BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHAN THỊ VÂN ANH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC – CHI NHÁNH MIỀN ĐÔNG – NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Trang 1BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHAN THỊ VÂN ANH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC – CHI NHÁNH MIỀN ĐÔNG –
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2017
Trang 2BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHAN THỊ VÂN ANH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC
– CHI NHÁNH MIỀN ĐÔNG –
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà Thời gian thực hiện : Từ tháng 06/2016 đến tháng 11/2016
HÀ NỘI 2017
Trang 3LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, cùng với sự nỗ lực của bản thân, đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các Thầy Cô giáo, bạn bè và người thân
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Phòng Sau đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà,Trưởng Phòng Sau đại học, Trường đại học Dược Hà Nội, đã trực tiếp tận tình dìu dắt, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Dược phẩm OPC - Chi nhánh Miền Đông, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình làm việc, thu thập tài liệu cho luận văn này
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn tới những người thân yêu, gia đình và bạn bè đã luôn chăm lo, khích lệ, động viên tạo điều kiện tốt nhất để tôi có được kết quả như ngày hôm nay
Hà Nội, Ngày tháng năm 2016
Học viên
PHAN THỊ VÂN ANH
Trang 4MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN 3
1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3
1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh 3
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh 3
1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 5
1.2 NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6
1.2.1 Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh 6
1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.3 THỰC TRẠNG KINH DOANH THUỐC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC NƯỚC TA HIỆN NAY 13
1.3.1 Khái quát về thị trường dược phẩm ở nước ta trong những năm gần đây 13
1.3.2 Đặc điểm thị trường thuốc đông dược 20
1.4 MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC VÀ CHI NHÁNH MIỀN ĐÔNG 21
1.4.1 Vài nét về Công ty cổ phần Dược phẩm OPC 21
1.4.2 Vài nét về Chi nhánh Miền Đông 24
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 26
Trang 52.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 26
2.2.1 Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài 26
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu 26
2.3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 26
2.3.1 Sơ đổ thiết kế nghiên cứu 27
2.3.2 Các biến số nghiên cứu 28
2.4 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 31
2.4.1 Nguồn thu thập 31
2.4.2 Phương pháp thu thập 31
2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu 32
2.5 XỬ LÝ KẾT QUẢ 33
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1 Phân tích cơ cấu nhân sự của Công ty CPDP OPC – Chi nhánh Miền Đông năm 2015 34
3.1.1 Mô hình tổ chức của Chi nhánh 35
3.1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực của Chi nhánh 35
3.2 Phân tích cơ cấu nguồn mua, doanh số mua 36
3.2.1 Cơ cấu nguồn mua của Chi nhánh Miền Đông năm 2015 36
3.2.2 Doanh số mua của Chi nhánh Miền Đông năm 2015 36
3.3 Phân tích doanh số bán ra và tỷ lệ bán luôn, bán lẻ 37
3.3.1 Phân tích doanh số bán theo nơi sản xuất 37
3.3.2 Phân tích doanh thu thuần của Chi nhánh năm 2015 38
3.3.3 Phân tích doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng 39
3.3.4 Phân tích doanh số bán theo kênh phân phối của Chi nhánh năm 2015 41
3.4 Tình hình sử dụng chi phí của Chi nhánh trong năm 2015 42
3.5 Chỉ tiêu mạng lưới phân phối 43
3.5.1 Tổ chức mạng lưới phân phối 43
Trang 63.5.2 Cơ cấu khách hàng của Chi nhánh 45
3.6 Chỉ tiêu quản lý chất lượng sản phẩm trong kinh doanh 46
3.6.1 Thứ hạng chất lượng sản phẩm, uy tính chất lượng sản phẩm 46
3.6.2 Tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông hàng hóa 47
3.7 Chỉ tiêu năng suất lao động của CBCNV năm 2015 49
3.8 Chỉ tiêu thu nhập bình quân của CBCNV năm 2015 50
3.9 Nộp ngân sách Nhà nước 50
Chương 4 BÀN LUẬN 52
4.1 Về cơ cấu nhân sự của công ty Cổ phần Dược phẩm OPC - Chi nhánh Miền Đông năm 2015 52
4.2 Về cơ cấu nguồn mua, doanh số mua 53
4.3 Về doanh số bán ra và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ 54
4.4 Về tình hình sử dụng chi phí của Chi nhánh năm 2015 58
4.5 Về chỉ tiêu mạng lưới phân phối 59
4.6 Về quản lý chất lượng sản phẩm trong kinh doanh 60
4.7 Về năng suất lao động bình quân của CBCNV 61
4.8 Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên 62
4.9 Về nộp ngân sách cho Nhà nước 63
KẾT LUẬN 64
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 666
Trang 7DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPDP Cổ phần dược phẩm
DN Doanh nghiệp
DND Doanh nghiệp dược
DNKD Doanh nghiệp kinh doanh
DSB Doanh số bán
DSĐH Dược sỹ đại học
DSTH Dược sỹ trung học
ETC Ethical (Thuốc kê đơn)
GACP Good Agricultural and Collection Practice – Thực hành trồng trọt
