Tập hợp một số câu hỏi mang tính khái quát cơ bản thường hay sử dụng trong môn Triết học Mác Lenin sử dụng trong các kỳ thi đặc biệt là kỳ thi đầu vào cao học. Bên cạnh đó là hệ thống câu trả lời một cách chi tiết, cụ thể với nhiều nội dung sâu sắc.
Trang 1CÂU HỎI ÔN THI TRIẾT CAO HỌC
Câu 1: Thế giới quan và Nhân sinh quan Phật giáo Tư tưởng trung tâm của
triết học Phật giáo? 2
Câu 2: Nho giáo bàn về con người và về việc đào tạo con người.? 6 Câu 3 : Học thuyết nguyên tử trong triết học Hy Lạp – La Mã cổ đại? 9 Câu 4: Nhưng đặc điểm chủ yếu của triết học Tây âu từ Phục hưng đến thế kỷ
XVIII 12
Câu 5: Ph Bêcơn và R Đềcác tơ bàn về vai trò của phương pháp nhận thức?13
Câu 6 : Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen Sự đối lập của triết
học đó với Triết học Mác Những đánh giá của Ph.Ănghen về Hêghen trong
“Lútvich Phoiơbắc và sự cáo chung của TH cổ điển Đức” 16
Câu 7 Quan niệm DV về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - XH của
Mác (trong “ Lời tựa” của “Góp phần phê phán KH kinh tế chính trị”) Quan điểm mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào điều kiện nước ta hiện nay Vấn đề nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 19
Câu 8 : Khái niệm phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện
chứng qua sự trình bày của Ph.Awngghen và của V.I.Lênin Vai trò của phép biện chứng trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn 23
Câu 9: Tư tưởng của Ănghen về các hình thức vận động của vật chất Quan
điểm của C.Mác, Ph.Awngghen và khoa học hiện đại về nguồn gốc loài người về
sự hình thành con người 26
Câu 10 : Những nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức DV biện chứng
được Lênin trình bày trong “Chủ nghĩa DV và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” và biện chứng của sự nhận thức được Lê nin trình bày trong “Bút ký triết học” 29
Câu 11: Ý thức xã hội và các hình thái ý thức xã hội 33
Trang 2Câu 1: Thế giới quan và Nhân sinh quan Phật giáo Tư tưởng trung tâm của triết học Phật giáo?
Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan là những quan điểm, quan
niệm của con người về thế giới xung quanh, về bản thân và về cuộc sống của con người, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy
Phật giáo là một trào lưu TH tôn giáo xuất hiện khoảng thế kỷ VI - V TCN ở miền Bắc Ấn Độ, xuất hiện trong phong trào đấu tranh chống lại Bà la môn giáo
Do hoàng tử Tất Đạt Đa sáng lập, ông đã giác ngộ trở thành Phật và được các đệ tử gọi là Phật Thích Ca Mầu Ni Phật đi thuyết giảng nhưng không trước tác Sau này, các bài giảng của Ngài được các đệ tử tập hợp lại và phát triển lên Qua các lần kết tập, đến thế kỷ III TCN thì hình thành lên bộ “Tam tạng kinh”
Bộ “Tam tự kinh” bao gồm 3 giỏ - 3 tạng:
- Kinh tạng: tập hợp các lời thuyết giảng của Phật
- Luận tạng: phần phát triển những lời thuyết giảng của Phật Thích Ca Mầu Ni do các Phật tổ, cao tăng làm ra
- Luật: giới luật dành cho các tín đồ Phật giáo và các giáo đoàn
Thế giới quan Phật giáo
Thế giới quan Phật giáo là sự kế thừa thế giới quan của TH phương Đông, đó là những quan điểm về sự hình thành, vận động và biến đổi thế giới
- Trước hết, Phật giáo cho rằng: thế giới này hình thành do các ngtử, các ngtử đó nguồn gốc từ Tứ đại (đất, nước, lửa, không khí) Các ngtử đó là bất biến
- Khác với quan niệm phổ biến của truyền thống Ấn Độ, Phật giáo cho rằng: các ngtử vốn ko dài, ko ngắn, ko tròn, ko vuông, kết hợp với nhau theo luật Nhân quả, nhân duyên, theo nhu cầu nội tại để tạo thành thế giới Nghĩa là: ko ai tạo tác ra thế giới (Vô tạo giả) Đây là quan niệm vô thần của Phật giáo nguyên thuỷ
Trang 3- Ngoài ra, Phật giáo cho rằng thế giới này nằm trong sự vận động, biến đổi liên tục theo những chu kì xác định, nối tiếp nhau, ko có đầu, ko có cuối (vô thuỷ vô chung) Chu kì đó bao gồm: sinh - trụ - dị - diệt
