1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng và thực hiện chỉ tiêu chi phí

40 522 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chung Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng Và Thực Hiện Chỉ Tiêu Chi Phí
Người hướng dẫn Cô Nguyễn Thị Thúy Hồng, Giảng Viên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Bài Tập Lớn
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 293,06 KB

Nội dung

Việc phân tích những hoạt động kinh tế sẽ cung cấp thông tin về tình hình, về hoạt động của doanh nghiệp một cách đầy đủ , trên nhiều khía cạnh , nhiều góc độ giúp tìm ra phương án kinh

Trang 1

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất inh doanh của công ty cổ phần cảng Hải Phòng

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng hàng hóa thông qua của

công ty cổ phần cảng Hải Phòng 31

Trang 2

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập hóa ngày càng sâu rộng của đất nước thì việc các công ty, doanh nghiệp thành lập một cách nhanh chóng và mạnh mẽ đã trở thành một xu hương tất yếu tuy nhiên để tồn tại trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt " thương trường như chiến trường" này thì muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì buộc long doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả Và muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải hoạt động đúng quy luật, phải quản lý tốt và phải đề ra được những phương án kinh doing đúng đắn Cho nên, nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt đầy đủ thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết định Việc phân tích những hoạt động kinh tế sẽ cung cấp thông tin về tình hình, về hoạt động của doanh nghiệp một cách đầy đủ , trên nhiều khía cạnh , nhiều góc độ giúp tìm ra phương án kinh doanh tốt nhất , mang lại hiệu quả cao nhất Thông qua việc phân tích và thường xuyên hoạt động kinh tế có tác dụng đảm bảo lợi ích của nhà nước , xã hội, doanh nghiệp có tác dụng phổ biến kinh nghiệm tiên tiến, mở rộng sản xuất và ngăn ngừa cục bộ không lành mạnh Đồng thời thấy được điểm mạnh và điểm yếu của công ty, doanh nghiệp hay tổ chức Điều đó cho thấy vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối với mỗi tổ chức doanh nghiệp Tuy nhiên mỗi một tổ chức hay doanh nghiệp đều có những hoạt động phức tạp khác nhau để làm tốt được hoạt động này thì đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên môn, có cái nhìn tổng thể bao quát để tìm ra nguyên nhân từ đó nêu ra giải pháp để nâng cao hiệu qua, chất lượng sản xuất đem lại lợi nhuận cao cho doah nghiệp.

Đó cũng là những gì em muốn đề cập tới trong bài tập lớn này.

Bài tập lớn được chia làm 3 chương:

Phần I : Lý luận chung về phân tích tình hình hoạt động kinh tế.

Phần II : Nội dung phân tích

Trang 3

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Để thực hiện bài tập đồ án này em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thúy Hồng giảng viên môn Phân tích hoạt động kinh tế – người đã hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành bài viết.

Bài viết của em không thể tránh khỏi sai sót do trình độ có hạn mong

sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô!

Trang 4

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH

TẾ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.Khái niệm, mục đích, ý nghĩa về phân tích hoạt động kinh tế

1.1.1 Khái niệm

Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu , đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , trên cơ sở đó đề ra các giải pháp , phương hướng nâng cao hiệu quả hoat động của doanh nghiệp.

1.1.2.Mục đích

Mục đích của hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng của nề kinh

tế cũng như các hoạt động khác của con người tùy theo từng đối tượng của phân tích mà có những mục đích phù hợp mục đích chung thường gặp trong phân tích hoạt động kinh tế là:

Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ , chính sách của Nhà nước

Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố Xác định nguyên nhân dẫ đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế

Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh, khai thác các khả năng tiềm tang trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

1.1.3.Ý nghĩa

Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quan trọng trong nhận thức dùng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh tế Nó thể hiện

Trang 5

chức năng tổ chức và quản lý kinh tế Nhà nước Chắc hẳn đã là một nhà quản lý thì đều mong muốn doanh nghiệp mình có thể hoạt động hiệu quả nhất Để làm được điều đó thì cần người quản lý phải kịp thời và thường xuyên đưa ra những quyết định giúp tổ chức hoạt động một cách khoa học, khả thi , phù hợp, Muốn như vậy thì cần có nhận thức đúng đắn, toàn diện, sâu sắc về các yếu tố trong và ngoài đối với doanh nghiệp.

