1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT

101 597 8

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,2 MB

Nội dung

PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPTPHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPTPHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPTPHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT

Trang 1

ĐOÀN ĐÌNH ĐIỆP

PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

(Theo định hướng nghiên cứu/ứng dụng)

HÀ NỘI - 2016

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình

Tác giả

Đoàn Đình Điệp

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, tôi đã được trau dồi các kiến thức nâng cao về kinh tế, các kiến thức hỗ trợ về kinh

tế chính trị, phương pháp nghiên cứu khoa học…cũng như các kiến thức chuyên sâu

về quản trị kinh doanh Đó chính là những kiến thức quý báu hỗ trợ tôi trong công việc hiện tại cũng như sau này Luận án Thạc sỹ là sản phẩm tổng hợp các kiến thức nâng cao mà tôi đã được đào tạo ở trường kết hợp với việc nghiên cứu thực tế công việc mà tôi đang đảm nhiệm

Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh, khoa Tài chính - Kế toán, khoa Cơ bản và khoa Công nghệ thông tin Thầy

cô chính là những người đã truyền đạt và giảng dạy cho tôi những kiến thức bổ ích ,

hỗ trợ tôi lĩnh hội những kiến thức đó để có thể thực hiện được đề tài nghiên cứu này Lời cảm ơn chân thành cùng sự kính trọng nhất xin gửi tới GS.TS Nguyễn Kế Tuấn – người thầy hết lòng tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình từ lên ý tưởng đến hoàn thành đề tài nghiên cứu Thời gian làm luận chỉ diễn ra trong khoảng 3 tháng ngắn ngủi nhưng tôi đã học được nhiều điều bổ ích, thiết thực trong công việc sau này đó là cách xác định các vấn đề, tìm hiểu vấn đề, cách viết bài sao cho logic, thuyết phục người đọc nhất Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị tại Công ty TNHH MTV viễn thông quốc tế FPT tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận án này Cảm ơn sự nhiệt tình mà các anh chị đã giành cho tôi trong suốt thời gian vừa qua

Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công tới tập thể giảng viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cùng các anh chị tại Công ty TNHH MTV viễn thông quốc tế FPT

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU vii

DANH MỤC HÌNH VẼ vii

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG 6

1.1 Dịch vụ viễn thông 6

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ viễn thông 6

1.1.2 Phân loại dịch vụ viễn thông 9

1.1.3 Vai trò của dịch vụ viễn thông trong nền kinh tế 10

1.2 Kinh doanh dịch vụ viễn thông 14

1.2.1 Khái niệm kinh doanh dịch vụ viễn thông 14

1.2.2 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông 15

1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ viễn thông 15

1.3 Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông 22

1.3.1 Nội hàm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông 22

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông 25

1.3.3 Cơ sở phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông 28

1.3.4 Các phương thức để phát triển dịch vụ viễn thông 29

1.4 Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông 31

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước trên thế giới 31

1.4.2 Một số bài học đối với phát triển viễn thông Việt Nam được rút ra từ kinh nghiệm của các nước 34

1.5 Kết luận chương 1 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT 38

Trang 5

2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT 38

2.1.1 Giới thiệu tổng quan 38

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và công tác nhân sự 39

2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi 42

2.1.4 Các lĩnh vực hoạt động 44

2.1.5 Các dịch vụ FTI cung cấp 44

2.2 Thực trạng kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT 45

2.2.1 Môi trường kinh doanh các dịch vụ viễn thông 45

2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty TNHH MTV Viễn thông quốc tế FPT 47

2.2.3 Tình hình kinh doanh các dịch vụ viễn thông của Công ty TNHH MTV Viễn thông quốc tế FPT 54

2.2.4 Kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty TNHH MTV Viễn thông quốc tế FPT 60

2.3 Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT 64

2.3.1 Kết quả đạt được 64

2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân 65

2.4 Kết luận chương 2 67

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT 68

3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông 68

3.1.1 Bối cảnh phát triển trong những năm tới 68

3.1.2 Ma trận SWOT cho công ty 70

3.1.3 Phương hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT 74

3.2 Một số giải pháp phát triển kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT 78

3.2.1 Các giải pháp thuộc về nguồn nhân lực và thúc đẩy nguồn nhân lực 78

3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix 83

3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ kinh doanh dịch vụ 87

3.2.5 Giải pháp về đầu tư hạ tầng 88

3.3 Một số kiến nghị phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông 88

Trang 6

3.4 Kết luận chương 3 89

KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

Trang 7

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Bộ TT&TT Bộ Thông tin và Truyền thông

CBNV Cán bộ nhân viên

CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CNTT Công nghệ thông tin

FTEL Công ty cổ phần Viễn Thông FPT

VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

VOICE Trung tâm kinh doanh dịch vụ Voice

Trang 8

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu cụ thể đạt được trong năm 2015 49

Bảng 2.2: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của FTI giai đoạn 2011-2015 55

Bảng 2.3: Doanh số kinh doanh dịch vụ Kênh truyền của FTI giai đoạn 2013 - 2015 57

Bảng 2.4: Doanh thu theo kế hoạch và thực hiện của các trung tâm kinh doanh ở FTI 61

DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Dịch vụ viễn thông 7

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức FTI 40

Hình 2.2: Tỷ trọng cơ cấu trình độ nhân viên 41

Hình 2.3:Tỷ trọng cơ cấu chức năng nhiệm vụ 42

Hình 2.4: Giá trị cốt lõi của FPT 43

Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng kinh doanh dịch vụ viễn thông giai đoạn 2011-2015 47

