hiện trách nhiệm xã hội trong bối cảnh phát triển bền vững
Với tính cấp thiết của đề tài nêu trên, tác giả xác định cần làm rõ các
câu hỏi nghiên cứu sau: Thực trạng tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp kinh doanh khu đô thị và nhà ở tại khu vực Hà Nội hiện nay như thế nào?
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: chỉ ra những kết quả tiêu biểu, tồn tại, thách thức trong
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp kinh doanh khu đô thị và nhà ở tại thành phố Hà Nội để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
- Nhiệm vụ: Tổng quan cơ sở lý luận chung về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam; khảo sát, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội của một đơn vị điển hình kinh doanh trong lĩnh vực đô thị
Trang 153
và nhà ở tại Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh khu đô thị và nhà ở tại Hà Nội với điển hình là Công ty HUDLAND
4 Những đóng góp của luận văn
Luận văn hoàn thành sẽ có những đóng góp tích cực về lý luận và thực tiễn đối với vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và đối với doanh nghiệp kinh doanh khu đô thị và nhà ở tại khu vực Hà Nội nói riêng Đồng thời, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các công trình nghiên cứu khác có liên quan và cho đơn vị nghiên cứu khi triển khai các hoạt động quản trị của mình Cụ thể:
- Về lý luận: tổng hợp ngắn gọn, cô đúc những lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
- Về thực tiễn: những nhận xét, đánh giá của tác giả về thực trạng tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty HUDLAND Bên cạnh đó, các
đề xuất giải pháp nhằm góp phần giúp cho Công ty HUDLAND có thể nâng cao vị thế, uy tín của mình trong lòng cộng đồng thông qua những việc làm cụ thể, phù hợp khi doanh nghiệp thực hiện công tác trách nhiệm xã hội
Trang 164
5 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, cấu trúc của luận văn được trình bày theo kết cấu sau:
Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Chương 2 Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3 Phân tích thực trạng tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty HUDLAND
Chương 4 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
Trang 175
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh
tế Thực tế trên thế giới đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm xã hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm Những lợi ích mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm xã hội bao gồm giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới Chúng ta có thể dẫn ra đây một số ví dụ về lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Thứ nhất, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần giảm chi phí và tăng
năng suất Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất nhờ đầu
Trang 186
tư, lắp đặt các thiết bị mới Chẳng hạn, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống quản lý nhân sự Một hệ thống quản lý nhân
sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và
an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, do đó giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới Tất cả cái đó góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động (1)
Thứ hai, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần tăng doanh thu Mỗi
doanh nghiệp đều đứng trên địa bàn nhất định Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn và nhờ đó tăng doanh thu Chẳng hạn, Công ty Hindustan Lever, một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại Ấn Độ, vào đầu những năm 70 chỉ hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương và do vậy, đã bị lỗ trầm trọng Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò Chương trình này bao gồm đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban điều phối những nhà cung cấp địa phương Nhờ đó, số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn (1)
Thứ ba, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao giá trị thương
hiệu và uy tín của công ty Trách nhiệm xã hội có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể Đến lượt nó, uy tín giúp doanh nghiệp
Trang 197
tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư và người lao động Trên thế giới, những công ty khổng lồ đang chi một khoản tiền rất lớn để trở thành hình mẫu kinh doanh lý tưởng Chẳng hạn, hãng điện tử dân dụng Best Buy
đã có chương trình tái chế sản phẩm; hãng cà phê nổi tiếng Starbucks đã và đang bắt tay vào các hoạt động cộng đồng; hãng nước khoáng nổi tiếng của Pháp Evian phân phối sản phẩm của mình trong những chai nước thân thiện với môi trường Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình, mà còn nổi tiếng là các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội (1)