Trong một chu trình và toàn bộ thế giới, sự vật chịu sự chi phối của luật Nhân quả, nhân duyên: Nhân là tiền để để tạo thành Quả và để nhân trở thành Quả cần có Duyên; sau đó, quả chịu sự tác động của một duyên khác mà trở thành Duyên mới,… Quá trình này diễn ra liên tục, ko ngừng, làm cho thế giới luôn luôn nằm trong sự vận động, biến đổi Phật giáo coi thế giới đó ko phải là đích thực, vì trong một khoảng khắc thời gian (gọi là Sahma), thế giới
đó ko phải là chính nó nữa Như vậy, thế giới là Vô thường
- Quan niệm về con người: Phật giáo cho rằng Con người do ngũ uẩn hợp thành:
Nhân sinh quan
Nhân sinh quan Phật giáo là nội dung cơ bản của TH Phật giáo
Xuất phát từ quan điểm thế giới là ảo ảnh, ảo giác, mặt khác, từ nhận
thức của con người ko đúng về thế giới, Phật giáo quan niệm đời người là bể khổ, kiếp người là trầm luân, con người càng trải qua nhiều kiếp thì càng khổ
trầm trọng Chính vì vậy, Phật giáo đặt ra vấn đề tìm kiếm mục tiêu nhân sinh
Trang 4ở sự “giải thoát” khỏi vòng luân hồi, nghiệp báo để đạt tới trạng thái tồn tại Niết bàn
Nội dung của Nhân sinh Phật giáo tập trung trong thuyết “tứ đế” (tứ diệu
đế) với ý nghĩa là 4 chân lý tuyệt vời để giải thoát con người
Khổ đế:
Phật giáo cho rằng cuộc sống là khổ và đưa ra 8 nỗi khổ (bát khổ) của con người:
- Sinh – lão - bệnh -tử
- Thụ biệt ly (thương yêu nhau phải xa nhau)
- Oán tăng hội (oán ghét nhau nhưng phải sống cùng nhau)
- Sở cầu bất đắc (mong muốn nhưng không làm được)
- Ngũ thụ uẩn khổ (5 yếu tố uẩn tụ lại làm nên cái khổ)
Nhân đế (tập đế) :
Phật giáo cho rằng cuộc sống đau khổ là có nguyên nhân Để cắt nghĩa nỗi khổ của nhân loại, Phật giáo đưa ra thuyết “thập nhị nhân duyên” – là 12 nguyên nhân và kết quả nối theo nhau dẫn đến các khổ đau của con người :
- Vô minh (mọi sự vật hiện tượng đều là ảo giả)
- Hành (hành động của tư duy)
Trang 5Trong đó vô minh là nguyên nhân đầu tiên
- Chính kiến : Hiểu biết đúng tứ đế
- Chính tư: Suy nghĩ đúng đắn
- Chính ngũ: nói lời đúng đắn
- Chính nghiệp: giữ nghiệp không tác động xấu
- Chính mệnh : giữ ngăn dục vọng
- Chính tịnh tiến : Rèn luyện tu lập không mệt mỏi
- Chính niệm: Có niềm tin bền vững
- Chính định : Tập trung tư tưởng cao độ, thiền định
8 nguyên tắc đó có thể thâu tóm vào “Tam học” tức 3 điều cần học tập
và rèn luyện là : Giới - Định – Tuệ
Trải qua quá trình vận động của lịch sử, ngay trên đất Phật, đầu công nguyên, đã xuất hiện nhiều hệ phái Phật, sau khi Thích Đạt Đa mất, Phật giáo chia thành 2 phái: Tiểu thừa và đại thừa
- Tiểu thừa (cỗ xe nhỏ) : Chủ trương bảo tồn giáo lý Phật giáo nguyên thuỷ, đi đến giải thoát cá nhân (tự giác) để trở thành các vị La Hán
- Đại thừa (cố xe lớn) : Chủ trương giải thoát cho chúng sinh nhờ sự trợ giúp của Bồ Tát (giác tha) Bồ Tát là những người có tu tập thành công đạt đến viên giác tức là đã giũ bỏ bụi trần, giác ngộ và quay trở lại cứu độ chúng sinh đang quằn quại trong khổ đau
Trang 6Tóm lại Phật giáo đã đem lại một triết lý duy tâm về XH và về đời người
do không nhìn vào cơ sở vật chất, giai cấp, đẳng cấp đã sinh ra bi kịch trong
XH Nên khi tìm nguyên nhân của mọi sự khổ ải và các tệ nạn XH lại tìm trong tính sinh vật, trong dục vọng và ham muốn của con người Triết lý nhân sinh về con đường giải thoát của Phật giáo là mang tính yếm thé, bi quan và không tưởng
Tư tưởng trung tâm của triết học Phật giáo chính là tư tưởng giải thoát khỏi vòng luân hồi, nghiệp báo để đạt tới trạng thái tồn tại Niết bàn.THPG thông cảm nỗ khổ của con người, tựu trng lại dạu con người sống
thế nào để kiếp sau không quay lại nổi khổ khác
Câu 2: Nho giáo bàn về con người và về việc đào tạo con người.?