và thu hái tốt GDP Good Distribution Practice – Thực hành phân phối tốt
GLP Good Laboratory Practice – Thực hành phòng thí nghiệm tốt GMP Good Manufacturing Practice – Thực hành sản xuất thuốc tốt GPP Good Pharmacy Practice- Thực hành nhà thuốctốt
GSP Good Storage Practice - Thực hành bảo quản tốt
HD2 Nhóm sản phẩm do xưởng hóa dược 2 sản xuất
KD Kinh doanh
NSLĐ Năng suất lao động
OPCBD Nhóm sản phẩm Công ty TNHH MTV OPC Bình Dương sản
xuất OTC Over the counter (Thuốc không cần kê đơn)
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TW Trung ương
Trang 8UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc UNCTAD Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
Trang 9DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1 Trị giá nhóm Dược phẩm nhập khẩu các tháng năm 2015
Bảng 1.2 Sự phát triển của các hình thức kinh doanh thuốc, 2010 – 2014 Bảng 1.3 Cơ cấu nhân sự Công ty CPDP OPC năm 2015
Bảng 2.4 Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.5 Công thức tính của các biến số nghiên cứu
Bảng 3.6 Cơ cấu nguồn nhân lực của Chi nhánh Miền Đông năm 2015
Bảng 3.7 Tổng hợp doanh số mua theo cơ cấu nguồn mua năm 2015
Bảng 3.8 Tổng hợp doanh số bán theo nơi sản xuất năm 2015
Bảng 3.9 Doanh thu thuần bán hàng của Chi nhánh năm 2015
Bảng 3.10 Tổng hợp doanh số bán theo nơi cơ cấu nhóm hàng năm 2015 Bảng 3.11 Tổng hợp doanh số bán theo tỷ lệ kênh bệnh viện và ngoài bệnh
viện của Chi nhánh năm 2015
Bảng 3.12 Tổng hợp các loại chi phí của Chi nhánh năm 2015
Bảng 3.13 Cơ cấu khách hàng của Chi nhánh năm 2015
Bảng 3.14 Bảng xếp hạng các sản phẩm OPC trong 20 sản phẩm của Tổng
Công ty Dược Việt Nam Bảng 3.15 Tỷ lệ hàng phân phối của Chi nhánh bị trả về năm 2015
Bảng 3.16 Năng suất lao động bình quân của CBCNV năm 2015
Bảng 3.17 Thu nhập bình quân của CBCNV Chi nhánh năm 2015
Bảng 3.18 Tổng hợp các khoản nộp ngân sách cho Nhà nước của Chi nhánh
năm 2015
Trang 10DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1 Tình hình nhập khẩu thuốc của Việt Nam qua các năm (triệu
USD) Hình 1.2 Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam và mức chi
tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức công ty CPDP OPC năm 2015
Hình 2.4 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Hình 3.5 Mô hình tổ chức Chi nhánh Miền Đông năm 2015
Hình 3.6 Biểu đồ doanh số bán theo nơi sản xuất của Chi nhánh
Hình 3.7 Biểu đồ doanh thu thuần bán hàng của Chi nhánh năm 2015 Hình 3.8 Biểu đồ doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng của Chi nhánh Hình 3.9 Biểu đồ doanh số bán theo kênh phân phối của Chi nhánh
Hình 3.10 Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối
Hình 3.11 Biểu đồ số lượng hàng phân phối của Chi nhánh bị trả về năm
2015
Trang 11ĐẶT VẤN ĐỀ Kinh tế thế giới năm 2015 diễn ra trong bối cảnh có những bất ổn, đối mặt với nhiều rủi ro lớn Thương mại toàn cầu sụt giảm do tổng cầu yếu, tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia, khu vực vẫn còn không đồng đều, chưa ổn định và thiếu bền vững
Kinh tế Việt Nam năm 2015 có những diễn biến khá tích cực, các chỉ số
về kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, tỷ giá, thanh khoản của ngân hàng thương mại, xuất nhập khẩu…tiếp tục được cải thiện so với các năm trước GDP năm 2015 đạt 6,68% là mức tăng cao nhất trong 5 năm qua GDP/đầu người năm 2015 đạt 2.109 USD, tăng 57 USD so với năm 2014 Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm TW
26, Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC đã được người tiêu dùng và ngành Y Dược trong ngoài nước biết đến như một trong những thương hiệu dược phẩm hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu - Một thương hiệu nổi tiếng với giá trị cốt lõi “ Chất lượng - An toàn - Hiệu quả” và sứ mệnh “ Chăm sóc sức khỏe cộng đồng” đã mang đến giá trị cảm nhận trong lòng khách hàng “ OPC-Thiên nhiên và Cuộc sống”
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế nước nhà, Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC liên tục mở rộng và phát triển thị trường trên toàn quốc, xây dựng được mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC đã thành lập các chi nhánh trải dài từ Bắc chí Nam, thị trường trong và ngoài nước ngày càng mở rộng
Với nhiệm vụ được giao: quản lý, theo dõi, phát triển trên địa bàn các tỉnh Miền Đông, hơn 4 năm thành lập, Chi nhánh Miền Đông thực sự đã tạo được
uy tín và xây dựng được hình ảnh tốt của công ty đối với khách hàng
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động của Chi nhánh, đánh giá những gì đã làm được và chưa làm được, cũng như thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động, từ đó đề xuất những chiến lược, kế hoạch kinh
Trang 12doanh mới, mong muốn góp phần nhỏ bé giúp Chi nhánh ngày càng đứng
vững và lớn mạnh trong tương lai, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông năm 2015”
Đề tài được thực hiện với mục tiêu sau:
Phân tích một số chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông năm 2015
Hy vọng đề tài sẽ đề xuất những ý kiến phù hợp giúp Công ty cổ phần Dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới
Trang 13Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích được hiểu là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng thành nhiều bộ phận khác nhau, từ đó nghiên cứu chúng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các
bộ phận cấu thành để thấy được bản chất, tính qui luật hiện tượng trong quá trình nghiên cứu Khác với các hiện tượng tự nhiên khác, trong hoạt động kinh doanh, các hiện tượng kết quả cần phân tích chỉ tồn tại bằng những phạm trù kinh tế, do vậy việc phân tích phải thực hiện bằng những phương pháp đặc thù [2]
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên
cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh ở doanh nghiệp [1]
Như vậy, có thể khái quát lại “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá
trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan, nhằm mục đích hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả cao hơn” [1]
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào mục tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận Ngoài ra một doanh nghiệp hoạt động ngoài mục tiêu lợi nhuận còn phải có trách nhiệm với xã hội, như bảo vệ người tiêu dùng, tạo công bằng cho người lao động, bảo vệ môi trường…[1]
Trang 14Trong hệ thống các môn khoa học pháp lý, phân tích thực hiện một chức năng cơ bản là dự đoán và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh Thông qua phân tích kết quả của kỳ trước mà xác định nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng, phát hiện quy luật phát triển và có giải pháp cụ thể để tiến hành quản lý trong kinh doanh [1]
Phân tích hoạt động kinh doanh cho thấy bức tranh toàn cảnh trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài chính trong hiện tại, từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định tương lai cho doanh nghiệp mình Thông tin thu được từ phân tích kinh doanh giúp cho nhà quản trị nhận dạng và cải tạo tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách tự giác, có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu [1]
Phân tích hoạt động kinh doanh còn là cơ sở kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính và hoạt động quản lý của mọi cấp quản trị Thông qua việc phân tích sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp phát triển [1]
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, thông qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với doanh nghiệp nữa hay không [1]
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau Do vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp đạt kết quả và hiệu quả cao nhất [1]
Trang 151.1.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh trở thành một công cụ quan trọng trong quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc
ra quyết định kinh doanh đúng đắn
Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là phải đánh giá và kiểm tra kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức… đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng
- Xác định nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó
Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác và những tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện và phát hiện những thay đổi có thể xảy ra Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn
cứ vào các tác động ở bên ngoài để xác định vị trí và định hướng đi của doanh nghiệp, các phương án kinh doanh có còn thích hợp nữa hay không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời [1]
Trang 161.2 NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Lĩnh vực nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh không ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nội dung của phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp là những kết quả kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, dưới tác động của các nhân tố kinh tế
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua vật
tư hàng hóa, bán sản phẩm, sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh [2], [12]
1.2.1 Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích kinh doanh là các kết quả kinh doanh biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố kinh tế Như vậy chỉ tiêu kinh tế dùng để phân tích rất phong phú và đa dạng, có nhiều tiêu thức phân chia khác nhau:
Theo tính chất của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh qui mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh như: doanh thu bán hàng, lượng vốn đầu tư, diện tích sản xuất, số lượng lao động…
- Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào như: giá thành sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng các tài sản, chi phí…
Theo phương pháp tính toán trị số của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tuyệt đối: Dùng đánh giá qui mô sản xuất và kết quả sản xuất tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh thu, giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng lao động … năm nay tăng bao nhiêu so với năm trước
Trang 17- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tương đối: Thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế giữa các bộ phận, cơ cấu của bộ phận trong tổng thể nghiên cứu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu để biết xu hướng phát triển của chỉ tiêu, như chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch, tăng trưởng lợi nhuận, doanh thu…
