Qua môn học này người học được hình thành những kiến thức: hiểu được các điều kiện phát triển tâm lí của người trưởng thành, nhận diện và giải thích được sự phát triển nhận thức, tình cả
Trang 1GIÁO TRÌNH TÂM LÍ HỌC NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH
TS TRẦN THỊ THU MAI Chỉ đạo tổ chức biên soạn giáo trình: TS Nguyễn Kim Hồng, Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình: Số 1267/QĐ-ĐHSPdo Hiệu Trưởng PGS TS Nguyễn Kim Hồng kí ngày 27 tháng 5 năm 2013
Quyết định phê duyệt sử dụng giáo trình: số 1333/QĐ-ĐHSP do Hiệu Trưởng PGS TS Nguyễn Kim Hồng kí ngày 06 tháng 6 năm 2013
Mã số sách chuẩn quốc tế - ISBN: 978-604-918-049-1
MỤC LỤC
Giáo trình Tâm lí học người trưởng thành 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 2
1.1 Đối tượng, nhiệm vụ, ý nghĩa của Tâm lí học người trưởng thành 2
1.2 Lí luận về tuổi trưởng thành 5
1.3 Sự phân chia giai đoạn lứa tuổi người trưởng thành 13
PHẦN TÓM TẮT 15
CHƯƠNG 2: TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI 16
2.1 Một số điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của người trưởng thành trẻ tuổi 17
2.2 Đặc điểm tâm lí thời kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi (18 đến 25 tuổi) 25
2.3 Đặc điểm tâm lí thời kì thứ 2 của người trưởng thành trẻ tuổi (người thành niên, sau 25 đến 40 tuổi) 47
PHẦN TÓM TẮT 70
Trang 2CHƯƠNG 3: TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRUNG NIÊN 72
3.1 Điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của người trung niên .72
3.2 Một số đặc điểm về hoạt động nhận thức người trung niên 78
3.3 Đời sống xúc cảm - tình cảm người trung niên 79
3.4 Đặc điểm sự phát triển nhân cách người trung niên 81
PHẦN TÓM TẮT 89
CHƯƠNG 4: TÂM LÍ HỌC NGƯỜI CAO TUỐI 91
4.1 Khái niệm tuổi già, tuổi thọ 91
4.2 Điêu kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí người cao tuổi 93
4.3 Một số đặc điểm của hoạt động nhận thức người cao tuổi 97
4.4 Đời sống xúc cảm - tình cảm người cao tuổi 98
4.5 Đặc điểm sự phát triển nhân cách người cao tuổi 98
PHẦN TÓM TẮT 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
LỜI NÓI ĐẦU
Tâm lí học người trưởng thành là một môn học cung cấp một số hiểu biết cơ bản về điều kiện phát triển tâm lí và những đặc điểm tâm lí đặc trưng của người trưởng thành Từ đó, có cách nhìn đúng về các thuận lợi và khó khăn của người trưởng thành, và có cách ứng xử phù hợp với họ Qua môn học này người học được hình thành những kiến thức: hiểu được các điều kiện phát triển tâm lí của người trưởng thành, nhận diện và giải thích được sự phát triển nhận thức, tình cảm, nhân cách… của người trưởng thành; những
kĩ năng: vận dụng những nét tâm lí đặc trưng của người trưởng thành để giải thích các vấn đề ở lứa tuổi trưởng thành trẻ tuổi, trung niên và người cao tuổi, tìm được các giải pháp thích hợp giải quyết các hiện tượng đặc trưng của từng lứa tuối, sử dụng một số trắc nghiệm trong nghiên cứu về người trưởng thành; và đồng thời hình thành thái độ yêu thích tìm hiểu tâm lí
Trang 3người trưởng thành, có sự quan tâm và thái độ tích cực như là một nhà Tâm
lí học khi nghiên cứu, giao tiếp, ứng xử với người trưởng thành
Quyển giáo trình Tâm lí học người trưởng thành này là sản phẩm kếthừa các tư liệu của những nhà khoa học nghiên cứu về Tâm lí học ngườitrưởng thành và nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy, nhằm đáp ứng yêu cầugiảng dạy, học tập và nghiên cứu cho sinh viên, học viên cao học, nghiêncứu sinh các trường Đại học đối với môn Tâm lí học người trưởng thành
Cấu trúc của giáo trình bao gồm 4 chương:
Chương 1: Lí luận chung về Tâm lí học người trưởng thành
Chương 2: Tâm lí học người trưởng thành trẻ tuổi
Chương 3: Tâm lí học người trung niên
Chương 4: Tâm lí học người cao tuổi
-Lần đầu tiên, giáo trình Tâm lí học người trưởng thành được biên soạntheo chương trình và phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ, chắc chắnkhông tránh khỏi những thiếu sót nhất định Rất mong nhận được những ýkiến đóng góp và chia sẻ của các nhà khoa học, quý đồng nghiệp và bạn đọc
để giáo trình tiếp tục được hoàn thiện hơn
Trân trọng cảm ơn
Tác giả
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
1.1 Đối tượng, nhiệm vụ, ý nghĩa của Tâm lí học người trưởng thành
Từ khi Tâm lí học lứa tuổi trở thành một ngành khoa học độc lập vàocuối thế kỉ thứ XIX, đầu thế kỉ XX đã xuất hiện những quan điểm nghiên cứu
về thanh niên: quan điếm phát sinh sinh học về sự phát triển chú ý chủ yếuđến những yếu tố quyết định sinh học của sự phát triển, mà từ đó các thuộc
Trang 4tính tâm lí - xã hội xuất phát hoặc tương hợp (S Holl, A Gezell), quan điểmphát sinh xã hội hướng sự chú ý chủ yếu vào các quá trình xã hội hóa và vàonhững nhiệm vụ mà xã hội đặt ra trong một giai đoạn đường đời phù hợp (K.Levin), quan điểm phát sinh tâm lí lấy sự phát triển của các quá trình vàchức năng tâm lí riêng của học thuyết động thái - tâm lí của Erik Erikson [2,26-43]
Các nhà Tâm lí học nghiên cứu người trưởng thành có xu hướng làmsáng tỏ những đặc điểm tâm lí lứa tuổi trưởng thành và tiến trình phát triểnnhân cách cá nhân qua các giai đoạn của người trưởng thành
1.1.1 Đối tượng của Tâm lí học người trưởng thành
Đối tượng nghiên cứu của Tâm học người trưởng thành là các hiện tượng tâm lý (quá trình tâm trạng thái tâm lí, thuộc tính tâm lí – phẩm chất tâm trong từng giai đoạn lứa tuổi người trưởng thành Cụ thể, Tâm lí học
người trưởng thành nghiên cứu:
- Động lực của sự phát triển tâm lí người trưởng thành, làm rõ nguyênnhân, điều kiện, các nhân tố gây ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến sự hìnhthành và phát triển tâm lí con người trong mỗi giai đoạn của lứa tuổi trưởngthành, chỉ ra nhân tố nào đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển tâm lí Cụthể, đó chính là những điều kiện về thể chất, điều kiện sống và các dạnghoạt động, những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình sống và hoạt độngcủa cá nhân trong từng giai đoạn của lứa tuổi trưởng thành
- Những đặc điểm của các quá trình tâm lí và phẩm chất tâm lí của cánhân ở các giai đoạn khác nhau của người trưởng thành Đây là cơ sở quantrọng để từ đó, có cách nhìn đúng về các thuận lợi và khó khăn của ngườitrưởng thành, và có cách ứng xử phù họp với họ
- Những quy luật hình thành và phát triển của các quá trình tâm lí vànhân cách người trưởng thành, xem xét sự phát triển tâm lí của người trưởngthành được phát triển ra sao Việc tìm ra các quy luật phát triển tâm lí sẽ
Trang 5giúp chúng ta thấy rõ được quá trình nảy sinh, hình thành và phát trien củacác hiện tượng tâm lí người trưởng thành, từ đó dự đoán trước được sự pháttriển hoặc lí giải được nhiều hiện tượng tâm lí khác nhau trong từng giaiđoạn của lứa tuổi trưởng thành.
1.1.2 Nhiệm vụ của Tâm lí học người trưởng thành
Nhiệm vụ của Tâm lí học người trưởng thành là nghiên cứu những đốitượng trên, từ đó rút ra những quy luật chung của sự phát triển nhân cáchngười trưởng thành, những nhân tố chỉ đạo sự phát triển nhân cách ngườitrưởng thành; những biến đổi tâm lí của người trưởng thành dưới ảnh hưởngcủa hoạt động học tập, lao động và cuộc sống của chính họ… Từ đó cung cấpnhững kết quả nghiên cứu về mặt lí luận và ứng dụng cần thiết, để có sựquan tâm thích đáng và thái độ phù hợp, tích cực khi nghiên cứu, giao tiếp,ứng xử với người trưởng thành
1.1.3 Ý nghĩa của Tâm lí học người trưởng thành
Việc nghiên cứu của Tâm lí học người trưởng thành có ý nghĩa hết sứcquan trọng trong thực tiễn cuộc sống Việc hiểu biết những đặc điểm tâm lícon người ở từng giai đoạn khác nhau của lứa tuổi trưởng thành giúp chúng
ta biết cách cư xử, có thái độ thích hợp khi giao tiếp với họ Nắm bắt đượcnhững quy luật phát triển tâm lí sẽ giúp chúng ta theo dõi được sự pháttriển, dự tính trước sự phát triển, đồng thời phát hiện kịp thời những dấuhiệu bất bình thường ở người trưởng thành, lí giải được nguyên nhân, từ đó
có sự hỗ trợ cần thiết để giúp đỡ họ
Những kiến thức về Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học Sư phạm cũng sẽgiúp chúng ta lí giải được những nguyên nhân thành công hay thất bại tronggiao tiếp, ứng xử với người trưởng thành, đặc biệt trong các quá trình dạyhọc và giáo dục thanh niên, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời,giúp chúng ta xây dựng được những phương pháp giáo dục hiệu quả, thíchứng với thanh niên
Trang 6Trở thành người lớn (người trưởng thành) là một trong những chuyểntiếp quan trọng nhất trong các giai đoạn lứa tuổi của đời người, nhưng thậtkhó ấn định chính xác sự chuyển tiếp này diễn ra khi nào Các nghiên cứu vềtuổi trưởng thành sẽ định nghĩa về tuổi trưởng thành và các dấu hiệu củatuổi trưởng thành.