Nho giáo là một học thuyết chính trị - xã hội và 1 trong 4 học thuyết cơ bản của TH Trung Quốc cổ đại (Nho, Đạo, Pháp, Mặc) Người sáng lập là Khổng Tử thế kỷ 6 TCN, sau đó được Mạnh Tử, Tuân Tử kế thừa và phát triển theo 2 hướng Duy tâm và DV
Đó là ko phải là một trường phải TH thuần tuý mà là một học thuyết chính trị XH - đạo đức, bàn về vấn đề con người với vai trò là trọng tâm của học thuyết
Nội dung tư tưởng của Nho gia là học thuyết chính trị XH, chú trọng giải quyết vấn đề quản lý XH như thế nào? Con người trong XH ấy phải ứng xử như thế nào để XH hoạt động có hiệu quả?
1 Về bản tính người : Nho gia không đặt vấn đề con người từ đâu ra mà
cho rằng “con người là đức của trời đất, là chỗ giao nhau của âm và dương, là nơi hội tụ của quỷ thần và chí tinh anh của ngũ hành” Ở đây, Nho gia chú trọng bàn về bản tính con người
- Khổng Tử cho rằng: “tính tương cận, tập tương viễn” – tính con người
vốn gần nhau, do tập nhiễm XH nên đi đến chỗ xa nhau
- Mạnh Tử thì cho rằng: “ nhân tri sơ tính bản thiện” - gắn với tứ đoan :
nhân, nghĩa, lễ, trí Nhưng sở dĩ có người không thiện là do tập nhiễm XH
Trang 7Ông là người đầu tiên sử dụng khái niệm “Nhân nghĩa” trong đó Nhân là lòng người và Nghĩa là con đường đi của lòng người
- Đến Tuân Tử lại cho rằng: Tính con người là ác (ở đây không phải là
độc ác mà có nghĩa là có nhu cầu thoả mãn cuộc sống tinh thần của con người)
- Cáo Tử lại cho rằng con người không thiện cũng không ác
- Dương Hùng thì cho rằng Thiện – Ác lẫn lộn, đan xen
- Thời Hán (Hán Nho), Đổng Trọng Thư chia bản tính người làm 3 dạng
người, cho rằng tính con người là tính “tam phẩm” (có thượng phẩm, trung phẩm và hạ phẩm) trong đó: Thượng phẩm là toàn thiện, Trung phẩm là vừa thiện và ác, Hạ phẩm là chỉ có ác mà thôi
- Thời nhà Đường (Đường Nho), Hàn Dũ cho rằng tính con người có 3
loại giống như Hán Nho
- Thời cận đại lại cho rằng tính người là tính bình đẳng (lúc này Nho
giáo đã có sự ảnh hưởng tư tưởng bên ngoài)
- Đến thời hiện đại người ta vẫn tiếp tục bàn đến tính người và cho rằng tính người là tính giai cấp Trong XH có giai cấp, không có con người chung chung mà nó mang màu sắc của 1 giai cấp nhất định, vấn đề tính người được nhìn nhận qua lăng kính giai cấp
Tóm lại, các nhà TH có tư tưởng TH khác nhau, đối lập nhau nhưng dù
có sự khác nhau đó thì họ đều có tư tưởng thống nhất là cần giáo dục cái Thiện cho con người
2.Quan hệ giữa con người
Nho giáo quan niệm con người có 2 mqhệ là : Trong QHSX đó là mqhệ giữa lao tâm và lao lực; trong quan hệ chính trị - đạo đức
- Khổng Tử chia quan hệ của con người thành các mqhệ Nhân luân :
Vua – Tôi, Cha – Con, Chồng - Vợ, Anh – Em, Bạn bè
Trang 8- Mạnh Tử: cho rằng : con người ta có Ngũ Luân tức là 5 sợi dây giàng
buộc, 5 mqhệ : Phụ - Tử hữu thân, Quân - Thần hữu nghĩa, Phu - phụ hữu biệt , Trưởng - Ấu hữu tự, Bằng - Hữu hữu tín
Đến Hán Nho, Đổng Trọng Thư chia thành 3 mqhệ cơ bản của con
người trong XH gọi là “Tam cương” Đó là các mqhệ : Vua – Tôi, Phụ - Tử
và Phu - Phụ Đó là các mqhệ một chiều dựa trên thuyết Âm Dương, Âm phải phục tùng Dương Ở thời kỳ này, tư tưởng Hán Nho chủ yếu là “Tam cương”
từ đó sinh ra tam tòng đối với người phụ nữ Người phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào nam giới : Tòng phu, Tòng phụ, Tòng tử Lý thuyết này chi phối toàn bộ tư tưởng Hán nho trong suốt chế độ phong kiến tập quyền Trung Quốc
Bên cạnh “Tam cương” còn có “Ngũ thường” là 5 chuẩn tương ứng với
ngũ hành : Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín
3.Về giáo dục và đào tạo con người
Theo quan điểm của Nho gia, tập tính XH làm con người xa nhau Nếu không phục hồi được bản tính Thiện thì sẽ trở thành kẻ tiểu nhân, nếu giữ được bản tính Thiện sẽ trở thành người quân tử Do vậy cần giáo dục và đào tạo con người trở thành quân tử Nho gia dùng đạo đức để giáo dục con người
