1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

82 697 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 690 KB

Nội dung

Số tiết giảng lý thuyết:02 Số tiết tự học: 01 1. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu: 1.1 Khái niệm. Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. 1.2 Đối tượng nghiên cứu Là sự ra đời của Đảng và hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. 1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, là, rõ sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam. Hai là, làm rõ quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng của Đảng từ năm 1930 đến nay trên các lĩnh vực, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới. Yêu cầu và mục đích: Trên cơ sở nắm vững nội dung cơ bản đường lối của Đảng có thể lý giải những vấn đề thực tiển đặt ra và vận dụng vào cuộc sống, đồng thời bằng tri thức chuyên ngành của mình có thể đóng góp ý kiến cho Đảng về đường lối, chủ trương, chính sách đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của cách mạng nước ta.

Trang 1

NHẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Số tiết giảng lý thuyết:02

1.2 Đối tượng nghiên cứu

Là sự ra đời của Đảng và hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiếntrình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủnghĩa

1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu:

Một là, là, rõ sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam - chủ thể hoạch định đường lối cách

mạng Việt Nam

Hai là, làm rõ quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng của Đảng từ năm 1930

đến nay trên các lĩnh vực, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới

Yêu cầu và mục đích: Trên cơ sở nắm vững nội dung cơ bản đường lối của Đảng có thể lý giải

những vấn đề thực tiển đặt ra và vận dụng vào cuộc sống, đồng thời bằng tri thức chuyên ngành củamình có thể đóng góp ý kiến cho Đảng về đường lối, chủ trương, chính sách đáp ứng yêu cầu vànhiệm vụ của cách mạng nước ta

2 Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn Đường lối CM của Đảng CSVN:

2.1 Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu là con đường, cách thức để nhận thức đúng đắn những nội dung cơbản của đường lối và hiệu quả tác động của nó trong thực tiễn cách mạng Việt Nam

- Cơ sở phương pháp luận: Nghiên cứu môn học dựa trên thế giới quan và phương pháp luậnkhoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng

- Phương pháp nghiên cứu:

là đường lối của Đảng trong thời kỳ đổi mới

- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo mụctiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng

Trang 2

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.

- Sinh viên có thể vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực giải quyết những vấn

đề kinh tế, chính trị, xã hội… theo đường lối, chính sách của Đảng

Câu hỏi ôn tập:

1 Phân tích khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng CSVN”?

2 Cho biết mối quan hệ giữa môn Đường lối cách mạng của Đảng CSVN và môn Những nguyên lý

cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin?

3 Nêu khái niệm: phương pháp và phương pháp nghiên cứu?

Trang 3

Chương 1

SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

Số tiết giảng lý thuyết:07

Số tiết tự học: 02

1 Hoàn cảnh ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

1.1 Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.

1.1.1 Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó.

Từ cuối thế kỷ XIX, ………

………

………Tronghoàn cảnh đó, Pháp đã xâm lược Việt Nam

Những chính sách thống trị tàn bạo của CNĐQ và hậu quả từ 2 cuộc chiến tranh thế giới đã làmcho đời sống nhân dân các nước khổ cực, đẩy nhanh hơn mâu thuẫn giữa 2 bên lên tới đỉnh điểm, cácphong trào đấu tranh của nhân dân bị áp bức liên tục nổ ra rầm rộ, đặc biệt ở các nước thuộc địa

1.1.2 Chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào cách mạng thế giới.

Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp Công nhân phát triển mạnh, đặt rayêu cầu bức thiết cần phải có ………

……… Trong bối cảnh đó,chủ nghĩa Mác ra đời, được Lênin tiếp tục phát triển trở thành chủ nghĩa Mác – Lênin

Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ: muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứmệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập Đảng cộng sản

Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác – Lênin đã soi đường dẫn lối cho các phong trào đấu tranhcủa giai cấp công nhân các nước chính quốc và nhân dân lao động ở các nước thuộc địa phát triểnmạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng vô sản, tác động đến sự ra đời của Đảng cộng sản các nước,trong đó có Đảng cộng sản Việt Nam với công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc

1.1.3 Cách mạng tháng Mười Nga và Quốc tế cộng sản.

Năm 1917, CM tháng Mười Nga giành thắng lợi, nhà nước của liên minh công – nông dưới sựlãnh đạo của Đảng Bônsơvích Nga ra đời, chứng tỏ quá trình hiện thực hóa của chủ nghĩa Mác –Lênin, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóngdân tộc” Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nêu tấmgương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức ở các nước thuộc địa Nguyễn Ái Quốc đãkhẳng định: Cách mạng tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng

Trang 4

Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời gắn với vai trò sáng lập của Lênin Sựxuất hiện của Quốc tế III thúc đẩy hơn nữa sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cộng sản và côngnhân thế giới Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa củaLênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản (1920) chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóngcác dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng

vô sản

Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá CN Mác – Lên

và thành lập Đảng CSVN, Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh “An Nam muốn làm cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”2

1.2 Tình hình trong nước.

1.2.1 Bối cảnh xã hội và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.

Quá trình xâm lược và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp

- Năm 1858, Pháp đánh chiếm Việt Nam, thiết lập bộ máy thống trị và thực hiện các cuộc khaithác, bóc lột và nô dịch nhân dân ta trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa…

+ Về chính trị: tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn,chia Việt Nam thành 3 xứ (Bắc kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ có chế độ cai trịriêng Nham hiểm hơn, thực dân Pháp tiếp tục sử dụng đội ngũ địa chủ phong kiến làm tay sainhằm làm trầm trọng thêm vấn đề về giai cấp

+ Về kinh tế: tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đẩy nông dân đến tình trạng bầncùng hóa; đầu tư nhiều vốn vào khai thác tài nguyên (than, thiếc, đồng, kẽm…), xây dựng một số

cơ sở nông nghiệp (điện nước), hệ thống giao thông thủy bộ (cầu, cảng) nhằm phục vụ cho chiếnlược khai thác Hệ quả của chính sách này là nền kinh tế Việt Nam hoàn toàn bị lệ thuộc vào tưbản Pháp và bị kìm hãm trong vòng lạc hậu

+ Về văn hóa: thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạchậu… Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: “chúng tôi không những bị áp bức và bóc lột một cách nhục nhã,

mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm… bằng thuốc phiện, bằng rượu… chúng tôi phảisống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tôi không có quyền tự do học tập”3

Sự phân hóa giai cấp và các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam.

Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình xã hội ViệtNam, trước hết là sự phân chia giai cấp ngày càng sâu sắc

………

Giai cấp địa chủ phong kiến : Bị phân hoá thành ba bộ phận khá rõ rệt: tiểu, trung và đại địa

chủ Một số địa chủ bị phá sản Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ có mâu thuẫnvới đế quốc về quyền lợi nên đã tham gia đấu tranh chống thực dân và bọn phản động tay sai

Giai cấp nông dân : Chiếm khoảng 90% dân số Họ bị đế quốc, phong kiến địa chủ và tư sản

áp bức, bót lột rất nặng nề Ruộng đất của nông dân bị bọn tư bản thực dân chiếm đoạt

Bị mất nước và mất ruộng đất nên nông dân có mâu thuẫn với đế quốc và phong kiến.Giai cấp nông dân - một giai cấp có tinh thần cách mạng dồi dào, lực lượng cách mạng to lớn

2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, t2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H, 1995, tr.287

3 Hồ Chí Minh, Toàn tập, t1, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H, 1995, tr.22-23

Trang 5

- khi được tổ chức lại và có sự lãnh đạo của một đội tiên phong cách mạng, sẽ phát huy vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc

Giai cấp tư sản : Hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp Ra đời

trong điều kiện bị tư bản Pháp chèn ép, cạnh tranh rất gay gắt, nên số lượng tư sản Việt Nam không nhiều, thế lực kinh tế nhỏ bé, thế lực chính trị yếu đuối Trong quá trình phát triển, giai cấp tư sản Việt Nam chia thành hai bộ phận: Tư sản mại bản và Tư sản dân tộc

Giai cấp tiểu tư sản : Gồm nhiều tầng lớp khác nhau: tiểu thương, tiểu thủ, thợ thủ công, viên

chức, trí thức, học sinh, sinh viên và những người làm nghề tự do Họ có tinh thần yêu nước nồng nàn, lại bị đế quốc và phong kiến áp bức, bóc lột và khinh rẽ nên rất hăng hái cách mạng Giai cấp tiểu tư sản là một lực lượng cách mạng quan trọng trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc

Giai cấp công nhân : Là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp và

nằm trong những mạch máu kinh tế quan trọng do chúng nắm giữ

Giai cấp công nhân Việt Nam tuy còn non trẻ, số lượng chỉ chiếm khoảng 1% dân số, nhưng sống khá tập trung tại các thành phố, các trung tâm công nghiệp và các đồn điền

Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc

tế, đồng thời còn có những đặc điểm riêng như: phải chịu ba tầng lớp áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến và tư sản bản xứ); phần lớn vừa mới từ nông dân bị bần cùng hoá mà ra nên có mối quan hệ gần gũi với nông dân Ra đời trước giai cấp Tư sản nên sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩ Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị tự giác

và thống nhất trong cả nước

- Thứ hai: ………

………

- Thứ ba: ………

………

Yêu cầu và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. Yêu cầu: - Một là, ……… ;

- Hai là, ………

Nhiệm vụ: ………

1.2.2 Các phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam.

a Các phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến và tư sản.

Khuynh hướng phong kiến:

 Phong trào Cần vương (1885-1896), một phong trào đấu tranh vũ trang do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, đã mở cuộc tiến công trại lính Pháp ở cạnh kinh thành Huế (1885) Mặc

dù việc không thành và Hàm Nghi bị bắt, nhưng phong trào Cần Vương vẫn phát triển, nhất là ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ

 Cùng thời gian này, các cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế cũng nổ ra do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo Phong trào kéo dài đến năm 1913

Như vậy, thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam

Trang 6

Khuynh hướng tư sản:

Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh

hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi, về phương pháp có sự phân hóa thành 2 xu hướng:

bạo động và cải cách4, tiêu biểu:

Phong trào Đông Du: Phan Bội Châu chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài, chủ yếu là

Nhật Bản, để đánh Pháp giành độc lập dân tộc, thiết lập một nhà nước theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật

Phong trào Duy Tân: Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách văn hoá, mở mang

dân trí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc lập cho nước Việt Nam

Tuy nhiên, do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và các

sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể tìm được một phương hướng giải quyết đúng đắn cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc; vì vậy, chỉ sau một thời gian, các phong trào không giành được thắng lợi

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, với tinh thần dân tộc, dân chủ, giai cấp tư sản Việt Nam đã hăng hái bước lên vũ đài chính trị Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng với những hình thức phong phú

 Năm 1919-1923, xuất hiện phong trào quốc gia cải lương của bộ phận tư sản và địa chủ lớp trên

 Năm 1923, xuất hiện Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu ở Sài Gòn

 Năm 1925-1926, đã diễn ra phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu tư sản thành thị và tư sản lớp dưới

 Năm 1927-1930, phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927-1930) gắn liền với sự ra đời và hoạt động của Việt Nam quốc dân đảng (25/12/1927)

Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đã diễn

ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú Phong trào thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối cùng đều không thành công vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc

Kết quả: Mặc dù các phong trào chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng, mục

tiêu đều hướng đến việc giành độc lập cho dân tộc, trên các lập trường giai cấp khác nhau, phương thức, biện pháp đấu tranh khác nhau với quan điểm tập hơp lực lượng bên ngoài cũng khác nhau… nhưng cuối cùng các phong trào trên đều lần lượt thất bại

Yêu cầu:………

………

………

………

b Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản.

Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng CSVN.

4 Bạo động là chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp

vũ lực Cải cách là thay đổi, chọn duy tân làm giải pháp, cải cách văn hóa, xã hội, thực hiện khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh

Trang 7

- Năm 1911, trước yêu cầu cấp bách phải tìm một con đường cứu nước mới, bằng thiên tài trí tuệ

và nhãn quan chính trị sắc bén, Nguyễn Ái Quốc đã lên đường sang các nước phương Tây Trảiqua hàng loạt các biến cố, trực tiếp chứng kiến tình cảnh nhân dân lao động ở các nước trên thếgiới, Nguyễn Ái Quốc đã rút ra nhiều kết luận quan trọng: Những lời tuyên bố dân tộc tự quyếtcủa bọn đế quốc chỉ là trò bịp bợm, các dân tộc bị áp bức muốn được độc lập tự do thực sự trướchết phải dựa vào lực lượng của bản thân mình, phải tự giải phóng cho mình Rằng, thế giới chỉ cóhai loại người: kẻ bóc lột và người bị bóc lột, do đó người bị bóc lột phải biết đoàn kết thươngyêu đùm bọc và giúp đỡ nhau để lật đổ kẻ bóc lột mình…

- Tháng 7/1920, trong quá trình tham gia hoạt động cách mạng ở Pháp, người đã bắt gặp Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin Tháng 12/1920,

Người tán thành gia nhập Quốc tế III - Quốc tế cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp

Sự kiện này không chỉ đánh dấu bước chuyển biến hết sức quan trọng trong sự nghiệp tìm đườngcứu nước của Nguyễn Ái Quốc đó là con đường cách mạng Vô sản, mà còn đánh dấu bước ngoặtquan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người: từ người yêu nước thành người cộngsản Việt Nam đầu tiên

- Từ 1920 – 1924, Người tham gia trong các phong trào cộng sản quốc tế, từng bước chuyển hóa vàtuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin về Việt Nam bằng nhiều con đường khác nhau Cuối năm

1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925) chuẩn bị cho quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ cho phong trào và tuyên truyền CN

Mác – Lênin về Việt Nam

- Từ năm 1925 – 1927, Hội VNCMTN đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ CMVN,

đích thân Nguyễn Ái Quốc đứng lớp giảng dạy Việc Người tổ chức xuất bản báo Thanh niên, báo Công nông, báo Lính cách mệnh, báo Tiền phong đã góp phần thức tỉnh và giác ngộ quần

chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo con đường CMVS

Trong số các tác phẩm đương thời phải kể đến “Đường Kách Mệnh” (do Hội liên hiệp các dân

tộc bị áp bức xuất bản) Đường Kách mệnh có giá trị rất lớn vì đã đề cập đến những vấn đề cơbản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng CSVN

- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thực hiện chủ trương “Vô sản hoá”, đưa hộiviên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sống và cùng làm việc với công nhân, đồng thời,cũng là phương thức truyền bá lý luận giải phóng dân tộc, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấutranh

Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh vào phongtrào công nhân và phong trào yêu nước gắn liền với việc xây dựng các tổ chức cơ sở của HộiViệt Nam Cách mạng Thanh niên ở nhiều trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng Số hội viêncủa Hội tăng nhanh Năm 1982, có 300 hội viên, năm 1929, có có 1.700 hội viên

Việc truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức, vận động nhân dân đấu tranh đã dấy lênmột phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào công nhân

Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.

Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào yêu nước, cuộc đấu tranh của côngnhân diễn ra rất sớm ngay từ khi ra đời Phong trào diễn với những hình thức sơ khai như bỏ trốn tậpthể, phá giao kèo, đốt lán trại, đánh cái ký, đưa đơn phản kháng, rồi tiến dần lên những hình thức đấutranh đặc thù của giai cấp như bãi công

Đến những năm 1919-19125, phong trào công nhân đã có bước phát triển mới so với trướcchiến tranh Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dàihơn

Trang 8

Từ năm 1926 đến năm 1929, phong trào công nhân ngày càng phát triển với sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên Điều đó chứng tỏ trình độ giác ngộ của công nhân

đã nâng lên rõ rệt Phong trào đang phát triển mạnh mẽ, có sức quy tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước Nếu từ năm 1928 đến 1929 mới có khoảng 40 cuộc đấu tranh trên toàn quốc thì trong năm

1930 đã có 98 cuộc đấu tranh với số lượng người tham gia tăng từ 350 lên 31.680 công nhân Các cuộc đấu tranh giai đoạn này mang tính chính trị rõ rệt, mỗi cuộc đấu tranh đã có sự liên lết giữa các nhà máy, ngành và địa phương Phong trào công nhân đã đủ sức lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường cách mạng vô sản

Làm rõ sự chuyển biến của phong trào công nhân Việt Nam hồi đầu thế kỷ XX?

1.2.3 Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

Đến năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đã phát triển mạnh, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng cách mạng

 Tháng 6/1929, tại nhà số 213 Khâm Thiên - Hà Nội, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở

miền Bắc đại hội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn,

Điều lệ, quyết định xuất bản báo Búa Liềm và cử ra Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng

An Nam Cộng sản Đảng ra đời vào tháng 8 năm 1929, đại hội tại Sài Gòn để thông qua đường

lối chính trị, Điều lệ Đảng và lập Ban chấp hành Trung ương Đảng

 Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã tác động mạnh mẽ đến sự phân hoá trong Tân Việt Những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã tách ra thành lập các chi bộ cộng sản Tháng 9/1929, những người giác ngộ cộng sản chân chính trong Tân Việt

cách mệnh Đảng trịnh trọng tuyên bố chính thức lập ra Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.

Trang 9

Chỉ trong bốn tháng, ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản ra đời, chứng tỏ xu thế thành lậpĐảng cộng sản đã trở thành tất yếu của phong trào dân tộc ở Việt Nam Tuy nhiên, dù đều giương caongọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam nhưng 3 tổ chức cộngsản trên hoạt động phân tán, chia rẽ ảnh hướng xấu đến phong trào CMVN, do đó yêu cầu khẩn cấplúc này là khắc phục nhược điểm đó thống nhất sự lãnh đạo đảm bảo cho quá trình phát triển củaCMVN.

2 HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA

ĐẢNG.

2.1 Hội nghị thành lập Đảng.

2.1.1 Nội dung cơ bản của Hội nghị thành lập Đảng.

Cuối năm 1929 những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thứcđược sự cần thiết và cấp bách thành lập một tổ chức Đảng thống nhất

Ngày 27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng cộng sản Đông Dương, đồng thời chỉ rõ phương thức để tiến tới thánh lập Đảng

là phải bắt đầu từ việc xây dựng các chi bộ trong các nhà máy, xí nghiệp; chỉ rõ mối quan hệ giữaĐảng cộng sản Đông Dương với phong trào cộng sản quốc tế

Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rờiXiêm đến Trung Quốc, bằng uy tín cá nhân, Người triệu tập các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng(Trung Quốc) và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng

Hội nghị đã thảo luận và nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc.

“1 Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ởĐông Dương;

2 Định tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam;

3 Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;

4 Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;

5 Cử một Ban trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 02 đại biểu chi bộ cộng sảnTrung Quốc ở Đông Dương”5

Sự kiện Đảng CSVN ra đời (3/2/1930) thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận độngcủa cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam CMTN đến 03 tổ chức cộng sản,đến Đảng CSVN trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc

2.1.2 Nội dung cương lĩnh chính trị của Đảng.

Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng CSVN như: Chánh cương vắn tắt,

Chương trình tóm tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN Cương lĩnh xác định

những vấn đề cơ bản của CMVN như sau::

Phương hướng chiến lược : “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới

xã hội cộng sản”.

Xác định con đường phát triển cho cách mạng Việt Nam: phải trải qua hai giai đoạn: Giaiđoạn hoàn thành cách mạng tư sản dân quyền (cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau này) và tiếnthẳng lên cách mạng xã hội chủ nghĩa (bỏ qua giai đoạn phát triển của chế độ TBCN)

Nhiệm vụ cụ thể :

5 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, Toàn tập, t2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H.1998, tr.1

Trang 10

Về chính trị:

- Đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập dân tộc

- Đánh đổ địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân

- Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông

Về kinh tế:

Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩaPháp để giao cho Chính phủ công nông quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của nọn ĐQCN làm củacông chia cho dân nghèo; bỏ sưu thuế, mở mang công nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 giờ…

Về văn hóa – xã hội:

Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa…

Giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng :

- Giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo cách mạng thông qua đôi tiên phong của mình là ĐảngCSVN

- Lực lượng cách mạng bao gồm Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa vànhỏ

Đoàn kết quốc tế : Văn kiện Đảng đã xác định: “cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới”, phải đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới để tranh thủ sự ủng

hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp

Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị

- Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạngViệt Nam

- Giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối CMVN

- Nắm được ngọn cờ lãnh đạo CMVN

Thực tiễn quá trình vận động của CMVN trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoahọc và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

2.2 Ý nghĩa sự kiện Đảng CSVN ra đời.

- Đảng CSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh nhân tộc và đấu tranh giai cấp,là sựkhẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác – Lênin đốivới CM Việt Nam

- Đảng CSVN ra đời là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam

ta Nó chứng tỏ rằng, giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”6

- Đảng CSVN ra đời góp phần giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối và về giaicấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường và phương hướng phát triểnmới cho đất nước Việt Nam

- Việc xác định CMVN là một bộ phận của CMTG đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn củaCMTG, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang,đồng thời góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân lao động thế giới vìhòa bình, độc lập dân chủ và tiến bộ xã hội

6 HCM, Toàn tập, tập 10, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H.2002, tr.8.

Trang 11

☻ CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN:

1. Phân tích những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ

XX và sự tác động của nó đến tình hình Việt Nam? Trong những đặc điểm trên, đặc điểm nàotrực tiếp tác động tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam?

2. Phân tích sự chuyển biến về kinh tế – xã hội Việt Nam dưới chính sách cai trị phản động của thựcdân Pháp Tại sao khẳng định: Tiền đề cho việc giải quyết những mâu thuẫn xã hội ở Việt Namcuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX nằm chính ngay trong lòng xã hội Việt Nam?

