1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

“Một số biện pháp rèn kỹ năng phát triển thể lực cho học sinh lớp 5”

19 1,6K 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 19
Dung lượng 1,17 MB

Nội dung

1. Cơ sở đề xuất giải pháp. 1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp. Trường Tiểu học có vị trí, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp “trồng người”, là nơi tổ chức tự giác quá trình phát triển của trẻ, là công trình văn hóa giáo dục bền vững, nơi diễn ra cuộc sống thực tế của trẻ. Học sinh Tiểu học là những chủ nhân tương lai của đất nước, bậc Tiểu học là những viên gạch đầu tiên đặt nền móng để các em bước vào ngưỡng cửa của tương lai. Ngoài những môn học Toán, Tiếng việt,...các em còn được học môn Thể dục. Thể dục: giúp các em phát triển cân đối thể hình, hoàn thiện các chức năng của cơ thể, tăng cường sức khỏe, góp phần vào giáo dục phẩm chất, ý chí, đạo đức và thẩm mỹ cho các em.

Trang 1

1 Cơ sở đề xuất giải pháp.

1.1 Sự cần thiết hình thành giải pháp.

Trường Tiểu học có vị trí, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp

“trồng người”, là nơi tổ chức tự giác quá trình phát triển của trẻ, là công trình

văn hóa giáo dục bền vững, nơi diễn ra cuộc sống thực tế của trẻ Học sinh Tiểu học là những chủ nhân tương lai của đất nước, bậc Tiểu học là những viên gạch đầu tiên đặt nền móng để các em bước vào ngưỡng cửa của tương lai Ngoài những môn học Toán, Tiếng việt, các em còn được học môn Thể dục Thể dục: giúp các em phát triển cân đối thể hình, hoàn thiện các chức năng của

cơ thể, tăng cường sức khoẻ, góp phần vào giáo dục phẩm chất, ý chí, đạo đức

và thẩm mỹ cho các em

Để phát triển tốt thể lực, chúng ta không chỉ thực hiện tốt kĩ thuật bài thể dục phát triển chung, tham gia tốt vào các trò chơi vận động mà còn phải rèn luyện thể lực Do vậy thể lực cho học sinh là việc làm rất quan trọng mà các nhà giáo dục Thể chất đang quan tâm và đã tổ chức các kỳ thi, hội khoẻ phù đổng, đại hội TDTT cho học sinh và giáo viên từ cấp cơ sở đến cấp quốc gia, khu vực

1.2 Tổng quan của giải pháp

Chương trình thể dục được bộ đưa ra nhằm bước đầu giúp học sinh ý thức được việc rèn luyện thể dục thể thao có ảnh hưởng như thế nào đối với bậc Tiểu học, cũng như tất cả học sinh về biên soạn và phân bố thời gian để học sinh luyện tập rèn luyện các tư thế cơ bản cũng như các bài tập thể dục rèn luyện chung, nhằm một mục đích chung đó là khích lệ tinh thần học tập, tinh thần đoàn kết, hoạt động tập thể và nâng cao tính tích cực, tự giác và kỷ luật cho học sinh Vấn đề này cần phải đòi hỏi học sinh phải nỗ lực rất nhiều và phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng dạy, thể lực học sinh như thế nào cho phù hợp với từng đối tượng, từng khu vực nhằm phát huy tính tích cực của học sinh

Trang 2

GDTC là một quá trình sư phạm, do đó có các phương pháp dạy TDTT

về bản chất cũng chính là các phương pháp sư phạm nhưng mang những đặc điểm của GDTC

Phát triển thể lực là một nội dung của quá trình GDTC, đây là hoạt động chuyên môn hóa nhằm chuẩn bị cho con người học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc Ví dụ có thể phân ra: phát triển thể lực cho học sinh, vận động viên,

Trong quá trình giảng dạy TDTT, giáo viên thường sử dụng các phương pháp giảng dạy khác nhau Các phương pháp này được dựa trên cơ sở của các nguyên tắc về phương pháp giảng dạy nói riêng và các phương pháp sư phạm

và giáo dục nói chung

1.3 Mục tiêu của giải pháp

Giải quyết vấn đề rèn cho học sinh có thói quen và có ý thức tập luyện thể dục thể thao hàng ngày và thường xuyên để phát triển thể lực hơn nữa, rèn luyện nề nếp học tập cho các em

Điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục thể chất phù hợp với trường ở các cấp học và trình độ đào tạo

+ Nâng cao tinh thần học tập và giúp học sinh yêu thích học môn Thể dục + Học sinh có được một thể lực tốt nhất, cơ thể phát triển hài hòa cân đối + Tạo cảm giác yêu cuộc sống, yêu quê hương và bớt căng thẳng sau khi học Thể dục

+ Nâng cao thành tích tập luyện cũng như trong thi đấu cho học sinh

1.4 Căn cứ đề xuất giải pháp

Chúng ta đều biết TDTT là một lĩnh vực khoa học, không có kiến thức khoa học về TDTT thì không có niềm tin mãnh liệt vào lợi ích, tác dụng kỳ diệu của TDTT đối với sức khoẻ con người và không thể xây dựng cho mình nếp sống văn minh khoa học, nếp sống lành mạnh, hằng ngày rèn luyện thân thể đều đặn Cho nên việc GDTC là con dao hai lưỡi, người giáo viên hướng dẫn học sinh tập luyện mà không nắm được tình hình sức khoẻ, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh thì dễ đưa đến hậu quả khó lường, gây nguy hại đến sức

Trang 3

khoẻ, tác động xấu đến sự phát triển tố chất của học sinh Để thực hiện được chương trình và giảng dạy cho học sinh tập luyện có hiệu quả, điều quan trọng

có tính quyết định là phải có giáo viên thể dục có trình độ vững vàng, yêu thích TDTT, có sức khoẻ tốt Xuất phát từ yêu cầu cấp bách đó, tôi xin mạo muội đưa ra những giải pháp sau:

- Giáo viên thể dục phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn, phải thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệng, tham khảo các bài giảng mẫu để rút kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm Giáo viên luôn tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, không nên áp đặt, máy móc

- Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn để nâng cao nghiệp vụ giảng dạy, phục vụ tốt cho công tác giảng dạy chăm lo sức khoẻ học sinh

* Giải pháp về cơ sở vật chất:

- Để đảm bảo công tác GDTC cho học sinh đòi hỏi phải tăng cường các thiết bị dụng cụ, phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và việc tập luyện của học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, học sinh chủ động trong học tập:

- Mỗi năm nhà trường cần tham khảo với giáo viên thể dục để mua sắn thêm một số thiết bị, dụng cụ học tập như: mua thêm nệm, xà nhảy cao, bóng chuyền, cầu đá…

- Mỗi năm giáo viên thể dục phối hợp cùng nhà trường và học sinh tự làm thêm một số thiết bị dụng cụ như: cờ, ván giậm nhảy, hố cát, sân bóng , góp phần làm giàu thêm cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ tốt cho công tác giảng dạy GDTC cho học sinh

- Thường xuyên cải tạo và nâng cao mặt bằng các sân tập

- Tiến tới xây dựng nhà tập đa năng để đảm bảo việc học tập, tập luyện thường xuyên cho học sinh khi thời tiết không thuận lợi

Trang 4

1.5 Phương pháp thực hiện, đối tượng và phạm vi áp dụng

Học sinh khối lớp 5 tại trường Tiểu học Trường Sơn

Thực hiện có hiệu quả bài tập “Một số biện pháp Rèn kỹ năng phát triển thể lực cho học sinh lớp 5”.