Hình 2.6: Thị phần kinh doanh dịch vụ truyền số liệu cho nhóm khách hàng Ngân hàng-Tài chính-Bảo hiểm 53

Hình 2.7: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của FTI giai đoạn 2011-2015 55

Hình 2.8: Doanh số kinh doanh dịch vụ kênh truyền của FTI giai đoạn 2013-2015 57

Hình 2.9: Thị phần kinh doanh Voice IP quốc tế chiều về 59

Hình 2.11: Cơ cấu doanh thu thực hiện theo trung tâm của FTI năm 2015 62

Hình 2.12: Doanh thu sản phẩm chủ chốt theo trung tâm kinh doanh năm 2015 63

Trang 9

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Ngày nay chúng ta đang bước vào kỷ nguyên của sự thay đổi nhanh chóng trong lĩnh vực thông tin và giao tiếp xã hội, nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng trở nên cấp thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường viễn thông trong nước cũng như trên thế giới ra đời và phát triển Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh trên thị trường viễn thông đang trở nên rất sôi động và quyết liệt Ngành Bưu chính Viễn thông đã xóa dần vị thế độc quyền, thị phần của mối doanh nghiệp viễn thông từng bước bị thu hẹp do ngày càng có nhiều các nhà khai thác, các doanh nghiệp mới cùng cung cấp các sản phẩm dịch vụ viễn thông trên thị trường với những mức giá hấp dẫn và các chương trình khuyến mại thu hút sự chú ý của khách hàng Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong ngành viễn thông đã và đang tạo ra những thách thức và cơ hội mới đổi với những nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải cung cấp được những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng Đứng trên quan điểm khách hàng, các yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng mua một sản phẩm hoặc một dịch vụ chính là chất lượng sản phẩm, giá cả, thời gian giao hàng và chất lượng phục vụ Trong bối cảnh như vậy, cách tốt nhất cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển là tạo được niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ thông qua môi trường sản xuất kinh doanh mà trong đó từng cá nhân ở từng cấp độ đều ý thức về chất lượng và đặc biệt mọi quyết định đều dựa trên nguyên lý coi khách hàng là trung tâm Cùng với cuộc cách mạng số hóa, toàn cầu hóa và sự nới lỏng điều tiết thị trường viễn thông, ngày càng nhiều các doanh nghiệp đa dạng hóa các dịch vụ để tăng năng lực cạnh tranh và nguồn thu mới

Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn FPT, với vai trò là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về viễn thông và công nghệ thông tin trên thị trường, Công

ty TNHH một thành viên quốc tế FPT đã và đang phát triển mạnh mẽ mạng viễn thông, các dịch vụ viễn thông và các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng hạ tầng

Trang 10

viễn thông hiện có Tuy nhiên trong thời gian qua, tốc độ phát triển lượng khách hàng mới còn khá chậm, chưa khai thác triệt để được lượng khách hàng lớn, số lượng hủy thanh lý còn khá cao (tương đương 10% so với lượng tăng mới) do các sản phẩm dịch vụ mà đơn vị đang cung cấp chưa thật sự đa dạng, sức cạnh tranh còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa tốt như đã cam kết với khách hàng, các quy trình cung cấp dịch vụ mặc dù đã được hoàn thiện và đổi mới nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao

Trên cơ sở nhận rõ tầm quan trọng của việc cần phải thúc đẩy phát triển dịch

vụ đối với doanh nghiệp, dựa trên kiến thức đã học những hiểu biết thực tế trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH MTV Viễn Thông Quốc Tế FPT và tình hình

hoạt động của công ty trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài “Phát triển kinh

doanh dịch vụ viễn thông của công ty TNHH MTV Viễn thông quốc tế FPT (FTI)”

2 Tổng quan nghiên cứu

Dịch vụ viễn thông là một ngành không mới với nước ta hiện nay Hiện tại

nó đang phát triển rất mạnh, phát triển rất nhanh chóng đa dịch vụ, từ dịch vụ lõi đến dịch vụ giá trị gia tăng, từ các giải pháp đóng gói về phần mềm đến các giải pháp phần cứng Chính vì thế nó mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp Do đó nhiều công ty, tổ chức rất quan tâm nghiên cứu về vấn đề kinh doanh các dịch vụ viễn thông Đã có đề tài nghiên cứu, luận văn Thạc sỹ phân tích về việc phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trong ngành viễn thông Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu thời gian gần đây cho thấy hầu hết các tác giả đều tập trung vào việc phát triển một loại hình dịch vụ chứ chưa đưa ra được phương hướng và giải pháp phát triển chung cho cả công ty

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh “Phương hướng và giải phát phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội”, năm 2010, của tác giả Nguyễn Thị Hạnh lấy đối tượng nghiên cứu là dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ giá trị gia tăng trên nền điện thoại cố định Luận văn đánh giá tình hình kinh doanh và phát

Trang 11

triển kinh doanh của VNPT Hà Nội, đề xuất một số giải pháp để kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định trên địa bàn thủ đô Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di động tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực” năm 2011 của tác giả Hoàng Thị Nhẫn lấy đối tượng nghiên cứu là dịch vụ di động trên nền công nghệ CDMA Luận văn phân tích đánh giá thực trạng và rút ra hạn chế cần khắc phục để phát triển kinh doanh dịch vụ di động

