Từ trước đến nay, trong quá trình lập các phương án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của một địa phương còn có khuyết điểm là chưa gắn với quy hoạch môi trường. Vì vậy nhiều phương án quy hoạch phát triển kinh tế không đảm bảo được tính phát triển bền vững. Phát triển bền vững là sự phát triển có quy hoạch trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, đảm bảo được khả năng khai thác và sử dụng hợp lý và lâu dài các nguồn tài nguyên tái tạo được và không tái tạo được, giảm thiểu được mức độ ô nhiễm môi trường cho đời sống cộng đồng, tránh được những sự cố, rủi ro về môi trường. Vì vậy, để phát triển kinh tế xã hội thì khi tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cần thiết phải xây dựng phương án quy hoạch môi trường. Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch môi trường từ trước đến nay vẫn chưa được các nhà hoạch định quan tâm một cách đúng mức. Hiện tại, công tác quy hoạch môi trường được thực hiện chủ yếu là xây dựng một phương án quy hoạch bảo vệ môi trường trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa hiện trạng môi trường với hiện trạng kinh tế xã hội và dự báo về biến động môi trường trong mối quan hệ với các mục tiêu quy hoạch phát triển, từ đó đề xuất các giải pháp kinh tế kỹ thuật môi trường nhằm đảm bảo được sự phát triển theo chiều hướng bền vững, giảm thiểu tối đa những tác động xấu đến môi trường. Đường lối bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong thời kỳ CNHHĐH đất nước của Đảng đã được Đại hội Đảng lần thứ IX thông qua là: “ Phát triển KTXH gắn chặt với BVMT, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi. Bảo vệ và cải tạo môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, tăng cường quản lỷ Nhà nước đi đồi với nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân. Chủ động gắn kết yêu cầu cải thiện môi trường trong mỗi quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội, coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chỉ quan trọng đánh giá các giải pháp phát triển” Trong những năm qua ở nước ta nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đã tiến hành triển khai, thực hiện nhiều đề tài quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các cấp tỉnh, huyện hay xã nhưng đều chưa đề cập một cách nghiêm túc đến bảo vệ môi trường, chưa coi môi trường như là một bộ phận quan trọng trong quy hoạch, kế hoạch phát triển. Sự xem nhẹ đó đã dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa sự phát triển các ngành kinh tế với bảo vệ môi trường đặc biệt là sự khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Sự khôi phục và phát triển của các làng nghề truyền thống trong những năm gần đây đã tạo nên những chuyển biến tích cực đối với phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động phổ thông, góp phần nâng cao thu nhập của nhân dân, giảm đói nghèo, nâng cao dân trí....cũng như đem lại một nguồn thu đáng kể cho ngân sách quốc gia. Bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế của các làng nghề thì vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề cũng đang ngày càng trở thành một vấn đề nhức nhối đối với các cấp quản lý và đối với chính cuộc sống của người dân tại các làng nghề và các vùng phụ cận. Tề Lỗ là một xã thuộc huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc, nơi phát triển rất mạnh nghề thu gom, tháo dỡ và tái chế phế liệu, cơ khí gò hàn... các hoạt động trên đã góp phần tăng thu nhập cho người dân, giá trị sản xuất từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh theo các năm, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp thương mại dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực của phát triển kinh tế vấn đề ô nhiễm môi trường cũng ngày một gia tăng, hầu hết các cơ sở thu mua, tháo dỡ và tái chế sắt thép phế liệu còn rất sơ sài, diện tích chật hẹp, không có hệ thống thu gom, xử lý và thoát nước thải, hệ thống xử lý khí thải, chất thải rắn. Hệ thống điện nước lắp đặt tuỳ tiện không an toàn, đặc biệt hệ thống giao thông xuống cấp nghiêm trọng gây ô nhiễm môi trường do bụi, nước thải, nước mưa,.... Việc tiến hành một biện pháp mang tính tổng hợp, đồng bộ là quy hoạch môi trường làng nghề là rất cần thiết nhằm quản lý tốt các chất thải của làng nghề Tề Lỗ đang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.
Trang 1Mức ồn tại khu vực:
- 0 -
2016
GVHD : TS Phạm Thị Mai Thảo Nhóm 5
1, Lê Việt Hƣng
2, Nguyễn Thành Chí
3, Nguyễn Thị Thu Hiền
4, Nguyễn Diệu Thúy
Trang 2MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TỀ LỖ 7
1.1.Điều kiện tự nhiên 7
1.1.1.Vị trí địa lý: 7
1.1.2.Địa hình 8
1.1.3.Khí hậu 8
1.1.4.Thủy văn 8
1.1.5.Thổ nhưỡng 9
1.1.6.Hệ sinh thái khu vực 9
1.2 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội 9
1.2.1 Dân số và mức sống : 9
1.2.2 Văn hóa xã hội : 10
1.2.3 Hiện trạng phát triển kinh tế : 10
1.3 Những hạn chế và lợi thế trong quá trình phát triển: 12
1.3.1 Lợi thế 12
1.3.2 Hạn chế 12
CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỀ LỖ 14
2.1.Đánh giá tổng quan 14
2.2 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường 14
2.3 Môi trường nước 16
2.3.1 Nguồn và tác nhân gây ô nhiễm nước 16
2.3.2 Nguồn tiếp nhận 16
2.3.3.Ô nhiễm môi trường nước 17
2.4 Môi trường không khí 19
2.4.1 Nguồn và tác nhân gây ô nhiễm không khí 19
2.4.2 Chất lượng môi trường không khí khu vực 20
2.4.3 Ô nhiễm môi trường không khí do các hoạt động 20
2.6 Chất thải rắn 23
2.6.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn 23
2.6.2 Khối lượng và thành phần chất thải rắn 24
2.6.3 Ảnh hưởng đến đời sống 24
3 Liệt kê các 3 vấn đề mang tính cấp thiết 27
3.1 Ô nhiễm nước do nước thải sản xuất 27
3.2 Thu gom, phân loại chất thải rắn ở Tề Lỗ 27
3.3 Chất lượng môi trường không khí trong khu vực 27
Trang 3CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 28
3.1 Nhóm các chương trình BVMT ưu tiên 1 ( giai đoạn 2016-2020) 28
3.1.1 Nâng cao năng lực quản lí môi trường làng nghề 28
3.1.2 Quy hoạch tập trung 32
3.1.3 Xử lí, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường tại làng nghề Tề Lỗ 34
3.2 Nhóm các chương trình BVMT ưu tiên 2 ( giai đoạn 2020-2025) 36
3.2.1 Tiếp tục Nâng cao năng lực quản lí và ý thức người dân môi tại trường làng nghề 36
3.2.2 Quy hoạch không gian làng nghề 39
3.2.3 Cải thiện môi trường tại làng nghề Tề Lỗ 40
CHƯƠNG IV TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 44