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh mức độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: năng suất bình quân của một lao động, thu nhập bình quân một lao động, chi phí bình quân một sản phẩm…
Theo tính chất khái quát và chi tiết của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu khái quát dùng để phản ánh kết quả chung của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận đạt được sau một kỳ kinh doanh…
- Chỉ tiêu chi tiết dùng để phản ảnh cụ thể từng kết quả kinh doanh như tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu, khả năng thanh toán…
Theo nội dung kinh tế của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu phản ánh các điều kiện của quá trình sản xuất như số lượng công nhân, vốn đầu tư, số máy móc thiết bị…
- Chỉ tiêu phản ánh các kết quả tài chính như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)…
Theo ý nghĩa thông tin của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm phân tích như các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
- Chỉ tiêu phản ánh một thời kỳ như chỉ tiêu thuộc báo cáo kết quả kinh doanh, như lợi nhuận, doanh thu…
Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu tương đối hoàn chỉnh để phù hợp với từng cấp quản lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất [2], [5], [11]
Trang 181.2.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu nguồn nhân lực
Tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân lực là một trong bốn nguồn lực quan trọng quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sự biến động và sắp xếp nhân lực không hợp lý sẽ vừa ảnh hưởng đến năng suất lao động của mỗi người vừa ảnh hưởng hoạt động của doanh nghiệp
Kết quả khảo sát tại công ty TNHH MTV Dược phẩm Hùng Hiếu năm
2014, cơ cấu nguồn nhân lực bao gồm 15 cán bộ công nhân viên trong đó DSĐH chiếm tỷ lệ 13,3% [9]
Khảo sát tại công ty Cổ phần Dược phẩm TV.Pharm – chi nhánh Trà Vinh năm 2015, cơ cấu nguồn nhân lực bao gồm 20 cán bộ, trong đó số cán bộ có trình độ DSĐH là 02 người, chiếm tỷ lệ 10% [15]
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại Công ty cổ phần dược - vật
tư y tế Thanh Hóa năm 2014 cho thấy cơ cấu nguồn nhân lực của công ty bao gồm chi nhánh ngoại tỉnh và nội tỉnh thì tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học, sau đại học là 107 nhân viên trong tổng số 436 nhân viên, chiếm 24,6% [10] Với ngành dược, tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn Với doanh nghiệp Dược sản xuất là chính, số lượng dược sỹ sau đại học ở các phân xưởng cao hơn ở bộ phận khác [1]
Doanh số mua, cơ cấu nguồn mua
Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua xác định được nguồn hàng đồng thời tìm ra được dòng “hàng nóng” mang lại nhiều lợi nhuận (doanh số mua bao gồm cả doanh số sản xuất) và thể hiện được cái nhìn sắc bén nhạy cảm của những người làm công tác kinh doanh Việc phân tích nguồn mua và cơ cấu nguồn mua là một chỉ tiêu cần phân tích trong hoạt động doanh nghiệp
- Tổng doanh số mua của doanh nghiệp
Trang 19- Các nguồn mua phải đảm bảo yêu cầu chất lượng [1]
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần dược - vật tư y tế Thanh Hóa năm
2014, cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng phân phối bao gồm hàng công ty khai thác từ các nguồn mua bên ngoài chiếm tỷ lệ cao (56,1%), hàng công ty tự sản xuất: tân dược chiếm 9,6%, đông dược chiếm 38,8% [10]
Theo nghiên cứu của Tô Văn Vũ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TV.Pharm – chi nhánh Trà Vinh năm 2015, cơ cấu nguồn mua chi nhánh bao gồm:
- Nguồn từ công ty Cổ phần Dược phẩm TV.Pharm sản xuất chiếm 78,6%
- Nguồn mua từ các công ty Dược khác do chi nhánh tự khai thác, chiếm
tỷ lệ 21,4% [15]
Doanh số bán ra và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ
Doanh số bán có ý nghĩ quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Xem xét doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ để hiểu thực trạng doanh nghiệp để từ đó đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị trường, đảm bảo lợi nhuận cao
Doanh số bán bao gồm:
- Tổng doanh số bán của doanh nghiệp
- Doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng
- Doanh số bán theo kênh phân phối
- Doanh số bán theo nơi sản xuất
Trang 20Kết quả phân tích về doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ hầu hết đều được rất nhiều đề tài nhắc đến
Theo đề tài nghiên cứu của Nguyễn Văn Hùng tại công ty TNHH MTV Dược phẩm Hùng Hiếu năm 2014, doanh số bán 24.875,2 triệu đồng tăng so với năm 2013, tỷ lệ bán buôn, bán lẻ năm 2014 = 20,6 lần Doanh thu của công ty chủ yếu là bán buôn (khoảng 95,5%), bán lẻ chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (4,6%) [9]
Với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại Công ty cổ phần dược
- vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014, tổng doanh số bán hàng toàn công ty là 732,6 tỷ đồng, giảm so với năm 2013 Số lượng khách hàng bán buôn chiếm
tỷ lệ thấp (8,6%), bán lẻ chiếm 91,4% (kênh bệnh viện chiếm 7,9% và kênh bán lẻ khác chiếm 83,5%) [10]