Thứ tư, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần thu hút nguồn lao động
giỏi Nguồn lao động giỏi, có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Có một thực tế là, ở các nước đang phát triển, nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng cao không nhiều Vấn đề đặt
ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào thu hút, giữ chân họ và phát huy hết khả năng của họ trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do vậy, việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, có chế độ bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ
có khả năng thu hút và giữ được nguồn nhân lực có chất lượng cao
Trên thế giới có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu như:
Matthew J Hirschland, “Corporate Social Responsibility and the Shaping of Global Public PolicyPolicy” (Tạm dịch Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và định hình chính sách công toàn cầu), Hardcover (Dec 12,
Trang 208
2006) Tác giả bàn về tầm quan trọng của Trách nhiệm xã hội trong công ty như: Các quy định kinh doanh toàn cầu mới, sự hiểu biết của công ty về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hành đáp ứng lý thuyết, quản trị toàn cầu và mạng lưới chính sách công cộng toàn cầu
Oyvind Ihlen, Betteke Van Ruler, Magnus Fredriksson, “Public Relations and Social Theory: Key Figures and Concepts” (Tạm dịch Quan hệ công chúng và lý thuyết xã hội: Các số liệu chính và khái niệm) (Routledge Communication Series) nghiên cứu về vấn đề: Quan hệ công chúng và lý thuyết xã hội nới rộng phạm vi lý thuyết của quan hệ công chúng Từ đó tập trung vào khái niệm như niềm tin, tính hợp pháp, sự hiểu biết, và phản xạ, cũng như về các vấn đề về hành vi, năng lượng, và ngôn ngữ
Muhammad Yunus, “Building Social Business: The New Kind of Capitalism That Serves Humanity‟s Most Pressing Needs” Tác giả muốn giúp các doanh nghiệp thấy được vai trò của hoạt động kinh doanh Qua những gương điển hình mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn tới vấn đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.2 Tình hình nghiên cứu Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, có thể kể đến một số sách, bài báo tiêu biểu nghiên cứu
về vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp như:
TS Nguyễn Mạnh Quân (2004), Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp”, NXB Lao động Xã hội Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp là tài sản quý giá góp phần quan trọng quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp Đó là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, phương pháp tư duy ảnh hưởng rất lớn tới hành động của các thành viên trong doanh nghiệp
TS Lê Thanh Hà (2006) “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề tiền lương”, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006 Tác giả đã đề cập
Trang 219
tới vai trò của tiền lương như: các mức lương vừa thể hiện vị trí, công việc vừa thể hiện sự chia sẻ lợi ích giữa các tổ chức, các doanh nghiệp và người lao động vừa thể hiện sự phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân người lao động
Hồng Minh (2007), “Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh nghiệp”, Báo Văn hoá và đời sống xã hội, số 2/2007 Đạo đức và trách nhiệm xã hội rõ ràng là những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh Thật khó mà thuyết phục doanh nghiệp thực hiện tốt các vấn đề đạo đức và trách nhiệm bằng những luận cứ dựa trên lợi ích kinh tế trước mắt
Hoàng Long (2007), “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp - Động lực cho
sự phát triển”, Báo Thương Mại, số 26/2007 Tác giả chứng minh tầm quan trọng của CSR trong doanh nghiệp tới sự phát triển xã hội: chú ý phát triển cơ
sở hạ tầng cứng và mềm, giao thông vận tải, nhất là các hành lang kinh tế, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành dịch vụ then chốt như tài chính - ngân hàng, viễn thông, các nguồn năng lượng mới và tái tạo được
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội có liên quan mật thiết đến vấn đề phát triển bền vững của đất nước nói chung, các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nói riêng trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Không thể nói trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một tấm lá chắn vững chắc cho danh tiếng của doanh nghiệp, nhưng nó đóng vai trò thực sự quan trọng trong vấn đề này và quản trị rủi ro của tất cả các doanh nghiệp Ngày nay, các báo cáo và kiểm nghiệm hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhằm minh chứng bản thân doanh nghiệp là một doanh nghiệp tốt ngày càng trở nên quan trọng hơn Trong đó, các bên liên quan có một vị