Các đề tài và công trình nghiên cứu trên đã có nhiều cách tiếp cận và nghiên cứu về phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của các đơn vị thuộc khác nhau Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó mới chỉ tiếp cần đến chiến lược kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông từ giác độ lý luận và tập trung vào một loại hình dịch

vụ mà chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển kinh doanh dịch

vụ viễn thông chung tại một đơn vị kinh doanh cụ thể Do vậy, có để nói đề tài

“Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT (FTI)” mà tác giả lựa chọn là đề tài đầu tiên nghiên cứu sâu về

chiến lược đề phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông chung tại một doanh nghiệp

cụ thể (Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT) và đề tài này không trùng lặp với những công trình đã được nghiên cứu trước đây

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

- Mục đích:

Vận dụng các lý thuyết về kinh doanh dịch vụ, về quản lý chất lượng, phân tích các yếu tố môi trường, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ viễn thông của FTI, xác định được các thế mạnh của công ty, những tồn tại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh, để để xuất phương hướng

và các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT

- Nhiệm vụ:

+) Khái lược các vấn đề lý thuyết về dịch vụ viễn thông, kinh doanh dịch vụ viễn thông và phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông

Trang 12

+) Phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại công

ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT

+) Xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT

+) Đề xuất phương hướng và các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn, nâng cao được tính cạnh tranh

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng:

Các dịch vụ viễn thông phù hợp với xu hướng phát triển khoa học công nghệ

và nhu cầu thị trường (điện thoại cố định VOIP, đường truyền kênh thuê riêng, thuê máy chủ, cung cấp các thiết bị viễn thông, các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng

IP, các giải pháp kết nối dịch vụ viễn thông…)

- Phạm vi nghiên cứu:

Không gian nghiên cứu này giới hạn vào Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT với thời gian đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh dịch vụ viễn thông FTI năm 2014 – 2015, đưa ra định hướng giải pháp cho đến năm 2020

5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh các số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo quyết toán của công ty qua các năm, số liệu được công

bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tài liệu nội bộ công ty, các tài liệu có liên quan về ngành viễn thông để đề ra những giải pháp thiết thực

Cụ thể, nghiên cứu được sử dụng dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp sau:

 Phương pháp thống kê, mô tả nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về và quá trình kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông tại FTI và thị trường viễn thông trong nước

 Phương pháp phân tích, so sánh nhằm đối chiếu, so sánh các số liệu, thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các định hướng phù hợp

Trang 13

 Phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm nhằm nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận phục vụ đưa ra giải pháp cụ thể cho công ty

6 Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu đề tài

 Kết quả nghiên cứu mang tính thời điểm vì phù hợp với xu hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh

mẽ và nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng

 Các đề xuất về phương phướng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông có giá trị tham khảo với FTI để điều chỉnh và bổ sung trong chiến lược kinh doanh

7 Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

- Chương I: Một số vấn đề về kinh doanh dịch vụ viễn thông và phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông

- Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT

- Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT

Trang 14

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

VÀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Khái niệm dịch vụ viễn thông luôn gắn liền với khái niệm về mạng viễn thông Mỗi mạng viễn thông sẽ cung cấp một vài loại dịch vụ cơ bản đặc trưng cho mạng viễn thông đó và mạng này có thể cùng hỗ trợ với mạng khác để cung cấp được một dịch vụ viễn thông cụ thể

“Dịch vụ viễn thông” là dịch vụ truyền ký hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết nối thông qua mạng

viễn thông

Theo Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ban hành ngày 04/12/2009 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2010, thì dịch vụ viễn thông được hiểu như sau: dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng Viễn thông được hiểu là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng

vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác

Nói một cách khác, đó chính là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả năng trao đổi thông tin với nhau hoặc thu thập thông tin thông qua mạng viễn thông (thường là mạng công cộng như mạng điện thoại chuyển mạch công cộng, mạng điện thoại di động, mạng internet, mạng truyền hình cáp…) của các nhà cung cấp cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp hạ tầng mạng (Hình 1.1)

Trang 15

Hình 1.1: Dịch vụ viễn thông

(Nguồn: Tổng quan về viễn thông, 2007)

Dịch vụ viễn thông được chia thành hai nhóm: dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm tất cả các dịch vụ viễn thông công cộng và tư nhân cung cấp truyền dẫn thông tin đến thiết bị đầu cuối của khách hàng Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là những dịch vụ viễn thông mà nhà cung cấp “bổ sung thêm các giá trị” cho các thông tin của khách hàng qua việc nâng cao hình thức hoặc nội dung của thông tin hoặc cung cấp nhằm lưu trữ và khôi phục thông tin

1.1.1.2 Đặc điểm dịch vụ viễn thông

Dịch vụ viễn thông có các đặc điểm cơ bản sau :

Đặc điểm thứ nhất: dịch vụ viễn thông rất khác với các sản phẩm của ngành

sản phẩm công nghiệp, nó không phải là một sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là hàng hoá cụ thể, mà là kết quả có ích cuối cùng của quá trình truyền đưa tin tức dưới dạng dịch vụ

Đặc điểm thứ hai: sự tách rời của quá trình tiêu dùng và sản xuất dịch vụ

viễn thông Hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay

Trang 16

trong quá trình sản xuất Ví dụ: trong đàm thoại điện thoại bắt đầu đăng ký đàm thoại là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi đàm thoại xong tức là sau khi tiêu dùng hiệu quả có ích của quá trình sản xuất thì quá trình sản xuất cũng kết thúc Trong viễn thông, kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất không thể cất giữ được ở trong kho, không dự trữ được, không thể thu hồi sản phẩm cho vào quay vòng, tái sản xuất Từ đặc điểm này rút ra yêu cầu về chất lượng dịch vụ viễn thông phải cao nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngay đến tiêu dùng Hơn nữa, để sử dụng dịch vụ viễn thông người sử dụng phải có mặt ở những vị trí, địa điểm xác định của nhà cung cấp dịch vụ hoặc nơi có thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ

Đặc điểm thứ ba: xuất phát từ truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện

không đồng đều về không gian và thời gian Thông thường, nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban ngày, giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp, vào các kỳ hội, lễ tết thì lượng nhu cầu rất lớn Trong điều kiện yêu cầu phục vụ không đồng đều, để thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải dự trữ đáng kể năng lực sản xuất và lực lượng lao động

Đặc điểm thứ tư: sự khác biệt so với ngành sản xuất công nghiệp, nơi mà đối

tượng chịu sự thay đổi vật chất (về mặt vật lý, hoá học, ), còn trong sản xuất viễn thông, thông tin là đối tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không gian Thậm chí, nếu thông tin trong quá trình truyền tải nhờ các thiết bị viễn thông được biến đổi thành các tín hiệu thông tin điện, thì ở các nơi nhận tín hiệu phải được khôi phục trở lại trạng thái ban đầu của nó Mọi sự thay đổi thông tin, đều có nghĩa là sự méo mó, mất đi giá trị sử dụng và dẫn đến tổn thất lợi ích của khách hàng

Đặc điểm thứ năm: quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều

giữa người gửi và người nhận thông tin Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể phát sinh

ở mọi điểm dân cư, điều đó đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ

có độ tin cậy, rộng khắp

Trang 17

1.1.2 Phân loại dịch vụ viễn thông

1.1.2.1 Theo đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn của mạng viễn thông, các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng

Theo đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn của mạng viễn thông, các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng được kết hợp với nhau thành các loại hình dịch vụ cụ thể sau đây:

- Dịch vụ viễn thông cố định bao gồm dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh;

- Dịch vụ viễn thông di động bao gồm dịch vụ viễn thông di động mặt đất, dịch vụ viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động hàng hải, dịch vụ viễn thông di động hàng không

1.1.2.2 Theo hình thức thanh toán giá cước

- Dịch vụ trả trước là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán giá cước sử dụng dịch vụ trước khi sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên;

- Dịch vụ trả sau là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán giá cước sử dụng dịch vụ sau khi sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên

1.1.2.4 Dịch vụ viễn thông cộng thêm

Dịch vụ viễn thông cộng thêm là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng

Trang 18

1.1.3 Vai trò của dịch vụ viễn thông trong nền kinh tế

1.1.3.1 Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế

Viễn thông với vai trò là ngành sản xuất vật chất đã được thừa nhận từ lâu, nhưng với vai trò là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì mới được nhận thức cách đây ít năm Trong khi các nước phương Tây xem viễn thông là một thành phần của cơ sở hạ tầng ngay từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai thì đối với Việt Nam cho đến thời điểm trước Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, viễn thông trên thực tế vẫn chỉ được xem là ngành phục vụ, là cơ quan hành chính sự nghiệp có thu Chiếc máy điện thoại chỉ là “tín chỉ”, là “đặc quyền” của các cơ quan Nhà nước

Viễn thông theo quan điểm tài chính là không thiết yếu và được đầu tư rất ít

từ ngân sách nhà nước Chỉ từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cùng với việc thừa nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, viễn thông mới được coi là “một bộ phận của cơ sở hạ tầng xã hội” và theo đó cần phải phát triển “đi trước một bước”

Có thể nói đây là một dấu mốc rất quan trọng trên con đường nhận thức về vai trò

và vị trí của bưu chính viễn thông ở nước ta Nội dung cơ sở hạ tầng được xác định bao gồm những hệ thống, thiết bị và công trình vật chất kỹ thuật chủ yếu trong đó

có các hệ thống công trình về giao thông vận tải và viễn thông Căn cứ vào vai trò, chức năng, đặc tính khác nhau của hệ thống cơ sở hạ tầng, người ta phân chia thành hai bộ phận: cơ sở hạ tầng sản xuất và cơ sở hạ tầng xã hội Viễn thông vừa thuộc

cơ sở hạ tầng sản xuất, vừa thuộc cơ sở hạ tầng xã hội Với tư cách là cơ sở hạ tầng sản xuất, viễn thông thực hiện vai trò tác động đến sản xuất kinh doanh một cách tổng hợp và đa dạng trên nhiều phương diện khác nhau:

- Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu các yếu

tố đầu vào và đầu ra

- Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh

tế xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Trang 19

- Tạo tiền đề và điều kiện mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, thúc đẩy quá trình đưa đất nước chuyển mạnh sang kinh tế thị trường

- Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, phương thức quản

lý tổ chức sản xuất Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, Internet phát triển sẽ tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô

1.1.3.2 Viễn thông là một ngành kinh tế lớn

Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng

ẩn chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ đem lại cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước Tuy nhiên, khi mở cửa thị trường theo các cam kết gia nhập WTO thì những ngành sản xuất, dịch vụ trong nước sẽ phải đối mặt với một áp lực cạnh tranh rất lớn Các tập đoàn

tư bản nước ngoài với khả năng to lớn về vốn, công nghệ hiện đại và bề dày kinh nghiệm quản lý kinh doanh sẽ là những đối thủ quá tầm đối với các doanh nghiệp Việt Nam