- Mục đích của Nho gia: Đào tạo con người phục vụ cho chế độ XH, chế
độ phong kiến, tạo trật tự kỷ cương, bình đẳng không va chạm, vua ra vua, tôi
ra tôi, xây dựng một XH giống như thời Nghiêu Thuấn
- Đối tượng đào tạo: là con người của giai cấp Phong Kiến, con em tầng lớp quý tộc, quan lại và những người của các giai cấp khác có khả năng học tập, có chí hướng
- Nội dung đào tạo: dạy những nguyên tắc làm người của chế độ Phong kiến, dạy đạo đức, đối nhân sử thế,văn thơ, sử ca…ít quan tâm đến kiến thức
KH - KT, giới tự nhiên, sản xuất vật chất Nho giáo không chú trọng giáo dục
Trang 9chuyên môn, coi thường lao động chân tay, kẻ lao lực làm ra của cải cho người lao tâm, do vậy đã phân chia thành các tầng lớp trong XH
- Mẫu người đào tạo: kẻ sĩ, đại trượng phu, người quân tử Mẫu người lý tưởng để bắt chước chính là Thánh Nhân
Để giáo dục và đào tạo con người, Khổng Tử đã mở trường tư để dạy học nhằm đào tạo những người có ích cho XH
Khổng Tử dạy người ta “tứ giáo” : Văn = chữ, Hạnh = đức hạnh, Trung
= trung thành, Tín = chữ tín
Lục nghệ : Ngự = cưỡi ngựa, Xạ = bắn cung, Thư = viết chữ, Số = tính
toán, Lễ= hoạ lễ, Nhạc = âm nhạc
Phương pháp giáo dục của Khổng Tử là học đi đôi với tư (tư duy), đi đôi với tập, học đi đôi với hành Ông đề cao tự tu, tự học “Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”
Có thể thấy Nho giáo khuyên người ta làm việc thiện, mưu cầu hạnh phúc cho con người, giáo hoá đạo đức, cải biến XH và con người, có triết lý nhân sinh sâu sắc Song hạn chế của Nho giáo là ở chỗ phân biệt đối xử trong đào tạo con người, phụ nữ không nằm trong diện được đào tạo, mặt khác không chú trọng đào tạo về chuyên môn, coi thường người lao động
Câu 3 : Học thuyết nguyên tử trong triết học Hy Lạp – La Mã cổ đại?
TH HL ra đời vào thế kỷ 5 TCN và kéo dài tới TK I - SCN khi XH chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ Đây là 1 trong 3 nền TH lớn thời cổ đại
và được Mác đánh giá là một trong những nền văn minh sang giá nhất của nhân loại từ trước đến nay
Có thể nói TH HL cổ đại chứa tất cả các mầm mống của các ngành KHsau này Đây được coi là TH tự nhiên vì bản thân các nhà TH ở thời kỳ này không chỉ nghiên cứu về TH mà còn nghiên cứu về giới tự nhiên, các nhà
TH đồng thời cũng là những nhà KHtự nhiên lỗi lạc
TH HL thời kỳ này đã hình thành 2 đường lối DV và DT với một số tác gia tiêu biểu:
Trang 10- Duy vật có : Talét, Đêmôcrit, Epiquya, Hêraclit, Lơxip
- Duy tâm có: Platôn, Xôcrat
Riêng Aritxtôt là đại biểu dao động giữa duy vật và duy tâm
Một trong số đóng góp lớn lao thời kỳ này là sự ra đời của học thuyết ngtử (từ khoảng thế kỷ 5 đến thế kỷ 3 TCN) của Lơxip, Đêmôcrit và Êpiquya Học thuyết khẳng định quan điểm DV cho rằng: Thế giới được cấu tạo, sinh ra từ ngtử
- Theo Lơxip nhờ có không gian rỗng mà các ngtử và các vật thể có thể vận động, kếp hợp và phân tán Ông hiểu vận động chỉ là sự di chuyển của vật thể trong không gian
Đêmôcrit
Ông là học trò giỏi của Lơxip, tiếp tục nghiên cứu và phát triển về thuyết
ngtử của người thầy Khi xây dựng học thuyết ngtử, Đ đã đứng vững trên lập
trường DV khẳng định ngtử là bản nguyên vật chất đầu tiên của vũ trụ
- Ông đã phát triển học thuyết ngtử lên một trình độ mới, ông cho rằng ngtử là cơ sở cấu tạo nên vạn vật, là hạt vật chất cực nhỏ, không thấy, không phân chia, không mùi vị, không âm thanh, không màu sắc, không khác nhau
về chất mà chỉ khác nhau về hình thức, trật tự và tư thế
- Cũng như Lơxip, ông cho rằng mỗi ngtử có một hình thức nhất định, ngtử không những vô hạn về số lượng mà còn vô hạn về hình thức, sự kết hợp các ngtử hình thành vạn vật không phải là tuỳ tiện mà là kết hợp theo một trật
