VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ------TRẦN KIM GIANG ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH TRƯỞNG CỦA HỖN HỢP CHỦNG VI KHUẨN KHỬ
Trang 1VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
- -TRẦN KIM GIANG
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH TRƯỞNG CỦA HỖN HỢP CHỦNG VI KHUẨN KHỬ SULFATE NHẰM ỨNG DỤNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI Ô NHIỄM CHÌ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Trang 2VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
- -TRẦN KIM GIANG
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH TRƯỞNG CỦA HỖN HỢP CHỦNG VI KHUẨN KHỬ SULFATE NHẰM ỨNG DỤNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI Ô NHIỄM CHÌ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Vi sinh vật
Mã số : 60420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn: TS Kiều Thị Quỳnh Hoa
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của luận văn, tôi xin cam đoan:
Luận văn “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn khử sulfate nhằm ứng dụng xử lý nước thải ô nhiễm chì
ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS Kiều Thị Quỳnh Hoa Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây
Hà Nội, ngày 12/ 12/ 2014
Học viên
Trần Kim Giang
Trang 4LỜI CẢM ƠN !
nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình
dưỡng đạo đức trong 2 năm học tập Kiến thức tiếp thu được trong quá trình
phòng Phòng Vi sinh vật dầu mỏ, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn này Em xin cảm ơn các cán bộ Phòng Vi sinh vật dầu mỏ, Viện Công nghệ Sinh học đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập tại đây
đã luôn bên cạnh động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong cuộc sống và học tập
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Học viên Trần Kim Giang
Trang 5MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN 3
1.1 Ô nhiễm kim loại nặng 3
1.1.1 Nguồn thải của kim loại nặng 3
1.1.2 Tính độc của kim loại nặng 3
1.1.3 Ô nhiễm chì 7
1.2 Các phương pháp xử lý kim loại nặng 12
1.2.1 Phương pháp hóa học 13
1.2.2 Phương pháp hóa lý 14
1.2.3 Phương pháp sinh học 14
1.3 Xử lý kim loại nặng bằng vi khuẩn khử sulfate (KSF) 16
1.3.1 Đặc điểm của vi khuẩn khử sulfate 16
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của vi khuẩn khử sulfate 18
1.3.3 Nguyên lý của phương pháp loại chì bằng vi khuẩn khử sulfate 21
1.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21
1.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 21
1.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 22
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1.Vật liệu 25
2.1.1.Vi khuẩn khử sulfate 25
2.1.2.Môi trường và điều kiện nuôi cấy vi khuẩn KSF 25
2.1.3.Hóa chất 26
2.1.4.Máy móc thiết bị 27
2.2 Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1 Xác định số lượng vi khuẩn KSF trong mẫu bằng phương pháp pha loãng tới hạn 27
Trang 62.2.2 Sàng lọc và lựa chọn hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF có khả năng chống chịu chì cao 28 2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới sinh trưởng và hiệu quả loại chì của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn 28 2.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn 28 2.2.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn carbon tới sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn 29 2.2.6 Nghiên cứu ảnh hưởng của chì tới sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn 29 2.2.7 Các phương pháp phân tích 30
CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32 3.1 Nuôi cấy làm giàu các hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF từ các mẫu bùn
và nước nhiễm chì 32 3.2 Sàng lọc và lựa chọn hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF có khả năng chống chịu chì cao 32 3.3 Hình thái tế bào hỗn hợp chủng vi khuẩn DM10 dưới kính hiển vi điện tử quét 35 3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới sự sinh trưởng của hỗn hợp chủng DM10 35 3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới sinh trưởng của hỗn hợp chủng DM10 37 3.6 Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn carbon tới sự sinh trưởng của hỗn hợp chủng DM10 38