4.1 Sở Tài nguyên và Môi trường 44
4.2 Sở Khoa học Công nghệ 45
4.3 Sở Xây dựng 45
4.4 Sở Kế hoạch và Đầu tư 45
4.5 Sở Tài chính 45
4.6 Các huyện, xã trên địa bàn tỉnh 45
4.7 Các tổ chức, cơ quan có liên quan 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
Tài liệu tham khảo 48
Phụ lục: Phiếu điều tra 49
Trang 4DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần và chất lượng nước thải sinh hoạt khu dân cư
Bảng 2.2 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Bảng 2.3 Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Trung Hậu
Bảng 2.4 Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Lý Nhân
Bảng 2.5 Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Nhân Trai
Bảng 2.6 Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Phú Thọ
Bảng 2.7 Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Giã Bàng
Bảng 2.8 Kết quả phân tích hiện trạng môi trường không khí
Bảng 2.9 Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực làng nghề Tề Lỗ
Bảng 2.10 Ước tính lượng chất thải rắn phát sinh
Bảng 2.11 Thành phần của rác thải sinh hoạt
KÝ HIỆU VÀ VIÉT TẮT
TSP Total Suspended Particulate - Bụi lơ lửng tổng số
TSS Total Suspended Subtances - Tổng chất rắn lơ lửng
Trang 5MỞ ĐẦU
Sự cần thiết
Từ trước đến nay, trong quá trình lập các phương án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương còn có khuyết điểm là chưa gắn với quy hoạch môi trường Vì vậy nhiều phương án quy hoạch phát triển kinh tế không đảm bảo được tính phát triển bền vững Phát triển bền vững là sự phát triển có quy hoạch trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, đảm bảo được khả năng khai thác và sử dụng hợp lý
và lâu dài các nguồn tài nguyên tái tạo được và không tái tạo được, giảm thiểu được mức độ ô nhiễm môi trường cho đời sống cộng đồng, tránh được những sự cố, rủi ro
về môi trường
Vì vậy, để phát triển kinh tế - xã hội thì khi tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần thiết phải xây dựng phương án quy hoạch môi trường Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch môi trường từ trước đến nay vẫn chưa được các nhà hoạch định quan tâm một cách đúng mức Hiện tại, công tác quy hoạch môi trường được thực hiện chủ yếu là xây dựng một phương án quy hoạch bảo vệ môi trường trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa hiện trạng môi trường với hiện trạng kinh tế - xã hội và dự báo về biến động môi trường trong mối quan hệ với các mục tiêu quy hoạch phát triển, từ đó đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật - môi trường nhằm đảm bảo được sự phát triển theo chiều hướng bền vững, giảm thiểu tối đa những tác động xấu đến môi trường Đường lối bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước của Đảng đã được Đại hội Đảng lần thứ IX thông qua là: “ Phát triển KT-XH gắn chặt với BVMT, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi Bảo vệ và cải tạo môi trường là trách nhiệm của toàn
xã hội, tăng cường quản lỷ Nhà nước đi đồi với nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân Chủ động gắn kết yêu cầu cải thiện môi trường trong mỗi quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chỉ quan trọng đánh giá các giải pháp phát triển”
Trong những năm qua ở nước ta nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đã tiến hành triển khai, thực hiện nhiều đề tài quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của các cấp tỉnh, huyện hay xã nhưng đều chưa đề cập một cách nghiêm túc đến bảo vệ môi trường, chưa coi môi trường như là một bộ phận quan trọng trong quy hoạch, kế hoạch phát triển Sự xem nhẹ đó đã dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa sự phát triển các ngành kinh tế với bảo vệ môi trường đặc biệt là sự khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống
Sự khôi phục và phát triển của các làng nghề truyền thống trong những năm gần đây
đã tạo nên những chuyển biến tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động phổ thông, góp phần nâng cao thu nhập của nhân dân, giảm đói nghèo, nâng cao dân trí cũng như đem lại một nguồn thu đáng kể cho ngân sách quốc gia
Trang 6Bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế của các làng nghề thì vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề cũng đang ngày càng trở thành một vấn đề nhức nhối đối với các cấp quản lý và đối với chính cuộc sống của người dân tại các làng nghề và các vùng phụ cận
Tề Lỗ là một xã thuộc huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc, nơi phát triển rất mạnh nghề thu gom, tháo dỡ và tái chế phế liệu, cơ khí gò hàn các hoạt động trên đã góp phần tăng thu nhập cho người dân, giá trị sản xuất từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh theo các năm, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực của phát triển kinh tế vấn đề ô nhiễm môi trường cũng ngày một gia tăng, hầu hết các cơ sở thu mua, tháo dỡ và tái chế sắt thép phế liệu còn rất sơ sài, diện tích chật hẹp, không có hệ thống thu gom, xử lý và thoát nước thải, hệ thống xử lý khí thải, chất thải rắn Hệ thống điện nước lắp đặt tuỳ tiện không an toàn, đặc biệt hệ thống giao thông xuống cấp nghiêm trọng gây ô nhiễm môi trường do bụi, nước thải, nước mưa,
Việc tiến hành một biện pháp mang tính tổng hợp, đồng bộ là quy hoạch môi trường làng nghề là rất cần thiết nhằm quản lý tốt các chất thải của làng nghề Tề Lỗ đang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quy hoạch môi trường làng nghề Tề Lỗ - huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc nhằm:
- Nghiên cứu tổng thể tự nhiên kinh tế xã hội xã Tề Lỗ và hiện trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã Tề Lỗ
- Nâng cao hiệu quả quản lý ô nhiễm môi trường làng nghề: Xác định các thành phần môi trường của xã Tề Lỗ, quản lý tốt chất thải làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm môi trường bằng các chính sách, quy định, biện pháp kinh tế, kỹ thuật
- Đề xuất các giải pháp quản lý làng nghề Tề Lỗ - huyện Yên Lạc gắn với công tác bảo
vệ môi trường
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng
- Quy hoạch môi trường là một khoa học liên ngành, liên quan đến các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội Các đối tượng sau đây được phân tích, đánh giá về định lượng, định tính trong quy hoạch môi trường làng nghề Tề Lỗ:
Trang 7+ Khu công nghiệp làng nghề Tề Lỗ với diện tích 72,32ha nằm ở phía bắc của xã Tề
Lỗ
- Các yếu tố môi trường: Nước, không khí, tiếng ồn và chất thải rắn