tự khác nhau, nhưng chúng chuyển động theo quỹ đạo nhất định Mọi sự biến
Trang 11đổi của sự vật thực chất là sự thay đổi trình tự sắp xếp của các ngtử tạo nên chúng, còn bản thân các ngtử không thay đổi
- Đ cũng nêu ra lý thuyết về vũ trụ học, theo ông ngtử luôn vận động, sự
vận động vốn có tự thân trong chân không và theo tính tất nhiên của tự nhiên Trong không gian vô tận của vũ trụ, những ngtử tự vận động, xô đẩy lẫn nhau
và làm thành những cơn lốc ngtử, đẩy các ngtử nặng quy tụ vào tâm, các ngtử nhẹ và nhỏ hơn bị đẩy ra vùng ngoại biên, nhờ đó hình thành nên các hành tinh kể cả trái đất Do cách vận động đó, các ngtử có cùng một kích thước, cùng một hình thức kết hợp với nhau thành nước, lửa, đất, không khí Trong thế giới đã được hình thành, mọi vật thể đều luôn quy tụ về trung tâm do trọng lượng của nó
- Theo Đ, sự vận động của ngtử là vĩnh viễn, và ông đã cố gắng giải thích
nguyên nhân vận động của ngtử ở bản thân ngtử, ở động lực tự thân, tự nó,
còn khoảng trống hay chân không là điều kiện vận động của nó Tuy nhiên Đ
đã không lý giải được nguồn gốc của sự vân động
- Về sự sống và con người, Đ cho rằng linh hồn được cấu tạo từ ngtử
hình cầu, giống như ngtử của lửa, và vận động với tốc độ lớn Ngtử linh hồn sinh ra nhiệt làm cho cơ thể hưng phấn và vận động Song, ông lại coi linh hồn không phải là hiện tượng tinh thần, ý thức mà là một hiện tượng vật chất
Êpiquya (341 – 279 TCN)
Ê không những tiếp tục học thuyết ngtử của Đ, mà ông còn có những
đóng góp mới đã được Mác đánh giá rất cao trong luận án tiến sĩ của ông Ông cho rằng các ngtử có khác nhau về trọng lượng, do đó chúng vận động theo chiều thẳng đứng từ trên xuống, giống như sự rơi của các vật thể hay như các hạt mưa Trong quá trình rơi, các hạt va vào nhau, quyện vào nhau hoặc xa rời nhau Từ đó, ông kết luận các ngtử vận động theo quy luật nội tại của chúng, nhưng nó bao hàm yếu tố ngẫu nhiên, chúng có thể đi chệch quỹ đạo ban đầu Đây là một tư tưởng quan trọng vừa mang ý nghĩa tự
Trang 12nhiên vừa mang ý nghĩa XH: Mỗi vật không đơn thuần là tổng số các ngtử
mà là một chỉnh thể có những đặc tính nhất định
Học thuyết ngtử ra đời và phát triển chính là cơ sở, là nền tảng cho sự ra đời các quan điểm DV sau này Mác đã đưa ra một kết luận mang tính TH: ngay cả trong tự nhiên, ngtử cũng đã có khả năng chuyển động một cách tự do như vậy thì trong lĩnh vực XH sự thay đổi là tất yếu
Câu 4: Nhưng đặc điểm chủ yếu của triết học Tây âu từ Phục hưng đến thế kỷ XVIII
- Khẳng định sức mạnh của con người, luận chứng cho việc khoa học phải góp phần giải phóng con người, chinh phục tự nhiên vì hạnh phúc của con người, “con người hãy thờ phụng bản thân mình, chiêm ngưỡng chính mình” Là
- Là ngọn cờ lý luận phục vụ thiết lập sự thống trị của chủ nghĩa tư bản Triết học phát triển trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên Nhiều nhà triết học đồng thời là những nhà khoa học tự nhiên lớn của thời đại như L.Đơ Vanhxi, Bruno, G.Galile, G.Lép nít, Ph.Bêcơn, R Đềcác, I Cantơ
- Tiếp tục chống lại thần học và nhất là chủ nghĩa tư biện Vào thế kỷ XVII-XVIII các nhà duy vật, đặc biệt là Xpinoda và các nhà duy vật Pháp, kể
cả một số nhà duy tâm như Đ.Hium, là những nhà vô thần
- Khoa học lúc này đã đi sâu hơn vào các sự vật, do đó sự hiểu biết về thế giới sâu sắc hơn Song, cả khoa học tự nhiên lẫn triết học lại thua thời cổ đại trong việc đưa ra một bức tranh về thế giới: “thấy cây mà không thấy rừng”, máy móc
- Vấn đề phương pháp nhận thức nổi lên và triết học đã đáp ứng nhu cầu
Trang 13Câu 5: Ph Bêcơn và R Đềcác tơ bàn về vai trò của phương pháp nhận thức?