DM10 38
chủng DM10 40
Trang 73.6.3 Ảnh hưởng của tỷ lệ acetate/SO42- tới sinh trưởng của hỗn hợp chủng DM10 41
Trang 8DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Scanning Electron Microscope (Kính hiển vi điện tử quét) Phosphate Buffer Saline (Dung dịch rửa PBS)
Upflow Anaerobic Sludge Blanket (Dòng chảy ngược kị khí)
Tiêu chuẩn Việt Nam Colony-Forming Unit (Đơn vị khuẩn lạc) volume/volume (Thể tích/thể tích)
Trang 9DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tác hại của một số kim loại nặng đến sức khỏe con người 4
Bảng 1.2 Mức độ tác động của các kim loại nặng đến các sinh vật 6
Bảng 1.3 Tác động của kim loại nặng đến các bộ phận của cơ thể người 6
Bảng 1.4 Phương pháp hóa học 13
Bảng 1.5 Phương pháp hóa lý 14
Bảng 1.6 Phương pháp sinh học 15
Bảng 1.7 Khả năng sử dụng các nguồn cơ chất khác nhau của vi khuẩn KSF 21 Bảng 2.1: Môi trường nuôi cấy làm giàu và thí nghiệm 25
Bảng 3.1 Khả năng chống chịu chì của 17 hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF sau 7 ngày thí nghiệm 33
Bảng 3.2 Hiệu quả loại chì sau 12 ngày thí nghiệm 49
Trang 10DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Hoạt động nấu tái chế chì tại thôn Đông Mai 10
Hình 3.1 Vi khuẩn KSF thu được từ các mẫu bùn và nước nhiễm chì 32
Hình 3.2 Sinh trưởng của hỗn hợp chủng DM10 trên môi trường bổ sung chì với hàm lượng khác nhau sau 7 ngày thí nghiệm 33
Hình 3.3 Hàm lượng sulfide tạo ra từ 17 hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF sau 7 ngày nuôi cấy 34
Hình 3.4 Ảnh hưởng của chì tới hình thái tế bào hỗn hợp chủng DM10 35
Hình 3.5 Ảnh hưởng của pH lên khả năng tạo sulfide của hỗn hợp chủng DM10 36 Hình 3.6 Ảnh hưởng của pH lên khả năng khử sulfate của hỗn hợp chủng DM10 36
Hình 3.7 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng tạo sulfide của hỗn hợp chủng DM10 37
Hình 3.8 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng khử sulfate của hỗn hợp chủng DM10 38
Hình 3.9 Hỗn hợp chủng DM10 trên môi trường với tỷ lệ ethanol/SO42- 39
khác nhau sau 12 ngày 39
Hình 3.10 Ảnh hưởng của tỷ lệ ethanol/SO42- tới khả năng tạo sulfide 39
của hỗn hợp chủng DM10 39
Hình 3.11 Ảnh hưởng của tỷ lệ ethanol/SO42- tới khả năng khử sulfate 40
của hỗn hợp chủng DM10 40
Hình 3.12 Ảnh hưởng của tỷ lệ lactate/SO42- tới khả năng tạo sulfide của hỗn hợp chủng DM10 41
Hình 3.13 Ảnh hưởng của tỷ lệ lactate/SO42- tới khả năng khử sulfate của hỗn hợp chủng DM10 41
Trang 112-Hình 3.15 Ảnh hưởng của tỷ lệ acetate/SO42- tới khả năng khử sulfate 42
của hỗn hợp chủng DM10 42
Hình 3.16 Ảnh hưởng của tỷ lệ benzoate/SO42- tới khả năng tạo sulfide 43
của hỗn hợp chủng DM10 43
Hình 3.17 Ảnh hưởng của tỷ lệ benzoate/SO42- tới khả năng khử sulfate 43
của hỗn hợp chủng DM10 43
Hình 3.18 Ảnh hưởng của tỷ lệ methanol/SO42- tới khả năng tạo sulfide 44
của hỗn hợp chủng DM10 44
Hình 3.19 Ảnh hưởng của tỷ lệ methanol/SO42- tới khả năng khử sulfate 44
của hỗn hợp chủng DM10 44
Hình 3.20 Ảnh hưởng của tỷ lệ glucose/SO42- tới khả năng tạo sulfide 45
của hỗn hợp chủng DM10 45
Hình 3.21 Ảnh hưởng của tỷ lệ glucose/SO42- tới khả năng khử sulfate 45
của hỗn hợp chủng DM10 45
Hình 3.22 Ảnh hưởng của tỷ lệ citrate/SO42- tới khả năng tạo sulfide 46
của hỗn hợp chủng DM10 46
Hình 3.23 Ảnh hưởng của tỷ lệ citrate/SO42- tới khả năng khử sulfate 46
của hỗn hợp chủng DM10 46
Hình 3.24: Ảnh hưởng của hàm lượng chì lên khả năng tạo sulfide của hỗn hợp chủng DM10 48
Hình 3.25: Ảnh hưởng của hàm lượng chì lên khả năng khử sulfate của hỗn hợp chủng DM10 48
Trang 12MỞ ĐẦU
Ô nhiễm kim loại nặng nói chung và ô nhiễm chì nói riêng từ quá trình khai thác mỏ, cơ sở sản xuất, tái chế pin, ắc quy, chất dẻo tổng hợp, sơn, thuốc nổ, mực in, bột màu, cơ sở mạ điện gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh vật sống
và con người Chì xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa, gây ức chế một số enzyme quan trọng, làm rối loạn quá trình tạo huyết ở tủy, phá vỡ quá trình tạo hồng cầu, gây hại đến hệ thần kinh, nhất là hệ thần kinh của trẻ sơ sinh Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp an toàn và hiệu quả để xử lý nước thải nhiễm chì đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu
Hiện nay có nhiều phương pháp được áp dụng để xử lý nước thải nhiễm kim loại nặng nói chung và chì nói riêng như hóa học, hóa lý và sinh học Mặc dù xử
lý nước thải nhiễm kim loại nặng bằng các phương pháp hóa học và hóa lý (kết tủa hóa học, oxy hóa - khử, trao đổi ion, xử lý điện hóa, sử dụng màng…) đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép nhưng các phương pháp này đều có chi phí xử
lý cao do sử dụng hóa chất, vật liệu đắt tiền, đồng thời tạo ra lượng cặn lớn từ kết tủa kim loại và hóa chất tồn dư gây ô nhiễm thứ cấp cho môi trường Hơn nữa, các phương pháp này không loại bỏ được các chất bẩn hữu cơ hòa tan trong nước Vì vâ ̣y, việc lựa cho ̣n phương pháp sinh ho ̣c, đặc biệt là loại chì từ nước
dạng muối sulfide chì bền vững (PbS↓), không độc hại bằng vi khuẩn khử sulfate (KSF) đang thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới bởi ưu điểm là hiệu quả xử lý cao, giá thành xử lý phù hợp, không tạo hóa chất
khoảng pH rộng dễ thu hồi và tái chế
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm nước thải ở làng nghề, khu cụm công
Trang 13Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới
sự sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn khử sulfate nhằm ứng dụng xử
lý nước thải ô nhiễm chì ở Việt Nam”
* Mục tiêu của luận văn
- Lựa chọn hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF có khả năng chống chịu chì cao
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và khả năng loại chì của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn nhằm ứng dụng xử lý nước thải ô nhiễm chì ở Việt Nam
* Nội dung luận văn
- Nuôi cấy làm giàu các hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF từ các mẫu bùn và nước nhiễm chì
- Sàng lọc và tuyển chọn hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF có khả năng chống chịu chì cao
-Nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn carbon tới sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chì tới sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn
Trang 14CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1 Ô nhiễm kim loại nặng
1.1.1 Nguồn thải của kim loại nặng
Nguồn thải của kim loại được chia thành 2 nhóm chính là nguồn tự nhiên và nhân tạo:
* Nguồn tự nhiên:
- Kim loại trong đất đá, xâm nhập vào thủy vực qua quá trình tự nhiên, phong hóa xói mòn
- Sự rửa trôi từ nơi khai khoáng và những bãi chứa chất thải rắn
- Khi khí quyển bị ô nhiễm sẽ trở thành nguồn chính dẫn vào đất theo con đường lắng đọng: các sol khí của các kim loại trong khí quyển được khuyếch tán, các phần tử kim loại tỷ trọng lớn sẽ rơi xuống đất dưới dạng kết tủa khô hay kết tủa ướt khi mưa
* Nguồn nhân tạo
- Quá trình khai thác mỏ
- Hoạt động công nghiệp (dệt nhuộm, chất dẻo tổng hợp, sơn, thuốc nổ, mực in, bột màu, cơ sở mạ điện, thuộc da, công nghiệp giấy )
- Hoạt động nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu )
- Làng nghề sản xuất, tái chế đồ dùng bằng kim loại (tái chế chì, mạ, luyện thép, đúc đồng )
1.1.2 Tính độc của kim loại nặng
Chúng tồn tại trong khí quyển (dạng hơi), thủy quyển (các muối hòa tan), địa quyển (dạng rắn không tan, khoáng, quặng ) và sinh quyển (trong cơ thể con
Trang 15As không cần thiết cho sự sống, với đặc tính bền vững trong môi trường, khả năng gây độc ở liều lượng thấp và tích lũy lâu dài ở chuỗi thức ăn, những kim loại nặng này được xem như chất thải nguy hại tác động tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật và con người [7] Kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể người và sinh vật chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa và da Chúng tác động đến gốc sulfate làm vô hiệu hóa các enzym, gây cản trở sự chuyển hóa của các chất qua màng tế bào của người và sinh vật Hơn nữa, kim loại nặng có xu hướng tạo kết tủa với các muối hoặc làm xúc tác trong một số quá trình phân hủy các protein
kết với các kim loại nặng Các kim loại như Cd, Cu, Pb, Hg liên kết với màng tế bào ngăn cản quá trình vận chuyển chất qua màng, gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng kim loại nặng có thể:
- Gây rối loạn hành vi của con người do tác động trực tiếp đến chức năng tư duy
và thần kinh
- Gây độc cho các cơ quan trong cơ thể như máu, gan, thận, cơ quan sản xuất hoocmon, cơ quan sinh sản, hệ thần kinh
- Gây rối loạn chức năng sinh hóa trong cơ thể làm tăng khả năng dị ứng
gây biến đổi gen [3]
Khả năng gây độc của kim loại nặng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hàm lượng, con đường xâm nhập, dạng tồn tại và thời gian gây ra mức độ nhiễm độc khác nhau
Bảng 1.1 Tác hại của một số kim loại nặng đến sức khỏe con người[40]
học
Rất độc, gây ung thư
thải trong khai thác quặng,
mạ kim loại ống dẫn nước
Đảo ngược vai trò hóa sinh của enzyme, gây cao huyết
áp, hỏng thận, phá hủy
Trang 16cácmô và hồng cầu, có tính độc với động vật
và công nghiệp vũ trụ
Độc tính mạnh và bền, gây ung thư
rửa, chất thải công nghiệp
Độc với một số loại cây
chất thải công nghiệp, chất bổ sung
Phá hủy xương, gây vết ở răng
ắc quy, chất dẻo tổng hợp, sơn, thuốc nổ, mực in, bột màu, bút chì, xăng pha chì
thương, thận, rối loạn thần kinh, sẩy thai
trung ương, thận và phổi
thuốc trừ sâu, than đá
Thủy ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ thường nếu hít phải
Trang 17Tính độc hại của các kim loại nặng đối với các sinh vật khác nhau là không giống nhau [6]
Bảng 1.2 Mức độ tác động của các kim loại nặng đến các sinh vật
Bảng 1.3 Tác động của kim loại nặng đến các bộ phận của cơ thể người
Đi lại phản xạ không bình thường
Tác động tới nơtron ngoại vi
Trang 18Se
Nhuyễn xương Mục răng
Chì là kim loại màu xám nhạt, không mùi, không vị, không hòa tan trong nước, không cháy Chì rất mềm và nặng nhất trong tất cả các kim loại thông thường Do mềm nên chì rất dễ gia công (có thể dùng dao cắt) và nghiền thành bột Tuy nhiên, chỉ cần bổ sung một lượng nhỏ các nguyên tố như antimony, bismuth, asen, đồng hay kim loại kiềm thổ là có thể tăng độ cứng của chì lên đáng kể Vì vậy, trong công nghiệp chế tạo máy, chì thường được dùng dưới dạng hợp kim [1]
Trang 191.3.1.1 Nguồn ô nhiễm
Chì được thải ra từ mỏ quặng chì, cơ sở sản xuất pin, ắc quy, chất dẻo tổng hợp, sơn, thuốc nổ, mực in, bột màu…Chì tích đọng trong xương và hồng cầu gây rối loạn tủy xương, đau khớp, viêm thận, liệt, thần kinh…Nhiễm độc chì có thể gây tử vong cho người thậm chí với liều lượng nhỏ
Trong tự nhiên, chì là nguyên tố vi lượng có trong thành phần của vỏ trái đất Hàm lượng chì trong vỏ trái đất khoảng 13,0 µg/g [10] Chì tồn tại trong
xâm nhập vào đất đặc biệt là các loại đá trầm tích có chứa lưu huỳnh; đá phiến sét Do vậy đất hình thành trên các loại đá này thường có hàm lượng chì giàu hơn đất khác Tuy nhiên, nguồn phát sinh tự nhiên này chỉ gây ô nhiễm một lượng không đáng kể Chính các hoạt động nhân tạo của con người mới là những nguồn chủ yếu nhất phát thải chì ra ngoài môi trường, gây tình trạng ô nhiễm và nhiễm độc chì Trong tổng lượng chì phát sinh ra ngoài môi trường, chì từ các hoạt động nhân tạo chiếm tới 95%
Chì được sử dụng hầu như ở mọi lĩnh vực trong đời sống con người, do đó nguồn gây ô nhiễm chì xảy ra trên diện rộng ở hầu hết loại hình sản xuất và sinh hoạt của xã hội Sau đây là một số nguồn chính gây ô nhiễm chì [1]
Trong công nghiệp
Công nghiệp khai khoáng và luyện kim là nguồn phát thải chì lớn nhất Không chỉ riêng ngành khai thác và tinh chế chì mà cả ngành khai thác và tinh chế nhiều kim loại cũng phát sinh các chất thải chứa chì Những dòng thải chứa chì trong loại hình công nghiệp này bao gồm:
- Chất thải rắn từ các khu khai thác và tuyển quặng
- Nước thải ở các khu vực mỏ, khu tuyển quặng, luyện quặng
- Nước thải tại các lò luyện quặng
Trang 20Chất thải, chủ yếu là nước thải của một số ngành công nghiệp khác như sản xuất ac quy, sản xuất sơn, bột màu… cũng là nguồn phát thải rất đáng kể chì ra môi trường
Trong nông nghiệp
Nguồn phát thải chì trong nông nghiệp chủ yếu là từ thuốc trừ sâu và từ khói thải của các máy nông nghiệp chạy bằng nhiên liệu xăng pha chì Qua quá trình
sa lắng ướt, chì sẽ xâm nhập vào nguồn nước ngầm, nước mặt…gây ô nhiễm
Trong hoạt động quân sự
Chì được sử dụng trong ngành chế tạo đạn dược phục vụ cho mục đích quân