+ Nâng cao tinh thần học tập và giúp học sinh yêu thích học môn Thể dục

+ Học sinh có được một thể lực tốt nhất, cơ thể phát triển hài hòa cân đối

+ Tạo cảm giác yêu cuộc sống, yêu quê hương và bớt căng thẳng sau khi học Thể dục

+ Nâng cao thành tích tập luyện cũng như trong thi đấu cho học sinh

2 Quá trình hình thành và nội dung giải pháp

2.1 Quá trình hình thành

- Giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung và phương pháp của bài học, tìm

ra cách giảng dạy khoa học, phù hợp với nội dung bài học và trình độ nhận thức của học sinh

- Giúp học sinh nắm được một cách hệ thống những kiến thức cơ bản, đơn giản, có quan hệ thực tiễn về các bài tập, các kĩ thuật, lượng vận động phù hợp - Giúp học sinh vận dụng tương đối thành thạo các kĩ thuật đơn giản vào tập luyện và thi đấu

- Giáo viên biết sáng tạo những động tác, bài tập phù hợp với từng nội dung - Sử dụng đổi mới phương pháp dạy học môn Thể dục

- Nắm được mối quan hệ giữa các động tác đơn lẻ với động tác phức tạp

- Giáo viên tăng cường kiểm tra, đánh giá nhận xét thường xuyên

- Sau mỗi lần kiểm tra đánh giá, nhận xét tuyên dương kịp thời để gây hứng thú trong việc tự học, tự rèn luyện của học sinh

- Cuối mỗi kỳ giáo viên phải tổng kết, đánh giá, khen thưởng động viên kịp thời để các em phát huy ở những kỳ sau

2.2 Những cải tiến cho phù hợp với thực tiễn

Trang 5

Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp giảng dạy chung như: Phương pháp sử dụng lời nói, trực quan trong giảng dạy TDTT còn áp dụng các phương pháp mang tính đặc thù riêng

Do tính chất riêng của phương pháp giảng dạy TDTT, khi lựa chọn phương pháp giáo viên cần dựa trên hệ thống các bài tập, kỹ thuật, chiến thuật, yêu cầu thể lực và tình trạng thi đấu thể thao của học sinh Khi thực hiện các bài tập kỹ thuật hoặc giảng dạy các động tác thể dục thể thao, giáo viên có thể

sử dụng các phương pháp riêng lẻ hoặc tổng hợp các phương pháp

Ví dụ:

- Dùng lời nói để giải thích, hướng dẫn kỹ thuật động tác, có thể phối hợp việc giải thích với làm mẫu trực tiếp kỹ thuật hoặc gián tiếp giới thiệu kỹ thuật qua tranh ảnh, phim, hình vẽ kỹ thuật

- Thực tế trong hoạt động TDTT cho thấy, muốn đạt được tới trình độ vận động cao, cần phải áp dụng hệ thống các phương pháp tập luyện khác nhau Yếu tố chính để tạo thành các phương pháp khác nhau là lượng vận động

và nghỉ hơi khác nhau Khái niệm lượng vận động là một độ lớn nhất định những tác động của các động tác đối với cơ thể người tập, lượng vận động có liên quan trực tiếp đến việc tiêu hao năng lượng cơ thể, tác động này dẫn đến xuất hiện mệt mỏi Mặt khác, trong quá trình vận động thì tiêu hao và mệt mỏi

là hai nhân tố kích thích đến quá trình hồi phục của cơ thể

2.3 Nội dung giải pháp mới

Trong quá trình GDTC phương pháp giảng giải và làm mẫu là phương pháp cơ bản, nhằm giáo dục và bồi dưỡng những tri thức hiểu biết, kỹ thuật TDTT

2.3.1 Phương pháp giảng giải ( Phương pháp dùng lời nói )

Là phương pháp thường được sử dụng trong quá trình giảng dạy Thể dục cho học sinh bậc Tiểu học Là phương pháp giáo viên dùng lời nói để giới thiệu kiến thức mới, động tác mới và kỹ thuật TDTT, phân tích về các nội dung cơ bản, nhiệm vụ bài học về phương hướng chuyển động của các bộ phận cơ thể,

Trang 6

các mấu chốt kỹ thuật, để từng bước hoàn thành kỹ thuật, động tác và nâng cao hiểu biết và các kiến thức có liên quan

Một số yêu cầu cần chú ý khi áp dụng phương phỏp giảng giải là:

- Giúp cho học sinh có nhận thức hiểu biết và cảm nhận ( qua quan sát) đúng, thấy được từng phần, cấu trúc, hướng chuyển động, yêu cầu kỹ thuật của động tác Từ đó tạo điều kiện cho học sinh có khả năng phân tích kỹ thuật

và có các biểu tượng đúng, làm cơ sở cho việc thực hành chính xác kỹ thuật Giáo viên nên mô tả động tác bằng lời nói, thực hiện cùng lúc với việc thực hiện đúng, chính xác động tác mẫu

