1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh cà mau

105 410 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 912,06 KB

Nội dung

M ục tiêu và lợi ích của việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập.... Nghị định 43 đã tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nói chung và các tr

Trang 1

Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỤY THÙY TRANG

TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh, 2015

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỤY THÙY TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH CÔNG

MÃ SỐ: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng

TP Hồ Chí Minh, 2015

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu trong luận văn trung thực, có xuất xứ rõ ràng Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào

TP HCM, ngày… tháng… năm 2016

NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thụy Thùy Trang

Trang 4

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

M Ở ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 8

T ỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ S Ự NGHIỆP ĐÀO TẠO CÔNG LẬP 8

1.1 Nh ững khái niệmcơ bản 8

1.1.2 Đơn vị sự nghiệp công lập 10

1.1.2.1 Khái niệm: 10

1.1.2 2 Phân loại: 10

1.2 M ục tiêu và lợi ích của việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập 13

1.2.1 Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính 13

1.2.2 Lợi ích của tự chủ tài chính: 14

1.4 Nh ững thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: 16

1.4.1 Những thuận lợi: 16

1.4.2 Những khó khăn: 18

1.5 Các y ếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhi ệm của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập 20

1.5.1 Chính sách của Nhà nước 20

1.5.2 Chức năng nhiệm vụ, quy mô đào tạo của các cơ sở đào tạo 21

1.5.3 Loại hình đào tạo 21

Trang 5

1.5.4 Trình độ của cán bộ, giáo viên 22

1.5.5 Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị 23

1.5.6 Cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế 23

1.5.7 Tính hợp lý của phương án tự chủ và quy chế chi tiêu nội bộ 23

TÓM T ẮT CHƯƠNG 1 25

CHƯƠNG 2 26

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 27

C ỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH CÀ MAU 27

2.1 T ổng quan về Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau 27

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 27

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau 28

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm 28

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:[21] 29

2.2 Cơ sở pháp lý và các lĩnh vực tự chủ tài chính của Trung tâm 30

2.2.1 Cơ sở pháp lý : 30

2.2.2 Các lĩnh vực tự chủ về tài chính của Trung tâm: 31

2.3 Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm 31

2.3.4 Th ực trạng về trích lập và sử dụng các quỹ 59

2.3.5 Th ực trạng về tổ chức công tác kiểm tra giám sát thực thi cơ chế tự chủ tài chính t ại TTGDTX tỉnh Cà Mau 61

TÓM T ẮT CHƯƠNG 2 70

CHƯƠNG 3 71

M ỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM GIÁO D ỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH CÀ MAU 71

3.1 Định hướng và chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên t ỉnh Cà Mau 71

3.1.1 Định hướng phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [9] 71

Trang 6

3.1.2 Chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [9] 73

3.2 Các gi ải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau 75

3.2 1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy và mô hình quản lý tài chính của Trung tâm 75

3.2.2 Tăng doanh thu 75

3.2.3 Hoàn thiện công tác thực thi quyền tự chủ trong sử dụng nguồn tài chính và phân phối kết quả hoạt động tài chính năm, thực hiện tiết kiệm chi 77

3.2 4 Tự chủ chỉ tiêu đào tạo, biên chế cơ hữu, mức thu học phí 78

3.2 5 Hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát nội bộ khi thực thi quyền tự chủ về tài chính 79

3.2 6 Định hướng cho học sinh học chương trình bổ túc trung học kết hợp với học nghề 80

3.2 7 Tăng cường liên kết với doanh nghiệp, xã hội hóa công tác đào tạo 81

3.2 8 Phát huy vai trò của lãnh đạo Trung tâm 82

3.3 Các gi ải pháp hỗ trợ 84

3.5 Kh ảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.86 K ẾT LUẬN 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 7

CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia

TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên

Trang 8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Bảng tổng hợp nguồn thu và cơ cấu nguồn tài chính của Trung tâm Giáo

dục thường xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 [26] 31

Bảng 2.2 Tổng hợp nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp giai đoạn 2010-2014 [16] 32

Bảng 2.3: Mức thu học phí đối với khối GDTX năm 2010 đến năm 2012 [24] 40

Bảng 2.4: Mức thu học phí đối với khối GDTX năm học 2013-2014 [29] 41

Bảng 2.5 Loại hình đào tạo và định mức thu học phí [18] 42

Bảng 2.6 Quy định mức thu từ các hoạt động dịch vụ [20] 42

Bảng 2.7 Quy định mức thu đối với hoạt động đào tạo liên kết [19] 43

Bảng 2.8 Chi tiết các nội dung chi từ NSNN [26] 49

Bảng 2.9 Cân đối thu chi từ nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2010-2014 [26] 52

Bảng 2.10 Số lượng và loại hình cán bộ, giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng giai đoạn 2010-2014 (tính tại từng thời điểm, có lũy kế các năm trước)[27] 55 Bảng 2.11 Kết quả đào tạo các lớp Tin học – Ngoại ngữ ( giai đoạn 2010-2014 ) 56 Bảng 2.12 Kết quả liên kết đào tạo ( giai đoạn 2010-2014 ) 57

Bảng 2.13 Thu nhập bình quân của cán bộ, công chức Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 [26] 66

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thăm dò mức độ cần thiết của các giải pháp 86

Bảng 2.15 Kết quả khảo sát thăm dò mức độ khả thi của các giải pháp 88

Trang 9

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm 29

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nguồn thu của TTGDTX Cà mau giai đoạn 2012-2014 32

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2010-2014 (Tỷ lệ %) 33

Biểu đồ 2.3: Nguồn thu, cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp (Tỷ lệ %) 35

Biểu đồ 2.4 Chi từ nguồn sự nghiệp giai đoạn 2010 – 2014 54

Biểu đồ 2.5 Mức độ tăng trưởng thu nhập bình quân của cán bộ, viên chức Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 67

Trang 10

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài:

Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ được xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách còn nhiều khó khăn, Nhà nước vẫn dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo dục,

và trong đó hệ thống các trung tâm giáo dục thường xuyên cũng được Nhà nước đặc biệt quan tâm

Giáo dục thường xuyên hiện nay là một chính sách xã hội của một xã hội hiện đại, trong đó học tập là quyền của con người; là một hệ thống gồm các loại hình học tập thuộc phạm vi giáo dục tiếp tục Theo quy định của luật giáo dục năm 2005, giáo dục thường xuyên bao gồm mọi loại hình giáo dục không chính quy giúp mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội

Nền kinh tế nước ta đang tiếp tục quá trình chuyển sang “nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN”, cải cách kinh tế đang diễn ra một cách sâu rộng và triệt để hơn nhằm tháo gở những cản trở về mặt tài chính Điều này