Từ đó có thể thấy được việc quan trọng của phân tích hoạt động kinh

tế với mỗi doanh nghiệp của lí luận lẫn thực tế Nếu làm tốt công việc này

sẽ giúp nhà quản lí nắm được thực trạng, điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp Qua đó đưa ra những quyết định dứng đắn , phù hợp với công ty để đạt hiệu quả tốt nhất trong thời gian tới

1.2.Phương pháp phân tích sử dụng trong bài

1.2.1.Nhóm các phương pháp chi tiết

Phương pháp chi tiết theo thời gian

- Phương pháp này nhằm đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu qua các giai đoạn thời gian Nhận thức về tính chắc chắn ổn định trong thực hiện chỉ tiêu cũng như vai trò trong mỗi giai đoạn

- Phân tích chi tiết để thấy được thực trạng tiềm năng trong mỗi giai đoạn

cụ thể trong đó đặc biệt chú trọng đến nguyên nhân và sự tác động có tính quy luật khách quan ở mỗi giai đoạn.

- Để áp dụng phương pháp cụ thể cho mỗi giai đoạn để phát huy tiềm năng, phù hợp và thích nghi hơn với các quy luật khách quan, tập trung mọi nguồn lực cho giai đoạn có tính chất mùa vụ Tận dụng các giai đoạn sản xuất kinh doanh ít căng thẳng để củng cố nâng cao nguồn lực và các điều kiện sản xuất

Phương pháp chi tiết theo không gian

- Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích

về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của toàn bộ doanh nghiệp, trước hết người

ta chia nhỏ chỉ tiêu ấy thành các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian Sau

Trang 6

đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian ấy

- Cơ sở lý luận của phương pháp: Có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp được hình thành là do có sự tích lũy về lượng về chỉ tiêu qua các bộ phận không gian nhỏ hơn trong doanh nghiệp

Do vậy cần chi tiết phân tích theo không gian để nhận thức đầy đủ, đúng đắn hơn về chỉ tiêu về doanh nghiệp

Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành:

Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của doanh nghiệp, trước hết người

ta biểu hiện chỉ tiêu ấy bằng một phương trình kinh tế có mối quan hệ phức tạp của nhiều nhân tố khác hẳn nhau, sau đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên các nhân tố khác nhau ấy

1.3.Nhóm các phương pháp so sánh

Các phương pháp so sánh dùng trong phân tích nhằm phản ánh biến động của chỉ tiêu phân tích và của các thành phần, bộ phận nhân tố cấu thành

Vận dụng phương pháp này đòi hỏi người phân tích phải nắm các vấn

đề sau:

Tiêu chuẩn so sánh: Là lấy chỉ tiêu gốc làm căn cứ để so sánh Chỉ tiêu gốc

bao gồm số kế hoạch, định mức, dự toán kỳ trước Trong bài tập lớn chúng

ta lấy số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.

Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu

sau:

+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.

+ Phải có cùng một phương pháp tính toán.

+ Phải có cùng một đơn vị tính.

Trang 7

Kỹ thuật so sánh:

So sánh bằng số tuyệt đối

Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế Việc

so sánh này cho thấy sự biến động về khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích

So sánh bằng số tương đối

Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh

tế Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ , tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích

So sánh bằng số bình quân

Số bình quan có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quan, tiền lương bình quân, ) hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất lợi nhận bình quân, tỷ suất chi phí bình quân ) So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.