1.2 Lí luận về tuổi trưởng thành
1.2.1 Khái niệm về tuổi trưởng thành
Khi nào thì một người đạt đến trưởng thành? Tính theo năm tuổi khônggiúp ích gì trong trường hợp này, bởi vì một người có thể được xem là trưởngthành ở tuổi 20 nhưng người khác mãi đến tuổi 40 vẫn không có hi vọng gì
về việc trưởng thành Người trưởng thành là một khái niệm tổng hợp đượcxem xét cả trên bình diện Sinh học, Tâm lí học, Xã hội học
Các nhà nghiên cứu dựa trên khả năng tính dục cho rằng, “nhận” và
“trao” tình yêu một cách đích thực và sâu sắc hoặc biết biểu lộ hành vi âuyếm hay nhu cầu bản năng tính dục là biểu hiện của sự trưởng thành Họcho rằng những cá nhân trưởng thành phải có ý thức về mục đích cuộc sốngcủa mình và khả năng duy trì nòi giống Các nghiên cứu nhấn mạnh yếu tố
xã hội lại cho rằng, kết bạn, bị thu hút bởi người khác hay chăm sóc bảnthân trong mối quan hệ tâm lí là biểu hiện của sự trưởng thành
Một cách xem xét sự trưởng thành nữa là sự vận dụng khả năng đểđương đầu tốt với những biến cố hay những quyết định mà hầu hết ai cũngphải đối mặt cụ thế vài lần trong đời Trong những giai đoạn của thuyếtErikson, sự trưởng thành ở tuổi vị thành niên phải bao gồm việc hoàn thànhkhi giải quyết các khủng hoảng tăng trưởng ở tuổi ấu thơ và thiếu niên, khảnăng tiến tới kết thân với người khác (khả năng tính dục), một vài người thì
lo lắng về vấn đề hướng dẫn con cái hay vấn đề truyền sinh (Whitboume vàWaterman, 1979) [32]
Trang 7L Hoffman & Manis (1979) xem xét sự trưởng thành là sự tự nhậnthức Cái gì khiến con người ta cảm thấy mình trưởng thành? L Hoffman vàManis đã khảo sát với hơn 2.000 nam nữ có gia đình về đề tài: Đâu là sựkiện quan trọng nhất trong đời mà làm họ cảm thấy họ thật sự trưởng thành.Trở thành cha mẹ và việc nâng đỡ ai đó là dấu hiệu được họ thừa nhận nhiềunhất cho sự trưởng thành (L Hoffman và Manis, 1979) [32]
Thật khó khi định nghĩa về tuổi trưởng thành vì nó luôn biến đổi vàphức tạp Sự trưởng thành cần đến một tiến trình điều chỉnh liên tục nhữngthay đổi không ngừng nơi ước muốn và tính trách nhiệm Một người có thểtrưởng thành cho dù họ không lập gia đình, không con cái hoặc không côngviệc nghề nghiệp Người trưởng thành biết họ là ai, họ muốn đi đâu, họhướng đến mục đích gì
Theo nghiên cứu của nhiều nhà Tâm lí học, Xã hội học, khái niệm tuổitrưởng thành được xác định dựa theo một tổ họp các tiêu chí sau đây (Theo
Vũ Thị Nho, 2000):
- Sự chín muồi, về mặt sinh lí, thể chất nghĩa là sự hội tụ đầy đủnhững điều kiện sinh học để làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ, cũng nhưlàm một người lao động thực sự trong gia đình và xã hội
- Có đầy đủ những quyền hạn và nghĩa vụ của một người công dânnhư đi bầu cử, ứng cử, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi,hoạt động của mình
- Đã kết thúc việc học tập ở những mức độ khác nhau
- Có nghề nghiệp ổn định
- Có lao động để nuôi sống bản thân và gia đình
- Đã xây dựng gia đình riêng (lấy vợ, lấy chồng)
Trang 8- Có cuộc sống kinh tế độc lập không phụ thuộc vào cha mẹ hoặcngười đỡ đầu [12].
Người trưởng thành là một khái niệm tổng hợp được xem xét cả trênbình diện Sinh học, Tâm lí học, Xã hội học Những công trình nghiên cứu chothấy sự chín muồi sinh học thường đi trước, sớm hơn tuổi chín muồi về tâm lí
và xã hội khá nhiều Bởi vậy, dưới góc độ Tâm lí học mà xét, tuổi trưởngthành toàn diện của con người thường đến chậm hơn 2, 3 năm Khôngnhững thế, khái niệm tuổi trưởng thành cũng còn tùy thuộc vào thời gianđào tạo và trình độ học vấn Đó cũng chính là lí do giai đoạn “người trưởngthành trẻ tuổi” thường được lấy mốc từ 20 tuổi trở lên, chậm hơn chút ít sovới tuổi công dân (18 tuổi)
Dựa vào những tiêu chuẩn trên, những người không học lên Cao đẳng,Đại học thì độ tuổi trưởng thành của họ thường từ 20 tuổi Giai đoạn ngườitrưởng thành trẻ tuổi từ 18-20 đến 40 tuổi Tóm lại, người trưởng thành lànhững người có độ tuổi từ 20 trở lên và hiểu về chính mình một cách tươngđối cũng như xác lập mục tiêu cuộc đời trong một cái nhìn tổng thể
1.2.2 Một số thuyết về tuổi trưởng thành
1.2.2.1 Thuyết động thái tâm lí của Erik Erikson
Theo Erik Erikson (1982) người trưởng thành trẻ tuổi là quãng đờitương ứng với giai đoạn thứ 6 trong 8 giai đoạn phát triển của đời người:Giai đoạn được đặc trưng bằng sự xuất hiện nhu cầu và năng lực gần gũithân thiết về mặt tâm lí với người khác, bao gồm cả sự gần gũi tình dục Đốilập với nó là tình cảm ẩn dật và thích cô độc (xem bảng 1) Khi người thanhniên thắng được những đối chọi, thì họ có thể tự mình tiến tới đòi hỏi bảnthân sự hi sinh và chấp nhận Họ có thể yêu người khác một cách không vị kỉnhiều hoặc ít hơn Nấu mà sự "cô lập" thống trị trong sự tương quan với thânmật thì mối quan hệ tình cảm sẽ trở nên lãnh đạm và gượng ép, và cũngchẳng có sự giao lưu tình cảm thực sự nào Con người ta có thể quan hệ tình
Trang 9dục không phải với mục đích phát triển sự thân mật, đặc biệt khi anh ta hay
cô ta sợ rằng sợi dây tình cảm sẽ dẫn đến một quan hệ cam kết gò bó Khihình thái quan hệ tình dục buông thả này định hình nên cuộc sống của mộtngười nào đó thì có lẽ vì họ cảm thấy tự do (Erikson & Hall, 1987)
Erikson cho rằng những khác biệt văn hóa ảnh hưởng đến tiến trìnhtăng trưởng trong từng giai đoạn gặp phải Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu
đã tiến hành cuộc điều tra theo cơ cấu chiều dọc về tiến trình trưởng thànhtin rằng kết quả nghiên cứu của Erikson chỉ ảnh hưởng trên những nền vănhóa nơi mà chủ nghĩa cá nhân được đề cao nhưng trách nhiệm công dân thìkhông được xã hội lưu tâm một cách chặt chẽ (Vaillant & Milofsky, 1980)
Bảng 1 Các giai đoạn khủng hoảng của Erỉk Erikson
[Theo Nguyễn Văn Đồng - 4, 172-173]
Khủng hoảng Kết quả mong đợi Kết quả không mong
Cảm giác mất tự chủ hoặc
bị người ngoài kiểm soát,kết quả là xấu hổ và nghingờ việc liệu cá nhân cóthể làm cái mình muốnhoặc muốn cái mình đãlàm
Sợ trừng phạt Tự hạn chếhoặc phô trương sự bù trừvượt mức
Trang 10Lúng túng về việc mình làai.