3. Phân tích những nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta theo khuynh hướngphong kiến và tư sản đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của các phong trào yêu nước đó với sự ra đời củaĐảng cộng sản Việt Nam?

4. Phân tích những bước ngoặt quan trọng trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước của Nguyễn

Ái Quốc tính đến tháng 12/1920?

5. Nêu tên những tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình truyền bá lý luận của chủnghĩa Mác Lênin và tư tưởng về con đường cứu nước mới? Nội dung và đặc điểm cơ bản củanhững tư tưởng mà Người truyền bá vào Việt Nam?

6. Phân tích sự phát triển của phong trào công nhân Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế

kỷ XX? Quá trình truyền bá chủnghĩa Mác – Lênin của Nguyễn Ái Quốc đã tác động lên phongtrào công nhân Việt Nam như thế nào?

7. Phân tích tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng?

8. Phân tích quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa sự ra đời của Đảng?

☻ TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam (dùngtrong các trường ĐH, CĐ), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2009

2 Lê Mậu Hãn, Đảng cộng sản Việt Nam, các Đại hội và Hội nghị Trung ương, NXB Chính trịQuốc gia, Hà Nội 1998, tr.9-28

3 PGS PTS Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên), Góp phần tìm hiểu Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam(Hỏi và đáp), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1998, tr.7 – 25

4 TS Chu Đức Tính, Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc giải quyết vấn đề dân tộc dân chủ trong cáchmạng Việt Nam (1930 – 1954), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001, tr 9-49

5 Phạm Xanh, Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bà chủ nghĩa Mác – Lênin ở Việt Nam (1921 –1930), Nhà xuất bản Thông tin lý luận, Hà Nội 1990

6 Bản án chế độ Thực dân Pháp, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, HàNội 2000, tr.21-128

7 Đường Kách Mệnh, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2000,tr.257 – 318

Trang 12

Từ ngày 14 đến ngày 30/10/1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ nhất họp tạiHương Cảng, do đồng chí Trần Phú chủ trì thông qua Luận cương chính trị, Nghị quyết về tình hình

và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng và Điều lệ các tổ chức quần chúng

- Nội dung luận cương: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình XH thuộc địa nửa phong kiến, xác

định:

Về mâu thuẫn giai cấp: Mâu thuẫn diễn ra gay gắt “một bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”

Về phương hướng chiến lược cách mạng Đông Dương: Trong lúc đầu sẽ làm cách mạng

tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ

dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển,

bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”7

Về nhiệm vụ cách mạng: Sự cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ các di

tích phong kiến, thực hành thổ địa triệt để; tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp,làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng

khít với nhau, trong đó “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ

sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày

Về lực lượng cách mạng: “Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách

mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh, là giai cấplãnh đạo cách mạng, nông dân là động lực mạnh của cách mạng”

Về phương pháp cách mạng: Lúc thường thì phải tuỳ theo tình hình mà đặt khẩu hiệu

“phần ít”, phải lấy những sự chủ yếu hằng ngày làm bước đầu mà dắt vô sản giai cấp vàdân cày ra chiến trường cách mạng Đến lúc có tình thế cách mạng, Đảng phải lập tức lãnhđạo quần chúng để đánh đổ chính phủ của địch, giành lấy chính quyền Võ trang bạo động

để giành chính quyền là một nghệ thuật, phải tuân theo khuôn phép nhà binh

7 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà ội, 2000, tập 2, tr.93,94

Trang 13

Về lãnh đạo cách mạng: Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương

là cần phải có một đảng cộng sản có đường lối chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, mậtthiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành Đảng là đội tiênphong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghiã Mác-Lênin làm nồng cốt

Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế

giới, vì thế, giai cấp vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, trướchết là vô sản Pháp

- Đánh giá về luận cương:

Ưu điểm: Luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách

mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu như: mục đích, tínhchất của cách mạng trong giai đoạn đầu là làm cách mạng tư sản dân quyền (tức cáchmạng dân tộc dân chủ) với hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, nhằm thựchiện độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân Cách mạng tư sản dân quyền thắnglợi sẽ lập ra nhà nước công nông, sau đó chuyển thẳng sang làm cách mạng XHCN; giaicấp công nhân và giai cấp nông dân là hai lực lượng chính của cách mạng, trong đó giaicấp công nhân là lực lượng lãnh đạo; cách mạng Việt Nam liên kết mật thiết với giai cấp

vô sản các nước và các dân tộc thuộc địa

Hạn chế của Luận cương chính trị:

+ Không vạch ra được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa dântộc Việt Nam với bọn thực dân Pháp và tay sai của chúng; do đó không đặt vấn đề dân tộclên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp

+ Luận cương không đề ra được một liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấutranh chống đế quốc Pháp và tay sai Luận cương chưa đánh giá đúng mức vai trò cáchmạng của giai cấp tiểu tư sản; phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc; cường điệu mặthạn chế của họ; chưa thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận giai cấp địachủ vừa và nhỏ trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc

+ Hội nghị đã không đúng khi quyết định thủ tiêu Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt

do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị hợp nhất thông qua

1.1.2 Phong trào cách mạng và chủ trương khôi phục tổ chức Đảng ĐH Đảng lần thứ nhất.

Phong trào cách mạng và chủ trương khôi phục tổ chức Đảng

- Chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp

Sau khi Đảng ra đời và những đường lối của Đảng bắt đầu xâm nhập vào thực tế, các phongtrào đấu tranh của quần chúng ba miền bắt đầu dâng cao thành dòng thác cách mạnh, trong đó đỉnhcao là Xô Viết Nghệ Tĩnh Cao trào cách mạng đã làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ, do đóchúng đã thực hiện cuộc khủng bố trắng làm cho Đảng ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất lớn nhưngnhờ tinh thần và nghị lực phi thường được rèn luyện qua thực tiễn đấu tranh cách mạng, Đảng vàquần chúng đã vượt qua thử thách, từng bước khôi phục tổ chức và phong trào

Năm 1932, nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong và một số đảng viêncòn lại trong nước, ngoài nước đã tổ chức Ban lãnh đạo Trung ương Đảng Tháng 06/1932, Ban lãnhđạo Trung ương công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương, khẳng định:

“Kinh nghiệm hai năm tranh đấu dạy ta rằng con đường giải phóng độc nhất chỉ là con đường võ trang tranh đấu của quần chúng”

Chương trình hành động đề ra 4 yêu cầu trước mắt của đông đảo quần chúng:

1 Đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và ra nước ngoài

Trang 14

2 Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả lại tự do cho tất cả tù chính trị,

bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán hội đồng đề hình

3 Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác

4 Bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối

Chương trình hành động còn đề ra những yêu cầu cụ thể riêng cho từng giai cấp và tầng lớpnhân dân; vạch rõ phải ra sức tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng, củng cố

và phát triển các đoàn thể cách mạng; dẫn dắt quần chúng đấu tranh cho những quyền lợi hàng ngàytiến lên đấu tranh chính trị, chuẩn bị cho khởi nghĩa giành chính quyền khi có điều kiện; xây dựngĐảng vững mạnh, có kỷ luật nghiêm, giáo dục đảng viên về tư tưởng, chính trị và rèn luyện thôngqua đấu tranh cách mạng…

Từ ngày 14 đến ngày 26/06/1934, Ban lãnh đạo hải ngoại của Đảng và các đại biểu Đảng bộtrong nước họp Hội nghị khẳng định: mặc dù bị khủng bố ác liệt, Đảng vẫn tồn tại, tổ chức Đảng đãphục hồi và được tổ chức thêm ở nhiều nơi, ảnh hưởng của Đảng được mở rộng

Nội dung Đại hội:

 Một là, củng cố và phát triển Đảng, tăng cường phát triển lực lượng Đảng ở các xí nghiệp,nhà máy, đồn điền Đồng thời, phải đưa nông dân, lao động, trí thức cách mạng đã qua thửthách vào Đảng

 Hai là, đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng; chú ý các dân tộc ít người, phụ nữ,binh lính, Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng: Đoàn thanh niên cộng sản, cứu tế

đỏ, Mặt trận thống nhất phản đế Đại hội nhấn mạnh: “Thâu phục quảng đại quần chúng lànhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp của Đảng hiện thời”

 Ba là, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô Đại hội thôngqua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết vận động công nhân, nông dân, thanhniên, phụ nữ, binh lính; về công tác mặt trận phản đế; công tác vận động các dân tộc ít người;

về đội tự vệ, đội cứu tế đỏ…

Qua 4 năm chống khủng bố trắng, khôi phục và phát triển phong trào, Đảng ta không nhữngđứng vững mà còn được tôi luyện và trưởng thành Đảng đã chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho một caotrào cách mạng mới

1.2 Giai đoạn 1935 – 1939.

1.2.1 Nguy cơ chiến tranh của chủ nghĩa phát xít và Đại hội lần thứ VII của Quốc Tế Cộng Sản:

Nguy cơ chiến tranh của chủ nghĩa phát xít:

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, giai cấp tư sản lũng đoạn âm mưu dùng bạo lực

để đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị phát động mộtcuộc chiến tranh thế giới mới

Trang 15

Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi Chúng thực hành chính sách xâmlược, bành trướng và nô dịch các nước khác, nuôi mưu đồ tiêu diệt Liên Xô và đẩy lùi phong tràocách mạng vô sản đang phát triển mạnh trong nước

Đại hội VII Quốc tế cộng sản:

Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản đã được triệu tập tại Mátxcơva từ 25/07 đến20/08/1935 Tham dự Đại hội có 65 đoàn đại biểu các Đảng cộng sản và công nhân, trong đó cóđoàn Đại biểu Đảng cộng sản Đông Dương do đồng chí Lê Hồng Phong dẫn đầu Đồng chíNguyễn Ái Quốc đang học tập và nghiên cứu ở Liên Xô cũng được mời dự Đại hội

Đại hội xác định: kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phát xít.

Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản giành chính quyền mà là chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hoà bình

Để thực hiện nhiệm vụ đó, giai cấp công nhân phải thống nhất hàng ngũ của mình, lập

Mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chống chiến tranh Đối với các nước thuộc địa, nửa

thuộc địa, Đại hội khẳng định: vấn đề Mặt trận thống nhất chống đế quốc có một tầm quan trọngđặc biệt

Đại hội đã thông qua Nghị quyết của Ban chấp hành Quốc tế cộng sản tháng 04/1931,công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập của Quốc tế cộng sản Đồng chí LêHồng Phong được Đại hội bầu làm ủy viên chính thức Ban chấp hành Quốc tế cộng sản

1.2.2 Chủ trương và nhận thức mới của Đảng:

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 tác động không chỉ đến đời sống các giai cấp và tầnglớp nhân dân lao động mà cả những nhà tư sản, địa chủ vừa và nhỏ, trong khi đó, bọn cầm quyềnphản động thuộc địa vẫn ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hànhnhững chính sách khủng bố đàn áp phong trào đấu tranh Thực tế đó làm cho các giai cấp và tầng lớptuy khác nhau về quyền lợi nhưng đều căm thù giặc sâu sắc, hết thảy đều có nguyện vọng chungtrước mắt là đấu tranh đòi quyền sống, tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình

Căn cứ tình hình thế giới và thực tiễn nước ta nhất là khi hệ thống tổ chức Đảng và các cơ sởcách mạng của quần chúng đã được khôi phục, trên cơ sở của Nghị quyết Đại hội lần thứ VII củaQuốc tế cộng sản, Ban chấp hành TW Đảng CSĐD đã họp Hội nghị Ban chấp hành Trung ươngĐảng lần thứ hai (7/1936), lần thứ ba (3/1937), lần thứ tư (9/1937) và lần thứ năm (3/1938)… nhằmxác định chủ trương mới của Đảng

BCH TW Đảng vạch rõ: “Nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến” mà Đảng ta đề ra từ

khi mới thành lập đến nay vẫn không thay đổi, nhưng căn cứ vào tình hình mới, thì mục tiêu trước mắt là đấu tranh chống phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, cơm áo, hoà bình Kẻ thù chủ yếu trước mắt của nhân dân Đông Dương là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay

sai Tạm thời chưa nêu khẩu hiệu đấu tranh “Đánh đổ đế quốc Pháp” và khẩu hiệu “Tịch thu ruộng

đất chia cho dân cày” mà nên “đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình” Đồng thời chủ trương thành

lập Mặt trận nhân dân thống nhất phản đế Đông Dương

Về hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh, chủ trương triệt để lợi dụng những khả nănghoạt động hợp pháp và nửa hợp pháp để tuyên truyền, tổ chức quần chúng, đồng thời củng cố và pháttriển tổ chức bí mật của Đảng; Kết hợp những hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp với hoạt động bấthợp pháp để phát triển tổ chức của Đảng và Mặt trận, đẩy mạnh phong trào đấu tranh của quầnchúng

Trang 16

Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, Đảng ta đưa

ra quan điểm “Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh độ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải xác định đánh đổ đế quốc Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng” và rằng “nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng”8

Đây là nhận thức mới của BCH TW, nó phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh chính trị đầutiên của Đảng và khắc phục những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930

Như vậy, chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiếnlược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng; các mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặttrận đàn kết dân tộc rộng rãi; giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp; giữa CM Đông Dương với CMPháp và trên thế giới Các nghị quyết của BCH TW Đảng thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thànhcủa Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng,

mở ra một cao trào mới trong cả nước

2 Chủ trương đấu tranh cách mạng từ năm 1939 – 1945.

2.1 Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:

2.1.1 Hoàn cảnh lịch sử mới.

 Tình hình thế giới:

- Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ

- Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng CS Pháp bị đặt ngoài vòng pháp luật

- 6/1940 Đức tấn công Liên xô, tính chất chiến tranh đế quốc thay đổi, chuyển thành chiến tranhbảo vệ hòa bình dân chủ thế giới

 Tình hình trong nước:

- Ngay khi chiến tranh bùng nổ, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản,cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng CSĐD ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội

ái hữu, nghiệp đoàn, tịch thu tài sản và đóng cửa các nhà báo, cấm họp chợ, tụ tập đông người…

- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến trắng trợn, phát xít hóa bộ máy cai trị, thẳng tayđàn áp các phong trào CM của nhân dân, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ

- Ban bố lệnh tổng động viên, thực hiện “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét và bóc lột sứcngười sức của của nhân dân ta phục vụ cho nhu cầu chiến tranh đế quốc

- Ngày 22/9/1940, lợi dung Pháp thu Đức ở Châu Âu, Nhật nhảy vào chiếm Đông Dương, từ đâydân ta chịu cảnh “một cổ hai tròng” Nhật – Pháp Mâu thuẩn giữa nhân dân ta và đế quốc phát xítcàng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết

2.1.2 Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.

Thông qua 3 kỳ hội nghị TW Đảng (lần thứ sáu 11/1939, lần thứ bảy 11/1940 và lần thứ tám5/1941), trên cơ sở nhận định khả năng và diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai, căn cứ thực tếtrong nước, BCH TW quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CMVN:

- Một là, đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

8 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 6, tr.152

Trang 17

- Hai là, thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêugiải phóng dân tộc.

- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đó là nhiệm vụ trung tâm của Đảng

và nhân dân cả nước trong giai đoạn này

BCH TW Đảng xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa “Phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh bại quân thù… với lực lượng sẵn

có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đương cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”9

2.1.3 Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

- Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của BCH TW Đảng trong việc đề ra nhiều chủ trươngđúng đắn

- Là ngọn cờ chỉ đường cho nhân dân ta giành thắng lợi trong sự nghiệp giải phóng dân tộc

- Là nguồn gốc dẫn đến thắng lợi của CMT8/1945

2.2 Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

2.2.1 Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần.

 Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước :

Vào cuối năm 1944 đếu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu đi vào giai đoạn kếtthúc với phần thắng của lực lượng quân đội Đồng minh Phát xít Nhật ở Đông Dương hoang mang, lolắng, trong khi đó mâu thuẫn Pháp – Nhật cũng trở nên gay gắt

Đêm 09/03/1945, Nhật tiến hành cuộc đảo chính lật đổ Pháp Ngay đêm đó, đồng chí TrườngChinh chủ trì hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở rộng tại Đình Bảng, nhận định: sau đảochính, phát xít Nhật là kẻ thù chính Khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật - Pháp” trước đây được thay bằngkhẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” Hội nghị Trung ương phát động cao trào kháng Nhật, cứu nướcmạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, tổ chức các đội du kích, thành lập căn cứ địa mới,thống nhất các chiến khu, thành lập Ủy ban nhân dân cách mạng

Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần:

Giữa lúc phong trào đang sục sôi khí thế cách mạng, nạn đói đã diễn ra nghiêm trọng ở cáctỉnh đồng bằng Bắc bộ, Đảng đề ra khẩu hiệu: “Phá kho thóc của Nhật, giải quyết nạn đói” Khẩuhiệu đã thổi bùng ngọn lửa cách mạng, đã dấy lên được một cao trào cách mạng rộng lớn chưa từng

có từ trước tới nay

Ngày 15/04/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kỳ do Ban Thường vụ Trung ương triệu tập đã họp ởHiệp Hoà (Bắc Giang) Hội nghị đặt nhiệm vụ quân sự lên trên tất cả các nhiệm vụ cần kíp khác Hộinghị quyết định thống nhất Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân với Cứu quốc quân thành ViệtNam giải phóng quân

Ngày 16/04/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị tổ chức Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp;chuẩn bị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam, tức Chính phủ cách mạng lâm thời Đầutháng 05/1945, Hồ Chí Minh từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ để chỉ đạophong trào cách mạng cả nước

Theo Chỉ thị của Người, ngày 04/06/1945, khu giải phóng được thành lập bao gồm các tỉnhCao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, trở thành căn cứ địa cách

9 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2000, tập 7, tr.298

Trang 18

mạng của cả nước Trong tháng 5 và tháng 06/1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần bùng nổ liên tục,hàng loạt chiến khu mới ra đời

2.2.2 Chủ trương Tổng khởi nghĩa.

Cao trào kháng Nhật, cứu nước bùng lên mạnh mẽ góp phần vào thắng lợi chung của Liên Xô

và Đồng minh trong sự nghiệp chống chủ nghĩa phát xít Ngày 09/05/1945, Đức ký văn bản đầu hàngLiên Xô và Đồng minh không điều kiện Ngày 09/08/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, trong vòngmột tuần lễ đã đánh tan đội quân Quan Đông, buộc Nhật phải đầu hàng vào ngày 13/08/1945 và kếtthúc cuộc chiến tranh thế giới lần II

Trước sự phát triển nhanh chóng của tình hình, TW Đảng quyết định tổ chức Hội nghị toànquốc (Tt ngày 13 đến ngày 15 tháng 08/1945) tại Tân Trào Hội nghị khẳng định: điều kiện tổng khởinghĩa đã chín muồi, Đảng phải lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong cả nước trước khiquân Đồng minh kéo vào Đông Dương Việc khởi nghĩa tiến hành theo nguyên tắc tập trung, thốngnhất, kịp thời Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập do đồng chí Trường Chinh làm trưởngban Hội nghị đề ra đường lối đối nội, đối ngoại, kiện toàn Ban chấp hành Trung ương để thích ứngvới tình hình mới

Được tin Nhật đầu hàng, ngay đêm 13/08/1945, Ủy Ban khởi nghĩa toàn quốc ra Quân lệnh sốmột hạ lệnh tổng khởi nghĩa

Ngày 16/08/1945, tại Tân Trào, Đại hội quốc dân khai mạc, gồm hơn 60 đại biểu Bắc Trung,Nam tham dự Đại hội nhiệt liệt hoan nghênh chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và 10 chính sáchcủa Việt Minh; quyết định thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc do Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đạihội chọn ra Quốc kỳ, Quốc ca của nước Việt Nam mới

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong vòng 15 ngày (14-28/8/1945), 25 triệu đồng bào ta đã nhất

tề vùng dậy “đem sức ta mà giải phóng cho ta” Sức mạnh như triều dâng thác đổ, cuốn sạch lũ cướpnước và bán nước, giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc

Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí

Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

2.2.3 Ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc CMT8 năm 1945

Ý nghĩa.

- Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, nhân dân ta đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủnghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủchuyên chế hàng ngàn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước do nhân dânlao động làm chủ Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước,nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một đất nước độc lập Đảng cộng sản Đông Dương từchỗ hoạt động bí mật trở thành đảng cầm quyền và hoạt động công khai

- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử tiến hoácủa dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH

- Với thắng lợi của CMT8, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lýluận của CN Mác – Lên, cung cấp thêm nhiều kinh ngiệm quý báu cho phong trào đấu tranhgiải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ

- CMT8 đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chốnngCNĐQ, thực dân giành độc lập tự do

Nguyên nhân.

Trang 19

- Cách mạng tháng Tám thắng lợi nổ ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của nhândân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại Bọn Nhật ởĐông Dương và tay sai tan rã.

- Cách mạng tháng Tám thắng lợi là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của toàn dân ta dưới sựlãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930 -1931,Cao trào 1936 -1939, Cao trào 1939 -1945 Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo

và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũtrang nhân dân làm nòng cốt

- Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dânđoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo củaĐảng

- Đảng là người tổ chức và lãnh đạo cách mạng Tháng Tám thắng lợi vì Đảng có đường lối cáchmạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khônkhéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất,quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám

Bài học kinh nghiệm.