Trong xu hướng phát triển chung trên thế giới, viễn thông đã trở thành một ngành kinh tế - dịch vụ quan trọng Đối với ngành viễn thông Việt Nam, do vai trò quan trọng của ngành (vừa là một ngành hạ tầng, vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự xã hội, nâng cao dân trí của người dân) nên nó có vai trò rất quan trọng khi đất nướcbước vào kỷ nguyên thông tin Viễn thông hiện đại có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Hiện tại, Việt Nam cơ bản là một nước nông nghiệp, tỷ trọng lao động thủ công cao (chiếm khoảng 70% lao động) Việc phát triển viễn thông sẽ cho ra đời các ngành công nghiệp dịch vụ thông tin có hàm lượng trí tuệ cao, có giá trị gia tăng cao như: tư vấn, thiết kế, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thông tin, đào tạo từ xa, y tế từ xa, thương mại điện tử, giao dịch tài chính qua mạng máy tính,

Trang 20

Kinh nghiệm thực tế các nước đi trước cho thấy, trong tương lai, những ngành này

sẽ trở thành những ngành công nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, thu hút hàng triệu lao động có trình độ, nhờ vậy, tỷ trọng dịch vụ trong GDP sẽ tăng và thúc đẩy việc cải cách các ngành công nghiệp khác Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường

ở Việt Nam, số lượng người lao động ở nông thôn ra thành phố ngày càng tăng gây

ra không ít các vấn đề xã hội mới cần giải quyết Với vai trò cân đối, quy hoạch, viễn thông sẽ tạo điều kiện thực hiện chương trình việc làm ở nông thôn Mặt khác, viễn thông phát triển sẽ đưa các giá trị văn hoá tinh thần đến nông thôn, miền núi, hải đảo, nâng cao mức sống nông dân, nông thôn Trước đây ngành viễn thông nước

ta còn lạc hậu, tỷ trọng doanh thu trong tổng sản phẩm quốc nội không nhiều Trong những năm gần đây với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, ngành viễn thông đã có những phát triển vượt bậc và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển và hội nhập của đất nước Trong những năm qua, viễn thông liên tục là điểm sáng khi đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm từ 40-50% Ước tính tổng doanh thu của các doanh nghiệp viễn thông năm 2014 đạt gần 305.000 tỷ đồng, nộp ngân sách ước đạt 26.000 tỷ đồng Đây cũng là một trong những lĩnh vực có đóng góp nhiều nhất cho NSNN và là một trong những ngành hạ tầng cơ bản, hỗ trợ các ngành khác phát triển Đặc biệt, đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông không ngừng được mở rộng Các dịch vụ viễn thông của DN Việt đã có mặt tại 9 quốc gia thuộc 3 Châu lục, với doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng

1.1.3.3 Viễn thông hỗ trợ công tác quản lý đất nước

Thông tin là công cụ để Nhà nước quản lý, điều hành mọi hoạt động của đất nước Bất kỳ Chính phủ nào lên cầm quyền đều sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc để quản lý và điều hành đất nước Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển, chưa có sản xuất hàng hoá thì thông tin chủ yếu phục vụ chức năng quản lý hành chính của Nhà nước, phục vụ an ninh, quốc phòng Nhưng khi sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển thì thông tin còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế Đối với Việt Nam, từ khi ra đời viễn thông luôn là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước Nhằm đẩy

Trang 21

mạnh sự phát triển kinh tế của Việt Nam theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc nắm thông tin nhanh, nhạy, chính xác, kịp thời là yếu tố vô cùng quan trọng Viễn thông cũng đảm bảo nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ khác một cách linh hoạt và phù hợp với xu thế tin học hoá nền kinh tế quốc dân

1.1.3.4 Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước muốn thực hiện thắng lợi cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế Phát triển viễn thông, Việt Nam sẽ có điều kiện tiếp cận với khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại: kỹ thuật mới, phương thức kinh doanh mới, kinh nghiệm quản lý và các thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại trên các mặt, tận dụng được lợi thế của nước đi sau để phát triển Viễn thông cũng sẽ tạo thêm điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hoà nhập, tiếp cận với nền kinh tế thế giới, thu hút vốn, chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh doanh để phát triển

1.1.3.5 Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường

Viễn thông cung cấp rất nhiều dịch vụ cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống Nhờ có viễn thông hiện đại, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục, phòng chống thiên tai, giao thông và các dịch vụ công cộng có thể được cải thiện nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng Ứng dụng viễn thông sẽ góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả hơn năng lượng và các nguồn tài nguyên quốc gia Đồng thời, nhờ việc trao đổi thông tin ngày càng tăng sẽ dần dần giảm bớt nhu cầu đi lại của con người và sự vận chuyển của hàng hoá, do đó sẽ giảm được lượng khí thải CO2 và các chất ô nhiễm môi trường khác Có thể nói, viễn thông là ngành có vai trò rất to lớn, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội Việc phát triển ngành viễn thông sẽ có ý nghĩa ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của người dân, góp phần giữ gìn trật tự xã hội, an

Trang 22

ninh quốc phòng và chủ quyền của quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo

vệ môi trường

1.2 Kinh doanh dịch vụ viễn thông

1.2.1 Khái niệm kinh doanh dịch vụ viễn thông

Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động kinh doanh các dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn

thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng

Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp cho thị trường Dịch vụ cơ bản thỏa mãn một loại nhu cầu nhất định vì nó mang lại một loại giá trị

sử dụng (hay là giá trị lợi ích) cụ thể Dịch vụ cơ bản quyết định bản chất của dịch

vụ, nó gắn liền với công nghệ, hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ Nói một cách

cụ thể hơn viễn thông cơ bản là dịch vụ để kết nối và truyền tín hiệu số giữa các thiết bị đầu cuối