trí hết sức quan trọng do đây là những đối tượng có quyền lực rất lớn, đó là
quyền đánh giá, nhận xét và quyết định thái độ của mình đối với doanh nghiệp Chính phủ, người tiêu dùng, người lao động, nhà đầu tư thông qua
Trang 22và nhà đầu tư, Do đó, nếu chúng ta chỉ nhìn nhận và đánh giá trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp hoặc chỉ tập trung đòi hỏi doanh nghiệp phải thực thi trách nhiệm của mình mà thiếu một cái nhìn tổng thể và đầy đủ hơn đối với các bên liên quan thì hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không thể đảm bảo được tính toàn diện và lâu dài
Tuy nhiên, cho đến nay rất ít tác giả nghiên cứu về CSR kinh doanh khu đô thị và nhà ở t ại Việt Nam nói chung và ta ̣i khu vực Hà Nô ̣i nói riêng
Do đó, đây là một vấn đề nghiên cứu khá mới tại Việt Nam nên tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp của mình
1.2 Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – viết tắt là CSR) Mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức chính phủ nhìn nhận CSR dưới những góc độ riêng và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mình Keith Davis (1973) đưa ra một khái niệm khá rộng: „„CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ ‟‟ (25) Trong khi dó, Carroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo dức,
Trang 2311
và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh nghiệp trong mỗi thời điểm nhất định” (11) Theo Matten và Moon (2004): “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi truờng Ðó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” (25)
Về phương diện quản lý nhà nước, nhiều quốc gia đã thể chế hóa nội dung CSR vào các văn bản và quy định dưới nhiều hình thức khác nhau Trên bình diện rộng lớn hơn, nỗ lực đưa CSR trở thành một thông lệ quốc tế phổ biến đã trở thành hiện thực
Khái niệm của Ủy ban Kinh tế thế giới về phát triển bền vững cho thấy
rõ hơn bản chất của CSR: “ CSR của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp nhằm đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và cho toàn xã hội theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của xã hội” (7)
1.2.2 Cách tiếp cận và đối tượng của CSR
Mặc dù hiện nay CSR là một vấn đề được đề cập tương đối phổ biến Song trên thực tế, còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nội dung và phạm
vi của CSR, dưới đây là một số cách tiếp cận phổ biến:
Tiếp cận theo mô hình “kim tự tháp‟‟ của A Carroll (1999) (11) có tính toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất Theo đó, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện
Trách nhiệm kinh tế, thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện
tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của
Trang 2412
xã hội Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn phải được đặt lên hàng đầu Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp
Trách nhiệm pháp lý, thể hiện sự kỳ vọng của xã hội mà doanh nghiệp
thực hiện theo các quy định và pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế của họ trong khuôn khổ pháp lý được thiết lập bởi hệ thống pháp luật xã hội
Hệ thống luật sẽ điều tiết các khả năng có thể xảy ra trong quá trình doanh nghiệp tương tác với các bên hữu quan, gồm điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người lao động, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng, ngăn chặn các hành vi sai trái Duy nhất chỉ có khía cạnh pháp lý mới khiến các doanh nghiệp buộc phải thực thi các hành vi được chấp nhận
Trách nhiệm đạo đức, không được thể chế hóa thành luật, nhưng đúng
hơn đó là kỳ vọng của các thành viên xã hội đối với doanh nghiệp Trách nhiệm này liên quan đến những hành vi mà các doanh nghiệp cho là đúng để vượt qua những yêu cầu pháp lý Nói cách khác, trách nhiệm đạo đức đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử với xã hội theo một tiêu chuẩn cao hơn yêu cầu của pháp luật, tuân thủ các chuẩn mực và quy phạm đạo đức của cộng đồng
và xã hội
Trách nhiệm nhân văn hay còn gọi là hoạt động từ thiện, liên quan đến
những đóng góp cho cộng đồng, nhằm cải thiện cuộc sống và phát triển kinh
tế - xã hội Chiến lược trọng tâm của doanh nghiệp là phát triển bền vững, khi
đó doanh nghiệp có trách nhiệm với người lao động, tạo cơ hội việc làm bình đẳng, cơ hội phát triển nghề nghiệp và chuyên môn, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc, với người tiêu dùng thì phải giữ chữ tín, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm, không quảng cáo quá sự thật Đối với môi trường thì cần có ý thức tôn trọng bảo vệ môi trường vì lợi ích của các đối tượng khác nhau trong phạm vi toàn xã hội Trách nhiệm đối