đã tạo nên môi trường thuận lợi, tác động và tăng sức ép đối với cải cách quản

lý giáo dục trên các mặt chủ yếu: Khoa học, tài chính, tổ chức và nhân sự Trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và các trung tâm giáo dục thường xuyên, sự phân chia quyền lực và giám sát nào vẫn đãm bảo việc nhà nước thực hiện “chức năng quản lý vĩ mô” trong khi vẫn tăng khả năng tự chủ của các trung tâm, nhằm giải phóng năng lực tiềm tàng và sự nhiệt tình của cơ sở Và quyền được tự chủ cao hơn, được tham gia nhiều hơn

là cơ sở là để nâng cao ý thức trách nhiệm của các trung tâm, cũng như các phương thức giám sát nhằm giảm thiểu tính cơ hội, tham nhũng và chi tiêu

Trang 11

kém hiệu quả Thể chế tự chủ cao hơn là yếu tố then chốt tạo sự thành công của việc cải cách tại hệ thống các trung tâm giáo dục thường xuyên cũng nhằm đa dạng hóa và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả

Các Trung tâm giáo dục thường xuyên được thành lập dựa trên yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; có tính khả thi và hiệu quả đáp ứng nhu cầu học tập của

cộng đồng Trung tâm hoạt động theo Quyết định Số: 01/2007/QĐ-BGDĐT

ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục & đào tạo, với nhiệm vụ chính

là tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục như: chương trình xóa mù chữ; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ, chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin, … và liên kết đào tạo

Hiện nay, theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006

quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Nghị định 43 đã

tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nói chung và các trung tâm giáo dục thường xuyên nói riêng bước đầu có sự chủ động về tài chính, chủ động trong việc xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ; các đơn vị đã có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính, chuyển đổi cơ chế tài chính của Trung tâm theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu

sự nghiệp để bù đắp chi phí, tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước; Bên cạnh đó, nhằm khuyến khích các đơn vị phấn đấu vươn lên ở mức tự chủ cao hơn thì nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định theo nguyên tắc: Đơn vị tự chủ cao về tài chính thì được tự chủ cao

về quản lý, sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại (đi kèm theo đó là tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự) Do đó các Trung tâm cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải thật chặt chẽ và khoa học nhằm tăng cường tính tự chủ cho đơn vị

Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau từ khi thực hiện cơ chế

tự chủ với loại hình là đơn vị tự bảo đãm một phần chi phí (theo quyết định số

Trang 12

306/QĐ-CTUB ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chủ tịch Ủy Ban ND tỉnh Cà Mau về việc chuyển các đơn vị sự nghiệp có thu sang chế độ tự chủ…)

Thứ nhất, tăng cường quyền tự chủ và tính chủ động của thủ trưởng đơn vị trong công tác quản lý tài chính Sự chuyển biến lớn trong cách nghĩ, cách làm của người đứng đầu đơn vị (cũng là người chủ tài khoản của đơn vị)

là tính linh hoạt, mạnh dạn quyết định những công việc có lợi theo thứ tự ưu tiên cho đơn vị trong khuôn khổ thẩm quyền và nguồn kinh phí được cấp Hơn thế, các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ không nhất thiết phải đợi xin phép cơ quan cấp trên và theo đó, cơ quan cấp trên không phải “can thiệp” quá sâu vào công việc của cơ quan cấp dưới

Thứ hai, tạo ra sự thay đổi về thái độ làm việc, tinh thần và ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức đối với công việc và ngân sách được giao Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở ý kiến đóng góp của tất cả các công chức trong đơn vị Tất cả các khoản thu và nội dung chi được công khai chi tiết, đã góp phần kiểm soát chi tiêu một cách hợp lý và thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài sản công

Thứ ba, hoạt động của các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ được nâng lên một bước về chất lượng; quy trình xử lý công việc được xây dựng mới, hợp lý và khoa học; nội dung, tiêu chuẩn thủ tục theo yêu cầu quản lý hành chính hiện đại từng bước được áp dụng

Thứ tư, về thu nhập tăng thêm của người lao động, Trung tâm đã đổi mới hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tạo ra nguồn tăng thu nhập cho người lao động với mức thu nhập tăng thêm từ 1 đến 2 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ trên năm

Thứ năm về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, 100% Cán bộ giáo viên thống nhất cao việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, công bố và công khai chế độ quản lý tài chính, chi thu nhập tăng thêm, chế độ công tác phí, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, chế độ giáo viên, nghiên cứu khoa học, hoạt động dịch vụ, trích lập các quỹ góp phần tăng cường công tác quản lý, sử

Trang 13

dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy các hoạt động tăng thu, tiết kiệm chi phí tại Trung tâm

Do đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là hai mặt của một vấn đề không thể tách rời Nếu tăng cường quá cao quyền tự chủ mà không đặt yêu cầu về tự chịu trách nhiệm sẽ có nguy cơ dẫn đến vô chính phủ, giảm sút chất lượng, chạy theo lợi ích trước mắt Ngược lại tăng cường sự chịu trách nhiệm

mà hạn chế quyền tự chủ sẽ trói buộc các đơn vị, không tạo ra động lực và cơ chế cho sự vận hành tự nhiên, hạn chế sự mềm dẻo, linh hoạt, khả năng đáp ứng yêu cầu đa dạng của xã hội Duy trì sự can thiệp đúng mức của nhà nước thông qua các công vụ pháp lý, quy chế tài chính rồi bỏ dần sự can thiệp trực tiếp vào quản lý vi mô, đồng thời là yếu tố nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận với chất lượng dịch vụ ngày càng cao, thu hút người tài đến làm việc, từng bước nâng cao thu nhập cho đội ngũ Cán bộ giáo viên

Chính vì thế, việc nghiên cứu vấn đề và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyền tự chủ, tại các trung tâm giáo dục thường xuyên là hết sức cần thiết và thực tiễn đồng thời là một luận cứ khoa học nhằm:

- Cung cấp thông tin một cách khoa học để Lãnh đạo trung tâm, các bộ phận có liên quan đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

và sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị nhằm cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao cho xã hội và nâng cao đời sống của Cán bộ Giáo viên tại đơn vị

- Làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xây dựng các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau

Từ những lý do trên, em chọn đề tài: ‘Giải pháp nâng cao quyền tự

chủ tài chính tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau” làm đề

tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ

Trang 14

2 Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tình hình thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau , từ đó tìm

ra những tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu, nâng cao thu nhập cho người lao động; chủ động trong việc sử dụng ngân sách, nguồn nhân lực, tài

sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị một cách hiệu quả nhất

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài phải tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

(1) T rung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đã triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như thế nào ?