sự chiếm một lượng không nhỏ tổng lượng chì được con người sử dụng Ngoài
ra, chì còn được phát thải từ việc sử dụng xăng pha chì trong các động cơ, xe cộ như xe tăng, máy bay…
Làng nghề tái chế kim loại
Ở Việt Nam, ngoài các nguồn phát sinh chì kể trên, các làng nghề cơ khí, sản xuất và tái chế kim loại thải ra môi trường lượng lớn kim loại nặng Trong
đó, phải kể đến làng nghề nấu và tái chế chì thôn Đông Mai, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên Tại đây có 61/529 hộ thu gom tái chế chì, số lao động tham gia
là trên 500 người Cả làng có khoảng 2 cơ sở và nhiều hộ gia đình nấu chì, công suất một ngày có thể nấu trên 10 tấn chì, nguồn nguyên liệu được người dân sử dụng để tái chế chì là những bình acquy đã qua sử dụng Do quy trình và công
cụ tái chế lạc hậu, nguyên liệu là phế liệu, các cơ sở sản xuất nằm xen kẽ các khu dân cư dẫn đến việc xử lý nước thải gặp nhiều khó khăn, nước thải và phế thải từ các quy trình tái chế này không qua xử lý đã đổ thẳng vào ao, hồ, sông ngòi tưới tiêu Cùng với ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao nên môi trường ở đây đã và đang ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng Hàm lượng chì trong nước mặt ở thôn Đông Mai đều vượt quá mức cho phép từ 7,7 đến 15 lần Hàm lượng chì trong nước tiểu của dân trung bình từ 0,24 đến 0,54 mg/lít, cao
Trang 21trực tiếp đến sức khỏe người dân trong vùng Dưới đây là một vài hình ảnh về hoạt động nấu tái chế chì ở Đông Mai, Văn Lâm, Hưng Yên (Hình 1.1)
Hình 1.1 Hoạt động nấu tái chế chì tại thôn Đông Mai
Trang 221.1.3.2 Tính độc của chì
Chì xâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp, tiêu hóa gây ức chế một
số enzyme quan trọng, nhiễm độc chì gây hại đến hệ thần kinh, nhất là hệ thần kinh của trẻ sơ sinh, làm giảm lượng hồng cầu trong máu Chì tác động đếnhệ enzyme liên quan đến sự tạo máu và liên kết với sắt trong máu Khi cơ thể bị nhiễm độc chì gây thiếu máu trầm trọng đặc biệt là thiếu huyết cầu tố Ở người
bị nhiễm chì lượng Hemoglobin < 5mg và da đen xạm thiếu máu xanh xao Hàm lượng chì trong máu mà đạt đến 135mg/l có thể gây chết người Đối với phụ nữ mang thai, khi tiếp xúc với chì ở mức cao có thể bị sẩy thai Tiếp xúc lâu dài và liên tục với chì làm giảm khả năng sinh sản ở nam giới [20]
Nhiễm độc chì được chia làm 2 mức:
Trẻ em: nồng độ chì trong máu vượt quá 80 µg/100ml, thường kèm đau bụng, kích thích sau đó li bì ngủ lịm, chán ăn, nhợt nhạt (do thiếu máu) mất máu phối hợp với vận động, nói líu nhíu không rõ Trẻ có thể lên cơn co giật mê man gọi hỏi không biết gì và chết do não bị phù nề và suy thận trong những trường hợp rất nặng
Ở người trưởng thành, triệu chứng nhiễm độc thường xuất hiện khi nồng độ chì vượt quá 80 µg/100ml máu trong thời gian một tuần và biểu hiện như đau bụng, đau đầu, cáu gắt, đau các khớp, mệt mỏi, thiếu máu, viêm dây thần kinh vận động ngoại biên, trí nhớ kém và mất khả năng tập trung tư tưởng
Trẻ em có nồng độ chì trong máu từ 30 µg/100ml trở lên, người lớn nếu tiếp xúc kéo dài và nồng độ chì trong máu thấp hơn, có khi từ 7-35 µg/100ml sẽ tác hại đến cơ quan tạo máu
Hệ thần kinh: bệnh não do chì, thần kinh ngoại biên
Trang 23 Tim mạch: động mạch thận biến đổi,xơ hóa, tăng huyết áp, viêm cơ tim
Sinh sản: đẻ non, chết yểu, giảm khả năng sinh sản ở nam giới
Nội tiết: suy giảm chức năng tuyến giáp, thượng thận
Phân bố chì trong cơ thể:
Máu: chì tích chứa trong cả huyết tương và hồng cầu
Thận: các muối chì tích chứa ở thận (nhiễm độc chì cấp tính)
Tủy xương, lông tóc, móng: nhiễm độc mãn tính chì
1.1.3.3 Cơ chế gây độc của chì trong cơ thể người
Chì ức chế tổng hợp porphobilinogen synthase và ferrochelatase, chống lại
sự hình thành cả hai chất porphobilinogen và kết hợp với sắt tạo thành protoporphyrin IX, giai đoạn cuối cùng trong sự tổng hợp heme Quá trình này làm cho sự tổng hợp heme không hiệu quả và sau đó làm microcytic [17] Ở các mức thấp hơn, nó có vai trò tương tự canxi, can thiệp vào các kênh ion trong quá trình truyền dẫn thần kinh Đây là một trong những cơ chế mà theo đó nó can thiệp vào nhận thức
1.2 Các phương pháp xử lý kim loại nặng