Phạm vi thời gian: Từ nay đến năm 2020
Trang 8CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TỀ LỖ
1.1.Điều kiện tự nhiên
1.1.1.Vị trí địa lý:
( Theo quyết định số 859/QĐ-UBND tỉnh vĩnh Phúc )
Tề lỗ là một xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện Yên Lạc, với diện tích tự nhiên 4,12
km2 Đặc điểm vị trí địa lý của xã như sau:
- Phía Đông tiếp giáp xã Trung Nguyên - huyện Yên Lạc
- Phía Tây tiếp giáp xã Bình Dương - huyện Vĩnh Tường
- Phía Nam tiếp giáp 2 xã Yên Đồng và Nam Hồng - huyện Vĩnh Tường
- PhíaBắc tiếp giáp xã Đồng Văn - huyện Yên Lạc
Do vị trí nằm tiếp giáp với các địa phương của hai huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc nên
Trang 9xã có rất nhiều điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là việc phát triển thương mại, dịch vụ và giao thông vận tải hàng hoá
1.1.2.Địa hình
Địa hình của xã tương đối bằng phẳng, với độ cao trung bình thấp, có nhiều mộng trũng xen lẫn các hồ đầm nhỏ, không bị hạn hán kéo dài, không bị úng lụt lâu ngày rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây lương thực, cây rau và nuôi trồng thuỷ sản
mù, sương muối, tuy nhiên tần suất tương đối thấp
-Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24,9oC, trong đó, cao nhất là 29,8o
C (tháng 6) và nhiệt độ thấp nhất là 16,6oC (tháng 1)
-Độ ẩm trung bình trong năm là 82- 84%, trong đó, tháng cao nhất (tháng 8) là 85%, tháng thấp nhất (tháng 12 ) là 73-74%
-Tổng lượng mưa trung bình trong năm đạt dao động trong khoảng 1350- 1500mm, riêng ở khu vực xã Tề Lỗ , có lượng mưa đo được từ 1500-1600mm Do đó khu vực này thuộc chế độ mưa vừa
Mùa mưa nằm trong các tháng 5- tháng 10 với lượng chiếm tới 83-86% tổng lượng mưa trong năm Trong mùa mưa, lượng mưa phân bố tương đối đều, ba tháng giữa mùa mưa (tháng 6- tháng 8) có lượng mưa khá lớn đạt khoảng 200-300 mm/tháng số ngày mưa trong năm dao động trong khoảng 140-145 ngày
1.1.4.Thủy văn
Với địa hình tương đối bằng phẳng, khu vực có nhiều mộng trũng ngập nước và các kênh tiêu nước nội đồng Ngoài ra, do nằm trong lưu vực của sông Phan và sông Hồng nên rất thuận lợi cho việc tưới tiêu nông nghiệp và điều hòa khí hậu ở địa phương Do tác động của hệ thống đê bao ven sông Hồng nên khu vực này được tiêu nước chủ yếu qua hệ thống các kênh ngòi nhỏ chạy trong nội đồng
Sông Hồng bao bọc phía Nam của huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và Mê Linh, đây
là đoạn sông có hiện tượng cướp dòng tạo nên nhiều đảo nổi trong lòng sông, vì vậy mặt nước sông Hồng trong năm rất lớn Vào mùa đông, lòng sông ở đây xuất hiện các đảo nổi lớn và chia thành 2 dòng nhỏ Vào mùa lũ mặt nước sông rộng, trung bình tới 2km
Trang 101.1.5.Thổ nhưỡng
Phần lớn đất của xã Tề Lỗ là đất phù sa của sông Hồng Tổng diện tích đất tự nhiên được thống kê năm 2014 là 411,03 ha, trong đó: đất nông nghiệp chiếm 261,37
ha, đất chuyên dùng là 103,64 ha, đất để ở là 47,02 ha
1.1.6.Hệ sinh thái khu vực
Là vùng đồng bằng được bồi đắp phù sa bởi hai con sông lớn chảy qua là Sông Hồng và Sông Phan phần lớn địa bàn là đất nông nghiệp Hệ sinh thái khu vực mang đậm nét của hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng
Các loài cây lương thực có lúa tẻ, lúa nếp, ngô, khoai lang, các loại cây họ đậu Đây là những cây lương thực truyền thống được trồng phổ biến ở địa phương.Các loại cây rau ngoài mục đích sử dụng trực tiếp trong các hộ gia đình còn cung cấp cho thị trường bên ngoài nên chủng loại khá đa dạng và phong phú Các loại rau ăn lá có cải bắp, cải sen, cải bẹ xanh, rau muống được trồng ở các chân mộng nước hoặc thả bè trên sông hoặc ao, hồ Các loại rau dền, rau mồng tơi, được trồng phổ biến tại các mộng cao
Các loại cây rau lấy quả như họ bầu bí có bí đao, dưa chuột, dưa hấu Các loại cây họ đậu như đậu côve, đậu xanh, đậu dải Các loại thuộc họ cà chua như ớt, cà chua, cà pháo, cà bát, Các loại rau gia vị như húng láng, tía tô, rau dăm, thì là, rau mùi, hành ta, mùi tàu, xả, hành hoa, .được trồng ở các khu vực có chân mộng cao ừung bình và các gò, đồi nhỏ
Hệ động vật rất nghèo nàn, các động vật hoang dại có chuột, một số loài bò sát, ếch nhái, một số loài cá nước ngọt Còn lại chủ yếu là các động vật nuôi như trâu, bò, lợn gà, vịt, ngan
Tóm lại, về điều kiện tự nhiên, Yên Lạc có những lợi thế sau:
Tài nguyên đất đai khá đa dạng với hầu hết là nhóm đất phù sa có độ phì khá đã được khai thác sử dụng cho sản xuất nông nghiệp
Địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc bố trí nhiều công trình sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội
Mạng lưới sông ngòi chạy qua địa bàn khá thuận lợi cho giao thông và du lịch sinh thái phát triển
Nguồn nước mặt quanh năm, có thể phục vụ hiệu quả cho sản xuất và đời sống của người dân trong xã
1.2 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1 Dân số và mức sống :
Xã Tề Lỗ có tổng số dân vào năm 2015 là 7018 người, mật độ dân số tương ứng
1560 người/km² Xã Tề Lỗ có đến 75% số hộ tham gia nghề thu mua, tái chế phế liệu, nhiều gia đình giàu lên nhờ nghề này Công việc nhiều, thu nhập cao nên nông dân ở đây chẳng mấy mặn mà với đồng ruộng, nhiều diện tích đất trồng lúa bị bỏ hoang
Trang 11Năm 2015, ước tổng thu nhập trên địa bàn toàn xã đạt trên 375 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu người của xã đạt gần 45 triệu đồng/người/năm Đây là mức thu nhập mơ ước của rất nhiều xã trong huyện và trong tỉnh Sự phát triển về kinh tế đã tạo
đà mạnh mẽ cho phong trào xây dựng nông thôn mới ở địa phương
1.2.2 Văn hóa xã hội :
a.Công tác giáo dục:
Công tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn xã luôn được quan tâm củng cố xây dựng, đặc biệt là về các điều kiện cơ sở vật chất Hiện nay cả ba trường (mầm non, tiểu học và THCS) đã được trang bị đầy đủ những điều kiện cơ bản phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh
Số học sinh của năm học 2015-2016 của cả ba cấp Mầm non, Tiểu học và THCS là 1.282 em Trẻ trong độ tuổi 5 – 6 tuổi đến trường Mầm non và Tiểu học đạt 100%, các cấp đều liên tục giữ vững danh hiệu xuất sắc cấp tỉnh, tổ chức kỳ thi cuối cấp đảm bảo an toàn, 2/3 trường đạt chuẩn Quốc gia về chất lượng giáo dục đại trà
Nhờ sự quan tâm và đầu tư đúng đắn của chính quyền địa phương cùng với sự
cố gắng của các cán bộ giáo viên và nhân dân trên địa bàn xã, ngành giáo dục đã đạt được một số thành tựu như: cấp tiểu học và trung học cơ sở có nhiều học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, nhiều trường được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia Năm