Các dịch vụ cơ bản của viễn thông bao gồm dịch vụ thoại và dịch vụ truyền

số liệu Dịch vụ thoại bao gồm dịch vụ điện cố định, di động; Dịch vụ truyền số liệu gồm: dịch vụ kênh thuê riêng, dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình …

Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị phụ trội thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ

cơ bản Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông là các dịch vụ làm tăng thêm các giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách khai thác thêm các loại hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ

Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông bao gồm các dịch vụ gia tăng trên nền thoại đó là: dịch vụ hiển thị số gọi đến, dịch vụ chuyển cuộc gọi tạm thời, dịch vụ báo thức, dịch vụ điện thoại hội nghị ba bên, dịch vụ nhắn tin…; các dịch

vụ gia tăng trên nền truyền số liệu như: dịch vụ truyền âm thanh, hình ảnh, tin nhắn

đa phương tiện GPRS (Genaral Packet Radio Services)

Trang 23

1.2.2 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông

Kinh doanh dịch vụ viễn thông có những đặc điểm sau:

- Thị trường cạnh tranh: Thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông ngày càng canh tranh gay gắt do công nghệ thông tin ngày càng phát triển và số lượng các thành phần kinh tế ra nhập ngành càng gia tăng

- Nhu cầu đa dạng và thường xuyên thay đổi: Ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông hướng tới nhiều đối tượng khách hàng do đó nhu cầu về viễn thông rất đa dạng thường xuyên thay đổi theo tiến bộ khoa học và nhu cầu phát triển của khách hàng

- Tiến bộ khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến cung - cầu: Công nghệ thông tin tiến bộ và thay đổi từng ngày Nó là công cụ hỗ trợ tốt nhất cho các hoạt động kinh doanh của công ty Công nghệ thông tin càng phát triển hiện đại bao nhiêu thì tác động bấy nhiêu đến cầu về sản phẩm công nghệ mới đó và giảm cung về các sản phẩm công nghệ thế hệ trước

- Canh tranh về chất lượng và tính đa dạng mạnh hơn cạnh tranh về giá cả: Thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông cạnh tranh gay gắt về chất lượng dịch vụ bởi

nó trực tiếp ảnh hưởng tới các hoạt động hỗ trợ trong công việc của các doanh nghiệp Các dịch vụ viễn thông càng đa đạng càng đáp ứng và thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ hơn Nền tảng công nghệ thông tin phát triển là gần như nhau, cái tạo ra sự khác biệt và sức hút là chất lượng dịch vụ

1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ viễn thông

1.2.3.1 Các yếu tố thuộc về tự nhiên

Việt Nam có diện tích 331.700km2 trải dài theo hình chữ S từ bắc vào nam với tổng chiều dài hơn 2000km, địa hình đồi núi, rừng rậm hiểm trở Đặc điểm địa hình Việt Nam đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng mạng lưới viễn thông phủ song khắp các xã toàn quốc Ngoài ra việc xây dựng và quản lý mạng đường trục quốc gia cũng gặp nhiều khó khăn, các sự cố đứt liên lạc đường trục quốc gia cẫn còn xảy ra do mạng đường trục dài hơn 2000km đi qua nhiều địa hình phức tạp khác nhau Về khí hậu, Việt Nam có khí hậu nóng ẩm, mưa dông nhiều

Trang 24

nên ảnh hưởng đến tuổi thọ của các thiết bị viễn thông đang hoạt động trong mạng lưới

Vị trí địa lý của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan nên sự phát triển viễn thông của các nước này sẽ có tác động đến sự phát triển của ngành viễn thông Việt Nam

Mặc dù ngày nay con người biết cách sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hơn tuy nhiên, trong những thập niên gần đây, nhân loại đang chứng kiến sự xuống cấp nghiêm trọng của thiên nhiên ảnh hưởng lớn tới các hoạt động kinh tế xã hội Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông trong các mảng kinh doanh về đường truyền, các thiết bị viễn thông…

1.2.3.2 Sự điều tiết của nhà nước đối với ngành viễn thông

Sự phát triển của thị trường, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện

và quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về viễn thông phải vừa chú trọng đến việc xây dựng cơ chế, chính sách, luật pháp, vừa tăng cường nhiệm vụ thực thi pháp luật nhằm bảo đảm cho viễn thông Việt Nam phát triển bền vững Trong những năm qua, chúng ta đã thực hiện nhiệm vụ hoạch định chính sách khá bài bản và đạt hiệu quả tốt, khung pháp lý điều chỉnh thị trường viễn thông được dần hoàn thiện thông qua việc ban hành các quy định pháp luật chung như Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh và các quy định pháp luật chuyên ngành, bao gồm Luật Viễn thông 2009, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 hướng dẫn Luật Viễn thông, các Quyết định, Thông tư điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ viễn thông như các quyết định về giá cước, kết nối, quản lý tài nguyên viễn thông Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng bên cạnh việc hoạch định tốt chính sách phát triển viễn thông thì việc thực thi quản lý, điều tiết thị trường viễn thông cũng còn có những lúc chưa theo kịp được với sự phát triển của thị trường mà một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa có một cơ quan quản lý viễn thông chuyên ngành với đầy đủ thẩm quyền, tổ chức, biên chế và nguồn lực cần thiết để thực thi pháp luật một cách có hiệu quả