(2) Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau còn những tồn tại gì cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại đơn vị trong thời gian tới?

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau

3.2 Phạm vi nghiên cứu: trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa

bàn t tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014

4 Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứuđược sử dụng phương pháp mô tả, phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh, dự báo, đồng thời sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu như:

+ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa hệ thống các nguồn tài liệu: các văn kiện, nghị quyết của

Trang 15

Đảng, Nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan làm cơ sở lý luận về hoàn thiện cơ chế tự chủ cho các trung tâm giáo dục thường xuyên

+ Nhóm phương pháp thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát khoa học, phỏng vấn, tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, tổng kết

k inh nghiệm giáo dục, hỏi ý kiến chuyên gia… nhằm khảo sát đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh

+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các vấn đề, các số liệu thu thập được và sắp xếp chúng có hệ thống theo một trật tự logic nhất định

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập, trong đó có các trung tâm giáo dục thường xuyên

+ Khảo sát và đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm Giáo dục thường xuyên

+ Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của

Trung tâm

Đồng thời kết hợp sử dụng kiến thức tổng hợp các môn học thuộc chuyên ngành kinh tế, phân tích các vấn đề tài chính và chế độ tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau mang tính khách quan và thiết lập các giả thiết có thể kiểm định từ các sự kiện thực tiễn nhằm xây dựng các tiêu chí được xác định trước và hoàn thiện các giải pháp nhằm thực hiện các tiêu chí một cách tốt nhất

5 Ý nghĩa nghiên cứu:

Cùng với cải cách thể chế kinh tế, công cuộc đổi mới khu vực sự nghiệp công lập đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo Trong đó việc tăng cường trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các tâm giáo dục thường xuyên nói riêng đã khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ, từ đó có thêm nguồn thu để tái đầu tư phát triển, cải thiện thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện cho nhà nước cơ cấu lại NSNN, dành thêm nguồn lực để chăm lo tốt hơn cho các đối tượng chính sách, các đối tượng hộ

Trang 16

nghèo, bảo trợ xã hội, … Các giải pháp đề xuất trong luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau trong thời gian tới

6 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung

đề tài chia thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập

Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau

Chương 3: Giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau

Trang 17

Là phương thức tồn tại và hoạt động của tổng thể các hoạt động tài chính và

sự tương tác giữa chúng trong quá trình hoạt động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực kinh tế- xã hội nào đó hoặc của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

- “Cơ chế quản lý tài chính”:

Là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá trình hoạt động ở một tổ chức, đơn

vị, lĩnh vực kinh tế- xã hội hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo cho

hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt được những mục tiêu đã định

Mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính là nhằm tổ chức định hướng, điều

chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát triển của hoạt động tài chính nhằm phù hợp

với các quy luật khách quan và thực tiễn khách quan của môi trường tự nhiên, kinh

tế- xã hội để đạt được mục tiêu quản lý đã định Những bất cập của cơ chế tài chính

hiện tại luôn đặt ra yêu cầu phải không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là hoàn thiện các hình thức, phương pháp, biện pháp tác động có tính chủ quan của con người đến các hoạt động tài chính nhằm điều chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát triển của các hoạt động tài chính để đạt được mục tiêu đã định

- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm:

+ Tự chủ là các chủ thể có quyền “tự quyết” thực sự, được quyền hành động trong khuôn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng động của chủ thể hành động Trên cơ sở này, Nhà nước trao quyền tự chủ cho các cơ sở bằng các hình thức của

Trang 18

lý thuyết trao quyền và uỷ quyền, có thể thêm hình thức tư nhân hóa nhưng không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý

+ Tự chịu trách nhiệm của một chủ thể là việc chủ thể đó tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các quy định của cấp có thẩm quyền, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của mình; đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả của

hoạt động đó

Xét trên góc độ quản lý thì tự chủ là mối quan hệ giữa quyền và trách nhiệm

của một bên là cấp quản lý và một bên là cấp bị quản lý Trên cơ sở pháp luật, cấp

quản lý trao quyền tự chủ cho các chủ thể bị quản lý Khi được trao quyền tự chủ

thực sự, được toàn quyền hành động trong khuôn khổ pháp luật, các chủ thể bị quản

lý hành động sẽ tăng tính chủ động và năng động đối với những hoạt động của mình, đồng thời cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn trước cấp quản lý về những hoạt động đó

- Cơ chế tự chủ tài chính:

Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạt đó được đề cao

Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch

vụ công cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:

Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước giao quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp

Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt động khác của đơn vị.Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn

vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có

Trang 19

hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính Như vậy giữa quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp công lập

có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau

Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ có giới hạn Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đo Nhà nước thành lập và quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt động tài chính đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm Sự giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội,

mà Nhà nước là người bảo hộ Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị

Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động

Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước

1 1.2 Đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.2.1 Khái ni ệm:

Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (Những hoạt động này nhằm phục

vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận) [11]

1.1.2 2 Phân lo ại:

Trang 20

Có nhiều cách để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên các căn cứ khác nhau như tiêu chí sở hữu, tiêu chí nguồn thu, Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm được dựa vào nguồn thu và

mức tự đảm bảo kinh phí

- Căn cứ vào nguồn thu, bao gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí

hoạt động);

+ Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được Ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt

là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);

+ Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ)

- Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, bao gồm:

* Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%

+ Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu

sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đặt hàng

* Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn

vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%

* Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí

Trang 21

Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công

lập được tính như sau:

Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động

thường xuyên của đơn vị (%) =

Trong đó: Tổng số nguồn thu sự nghiệp gồm:

- Phần được để lại từ số thu phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước

- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị

- Thu khác (nếu có)

- Lãi chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ

* Tổng số chi hoạt động thường xuyên:

- Chi hoạt động thường xuyên theo theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản phải nộp theo lương, dịch vụ công cộng, chi phí chuyên môn,…

- Chi các hoạt động dịch vụ liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ của đơn vị

1.1.3 Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập

Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập là đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập gắn liền với chức năng cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo cho xã hội theo chỉ tiêu Nhà nước giao và được Nhà nước cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước

Hệ thống giáo dục quốc dân quy định: các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập

ở nước ta bao gồm:

- Giáo dục mầm non, gồm: nhà trẻ và mẫu giáo;

- Giáo dục phổ thông, gồm: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

- Giáo dục nghề nghiệp gồm:

Trang 22

+ Trung cấp chuyên nghiệp;

+ Dạy nghề

- Giáo dục đại học gồm: Cao đẳng, đại học và sau đại học [28]

, đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập cũng được phân loại đầy đủ như đơn vị

1.2.1 Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính

Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị

sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT nói riêng được thể hiện trên các mặt sau:

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, nhân

lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm Qua đó, thúc đẩy các đơn vị chủ động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục được tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị

Trang 23

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng hơn và khả thi hơn Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện công khai tài chính

Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình tạo lập và

sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư cửa Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả lương tăng thêm một cách thích đáng, hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu, tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị từng bước đi vào nề nếp

1.2.2 Lợi ích của tự chủ tài chính:

Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo cho họ, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết tiết kiệm, tránh lãng phí Nhờ tiết kiệm các nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao thu nhập cho người lao động, trang thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản

lý tài chính, chủ động trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và mục đích sử dụng kinh phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và lao động trong từng đơn vị

Cơ chế tự chủ cho phép các đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch

vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị đồng thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định Chính điều này đã kích thích các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà nước (NSNN), muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình

Trang 24

Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị Nếu trước kia các đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay đơn vị có thể huy động nguồn lực tài chính từ nhiều cách Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị

sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh nặng đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những

ngành trọng điểm mũi nhọn

1.3 Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính

Những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế và thực hiện cải cách hành chính, trong lĩnh vực tài chính cũng có nhiều giải pháp nhằm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực của đất nước, thực thi các biện pháp đảm bảo xã hội

Phạm vi, mức độ tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 43/2006.NĐ-CP có sự khác nhau, tuỳ theo mức độ tự bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên Tuy có sự khác nhau về phạm vi, mức độ tự chủ tài chính, song khi các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ tài chính phải bảo đảm các nguyên tắc nhất định

Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

- Hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị

- Thực hiện công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật

- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu

sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Trang 25

- Đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật

Tóm lại, thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là nhằm thực hiện việc quản lý tốt hơn mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị chính là cơ chế Nhà nước giao quyền tự chủ cao hơn trong quản lý lao động và quản lý tài chính cho các đơn vị

1.4 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính:

1.4.1 Những thuận lợi:

- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là một bước cải cách, làm thay đổi căn bản nhận thức, phương thức, nội dung thủ tục quản lý tài chính đối với sự nghiệp có thu từ Trung ương đến địa phương, chuyển từ cơ chế

“bao cấp” sang cơ chế “thị trường”, xác định trách nhiệm đầy đủ của chủ thể sử dụng NSNN là các đơn vị sự nghiệp có thu, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí (bao gồm nguồn ngân sách cấp và nguồn thu sự nghiệp…) đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị; bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng, thực hiện tốt hơn quy định công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính

- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là cơ chế mới nhằm tạo sự chủ động cho thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu Thủ trưởng đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính được quyền chủ động, tự quyết và tự chịu trách nhiệm; tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước và tăng nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động sự nghiệp; tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị thực hiện sắp xếp tổ chức, biên chế, thực hiện hợp đồng lao động, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu; tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị

- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã xác lập và tăng cường quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ tài chính Đơn vị dự toán sự nghiệp được giao quyền

Trang 26

tự chủ tài chính, được giao kinh phí chi thường xuyên từ NSNN ổn định trong 3 năm và hằng năm được tăng lên theo tỷ lệ phần trăm do Thủ trưởng Chính phủ quyết định, đây là bước đầu thử nghiệm áp dụng “khuôn khổ chi tiêu trung hạn” của các cấp ngân sách

- Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính đã chủ động trong việc huy động các nguồn vốn để tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp, vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị, từ nhà đầu tư thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết Do đó cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp được tăng cường, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp phong phú và đa dạng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao

- Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính đã chủ động mở rộng hoạt động và khai thác nguồn thu sự nghiệp, cụ thể các cơ sở giáo dục đã chủ động tổ chức các hình thức đào tạo tập trung, từ xa, vừa làm vừa học,

mở rộng tổ chức liên kết trong nước và nước ngoài, từ đó tạo điều kiện mở rộng và phát triển nguồn thu sự nghiệp Ngoài ra các Trường cũng có nhiều giải pháp về quản lý nội bộ, thực hành tiết kiệm chi phí như xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu để thực hiện trong nội bộ đơn vị, xây dựng các quy trình cung cấp dịch vụ hợp lý, khoa học hơn, nhiều đơn vị sử dụng tiết kiệm chi thường xuyên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp

- Cơ chế tự chủ tài chính đã mở ra hướng tự chủ cho các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trong việc chủ động sử dụng kinh phí NSNN, phí, lệ phí, tài sản cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn Các cơ sở giáo dục đã chủ động khai thác nguồn tài chính, bố trí chi tiêu một cách hợp lý, tiết kiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chất lượng đào tạo ngày càng cao, đời sống cán bộ viên chức được cải thiện hơn trước Sau mỗi năm, tổng kết hoạt động tài chính, xác định mức thu lớn hơn chi, đơn vị đã chủ động trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; một số đơn vị đã tổ chức huy động vốn của cán bộ, viên chức hoặc vay vốn của các

Trang 27

tổ chức tín dụng để đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học làm cơ sở vật chất trở nên khang trang, hiện đại hơn Đây là một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT:

“học đi đôi với hành” và cũng là điều kiện để nâng cao thương hiệu đào tạo của các

cơ sở giáo dục, là cơ sở để phát triển dịch vụ đào tạo tăng nguồn thu ngày càng nhiều, mức thu nhập cho người lao động ngày càng cao

Nhiều cơ sở giáo dục – đào tạo công lập mở rộng quy mô, đa dạng hoá ngành nghề, cấp bậc đào tạo với nhiều hình thức đào tạo tập trung, vừa học vừa làm, từ xa nhằm khai thác và phát triển nguồn thu Ngoài ra các cơ sở giáo dục có nhiều giải pháp để quản lý chi tiêu, thực hành tiết kiệm chống lãng phí như xây dựng tiêu chuẩn, định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, xác định hệ số quy đổi giờ giảng lý thuyết, thực hành, thực tập, đơn giá giờ giảng hợp lý… đã góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong việc sử dụng nguồn tài chính trong đơn vị, phục vụ nhiệm vụ được giao ngày càng hiệu quả cao hơn

Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục- đào tạo ngày càng được nâng cao, hầu hết các cơ sở giáo dục – đào tạo đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và công khai thu, chi tài chính, chi trả thu nhập tăng lên cho người lao động, chế độ công tác phí,

sử dụng điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, mua sắm tài sản, chế độ giáo viên, nghiên cứu khoa học, hoạt động dịch vụ, trích lập và sử dụng các quỹ,… được thống nhất trong các kỳ hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động của đơn vị