Phân tích tình hình sử dụng phí
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa lợi tức trong kinh doanh Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và triển khai các khoản chi phí dựa trên hoạt động Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập
kế hoạch và đưa ra các quyết định kinh doanh cho tương lai
Chi phí là điều kiện tiên quyết của hoạt động doanh nghiệp, luận văn của Nguyễn Thị Thanh Hương nghiên cứu tại Công ty cổ phần dược - vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 cho thấy công ty đã cấp xuống 83,1 tỷ đồng để phục vụ cho hoạt động bán hàng, chiếm 11,3% so với doanh thu bán toàn công ty [10] Với nghiên cứu của Tô Văn Vũ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TV.Pharm – chi nhánh Trà Vinh năm 2015, ngoài chi phí giá vốn hàng bán, các chi phí còn lại của Chi nhánh là 2.347,8 tỷ đồng, chiếm 6,4% tổng doanh
số bán của chi nhánh [15]
Trang 21Mạng lưới phân phối
Để thực hiện các bước cơ bản trong chu trình cung ứng thuốc, phải tổ chức mạng lưới phân phối theo các cấp độ khác nhau
Mạng lưới phân phối được tạo bởi các kênh phân phối Kênh phân phối
là con đường đi của thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng Giữa người sản xuất và người tiêu dùng có thể có ít hoặc nhiều người trung gian xen vào Số lượng người trung gian thể hiện chiều dài của kênh phân phối Số lượng kênh phân phối trong mạng lưới sẽ ảnh hưởng nhiều tới giá cả và chất lượng thuốc [1]
Mạng lưới phân phối có một vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến thành quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong lĩnh vực Dược phẩm, phân phối thuốc càng có vai trò quan trọng do thuốc là một hàng hóa đặc biệt Việc phân phối thuốc vào các kênh bệnh viện thông qua hình thức đấu thầu Các kênh thương mại khác được phân phối thông qua chào bán trực tiếp đến các công ty dược, nhà thuốc, quầy thuốc và một số tổ chức thương mại khác [10]
Theo kết quả khảo sát của Võ Thị Kim Tú tại Công ty Roussel từ năm
2012 đến năm 2014, công ty đã xây dựng mạng lưới phân phối khá hoàn chỉnh, chặt chẽ với các chi nhánh bán buôn, bán lẻ Tại thành phố Hồ Chí Minh, công ty đặt 10 chi nhánh bán buôn và 18 nhà thuốc bán lẻ tại các quận, huyện Ngoài ra, các sản phẩm của công ty cũng được phân phối rộng khắp cả nước với các chi nhánh nằm ở các thành phố lớn : Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ Việc phân bố mạng lưới bán buôn, bán lẻ rộng khắp, giúp công ty khẳng định vị trí của mình và tối đa hóa doanh thu trên địa bàn [14]
Quản lý chất lượng trong sản xuất và kinh doanh
So sánh chất lượng các sản phẩm tương đương với các DN sản xuất, kinh doanh khác
Thứ hạng chất lượng sản phẩm, uy tính sản phẩm
Trang 22Tỷ lệ phế phẩm bình quân
Năng suất lao động bình quân cán bộ công nhân viên
Năng suất lao động bình quân của CBCNV được thể hiện bằng chỉ tiêu doanh số bán ra chia cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh Năng suất lao động bình quân thể hiện hoạt động của doanh nghiệp Dược có hiệu quả hay không và ngược lại
Đối với DND kinh doanh thì năng suất lao động bình quân là năng suất bán ra [1]
Theo kết quả khảo sát của Võ Thị Kim Tú tại Công ty Roussel năm
2014, mỗi CBCNV tạo ra 959 triệu doanh thu thuần, tăng 9,2% so với năm
2013 [14]
Năng suất lao động bình quân là lượng sản phẩm và dịch vụ mà trung bình mỗi cán bộ công nhân viên tạo ra Đây là nhân tố đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và đời sống con người được nâng cao Với chỉ tiêu này, đề tài của Tô Văn Vũ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TV.Pharm – chi nhánh Trà Vinh năm 2015 cho thấy, năng suất lao động bình quân của CBCNV là 1.823 triệu đồng, tăng so với đầu kỳ [15]
Thu nhập bình quân của CBCNV
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Dược không phải chỉ tính đến lợi nhuận thu được mà còn phải tính đến việc đảm bảo đời sống CBCNV thông qua thu nhập bình quân của họ
Thu nhập bình quân của CBCNV là lương và các khoản thu nhập khác,
ví dụ các khoản tiền thưởng quý, năm, lễ, tết…Thu nhập bình quân của CBCNV thể hiện lợi ích, sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp và chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ổn định [1]
Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thị Kim Tú tại Công ty Roussel năm
2014, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 6,4 triệu đồng [14]
Trang 23Cũng với chỉ tiêu này, đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại Công ty cổ phần dược - vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 thì thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 5,24 triệu đồng, trong đó nhân viên tại các chi nhánh ngoại tỉnh là 5,9 triệu đồng, cao hơn so với chi nhánh nội tỉnh chỉ được 5,1 triệu đồng [10]
Nộp ngân sách Nhà nước
Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, thể hiện hiệu quả đầu tư của Nhà nước với các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và hoạt động có hiệu quả [1]
1.3 THỰC TRẠNG KINH DOANH THUỐC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC NƯỚC TA HIỆN NAY
1.3.1 Khái quát về thị trường dược phẩm ở nước ta trong những năm gần đây