Lẩn tránh tình yêu và lẩntránh cống hiến cho tìnhyêu Xa lánh người khác
ra Vì con cái, công việc hoặc
và chân giá trị của cuộcsổng, chấp nhận thực tế là aicũng phải chết
Ghê tởm cuộc sống, tuyệtvọng vì phải chết
1.2.2.2 Thuyết về những “mùa vụ” của Levinson
Một thuyết khác về các giai đoạn phát triển trưởng thành đã được lập
ra bởi Daniel Levinson (Levinson & cộng sự, 1978) Ông nói rằng thuyết này
Trang 11miêu tả một cách sống động những “mùa của cuộc sống con người” Ôngnhấn mạnh thuyết của mình được xây dựng trên thuyết tâm lí của Erikson.Thuyết Levinson miêu tả sự tăng trưởng của người nam từ khoảng giữa tuổi
17, chú ý tới chuỗi trật tự luân phiên giữa giai đoạn định vị và giai đoạn biếnđổi Trong những giai đoạn định vị, người nam ít nhiều có thể đạt những đíchđiểm (của từng giai đoạn) một cách thanh thản bởi vì quá trình phát triểnthích hợp đã được giải quyết Giai đoạn biến đổi có thể dẫn đến những thayđổi chính yếu trong cấu trúc đời sống của họ Vào những thời điểm này,người nam đang có những khát vọng đến khuôn mẫu lí tưởng của đời sổng
họ, cũng như khám phá ra những khả năng mới nơi họ Levinson đặt thuyếtcủa ông trên nền một chuỗi nghiên cứu sâu kín nơi 40 người nam (người Mĩ
da trắng cũng như người da đen, tầng lớp lao động cũng như tầng lóp trunglưu)
Levinson thấy rằng lứa tuổi từ 17 đến 22 là giai đoạn của những thayđổi hướng đến sự trưởng thành ban đầu Trong tiến trình tăng trưởng, cũngtựa như sự trưởng thành tính cách của Erikson, người nam không ngừng tiếntới trong việc phát triển tâm lí độc lập với cha mẹ…Vào tuổi 22, họ độc lậphoàn toàn và chuyển vào giai đoạn định vị khi họ ra sức đặt mình vào thếgiới tuổi trưởng thành Cùng lúc này họ quan tâm đến việc thiết lập mốiquan hệ với người khác phái và dần kiến thiết một mái ấm; một gia đình -giai đoạn phát triển tương giao thân mật, theo như các giai đoạn củaErikson Trong vòng 6 năm sau, lúc họ khoảng 28 tuổi, họ tiến vào một giaiđoạn biến đổi khác Đây là thời khắc họ thấy được những lỗ hổng trongkhung hình mẫu của đời sống họ và họ tiến hành những chọn lựa mới Rồivào khoảng tuổi 33, họ sẵn sàng yên vị Có nghề nghiệp vững chắc là mụcđích chính của họ và người đàn ông tập trung vào phát triển những kĩ năngcũng như đào sâu vốn kinh nghiệm Đồng thời, họ cũng hoạt động để đạtđến những ước vọng lớn lao mà họ đã từng đặt ra cho mình hoặc nồ lực đạtđến một tổ chức liên doanh hay làm chủ một công ti nào đó…
Trang 12Những cố gắng trong việc áp dụng thuyết của Levinson cho người nữcũng thu được những kết quả tương tự Một vài thực nghiệm chỉ ra rằngngười phụ nữ cũng trải qua những giai đoạn như người nam ở tuổi thiếuniên, và cũng vào cùng những thời điểm nhưng có một vài khác biệt Sựthay đổi của phụ nữ ở tuổi 30 thể hiện hình thức một khẳng định mới, khi họ
có khuynh hướng chuyển sang chú tâm đến việc chăm sóc gia đình (hoặcngược lại) Thay vì yên vị, ở tuổi 30 người phụ nữ nỗ lực hòa hợp nhữngquyết định mới vào guồng máy cuộc sống của họ
1.2.2.3 Thuyết về “những biến động” của Gould
Roger L Gould (1975, 1978) với thuyết phát triển ở tuổi trưởng thànhdành cho cả hai giới dựa trên số liệu nghiên cứu từ 524 người đàn ông vàphụ nữ được thực nghiệm thuộc tầng lớp trung lưu, da trắng ở Mĩ Từ nhữngcâu trả lời của họ trong bảng câu hỏi ở mọi khía cạnh, Gould kết luận rằngtiến trình tăng trưởng ở tuổi trưởng thành phải trải qua một chuỗi nhữngbiến động Ở mỗi giai đoạn, con người phải khẳng định ý niệm phản thân,đối mặt với khủng hoảng ấu thơ và giải quyết những xung đột
Trong thuyết của Gould, người thành niên trải qua bốn giai đoạn Ởgiai đoạn thứ nhất, bắt đầu trong khoảng từ lứa tuổi thiếu niên cho đến tuổi
22, con người đang dần hình thành tính cách và dần rời xa vòng tay của bố
mẹ Với ý chí tự khẳng định, con người bước vào giai đoạn thứ hai, trongsuốt giai đoạn này thường chịu ảnh hưởng để đạt đến những mục đích củamình Giữa khoảng tuổi 28 - 34, con người phải trải qua giai đoạn chuyểnmình, trong giai đoạn này chúng gợi lại những mục đích khi xưa và thực hiệnviệc lập gia đình Vào tuổi 35, họ có những mâu thuẫn sâu sắc cùng với nhậnthức ra ngưỡng cửa của tuổi trung niên đang tiến gần họ một cách dữ dội.Cuộc sống dường như đầy khó khăn, đau khổ và phiêu lưu Trong suốt giaiđoạn bấp bênh - có khi kéo dài cho đến sau tuổi 40, dường như, có cái gì đó
đã “xé toang” một phần đời sống của họ và buộc họ phải đặt nó vào một lộ
Trang 13trình mới Người độc thân có thể lấy vợ, người có gia đình lại muốn li hôn,người mẹ muốn đến trường hoặc trở lại làm việc, những cặp đôi luống tuổiquyết định thành thân Thuyết của Gould tương đương với thuyết “mùa vụcuộc đời” của Levinson mà đặc biệt giống nhau khi áp dụng cho người phụ
nữ Cả hai thuyết đều được triển khai cùng một thời điểm thập niên 1970 Levinson nghiên cứu về người đàn ông ở vùng Tây Bắc Hoa Kì còn Gould thìlại nghiên cứu nam nữ ở California [35]
-1.2.2.4 Thuyết “nhu cầu làm cha mẹ” của Gutmann
Trong những năm gần đây, một vài nhà nghiên cứu về sự phát triển đãđưa ra một số thuyết về sự tăng trưởng ở thanh niên đặt nền trên mối liên
hệ giữa thuyết tiến hóa sinh học và hình thái âu yếm và nuôi nấng con cái.Phần đông việc làm này tập trung vào ý kiến cho rằng sự sống sót của loàiphụ thuộc vào sự bảo tồn và nuôi nấng thế hệ sau cho tới khi chúng vào tuổisinh sản, sự tăng trưởng của con người có lẽ cũng ảnh hưởng theo qui luậtnày Theo thuyết tăng trưởng của David Gutmann (1987), sự tăng trưởngxét cho cùng cũng xoay quanh nhu cầu làm cha mẹ của con người Ông tacho ràng mọi thế hệ đã tiến hóa sinh ra những trẻ nam nữ với tính cách đảmbảo được độ hoàn thiện về thể chất và tình cảm nơi con cháu Trong xã hội
sơ khai, người cha với uy lực, độc đoán, giáo dục con cái mình theo một cách
áp đặt Với sự chăm sóc, đồng cảm, dịu hiền và thông hiểu khiến cho người
mẹ dễ gần con cái và luôn đạt được độ tin cậy thân tình
Theo Gutmann, sự tiến triển chỉ thể hiện tiềm năng trong những vaitrò của từng giới Qua những năm tháng sống trong cộng đồng, người namhay người nữ sẽ trở nên tự nhiên với đặc điểm bề ngoài và cảm thấy thú vị
về chính họ Khi họ trở thành cha mẹ thì những ông bố sẽ có nét gia trưởnghơn, quan tâm của họ là sự yên ổn cho gia đình (thể chất và kinh tế) Vì mộtông bố ỷ lại, thụ động, nhu nhược sẽ gây khó khăn trong khả năng mang lạicho gia đình những nhu cầu cần thiết hoặc trong việc nuôi dưỡng con cái,
Trang 14người đàn ông phải loại trừ mọi nguy cơ dẫn đến sự lệ thuộc và nhu nhược.Những bà mẹ mới cũng trở nên hiền mẫu đích thực, mối bận tâm của họ làchăm sóc và nuôi nấng đàn con Vì một người mẹ dữ dằn, thiếu lòng yêuthương sẽ gây tổn thương cho con cái hoặc trấn áp chồng mình Người mẹphải ra sức loại bỏ những nguy cơ trở thành một bà mẹ quyết đoán, khắtkhe và nóng nảy cho đến khi con cái họ trở thành thanh niên rời bỏ gia đình
để khẳng định vai trò của mình mà bấy lâu nay vốn bị chôn vùi trong nhữngquan tâm của cha mẹ
Mặc dù thuyết của Gutmann có ý dùng cho mọi chế độ xã hội trongmọi giai đoạn lịch sử, nhưng quả thực nó giới hạn trong xã hội hiện đại nơi
mà vai trò cha mẹ không còn quan trọng nữa Khi những ông bố bà mẹ chia
sẻ cùng con cái trong việc cung cấp những nâng đỡ vật chất, sự chăm sóccũng như sự an toàn tâm lí, tình cảm; tuổi làm cha mẹ có lẽ yêu cầu nhữngthay đổi lớn trong trách nhiệm và cá nhân ít hơn như theo đề nghị củathuyết Gutmann
Các quan điểm của các lí thuyết được nêu ở trên nói lên sự bắt đầu củatuổi trưởng thành tùy thuộc nhiều vào yếu tố văn hóa và tâm, sinh lí, trong
đó việc tự xác định mình như người lớn dựa vào nhận thức của cá nhân, liệu
cá nhân có đáp ứng các tiêu chuẩn quan trọng liên quan hay không trởthành một tiêu chí cực kì quan trọng
1.3 Sự phân chia giai đoạn lứa tuổi người trưởng thành
1.3.1 Các tiêu chí phân chia lứa tuổi người trưởng thành
Các nhà Xã hội học thường phân chia giai đoạn lứa tuổi chủ yếu dựatrên sự thay đổi vị trí xã hội và hoạt động xã hội của cá nhân, đồng thời chú
ý nhiều vào những thuộc tính (phẩm chất) của từng giai đoạn của lứa tuổingười trưởng thành với tư cách là một nhóm dân cư - xã hội Các giai đoạnlứa tuổi của con người còn chửa đựng sự kế thừa tâm lí xã hội Sự kế thừatâm lí là sự tiếp nhận các kinh nghiệm xã hội, các đặc điểm tâm lí của thể hệhiện tại đối với các thế hệ trước đó Sự kế thừa tâm lí giúp cho cá nhân thích
Trang 15nghi với các nhóm xã hội tốt hơn và nó cũng chính là biểu hiện của sự điềuchỉnh xã hội.