a Quan điểm TH của Bêcơn : Bêcơn được Mác đánh giá là “Ông tổ
của CNDV Anh và toàn bộ KH thực nghiệm hiện đại” Tác phẩm lớn của ông
là “Oócganon mới”
Chịu ảnh hưởng của quan niệm “TH là khoa học của các khoa học” ông cho rằng: “TH là tổng thể các tri thức lý luận của con người về Thượng đế, về thế giới tự nhiên và về bản thân con người”
Về bản thể luận : Vật chất không tách rời vận động, nhận thức bản chất
của sự vật là nhận thức sự vận động của chúng Ông phân loại vận động của vật chất thành 19 hình thức vận động, ông đã quy vận động thành các hình
thức vận động; song cống hiến mới của ông là đã coi đứng yên là một hình
thức vận động, coi vận động là đặc tính cố hữu của vật chất, ông là một trong những người đầu tiên nhận thấy tính bảo toàn vật chất của thế giới
Ông cũng cho rằng linh hồn biết cảm giác, tồn tại trong óc người và vận động theo các dây thần kinh và mạch máu, là một vật thể giống như lửa và không khí
Về nhận thức luận: Ông cũng là một đại diện lớn của TH duy cảm, ông
coi cảm giác là điểm xuất phát trong nhận thức Là người đầu tiên xây dựng
phương pháp quy nạp thành 1 hệ thống có giá trị trong nghiên cứu khoa học
Phương pháp này nhằm giải quyết 3 vấn đề :
- Không có tri thức bẩm sinh, mọi tri thức đều bắt đầu từ kinh nghiệm
và thực hiện sự chế biến thành một hệ thống, nhờ đó biết được bản chất, quy luật của sự vật Ông thể hiện là nhà TH DV trong việc giải thích quan hệ giửa nhận thức cảm tính và lý tính nhưng ông chưa lý giải được quan hệ biện chứng của việc phát triển từ nhận thức cảm tính lên lý tính cũng như phép biện chứng của tư duy lý tính
- Muốn nhận thức được giới tự nhiên một cách KH, đúng đắn người ta phải từ bỏ các ảo tưởng (có 4 loại ảo tưởng), là những tiếp thu không có chọn
Trang 14lọc, đánh giá, phê phán đã thống trị bấy lâu để áp dụng phương pháp nhận thức tối ưu là phương pháp quy nạp
Trong lý luận nhận thức ông đã không đứng vững trên lập trường vô thần
mà cho rằng chân lý có tính 2 mặt là KH và thần học
b Quan điểm TH của Đềcactơ: là đại biểu xuất sắc của TH Pháp Di
sản ông để lại ở tất cả các lĩnh vực Ông là nhà nhị nguyên vì coi linh hồn
con người độc lập với thể xác Trong vật lý học ông là nhà DV về các quy luật của tự nhiên, về sự hình thành vũ trụ Ông có nhiều tác phẩm trong đó có
“luận về phương pháp”
Về bản chất của TH: Ông cho rằng theo nghĩa rộng TH là tổng thể tri
thức của con người về nhiều lĩnh vực, đem lại lợi ích thiết thực và trực tiếp cho đời sống con người Theo nghĩa hẹp là siêu hình học, là nền tảng của thế giới quan, nó phục vụ cho con người môt cách gián tiếp chủ yếu thong qua các KH khác
Về bản thể luận: Theo ông vũ trụ là thế giới vật chất, vật chất là vô tận,
vật chất có những hạt nhỏ có thể phân chia vô cùng, không giới hạn Đây là quan điểm DV về thế giới
Ông đứng trên quan điểm nhị nguyên cho rằng: có 2 thực thể vật chất và tinh thần tồn tại độc lập không phụ thuộc nhau, cả 2 thực thể này đều phụ thuộc thượng đế
Về phương pháp luận: Điểm xuất phát của TH Đềcac là quan điểm duy
lý “tôi suy nghĩ vậy tôi tồn tại” - ở đây, căn cứ vào sự tư duy để khẳng định
sự tồn tại của thể xác, ông coi tư duy là cái quyết định, ông nghi ngờ cảm giác
vì ông vốn là nhà vật lý, ông cho rằng cảm giác đánh lừa ta phải có tư duy mới là chân lý
Ông nêu ra 4 nguyên tắc làm cơ sở cho phương pháp nhận thức mới:
- Không công nhận cái gì là chân lý trước khi biết chắc chắn nó là chân