2016, số học sinh đỗ đại học và cao đẳng nhiều hơn năm cũ
b Công tác y tế :
Trên địa bàn xã hiện có 2 cơ sở y tế, đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế đã được qua các lớp tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ nên có tinh thần và thái độ phục vụ tận tình, chu đáo vì người bệnh Trong năm 2006 các cơ sở y tế trên địa bàn xã đã tổ chức khám bệnh cho 8.514 lượt người
Trong đó:
- Khám tại cơ sở y tế là: 4.628 lượt người
- Khám tại cộng đồng: 3886 lượt người Công tác tiêm chủng định kỳ cho trẻ
em được thực hiện theo đúng các kế hoạch hàng năm
c Văn hóa :
Trong năm 2015, có 1.383 hộ gia đình đạt 4 tiêu chuẩn gia đình văn hoá chiếm 89,6% số hộ đăng ký, có 4/5 làng đạt làng văn hoá cấp tỉnh và cấp huyện, 5/5 làng có sân văn hoá, thể thao, riêng sân văn hoá thể thao trung tâm của xã đã được đầu tư xây dựng với tổng kinh phí là 270 triệu đồng Đây là nơi phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của nhân dân trên địa bàn xã
Trong công tác bảo trợ xã hội, tổng các đối tượng chính sách được quản lý, chi trả trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi là 235 người
1.2.3 Hiện trạng phát triển kinh tế :
Trong thời kỳ đổi mới, với tinh thần thống nhất cao trong Đảng, tạo sự đồng thuận trong nhân dân địa phương, sự quyết tâm cao trong lãnh chỉ đạo của cấp uỷ, sự
Trang 12điều hành của chính quyền địa phương Đảng bộ và nhân dân Tề Lỗ đã phát huy những tiềm năng, những thế mạnh để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết 03 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc Từ đó đã thu được nhiều kết quả khả quan, kinh tế - xã hội có bước phát triển, diệm mạo nông thôn đã có nhiều khởi sắc, đời sống tinh thần nhân dân ngày một được nâng lên Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã, đến nay đã có nhiều chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đã đạt và vượt mục tiêu đề ra
Kinh tế tăng trưởng đều và giữ ở mức khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều hướng tích cực Tổng giá trị sản xuất trên các lĩnh vực năm 2015 là 50 tỷ 220 triệu, bình quân thu nhập đầu người 8,8 triệu đồng/người/năm Đến năm 2014 tổng giá trị sản xuất ước đạt 71 tỷ 978 triệu đồng Giá trị sản xuất bình quân đầu người 12,4 triệu đồng/người/năm
Lãnh đạo đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 02 của huyện uỷ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nghị quyết 03 của tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống nông dân Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, giảm tỷ lệ trồng trọt, tăng tỷ lệ chăn nuôi Để thực hiện có hiệu quả, địa phương đã triển khai xây dựng khu nuôi trồng thuỷ sản với diện tích 34,73 ha; khu chăn nuôi tập trung với diện tích 5,3 ha, tiếp tục xây dựng đề án, quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá với diện tích 20 ha, từng bước đưa nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao
Thu nhập của cả năm 2015 là 65.706.000.000 đồng Thu nhập bình quân đầu người đạt 8.858.000 đồng/người/năm, trong đó:
+ Sản xuất nông nghiệp:
- Giá trị sản xuất từ sản xuất nông nghiệp đạt 15.134.000.00,0 đồng
+ Giá trị sản xuất từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đạt
Trang 13Lỗ với tổng diện tích 24,1 ha cho người dân thuê lâu dài (49 năm) theo mô hình: cơ sở sản xuất kinh doanh và nhà ở Dự án đã đem lại lợi ích kinh tế thiết thực
Cùng với việc phát triển những làng nghề trên bà con nông dân còn tích cực tham gia sản xuất nông nghiệp với các mô hình như mô hình trồng ớt, mô hình sản xuất lúa giống Khang dân đột biến cấy máy đem lại lợi ích kinh tế cao cho bà con nông dân Tiến trình xây dựng nông thôn mới ở Tề Lỗ do UBND đề xuất lâu nay cũng được thực hiện một cách rất nghiêm túc và hiệu quả Bước vào xây dựng nông thôn mới, Tề
Lỗ mới đạt 8/19 tiêu chí gồm: Trường học, bưu điện, thu nhập, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục và đào tạo, văn hóa và an ninh, trật tự xã hội Trong 11 tiêu chí chưa đạt, xã gặp nhiều khó khăn trong thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa và tiêu chí môi trường vì nơi đây là làng “mổ xe” ô tô, xe máy lớn nhất miền Bắc, với 600-700 bãi mổ xe lớn nhỏ và trên 1.000 lao động hoạt động trong lĩnh vực này Với việc tích cực dồn ghép ruộng đất, hình thành cánh đồng mẫu lớn và việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để 250 doanh nghiệp phát triển, xã Tề Lỗ trở thành một trọng những địa phương có mức thu nhập bình quân đầu người cao nhất huyện Yên Lạc, với
46 triệu đồng/người/năm Đây cũng là tiền đề quan trọng để Tề Lỗ hoàn thành 19/19 tiêu chí chương trình xây dựng nông thôn mới trước 1 tháng so với thời gian đăng ký Đến 30/8/2015, địa phương đã hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, về trước 1 tháng so với thời gian đăng ký hoàn thành với UBND huyện Yên Lạc
1.3 Những hạn chế và lợi thế trong quá trình phát triển:
1.3.1 Lợi thế
Với truyền thống sản xuất lâu đời, lực lượng lao động trẻ dồi dào, thị trường tiêu
thụ ổn định, người dân Tề lỗ tập trung đầu tư chiều sâu phát triển nghề
Diện tích đất nông nghiệp hiệu quả ngày càng được chính quyền và người dân Tề
Lỗ quan tâm nhiều hơn phát huy những thế mạnh vốn có để từng bước theo sát “Tiến trình phát triển nông thôn mới”
Vấn đề việc làm cho người dân nông thôn được giải quyết tốt tại chỗ Ngoài ra, làng nghề thu hút nhiều lao động ngoài địa phương Ðời sống của người dân từng bước được cải thiện, nhiều hộ khá giả, bộ mặt nông thôn có đổi thay tích cực
Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư luôn được nhân dân đồng tình ủng hộ và nhiệt tình tham gia công tác xoá đói, giảm nghèo luôn được quan tâm và thực hiện có hiệu quả, đến nay tỷ lệ hộ nghèo còn 6%, tỷ lệ giảm nghèo là 0,5%, không có hộ đói Công tác đền ơn, đáp nghĩa, chăm sóc các đối tượng chính sách thường xuyên được quan tâm và thực hiện có hiệu quả thiết thực
1.3.2 Hạn chế
Do một số hộ dân cố tình cản trở việc thu hồi giải phóng mặt bằng nên tiến độ thực hiện dự án cụm công nghiệp làng nghề còn chậm, việc sản xuất các ngành nghề đan xen trong các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân Giá cả thị trường trong những nằm gần đây biến động mạnh làm cho các
Trang 14hoạt động kinh doanh của nhân dân gặp nhiều khó khăn Số lượng thuỷ cầm giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, gây thiệt hại lớn về kinh tế (ước tính khoảng 1 tỷ đồng trong năm 2015)