1.4.Phương pháp tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố đến chỉ tiêu phân tích

1.4.1.Phương pháp thay thế liên hoàn:

Lá phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các chỉ tiêu này có quan hệ tích, thương hoặc vừa tích vừa thương

- Nội dung phương pháp:

- Viết phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố cấu thành trong đó cần đặc biệt chú trọng đến trật tự sắp xếp các nhân tố Chúng phải đước sắp xếp theo nguyên tắc nhân tố số lượng đứng trước; nhân tố chất lượng đứng sau các nhân tố đứng liền kề nhau có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng nhau phản ánh về 1 nội dung kinh tế nhất định theo quan hệ nhân quả

Trang 8

- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nói trên Nhân

tố nào được thay thế rồi lấy giá trị thực tế từ đó Nhân tố chưa đước thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó Sau đó lấy kết quả này so với kết quả của bước trước Chênh lệch tính được chính là kết quả

do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế

- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần

Phương trình kinh tế: y = abc

Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0

Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1

Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích

• Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:

∆ya = a1b0c0 - a0b0c0

∆yb = a1b1c0 - a1b0c0

∆yc = a1b1c1 - a1b1c0

• Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:

δya = (∆ya * 100)/y0 (%)

δyb = (∆yb * 100)/y0 (%)

δyc = (∆yc * 100)/y0 (%)

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:

∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%)

1.4.2 Phương pháp số chênh lệch

- Điều kiện vận dụng:giống phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau

ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ tích số

- Nội dung phương pháp:

Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0

Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1

Trang 9

Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích

• Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:

∆ya = (a1 - a0)b0c0

∆yb = a1(b1 - b0)c0

∆yc = a1b1(c1 - c0)

• Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:

δya = (∆ya * 100)/y0 (%)

δyb = (∆yb * 100)/y0 (%)

δyc = (∆yc * 100)/y0 (%)

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:

∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%)

1.4.3.Phương pháp cân đối

Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tổng đại số Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến các nhân tố khác

Khái quát nội dung phương pháp:

Trang 10

Ảnh hưởng tuyệt đối : Δya = a1 – a0

Ảnh hưởng tương đối : δya = (Δya.100)/y (%)

Ảnh hưởng của nhân tố b đến y :

Ảnh hưởng tuyệt đối : Δyb = b1 – b0

Ảnh hưởng tương đối : δyb = ( Δyb.100)/y0(%)

Ảnh hưởng của nhân tố c đến y :

Ảnh hưởng tuyệt đối : Δyc = c1 – c0

Ảnh hưởng tương đối: δyc = ( Δyc.100)/y0(%) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố

δya + δyb + δyc = δy = ( Δy.100)/y(%)

Δya + Δyb + Δyc = Δy

Trang 11

PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

CẢNG HẢI PHÒNG

1.1.Quá trình hình thành và phát triển

Giới thiệu về công ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng

-Trụ sở chính Cảng Hải Phòng: Số 8A, Trần Phú, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, T.P Hải Phòng

Năm 1857, Cảng Hải Phòng có tên gọi là Cửa Cấm

Cảng Hải Phòng được người Pháp xây dựng năm 1874, là nơi được sử dụng để đổ bộ và tiếp tế cho quân đội viễn chinh Sau đó, thương cảng này được nối liền với Vân Nam, Trung Quốc bằng đường xe lửa Đến năm 1939, cảng này thực hiện 23% khối lượng vận chuyển xuất nhập khẩu của xứ Đông Dương

Ngày, 21/03/1956 Cảng Hải Phòng là một xí nghiệp do Ngành vận tải thủy phụ trách và quản lý Ngày 10/7/1965, Cảng Hải Phòng là xí nghiệp trực thuộc Cục vận tải đường biển Ngày 28/11/1978, Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng cục đường biển Ngày 29/4/1995, Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Ngày 12/10/2007, Cảng Hải Phòng

Trang 12

chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Ngày 01/07/2014, Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.