lý Chỉ công nhận những gì là rõ rang, minh bạch (tuy nhiên cái tiêu chuẩn ấy chưa khách quan rõ ràng)
Trang 15- Cần bao nhiêu thì chia sự vật thành từng ấy phần để nghiên cứu được
dễ dàng hơn (KH muốn đạt kết quả thì phải nghiên cứu cái bộ phận cấu thành chỉnh thể của nó)
- Đôi khi phải thừa nhận rằng trong tự nhiên cũng như trong nhận thức không phải cứ đi theo một trình tự nhất định Ở đây đã thể hiện sức mạnh của
tư duy đi trước lịch sử, đó là sứ mệnh dự báo của khoa học
- Phải sắp xếp lại sự vật hiện tượng để tin chắc là không bỏ sót (phân tích rồi phải tổng hợp lại)
c Bêcơn và Đềcác bàn về vai trò của phương pháp trong nhận thức khoa học
Cả Bêcơn và Đềcac đều khẳng định cần giải thoát con người khỏi những lầm lạc về nhận thức bằng cách đưa ra một phương pháp nhận thức mới
* Bêcơn : - Ông là người đi tiên phong trong việc giải thoát tư duy khỏi
tư biện Ông đặt ra và trả lời các câu hỏi về vấn đề giải thoát đó là phải có phương pháp nhận thức mới mà ông trình bày trong tác phẩm của mình : phương pháp quy nạp
- Theo ông phương pháp là ngọn đèn soi đường cho người ta đi trong đêm Ông khẳng định phương pháp quy nạp mới cần phải dựa vào các tiền đề
đã được thực nghiệm xác nhận đúng đắn không chỉ dựa vào tư biện hay giả định, khi đó những kết luận rút ra mới đảm bảo mang tính chân lý
- Ông chỉ ra vì sao con người mắc phải lầm lạc: vì con người vốn sinh ra
đã ảo tưởng khó khắc phục, bao gồm ảo tưởng tộc loại, hang động, công cộng
và rạp hát không biết đánh giá, phân tích rút ra cái đúng sai Do đó con người phải được trang bị phương pháp nhận thức đúng đắn
- Ông cho rằng chỉ có phương pháp quy nạp mới cho chân lý
* Đềcáctơ: - Trọng tâm của tác phẩm “luận phương pháp” cũng bàn về
phương pháp nhận thức, ông nói “thà không đi tìm chân lý còn hơn làm việc
đó mà không có phương pháp” Ông đặt ra nhiệm vụ tìm ra cơ sở làm chỗ dựa cho nhận thức đúng đắn của con người Do vậy ông đặt ra điểm xuất phát là
Trang 16nguyên lý “nghi ngờ phổ biến” tức là hoài nghi tất cả Ông nói “tôi nghi ngờ không phải để nghi ngờ mà để tìm ra những gì đáng tin cậy, những gì là chân lý” Đó là nghi ngờ mang tính phương pháp luận
Bêcơn và Đềcác coi trọng việc tìm ra phương pháp nhận thức mới vì trong những nhiệm vụ đặt ra cho TH là tìm ra con đường khác mà TH trước
đó Do nhu cầu của PTSX mới, do nhu cầu chế độ tư bản mới manh nha phải chiến thắng PTSX phong kiến, do đó phải giải phóng trí tuệ con người khỏi
sự kìm kẹp của lối tư duy cũ là lối tư duy tư biện
Câu 6 : Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen Sự đối lập của triết học đó với Triết học Mác Những đánh giá của Ph.Ănghen về
Hêghen trong “Lútvich Phoiơbắc và sự cáo chung của TH cổ điển
Đức”
1- Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen, sự đối lập với phương pháp biện chứng của ông
-a Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen
Heghen là một nhà TH duy tâm khách quan (thừa nhận sự tồn tại nằm ngoài con người, là ý niệm tuyệt đối nhưng luôn vận động và phát triển) Ông
có một số tác phẩm lớn : “Hiện tượng học tinh thần”, “TH lịch sử”, “TH pháp quyền” “TH tôn giáo”…
Hệ thống :Ông đã xây dựng 1 hệ thống TH hoàn chỉnh đầy đủ các bộ
phận, cấu thành theo kiểu bộ ba:
- Lôgic học :
+ Học thuyết về tồn tại (quy luật lượng chất)
+ Học thuyết về bản chất (quy luật thống nhất và đấu tranh giưac các mặt đối lập)
+Học thuyết khái niệm (Quy luật phủ định của phủ định, từ những ý niệm tha hoá hình thành khái niệm)
- TH tự nhiên (học thuyết về tự nhiên)