Trong công tác y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân, cán bộ y tế chưa chủ động sáng tạo trong xây dựng đề án chuẩn y tế, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu về chuyên môn, chưa có nhiều điều kiện để học tập nâng cao trình độ
Công tác truyền thông dân số chưa đạt yêu cầu về tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình, tỷ lệ sinh còn cao, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên chưa được giảm xuống đáng kể Công tác văn hoá hoạt động không thường xuyên và mang tính thụ động, chưa đẩy mạnh để phát triển thành phong trào, một phần là do nhân dân còn tập trung vào kinh doanh dịch vụ
Sự phối hợp giữa lực lượng công an các thôn xóm chưa tốt do đó, trên địa bàn còn xảy ra nhiều tệ nạn như cờ bạc, số đề…
Công tác tuyên truyền pháp luật cho nhân dân chưa thường xuyên, việc hiểu rõ giữa quyền lợi và nghĩa vụ trong quy chế dân chủ còn tách rời
Trang 15CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỀ LỖ
2.1.Đánh giá tổng quan
Theo kết quả điều tra, hiện nay tại khu vực xã Tề Lỗ có 1028 hộ dân tham gia kinh doanh, thu mua, tái chế phế liệu Tổng giá trị sản xuất từ hoạt động của làng nghề đạt khoảng 8.450 triệu đồng chiếm khoảng 28,2% tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn xã (số liệu năm 2006)
Các cơ sở sản xuất kinh doanh phần lớn đều có quy mô nhỏ, xen lẫn với khu dân cư, một số cơ sở tập trung thành cụm hai bên tuyến quốc lộ 2C Tất cả đềukhông có ranh giới rõ rệt giữa khu vực sản xuất và khu vực sinh hoạt tại cơ sở
Thiết bị, công nghệ: Do hoạt động ở làng nghề chủ yếu là tháo dỡ, tái
chếphế liệu nên công nghệ rất đơn giản Hầu hết các máy móc, thiết bị đều quá cũ vàlạc hậu, lại chắp vá, thiếu đồng bộ, chủ yếu được thu mua lại của các nơi khácnên không rõ nguồn gốc, xuất xứ Một số máy móc thiết bị được mua từ nguồn hàng cũ của Trung quốc qua đường biên giới Lạng Sơn
Hệ thống cơ sở hạ tầng : Hệ thống điện chắp vá, đấu nối thiếu khoa học nên
rất dễ xảy ra sự cố chập gây cháy nổ Hệ thống cấp nước sạch chưa có trong khu làng nghề cũng như trong các thôn dân cư, hệ thống thoát nước sơ sài hoặc không hoạt động do bị tắc nghẽn bởi chất thải rắn Hệ thống giao thông chưa được quy hoạch chi tiết và cũng chưa có chiến lược đầu tư của địa phương Các hoạt động xây dựng, cơi nới nhà xưởng sản xuất của các hộ dân chủ yếu mangtính chất tự phát, do
đó gây nên tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh rấtmanh mún, đặc biệt trong khu vực cụm dân cư 2 bên tuyến Quốc lộ 2C
Tất cả các yếu tố trên gây khó khăn cho công tác quản lý các cơ sở hạ tầng cũng như công tác quản lý môi trường khu vực Tình trạng cơ sở hạ tầng cũng như ô nhiễm môi trường tại khu vực làng nghề Tề Lỗ đòi hỏi cần phải có các giải pháp quy hoạch, đầu tư, quản lý và công nghệ nhằm đưa Tề Lỗ thoát khỏi tình trạng ô nhiễm môi trường như hiện nay, đồng thời cũng dần hình thành tại khu vực này một cụm công nghiệp làng nghề hoạt động có hiệu quả lớn về kinh tế và thân thiện với môi trường
2.2 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường
Qua điều tra, khảo sát và nghiên cứu hiện trạng môi trường làng nghề Tề Lỗ cho thấy nguồn gây ô nhiễm môi trường tại làng nghề là nguồn thải từ các hoạt động sau:
Hoạt động thu gom phế liệu: Hoạt động thu gom trên địa bàn thường tập
trung thu gom các phương tiện giao thông cơ giới cũ ở khắp nơi về tháo dỡ như các loại ôtô cũ, các loại máy công trình cũ như máy ủi, máy xúc, …
Hàng ngày có hàng chục thậm chí vài chục các loại xe thanh lý được đưa về làng
từ khắp nơi trong cả nước Các xe đưa về hầu hết đã cũ, thậm chí nát, chính vì vậy trong quá trình thu gom về làng dầu mỡ, đất đá từ các xe này rơi vãi gây ra nguồn ô nhiễm đáng kể cho môi trường làng nghề
Trang 16Hoạt động tháo dỡ phế liệu: Đây là hoạt động chính của làng nghề Tề Lỗ Toàn
xã có hơn 300 hộ tham gia hoạt động tháo dỡ Trung bình hàng ngày luôncó từ
30-40 xe, máy công trình đủ các loại được tháo dỡ tại làng Có ngày cao điểm số xe, máy công trình được tháo dỡ tại làng nghề lên đến 80 chiếc
Phương pháp tháo dỡ thường là thủ công, chỉ bằng sức người Các công cụtháo
dỡ hết sức thô sơ như: búa đinh, cờ lê, mỏ lết, búa chim, xà beng, đục,…
Phế liệu tháo dỡ được chủ yếu là sắt, nhôm, nhựa, cao su Khối lượng sắt hàng ngày được tháo dỡ lên đến 20-30 tấn, 4-5 tạ nhôm, nhựa Ngoài ra còn vàitạ cao
su, dẻ, mút bị bỏ đi Đây chính là nguồn rác thải rắn rất lớn đang làm ônhiễm môi trường làng nghề
Trong quá trình tháo dỡ các xe, máy cũ bụi bay mù mịt, dầu mỡ từ các xe cũnày chảy tràn, rơi vãi là nguồn gây ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước tại làng nghề Công cụ tháo dỡ thô sơ, phương pháp thủ công nên hoạt động tháo dỡ phế liệu đã gây ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng Độ ồn tại cơ sở đang có hoạt động tháo dỡ
có thể lên đến 97dB
Hoạt động tái chế phế liệu: Tại làng nghề Tề Lỗ, phế liệu được tái chế chủyếu
là kim loại gồm sắt, nhôm Có 265 hộ tham gia nghề tái chế, số lượng phế liệu được tái chế mỗi ngày trung bình là 8-10 tấn Hàng ngày các hộ tái chế nàyđã thải
ra một nguồn lớn các khí độc hại như SO2, khói, bụi và xỉ than,… Ngoài ra nước thải trong quá trình tái chế như nước thải mạ, nước rửa và làm mát máy,… không được xử lý mà đổ thẳng ra hệ thống thoát nước gây ô nhiễm môi trường
Công nghệ tái chế lạc hậu, các máy móc sử dụng là máy cũ được mua lại từ các nơi và từ Trung Quốc đem về nên trong quá trình tái chế gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Hoạt động cơ khí gò hàn: Toàn xã có 280 hộ tham gia hoạt động cơ khí gò hàn
Hầu hết các hộ này đều gò hàn thùng bệ ô tô, máy công trình và gia công làm mới, sửa chữa, lắp ráp các xe ô tô, máy công trình cũ Hoạt động cơ khí gò hàn chủ yếu bằng thủ công với các phương tiện thô sơ và lạc hậu Hoạt động này gây ra tiếng ồn, bụi và thải ra các rác thải rắn Đây là nguồn gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng
ồn và ô nhiễm nguồn nước tại làng nghề
Hoạt động đun nấu trong sinh hoạt: Toàn xã chỉ có 30% số hộ đun nấu
bằng ga, còn lại 70% số hộ vẫn dùng than tổ ong, củi làm nguồn nhiên liệu trong đun nấu hàng ngày Hoạt động đun nấu thải ra khí SO2, COx, bụi than là nguồn gây ô nhiễm không khí
Hoạt động giao thông: Toàn xã có 3.5km đường Quốc lộ và hơn 20km