1.3.1.1 Hoạt động nhập khẩu dược phẩm
Bảng 1.1 Trị giá nhóm Dược phẩm nhập khẩu các tháng năm 2015 [17]
Trang 24từ các quốc gia nhiều nhất có Pháp, Ấn Độ, Đức, Hàn Quốc chiếm 40% tổng giá trị nhập khẩu Pháp vẫn là nguồn cung lớn nhất thị trường dược phẩm Việt Nam năm nay hơn 208 triệu USD, tăng 20% so với năm trước Một số thị trường có biến động tăng mạnh hơn 30% có Nga, Tây Ban Nha, Ba Lan, Thụy Điển Thị trường thuốc Việt hàng năm cung cấp khoảng 50% nhu cầu hơn 3
tỷ USD cả nước Chi tiêu thuốc bình quân đầu người Việt Nam hiện nay quanh mức 35 – 37 USD/năm vẫn ở mức thấp so với nhiều nước lân cận như Thái Lan (60 USD người/năm), Trung Quốc (100 USD người/năm) Với tốc
độ phát triển kinh tế và nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng cao thì trong
5 năm tới giá trị thị trường dược phẩm Việt Nam có thể đạt mức 8 tỷ USD Đến nay Việt Nam vẫn nằm trong top đầu thế giới về tăng trưởng chi tiêu cho dược phẩm Rõ ràng tiềm năng của ngành dược phẩm là còn rất lớn và việc thông qua hiệp định TPP đã có thêm nhiều cơ hội và thách thức cho ngành dược trong những năm tới [16]
Trang 25Hình 1.1 Tình hình nhập khẩu thuốc của Việt Nam qua các năm
(triệu USD)
1.3.1.2 Tình hình sản xuất trong nước
Ngành dược Việt Nam: Tiềm năng tăng trưởng lớn, nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn
Tổng tiền thuốc chi tiêu bình quân đầu người tại Việt Nam năm 2013 đạt
33 USD/người
Việt Nam chỉ mới đạt trình độ sản xuất được thuốc thành phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu, chưa tự sản xuất được nguyên liệu hóa dược và chưa
tự phát minh được thuốc
Tốc độ tăng trưởng của ngành giai đoạn 2008 – 2012 đạt 23%/năm, giai đoạn 2013 – 2018 đạt 17,5%/năm
Hơn 51% nguyên liệu sản xuất thuốc tại Việt Nam đang được nhập khẩu
Trang 26Đang có xu hướng nâng cấp nhà máy sản xuất lên các tiêu chuẩn quốc tế như PIC/S - GMP, EU – GMP để sản xuất thuốc generic chất lượng cao nhằm tăng khả năng trúng thầu kênh ETC và khai thông thị trường xuất khẩu
Gia công thuốc và sản xuất nhượng quyền là con đường ngắn và hiệu quả nhất để học hỏi và theo kịp trình độ phát triển của ngành dược thế giới Các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam có tuổi đời khá trẻ so với thế giới và chỉ thực sự phát triển từ sau năm 1990 Do đó, ảnh hưởng từ giai đoạn chiến tranh kéo dài và thời kỳ bao cấp khó khăn vẫn còn hiện hữu Việc mỗi tỉnh thành phố đều có ít nhất một doanh nghiệp dược nhà nước (hoặc có gốc nhà nước) phụ trách cả sản xuất và phân phối dược phẩm là một trong những
hệ quả để lại từ thời bao cấp
Cả nước hiện có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc (trong đó có khoảng 100 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dược, ngoài ra có trên 300 cơ sở sản xuất thuốc đông dược) Hầu hết các doanh nghiệp này đều tập trung sản xuất các dòng thuốc phổ biến thông thường trong khi đó các thuốc chuyên khoa, đặc trị, yêu cầu kỹ thuật bào chế hiện đại lại không được quan tâm Do đó, xảy ra tình trạng sản xuất chồng chéo, tranh giành một phân khúc thị trường nhỏ giữa hầu hết các doanh nghiệp nội địa Phân khúc thuốc đặc trị, chuyên khoa…với giá trị cao hoàn toàn do các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh [19]
Khả năng tiếp cận thuốc ở Việt Nam ngày càng được củng cố và hoàn thiện theo hướngthuận tiện hơn (mật độ trung bình đạt khoảng 2123 người có
1 cơ sở bán lẻ thuốc) (Bảng 1.2) Hệ thống cung ứng thuốc phủ rộng khắp toàn quốc, bảo đảm cung ứng đủ thuốc đến cả các khu vực biển đảo, vùng sâu, vùng xa
Trang 27Bảng 1.2 Sự phát triển của các hình thức kinh doanh thuốc, 2010 – 2014
Số lượng cơ sở bán lẻ thuốc 43.629 39.172 39.124 42.262
Số dân bình quân một cơ sở bán
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 chú trọng việc phát triển sản xuất thuốc trong
Trang 28nước, đặc biệt là thuốc thiết yếu, thuốc generic, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Mặt trậnTổ quốc Việt Nam phát động, ngành dược đã nỗ lực thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Mục tiêu của Đề án là nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ y
tế trong việc sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam; qua đó góp phần tăng tỷ lệ
sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam có chất lượng tại các cơ sở y tế và trong cộng đồng, đồng thời thúc đẩy ngành sản xuất, kinh doanh dược Việt Nam phát triển Bên cạnh đó, Cục Quản lý Dược cũng đã triển khai chương trình truyền thông “Con đường thuốc Việt” nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, cán bộ y tế về việc sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam, góp phần thúc đẩy sản xuất thuốc trong nước
Số liệu thống kê của Cục Quản lý Dược cho thấy, mức chi tiền thuốc bình quân đầungười liên tục tăng trưởng dương và ổn định Chỉ số này phản ánh nhu cầu chăm sóc và nângcao sức khỏe của người dân ngày càng được quan tâm Năm 2005, con số này là 9,85 USD/người, đến năm 2010 là 22,25 USD/người và năm 2014 là 34,48 USD/người [4]
Hiện nay theo phân loại và xếp hạng cho ngành công nghiệp dược: Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) chia công nghiệp dược theo 5 mức phát triển, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) xác định mức độ phát triển công nghiệp dược của các quốc gia theo 4 cấp độ:
Cấp độ 1: Nước đó hoàn toàn phải nhập khẩu thuốc
Cấp độ 2: Sản xuất được một số thuốc Generic; đa số thuốc phải nhập khẩu
Cấp độ 3: Có công nghiệp dược nội địa; có sản xuất thuốc generic; xuất khẩu được một số dược phẩm
Trang 29Cấp độ 4: Sản xuất được nguyên liệu và phát minh thuốc mới
Theo cách đánh giá này, hiện nay công nghiệp dược Việt Nam đang ở gần cấp độ 3 theo thang phân loại của WHO Còn nếu theo thang phân loại 5 mức phát triển của UNIDO thì công nghiệp dược của Việt Nam mới chỉ ở mức 3, nghĩa là “công nghiệp dược nội địa sản xuất đa số thành phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu” [4],[19]
Ngành công nghiệp hóa dược của Việt Nam vẫn chưa phát triển do thiếu
sự đồng bộ trong quy hoạch, chính sách, công nghiệp phụ trợ… Vì vậy, tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam chỉ mới có một nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp của Mekophar và chủ yếu chỉ đủ phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp trước áp lực cạnh tranh từ nguyên liệu giá rẻ của các quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ
Tổng hợp số liệu thống kê cho ước lượng cho thấy mức chi tiêu một số chỉ tiêu tăng trưởng trọng yếu trong giai đoạn 2014 – 2028 như sau:
- Tăng trưởng dân số Việt Nam: Bình quân 2%/năm và dự đoán có thể vượt mốc 120 triệu người vào năm 2028
- Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam: Bình quân 17%/năm (bao gồm hai yếu tố cốt lõi là nhu cầu và mức tăng giá thuốc bình quân 8,6% mỗi năm)
- Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam: 14,3%
Trang 30Hình 1.2 Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam và mức
chi tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm [19]
1.3.2 Đặc điểm thị trường thuốc đông dược
Trong Y học Việt Nam, thuốc đông y đóng vai trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, thuốc đông y được sử dụng lâu đời và rộng rãi Tuy nhiên theo thống kê, đông dược chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ từ 0,5% - 1% giá trị thuốc sử dụng hàng năm Số liệu thống kê về giá trị sử dụng cũng như nhu cầu sử dụng của đông dược là kém chính xác khi lĩnh vực này hầu như chưa được quản lý chặt chẽ Do vậy trên số liệu thực tế còn cao hơn nhiều Trong thói quen sử dụng đông dược của người Việt Nam, thuốc Bắc (nguyên liệu là các thảo dược bắt nguồn từ Trung Quốc) được tin dùng rộng rãi nhất Điều này được phản ánh qua việc 85% nguyên liệu chế biến đông dược được nhập
từ Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trung bình 1 triệu USD/ năm Hiện nay, Việt Nam đã trồng được một số dược liệu nhưng giá trị cũng như khối lượng không đáng kể
Hệ thống sản xuất, phân phối thuốc đông dược rộng lớn và không được kiểm soát đầy đủ Do đặc trưng của thuốc đông dược chế biến không đòi hỏi công nghệ cao nên thuốc đông dược được sản xuất và phân phối bởi các nhà máy lớn cũng như các cơ sở tư nhân nhỏ lẻ Theo thống kê sơ bộ, cả nước có
Trang 3145 Viện y học dân tộc, 242 Bệnh viện đa khoa, 4000 tổ chẩn trị, 10.000 cơ sở
Y dược học cổ truyền Tuy nhiên, hiện nay các cơ sở sản xuất thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn còn rất thiếu, thị trường đông dược rất cần một sự chuẩn hóa Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh trong thời gian gần đây làm tăng thu nhập cá nhân là nguyên nhân làm gia tăng nhu cầu sử dung đông dược Người Việt Nam sử dụng đông dược không chỉ để chữa bệnh mà còn để bồi bổ sức khỏe và phần lớn cho rằng sử dụng đông dược lâu dài có lợi chứ không có hại như Tây y Chính vì vậy, tiềm năng cho đông dược nhất là đông dược chất lượng cao rất lớn [16]
1.4 MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC VÀ CHI NHÁNH MIỀN ĐÔNG
1.4.1 Vài nét về Công ty cổ phần Dược phẩm OPC
1.4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Dược phẩm OPC
Tọa lạc tại số 1017 Hồng Bàng – Quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC được thành lập từ năm 1977 với tên gọi Xí nghiệp Dược phẩm TW 26 Sài Gòn
Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC là một trong các công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dược phẩm có nguồn gốc từ dược liệu, là đơn vị sản xuất thuốc có nguồn gốc dược liệu đầu tiên được Cục Quản Lý Dược – Bộ Y Tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận GMP , GLP, GSP Ngày 08/02/2002, theo quyết định số 138/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 26 – OPC được chuyển
thành Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC, tên giao dịch quốc tế: OPC
Pharmaceutical Joint Stock Company
Hiện nay, nhà máy OPC Bình Dương đạt tiêu chuẩn GMP-WHO được xây dựng trên diện tích hơn 5,6 ha, áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường và phát triển bền vững trong tương lai Đội
Trang 32ngũ cán bộ công nhân viên trên 700 người có trình độ chuyên môn cao, làm chủ công nghệ
Hệ thống phân phối bao gồm 9 chi nhánh phủ dài từ Bắc chí Nam, bao gồm:
- Chi nhánh Hà Nội
- Chi nhánh Nghệ An
- Chi nhánh Đà Nẵng
- Chi nhánh Nha Trang
- Chi nhánh Miền Đông
Trang 33Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức công ty CPDP OPC năm 2015