Trang 25

Để đẩy mạnh hoạt động thực thi quản lý nhà nước về viễn thông, trên cơ sở quy định của Luật Viễn thông và Nghị định 25/2011, ngày 27/6/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 35/2011/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông

Việc Cục Viễn thông ra đời không những phù hợp với luật pháp trong nước

mà còn phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và phù hợp với xu thế của thế giới Điều này được nêu trong thư chúc mừng nhân dịp thành lập Cục Viễn thông của Tổng thư ký Liên minh Viễn thông Quốc tế: “Việc thành lập Cơ quan quản lý chuyên ngành về Viễn thông ở Việt Nam

là minh chứng tuyệt vời chứng tỏ sự trưởng thành của thị trường Thành lập cơ quan quản lý chuyên ngành là công cụ quản lý quan trọng bậc nhất nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững đối với mỗi quốc gia”

Trong giai đoạn 5 năm 2010-2015 sau khi Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô tuyến điện được ban hành và đi vào cuộc sống, công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Bộ TT&TT và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

đã đạt được những kết quả rất quan trọng, góp phần tích cực vào thành công chung của Chính phủ trong phát triển kinh tế xã hội Qua đó có thể khẳng định rằng việc thực thi Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô tuyến điện trong thời gian qua đã tạo hành lang pháp lý quan trọng giúp cho các hoạt động trong lĩnh vực viễn thông nói riêng

và thông tin truyền thông nói chung phát triển vượt bậc

1.2.3.3 Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin

Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của CNTT CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau Mọi loại thông tin, số liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và

Trang 26

hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống,

và thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống CNTT đến với từng người dân, từng người quản lý, nhà khoa học, người nông dân, bà nội trợ, học sinh tiểu học….Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển…ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo

khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH

Công nghệ là nhân tố có sự thay đổi năng động nhất trong các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh Sự thay đổi của công nghệ mang lại những thách thức và nguy cơ đối với doanh nghiệp viễn thông Sự thay đổi của công nghệ còn được gọi

là “sự phá huỷ sáng tạo” luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao năng lực của con người, thay đổi phơng pháp làm việc của họ Tiến trình đổi mới công nghệ được coi là quá trình phát triển có tính hệ thống, là khoảng thời gian cần thiết biến ý tưởng mới thành sản phẩm hay dịch vụ có thể tiêu thụ trên thị trường Tiến trình đổi mới công nghệ làm cho vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn Nhu cầu đổi mới sản phẩm tăng, nhiều sản phẩm mới được tung ra thị trường làm cho vòng đời sản phẩm, chu kỳ của sản phẩm ngắn lại

Năm 2015 là năm doanh nghiệp Viễn thông - Tin học - Công nghệ thông tin

để lại nhiều dấu ấn quan trọng Mặc dù trong điều kiện kinh tế có những bước phục hồi nhưng còn khó khăn, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt, ảnh hưởng từ OTT nhưng những doanh nghiệp viễn thông - Tin học - Công nghệ thông tin vẫn duy trì được thị trường trong nước và hướng tới thị trường quốc tế

Trang 27

1.2.3.4 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển khoa học – công nghệ của nền kinh tế

Năm 2015, doanh thu trong lĩnh vực viễn thông ước đạt 340.000 tỷ đồng, lợi nhuận ước đạt 56.000 tỷ đồng, góp vào ngân sách nhà nước 46.880 tỷ đồng So với năm 2009 khi hai luật được ban hành, tổng doanh thu trong lĩnh vực viễn thông tăng hơn 116.000 tỷ đồng Cùng với việc tăng cường, củng cố thị trường trong nước, các doanh nghiệp viễn thông đã có đủ lực để thực hiện tốt các dự án đầu tư ra nước ngoài

Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2014-2015 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu Tăng trưởng kinh tế có bước phục hồi nhưng môi trường kinh doanh và năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh

tế còn thấp Sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao, sức

ép nợ xấu còn nặng nề, hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thấp, số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn

Hơn nữa, Việt Nam đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đối mặt với những cơ hội và thách thức to lớn Với mô hình tăng trưởng theo chiều rộng dựa trên cơ sở tăng vốn đầu

tư, khai thác các lợi thế về tài nguyên và sức lao động, nền kinh tế Việt Nam chưa đảm bảo nền tảng cho sự phát triển nhanh, bền vững và không thích ứng với bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, toàn cầu hoá trở thành xu hướng tất yếu, cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt

Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020 là giai đoạn

có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của Việt Nam, đang đặt ra những yêu cầu to lớn cho sự phát triển khoa học và công nghệ đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của ngành viễn thông

1.2.3.5 Mức sống, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thay đổi

Khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức sử dụng sản

Trang 28

phẩm dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp Khách hàng bao gồm người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối trung gian: đại lý, bán sỉ Khách hàng công nghiệp, khách hàng cơ quan Doanh nghiệp viễn thông không thể tồn tại trong một nền kinh tế thị trường nếu không có khách hàng Khách hàng là một yếu tố quan trọng của doanh nghiệp Doanh nghiệp viễn thông phải lấy sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng là mục đích hoạt động Những động thái về nhu cầu, về sự thoả mãn

về lợi ích là những áp lực đối với hoạt động của doanh nghiệp viễn thông Sự tự do chọn lựa sản phẩm, dẫn đến cạnh tranh giữa các nhà sản xuất