Bên cạnh các bước tiến trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì

cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công nói chung và các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập nhìn chung còn hạn chế về tác dụng bao gồm:

Thứ nhất, cơ chế chính sách của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chậm đổi mới, chậm ban hành các văn bản hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định Một số

Bộ ngành chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Trang 28

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, do đó chưa đồng bộ với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính Nhiều định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành đã lạc hậu hoặc còn thiếu; không hợp lý nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung, thiếu những văn bản huớng dẫn cụ thể trong việc phân cấp quản lý cán bộ do vậy các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ cùng thuộc một Bộ và có tính chất hoạt động hoàn toàn tương đồng nhau nhưng cơ chế quản lý tài chính cũng khác nhau, mỗi đơn vị làm theo một kiểu, theo ý chủ quan của nhà quản lý đơn vị Đối với đơn vị sự nghiệp có thu ở Cà Mau chưa được giao quyền tự chủ về bộ máy, biên chế nên cũng làm giảm tính chủ động trong thực hiện cơ chế chủ tài chính

Thứ hai, nghị định 43/CP thực chất chỉ giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong việc tổ chức chi, chưa giao quyền tự chủ về huy động các nguồn lực tài chính

từ học phí do người học đóng góp, đây thực sự là một bất cập cho các đơn vị trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, trong khi ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục hằng năm tăng không đáng kể

Thứ ba, theo nghị định số 43/CP thì số tiền thu sự nghiệp giáo dục – đào tạo phải trích để lại 40% để thanh toán lương khi nhà nước thay đổi về chính sách tiền lương Các cơ sở giáo dục có nguồn thu thấp sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn để chi bù

Thứ tư, tính chủ động của các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn mang tính hình thức Một bộ phận không nhỏ cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục chưa nhận thức được đầy đủ nội dung, mục đích và yêu cầu về tự chủ tài chính, vẫn có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước, của Nhà trường, còn e ngại đụng chạm đến những vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều lĩnh vực…Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn mang tính chủ quan hơn là dân chủ khách quan, chưa quy định cụ thể về nội dung, mức chi hoặc việc chi trả thu nhập vẫn còn mang tính bình quân, chưa có giải pháp về chi trả thu nhập theo mức độ hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động để hấp dẫn, thu hút

Trang 29

người tài, người có năng lực; thực sự còn thiếu các biện pháp quản lý tiết kiệm chi, tăng thu, mới chi dừng lại ở mức là chủ trương, đường lối để phấn đấu thực hiện

Trước những bất cập kéo dài nói trên và nhu cầu tăng chất lượng và quy mô giáo dục các cấp học, bậc học, việc đổi mới cơ chế tài chính giáo dục trong thời gian tới là một yêu cầu rất cấp thiết

Tóm lại, thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau nói riêng là nhằm thực hiện việc quản lý tốt hơn mọi hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp công lập Qua việc đánh giá tổng quan nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và lĩnh vực đào tạo nói riêng, nhằm xây dựng các kế hoạch

về tài chính trong cả ngắn hạn và dài hạn, tìm các biện pháp tổ chức thực hiện các quy định đó để có thể tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất Để hiểu rõ và sâu hơn về việc nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm thì cần đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính thông qua giai đoạn 2016-

2020

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập

1.5.1 Chính sách của Nhà nước

Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban Nhân dân cấp Tỉnh giao chỉ tiêu tuyển sinh cho các cơ sở đào tạo theo phân cấp, Đây là yếu tố rất quan trọng tác động đến công tác tài chính của các cơ sở đào tạo bởi nó lại tác động đến mọi mặt trong hoạt động giáo dục, đào tạo của cơ sở như thu từ học phí, thu từ hoạt động

dịch vụ …, chi cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, hoặc bảo đảm cho dạy học

Ngoài chỉ tiêu giao tuyển sinh thì còn có một loạt các quy định khác của Chính phủ, của các bộ, Ủy ban Nhân dân Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của mỗi cơ sở đào tạo như quy định về mức trần học phí; về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; mức học bổng được cấp hàng năm cho mỗi cơ sở đào tạo v.v , chính sách ưu đãi trong đầu tư, chính sách thuế, chính sách đất đai v.v…

Trang 30

1.5.2 Chức năng nhiệm vụ, quy mô đào tạo của các cơ sở đào tạo

Tùy thuộc vào mỗi giai đoạn phát triển cụ thể và căn cứ vào chức năng đào tạo của từng cơ sở đào tạo và khả năng thu hút các đối tượng học sinh vào học tại

cơ sở đào tạo được nhiều hay ít Quy mô học sinh có mặt tại cơ sở đào tạo sẽ tác động trực tiếp đến quy mô nguồn lực tài chính, quy mô Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho cơ sở đào tạo Mặc khác, ở các cơ sở đào tạo hiện nay ngoài loại hình đào tạo chính quy còn đào tạo liên thông, liên kết, tại chức… Việc thu hút được ít hay nhiều học sinh rõ ràng chịu sự chi phối của ngành nghề đào tạo, chỉ tiêu được giao của Bộ

và sở Giáo dục – Đào tạo cho mỗi cơ sở đào tạo Nói cách khác là phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quy mô đào tạo của từng cơ sở đào tạo và chính những yếu

tố chức năng, nhiệm vụ và quy mô đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô các nguồn thu, nhiệm vụ chi, đến khả năng tài chính của mỗi cơ sở đào tạo

1.5.3 Loại hình đào tạo

Chức năng, nhiệm vụ đào tạo của mỗi cơ sở đào tạo quyết định các ngành đạo tạo hay lĩnh vực đào tạo của cơ sở đào tạo Tuy nhiên, số lượng ngành đào tạo của mỗi cơ sở đào tạo không chỉ phụ thuộc vào chức năng đào tạo của cơ sở đào tạo

mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trình độ, năng lực và uy tín của ban lãnh đạo, quy mô, chất lượng trang thiết bị cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên…

Mỗi lĩnh vực đào tạo của cơ sở đào tạo nếu phù hợp với nhu cầu của người học, ở diện rộng là phù hợp với nhu cầu của xã hội sẽ mang lại nguồn thu quan trọng cho cơ sở đào tạo và ảnh hưởng trực tiếp tới cơ chế quản lý tài chính của cơ

sở đào tạo đó Ngược lại, nếu một ngành học mà lại không phù hợp với nhu cầu của người học (không thu hút được người học) thì không những không mang lại nguồn thu cho cơ sở đào tạo mà còn gặp phải khó khăn trong cân đối thu chi trong chính ngành học đó Rõ ràng rằng vẫn phải đầu tư hợp lý chi phí cho việc thiết kế các chương trình môn học cho ngành học, chi phí cho việc biên soạn giáo trình, bài giảng, ra đề thi… Trên thực tế, có ngành do không thu hút được người học dẫn đến không có được nguồn thu cần thiết để trang trải các chi phí cần thiết nêu trên