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ OPC
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CHI NHÁNH NHA TRANG
CHI NHÁNH TIỀN GIANG CHI NHÁNH CẦN THƠ
CHI NHÁNH MIỀN ĐÔNG CHI NHÁNH VŨNG TÀU CHI NHÁNH TP.HCM
CHI NHÁNH HÀ NỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Trang 34Bảng 1.3 Cơ cấu nhân sự Công ty CPDP OPC năm 2015
Cơ cấu nhân sự Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng CBCNV của công ty nhìn chung ngày càng tăng lên Năm
2014, số lượng cán bộ đại học và sau đại học là 187 người, chiếm 23% Đến năm 2015 tăng lên 24.1% Các CBCNV ở các trình độ khác cũng tăng lên Con người là sức mạnh của công ty, xây dựng thành công thương hiệu, tạo dựng uy tính và sức sống cho công ty Hội đồng quản trị đã vạch ra chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, chú trọng thu hút và đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ phù hợp với công việc sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý với các chính sách phù hợp và trọng dụng nhân tài 1.4.2 Vài nét về Chi nhánh Miền Đông
Chi Nhánh Miền Đông Công ty cổ phần Dược phẩm OPC được thành lập từ ngày 01 tháng 04 năm 2012 tại 09/ĐX 04 – TH, tổ 7, ấp Tân Hóa, xã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Được công ty phân công phụ trách 5 tỉnh Miền Đông Nam Bộ bao gồm: Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận
Với lợi thế nhân viên trẻ, khỏe, năng động, nhiệt tình và đoàn kết, Chi Nhánh Miền Đông - Công ty cổ phần Dược phẩm OPC đã không ngừng phát triển và gặt hái được nhiều thành công nhất định trên thương trường, cụ thể từ
Trang 35năm 2012 – 2015: doanh thu tăng từ 45 tỷ lên trên 74 tỷ, tăng 74% so với năm
2013
Từ những kết quả kinh doanh đó tập thể Chi Nhánh Miền Đông đã vinh
dự được Tổng giám đốc trao tặng giải thưởng Cúp vàng kinh doanh liên tục trong 4 năm 2012 – 2015
Trang 36Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Công ty Cổ phần dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông
2.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài
Thời gian nghiên cứu: năm 2015
Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 18/7/2016 đến ngày 18/11/2016 2.2.2 Địa điểm nghiên cứu
Công ty Cổ phần dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông
2.3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, với các nội dung được trình bày trong hình 2.4
Trang 372.3.1 SƠ ĐỒ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Hình 2.4 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông năm 2015
Đối tượng nghiên cứu : Công ty cổ phần Dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông
Phương pháp nghiên cứu : Mô tả cắt ngang
Nguồn thu thập : báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, các số liệu được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính – kế toán
Bộ máy tổ chức/ Cơ cấu nhân sự
Cơ cấu nguồn mua, doanh số mua
Doanh số bán, tỷ lệ bán buôn, bán lẻ
Tình hình sử dụng phí
Mạng lưới phân phối
Quản lý chất lượng
Năng suất lao động bình quân CBCNV
Thu nhập bình quân của CBCNV
Nộp ngân sách Nhà nước
Đưa ra ý kiến bàn luận, kiến nghị, đề xuất cho Công ty cổ phần Dược phẩm OPC – Chi nhánh Miền Đông nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trang 382.3.2 CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
Bảng 2.4 Các biến số nghiên cứu
biến
Nguồn thu thập
1 Cơ cấu nhân sự
Số lượng người có bằng cấp ở các trình độ khác nhau : DSĐH, DSTH, lao động phổ thông…
Biến phân loại Báo cáo tổ chức nhân
sự của Chi nhánh năm
2015
Tổng số CBCNV
Biến dạng số
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh năm 2015
3 Doanh số bán theo nơi
sản xuất
Là doanh số bán của các sản phẩm được sản xuất từ các nhà máy khác nhau, bao gồm: Nhà máy OPC, nhà máy OPC Bình Dương, Xưởng Hóa dược 2
Biến dạng số
4 Doanh thu thuần Là khoản doanh thu sau khi đã trừ đi các Biến
Trang 39khoản giảm trừ : giảm giá, chiết khấu, hàng trả lại…
dạng số
5 Doanh số bán theo cơ
cấu nhóm hàng
Là doanh số bán của các nhóm hàng : Nhóm sản phẩm chủ lực
Nhóm sản phẩm mục tiêu Nhóm sản phẩm tân dược Nhóm sản phẩm dùng ngoài Nhóm khác
Biến dạng số
Bảng kê hóa đơn bán hàng năm 2015
6 Doanh số bán theo
kênh phân phối
Là doanh số bán cho các kênh bán trong bệnh viện và ngoài bệnh viện Doanh thu bán lẻ, bán sỉ…
Biến dạng số
7 Chi phí Là sự hao phí bằng tiền trong quá trình
hoạt động SXKD
Biến dạng số
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh năm 2015
8 Cơ cấu khách hàng Là số lượng các nhóm khách hàng khối
bệnh viện, khách hàng sỉ và khách hàng lẻ
Biến Phân loại
Bảng kê hóa đơn bán hàng năm 2015
9 Chất lượng sản phẩm Là thứ hạng chất lượng sản phẩm, uy tính Biến Báo cáo tình hình hoạt
Trang 40trong sản xuất, kinh
ổn định sau khi lưu hành ra thị trường mà
có một số ít lượng hàng bị trả về
Biến dạng số
Quyết định xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hư hỏng sau kiểm
kê
11
Năng suất lao động
của cán bộ công nhân
viên
Là chỉ tiêu doanh số bán chia cho tổng số CBCNV trong kinh doanh
Biến dạng số
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh năm 2015
Bảng cân đối số phát sinh năm 2015
Bảng cân đối số phát sinh năm 2015