Các phương pháp thường được sử dụng xử lý nước thải nhiễm kim loại nặng nói chung và chì nói riêng là phương pháp hóa học, hóa lý và sinh học [9,
10, 13, 15, 39]
Trang 24bởi các quá trình hấp phụ và kết tủa Oxy hóa và thủy
ngân
Kết tủa của kim loại như oxit, hydroxit, oxi hydroxit sử
kim loại hoặc Co, Fe, Ni và Zn kết tủa trong oxit mangan
Trang 25từ dạng hòa tan độc hại thành dạng không hòa tan
làm đông tụ
mật độ của kim loại khi chúng nổi lên chất lỏng hoặc
bề mặt
1.2.3 Phương pháp sinh học
Xử lý kim loại nặng bằng phương pháp sinh học hiện đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới bởi ưu điểm vượt trội như xử lý hiệu quả, chi phí đầu tư thấp, thân thiện và an toàn với môi trường Sau đây là các phương pháp sinh học thường được ứng dụng để xử lý nước thải nhiễm kim loại nặng [16]
Trang 26Vi khuẩn, nấm men, nấm thực vật, than bùn, phụ phẩm nông nghiệp, nhựa sinh học
Tích lũy sinh
học
Kim loại nặng cũng có thể đi qua màng vào tế bào thông qua chu trình trao đổi chất
Vi khuẩn, nấm men, tảo, thực vật
- Kim loại có thể liên kết với bề mặt tế bào, lớp chất nhờn hoặc chất nền ngoại bào
- Kim loại được đưa đến nội bào
Vi sinh vật, tảo, than bùn
hóa chuyển nhóm methyl vào các kim loại
Hg, As, Se, Te, và Pb methyl hóa vi sinh vật và nấm
trong môi trường đủ Fe và điều kiện giúp cho sự tăng trưởng của
vi khuẩn
Vi sinh vật oxy hóa Fe2+
Giảm sự phân ly Một vài vi khuẩn có khả năng làm
giảm độc tố của kim loại nặng bằng vận chuyển cặp điện tử
Vi khuẩn khử As5+, Cr5+,
Fe3+, Mn4+, Pb2+, U6+,
Trang 27Sử dụng thực
vật
Một số thực vật có khả năng hấp thụ và tích các kim loại này trong các bộ phận khác nhau của chúng
Dương xỉ Pteris vittata, Dương xỉ Pityrogramma calomelanos và cỏ mần trầu Eleusine indica, ngổ dại và cỏ Voi lai, cỏ Vetiver và cải xanh…
Kết tủa sulfide Sulfide được tạo ra từ quá trình
trao đổi chất của vi khuẩn khử sulfate phản ứng với các cation kim loại tạo ra muối sulfide kim loại bền vững
Vi khuẩn khử sulfate
Trong số các phương pháp sinh học được đề cập ở bảng 1.6, phương pháp loại kim loại nặng bằng vi khuẩn KSF đang được quan tâm nghiên cứu bởi những ưu điểm[19,21]:
thể thu hồi và tái chế
1.3 Xử lý kim loại nặng bằng vi khuẩn khử sulfate (KSF)
1.3.1 Đặc điểm của vi khuẩn khử sulfate
Vi khuẩn khử sulfate là vi khuẩn kỵ khí bao gồm cả vi khuẩn thật (Bacteria)
và vi khuẩn cổ (Archea) Chúng thường sống trong môi trường thiếu khí oxy
như ở đáy sông, hồ, biển, bùn thải, suối nước nóng, nước thải mỏ, thậm chí trong đường ruột bò, cừu, sâu bọ…Vi khuẩn KSF đóng vai trò quan trọng đối với môi trường sống, các quá trình công nghiệp, và quá trình sinh địa hóa của
Trang 28lưu huỳnh Trong điều kiện kỵ khí, vi khuẩn KSF có thể loại bỏ các ion kim loại nặng hòa tan trong nước bằng cách chuyển các ion kim loại sang dạng muối sulfide (MeS↓) có tính tan nhỏ hơn nhiều lần và bền vững trong khoảng pH rộng
Vi khuẩn KSF thực hiện trao đổi chất oxy hóa các chất hữu cơ sử dụng sulfate làm chất nhận điện tử cuối cùng [29] Để khử sulfate thành sulfide cần tiêu thụ 8 điện tử và các quá trình sinh hóa thông qua nhiều bước trung gian với
sự tham gia của nhiều enzyme:
SO42- → SO32- → HSO3- → HS- → S
2-Vi khuẩn KSF được biết đến do Beijerinck phân lập vào năm 1895 từ các
ống dẫn nước có tên là Spirillum Desulfuricans [38], vi khuẩn này có hình xoắn,
di động, có khả năng sử dụng sulfate (SO42-) và các chất khác làm chất nhận điện tử Năm 1926, các nhà khóa học Nga và Mỹ đã đồng thời phát hiện ra vi khuẩn KSF trong các giếng khoan dầu khí “Một số đặc điểm sinh lý sinh hóa của một số chủng vi khuẩn KSF phân lập từ mẫu dầu Bạch Hổ” [4] Vi khuẩn KSF là loại kị khí nghiêm ngặt Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng phát hiện thấy chúng trong các lắng cặn thủy vực hiếu khí do chúng có khả năng hình thành những ổ nhỏ kị khí và phát triển khá tốt trong điều kiện đó Như vậy, vi khuẩn KSF có thể tổn tại trong điều kiện vi hiếu khí, cả trên cạn và dưới nước, chúng sẵn sàng trở thành dạng hoạt động bất cứ lúc nào khi điều kiện môi trường xung quanh ở dạng kị khí [35] Từ đó đến nay, vi khuẩn KSF được nhiều tác giả quan tâm vì vai trò quan trọng của chúng trong quá trình chuyển hóa lưu huỳnh, hình thành dầu mỏ, khả năng làm sạch nước thải loại bỏ các hợp chất có độc tính cao, khả năng sử dụng dầu thô trong điều kiện kỵ khí…
Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn KSF: Hầu hết các vi khuẩn KSF có nhu cầu dinh dưỡng đơn giản và sinh trưởng tốt trong môi trường có nguồn
Trang 29Phụ thuộc vào cách oxy hóa chất hữu cơ mà vi khuẩn KSF có thể được phân chia thành hai nhóm trao đổi chất chính như sau:
Thuộc nhóm này chủ yếu là các loài thuộc chi Desulfovibrio spp
Nhóm 2: Oxy hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ (bao gồm cả acetate) hoàn toàn thành CO2 Trong nhóm này có sự đa dạng các loài vi khuẩn
KSF khác nhau như Desulfobacter spp., Desulfobacterium spp.,
Desulfosarcina spp…
Hầu hết các loài thuộc nhóm 1 sinh trưởng nhanh hơn nhóm 2, trong khi các
loài thuộc nhóm 2 đặc biệt là Desulfobacter có thể hợp tác với các loài thuộc
nhóm 1 bằng cách sử dụng acetate do các loài nhóm 1 sinh ra [15]
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của vi khuẩn khử sulfate 1.3.2.1 Oxy
Vi khuẩn KSF là nhóm vi khuẩn kỵ khí bắt buộc (không thể sinh trưởng trong điều kiện có oxy) Tuy nhiên, các nhà khoa học đã chứng minh rằng, một
số loài vi khuẩn KSF có thể sống ở điều kiện vi hiếu khí nhờ khả năng hình thành ổ nhỏ kỵ khí để chống chịu oxy Sự tạo thành và duy trì các ổ này được giải thích bởi hai yếu tố: (1) các vi khuẩn hiếu khí có sẵn trong môi trường đã sử dụng oxy, tạo điều kiện cho vi khuẩn KSF phát triển; (2) sulfide do vi khuẩn KSF tạo ra là một chất khử, nó sẽ phản ứng với oxy ở nhiệt độ thường để tạo môi trường kỵ khí Khi vi khuẩn KSF có khả năng sinh trưởng thì chúng có thể
tự bảo vệ chống lại oxy Khi tăng nguồn dinh dưỡng thì các ổ nhỏ kị khí sẽ dần phát triển mạnh Nếu trong môi trường có sự thông khí đồng nhất thì vi khuẩn KSF trở nên bất hoạt Tuy nhiên, chúng có thể sống nhiều giờ hoặc nhiều ngày trong nước được thông khí Nếu đưa chúng trở lại môi trường kỵ khí thì vi khuẩn KSF lại được phục hồi [31]
Trang 301.3.2.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố môi trường quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật Nhiệt độ ảnh hưởng đến vi sinh vật theo một trong hai cách trái ngược nhau Khi nhiệt độ tăng trong một giới hạn nào đó thì sẽ làm cho các phản ứng hóa học và enzyme trong tế bào tăng nhanh hơn và quá trình sinh trưởng trở nên nhanh hơn Tuy nhiên nếu nhiệt độ tăng vượt quá một giới hạn nhất định nào đó thì các protein sẽ bị phân hủy Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ cực đại, nếu nhiệt độ cao hơn giới hạn này làm sinh vật chết Khoảng nhiệt độ mà vi sinh vật sinh trưởng mạnh nhất gọi là nhiệt độ tối ưu Nhiệt độ tối thiểu là điểm nhiệt độ mà nếu thấp hơn điểm này thì quá trình sinh trưởng sẽ không xảy ra Dựa vào nhiệt độ, vi sinh vật chia làm bốn nhóm khác nhau: ưa lạnh, ưa ấm, và
ưa nhiệt Vi khuẩn khử sulfate cũng vậy, nhiệt độ ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng của vi khuẩn KSF
Trong tự nhiên, vi khuẩn KSF sống ở điều kiện nhiệt độ khác nhau, từ 0 -
75oC Một số chủng thuộc chi Desulfovibrio có khả năng sinh trưởng và phát
65oC trong đó nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng trong khoảng 29 - 42oC Vi
trong khoảng nhiệt độ từ 46 - 110oC, nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng của
thì chúng không thể sống được [28]
1.3.2.3 pH
Môi trường pH trung tính là môi trường thích hợp nhất cho vi khuẩn nói chung cũng như vi khuẩn KSF nói riêng Tuy nhiên, vi khuẩn KSF có thể sống
Trang 31khuẩn KSF khác nhau là không giống nhau Ví dụ, Desulfotomaculum
alkaliphilum phát triển trong khoảng pH kiềm từ 8 - 9, phát triển tối ưu ở pH
8,5 Desulfobacter vibrioformis lại phát triển tối ưu ở pH trung tính 6,7 - 7 Trên
thực tế, một số loại vi khuẩn KSF phân lập từ nước thải mỏ có thể sinh trưởng
và phát triển trong môi trường pH từ 2 - 4 [27]
1.3.2.4 Độ muối (NaCl)
Vi khuẩn KSF tồn tại ở những nơi có nồng độ muối rất khác nhau từ nước ngọt 0% NaCl đến nước biển 2 - 3% NaCl Ngay cả những nơi có nồng độ NaCl bão hòa cũng phát hiện thấy sự có mặt của chúng Nhu cầu NaCl của vi khuẩn KSF cũng rất đa dạng Các vi khuẩn KSF nước ngọt không cần NaCl, chúng có thể bị ức chế nếu nồng độ NaCl trên 2 - 3% Trong khi đó những loài ưa mặn