đường giao thông liên thôn liên xã đã được bê tông hoá Tuy nhiên do hoạt động chuyên chở, bốc dỡ nguyên vật liệu, phế liệu diễn ra hàng ngày bằng các xe tải lớn, đường lại không được duy tu sửa chữa nên chất lượng đường xuống cấp nghiêm trọng Mặt đường bị bong tróc, xuống cấp, nhiều ổ gà và nhiều rác bụi
Trang 17Đường vào làng nghề đoạn gần 5km rất gập ghềnh khó đi, đặc biệt vào những mùa mưa gần như lúc nào cũng đặc quánh vì bùn, ngày nắng thì bụi mù mịt Mặt khác xe ôtô chạy rầm rậpvới tần suất 300-400lần/ngày trong đó xe tải cỡ lớn chiếm khoảng 30%, đây chính là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí
Hoạt động nông nghiệp: Toàn xã có hơn 1500 hộ dân trong đó chỉ có 35% hộ
dân sản xuất nông nghiệp Hoạt động nông nghiệp có sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và các hoạt động chăn nuôi là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước và không khí
2.3 Môi trường nước
2.3.1 Nguồn và tác nhân gây ô nhiễm nước
Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là quá trình sinh hoạt của nhân dân và nước mưa chảy tràn trên bề mặt khu vực làm cho nước mặt bị nhiễm dầu mỡ,BOD5, COD cao
Tính đến hết năm 2015 tổng số dân của xã Tề Lỗ huyện Yên Lạc là 7018 người, ước tính trung bình một ngày đêm thải ra một lượng nước thải là 492,86m3(trung bình khoảng 70 lít/người.ngày) và phần lớn trong số đó được thải trực tiếp ra môi trường mà không qua bất cứ một công trình xử lý nào Nước thải sinh hoạt có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học, các chất rắn lơ lửng, chất dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh Ngoài ra do hàm lượng các chất hữu
cơ cao và các chất dinh dưỡng cùng các loại vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong nước thải sinh hoạt quá lớn đã gây ra tình trạng ô nhiễm nặng cho nước của các ao hồ, đầm và đoạn sông Phan chảy qua khu vực Hầu hết nước mặt đều có có màu xám, nâu đen, có nơi màu đen sậm và có mùi hôi, tanh khó chịu, làm cho động thực vật trong nước như cá, tôm, cua, các loài tảo, rong, bèo khó phát triển hoặc không sống được
Ngoài ra nguồn gây ô nhiễm nước ở làng nghề Tề Lỗ còn là nước thải từ quá trình sản xuất của 265 hộ sản xuất tái chế kim loại Nước thải sản xuất thường chứa các kim loại nặng, dầu mỡ, có nồng độ COD cao Tải lượng nước thải sản xuất
là 600-800m3/ngày, tất cả các loại nước thải đều không được xử lý trước khi xả thải
ra ngoài môi trường Bên cạnh đó các hoạt động tháo dỡ thu gom phế liệu cũng là nguồn gây ô nhiễm nước do dầu mỡ trong quá trình tháo dỡ thu gom chảy ra mặt đất, nước mưa chảy tràn mang chúng tới các nguồn nước
2.3.2 Nguồn tiếp nhận
Nguồn tiếp nhận nước thải của khu vực làng nghề là hệ thống rãnh thoát, cống, mương thoát, ao hồ đầm trong làng nghề và sông Phan chảy qua khu vực xã
Tề Lỗ
Hệ thống thoát nước: Hệ thống cống rãnh thoát nước của các thôn dân cư trên
địa bàn xã là 10km Tuy nhiên hệ thống cống thoát nước thải và nước mưa này cũng chưa hoàn chỉnh do cao độ không đồng đều thống nhất, nên dễ gây úng ngập cục
Trang 18bộ khi trời mưa to Diện tích ao hồ đang ngày càng bị thu hẹp do san lấp chuyển đổi mục đích sử dụng Các ao hồ có khả năng tiếp nhận và tiêu thoát nước cho khu vực làng nghề đều là các ao hồ nhỏ có tổng diện tích là 1.23ha
Sông Phan: Đoạn chảy qua khu vực xã Tề Lỗ có chiều dài hơn 4km hiện
đang bị ô nhiễm đáng kể do sự xả thải nước sinh họat và nước thải sản xuất của làng nghề Tề Lỗ
2.3.3.Ô nhiễm môi trường nước
2.3.3.1 Nước thải sinh hoạt:
Theo QCVN 14: 2008 / BTNMT chất bẩn trong nước thải tính cho một người dân được xác định như sau: Chất rắn lơ lửng TSS50–55g/người.ngàyđêm; BOD5 của nước thải đã lắng: 30 – 35g/người.ngàyđêm; Phốt Phát (P2O5): 1,7g/người ngàyđêm và Clorua (Cl): 10g/người.ngày đêm
Trung bình mỗi ngày lượng nước thải sinh hoạt của xã Tề lỗ thải ra trung bình là 682,86 m3 , phần lớn được thải thẳng ra môi trường mà không qua bất kì hình thức xử
lý nào
2.3.3.2 Nước thải trong quá trình sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay, xã chưa có hệ thống thoát nước thải và sản xuất riêng biệt Đặc biệt với đặc tính nước thải của các hộ sản xuất tái chế kim loại thường chứa các kim loại nặng, dầu mỡ, có nồng độ COD cao được thải vào hệ thống cống dẫn nước
Ước tính với 265 hộ sản xuất sẽ thải một lượng nước với lưu lượng 600- 800 m3
mà không được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường Do vậy, việc xả thải này có tác động rất lớn đến môi trường nước của địa phương và đặc biệt là sông Phan
2.3.3.3 Nước thải trong quá trình sản xuất nông nghiệp- chăn nuôi
Bên cạnh việc sản xuất, tháo rỡ các xe- máy công trình, toàn xã có hơn 1500 hộ dân trong đó có khoảng 35 % trên địa bàn còn tham gia sản xuất nông nghiệp và đặc biệt là chăn nuôi với quy mô hộ gia đình và quy mô lớn
Hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay sử dụng với một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học với tần hàm lượng vượt hướng dẫn sử dụng của sản phẩm tiềm ẩn nguy cơ các thuốc- phân hóa học này ngấm vào trong môi trường đất và nước Đặc biệt, đa phần các loại chai
lọ, bao bì đựng thuốc này được vứt ngay tại đồng ruộng mà không được thu gom- xử
lý dưới bất kì hình thức nào
Hoạt động chăn nuôi với quy mô lớn, nhưng đa phần các hộ dân chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải ( hầm biogas ) mà được thải vào chung hệ thống dẫn nước thải sinh hoạt của địa phương
Trang 191 Ô nhiễm
nước từ các hoạt động sinh hoạt
Tính đến hết năm 2015, tổng số dân của
xã Tề Lỗ- huyện Yên Lạc là 7078 người,ước tính một ngày đêm thải ra một lượng nước thải là 682,86 m3 ( trung bình 92 lít/ người.ngày đêm) và phần lớn trong số đó được thải trực tiếp
ra môi trường mà không qua bất kì một công trình xử lý nào Bên cạnh nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý, còn có một lượng lớn nước thải từ hoạt động chăn nuôi lợn của người dân sinh sống cũng thải trực tiếp ra môi trường mà không có bất kì một công trình xử lý nào Ngoài hàm lượng các chất hữu cơ cao còn có các chất dinh dưỡng cùng các loại vi sinh vật gây ô nhiễm nặng cho các ao hồ,đầm và đoạn sông Phan chảy qua khu vực
Trong tương lai, đời sống kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng nước tăng thì dự báo mỗi ngày mỗi người sẽ thải vào môi trường khoảng 120- 130 lít nước thải Dự tính đến năm
2020 với dân số khoảng 7300 người, như vậy mỗi ngày đêm môi trường tiếp nhận khoảng 912,5 m3
Tình trạng ô nhễm nước trong tương lại được cải thiện Hàm lượng các chất ô nhiễm sẽ giảm
2 Ô nhiễm môi
trường từ các hoạt
động sản xuất