- Một là, Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc vàchống phong kiến, trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là nhiệm vụ chủ yếu nhất, nhiệm vụ chốngphong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và được thực hiện từng bước với những khẩuhiệu thích hợp

- Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông

- Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, cô lập cao độ kẻ thù chủ yếu là đế quốc và tay saiphản bội dân tộc, tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng, làm cho cuộc khởi nghĩagiành thắng lợi nhanh, gọn, ít đổ máu

- Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thíchhợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân

- Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa - nghệ thuật chọn đúng thời cơ

- Sáu là, xây dựng Đảng Mác-Lênin vững mạnh đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chínhquyền

☻ CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN:

1 Làm rõ tiến trình nhận thức và phát triển đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng thời kỳ 1930 –1945?

2 Phân tích những điểm chính của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 của Đảng và nhữngthiếu sót của Hội nghị TƯ lần 1 (10/1930), đặc biệt qua cao trào đấu tranh 1930 – 1935?

3 Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta ở Hội nghị TƯ 2 (7/1936)?

4 Vì sao tại Hội nghị TƯ 6 (tháng 11/1939), Đảng ta lại quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiếnlược, tập trung cho vấn đề đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc?

5 Bằng thực tế lịch sử hãy phân tích những vấn đề và nội dung để cho thấy sự sáng suốt của Đảng

ta ở Hội nghị TƯ 8 (5/1941)?

6 Tại sao Hội ngh5i toàn quốc tại Tân Trào (13-15/8/1945) lại cho rằng: Điều kiện tổng khởi nghĩa

đã chín muồn, Đảng phải lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong cả nước trước khiquân Đồng minh kéo vào Đông Dương?

7 Trình bày chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”?

Trang 20

8 Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của cuộc cách mạng tháng Tám năm1945?

☻ TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên), Hội nghị Trung ương lần 1 (tháng 10/1930) Xem “Tìmhiểu lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị TW 1930 – 2002”, Nhà xuấtbản Lao động, tr.83 – 87

2 Đại hội lần 1 của Đảng, sđd, tr.103 – 109

3 Hội nghị Trung ương lần 2 (tháng 7/1936), sđd, tr.121 – 126

4 Hội nghị Trung ương lần 6 (tháng 11/1939), sđd, tr.161 – 166

5 Hội nghị Trung ương lần 7 (tháng 11/1940), sđd, tr.167 – 170

6 Hội nghị Trung ương lần 8 (tháng 5/1941), sđd, tr.203 – 210

7 Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, sđd, tr.121 – 126

8 Hội nghị toàn quốc của Đảng, sđd, tr.121 – 126

Trang 21

Chương III

ĐƯỜNG LỐI BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG,

KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC

1.1 Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 – 1946).

1.1.1 Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng Tám

Sau ngày CMT8, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa phải đối mặt với rất nhiều vấn đềcấp thiết

Thuận lợi:

- Nhân dân từ thân phận nô lệ trở thành người chủ đất nước, tin tưởng và ủng hộ Việt Minh,ủng hộ Chủ tịch Hồ Chí Minh

- Chính quyền nhân dân được thành lập có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở

- Lực lượng vũ trang nhân dân đang phát triển

- Đảng đã trưởng thành và trở thành đảng cầm quyền

- Toàn dân, toàn quân đoàn kết một lòng trong Mặt trận dân tộc thống nhất, quyết tâm giữ vữngnền độc lập tự do của dân tộc

Khó Khăn:

- Giặc ngoài, thù trong:

+ Phía Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Tưởng vào chiếm đóng, kéo theo chúng làcác tổ chức phản động tay sai Việt quốc, Việt cách

+ Phía Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào): gần 10 vạn quân Anh, Pháp lần lượt vào nước ta.Ngày 23/09/1945, quân Anh đồng loã và tiếp tay cho thực dân Pháp đánh chiếm Sài Gòn,Nam Bộ và các tỉnh Nam Trung bộ

+ 06 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp

+ Các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách, Đại Việt ráo riết hoạt động Chúng ra sứclật đổ chính quyền cách mạng ở một số nơi và dựng lên chính quyền phản động ở MóngCái, Yên Bái, Vĩnh Yên,

- Kinh tế:

+ Ruộng đất bỏ hoang, công nghiệp đình đốn, nguy cơ nạn đói lần hai đang đe doạ + Kho bạc chỉ còn 1,2 triệu đồng, quá nửa là tiền rách

+ Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp

+ Quân Tưởng tung tiền Quan kim vơ vét hàng hoá làm rối loạn thị trường

- Văn hóa: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn của chế độ cũ còn lại rất nặng nề

Trang 22

- Ngoại giao: Nước VNDCCH chưa được các nước trên thế giới thừa nhận và đặt quan hệ ngoạigiao

Khó khăn lớn hơn thuận lợi “Tổ quốc đang lâm nguy, vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc”.

1.1.2 Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng.

Trước tình hình mới, Hội nghị BCH TW Đảng đã họp vào ngày 25/11/1945 và ra chỉthị “Kháng chiến kiến quốc”

- Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương: Vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, chưa hoàn thành vì nước ta chưa độc lập hoàn toàn Chỉ

thị đề ra khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết,Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập

mà là giữ vững độc lập

- Phân tích từng kẻ thù, chỉ ra kẻ thù chính: Là thực dân Pháp xâm lược

+ Anh: Quân Anh có mặt từ rất sớm vì sợ ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam lan đến các

thuộc địa của Anh Hơn nữa, nhân dân Anh đang phản đối, đòi quân Anh rút khỏi SàiGòn Anh không phải là kẻ thù chính

+ Tưởng: Vào Đông Dương để kiếm lợi, lại đang cần tập trung lực lượng đối phó với cách

mạng Trung Quốc Tưởng có thể nhường Đông Dương cho Pháp nếu Pháp nhượng chochúng một số quyền lợi Tưởng không phải là kẻ thù chính

+ Bọn Việt Quốc, Việt Cách, Đại Việt là tay sai, dựa vào đế quốc Chúng không phải là kẻthù chính

+ Mỹ: Muốn chiếm Đông Dương, nhưng cần lôi kéo Anh, Pháp để chống Liên Xô nên cóthể hi sinh quyền lợi bộ phận ở Đông Nam Á Mỹ chưa phải là kẻ thù chính

+ Pháp: Chính phủ Pháp tuyên bố trở lại xâm lược Đông Dương lần thứ hai Ngày23/09/1945, Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và các tỉnh Nam Bộ nhằm thực hiện ý đồtrên Thực dân Pháp là kẻ thù chính, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng Phải lậpMặt trận dân tộc thống nhất, thống nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược

- Nhiệm vụ của nhân dân cả nước: “Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”10

Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Trung ương đề ra các công tác cụ thể về nội chính, quân sự,ngoại giao

- Về nội chính; xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập Hiến pháp, củng

cố chính quyền nhân dân

- Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo khángchiến lâu dài

- Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc bình đẳng, tương trợ, thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩuhiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với Tưởng, chủ trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng vềkinh tế” đối với Pháp

 Chỉ thị giải quyết kịp thời nhiều vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạngkhôn khéo trong tình thế vô cùng hiểm nghèo của nước nhà

1.1.3 Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.

 Kết quả:

10 Văn kiện Đảng toàn tập, Trích Chỉ thị kháng chiến kiến quốc, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 8, tr.26-27

Trang 23

 Chính trị - quân sự:

- Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (06/01/1946)

- Thành lập chính phủ liên hiệp (02/03/1946)

- Thông qua Hiến pháp (09/11/1946)

- Thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, gọi tắt là Liên - Việt (05/1946)

- Xây dựng và phát triển các tổ chức quần chúng

- Quân sự hóa toàn dân, phát triển lực lượng vũ trang Cuối năm 1946, quân đội thường trựcmang tên Quân đội quốc gia Việt Nam có 8 vạn, dân quân tự vệ có gần 1 triệu người

- Ra sắc lệnh giải tán tổ chức Đại Việt (05/09/1945) và lập toà án quân sự trừng bị bọn phảncách mạng

 Về kinh tế:

- Tổ chức cứu đói và kêu gọi tăng gia sản xuất

- Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý, chia ruộng công và giảm tô 25%

- Vận động quyên góp “Tuần lễ vàng” (được 370 kg), “Qũi độc lập” (20 triệu đồng) và pháthành tiền Việt Nam Từng bước xây dựng nền tài chính độc lập

 Về văn hóa - giáo dục:

- Phát động phong trào bình dân học vụ Trong một năm đã có thêm 2,5 triệu người biếtđọc, biết viết

- Xây dựng “Đời sống mới”, bài trừ các tệ nạn xã hội

 Về bảo vệ chính quyền cách mạng:

Tổ chức kháng chiến ở miền Nam:

- Đảng bộ Nam bộ đã có những quyết định quan trọng lãnh đạo nhân dân kháng chiến,thành lập Ủy ban kháng chiến và phát triển chiến tranh nhân dân

- Trung ương Đảng cử một phái đoàn do đồng chí Hoàng Quốc Việt và nhiều cán bộ tăngcường cho Nam bộ để cùng Đảng bộ Nam bộ chỉ đạo kháng chiến

- Đảng phát động phong trào cả nước hướng về Nam bộ Hàng vạn thanh niên nô nức lênđường Nam tiến

Thực hiện chính sách hoà hoãn, tranh thủ thời gian chuẩn bị toàn quốc kháng chiến:

Hoà với Tưởng (09/1945 - 06/03/1946): tập trung thực lực chống thực dân Pháp, hạn chế sự phá hoại của Tưởng và tay sai.

- Những nhân nhượng:

+ Cung cấp lương thực nuôi quân Tưởng

+ Thêm 70 ghế trong Quốc hội và ½ ghế trong Chính phủ cho bọn Việt Quốc, Việt cách + Ngày 11/11/1945, Đảng tuyên bố “tự giải tán” (thực chất là rút vào hoạt động bí mật),chỉ để lại một bộ phận hoạt động công khai dưới danh hiệu Hội nghiên cứu chủ nghĩaMác

Trang 24

- Kết quả:

+ Tưởng chấp nhận sự tồn tại của chính quyền cách mạng

+ Ta có điều kiện dồn sức để tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam bộ

+ Hạn chế đến mức tối đa sự đánh phá của Tưởng và bọn phản động ở miền Bắc nước ta + Tranh thủ thời gian hoà hoãn để phát triển sản xuất cải thiện đời sống nhân dân

Hoà với Pháp (06/03/1946 - 12/1946): để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian cần thiết để củng cố, chuẩn bị lực lượng.

- Ngày 28/02/1946, Pháp và Tưởng ký Hiệp ước Hoa - Pháp ở Trùng khánh

- Ngày 06/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ Bộ

với nội dung cụ thể như sau:

+ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là quốc gia tự do nằm trong khốiliên hiệp Pháp

+ Ta chấp nhận 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng Sau 5 năm phảirút hết về nước; hai bên đình chỉ xung đột ở miền Nam và mở cuộc đàm phán để điđến ký hiệp định chính thức

- Hội nghị trù bị ở Đà Lạt (04/1946) và Hội nghị ở Fontenebleau (07/09/1946) không đạt kết

quả Ngày 14/09/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với chính phủ Pháp bản Tạm ước thoả thuận

một số điều về quan hệ kinh tế, văn hoá giữa hai nước nhằm tranh thủ thời gian cho quân dân

ta có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới

Ý nghĩa.

- Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng;

- Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ ViệtNam DCCH;

- Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốcsau đó

Nguyên nhân thắng lợi.

- Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau CMT8, kịp thời đề ra chủ trương khángchiến kiến quốc;

- Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc;

- Lợi dụng được mâu thuẩn trong hàng ngũ kẻ thù…

Bài học kinh nghiệm:

- Phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân để vượtqua khó khăn và giữ vững chính quyền

- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn cách mạng vào kẻ thùchính, hoà hoãn với kẻ thù có thể hoà hoãn

- Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân,sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước

1.2 Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 – 1954).

1.2.1 Hoàn cảnh lịch sử.

Trang 25

Sau khi đưa quân ra Bắc, thực dân Pháp mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược trên qui mô lớn

và quyết liệt hơn Ngày 20/11/1946, chúng chiếm Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn, Đà Nẵng, Ngày 17

và 18/12/1946, chúng gây ra vụ thảm sát ở phố Yên Ninh và phố Hàng Bún Ngày 18/12, chúng gởitối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô và đe doạ sẽ hànhđộng vào sáng 20/12/1946

Không thể nhân nhượng thêm nữa, ngày 18 và 19/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảnghọp Hội nghị mở rộng ở Vạn Phúc (Hà Đông), quyết định toàn quốc kháng chiến 20 giờ đêm19/12/1946, mệnh lệnh được phát đi, cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu Rạng sáng ngày20/12/1946, Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chi Minh được phát đi trên Đàitiếng nói nhân dân Việt Nam

1.2.2 Quá trình hình thành và nội dung đường lối

tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”

Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắngquân xâm lược Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế,quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay

bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận giúp đỡ Còn quân Pháp lại có vũ khítối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Campuchia và Lào cùng một số nơi ở Nam Bộ ViệtNam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc

Xác định đúng thuận lợi và khó khăn là cơ sở để Đảng đề ra đường lối đúng đắn chocuộc kháng chiến

Toàn quốc kháng chiến (20/12/1946) của HCM, Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (22/12/1946) của BTV TW Đảng, được phát triển trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của đồng

chí Trường Chinh - Tổng bí thư Đảng Nêu rõ:

- Mục tiêu của kháng chiến : “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất vàđộc lập”

- Tính chất của kháng chiến : Trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến

- Nhiệm vụ của kháng chiến : Giải quyết vấn đề dân tộc và dân chủ Giải phóng dân tộc làyêu cầu cấp thiết Trọng tâm cải cách dân chủ là từng bước thực hiện người cày có ruộng

- Phương chấm tiến hành kháng chiến : Tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện khángchiến là toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính

Đảng lãnh đạo và tổ chức kháng chiến:

Giai đoạn 1947 – 1950:

- Với ưu thế chủ động, chúng ta đã giam chân địch trong lòng thành phố gần một tháng trời,hoàn tất việc chuyển cơ quan Đảng, chính phủ, kho tàng… lên căn cứ an toàn

Chiến thắng Việt Bắc (Thu Đông 1947):

- Đánh bại chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, bảo vệ antoàn các cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận,… ở căn cứ Việt Bắc

- Thực dân Pháp phải chuyển sang chiến lược đánh lâu dài “lấy chiến tranh nuôichiến tranh, dùng người Việt trị người Việt” và tranh thủ sự giúp đỡ của Mỹ

Trang 26

Chiến thắng Biên Giới (1950):

- Thắng lợi vượt xa so với dự kiến; ta diệt và bắt sống 8.300 địch Vùng giảiphóng được mở rộng và nối liền với các nước XHCN

- Các nước XHCN bắt đầu công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nhà nước ta

- Cụôc kháng chiến của ta chuyển từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chínhquy, kết hợp chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích ở trình độ cao hơn

Sang năm 1951, tình hình quốc tế và cục diện chiến trường Đông Dương có thay đổi lớn:

- Sự hình thành và lớn mạnh của các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là sự ra đời của nước Cộnghoà Nhân dân Trung Hoa, đã làm thay đổi căn bản tương quan lực lượng trên chiến trườngquốc tế có lợi cho hoà bình và cách mạng

- Cuộc kháng chiến của nhân dân 3 nước Đông Dương giành được những thắng lợi quan trọng

- Lợi dụng tìn hình khó khăn, đế quốc Mỹ trực tiếp can thiệp vào Đông Dương, vừa giúp Pháp,vừa tìm cơ hội để hất Pháp

- Thực tiễn của cuộc kháng chiến đòi hỏi Đảng phải ra hoạt động công khai để lãnh đạo khángchiến

Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộckháng chiến đến thắng lợi cuối cùng

Từ ngày 11 đến ngày 19/02/1951, Đại hội Đảng đại biểu lần thứ II của Đảng CSĐD được tiếnhành tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang ĐH đã nhất trí những vấn đề sau:

- Tách Đảng bộ ba nước thành ba Đảng riêng Đảng ta lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam

- Thông qua các văn kiện quan trọng, đặc biệt là Báo cáo chính trị và Chính cương Đảng laođộng Việt Nam

Nội dung của Báo cáo chính trị:

+ Tổng kết phong trào cách mạng thế giới và phong trào cách mạng Việt Nam; dự báonhững triển vọng tốt đẹp của nửa thế kỷ sau, rút ra bài học trong 21 năm hoạt động củaĐảng

+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn canthiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn và bảo vệ hòa bình thế giới

+ Những chính sách và biện pháp tích cực để hoàn thành nhiệm vụ trên: tăng cường lựclượng vũ trang, củng cố các đoàn thể quần chúng, thi đua ái quốc, thi hành chính sáchkinh tế thời chiến, thực hiện chính sách ruộng đất, thành lập Mặt trận đoàn kết Việt Nam,Lào, Campuchia, tăng cường đoàn kết quốc tế, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng

Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng lao động Việt Nam:

+ Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có 3 tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và

nửa phong kiến” Mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất DCND với tínhchất thuộc địa

+ Cách mạng Việt nam có hai đối tượng: Đối tượng chính là đế quốc xâm lược, cụ thể lúc

này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể lúc này làphong kiến phản động

+ Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam: Đánh đổ đế quốc Pháp xâm lược

giành độc lập thống nhất thực sự cho dân tộc; Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửaphong kiến làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân Ba nhiệm vụ

Trang 27

trên quan hệ khăng khít với nhau Nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dântộc.

+ Xác định động lực của cách mạng Việt Nam: tất cả giai cấp, tầng lớp yêu nước trên nền

tảng khối liên minh công - nông và lao động trí thức do giai cấp công nhân lãnh đạo + Đặc điểm cách mạng: “giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nói trên do nhân dân lao độnglàm động lự, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp công nhân lãnh đạo,cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Cáchmạng đó không phải là CM dân chủ tư sản kiểu cũ cũng không phải là CM XHCN mà làmột thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành CM XHCN”

+ Triển vọng của CM: “CM dân tộc dân chủnhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa ViệtNam tiến tới CNXH”

+ Con đường đi lên CNXH: “Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giaiđoạn: Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạnthứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thựchiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân;giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiệnCNXH Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau”11.+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân,gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi

+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ

Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương (19 chính thức, 10 dự khuyết) Hồ Chí Minh đượcbầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư

Đường lối CMVN tiếp tục được bổ sung, phát triển qua các Hội nghị TW:

 Hội nghị Trung ương I (03/1951): Giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, tài chính; thực hiệnphương châm tác chiến là tiêu diệt địch, phát triển lực lượng ba thứ quân; tăng cường công tácđịch vận

 Hội nghị Trung ương II (09/1951): Bàn tình hình và nhiệm vụ chung, về công tác củng cố nội

bộ, về nhiệm vụ kinh tế tài chính trước mắt, về công tác vùng địch chiếm đóng

 Hội nghị Trung ương III (04/1952): quyết định chỉnh Đảng, chỉnh quân

 Hội nghị Trung ương IV (01/1953) và V (11/1953): Chủ trương triệt để giảm tô và tiến hànhcải cách ruộng đất trong kháng chiến

1.3Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.

1.3.1 Kết quả và ý nghĩa lịch sử của việc thực hiện đường lối

Kết quả:

 Chính trị: Củng cố chính quyền và các tổ chức quần chúng Tháng 03/1951, hợp nhất Mặttrận Việt Minh và Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt và thành lập khối liên minh nhân dân banước Việt - Lào - Campuchia trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tương trợ và tôn trọng chủquyền của nhau

 Kinh tế: Phát triển sản xuất nhất là sản xuất lương thực, ban hành thuế nông nghiệp, thuếxuất nhập khẩu, thuế hàng hoá Năm 1951, thành lập ngân hàng Quốc gia Việt Nam và mậu dịchquốc doanh Năm 1953, lần đầu tiên trong kháng chiến việc thu chi ngân sách được cân bằng

11 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 12, NXBCTQG Hà nội, 2001, tr.434-435

Trang 28

 Thực hiện chính sách ruộng đất: Từng bước đem quyền lợi ruộng đất cho nông dân Đầunăm 1953, Đảng quyết định triệt để giảm tô Tháng 11/1953, thông qua Cương lĩnh ruộng đất vàthực hiện cải cách ruộng đất ở vùng tự do.

 Xây dựng lực lượng vũ trang: Đến giữa năm 1954, bộ đội chủ lực của ta có 6 đại đoàn bộbinh, một đại đoàn công binh - pháo binh và nhiều trung đoàn bộ binh trực thuộc Bộ Tổng tư lệnh

và các liên khu Lực lượng vũ trang tập trung có khoảng 33 vạn người

 Phong trào đấu tranh ở sau lưng địch: Tiếp tục phát triển với nhiều hình thức phong phú:đấu tranh kinh tế và đấu tranh chính trị kết hợp chặt chẽ với đấu tranh vũ trang, vừa tiến côngđịch, vừa chống địch càn quét

 Xây dựng Đảng: Trong hai năm 1952-1953, Đảng tiến hành cuộc vận động chỉnh Đảng,chỉnh quân nhằm nâng cao năng lực mọi mặt cho cán bộ, Đảng viên và chiến sĩ; khắc phục mộtbước những lệch lạc “tả” khuynh và hữu khuynh

 Lĩnh vực quân sự: Thắng lợi các chiến dịch Trung Du, Đường 18, Hà – Nam – Ninh, HoàBình, Tây Bắc, Thượng Lào… đạ tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đấtđai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho CM Lào… Đỉnh cao là chiến dịchĐiện Biên Phủ (13/3 – 07/5/1954) đã đi vào lịch sử vẻ vang của dân tộc ta, đi vào lịch sử thế giớinhư một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lới của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp

đổ của chủ nghĩa thực dân

 Trên mặt trận ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoạigiao, ngày 27/12/1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ “lập trường của nhân dân Việt Nam là luônkiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thànhthương lượng nhằm mục đích giải quyết hoàn bình vấn đề Việt Nam” Ngày 08/5/1954, Hội nghịGiơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương chính thức khai mạc ở Giơnevơ (Thụy sỹ),ngày 21/7/1954, trải qua 8 phiên họp toàn thể và 23 phiên họp riêng, các văn bản của Hiệp địnhGiơ-ne-vơ được ký kết với các nội dung cơ bản:

+ Ngừng bắn trên toàn bán đảo Đông Dương Pháp rút quân

+ Các nước tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia

+ Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền Vĩ tuyến 17 là giới tuyến quân sự tạm thời Đếntháng 07/1956, sẽ tổng tuyển cử tự do để thống nhất đất nước

+ Ở Lào, lực lượng kháng chiến có khu tập kết ở hai tỉnh Sầm - Nưa và Phong-Sa-Lỳ

+ Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến không có khu tập kết và phục viên tại chỗ

Đối với nước ta: Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháo được đế quốc Mỹ giúp

đỡ ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nướcĐông Dương; Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên CNXH; nâng cao

vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế

Đối với quốc tế: Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế

quốc và mở đầu thời kỳ sụp đổ từng mảng của chủ nghĩa thực dân cũ; mở rộng địa bàn tăng thêm lựclượng cho CNXH và CM thế giới…

Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Hồ Chí Minh

nói: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực

Trang 29

dân hùng mạnh Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hòa bình, dân chủ và XHCN trên thế giới”12.