+ Vật lý học
Trang 17+ Hoá học
+ Thể hữu cơ
Sự tha hoá của ý niệm qua các giai đoạn thì trở thành sự sống
- TH tinh thần( học thuyết về tinh thần)
+ Tinh thần chủ quan
+ Tinh thần khách quan
+ Tinh thần tuyệt đối
Hệ thống là duy tâm, đặt ý niệm lên đầu, có ý niệm sản sinh ra mọi cái
Hệ thống xuất phát từ tư duy, tinh thần, khái niệm Theo Heghen thì cho rằng ý niệm luôn vận động biến đổi tha hoá thành giới tự nhiên, độc lập với con người, nằm ngoài con người rồi tiếp tục phát triển lên thành giới tình thần
từ tinh thần chủ quan đến tinh thần khách quan rồi đến tinh thần tuyệt đối
Phép biện chứng: lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại Heghen đề cập đến
các nguyên lý, quy luật và hệ thống các cặp phạm trù
Phương pháp: Phương pháp được nghiên cứu trong TH là một thành tựu
của Heghen, phương pháp giúp vận dụng lý thuyết vào trong đời sống, lý
thuyết phải cụ thể hoá thành những tiêu chí chỉ dẫn cho con người hành động
Lý thuyết của Heghen được tóm tắt trong phương pháp thường gọi là phương pháp biện chứng tức là phải xem xét sự vật trong sự vận động biến đổi, phát triển và trọng sự lien hệ với các sự vật hiện tượng khác Nó được cụ thể hoá thành logic học biên chứng (xem xét khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể)
Chân lý nằm trong quá trình nhận thức
Mâu thuẫn lớn giữa hệ thống và phương pháp:
- Thừa nhận nhận thức của con người là một quá trình phát triển vô tận nhưng mặt khác lại cho rằng hệ thống của ông là đỉnh cao về mặt nhận thức, chân lý nằm ngay trong hệ thống của mình, không thể them bớt
- Lịch sư XH là một quá trình phát triển không ngừng nhưng theo hệ thống của ông thì chế độ phong kiến Phổ là tột cùng của sự phát triển lịch sử
Trang 18- Tất cả đều vận động, biến đổi và phát triển không ngừng nhưng theo hệ thống của ông thì giới tự nhiên chỉ là sự tha hoá của ý niệm tuyệt đối
Từ mâu thuẫn đó đã hình thành nên phái Heghen già thừa nhận hệ thống, còn phái Heghen trẻ chỉ thừa nhận phương pháp Một trong những đại diện của phái Hêghen trẻ là Phoiơbắc với tác phẩm “bản chất của đạo cơđốc” đã giải quyết được mâu thuẫn của hai phái và phục hồi CNDV
b Sự đối lập của triết học Heghen và triết học Mác:
Triết học của Mác khác về chất với triết học Hêghen Phép biện chứng của Heghen là phép biện chứng ý niệm Heghen chỉ mới phỏng đoán phép biện chứng của sự vật trong phép biện chứng của ý niệm
Đối lập với Hêghen, Mác và Ănghen cho rằng phép biện chứng c
phép biện chứng của thế giới khách quan trong ý thức của con người
2- Đánh giá của Ănghen về Hêghen trong “Lútvich Phoiơbắc và sự cáo chung của TH cổ điển Đức”
Ănghen đã đánh giá rất cao TH Heghen vì trong TH đó, Heghen đã trình bày các nguyên lý các quy luật, các cặp phạm trù Ở đó chứa đựng tất cả các mầm mống chuyên ngành TH : TH tự nhiên, TH tinh thần, logic học, TH lịch
sử, mỹ học…
Ông coi TH Hêghen là đỉnh cao của TH cổ điển Đức và là một trong những nguồn gốc lý luận của TH Mác mà giá trị lớn nhất phải kể đến là phép biện chứng
Mâu thuẫn giữa hệ thống TH và phép biện chứng Theo Ă nếu phép biện chứng là hạt nhân hợp lý, là một tiến bộ của TH Heghen thì ngược lại hệ thống TH lại là duy tâm siêu hình Mác nói “TH Heghen là TH đứng bằng đầu, nếu ta lật ngược lại sẽ thấy tất cả những gì là hợp lý ở đó” Ở Heghen là điểm bắt đầu thì Mác là điểm kết thúc
Hạn chế lớn nhất trong TH Hêghen là nghiên cứu biện chứng của tinh thần, của ý niệm để phỏng đoán về sự phát triển của hiện thực