- Lời giảng giải cần có sức thuyết phục để truyền thụ tri thức, tạo nên sự chú ý theo dõi của học sinh Giúp học sinh càng sớm nắm được cơ bản của kỹ thuật, cần nhấn mạnh điểm chủ yếu khi thực hiện động tác Qua đó, từng bước củng cố các kỹ thuật, nâng cao kỹ năng, kỹ xảo vận động Phòng tránh những sai lầm thường mắc phải trong khi thực hiện động tác và đánh giá đúng khả năng vận động của học sinh

- Lời giảng giải của giáo viên cần ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu sao cho thu hút được sự chú ý, tập trung sự theo dõi của học sinh Tránh dùng thuật ngữ

chuyên môn “xa lạ” khó hiểu khi giảng giải kỹ thuật động tác cần liên hệ với

các hoạt động tự nhiên: chạy, nhảy, leo, trèo Có thể sử dụng các thuật ngữ chuyên môn bằng từ địa phương để giảng cho các học sinh dễ hiểu và dễ bắt chước, song vẫn phải đảm bảo tính sư phạm và giáo dục

- Trong giảng dạy tập luyện TDTD hình thức hỏi và trả lời ( đàm thoại)

có ý nghĩa giúp học sinh suy nghĩ, độc lập sáng tạo, phát huy tích cực của các

em Từ đó, giúp học sinh hiểu chính xác phương hướng chuyển động kỹ thuật, động tác, gây hứng thú, giúp học sinh nắm được các quy tắc, đánh giá được động tác đúng, sai của bạn và của chính mình

2.3.2 Phương pháp làm mẫu

Hoạt động GDTDTT là loại hình có nội dụng giáo dục chuyên biệt Trong quá trình giảng dạy TDTT yêu cầu giáo viên không chỉ có hệ thống tri thức liên quan đến truyền thụ kiến thức cho học sinh mà còn phải làm mẫu đúng, chính

Trang 7

xác động tác, kỹ thuật TDTT Làm mẫu thường được thực hiện cùng lúc với việc giảng giải kỹ thuật và các tri thức khác có liên quan Lời giảng giải của giáo viên cần ngắn, gọn, dễ hiểu làm mẫu động tác cần chính xác đúng, đẹp

- Một số yêu cầu cần chú ý khi làm động tác mẫu:

- Động tác làm mẫu của giáo viên cần chính xác, đẹp hoàn chỉnh Và giáo viên làm mẫu động tác, kỹ thuật đúng sẽ giúp học sinh nắm được những yếu lĩnh cơ bản đúng của kỹ thuật, động tác

- Khi giảng dạy những động tác kỹ thuật mới, phức tạp giáo viên cần giảng giải 2 - 3 lần Làm mẫu lần 1 có thể thực hiện động tác hoàn chỉnh, tốc

độ chuyển động bình thường đúng nhịp độ và yêu cầu Học sinh qua quan sát hình thành trong trí nhớ hình ảnh, có khái niệm sơ bộ của từng phần kỹ thuật hoặc toàn bộ động tác, gây cảm giác đúng, chính xác hứng thú, thích tập luyện theo Làm mẫu lần 2, Giáo viên thực hiện động tác chậm, ở những điểm mấu chốt kỹ thuật, giáo viên cần kết hợp với giảng giải và thực hiện động tác để học sinh nhớ lại các điểm chính Làm mẫu lần 3 giống như lần 1 cần chú ý thực hiện hoàn chỉnh, chuẩn xác Trong trường hợp giáo viên cần phải làm mẫu thêm một hai lần nữa hoặc làm mẫu riêng từng phần của kỹ thuật là tuỳ thuộc vào độ khó của động tác kỹ thuật và trình độ tiếp thu của học sinh