23 cầu tàu, 3.992 m, trong đó:

Cảng Hoàng Diệu: 3 cầu tàu container 495m; 8 cầu tàu hàng rời 1.222m Cảng Chùa Vẽ: 5 cầu tàu container 848m

Cảng Tân Vũ: 5 cầu tàu container 1.002m Cảng Đình Vũ: 2 cầu tàu container 425m

3.Cảng Hải Phòng (khu bến Chùa Vẽ) trên sông Cấm

4.Khu bến Đình Vũ và Nam Đình Vũ

5.Khu bến sông Cấm: 5 nghìn - 10 nghìn DWT

6.Khu bến Diêm Điền (huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình

Trang 13

Cơ cấu bộ máy quản lý

-Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng tiền thân là Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng, được chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngày 01/07/2014.

- Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng được tổ chức và hoạt dộng theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, các Luật khác và Điều lệ Công ty được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông ngày 27/6/2014.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức lãnh đạo của công ty

Trang 14

<Nguồn: http://haiphongport.com.vn>

Chức năng kinh doanh

- Bốc xếp hàng hóa

- Vận tải hàng hóa đường sắt, đường bộ và đường thủy nội địa

- Cho thuê kho bãi, văn phòng

- Môi giới thuê tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải đường biển; dịch vụ giao nhận, kiểm đếm, nâng hạ hàng hóa; dịch vụ khai thuê hải quan.

- Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa

- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

- Sửa chữa container; dịch vụ vệ sinh container

- Giáo dục nghề nghiệp

- Hoạt động của các bệnh viện trạm xá.

- Lai đất và hỗ trợ tàu biển

- Sửa chữa máy móc thiết bị

- Xây dựng công trình kỹ thuật, dân dụng, cầu tàu, bến bãi

- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động

- Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng(phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…)

- Dịch vụ phục vụ đồ uống (không bao gồm quầy bar)

Trang 15

Mục tiêu chính của công ty cổ phần Cảng Hải Phòng

- Giữ vững vị trí doanh nghiệp hàng đầu trong cung cấp dịch vụ hàng hải.

- Mở rộng hệ thống dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.

- Gia tăng cổ tức cho cổ đông, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP

2.1 mục đích và ý nghĩa

Mục đích

Trang 16

- Đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một công việc quan trọng và cần thiết Qua việc đánh giá này cho ta biết:

- Đánh giá khái quát tình hình sản xuất.

- Xác định ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất, cách thức tổ chức quản lý đến kết quả sản xuất kinh doanh về mặt định lượng và định tính.

- Đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước.

- Để xuất các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh

Ý nghĩa

Hoạt động sản xuất là hoạt động tiếp sau của hoạt động cung cấp và ở trước hoạt động tiêu thụ Trong đó, các yếu tố sản xuất được sử dụng một cách hợp lý nhằm tạo ra sản phẩm Vậy, hoạt động này là một quá trình thống nhất gồm 2 mặt: hao phí bỏ ra và kết quả thu được

Việc tiến hành phân tích kết quả sản xuất sau mỗi chu kỳ kinh doanh

là cơ sở để xem xét, đánh giá kết quả đạt được trên cơ sở hao phí bỏ ra, xác định rõ các nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí cũng như những tiềm năng chưa được khai thác hết Từ đó, tìm ra các phương hướng và biện pháp khai thác hết tiềm năng, giảm thiểu thất thoát, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh

Trang 17

- Tiền lương bình quân.

Trang 19

Qua bảng phân tích ta thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ở hai kỳ có sự biến động Sự biến động của tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất, tài chính, lao động – tiền lương, quan hệ với ngân sách Hầu hết các chỉ tiêu phân tích ở

kì nguyên cứu đều cao hơn so với kì gốc Trong đó thì chỉ tiêu sản lượng là tăng mạnh nhất Ở kì gốc giá trị sản lượng là 19.754.000 tấn đến kì nghiên cứu tăng là 23.750.000 tấn , đạt 120.23% so với kì gốc, tăng 20.23% so với

kì gốc Chỉ có duy nhất chỉ tiêu chi phí là giảm nhẹ ở kì nguyên cứu Giá trị của chỉ tiêu kì nghiên cứu đạt 1.192 tỷ đồng giảm 68 tỷ đồng , đạt 94.6%,tương đương giảm 5.4% so với kì gốc.