sống ở biển như Desulfacinum hydrothermale phát triển tối ưu ở nồng độNaCl
3,2 - 3,6% và không thể sống trong môi trường nước ngọt Tuy nhiên, một số nhóm chịu mặn sống được trong cả môi trường nước ngọt và nước biển như
Desulfovibrio vietnamsis có thể sống ở môi trường có hàm lượng NaCl 0 - 30%,
tối ưu cho sinh trưởng phát triển là 5% [18, 32]
1.3.2.5 Các nguồn cơ chất
Vi khuẩn KSF có thể sử dụng nhiều nguồn cơ chất khác nhau Chúng có khả năng khử ion sulfate đồng thời oxy hóa các hợp chất hữu cơ (lactate, pyruvate, malate, succinate, formate, ethanol) đường đơn (glucose, sucrose), axit béo mạch ngắn (acetate), acid béo mạch dài và các hợp chất vòng thơm (benzoate, phenol, toluene, ethylbenzen, và hydrocacbon mạch ngắn (ethanol, propane, và butane))
Trang 32Bảng 1.7 Khả năng sử dụng các nguồn cơ chất khác nhau của vi khuẩn KSF
1.3.3 Nguyên lý của phương pháp loại chì bằng vi khuẩn khử sulfate
Nguyên lý của phương pháp loại chì bằng vi khuẩn KSF là dựa trên khả năng khử ion sulfate (SO42-) đồng thời oxy hóa các hợp chất hữu cơ (CH2O) trong điều kiện kỵ khí tạo ra ion sulfide (H2S hòa tan, S2-, HS-) và bicarbonate (HCO3-) (1) Ion sulfide tạo ra phản ứng với ion chì hòa tan (Pb2+) tạo thành kết tủa chì dưới dạng sulfide bền vững (PbS↓) (2) [24]
CH2O + SO42- → 2HCO3- + H2S (1)
Pb2+ + H2S → PbS↓ + 2H+ (2)
1.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và chứng minh được vai trò của vi khuẩn KSF trong xử lý nước thải nhiễm kim loại nặng nói chung và chì nói riêng Ở Mỹ, năm 1988 - 2000, Zaluski và Canty đã ứng dụng thành công vi khuẩn KSF để xử lý nước thải nhiễm Cr [39] Tại Slovakia, năm 1999, Sottnik
và Sucha đã ứng dụng vi khuẩn KSF để xử lý nước nhiễm Cu, Fe và Mg tại mỏ Sobov [26] Harithsa và cs (2002) đã thông báo vi khuẩn KSF phân lập từ hồ muối tại Ấn Độ có thể sinh trưởng trong môi trường chứa 200 µg/ml Hg và 500
Trang 33Viggi và cs (2010) đã thành công trong việc loại bỏ hoàn toàn 0,1 mM Cd; 0,1
mM Cr(VI); 0,1 mM Cu; 0,1 mM Zn và 27 µM As trong cột phản ứng lọc kị khí sử du ̣ng vi khuẩn KSF [37].Khả năng loại kim loại nặng từ nước thải khu vực khai thác mỏ chứa 55 mg/l Al, 90 mg/l Co, 49 mg/l Cu, 435 mg/l Fe, 38 mg/l Ni, 7,5 mg/l Pb và 6,6 mg/l Zn cũng đã đạt được với hiệu quả cao (99%) trong nghiên cứu của Sahinkaya và cs, 2011[33]
1.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, cùng với quá trình công nghiệp hóa ở các nhà máy xí nghiệp là sự phát triển của các làng nghề Cả nước hiện có tới 4.575 làng nghề khác nhau, trong đó có hàng trăm làng nghề sản xuất, tái chế kim loại như đúc đồng, tái chế chì, mạ, gia công cán thép…Do phần lớn các làng nghề đều sản xuất thủ công chưa tập trung, chưa có hê ̣ thống thoát nước và xử lý nước thải nên nước thải nhiễm kim loại nặng gây ảnh hưởng nghiêm tro ̣ng đến sức khỏe của con người
và môi trường sinh thái Nghiên cứu địa hóa ban đầu ở hai làng nghề cơ khí truyền thống điển hình của Nam Định là Vân Chàng và Đồng Côi đã cho thấy hàm lượng chì trong bùn từ đáy sông, ao hồ, và trong tóc người ở đây rất cao Đặc biệt hàm lượng chì trong bùn ao hồ và sông Vân Chàng cao gấp nhiều lần hàm lượng cho phép Tại Bắc Ninh, theo kết quả điều tra, phân tích các mẫu đất trên địa bàn tỉnh của Trung tâm quan trắc tài nguyên và Môi trường (2011) cho thấy hàm lượng chì vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, đặc biệt là tại các làng nghề, cụm khu công nghiệp mức độ ô nhiễm tăng theo từng năm
Làng nghề tái chế chì của thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên là địa chỉ đại diện cho các làng nghề ô nhiễm chì cần được đặc biệt quan tâm Theo thống kê của tiến sĩ Lê Đức, năm 2011, hàm lượng chì trong nguồn nước trung bình là 0,77 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 7,7 - 15 lần Ở ao hồ đãi và đổ xỉ, hàm lượng chì là 3,278 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 32-65 lần Do bề mặt nước bị ô nhiễm, thực vật ở đây cũng bị ảnh hưởng Trong đó, bèo tích lũy tới 430 mg/kg; rau muống tích lũy từ 168 - 430