Xã chưa có hệ thống thoát nước thải
và sản xuất riêng biệt Nước thải của
265 hộ sản xuất tái chế kim loại thường chứa các kim loại nặng, dầu mỡ, có nồng độ COD cao được thải vào hệ thống cống dẫn nước thải với lưu lượng 600- 800 m3 mà không được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường
Nước thải chăn nuôi thường có hàm lượng coliform cao , tập trung nhiều ở thôn Lý Nhân Toàn xã có hơn 1500 hộ dân, trong đó có 35 % hộ dân hoạt động sản xuất nông nghiệp có sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt, một phần nước này chảy vào kênh mương, ao , hồ , sông Phan…
Lượng nước thải hàng ngày
có xu hướng tăng do mở rộng quy mô sản xuất của các hộ gia đình
Nồng độ các chất ô nhiễm tăng dẫn đến tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng Tuy nhiên
Tình trạng ô nhễm nước trong tương lại được cải thiện Hàm lượng các chất ô nhiễm sẽ giảm
Trang 20Chất lượng nước mặt khu vực đang bị suy giảm nghiêm trọng do hầu hết lượng nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn ( có chứa dầu mỡ trong quá trình tháo dỡ thu gom chảy ra mặt đất, nước mưa chảy tràn mang chúng tới nguồn nước ) của khu vực không được thu gom và xử lý trước khi xả vào các nguồn tiếp nhận
khi hình thành khu công nghiệp làng nghề thì lượng nước thải trong sản xuất n được xử lý ở khu vực xử lý nước thải ở khu công nghiệp trước khi thải ra môi trường
3 Hệ thống thoát
nước thải còn
nhiều bất cập
Tề Lỗ hiện đã có hệ thống cống rãnh tiêu thoát dài hơn 10 km nhưng dùng chung cho cả nước thải sản xuất và sinh hoạt, chăn nuôi Tuy nhiên , nhiều đoạn kênh, mương tiêu nước bị lấp rác, gây ứ trầm trọng Hệ thống cống thoát nước thải cũng chưa hoàn chỉnh do độ cao không đồng nhát, nên dễ gây úng ngập khi trời mưa , làm nước thải tràn qua đường đi gây mất mỹ quan, bốc mùi hôi thối ảnh hưởng tới sức khỏe người dân
Xây dựng và nâng cấp hệ thống thoát nước trong khu
vực, xây dựng
hệ thống thoát nước riêng cho sinh hoạt- sản xuát nâng cao chất lượng đường ống tiêu thoát nước
Tổ chức nạo vét, khơi thông
hệ thống cống rãnh trong làng thường xuyên
Tình trạng ô nhễm nước trong tương lại được cải thiện Hàm lượng các chất ô nhiễm sẽ giảm
2.4 Môi trường không khí
2.4.1 Nguồn và tác nhân gây ô nhiễm không khí
Nguồn gây ô nhiễm không khí tại khu vực bao gồm:
- Bụi và các khí độc phát sinh từ hoạt động đun nấu với hơn 70% hộ dân
trong xã đun nấu bằng than tổ ong
Trang 21- Bụi và các khí độc phát sinh từ hoạt động thu gom và tháo dỡ phế liệu của 300
- Ngoài ra, từ hoạt động nông nghiệp trong khu vực nguồn gây ô nhiễmkhông khí là hơi hoá chất BVTV phát tán trong quá trình phun, sử dụng
2.4.2 Chất lượng môi trường không khí khu vực
Tại tất cả các điểm đo trên địa bàn xã, đặc biệt là khu vực các cơ sở tháo dỡ phế liệu, các nút giao thông khu vực đều cho thấy nồng độ các chất khí độc hại như
CO, SO2, NO2 đều dưới TCCP (đối với giá trị trung bình 1giờ) Như vậy có thể thấy các hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực chưa có những tácđộng lớn đến môi trường không khí thông qua sự đóng góp các loại khí độc hại(CO, SO2, NOx) Nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại các điểm đo cho thấy đều vợt quá QCVN 05-
2013, với nồng độ dao động từ 570 – 2200 µg/m3, vượt QCVN từ 1,3-7,3 lần (trung bình 1giờ) Nồng độ bụi cao tập trung tại các khu vực có nhiều phương tiện qua lại hoặc đang xảy ra các hoạt động tháo dỡ, vận chuyển phế liệu và xây dựng
2.4.3 Ô nhiễm môi trường không khí do các hoạt động
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp – chăn nuôi
+ Hiện nay trên địa bàn xã có khoảng 35 % hộ dân tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp Bên cạnh việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là mùi hôi thối bốc ra từ quá trình chăn nuôi, còn do hoạt động đốt các phụ phẩm trong nông nghiệp như rơm, rạ; bã- gốc cây ngô-đậu tương …
Hoạt động sản xuất sản xuất tiểu thủ công nghiệp
+ Quá trình tháo rỡ , tái chế phế liệu trên địa bàn xã là nguồn gây ô nhiễm môi
trường chính
+ Với khoảng hơn 500 hộ tham gia quá trình sản xuất đã thải ra một lượng lớn chất thải ra môi trường không khí như SO2, NO2, CO … Từ các quá trình tháo rỡ, nấu chảy kim loại, đốt các phế phẩm không tái chế được
- Hoạt động giao thông
+ Là một “ thủ phủ ’’ của tháo rỡ xe- máy công trình , cũ hỏng nên xã Tề Lỗ có một lượng lớn phương tiện giao thông di chuyển trên địa bàn Với mật độ giao thông tương đối lớn là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt là bụi và tiếng ồn từ các phương tiện giao thông
Trang 22+ Xây dựng một số tuyến đường, công trình trên địa bàn cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra lượng bụi lớn
2.5 Tiếng ồn
Các nguồn gây ồn chính ở xã Tề Lỗ là:
- Từ các phương tiện giao thông
- Tiếng ồn từ các cơ sở sản xuất đặc biệt là quá trình tháo dỡ ô tô, xe công trình dùng búa và các máy cắt ô xy, tiếng ồn từ các cơ sở gò hàn cơ khí,…
Các giá trị mức áp âm đo tại các điểm khác nhau ở làng nghề Tề Lỗ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2 Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực làng nghề Tề Lỗ
QCVN 26:2010 75.0
(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường Vĩnh Phúc)
Trang 23Bảng 2.3: Tổng kết về môi trường không khí
cũ hỏng cho hoạt động sản xuất
Mạng lưới giao thông và lưu lượng phương tiện tham gia ngày càng tăng để phục vụ cho nhu cầu của người dân trong xã Bên cạnh đó còn có các hoạt động sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới một số tuyến đường trong xã để thuận tiện cho hoạt động sản xuất của người dân gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường không khí: như tiếng ồn và đặc biệt là bụi…
Bên cạnh việc xây dựng, nâng cấp đường xá là các hoạt động xây dựng cơ
sở hạ tầng, nhà cửa trên địa bàn và đặc biệt là việc xây đang xây dựng cụm công nghiệp làng nghề Tề Lỗ , làm gia tăng áp lực- tác động lên môi trường không khí : như tiếng ồn, bụi …
Khi hoàn thành một
số tuyến đường trong
xã, đặc biệt là tuyến đường dẫn vào cụm công nghiệp thì việc ô nhiễm môi trường do hoạt động nâng cấp, xây dựng đường sẽ giảm Bên cạnh đó lưu lượng phương tiện gia thông trong tương lai tăng gây áp lực lớn lên môi trường không khí
Hoạt động xây dựng
cơ sở hạ tầng là một trong những nguồn gây
ô nhiễm môi trường không khí trong những năm tới
Tình trạng ô nhiễm không khí trong tương lai do hoạt động xây dựng vẫn là một trong những vấn đề chính gây ô nhiễm môi trường không khí