Các giai đoạn lứa tuổi không những chỉ ra lứa tuổi tính theo thời gian
và mức độ phát triển nhất định của cá thể về mặt sinh lí và tâm lí mà còn chỉ
ra vị thế xã hội nhất định, địa vị và hoạt động xã hội, đặc trưng cho một lóplứa tuổi nào đó Ở đây ta thấy có mối liên hệ ngược Một mặt, con người ởlứa tuổi khác nhau (đằng sau đó là trình độ phát triển tương ứng) sẽ khácnhau về năng lực thực hiện các chức năng xã hội (vai trò) Ví dụ, thời hạntrưởng thành về mặt sinh học và về mặt xã hội quyết định lứa tuổi kết hôntheo luật pháp, quyết định tuổi trưởng thành của người công dân… Mặt khác,các quyền lợi và nghĩa vụ, tính chất của những hoạt động gắn liền với mộtgiai đoạn lứa tuổi nào đó sẽ quyết định vị trí xã hội thực tế của những ngườiđang ở giai đoạn lứa tuổi đó, sự tự ý thức của họ và mức độ của những khátvọng Việc phân chia cuộc đời người ra từng giai đoạn bao giờ cũng bao gồmyếu tố định mức - giá trị, việc chỉ ra những nhiệm vụ nào mà cá thể đã đạttới một lứa tuổi nào đó phải giải quyết nhàm di chuyển một cách kịp thời và
có kết quả sang một giai đoạn sống tiếp theo và một giai đoạn lứa tuổi tiếpsau [2, 9]
Như vậy, dựa vào khái niệm tuổi trưởng thành và các thuyêt tâm lí vềtuổi trưởng thành chúng ta có thể dựa vào các tiêu chí về sự trưởng thành vềmặt sinh lí, tâm lí và xã hội của cá nhân để phân chia lứa tuổi người trưởngthành theo các giai đoạn lứa tuổi khác nhau
1.3.2 Các giai đoạn lứa tuồi người trưởng thành
Nghiên cứu lứa tuổi người trưởng thành chúng ta phải xem xét sự pháttriển các hiện tượng tâm lí của người trưởng thành trong mối liên hệ với quátrình thực tế của đời sống và hoạt động của cá nhân trong những điều kiện
xã hội - lịch sử và những điều kiện khác của sự phát triển cá thể
Trang 16Dựa vào các tiêu chí trưởng thành về mặt sinh lí, tâm lí và xã hội cóthể phân chia tuổi người trưởng thành theo các giai đoạn sau:
- Người trưởng thành trẻ tuổi - early adulthood (20 - 40 tuổi),
- Người trung niên - middle age (40 - 60 tuổi),
- Người lớn tuổi - later maturiti (60 tuổi + )
Dựa vào các tiêu chí trưởng thành về mặt sinh lí, tâm lí và xã hội cóthể phân chia tuổi trưởng thành theo các giai đoạn sau:
1 Người trưởng thành trẻ tuổi - early adulthood (20 - 40 tuổi)
2 Người trung niên - middle age (40 - 60 tuổi)
3 Người cao tuổi - later maturiti (60 tuổi +)
Câu hỏi thảo luận
1 Tại sao nói đối tượng nghiên cứu của Tâm lí học người trưởng thành
là các hiện tượng tâm lí (quá trình tâm lí, trạng thái tâm lí, thuộc tính tâm lí
- phẩm chất tâm lí) trong từng giai đoạn lứa tuổi người trưởng thành?
2 Phân tích nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lí học người trướng thành
3 Nêu điểm khác nhau cơ bản của các thuyết tâm lí của tuổi trưởngthành
Trang 174 Dựa vào đâu để phân chia giai đoạn lứa tuổi người trưởng thành.
Bài tập thực hành
Tìm hiểu những quan niệm của sinh viên về tuổi trưởng thành, các tiêuchí phân chia giai đoạn lứa tuổi người trưởng thành
Khách thể: Chọn sinh viên trong những lớp mà anh chị đang giảng
dạy, hoặc sinh viên trong các cơ sở Giáo dục Đại học (trên 30 sinh viên)
Yêu cầu: Nêu được những quan niệm của sinh viên lựa chọn về tuổi
trưởng thành, các tiêu chí phân chia giai đoạn lứa tuổi người trưởng thành
Cách thực hiện:
- Xây dựng phiếu câu hỏi lấy ý kiến sinh viên Có thể sử dụng thêmcác phương pháp điều tra khác như phương pháp quan sát, đàm thoại, sưutầm tài liệu…
- Thu thập và xử lí số liệu để viết báo cáo
- Rút ra các kiến nghị và đề xuất có liên quan đến nội dung nghiêncứu
Câu hỏi ôn tập
1 Đối tượng, nhiệm vụ, ý nghĩa của tâm lí học người trưởng thành làgì?
2 Trình bày tóm tắt các lí thuyết về tuổi trưởng thành và chỉ ra nhữngmặt ưu điểm và hạn chế của các lí thuyết đó
3 Trình bày quan niệm về tuổi trưởng thành và sự phân chia giai đoạnlứa tuổi người trưởng thành
CHƯƠNG 2: TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI
Bắt đầu tuổi trưởng thành là một thời điểm trong đời khi chúng ta giã
từ thời thơ ấu và khát khao được trở thành người lớn Đầu tuổi trưởng thành
Trang 18là đỉnh điểm của quá trình phát triển cơ thể và sức khỏe Đây cũng là thờigian đánh dấu đỉnh điểm của một số khả năng nhận thức, và sự tiếp tụcphát triển của những khả năng khác Người trưởng thành trẻ tuổi bao gồm 2thời kì:
- Thời kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi (18 đến 25 tuổi), thời kì nàythanh niên bước vào học nghề ở các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học nêncòn được gọi tên là thời kì thanh niên sinh viên Đây là thời điểm chúng tahoạch định, mơ ước về tương lai và suy nghĩ cuộc sống trong tư cách ngườilớn phải là cuộc sống như thế nào
- Thời kì thứ hai của người trưởng thành trẻ tuổi còn được gọi là thời kìthành niên (sau 25 tuổi đến 40 tuổi) là thời kì lập thân và lập nghiệp chocuộc đời của mỗi người
2.1 Một số điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của người trưởng thành trẻ tuổi
2.1.1 Đặc điểm sự phát triển thể chất
Vào thời gian đầu của tuổi trưởng thành, hầu hết mọi người đều đạtđến đỉnh điểm của sức khỏe, tốc độ và linh hoạt của thể chất Đàn ông cókhuynh hướng tự hào về thân hình của họ, còn phụ nữ thì không Khi 300thanh niên nam nữ tuổi trung học được thăm dò lấy tỉ lệ về thể trạng Nữsinh (không quá gầy) thấy họ lớn hơn chuẩn của bạn trai và càng to hơn sovới thân hình lí tưởng của chính phái đẹp (Fallon and Rozin, 1985) Nam sinh(những bạn to lớn) thấy họ theo sau cả các bạn nữ lẫn hình thể chuẩn củaphái mạnh Và cũng như thế đối với vấn đề thu hút giới tính, trong quanniệm về tiêu chuẩn của giới này đối với giới kia, người nữ lí tưởng của đànông thì béo hơn người nừ bên ngoài và người đàn ông lí tưởng trong mắtngười nữ thì lại gầy hơn người nam bên ngoài
Lúc người thanh niên đã đạt đến điểm hoàn thiện thể chất ở tuổitrưởng thành, cũng là lúc nhiều dấu hiệu của lão hóa bắt đầu xuất hiện.Trong khoảng tuổi 20, người ta đã có ít nhiều những thay đổi ảnh hưởng đến
Trang 19sự phát triển của cơ thể con người (A.Spence, 1989) Đặc điểm của cơ bắp
và sức khỏe đạt đến điểm hoàn thiện ở độ tuổi 20-30, rồi sau đó giảm xuốngdần Độ tinh nhạy của tai và mắt cũng bẳt đầu giảm xuống ở độ tuổi 20 Nếpnhăn đầu tiên xuất hiện ở đuôi mắt và da bị lão hóa, đặc biệt đổi với nhữngngười có nhiều tàn nhang Tia cực tím tiêu diệt DNA và các tố chất bảo vệ
da, và vì thế chúng làm chậm lại tiến trình phục hồi của da, dẫn tới da bịmỏng và nhăn nheo (Perlmutter& Hall, 1992)
Những thay đổi cũng xảy ra bên trong cơ thể Mặc dầu trọng lượngkhông thay đổi, nhưng qua cuộc điều tra về tuổi thanh niên cho thấy lượng
tế bào trong cơ bắp bắt đâu giảm Ngoài ra lượng khí vận chuyển vào phổitrong mỗi lần hít thở cũng có dấu hiệu giảm sút ở tuổi hai mươi và giảmtrung bình 1% mỗi năm; cũng như thế đổi với tỉ lệ lọc máu của thận (Vestal
& Dawson, 1985) Những dây động mạch cũng bắt đầu già với sự xuất hiệncủa các màng mỡ thô, vàng nơi thành động mạch nơi những người có hộichứng xơ vữa cứng động mạch Việc kiêng khem ngặt nghèo hoặc thiếu tậpthể dục sẽ thúc đẩy sự phát triển những căn bệnh kinh niên sẽ xuất hiện ởtuổi trung niên và tuổi già
Một vài người trẻ lo lắng về những thay đổi này, khi mà có nhiều người
ở tuổi 30 thấy xuất hiện vài sợi tóc bạc Có lẽ do thiếu quan tâm mà mộtphần là vì kém hiểu biết về sự phát triển thể chất của con người đã đạt đếnmức hoàn thiện ở tuổi 25 - 26 (nữ sớm hơn nam khoảng 2 năm) như: Trọnglượng não đạt mức tối đa, số lượng nơ-ron thần kinh lên tới mức cao nhất(14 - 16 tỉ), với chất lượng hoàn hảo nhờ quá trình myelin hóa cao độ, sốlượng xi-nap của các tế bào thần kinh đảm bảo cho một sự liên lạc rộngkhắp, chi tiết, tinh tế và linh hoạt giữa vô số kênh làm cho hoạt động củanão bộ trở nên nhanh, nhạy và chính xác đặc biệt so với các lứa tuổi khác
Những biểu hiện về giai đoạn phát triển ổn định, đồng đều về hệxương, cơ bắp, tạo ra nét đẹp hoàn mĩ ở người thanh niên; Các tổ chất về