Trang 31

Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, do nhu cầu phát triển toàn diện nên một

số cơ sở đào tạo vẫn cho tồn tại những ngành đào tạo không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo Trong trường hợp đó, thì chủ thể sử dụng cơ chế quản

lý tài chính sẽ phải có thêm nhiệm vụ cân đối thu chi giữa các ngành đào tạo, và một khi số lượng các ngành đào tạo càng lớn, thì cơ hội phát triển của cơ sở đào tạo

sẽ được mở rộng, thương hiệu của cơ sở đào tạo càng được khẳng định

1.5.4 Trình độ của cán bộ, giáo viên

Nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của một tổ chức, đặc biệt là trong tổ chức các cơ sở đào tạo… Tính chất đó được thể hiện ở chỗ trình

độ của cán bộ, công nhân viên tại mỗi đơn vị quyết định nhu cầu và hiệu quả việc

sắp xếp nhân lực cho các bộ phận trong đơn vị Việc chi trả tiền lương, bảo hiểm, chi phí cho công tác bảo đảm (nhà ở, phương tiện ) sẽ giảm nên hiệu quả của đồng vốn sẽ tăng lên

Cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định 43 đã mở ra cơ hội cho các đơn vị, cho thủ trưởng quyền chủ động sử dụng nghệ thuật tạo động lực trong việc sắp xếp,

bố trí nguồn nhân lực khoa học, tinh gọn để ít người nhưng vẫn hoàn thành xuất sắc công việc, có như vậy mới được sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được do tiết kiệm biên chế vào việc tăng thu nhập, tăng quỹ phúc lợi, khen thưởng

Hiện nay, nhiều cơ quan khi tuyển dụng cán bộ, nhân viên mới đều có đủ chuẩn để đảm bảo giảm chi phí đào tạo, không phải đào tạo mới, đào tạo lại, có thể

sử dụng được ngay Tuy nhiên, trong các cơ sở đào tạo ngoài trình độ học vấn thì

vấn đề kinh nghiệm cũng phản ánh khả năng đảm nhận công việc của nhân viên

Hầu hết các cơ sở đào tạo đều rất coi trọng việc đánh giá bề dầy kinh nghiệm

thực tiễn, lấy đó là một trong những tiêu chí bắt buộc khi tuyển dụng Bởi vì, nhân viên có nhiều kinh nghiệm tốt có thể tham mưu cho lãnh đạo trên các khía

cạnh khác nhau, như: quyết định mở mã ngành đào tạo, quy mô, loại hình, đối tượng đào tạo, phân kỳ đầu tư phát triển giúp cơ sở đào tạo tránh được rủi ro, tăng tính hiệu quả trong quá trình hoạt động

Nói tóm lại, trình độ chuyên môn hay bề dày kinh nghiệm đều có ý nghĩa quan trọng đến khả năng đảm nhiệm, chất lượng hoàn thành công việc của cán bộ,

Trang 32

nhân viên và ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tài chính của đơn vị

1.5.5 Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị

Hiện nay, với sự phát triển của xã hội, học sinh có nhu cầu được thực hành khi còn ngồi trên ghế nhà trường và việc thực hành phải gắn với thực tế Việc thực hành của học sinh có đạt được hiệu quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở đào tạo Chính vì thế

mà chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng góp phần quan trọng vào việc thu hút số lượng học sinh đăng ký vào học tại cơ sở đào tạo Thật vậy, chất lượng cơ sở

vật chất, trang thiết bị mà tốt thì người học càng thích thú bởi giúp họ hiểu rõ và

nhớ lâu các vấn đề lý thuyết trên lớp và do đó sẽ thu hút được nhiều người học hơn, tăng thu cho cơ sở đào tạo và ngược lại Nhưng tăng cường để nâng cao chất lượng

cơ sở vật chất sẽ đi đôi với tăng chi đầu tư Như vậy, chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị trực tiếp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của các cơ sở đào tạo thông qua chi đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và thu từ hoạt động đào

tạo, ở số lượng người học và hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị Nghị định 43 đã mở ra cơ chế sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được do sử dụng có hiệu

quả, hợp lý, tiết kiệm chi mua sắm sửa chữa các trang thiết bị sẽ hỗ trợ cho việc cân đối nguồn lực phục vụ cho đầu tư trang thiết bị và tạo khả năng tăng quy mô của nhà trường và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên

1.5.6 Cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế

Cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ tạo sự linh hoạt trong việc cung cấp

dịch vụ đào tạo để tăng nguồn thu cho cơ sở đào tạo; cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy sẽ mở ra cơ hội làm tăng hiệu quả trong công việc được khoán với biên chế tiết

kiệm được, từ đó tiết kiệm chi thông qua việc sắp xếp bộ máy, biên chế trong đơn vị

và nâng cao hiệu quả làm việc bằng những sáng kiến kinh nghiệm trong công tác

quản lý và đào tạo Cơ chế tự chủ về biên chế cũng tác động đến cơ chế quản lý tài chính theo hướng tăng hiệu quả làm việc, giảm cồng kềnh về lao động tại những bộ

phận không cần thiết, bổ sung lao động cho những bộ phận thiếu, tức là sử dụng lao động một cách hợp lý theo nhu cầu từ đó tiết kiệm chi trả tiền lương, tiền công lao động

1.5.7 Tính hợp lý của phương án tự chủ và quy chế chi tiêu nội bộ

Trang 33

Phương án tự chủ và quy chế chi tiêu nội bộ chính là định hướng, kế hoạch

của vấn đề tự chủ tài chính của mọi cơ sở đào tạo: phương án tự chủ đặt ra chỉ tiêu quá cao hay quá thấp đều làm cho việc thực hiện tự chủ không sát với thực tế, khó đảm bảo tính phấn đấu trong đơn vị Đối với quy chế chi tiêu nội bộ: nếu thắt chặt quá sẽ làm cho người lao động cảm thấy không được động viên một cách thích đáng, còn nếu thả lỏng quá sẽ làm tăng chi không hợp lý, nhiều khả năng không đáp ứng yêu cầu của tự chủ