1.3.2 N guyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.

Nguyên nhân thắng lợi:

 Sự lãnh đạo vững vàng của Đảng

 Sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong Mặt trận thống nhất rộng rãi - Mặt trậnLiên Việt

 Có lực lượng vũ trang ba thứ quân

 Có chính quyền dân chủ nhân dân

 Có liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Vịêt - Lào - Campuchia và từ năm 1950,

có sự đồng tình và giúp đỡ của các nước XHCN, sự ủng hộ tích cực của các lực lượng tiến bộ thếgiới

Bài học kinh nghiệm.

 Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vàosức mình là chính trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân

 Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến,trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc

 Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnhđáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến

 Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, chủ động đề ra và thựchiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo

 Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo củaĐảng trong chiến tranh

2 Đường lối kháng chiến chống Mỹ, thống nhất đất nước (1954 – 1975).

2.1 Giai đoạn 1954 - 1964

a Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954.

- Việt Nam bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau:

Miền Bắc: được hoàn toàn giải phóng, những nhiệm vụ còn lại của cuộc cách mạng

DTDCND được gấp rút hoàn thành, tạo tiền đề cho bước phát triển tiếp theo - tiến lêntheo định hướng XHCN

Miền Nam: Mỹ nhảy vào thay Pháp, dựng lên chính quyền tay sai, biến miền Nam thành

thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng Mỹ - Diệm tiến hành cuộc chiến tranhđơn phương đẫm máu chống lại nhân dân miền Nam

- Được sự viện trợ và giúp đỡ của các nước XHCN, sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trênthế giới Song, trong phong trào Cộng sản quốc tế đang xuất hiện những bất đồng lớn; nhiềunước đánh giá cao Mỹ, khuyên ta nên kiềm chế

Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau, ở hai miền có 2 chế độ chính trị khác nhau làđặc điểm lớn nhất của CMVN sau tháng 7/1954

b Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

12 HCM, toàn tập, tập 7, sđd, 2002, tr.322

Trang 30

Quá trình hình thành và nội dung của đường lối.

Dựa trên đặc điểm nước ta sau tháng 7 năm 1954, yêu cầu bức thiết đặt ra lúc bấy giờ là xác địnhngay một đường lối đấu tranh mới đảm bảo sự phù hợp với tình hình mỗi miền và cả nước nhưngphải phù hợp với xu thế chung của thời đại

Tháng 9/1954, Bộ chính trị ra Nghị quyết về “tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng”, chỉ rõ CMVN “bước vào một giai đoạn mới” là “từ chiến tranh chuyển sang hòa bình; nước nhà tạm chia làm hai miền, từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển đến tập trung”

Hội nghị lần thứ bảy (3/1955) và lần thứ tám (8/1955) TW Đảng nhận định: muốn chống đế quốc

Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi làphải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miềnNam

Tháng 12/1957, Hội nghị trung ương lần thứ mười ba chỉ rõ “mục tiêu và nhiệm vụ cách mạngcủa toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH Tiếptục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lậo và dân chủ bằng phương pháp hòabình”13

Hội nghị TW lần thứ 15 (1/1959) ra Nghị quyết về CM Miền Nam, nhận định “hiện nay, CMVN

do Đảng ta lãnh đạo bao gồm 2 nhiệm vụ chiến lược: CMXHCN ở miền Bắc và CM DTDCND ở miền Nam Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau,… nhằm phương hướng chung là giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên CNXH” Nhiệm vụ cơ bản của CMVN ở miền Nam là “giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành CM DTDCND ở miền Nam” “Con đường phát triển cơ bản của CMVN ở Miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân” Đó là con đường “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang

để đánh đồ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền CM của nhân dân”14

 Nghị quyết TW 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, mở đường cho CMMN tiến lên

Quá trình hình thành đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai đoạn mới được hoànchỉnh tại ĐH lần thứ III (9/1960) của Đảng Cụ thể:

- Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM XHCN ởmiền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở Miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên

cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ vàgiàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thếgiới

- Nhiệm vụ chiến lược: “CMVN trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược: một là, tiếnhành CM XHCN ở miền Bắc Hai là, giải phóng Miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ vàbọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước”

- Mục tiêu chiến lược: “NHiệm vụ CM Ở miền Bắc và nhiệm vụ CM ở Miền Nam thuộc hai chiếnlược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể mỗi miền trong hoàn cảnh nướcnhà tạm bị chia cắt Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữ nhândân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bìnhthống nhất Tổ quốc”

13 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 18, NXBCTQG Hà Nội, 2002, tr.771-772

14 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 18, NXBCTQG Hà Nội, 2002, tr82-83

Trang 31

- Mối quan hệ CM 2 miền: Do cung thực hiện một mục tiêu chung nên “hai nhiệm vụ chiến lược ấy

có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”

+ CMXHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách

mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà

+ CMDTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng

miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dânchủ nhân dân trong cả nước

- Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM, Đảng kiên trì

con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần hiệp định Geneve, nhưng “chúng ta phải luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc”15

Ý nghĩa của đường lối.

- Tạo ra sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giả phóng MiềnNam thống nhất đất nước khi Đảng ta thể hiện tư tưởng chiến lược: giương cao ngọn cờ độc lậpdân tộc và CNXH Tư tưởng đó không những phù hợp với miền Bắc và miền Nam, mà còn phùhợp với cả nước và tình hình quốc tế, do đó đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậuphương và tiền tuyến, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế, tranh thủ sự đồng tình và ủng

hộ của Liên Xô và Trung Quốc

- Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong bối cảnh Việt Nam và quốc tếchưa từng có tiền lệ lịch sử

- Là cơ sở và nguồn gốc cho thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước

2.2 Giai đoạn 1965 – 1975

a Hoàn cảnh lịch sử:

Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiếnlược chiến tranh đặc biệt, đế quốc Mỹ đã ồ ạt đưa quân Mỹ và chư hầu vào Miền Nam, tiến hànhchiến lược chiến tranh cục bộ với quy mô lớn, đồng thực thực hiện chiến tranh phá hoại bằng khôngquân và hải quân ở miền Bắc nước ta Trước tình hình đó, Đảng ta phát động cuộc kháng chiến trênphạm vi cả nước

Thuận lợi:

- CM thế giới đang ở thế tiến công;

- Miền Bắc cơ bản hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chi viênsức người và sức của cho chiến trường miền Nam;

- Ở Miền Nam, từ sau năm 1960 các phong trào đấu tranh của quân và dân ta có bước phát triểnmới, làm thất bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ và chính quyền tay sai

Khó khăn:

- Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc ngày càng tăng, không có lợi cho CMVN

- Việc Mỹ đưa quân và làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta

b Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

15 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 21, NXBCTQG Hà Nội, 2002, tr921

Trang 32

Quá trình hình thành và nội dung của đường lối.

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (03/1965 ) và lần thứ 12 (12/1965) đã đánh giá tình

hình và đề ra nhiệm vụ mới:

- Nhận định: Cuộc “chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở Miền Nam vẫn là một cuộc chiếntranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế bị động nên chứa đựng đầymâu thuẫn về chiến lược

- Chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc Kiên quyết đánh bại cuộc chiếntranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóngmiền Nam, hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình,thống nhất nước nhà

- Phương châm chiến lược chung là: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càngmạnh, cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của hai miền để mở những cuộc tiếncông lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiếntrường miền Nam

- Phương châm đấu tranh: Cần phải tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự vớiđấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công

- Tư tưởng chỉ đạo chiến lược là: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liêntục tiến công

- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc làhậu phương lớn Phải nắm vững mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóngmiền Nam Khẩu hiệu chung của cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”

Ý nghĩa của đường lối.

- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần CM tiến công, tinh thần độc lập, tự chủ, sựkiên trì mục tiêu giải phóng Miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyệnvọng chung của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta

- Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, tiếp tục tiến hànhđồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược CM trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức

độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế

- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chínhđược phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc

Mỹ xâm lược

3 Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

Kết quả và ý nghĩa thắng lợi.

Về kết quả:

Ở miền Bắc, công cuộc xây dựng CNXH đã đạt những thành tựu đáng tự hào Một chế độ xã

hội mới, chế độ XHCN bước đầu hình thành Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế bền vững,sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường

Trong hai đợt chống chiến tranh phá hoại, quân dân miền Bắc đã bảo vệ vững chắc địa bàncũng như vùng trời và vùng biển, đặc biệt trận “Điện Biên Phủ trên không” là niềm tự hào to lớn củadân tộc ta

Miền Bắc không những chia lửa với Miền Nam mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò là căn cứđịa cách mạng và nhiệm vụ hậu phương cho chiến trường Miền Nam

Trang 33

Ở Miền Nam, vượt lên gian khổ, quân và dân đã lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh

xâm lược của kẻ thù, đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân năm 1975 và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử

đã đập tan toàn bộ chính quyền tay sai, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, kết thúc 21năm chiến đấu chống Mỹ đem lại độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước

Về ý nghĩa:

Trong nước:

 Hoàn thành Cuộc CMDTDCND trong phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc

ta, kỷ nguyên của hòa bình, thống nhất và CNXH

 Tăng thêm sức mạnh vật chất và tinh thần, thế và lực cho CM và dân tộc Việt Nam, để lạiniềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giaiđoạn sau

 Góp phần nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế

vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”16

Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.