Trang 20thể lực: sức nhanh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh vànhìn chung thường kéo dài đến độ tuổi 26 Vì vậy thanh niên thường nổi trộitrong những môn thể thao đòi hỏi phản ứng nhanh, tốc độ và khỏe mạnh,chẳng hạn như trong môn chơi bóng rổ, đấu võ đài, tennis, trượt tuyết, bóngchày (Schulz & Cumow, 1988) Sau tuổi 25 - 26, mọi sự phát triển về thểchất đều dừng lại và khoảng 30 tuổi thì bắt đầu có sự đi xuống, đó là lí do
mà hầu hết các vận động viên chuyên nghiệp bắt đầu cảm thấy có tuổi khi
họ bước vào tuổi 30
2.1.2 Điều kiện sống, hoạt động và vai trò xã hội của người trưởng thành trẻ tuổi
Xét về các điều kiện sống và hoạt động của người trưởng thành trẻtuổi cho thấy họ đang đứng trước những ngã rẽ của cuộc đời, người thì tiếptục đi học, người thì bắt đầu lao động kiếm sống… Đa số họ đều thiết lập dầndần cuộc sống độc lập Trong gia đình, họ được xem như là một thành viênchính thức, được đối xử một cách công bằng như những người lớn thực thụ.Ngoài xã hội, họ trở thành những thành viên chính thức của xã hội với đầy
đủ quyền hạn và nghĩa vụ công dân trước pháp luật
Hoạt động chủ yếu ở giai đoạn lứa tuổi này là hoạt động nghề nghiệp.Nếu chưa phải lao động kiếm sống thì sau khi tốt nghiệp phổ thông (trunghọc cơ sở hay trung học phổ thông) họ thường tiếp tục theo học tại các cơ sởđào tạo hệ Trung cấp, Cao đẳng, hoặc Đại học Đa số những thanh niên nàychưa thể tự lập hoàn toàn Đây cũng là một hạn chế nhất định ảnh hưởngđến sự phát triển tâm lí của họ
Hoạt động chủ yếu của thanh niên sinh viên là hoạt động học tậpchuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai Thanh niên sinh viên là những ngườitrưởng thành còn đang theo học ở các trường Đại học và Cao đẳng…, do vậyđiều kiện sống và các dạng hoạt động cơ bản của họ có những đặc trưng rấtriêng
Trang 21Trong các trường Đại học và Cao đẳng, họ là đại biêu của một nhóm
xã hội đặc biệt gồm những người đang trong quá trình chuẩn bị tri thức đếtrở thành chuyên gia ở một lĩnh vực nhất định của xã hội; là những người trẻtích cực, năng động, nhạy cảm với những thay đối của xã hội và dễ thíchnghi với sự thay đổi đó Khoảng thời gian sinh viên lĩnh hội nền tri thức xãhội trong môi trường Đại học - Cao đẳng… là thời điểm diễn ra quá trình xãhội hóa rất nhanh, mạnh và đa dạng Đây là thời điểm và là cơ hội để họđịnh hình, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình Cần xenm xétnhững điều kiện phát triển tâm lý của sinh viên thông qua những hoạt động
Sự đòi hỏi của thực tiễn cho thấy song song với việc chuẩn bị những trithức lí thuyết thì việc chuẩn bị những kinh nghiệm thực tiễn và thao tác làmviệc là yêu cầu tối quan trọng Hơn thế nữa, việc tiếp cận những kiến thứcchuyên ngành vẫn chưa đủ nên việc học hỏi những kiến thức liên ngành vàxuyên ngành để chuẩn bị làm việc thực tế là một cơ hội đáng quí cho độtuổi
Trang 22- Hoạt động chính trị xã hội:
Các hoạt động chính trị xã hội ở tuổi này là một điều kiện đặc biệt cho
sự phát triển tâm lí Việc tham gia vào tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam đem lại những kinh nghiệm thực sựquí báu để nâng cao tri thức tầm hiểu biết, tích lũy những kinh nghiệm sống
và hoàn thiện dần những kĩ năng cũng như xây dựng lí tưởng nghề nghiệp
-lí tưởng cuộc sống
Ngoài ra, việc tham gia các tổ chức khác, các câu lạc bộ đội nhóm xãhội - kĩ năng cũng là một điều kiện thú vị giúp thanh niên sinh viên thể hiệnmình và phát triển có định hướng hoặc phát triển toàn diện
- Hoạt động nghiên cứu khoa học:
Hoạt động nghiên cứu khoa học chiếm một vị trí quan trọng trong hoạtđộng học tập của sinh viên Hoạt động này nhằm phát huy những tố chấtcủa một người trí thức lao động chuyên nghiệp với hệ thống quan điểm,phương pháp luận và những phẩm chất - năng lực của một con người làmviệc có phương pháp và đam mê sáng tạo
Đối với sinh viên, việc tham gia nghiên cứu khoa học ở nhiều hình thứckhác nhau đem đến những cơ hội mới để nhìn thấy mình và phát triển mình
ở đỉnh cao về nhân cách - nghề nghiệp
- Hoạt động văn - thể - mĩ:
Việc tham gia các câu lạc bộ văn thơ, hội họa, âm nhạc, khiêu vũ, thểhình, các cuộc thi… sẽ trở thành một điều kiện để sinh viên tự thể hiện vàđiều chỉnh chính mình Không ít sinh viên đã thực sự phát triển một cáchnhanh chóng bằng những bước tiến dài khi có những thành công ban đầutrong hoạt động này
- Hoạt động giao tiếp:
Trang 23Hoạt động giao tiếp của thanh niên sinh viên đa dạng với nhiều mốiquan hệ đan xen Trong những mối quan hệ khác nhau, họ trở thành thànhviên của các nhóm xã hội khác nhau Đây cũng là một môi trường giúp sinhviên phát triển các phẩm chất, hình thành những kĩ năng sống, kĩ năng mềm
hỗ trợ cho nghề nghiệp và cuộc sống
Xét về vai trò xã hội của người trưởng thành trẻ tuổi có rất nhiều quanniệm khác nhau Có thể đề cập đến một số quan niệm sau đây:
* Robert Havighurst (Mĩ) xác định vai trò xã hội của người trưởngthành dựa trên các nhiệm vụ trọng tâm mà họ sẽ phải thực hiện Và như vậytheo ông, người trưởng thành trẻ tuổi có các vai trò xã hội sau [31]:
- Lựa chọn người bạn đời
- Học cách sống với người bạn đời
- Bắt đầu cuộc sống gia đình
- Nuôi dạy con cái
- Tổ chức gia đình
- Bắt đầu một nghề nghiệp
- Thực hiện trách nhiệm người công dân
- Tìm nhóm xã hội tâm đầu ý hợp
* Grace and Richard (2003) xác định vai trò xã hội của người trưởngthành dựa trên các đặc trưng tâm lí lứa tuổi Theo tác giả này, vai trò xã hộicủa người trưởng thành trẻ tuổi khá phức tạp với những biểu hiện sau:
- Thích nghi với tâm lí sống cách xa cha mẹ
(Psychological separation from parents)
- Chấp nhận trách nhiệm về thể chất của bản thân
Trang 24(Accepting responsibiliti for one’s own body)
- Trở nên quan tâm đến “lịch sử”, kinh nghiệm của bản thân và giớihạn của thời gian ở bản thân
(Becoming aware of one’s personal history and time limitation)
- Tích hợp kinh nghiệm tình dục đồng giới hay khác giới
Integrating sexual experience (homosexual or heterosexual).
- Phát triển khả năng thể hiện tình cảm với vợ, chồng hoặc bạn tình.(Developing ar capaciti for intimacy with a partner)
- Quyết định có con hay không
(Deciding whether to have children)
- Có thể hiểu và thông cảm với trẻ con
(Having and relating to children)
- Thiết lập những mối quan hệ người lớn với cha mẹ
(Establishing adult relationships with parents)
- Đạt được những kĩ năng thích hợp
(Acquiring marketable skills)
- Chọn lựa một công việc, nghề nghiệp phù hợp
(Choosing a career)
- Sử dụng tiền bạc cho mục tiêu tương lai
(Using money to further development)
- Đảm đương vai trò xã hội
(Assuming a social role)
Trang 25- Thích nghi với những giá trị đạo đức và tinh thần trong xã hội
(Adapting ethical and spiritual values) [31]
* Theo “Luật Thanh niên” của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa ViệtNam, số 53/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006, vị trí và vai trò
xã hội của thanh niên sinh viên được thể hiện thông qua các điều luật sau:
- Điều 9: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập
- Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lao động
- Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc
- Điều 12: Quyền và nghĩa vụ của Thanh niên trong hoạt động khoahọc, công nghệ và bảo vệ tài nguyên, môi trường
- Điều 13: Quyền và nghĩa vụ của Thanh niên trong hoạt động vănhóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí
- Điều 14: Quyền và nghĩa vụ của Thanh niên trong bảo vệ sức khỏe,hoạt động thể dục, thể thao
- Điều 15: Quyền và nghĩa vụ của Thanh niên trong hôn nhân và giađình
- Điều 16: Quyền và nghĩa vụ của Thanh niên trong quản lí nhà nước
và xã hội [Chương II: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên, Luật Thanh niên]
Như vậy, có thể thấy vai trò xã hội của thanh niên sinh viên được xemxét ở những luận điểm sau:
- Người trưởng thành trẻ tuổi là một tầng lớp xã hội quan trọng đối vớimọi thể chế chính trị, đội ngũ trí thức tương lai
- Người trưởng thành trẻ tuổi là công dân thực thụ
Trang 26- Người trưởng thành trẻ tuổi trưởng thành về mặt xã hội một cáchđúng nghĩa về mặt nhận thức, thái độ và hành vi trong Quyền và nghĩa vụcủa mình trên bình diện nghề nghiệp, gia đình và xã hội.