- Khi hướng dẫn học sinh luyện tập các bài tập thể dục tay không, thể dục đồng diễn, thể dục nhịp điệu, cờ, hoa giáo viên cần áp dụng nhiều hình

thức làm mẫu khác nhau: làm mẫu theo kiểu “ soi gương ” hay thực hiện động

tác kỹ thuật đứng cùng chiều với học sinh Khi giáo viên thực hiện động tác bước đầu tiên nên làm động tác có chuyển động chậm để học sinh dễ thực hiện theo Cần thực hiện làm mẫu động tác tự nhiên và bảo đảm tính phối hợp kỹ thuật nhịp nhàng

- Giáo viên cần chọn vị trí đứng thích hợp để khi làm mẫu tất cả học sinh đều có thể nhìn thấy các chi tiết chuyển động của động tác, kỹ thuật Tổ chức hoạt động theo các nhóm, tổ, cặp hai học sinh Phân công các nhóm, tổ học sinh làm theo kỹ thuật giáo viên đã hướng dẫn Số học sinh còn lại chú ý theo dõi, phát hiện từng phần kỹ thuật sai, nhắc nhở, tự sửa chữa cho bạn Sau đó

Trang 8

đổi nội dung tập luyện giữa các nhóm, tổ thay phiên nhau quan sát, tập luyện

và sửa chữa động tác sai

- Khi hướng dẫn thực hiện các động tác giáo viên đó làm mẫu, có thể sử dụng các dụng cụ phát tín hiệu âm thanh ( còi, tiếng trống, tiếng vỗ tay ) để giúp học sinh hình thành cảm giác nhịp điệu đúng, phân phối điều hoà tốc độ vận động biết tập trung vào các thời điểm cần gắng sức, nghỉ ngơi hoặc thả lỏng để gúp phần làm giảm bớt căng thẳng liên tục

Ví dụ: Dạy học sinh động tác thăng bằng của Bài thể dục phát triển chung.

- Giáo viên cần nêu tên động tác, giảng giải, phân tích yếu lĩnh kỹ thuật động tác kết hợp làm mẫu (Nhịp 1 hai tay dang ngang, lòng bàn tay sấp, chân phải làm trụ, chân trái ra sau; Nhịp 2 thăng bằng, hai tay dang ngang, chân trái

và thân người gần như tạo thành một đường thẳng song song với mặt đất; Nhịp

3 trở về như nhịp 1; Nhịp 4 trở về TTCB Nhịp 5,6,7,8 tương tự Yêu cầu ở động tác này là hai tay dang ngang phải thẳng, chân thẳng khớp gối, mắt nhìn thẳng.)

Tóm lại, sử dụng sáng tạo phương pháp giảng giải và làm mẫu kỹ thuật động tác trong giảng dạy TDTT cho học sinh, có vị trí quan trọng Để phương pháp giảng giải, làm mẫu đạt hiệu quả cao, giáo viên cần phối hợp giữa làm

Trang 9

mẫu giảng giải với việc phân tích các

đặc điểm tâm, sinh lý học sinh, tình

trạng sức khoẻ, vốn vận động, mức độ

phức tạp của kỹ thuật để điều chỉnh

thời gian giảng giải, số lần làm mẫu,

hình thức, phương pháp tổ chức giảng

dạy mẫu cho phù hợp với đối tượng, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện

2.4 Phương pháp giảng dạy hoàn chỉnh và phân đoạn

2.4.1 Phương pháp giảng dạy động tác hoàn chỉnh

- Đối với các động tác đơn giản hoặc khó phân chia thành các cử động nhỏ khi giảng dạy, giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy động tác hoàn chỉnh ( nghĩa là động tác không bị phân ra thành các bộ phận cử động riêng lẻ) Khả năng phân tích động tác, kỹ thuật của học sinh phổ thông còn hạn chế, nên việc thực hiện động tác còn thiếu chính xác, sự kết hợp các cử động riêng

lẻ còn khó khăn, tốc độ, biên độ động tác chưa có cảm giác đúng và phù hợp

Vì vậy, giáo viên phải luôn quan sát giúp đỡ học sinh để các em tập được các động tác hoàn chỉnh

Khi sử dụng phương pháp giảng dạy động tác hoàn chỉnh, giáo viên cần chú ý đến những ưu, nhược điểm sau:

* Về ưu điểm:

- Học sinh tạo được cảm giác đúng toàn bộ kỹ thuật, dễ dàng nắm được

kỹ thuật động tác, có thể thực hiện theo yêu cầu giáo viên

* Về nhược điểm:

- Khi giảng dạy các động tác có kỹ thuật phức tạp, sử dụng phương pháp này kém hiệu quả

- Do đó, khi sử dụng phương pháp giảng dạy động tác hoàn chỉnh, giáo viên cần chú ý nhấn mạnh vào các điểm chủ yếu cần thiết của kỹ thuật, động tác, có thể giảm bớt yêu cầu về biên độ, cự li, trọng lượng, độ cao Phối hợp với các động tác bổ trợ khác trong quá trình giảng dạy các kỹ thuật động tác phức tạp

Trang 10

2.4.2 Phương pháp giảng dạy động tác phân đoạn

- Khi giảng dạy những động tác, bài tập khó và phức tạp, giáo viên cần

sử dụng phương pháp phân đoạn Đây là phương pháp chia kỹ thuật động tác ra thành các phần kỹ thuật động tác riêng lẻ, để hướng dẫn học sinh từng phần kỹ thuật Khi từng phần kỹ thuật học sinh đó thực hiện thuần thục, thì liên kết các phần đó thành động tác hoàn chỉnh

Ví dụ:

- Dạy học sinh động tác phối hợp chạy - nhảy - mang vác Cần hướng dẫn học sinh đứng ở tư thế chuẩn bị, lấy đà, cách đánh tay, phối hợp nhảy với chuyển động toàn thân động tác kết thúc, về đích Hướng dẫn học sinh tập luyện từng phần kỹ thuật, thực hiện đúng các chi tiết kỹ thuật động tác sau đó, hướng dẫn cách liên kết các chi tiết kỹ thuật thành động tác phối hợp chạy -nhảy - mang vác

Với yêu cầu: Nhanh, mạnh, bảo đảm đúng kỹ thuật

Khi sử dụng phương pháp giảng dạy động tác phân đoạn giáo viên cần chú ý đến những ưu, nhược điểm sau:

* Ưu điểm:

- Học sinh dễ nắm được các chi tiết của từng phần động tác, thích hợp với việc dạy các động tác khó, phức tạp, có yêu cầu cao về kỹ thuật

* Nhược điểm:

- Chia động tác ra nhiều phần chi tiết, kỹ thuật riêng lẻ, học sinh gặp khó khăn khi thực hiện toàn bộ kỹ thuật

- Do đó, khi giảng dạy cần nêu rõ các điểm mấu chốt, tính liên kết từ phần kỹ thuật chi tiết này sang phần khác, những mối quan hệ giữa các phần trong toàn bộ kỹ thuật, tạo cho học sinh có biểu tượng đúng và phối hợp chính xác động tác, kỹ thuật

- Phương pháp dạy động tác, kỹ thuật hoàn chỉnh và phân đoạn sử dụng trong quá trình giảng dạy TDTT sẽ mang lại hiệu quả tốt Giáo viên cần phân biệt và khai thác hợp lý các ưu, khuyết điểm, biết phối hợp hai phương pháp để

Ngày đăng: 16/02/2017, 06:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Đồng Lâm - Đặng Đức Thao - Trần Đình Thuận - Vũ Thị Thư, sách giáo viên Thể dục Lớp 5, Nhà xuất bản giáo dục, 176 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: sách giáo viên Thể dục Lớp 5
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
2. PGS. TS. Phạm Khắc Học, 2004, Giáo trình điền kinh, Nhà xuất bản Thể dục thể thao Hà Nội, 452 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình điền kinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thể dục thể thao Hà Nội
3. Phạm Nguyên Phùng - Hoàng Thị Thuận, Giáo trình Thể dục, Nhà xuất bản Thể dục thể thao Hà Nội, 144 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thể dục
Nhà XB: Nhà xuất bản Thể dục thể thao Hà Nội
4. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng các môn ở tiểu học lớp. Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng các môn ở tiểu học lớp
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 5. Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 5
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w