Qua sự biến động của các chỉ tiêu, ta nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 kì phân tích 2014-2015 là có hiệu quả Các chỉ tiêu đều tăng trong khi đó chỉ tiêu chi phí lại giảm nhẹ cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi trong khi chi phí bỏ ra lại ít Doanh nghiệp cũng luôn thực hiện các khoản nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước

2.3 Phân tích chi tiết

2.3.1 Chỉ tiêu giá trị sản lượng

Giá trị sản lượng ở kì nghiên cứu đạt 1.192 tỷ đồng giảm 68 tỷ đồng , đạt 94.6%,tương đương giảm 5.4% so với kì gốc Các khoản mục trong chỉ tiêu giá trị sản lượng trong bảng phân tích là sản lượng xuất khẩu , sản lượng nhập khẩu, sản lượng nội địa Biến động này là biến động tăng nhiều nhất của công ty, đây là một biến động tốt đối với công ty

Sản lượng xuất khẩu

Nhìn vào bảng ta có thể thấy sản lượng xuất khẩu ở kì nghiên cứu là 5.823.000 tấn cao hơn sản lượng ở kì gốc là 5.555.000 tấn , đạt 101.2% ,tăng 1.2% so với kì gốc Sản lượng xuất khẩu tăng do các nguyên nhân sau:

Nguyên nhân khách quan:

Trang 20

- Giá hàng hóa, nguyên vật liệu giảm, nhiều người mua, tăng lượng cầu nên xuất khẩu nhiều Biến động giá cả là 1 trong nhưng nguyên nhân khiến lượng cầu tăng Các mặt hàng hay nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất nước ngoài giảm giá làm tăng nhu cầu mua của khách hàng quốc tế, các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hàng hóa nhiều.(tích cực)

- Chính phủ khuyến khích, giảm thuế xuất khẩu Sau khi kí kêt Hiệp đinh TPP khiến cho nhiều mặt hàng thuế xuất khẩu giảm cũng như việc nhập khẩu vào các nước thành viên được ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khiến việc xuất khẩu được thúc đẩy.(tích cực)

Nguyên nhân chủ quan:

- Phòng kinh doanh làm việc tốt trong việc tìm kiếm khách hàng và kí được nhiều hợp đồng Năng lực làm việc của nhân viên trong phòng kinh doanh nâng cao nên tìm kiếm được nhiều đối tác cũng như hợp đồng cho doanh nghiệp làm tăng sản lượng của công ty.(tích cực)

- Doanh nghiệp đầu tư mua thêm máy móc, thiết bị xếp dỡ làm tăng năng suất xếp dỡ hàng hóa, sản lượng xếp dỡ được nhiều hơn.(tích cực)

- Chấp hành, thực hiện nghiêm túc các chính sách của nhà nước.

Chỉ tiêu sản lượng nhập khẩu

Sản lượng nhập khẩu ở kì gốc 9.281.000 tấn đến kì nguyên cứu là 12.249.000 tấn, tăng 31.98% so với kì gốc Sự biến động này là do những nguyên nhân:

Nguyên nhân khách quan:

- Tăng nhập khẩu các nguyên vật liệu sản xuất trong nước Các ngành sản xuất trong nước gia tăng, phát triển nên việc nhập nguyên vật liệu sản xuất

là cần thiết khiến sản lượng nhập khẩu tăng.

Ngày đăng: 20/03/2017, 08:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ - Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng và thực hiện chỉ tiêu chi phí
BẢNG 1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ (Trang 17)
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG HÀNG HÓA THÔNG QUA CÔNG TY CỔ - Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng và thực hiện chỉ tiêu chi phí
BẢNG 2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG HÀNG HÓA THÔNG QUA CÔNG TY CỔ (Trang 32)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w