Tóm lại, đặc điểm phát triển thể chất, điều kiện sống và vai trò
xã hội của người trưởng thành trẻ tuổi ảnh hưởng đến sự ổn định về
sự phát triển tâm khả năng nhận thức, học tập; tự ý thức, định hướng giả trị và sự lập thân của họ.
2.2 Đặc điểm tâm lí thời kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi (18 đến 25tuổi)
2.2.1 Đặc điểm phát triển nhận thức thòi kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi
2.2.1.1.Đặc điểm chung của sự phát triển nhận thức thời kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi
Kết quả thực hiện IQ test cho thấy, khả năng trí tuệ được tăng lên chođến 45 - 46 tuổi, sau đó bị giảm (xem bảng 2, Schaie, 1994) Tuổi 20 - 30
có thể tích lũy 2/3 lượng tri thức của cuộc đời
Việc tiếp tục học tập làm tăng điểm IQ test ở người lớn tuổi Nhữngngười thường xuyên luyện tập kĩ năng nhận thức thì đạt điểm sổ cao hơnnhững người không được luyện tập
Bảng 2: Khả năng trí tuệ sơ cấp
[TheoRobert V Kail – 19, 392]
Những so sánh về chiều kích độ tuổi cho thấy có sự khác biệt cơ bản
về tư duy của thời kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi so với thanh thiếuniên:
- Thay đổi cách suy nghĩ của mình để tập trung cao độ vào nhữnghướng đi cụ thể
Trang 27- Phải xem xét những tương lai (viễn cảnh) khác nhau của mọi người ởcác lứa tuổi khác nhau hơn là họ đã làm điều này ở tuổi thanh thiếu niên.
- Phải khám phá ra những cách giải quyết những cuộc tranh luận, bấthòa và giải quyết những xung đột thông qua sự thỏa hiệp, thương lượng,hoặc điều chỉnh mục đích
Theo Piaget, giai đoạn cuối của sự phát triển nhận thức là giai đoạn tư duy thao tác hình thức (formal operational thought), đạt được ở lứa tuổi thanh thiếu niên nhờ sự phát triển đầy đủ về thể chất
và tinh thần cùng với những kinh nghiệm tích lũy nhờ việc học tập.
Tư duy hình thức mang tính chất logic, sử dụng tư duy trừu tượng để giải quyết những vấn đề chung, và đòi hỏi những giả thuyết có thể xảy ra trong dạng của hệ thống cấu trúc Nhưng trong cuộc sống hàng ngày, những vấn đề thực tế của người lớn xảy ra trong mối quan hệ mơ hồ, không có cấu trúc xã hội và mối quan hệ xã hội Cuộc sống của người trưởng thành đòi hỏi sự năng động hơn, ít trừu tượng hơn và không phải cách suy nghĩ duy nhất để có thể đối phó với những trường hợp không nhất quán, không dự đoán trước được và
mơ hồ (nhiều nghĩa) Đó là dạng nhận thức hợp lí (thực dụng) khắp nơi được gọi là postformal thought (tư duy sau hình thức) — Basseches, 1984; Labovie — Vief, 1985).
Một số nhà nghiên cứu cho rằng tư duy sau hình thức không phải là một giai đoạn riêng biệt mà giai đoạn này cần một sự tổ chức lại về tư duy, đó là một kiểu suy nghĩ mà nó lộ ra ở tuổi trưởng thành (Rybash, Hoyer & Roodin, 1986).
2.2.1.2.Đặc điểm về sự triển nhận thức và học tập của thanh niên sinh viên
a Đặc điểm về sự phát triển nhận thức của thanh niên sinh viên
Trang 28Những nghiên cứu về sinh viên đại học cho thấy, đầu tiên họ giải thíchthế giới và những kinh nghiệm giáo dục của họ một cách độc đoán(authoritarian term) Thế nhưng, dần dần họ bắt đầu chấp nhận và tích cựcchấp nhận những chân lí Kramer (1991) cho rằng đặc trưng tư duy của tuổinày vượt khỏi tư duy hình thức gồm ba giai đoạn: tuyệt đối hóa (18 - 22tuổi); tương đối (cuối tuổi 20 - đầu trung niên); biện chứng [31].
Hoạt động nhận thức của thanh niên sinh viên phải kế thừa và cậpnhật những thành tựu của khoa học đương đại Hoạt động học tập có tínhchất mở rộng theo năng lực và sở trường, cấu trúc thứ bậc động cơ học tậpbao gồm:
- Nhận thức khoa học là động cơ chủ yếu
- Được tiến hành dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy Cao đẳng,Đại học
- Góp phần hình thành tính độc lập về nghề nghiệp, năng lực giảiquyết nhiệm vụ thực tiễn, tương lai
Ở thanh niên sinh viên tư duy trừu tượng, tư duy logic đã phát triển ởtrình độ cao với sự phối họp của nhiều thao tác tư duy Mặt khác, ở tuổi này
tư duy của sinh viên thường linh hoạt, nhạy bén, có căn cứ Khả năng tư duy
Trang 29cho phép lĩnh hội nhanh nhạy và sắc bén mọi vấn đề Bên cạnh đó, sinh viênthường ít thỏa mãn với những gì đã biết mà muốn đi sâu, tìm tòi, khám phátrên bình diện tư duy Điều này dẫn đến khả năng tìm tòi và nghiên cứu củasinh viên khá phát triển.
Bên cạnh đó, ở sinh viên cũng có sự phát triển tư duy sáng tạo Sinhviên thường hướng đến cái mới và hành trình đi tìm cái mới cũng rất quyếtliệt Óc hoài nghi khoa học cũng đặc biệt phát triển về chất trong độ tuổi nàythôi thúc khả năng phản biện, khả năng lật ngược vấn đề xuất hiện một cáchthường trực
Riêng xét về khả năng tưởng tượng của sinh viên thì sự phát triển đạtđến đỉnh cao Điều này thể hiện qua khả năng sáng tác thơ, văn, truyệnngắn, bút kí…đạt mức hoàn thiện
Xem xét đặc điểm nhận thức và tư duy của sinh viên cần đặt nó trongmối quan hệ với hoạt động học tập Hoạt động học tập của sinh viên thuộcdạng lao động trí óc Bản chất cửa hoạt động nhận thức của sinh viên lànghiên cứu chuyên sâu một chuyên ngành nào đó Chính vì thế, điều này đòihỏi ở sinh viên một trình độ phát triển tương ứng về nhận thức Đó là những
kĩ năng phân tích và tổng hợp vấn đề, năng lực đánh giá và nhận xét cáctình huống, các sự kiện có liên quan đến chuyên ngành của mình Bên cạnhviệc nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó, sinh viên cũng phải tìmhiểu thêm những kiến thức chuyên liên ngành, tổng hợp và ứng dụng nhữngtri thức đó vào ngành nghề họ đang học Nhất là trong thời đại bùng nổthông tin ngày nay, sinh viên luôn phải nhạy bén, tính cực cập nhật nhữngtri thức mới
Hơn thế nữa, sinh viên cũng phải hình thành cho mình năng lực nghiêncứu khoa học Đây là một hoạt động đặc thù của sinh viên trong môi trườngđại học Hình thành năng lực này phải thông qua việc học hỏi và trang bị cho
Trang 30mình những kĩ năng cơ bản như: kĩ năng xác định vấn đề, kĩ năng phân tích
- tổng hợp chuyên biệt, kĩ năng giải quyết vấn đề…
Hoạt động học tập của sinh viên mang tính chất độc lập, sáng tạo Nóđòi hỏi sinh viên phải tự đào tạo, tự hoạch định mục tiêu học tập sao chophù hợp với năng lực của mình và yêu cầu của nhà trường Họ phải nhạybén, uyển chuyển trong từng hoàn cảnh, linh hoạt trong việc vận dụng cáckiến thức để xử lí các tình huống mới; sáng tạo trong việc phát hiện ra vấn
đề, xem xét và giải quyết vấn đề dưới những góc độ khoa học khác nhau
b Đặc điểm về động cơ học của thanh niên sinh viên
Động cơ học tập là những lí do khiến sinh viên tham gia vào các hoạtđộng học, là nội dung tâm lí của hoạt động học tập Động cơ học tập có thể
bị chi phối bởi nhiều yếu tố, dựa trên nguồn gốc xuất phát có thể chia thành
xã hội và động cơ học tập của sinh viên cũng chịu sự chi phối khá mạnh bởihoạt động và cách thức tổ chức giảng dạy của giảng viên
Tìm hiểu từng mặt của việc động cơ hóa đối với hoạt động học tập củasinh viên có thể nhận thấy một số đặc điểm như sau:
Trang 31- Sinh viên không muốn người khác xem mình như một đứa trẻ mớilớn, nhưng muốn được tôn trọng như một người lớn thực sự Sinh viên cónguyện vọng thể hiện tính tự lập và độc lập khỏi mọi sự ràng buộc quá mức
từ phía gia đình cũng như nhà trường Sinh viên sẽ không chấp nhận vàkhông thỏa mãn với giảng viên sử dụng những phương pháp dạy truyềnthống bởi vì nó mang tính thụ động và không tạo điều kiện cho sinh viênphát huy tính tích cực và cơ hội để thể hiện chính mình Sinh viên cũngkhông muốn là những trò giỏi bằng cách ngồi học thụ động, chép những gìgiảng viên đọc và xem đó là “giáo trình chính” Họ muốn được thể hiện chínhkiến của mình, có thể điều đó khác với quan điểm của giảng viên và các bạn,nhưng chính bằng cách đó sinh viên khẳng định được “cái tôi” và bản sắcriêng của mình
- Khác hẳn với các học sinh Trung học, sinh viên muốn đem nhữngkiến thức trải nghiệm bản thân vào chính bài học của mình Những phươngpháp dạy học truyền thống cần phải chuyển sang những phương pháp lấyhoạt động làm phương tiện và sinh viên làm trung tâm Tăng cường hoạtđộng của sinh viên và giảm bớt hoạt động của giảng viên Sự thụ động cầnđược thay thế bằng sự tích cực tham gia trong quá trình thảo luận và làmviệc nhóm giữa sinh viên; những vấn đề đưa ra cần phải kích thích tư duy vàtrí tò mò thì mới khơi gợi được tính tích cực học tập của sinh viên
- Nhìn chung, động cơ học tập của thanh niên sinh viên rất đa dạng vàmang tính hệ thống, việc học của họ bị chi phối bởi nhiều loại động cơ:
+ Động cơ nhận thức: sự khao khát trau dồi tri thức, hứng thú các vấn
Trang 32+ Động cơ tự khẳng định: về năng lực và phẩm chất cá nhân.