Về n guyên nhân thắng lợi :

 Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng

 Là kết quả của cuộc chiến đấu gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cảnước, đặc biệt là đồng chí, đồng bào miền Nam

 Là thắng lợi của sự nghiệp cách mạng XHCN ở miền Bắc

 Là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương, sự giúp đỡ vàủng hộ hết lòng của các nước XHCN, của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thếgiới

Về kinh nghiệm lịch sử:

Một là, giương cao cùng một lúc ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức

mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ Đường lối đó thể hiện ý chí và nguyện vọng thiết thacủa nhân dân cả nước, phù hợp với các trào lưu của CMTG nên đã động viên đến mức cao nhấtlực lượng của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh của tiền tuyến lớn và hậu phương lớn, kết hợp sứcmạnh trong nước và thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp đế chiến đấu và chiến thắng kẻ thù

Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công,

quyết đánh và quyết thắng để hoạch định đúng đắn đường lối chủ trương, biện pháp đánh Mỹ,nhân tố đưa cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi

16 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 37, NXBCTQG Hà Nội, 2004, tr471

Trang 34

Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo để

chống lại kẻ địch hùng mạnh, đồng thời phải chú trọng tổng kết thực tiễn để tìm ra phương phápchiến đấu linh hoạt và sáng tạo

Bốn là, phải có công tác tổ chức thực hiện tốt của các cấp bộ Đảng giành thắng lơi từng

bước để đi tới thắng lợi hoàn toàn

Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở

2 miền; thực hiện liên minh 3 nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự ủng hộ ngày càng to lớncủa các nước XHCN, của nhân dân và chính phủ các nước yêu hòa bình và công lý thế giới

 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN.

1 Vì sao nói sau CMT8 – 1945, tình thế cách mạng nước ta như “ngàn cân treo sợi tóc”?

2 Đảng ta đã có sách lược khôn khéo mềm dẻo để đối phó với “thù trong giặc ngoài” sau CMT8như thế nào?

3 Làm rõ sự sáng suốt của Đảng thông qua Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”?

4 Trình bày những nội dung cơ bản của Đạihội toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)?

5 Đảng ta đã kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao như thế nào để kết thức thắng lợicủa kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần thứ 2? Vì sao Hiệp định Geneve được kí kết,

Hồ Chí Minh lại cho rằng ‘ngoại giao ta thắng lợi”?

6 Phân tích ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lượclần 2?

7 Phân tích và nhận định đặc điểm nước ta sau tháng 7 năm 1954?

8 Trình bày sự sáng suốt của Đảng ta thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 15 như thế nào? Vì saoĐảng ta dự kiến cuộc khởi nghĩa có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang lâu dài đểgiành thắng lợi?

9 Phân tích đường lối chiến lược chung của Đảng ta đề ra ở Đại hội III?

10 Phân tích đường lối đánh Mỹ của Đảng ta trong Nghị quyết Trung ương 11 và 12 Vì sao Mỹ đổthêm hàng chục vạn quân vào nước ta nhưng thế và lực vẫn không có gì thay đổi lớn?

11 Làm rõ chủ trương thắng Mỹ từng bước của Đảng ta trong quá trình tiến hành cách mạng dân tộcdân chủ ở miền Nam?

12 Phân tích ý nghĩa lịch sử của thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?

 TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1 Chỉ thị kháng chiến kiến quốc Văn kiện Đảng toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2000,tập 8, tr 21 – 34

2 Chỉ thị hòa để tiến (9/3/1946) Văn kiện Đảng toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2000, tr

48 – 56

3 Trường Chinh, Kháng chiến nhất định thắng lợi, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1947

4 PGS.TS Nguyên Trọng Phúc (chủ biên), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng(2/1951), xem trong “Tìm hiểu Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghịTrung ương 1930 – 2002”, Nhà xuất bản Lao động, 2003, tr.289 – 306

5 PGS.TS Nguyên Trọng Phúc (chủ biên), Nghị quyết Trung ương 15 (1/1959), xem trong “Tìmhiểu Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930 – 2002”,Nhà xuất bản Lao động, 2003, tr.420 – 425

6 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960), sđd, tr.437 – 425

Trang 35

7 Nghị quyết Trung ương 11 (3/1965), sđd, tr.546 – 552.

8 Nghị quyết Trung ương 12 (12/1965), sđd, tr.569 – 576

9 Nghị quyết Trung ương 21 (7/1973), sđd, tr.624 – 632

10 Hội nghị Bộ chính trị (1/1975), sđd, tr.649 – 652

Trang 36

Chương IV

ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA

Số tiết giảng lý thuyết:07

Số tiết tự học: 02

1985).

1.1 Chủ trương của Đảng về Công nghiệp hóa.

Đường lối CNH được hình thành từ ĐH Đảng lần thứ III (9/1960), cho đến trước thời kỳ đổimới, nước ta đã có 25 năm tiến hành theo 2 giai đoạn:

+ Từ 1960 đến 1975 ở miền Bắc;

+ Từ 1975 đến 1985 trên cả nước

Ở miền Bắc:

Cơ sở thực tiễn: Sau năm 1954, miền Bắc xây dựng xã hội mới từ xuất phát điểm là một nền kinh

tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không trải qua chế độ TBCN

Cơ sở lý luận: Nghị quyết ĐH Đảng lần thứ III (9/1960), chỉ rõ: muốn cải biến tình trạng kinh tế

lạc hậu, không có con đường nào khác ngoài con đường CNH XHCN

Về vị trí của CNH, ĐH cũng xác định đó là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở

nước ta Mục tiêu cơ bản của nó là xây dựng một nền kinh tế cân đối và hiện đại, bước đầu xây dựng

cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài và phải thực hiện qua nhiều giaiđoạn

Về cơ cấu kinh tế: Kết hợp Công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng

Về chỉ đạo thực hiện, Hội nghị TW 7 (khóa III) nêu phương hướng:

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý

+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệpnặng

+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địaphương

Trang 37

nghiệp, vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”17.

Từ thực tiễn chỉ đạo CNH 5 năm (1976 – 1981), Đảng rút ra kết luận: từ một nền sản xuất nhỏ đilên, điều quan trọng là phải xác định đúng bước đi của CNH cho phù hợp với mục tiêu và khả năngcủa mỗi chặng đường

ĐH Đảng lần thứ năm (3/1982) cũng xác định: Trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ,

phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm

phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ

Đây được coi là bước điều chỉnh rất đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, tiếc rẳng thực tếchúng ta lại làm không đúng với sự điều chỉnh này18

- CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng

- Chủ yếu dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ từ các nước XHCN; chủlực thực hiện CNH là Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để CNH chủyếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu trong một nền kinh tế phi thị trường

- Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quảkinh tế xã hội19

1.2 Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa.

So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã cónhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim,hóa chất được xây dựng

Những năm cuối của giai đoạn đầu, ước tính có hàng chục trường ĐH, CĐ, THCN, dạy nghề đàotạo cán bộ khoa học - kỹ thuật cho gần 43 vạn người (tăng 19 lần so với năm 1960 - bắt đầu CNH).Như vậy, trong điều kiện đi lên từ xuất phát điểm thất, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thìnhững kết quả trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanhhơn trong giai đoạn sau này

Hạn chế và nguyên nhân.

Về hạn chế:

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu, những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé vàchưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.+ LLSX trong nông nghiệp mới chỉ bắt đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu vềlương thực, thực phẩm cho XH Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển,rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội

Về nguyên nhân:

17 Đảng CSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nhà xuất bản Sự thật, H 1987, tr.67-68.

18 Đảng CSVN, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, Nhà xuất bản CTQG, H 2006, tr.221

19 Đảng CSVN, BCH TW, Ban chỉ đạo tổng kết lý luận: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006), lưu hành nội bộ, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H.2005, tr.67.

Trang 38

Khách quan: Tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn trong điều kiện chiến tranh

kéo dài và tàn phá nặng nề nên không thể tập trung sức người sức của cho CNH

Chủ quan: Chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương, mắc những sai lầm nghiêm trọng

trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầutư…

2.1 Quá trình đổi mới tư duy về CNH.

a Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960 – 1985.

Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, ĐH VI

(12/1986) đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960 –

1985, mà trực tiếp là 10 năm (1975-1985), cụ thể:

Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạoXHCN và quản lý kinh tế… bắt nguồn từ tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua nhữngbước đi cần thiết nên đã chủ trương đẩy mạnh CNH khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khácchậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư thường chỉ xuất phát từlòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thànhmột cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tậptrung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu Kếtquả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp

Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết ĐH lần thứ V như: nông nghiệp vẫn chưa thực sựđược coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệpnhẹ

b Quá trình đổi mới tư duy về CNH từ ĐH VI (6/1986) đến ĐH X (4/2006).

- ĐH VI đã cụ thể hóa nội dung chính của CNH XHCN trong chặng đường đầu tiên là thựchiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng vàhàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ

- HNTW 7 (khóa VII) tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn vềCNH gắn với hiện đại hóa (HĐH)

- ĐH VIII (6/1996) nhận định: nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là

chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới: đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

Khái niệm CNH, HĐH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

Ngoài những nội dung cơ bản của CNH-HĐH trong những năm còn lại của thập kỷ 90, ĐHVIII còn nêu 6 quan điểm về CNH – HĐH:

1 Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạnghóa quan hệ kinh tế đối ngoại Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranhthủ tối đa nguồn lực bên ngoài trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với

Trang 39

khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằngnhững sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.

2 CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tếnhà nước là chủ đạo

3 Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh vàbền vững

4 Khoa học và công nghệ là động lực của CNH-HĐH Kết hợp công nghệ truyền thốngvới công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định

5 Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ

6 Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh

- ĐH IX (4/2001) và ĐH X (4/2006), Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mớitrong tư duy về CNH:

+ Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước Đây

là yêu cầu cấp thiết nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nướctrong khu vực và trên thế giới Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kỹthuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hộinhập quốc tế

Yêu cầu: Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa cónhững bước nhảy vọt, phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đạihóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thầncủa con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và côngnghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghệp hóa

+ Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phát triển nhanh và có hiệu quả các sảnphẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

+ Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

2 Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

a Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiêp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiệnđại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lựclượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh

- Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn vớiphát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đếnnăm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại

b Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát

triển kinh tế tri thức

Trang 40

Hiện nay, tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế hội nhập toàn cầu hoá

đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước Nước ta cần phải và có thể tiến hành côngnghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian, không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nôngnghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai tròquyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống

Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đókinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo Phương thức phân bổ nguồn lực để công nghiệp hoá được thựchiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường; trong đó, ưu tiên những ngành, những lĩnh vực có hiệu quả cao

- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản phẩm mànước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinhnghiệm quản lý tiên tiến của thế giới

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy nhanh côngnghiệp hóa, hiện đại hóa

Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững.

Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học và công nghê, con người, cơcấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước), con người là yếu tố quyết định Lực lượng cán bộkhoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quantrọng đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, cầnđặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo

Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa.

Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thìphát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập côngnghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh Khoa học và công nghệ cùng với giáodục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đạihóa…

Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện

tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

- Mục tiêu của công nghiệp hoá và của tăng trưởng kinh tế là vì con người; vì dân giàu, nướcmạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

- Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống củacon người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững

3 Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

a Nội dung

Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế

tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”

Nội dung cơ bản của quá trình này là:

Ngày đăng: 24/03/2017, 21:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w