Vì vậy, các cơ sở đào tạo cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính đặc thù của đơn

vị mình, xem xét các định mức quy định một cách chi tiết từ đó đặt ra phương án tự

chủ và các định mức của quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp thì mới đảm bảo được tính tự chủ trong tài chính lại vừa phát triển được đơn vị cả về tập thể đơn vị và về

cá nhân từng cán bộ nhân viên

1,6 Các nghiên cứu liên quan đến tài tài:

Trước khi quyết định nghiên cứu về vấn đề này em cũng đã tìm hiểu qua

hệ thống thông tin trên mạng về vấn đề tự chủ tài chính trên thế giới Theo Anderson & Johnson (1998) thì hiện nay trên thế giới đã và đang có xu thế phát triển về tự chủ đại học như: tự chủ về nguồn nhân lực, tự chủ trong vấn

đề tuyển sinh và quản lý sinh viên, tự chủ trong hoạt động học thuật và chương trình giáo dục; tự chủ trong tài chính và quản lý hành chính Theo báo cáo tổng quan về xu thế quản trị đại học trên thế giới của World Bank 2008, khái quát bốn mô hình quản trị đại học với các mức độ tự chủ khác nhau, từ

mô hình Nhà nước kiểm soát hoàn toàn (state control) như ở Malaysia, đến các mô hình bán tự chủ (semi-autonomous) như ở Pháp và New Zealand, mô hình bán độc lập (semi-independent) ở Singapore, và mô hình độc lập (independent) ở Anh, Úc Tuy nhiên chưa tìm nghiên cứu về tự chủ tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên

Tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài

chính tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh của tác giả Chu

Hà Tịnh; giải pháp để tăng cường hoạt động tự chủ tài chính tại trường đại

học Đà Lạt của tác giả Phạm Thị Hoa Hạnh, …nhưng chưa có nghiên cứu về

Trang 34

giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại Trung tâm giáo dục thường xuyên

Và tại tỉnh Cà Mau hiện nay cũng chưa có nghiên cứu nào về giải pháp nâng cao quyền tự chủ tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau như vấn đề em đang nghiên cứu

Tóm lại, với tình hình nghiên cứu trước đây thì nghiên cứu về vấn đề tự chủ tài chính tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên trên thế giới là chưa

có, nghiên cứu vấn đề tự chủ tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên tại tỉnh

Cà Mau hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu Vì những lý do đó và nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức phục vụ cho công việc hiện em đang phụ trách và cũng nhằm tìm ra giải pháp nâng cao quyền tự chủ tại đơn vị cũng như tại trung

tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau, nên em quyết định chọn đề tài “Giải

pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau” làm luận văn thạc sĩ kinh tế

TÓM T ẮT CHƯƠNG 1

Trang 35

Thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và

tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng là nhằm

thực hiện việc quản lý tốt hơn mọi hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp công lập Qua việc đánh giá tổng quan nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và lĩnh vực đào tạo nói riêng, nhằm xây dựng các kế hoạch

về tài chính trong cả ngắn hạn và dài hạn, tìm các biện pháp tổ chức thực hiện các quy định đó để có thể tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất Để

hiểu rõ và sâu hơn về việc nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm thì cần đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính thông qua giai đoạn 2010-

2014

Những vấn đề được nghiên cứu, trình bày trong chương này là cơ sở tham chiếu để nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác tài chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau trong thời gian vừa qua, đồng thời là lý luận soi đường để đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Trung tâm trong tương lai

CHƯƠNG 2

Trang 36

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ

Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau là đơn vị sự nghiệp có thu,

có tư cách pháp nhân, có con dấu và được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do Ngân sách Nhà nước cấp Trung tâm được thành lập theo Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 19/05/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ Cà Mau

Trung tâm Tin học–Ngoại ngữ Cà Mau được thành lập vào tháng 10/1997 trong bối cảnh tỉnh Cà Mau mới được tái lập (01/1997) Trung tâm có nhiệm vụ chính là đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức

và học sinh, sinh viên, nhân dân trong Tỉnh Lúc bấy giờ, việc tổ chức các lớp tin học, tiếng Anh ở Cà Mau chỉ mới bắt đầu Trung tâm ra đời đã kịp thời góp phần quan trọng trong việc chuẩn hóa trình độ tin học, tiếng Anh cho cán bộ, công chức của các cơ quan chức năng trong Tỉnh; góp phần không nhỏ trong việc nâng cao trình độ dân trí về tin học, tiếng Anh cho cán bộ và nhân dân trong Tỉnh Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ chung cho Tỉnh, Trung tâm cũng đã góp phần tích cực và là lực lượng nòng cốt trong việc bồi dưỡng tin học và ứng dụng Công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục – Đào tạo Cà Mau

Sau 15 năm phát triển với cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn (chủ yếu là thuê mướn), Trung tâm đã tổ chức giảng dạy, thi và cấp chứng chỉ tin học, tiếng Anh trình độ A,B,C cho gần 2.000 lượt cán bộ, công chức do Tỉnh cử đi học và trên 7.000 lượt cán bộ, học sinh, sinh viên và nhân dân đăng ký học tại Trung tâm Tổ

Trang 37

chức thi và cấp chứng chỉ cho gần 31.000 lượt người là học viên do các đơn vị khác trong Tỉnh đào tạo Tổng cộng đã cấp gần 40.000 chứng chỉ Trung tâm đã tổ chức

15 cơ sở tin học, tiếng Anh ở các huyện, xã vùng sâu nhằm phát huy nguồn lực xã hội và phát động phong trào học tập tin học, tiếng Anh rộng rãi trong toàn Tỉnh và mang lại cơ hội học tập tin học, tiếng Anh cho cán bộ, nhân dân các huyện, xã vùng sâu trong Tỉnh

Được sự chỉ đạo của UBND Tỉnh và Sở GD-ĐT, từ năm 2000, Trung tâm đã liên kết đào tạo với Trường Đại học Bách khoa Tp Hồ Chí Minh, sau 14 năm đã

mở được 14 khóa kỹ thuật viên tin học với trên 1.800 học viên tốt nghiệp ra trường Liên kết với Trường Đại học Công nghệ thông tin Tp Hồ Chí Minh từ năm 2004 đào tạo được 4 khóa cử nhân Công nghệ thông tin với trên 500 sinh viên

Năm học 2010-2011, Trung tâm đã liên kết với các trường: Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn Hà Nội đào tạo lớp đại học báo chí, Trường Đại học Lâm nghiệp (Cơ sở 2 Đồng Nai) đào tạo các lớp cử nhân kế toán, trung cấp lâm sinh; Trường Đại học Trà Vinh đào tạo các lớp đại học luật Tổng cộng có 520 sinh viên đang được đào tạo…