+ Động cơ cá nhân: tương lai ổn định, thu nhập cao…
Tóm lại, chính do tính đặc thù của hoạt động học tập trong môi trườngĐại học, Cao đẳng sẽ giúp sinh viên phát triển mạnh về mặt nhận thức và trítuệ để đáp ứng được yêu cầu học tập Đây sẽ là một ưu điểm lớn để sinhviên trưởng thành hơn khi bước chân vào cuộc sổng thực sự
2.2.2 Đời sống xúc cảm - tình cảm của thời kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi
2.2.2.1 Tình bạn trong thời kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi
So với các giai đoạn lứa tuổi của đời người, người ta thường có bạn bè
và người quen biết trong thời kì đầu người trưởng thành trẻ tuổi Tình bạnrất quan trọng trong suốt tuổi trưởng thành một phần vì sự hài lòng cuộcsống của một người có quan hệ chặt chẽ với số lượng và chất lượng của cácquan hệ với bạn bè (Antonucci, 1985) Người có nhiều bạn thường hạnhphúc hơn người có vài bạn (Ellison, 1990) [19, 421]
Các nhà nghiên cứu phát hiện ba cơ sở để kết bạn ở người trưởngthành như sau:
- Cơ sở để kết bạn mang tính tượng trưng và thường xuyên nhất là cơ
sở cảm xúc hoặc xúc cảm của tình bạn Người trưởng thành kết bạn để bày
tỏ tâm sự và thể hiện sự thân mật, họ hiểu rõ giá trị của tình bạn, tình cảm
và hỗ trợ dành cho nhau; tất cả những điều này dựa trên sự tin cậy, trungthành và ràng buộc lẫn nhau
- Cơ sở để kết bạn thứ hai ở người trưởng thành phản ánh tính chất
chia sẻ hoặc hoạt động cùng nhau của tình bạn, trong đó bạn bè tham gia
vào các hoạt động hỗ trợ và có sự quan tâm lẫn nhau
Trang 33- Cơ sở để kết bạn thứ ba ở người trưởng thành mang tính xã hội vàtính tương thích, bạn bè giúp chúng ta vui và cũng là nguồn giải trí, vui đùa
và tiêu khiển của chúng ta
Ba cơ sở để kết bạn ở người trưởng thành nói trên tìm thấy trong tìnhbạn ở người trưởng thành thuộc mọi giai đoạn và thời kì của lứa tuổi (deVries, 1996) [19, 421]
Tình bạn của phái nam và nữ thường khác nhau trong tuổi trưởngthành Phụ nữ thường đặt tình bạn trên sự chia sẻ thân mật và cảm xúc hơn,
và dùng tình bạn làm phương tiện để thổ lộ tâm sự Đối với phụ nữ, việc kếtbạn thường bao gồm việc bàn chuyện cá nhân Thổ lộ tâm sự, là cơ sở chungcho tình bạn ở phụ nữ Trái lại, nam giới thường đặt tình bạn trong cácquyền lợi hoặc hoạt động chung Sự ganh đua thường là một phần trong tìnhbạn ở phái nam Những khác biệt trong sự hình thành tình bạn của phái nam
và nữ như thế tạo ra cơ hội thú vị và khó khăn khi nam và nữ muốn làm bạnvới nhau Tình bạn nam - nữ tạo ra cơ hội trong tìm hiểu công việc và họchỏi kĩ năng Nhưng nữ không thể hiểu tại sao nam lúc nào cũng muốn tạo ranhững cuộc ganh đua mini, và nam có thể bị trở ngại khi tìm hiểu tại sao nữ
cứ luôn nói về những khó khăn của mình (Tannen, 1990) Tình bạn khácphái giảm sút ở nam sau khi kết hôn nhưng tăng dần theo độ tuổi ở nữ, vốnthường hình thành tình bạn ở nơi làm việc Thực ra, nữ có trình độ cao, cóviệc làm, thường có số lượng tình bạn khác phái cao nhất (Swain, 1992).[19, 421]
2.2.2.2 Đời sống xúc cảm tình cảm của thanh niên sinh viên
a Một số đặc điểm chung về sự phát triển xúc cảm tình cảm
Tuổi sinh viên là thời kì phát triển tích cực nhất của những loại tìnhcảm cao cấp như: tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ, tìnhyêu nam nữ Những tình cảm này chiếm vị trí quan trọng và có ảnh hưởngkhông nhỏ đến các hoạt động của sinh viên trong mọi lĩnh vực của đời sống
Trang 34Các loại tình cảm này ngày càng trở nên đậm nét thông qua việc khámphá, tìm tòi và tham gia vào nhiều loại hình hoạt động khác nhau Đáng kểnhất là hoạt động học tập và tham gia các hoạt động xã hội Trong hoạtđộng học tập, sinh viên cảm nhận được vẻ đẹp của sự đa dạng, sự mới lạcủa các lĩnh vực Khoa học mà họ có dịp tiếp cận Sự bí ẩn và huyền diệu củaThiên văn học, sự kì diệu của Hóa học, sự logic của Toán học… khơi gợi trong
họ một nhu cầu khám phá và say mê học hỏi Trong các hoạt động xã hộinhư chiến dịch tình nguyện mùa hè xanh, các phong trào đoàn hội…các bạnsinh viên sẽ cảm nhận được vẻ đẹp đơn sơ, chất phác của con người trongnhững làng quê nghèo, hẻo lánh; cảm nhận được sức sống của tuổi trẻ, ýnghĩa của các hoạt động tình nguyện
Hơn ai hết, sinh viên là người yêu vẻ đẹp thể hiện ở hành vi, phongthái đạo đức, cũng như vẻ đẹp thẩm mĩ ở các sự vật, hiện tượng của thiênnhiên hoặc con người tạo ra Khác với những lứa tuổi trước, tình cảm đạođức, tình cảm thẩm mĩ ở tuổi sinh viên biểu lộ một chiều sâu rõ rệt Họ yêuthích cái gì họ đều có thể lí giải, phân tích một cách có cơ sở Điều này lí giải
vì sao ở độ tuổi này sinh viên đã có cách cảm, cách nghĩ riêng, ăn mặc theo
sở thích riêng của mình… Bên cạnh đó, sinh viên có thể lí giải, xây dựng
“triết lí” cho cái đẹp của mình theo chiều hướng khá ổn định
Đặc biệt và nổi trội nhất trong thời kì này là sự phát triển mạnh mẽ, cótính định hướng, khá sâu sắc về tình yêu nam nữ Thông qua các hoạt độnggiao lưu, các bạn nam nữ sinh viên có dịp để gặp gỡ, trao đổi, tìm hiểu lẫnnhau Dần dần tình yêu nam nữ sẽ nảy sinh từ những tình bạn chân thành,đồng cảm và gắn bó Loại tình cảm này mang một sắc thái mới, cao hơn vàchín chắn hơn so với tình cảm thời Trung học, nó chiếm một vị trí hết sứcquan trọng vào thời điểm này thể hiện ở việc chi phối các hoạt động của sinhviên, hướng sinh viên đến một tương lai gần nào đó mà họ đang mong ước.Tình cảm này có tác dụng tích cực trong việc giúp các bạn thỏa mãn đượcnhu cầu về mặt tình cảm, chia sẻ những vui buồn của cảnh xa nhà nhớ quê,
Trang 35cùng nhau gắn bó vượt qua những khó khăn của quãng đời sinh viên Tuynhiên, tình yêu này cũng có thể gây cho sinh viên cảm giác mâu thuẫn Mâuthuẫn giữa việc dành thời gian học tập và dành thời gian để đi chơi; giữaviệc mong muốn tiến xa hơn trong mối quan hệ và điều kiện chưa chínmuồi… Tuy vậy, trong giai đoạn thanh niên sinh viên xuất hiện nhu cầu sẵnsàng gắn bó với người khác, tình yêu nam nữ đích thực xuất hiện.