Hoạt động sản xuất nông nghiệp được xác định là một trong những ngành chính của địa phương cùng với tái chế xe- máy cũ, vì vậy sản xuất nông nghiệp là một trong những nguồn gây ô nhiễm không khí chính cùng với sản xuất tái chế
Khi cụm công nghiệp
Tình trạng ô nhiễm không khí trong tương lai một phầm được cải thiện Hàm lượng các chất
ô nhiễm sẽ giảm
Trang 24Bụi và các khí độc phát sinh từ hoạt động thu gom và tháo dỡ phế liệu của
300 hộ dân trong làng nghề
Bụi và khí độc phát sinh từ hoạt động tái chế phế liệu của 265 hộ dân trong khu vực làng nghề
Nồng độ bụi lơ lửng ( TSS ) tại các điểm đo cho thấy đều vượt quá QCVN 05 : 2013/ BTNMT với nông độ dao động từ 0,35- 2,20 mg/m3, vượt QCVN 05 từ 1,16 – 7,33 lần ( trung bình 1 giờ )
làng nghề chưa đi vào hoạt động thì dự báo hàm lượng các chất ô nhiễm trong không khí
sẽ tăng , do mở rộng về quy mô và số hộ hoạt động thu gom- tháo dỡ phế liệu
Tuy nhiên, dự tính đến năm 2020, sau khi cụm công nghiệp làng nghề
đi vào hoạt động, môi trường không khí được cải thiện hơn trước khi chưa có cụm công nghiệp
Từ các phương tiện giao thông, chủ yếu
là các phương tiệp vận chuyển vật liệu, phế liệu…
Từ các cơ sở sản xuất, đặc biệt là quá trình tháo dỡ ô tô… trong quá trình này sử dụng búa, các máy cắt
Mức áp âm tại các khu vực sản xuất là khá lớn, vượt QCVN 26: 2010/BTNMT
Khi cụm công nghiệp làng nghề chưa đi vào hoạt động thì dự báo tiếng ồn sẽ tăng , do
mở rộng về quy mô và
số hộ hoạt động thu gom- tháo dỡ phế liệu,
do đó sức khỏe người dân trong khu vực này Tuy nhiên, dự tính đến năm 2020, sau khi cụm công nghiệp làng nghề
đi vào hoạt động, các
cơ sở sản xuất được tách ra xa khỏi khu dân
cư, mức tiếng ồn sẽ giảm
Tình trạng ô nhiễm tiếng
ồn trong tương lai được cải thiện
2.6 Chất thải rắn
2.6.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh chất thải rắn tại làng nghề Tề Lỗ
- Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt: Bao gồm chất thải rắn từ
các khu dân cư, từ các hoạt động dịch vụ và từ khu chợ
- Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất của làng nghề: Hoạt động thu gom
phế liệu, hoạt động tháo dỡ các loại xe và hoạt động tái chế phế liệu thải ra các
Trang 25chất thải rắn chứa dầu mỡ và chất thải rắn độc hại phát sinh từ quá trình xử lý bề mặt,
mạ điện kim loại Ngoài ra xỉ than vô cơ cũng là chất thải rắn của các cơ sở tái chế phế liệu
- Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động xây dựng đang diễn ra rất mạnh tại làng nghề Đó là các vật liệu xây dựng được đập bỏ từ các công trình cũ, là vật liệu xây dựng rơi vãi trong quá trình xây dựng công trình mới
2.6.2 Khối lượng và thành phần chất thải rắn
Với dân số 2015 khoảng 7018 người, bình quân mỗi ngày có khoảng 4 tấn rác thải sinh hoạt được phát sinh trong khu vực (trung bình mỗi người dân thải ra khoảng 0,55 kg/ngày)
Thành phần của rác thải rất phức tạp do không được phân loại tại nguồn, theo số liệu tổng hợp điều tra, thành phần của rác thải chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân huỷ (chiếm 41,98%) và các thành phần khác không xác định (chiếm 33,64%) Các thành phần khó phân huỷ như nhựa, cao su, vật liệu xây dựng, thuỷ tinh có lẫn trong rác với tỷ lệ nhỏ nhưng lại gây khó khăn lớn cho quá trình phân loại, xử lý và phân huỷ rác
- Đối với phế thải xây dựng
Các hoạt động xây dựng hiện đang diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn xã Do đó, một lượng lớn đất đá và các phế thải xây dựng được thải ra hàng ngày Bên cạnh việc sử dụng các loại phế thải xây dựng như đất, cát làm san nền, phần còn lạiđược thải ra ngay tại lòng đường, các khu đất trống, các ruộng bỏ hoang xung quanh khu vực sản xuất
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt
Bình quân mỗi ngày có khoảng 4 tấn rác thải sinh hoạt được phát sinh trong khu vực,
tỷ lệ thu gom này chỉ khoảng 60- 65 % Phần còn lại tồn đọng tại các bãi trống, ven hồ
ao, các ngõ xóm và các bãi rác tự phát Rác thải sinh hoạt trên địa bàn phát sinh chủ yếu từ hoạt động hàng ngày của nhân dân trong địa bàn
- Đối với chất thải rắn trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Thành phần chất thải rắn trong quá trình sản xuất tiểu thủ công nghiệp này rất đa dạng, chủ yếu là các loại chất thải rất khó phân hủy: cao su, nhựa, thủy tinh… bên cạnh đó
có cả một số loại chất thải nguy hại như: dẻ dính dầu mỡ … Tuy nhiên tất cả các loại chất thải trong quá trình sản xuất này không được phân loại mà được đưa đến các điểm tập kết rác thải như mọi chất thải sinh hoạt bình thường khác
2.6.3 Ảnh hưởng đến đời sống
- Ảnh hưởng đến mỹ quan và cản trở giao thông: Rác thải và phế liệu xây dựng thải ra bừa bãi tại các ruộng bỏ hoang, hai bên đường thậm chí ngay lòng khiến cảnh quan khu làng nghề rất khó coi, mặt khác gây cản trở đối với các phương tiện giao thông trên đường
Trang 26- Các bãi rác tập trung không được xử lý và rác thải vứt bừa bãi không
được thu gom bốc mùi hôi thối rất khó chịu nhất là vào những ngày nắng nóng, gây
ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân trong xã
- Rác thải không được thu gom, khi trời mưa rác trôi theo nước mưa đến hồ,
ao và ra sông gây ô nhiễm nguồn nước mặt
kg/ngày) Thành phần của rác thải rất phức tạp do không được phân loại tại nguồn, theo số liệu tổng hợp điều tra, thành phần của rác thải chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân huỷ (chiếm 41,98%) và các thành phần khác không xác định (chiếm 33,64%)
Các thành phần khó phân huỷ như nhựa, cao su, vật liệu xây dựng, thuỷ tinh có lẫn trong rác với tỷ lệ nhỏ nhưng lại gây khó khăn lớn cho quá trình phân loại, xử lý và phân huỷ rác Hiện nay không có biện pháp
xử lý triệt để (chôn lấp, thiêu đốt, thu gom lưu giữ đúng quy định ) tại các bãi tập kết của xã Tề Lỗ thì bản chất của việc thu gom này chỉ là chuyển ô nhiễm từ cơ sở sản xuất đến các bãi tập trung, việc giải quyết chất thải rắn hoàn toàn chưa được giải quyết
Mỗi người dân hiện tại thải ra khoảng 0,55kg rác/ngày đêm Dự báo vớimục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 như trên thì tương lai mỗi người dân sẽ thải ra 0,65kg rác /ngày đêm
Với dân số là khoảng 8000 người thì một ngày thải ra khoảng gần 5 tấn rác thải rắn Tuy nhiên, việc thành lập tổ
vệ sinh môi trường đã sẽ
và đang được triển khai, với tần suất thu gom
Tình trạng thu gom rác thải sinh hoạt trong tương lai được cải thiện
do tuần suất thu gom chất thải rắn còn một lần trên ngày, nên rác thải được thu gom thường xuyên