Tóm lại, trong 15 năm qua, Trung tâm đã giảng dạy được 14.000 lượt người học các lớp chứng chỉ tin học, tiếng Anh, tiếng Khmer Tổ chức thi và cấp chứng chỉ cho gần 52.000 lượt người Liên kết đào tạo 3.570 sinh viên Hiện nay Trung tâm còn được Sở Giáo dục – Đào tạo giao nhiệm vụ là lực lượng nòng cốt trong việc đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Giáo dục – Đào tạo Cà Mau

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau

2.1 2.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm

Trang 38

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm

+ Phòng Kế hoạch – Tài vụ: 04 người

+ Phòng Liên kết đào tạo: 07 người

+ Phòng Tin học – Ngoại ngữ: 10 người

+ Ban quản lý học viên, sinh viên 03 người

+ Ban Thông tin – Tuyên truyền 03 người

2.1.2.2 Ch ức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:[21]

Trang 39

(3) Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ngành Giáo dục – Đào tạo của Tỉnh

(4) Thực hiện các chương trình dạy nghề phổ thông, chuyển giao công nghệ (5) Tổ chức nghiên cứu khoa học

(6) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Ủy ban Nhân dân Tỉnh và Sở Giáo dục – Đào tạo giao

(4) Thực hiện các chương trình dạy nghề phổ thông đáp ứng nhu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ

(5) Thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông tin

(6) Tổ chức nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực: xây dựng chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, biên soạn các loại tài liệu phục vụ dạy và học, viết các phần mềm quản lý và những phần mềm khác phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm

(7) Xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm

(8) Nghiên cứu tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống Giáo dục thường xuyên

2.2 Cơ sở pháp lý và các lĩnh vực tự chủ tài chính của Trung tâm

2.2.1 Cơ sở pháp lý :

- Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ; Thông tư

số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự

Trang 40

chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu;

- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ (có hiệu lực ngày 06/04/2015) quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập

- Quyết định số 864/QĐ-UBND, ngày 19/05/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh

Cà Mau thành lập Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ Cà Mau

2.2.2 Các lĩnh vực tự chủ về tài chính của Trung tâm:

Căn cứ vào quy định về việc phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, UBND tỉnh Cà Mau ra quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm; trong đó xác định Trung tâm thuộc loại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động Trên cơ sở phân loại này, Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh

có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại các điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, tại mục 1, mục 2 chương 3 Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ bao gồm: 1/ Quy định về nguồn tài chính và quyền tự chủ về một số khoản thu, mức thu; 2/ Quy định về nội dung chi và quyền tự chủ về sử dụng nguồn tài chính; 3/ Quy định về tự chủ tiền lương, tiền công và thu nhập;

4/ Quy định tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm;

5/ Quy định quyền tự chủ về sử dụng các quỹ;

6/ Quy định quyền tự chủ huy động vốn;

7/ Quy định quyền quản lý và sử dụng tài sản

2.3 Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm

2.3.1 Thực trạng nguồn thu tài chính

Nguồn thu tài chính của Trung tâm chủ yếu gồm Ngân sách Nhà nước cấp; thu sự nghiệp và các khoản thu dịch vụ

B ảng 2.1 Bảng tổng hợp nguồn thu và cơ cấu nguồn tài chính của Trung tâm Giáo

d ục thường xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 [26]

Ngày đăng: 13/03/2017, 17:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2001 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2001 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2007
4. Bộ Tài chính (2008), Thông tư 130/2008/TT- BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 130/2008/TT- BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2008
5. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 203/2008/TT-BTC Ban hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải trích khấu hao mòn tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 203/2008/TT-BTC Ban hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải trích khấu hao mòn tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2009
6. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
8. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 153/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 153/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007
9. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách n hiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
14. Chính phủ (2006), Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg về quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg về quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
15. Cục Thống kê Cà Mau (2014), Niên giám thống kê 2014 , Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2014
Tác giả: Cục Thống kê Cà Mau
Năm: 2014
16. Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (2010), Quy chế Chi tiêu nội bộ 2010 , Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế Chi tiêu nội bộ 2010
Tác giả: Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
Năm: 2010
17. Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (2010), Quy định số 137/QĐ- TTGDTX về mức thu học phí, Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định số 137/QĐ-TTGDTX về mức thu học phí
Tác giả: Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
Năm: 2010
18. Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (2010), Quy định số 138/QĐ- TTGDTX ngày 12 tháng 7 năm 2010 về mức thu học phí đối tượng liên kết đào tạo, Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định số 138/QĐ-TTGDTX ngày 12 tháng 7 năm 2010 về mức thu học phí đối tượng liên kết đào tạo
Tác giả: Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
Năm: 2010
19. Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (2010), Quy định số 139/QĐ- TTGDTX ngày 12 tháng 7 năm 2010 về mức thu hoạt động dịch vụ, Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định số 139/QĐ-TTGDTX ngày 12 tháng 7 năm 2010 về mức thu hoạt động dịch vụ
Tác giả: Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
Năm: 2010
20. Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (2009), Quyết định số 01/QĐ- TTGDTX ngày 02/6/2009 ban hành Quy chế Hoạt động của Trung tâm , Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 01/QĐ-TTGDTX ngày 02/6/2009 ban hành Quy chế Hoạt động của Trung tâm
Tác giả: Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
Năm: 2009
21. Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (2009), Quy chế Hoạt động của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau , Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế Hoạt động của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
Tác giả: Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
Năm: 2009
22. HĐND Tỉnh Cà Mau (2012), Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND mức thu học phí đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp năm học 2012 - 2013 và trung cấp nghề năm 2013 tại trường công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau , Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND mức thu học phí đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp năm học 2012 - 2013 và trung cấp nghề năm 2013 tại trường công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Tác giả: HĐND Tỉnh Cà Mau
Năm: 2012
23. HĐND tỉnh Cà Mau (2011), Nghị quyết số 01/2011/NQ – HĐND ngày 17 tháng 6 năm 2011 của HĐND tỉnh Cà Mau, Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 01/2011/NQ – HĐND ngày 17 tháng 6 năm 2011 của HĐND tỉnh Cà Mau
Tác giả: HĐND tỉnh Cà Mau
Năm: 2011
24. Phòng Kế hoạch – Tài vụ - TTGDTX tỉnh Cà Mau (2014), Báo cáo công tác tài chính 5 năm 2014, Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác tài chính 5 năm 2014
Tác giả: Phòng Kế hoạch – Tài vụ - TTGDTX tỉnh Cà Mau
Năm: 2014
34. Website của du lịch Cà Mau http://www.camautravel.vn/vn/newsdetail/141/ Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w