b Các lí thuyết về lựa chọn bạn trong tình yêu
Có thể đề cập đến một số lí thuyết cơ bản sau về tình yêu của thanhniên sinh viên dưới những sự lí giải khác nhau:
* Lí thuyết về sự thu hút giữa những cái giống nhau:
Lí thuyết này khẳng định, thanh niên sinh viên có thể yêu vì những sựtương đồng
- Giống nhau về sắc tộc, tôn giáo, giai cấp xã hội, nền giáo dục, nghềnghiệp để người ta thu hút lẫn nhau
- Yếu tố địa lí hay môi trường lao động chung tạo điều kiện cho đôinam nữ gặp gỡ
- Sở thích, lí tưởng giống nhau giúp họ cùng nhìn về một hướng
* Lí thuyết về sự thu hút giữa những điểm trái ngược:
Lí thuyết này khẳng định có sự thu hút giữa những nhân cách tráingược nhau Lí thuyết này cũng được gọi là sự “bổ sung các nhu cầu”
* Lí thuyết về “mô hình có sẵn trong tiềm thức”:
Lí thuyết này cho rằng có những người tự dưng gặp ai đó lại bị thu hútngay Những người này đã xây dựng một hình ảnh lí tưởng về người yêutương lai và họ cứ bám vào hình ảnh đó Mô hình lí tưởng này hình thành do:
- Ảnh hưởng của cha, mẹ, người thân
Trang 36Kinh nghiệm tình cảm tích cực, sự an toàn có được trong quan hệ vớicha, mẹ làm cho họ chọn bạn đời giống cha, mẹ Kinh nghiệm tình cảm tiêucực trong quan hệ với cha, mẹ dẫn đến họ chọn bạn đời khác cha, mẹ Anh,chị em hay các thành viên khác trong gia đình cũng ảnh hưởng tới mô hình
mà người ta tự xây dựng về người bạn đời tương lai
- Ảnh hưởng của “tình yêu” trẻ con
Những đặc điểm của đối tượng gây cảm xúc mạnh mẽ như khuôn mặt,tiếng nói, cách ứng xử đi vào tiềm thức khi còn nhỏ (8-9 tuổi) sẽ ảnh hưởngđến việc lựa chọn bạn đời của người thanh niên
* Lí thuyết về sự phát hiện chính mình trong người kia:
Lí thuyết này dựa trên hiện tượng đột nhiên thấy chính mình trongngười kia Những gì người kia phát biểu là chính nhu cầu, ước muốn, thái độcủa chính tôi mà tự tôi không dám nói ra Chính người đó đang và sẽ thểhiện “cái tôi” của tôi
c Các kiểu tình yêu thanh niên sinh viên
Tình yêu sinh viên đạt đến hình thái chuẩn mực, nhìn chung rất đẹp,lãng mạn, đầy thi vị Trong tình yêu sinh viên cũng gặp phải những mâuthuẫn nội tại phải giải quyết, họ thể hiện những bản sắc riêng của mìnhtrong tình yêu nam nữ
Theo nhà tâm lí học Robert Sternberg (1986), tình yêu mà chỉ baogồm niềm dam mê và sự cảm thông là quá đơn giản Ông cho rằng tình yêuhợp thành từ ba yếu tố: thân tình, đam mê và trách nhiệm
Bảng 3 Phân loại các kiểu tình yêu dựa vào lí thuyết tam giác của R Sternberg
(R.Sternberg’s triangular theory of love, 1986)
Các kiểu tình yêu Gần gũi, thân Đam mê Trách nhiệm
Trang 37Bằng cách xem xét từng yếu tố trên có hiện diện hay không, Sternbergphân loại thành bảy “thể loại” tình yêu theo tình cảm (Xem bảng 3) Khôngyêu (trống rỗng) là mức độ tình cảm chỉ dừng ở những quen biết thôngthường, loại tình cảm này thiếu hẳn ba yếu tố vừa nói trên Thích lại chỉ có
sự hiện diện của yếu tố thân tình Trong khi đó, tình yêu si mê vắng bónghai yếu tố thân tình và trách nhiệm
Những dạng tình yêu khác lại phức tạp hơn Đơn cử như tình yêu lãngmạn xảy ra khi hai yếu tố thân tình và đam mê xuất hiện; một mối tình được
Trang 38gọi là tình yêu đồng cảm khi hai yếu tố thân tình và trách nhiệm được hợpthành Khi hai người đến với nhau bằng tình yêu lãng mạn, chính những cảmxúc đam mê và tình dục nồng nàn kéo họ đến với nhau Mối quan hệ này cólâu dài hay không đối với họ không quan trọng Trái lại ở tình yêu đồng cảm,những quan hệ lâu dài bền vững lại ở vị trí cao hơn những đam mê về sinh
lí, thể xác đơn thuần Bên cạnh đó, tình yêu dại dột chỉ tồn tại khi yếu tốthân tình được nảy nở Cuối cùng là tình yêu đích thực (tình yêu lãng mạn)xuất hiện khi cả ba yếu tố của R Sternberg đều hiện hữu ở dạng tình yêunày Mặc dù con người thường cho rằng đây là kiểu mẫu tình yêu “lí tưởng”,nhưng cũng có những dạng tình yêu khác mà hạnh phúc và sự vững bền lànền tảng nhưng nó không phải là dạng tình yêu hoàn hảo Hơn thế nữa, quathời gian, dạng tình yêu này đặt nền móng trên sự vững bền và hạnh phúc
đã chiếm ưu thế trong nhiều mối quan hệ đa dạng của nhân loại Thuyết tamgiác tình yêu của R Sternberg nhấn mạnh đến tính chất phức tạp của tìnhyêu, động lực dẫn đến tình yêu, phẩm chất của các thể loại tình yêu Neucác mối quan hệ của con người phát triển và thay đổi theo thời gian thì tìnhcảm của con người cũng diễn ra như thế
Nhà xã hội học John Lee [3] phân loại 6 phong cách cơ bản của tìnhyêu:
1 Eros (Yêu vẻ đẹp): Những người yêu kiểu Eros vui thích với nhữngtiếp xúc thể chất trực tiếp Họ bị cuốn hút bởi cái đẹp Họ yêu vẻ đẹp cơ thể.Tình yêu của họ mãnh liệt nhưng chóng tàn
2 Mania (Tình yêu ám ảnh): Hình bóng người yêu làm họ phấn khích,
sự thỏa mãn ngắn ngủi và luôn đòi hỏi kích thích
3 Ludus (Tình yêu trò chơi): Những người chơi trò chơi tình yêuthường tình cờ, vô tư và bất cẩn Họ không nghiêm túc trong trò chơi tình áinày
Trang 394 Storge (Tình yêu bè bạn): Bắt đầu bằng tình bạn sau đó mới có tìnhyêu.
5 Agape (Tình yêu vị tha): Trinh trắng, kiên nhẫn và không đòi hỏi
Có tính trừu tượng và lí tưởng
6 Pragama (Tình yêu thực dụng): Giống như tìm kiếm đổi tác, nếu tìmđược đối tác tương xứng với họ, tình cảm của họ cũng có thể phát triển
- Bên cạnh những phong cách thuần khiết này còn có những phongcách pha trộn:
2.2.3.1 Sự phát triển về nhu cầu
Theo Abraham Maslow, nhu cầu được phân loại theo các nhóm cấu trúc
có đẳng cấp từ thấp đến cao, mà tính nhất quán logic của các nhu cầu chứng
tỏ một trật tự xuất hiện các nhu cầu trong quá trình phát triển của cá thể,cũng như chứng tỏ sự phát triển của hệ thống động cơ (Xem biểu đồ 1)
Sự tự thể hiện, tự thực hiện mục đích của mình bằng khả năng pháttriển nhân cách bản thân là nhu câu cao nhất trong tháp các nhu cầu và nóđược phát triển vào lứa tuổi đầu của người trưởng thành, lứa tuổi thanh niênsinh viên
Biểu đồ 1: Thang tháp bậc nhu cầu của Abraham Maslow (1908-1970)
Chú thích cho sơ đồ:
Trang 40Thang tháp bậc nhu cầu của A Maslow gồm 5 bậc: thấp nhất là nhu cầu sinh lý, đến nhu cầu an toàn, rồi nhu cầu xã hội, tiếp theo là nhu cầu được tôn trọng và cao nhất là nhu cầu tự thể hiện mình.
Những nghiên cứu cho thấy trong sự phát triển chung về nhu cầu củangười trưởng thành trẻ tuổi thì nhu cầu xã hội phát triển về chất rất đặc biệt.Việc Thanh niên sinh viên không có những cơ hội giao lưu và tiếp xúc cũngảnh hưởng khá nhiều đến kĩ năng sống cũng như dễ dẫn đến những triệuchứng rối nhiễu tinh thần Mặt khác, điều này cũng ảnh hưởng quan trọngđến nhân cách của cá nhân Song song đó, nhu cầu được tôn trọng tiếp tụcphát triển sâu hơn trên bình diện các mối quan hệ khác nhau và chuyến biếntheo hướng “đòi bình đẳng thực thụ” trong từng tình huống Ngoài ra, nhucầu tự thể hiện cũng thôi thúc thanh niên sinh viên tự khẳng định mình mộtcách quyết liệt và “bung” cái tôi của mình trong những hoàn cảnh khác nhaucủa đời sống cá nhân cũng như đời sống xã hội
2.2.3.2 Sự phát triển về tự đánh, tự ý thức và tự giáo dục
Nhân cách của sinh viên phát triển một cách khá toàn diện và phongphú Sau đây là những đặc điểm đặc trưng nhất: đặc điểm về tự đánh giá, tự
ý thức và tự giáo dục của sinh viên
Tự đánh giá ở lứa tuổi sinh viên phát triển mạnh với những biểu hiệnphong phú và sâu sắc Điều này thể hiện ở điểm sinh viên không chỉ đánhgiá hình ảnh bản thân mình với tính chất bề ngoài, hình thức mà còn đi sâuvào nội dung các phẩm chất, các giá trị của nhân cách Tự đánh giá khôngchỉ đơn thuần trả lời câu hỏi: “Tôi là ai?” mà còn phải nhận thức rõ: “Tôi làngười thế nào?”, “Tại sao tôi là người như thế?”, “Tôi có những phẩm chấtnào?”… Những cấp độ đánh giá ở trên mang tính phê phán rõ rệt Vì vậy, tựđánh giá của sinh viên có ý nghĩa tự ý thức và tự giáo dục Bên cạnh đó, sự
tự đánh giá của sinh viên được thể hiện thông qua sự đối chiếu, so sánh, họchỏi từ những người khác Người khác như là tấm gương để sinh viên soi nhân