Trong thời đại, nền kinh tế phát triển như vũ bão đời sống của con người ngày càng được nâng cao kèm theo sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin tác động trực tiếp tới sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về các dịch

vụ viễn thông Khi mà con người càng ngày càng tiếp cận với những công nghệ cao thì sự đòi hỏi đối với các dịch vụ viễn thông càng cao, đòi hỏi sự tối ưu nhất Đối với hệ thống đường truyền internet – là một sản phẩm thứ cấp của ngành Viễn thông, khách hàng ở những địa bàn lớn như Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng…hầu như tất cả đã chuyển từ việc sử dung cáp đồng sang cáp quang để đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện đại nhanh chóng của các dịch vụ internet trong thời đại công nghệ số

1.2.3.6 Gia tăng số lƣợng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh dịch vụ viễn thông

Trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin – viễn thông đang là cánh tay đắc lực trong sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Hiện nay các doanh nghiệp trong và ngoài nước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình mang lại hiệu quả công việc cao Bộ TT&TT tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh dịch vụ viễn thông là để phát triển nhanh và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng viễn thông, đa dạng hóa dịch vụ viễn thông, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân Chính vì thế, số lượng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào kinh doanh dịch vụ viễn thông ngày càng gia tăng Việc gia nhập

Trang 29

ngành của các doanh nghiệp viễn thông tạo ra sự cạnh tranh lớn trong thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông đồng thời thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành

1.2.3.7 Cạnh tranh của các đối thủ trong ngành

Hội nhập kinh tế toàn cầu là xu hướng tất yếu của các nền kinh tế, bao gồm

cả Việt Nam Khi Việt Nam mở cửa thị trường và gia nhập vào các tổ chức kinh tế lớn, những ngành sản xuất, dịch vụ trong nước sẽ phải đối mặt với một áp lực cạnh

tranh rất lớn Các tập đoàn, công ty tư bản nước ngoài với khả năng áp đảo về vốn,

công nghệ hiện đại và bề dày kinh nghiệm quản lý kinh doanh sẽ là những đối thủ đáng gờm của các doanh nghiệp Việt Nam Trong số các ngành nghề kinh tế hiện nay, ngành Viễn thông – Tin học – Công nghệ thông tin được đánh giá là ngành có vai trò thiết yếu, có đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế Ngành vừa là mũi nhọn kinh tế trong quá trình hội nhập, vừa giúp nâng cao dân trí người dân, đồng thời cũng là ngành góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự xã hội Do vậy, ngành Viễn thông – Tin học – Công nghệ thông tin cần phải có những chuyển biến tích cực, đẩy mạnh mở rộng, đa dạng hóa loại hình nhằm phát triển phù hợp với nền kinh tế hội nhập toàn cầu

Năm 2015 là năm doanh nghiệp Viễn thông – Tin học – Công nghệ thông tin

để lại nhiều dấu ấn quan trọng Mặc dù trong điều kiện kinh tế có những bước phục hồi nhưng còn khó khăn, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt, ảnh hưởng từ OTT… nhưng những doanh nghiệp viễn thông – tin học – công nghệ thông tin vẫn duy trì được thị trường trong nước và hướng tới thị trường quốc tế Các doanh nghiệp đều làm ăn có lãi, tăng trưởng cả về doanh số, lợi nhuận, nộp ngân sách…Thị trường ngành viễn thông hiện nay bao gồm nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, trong đó có hai loại dịch vụ viễn thông chính là dịch vụ viễn thông di động và dịch vụ Internet Trong giai đoạn vừa qua, do có sự cạnh tranh cao giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mà thị trường và khách hàng đã có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, đưa giá dịch vụ viễn thông

di động, Internet băng rộng về mức tương đương và thấp hơn các nước trong khu vực Đông Nam Á Đối với thị trường viễn thông, các cuộc đua về giá cước, cạnh

Trang 30

tranh trong các sản phẩm dịch vụ gia tăng của các nhà mạng lớn đang diễn ra ngày càng gay gắt giữa các nhà cung cấp trong nước và với các nhà cung cấp nước ngoài Mức độ cạnh tranh trên thị trường viễn thông Việt Nam được dự báo còn khốc liệt hơn khi thị trường đã bước vào giai đoạn bão hòa và trên thị trường xuất hiện thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ mới theo lộ trình cam kết gia nhập WTO

1.3 Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông cần phải đảm bảo các yếu tố sau: Tìm kiếm và phát triển thị trường mới, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và khách hàng

1.3.1 Nội hàm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông

1.3.1.1 Tìm kiếm phát triển thị trường mới

Chiến lược phát triển thị trường là chiến lược tìm cách bán các sản phẩm hiện tai trên thị trường mới Đối với ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông cũng vậy, khi quy mô nhu cầu của thị trường hiện tại bị thu hẹp, công ty cần nỗ lực tìm kiếm thị trường mới để bán các sản phẩm hiện đang sản xuất với các giải pháp:

Thứ nhất, tìm kiếm thị trường trên các địa bàn mới bao gồm: vùng lãnh thổ, quốc gia khác: Đây là giải pháp được nhiều công ty của các quốc gia phát triển trên thế giới thực hiện để gia tăng doanh số và lợi nhuận Tuy nhiên, khi quyết định phát triển thị trường mới phải chú ý cân nhắc các điều kiện về cơ hội, đe doạ cũng như điểm mạnh, điểm yếu của công ty so với các đối thủ cạnh tranh, cân nhắc đến yếu tố chi phí thu nhập và đánh giá các khả năng phát triển thị trường Mặt khác, để phát triển thị trường mới thành công, công ty phải chú trọng đến chiến lược marketing

Ngày nay, các doanh nghiệp nước ta cũng đã có nhiều cơ hợi phát triển thị trường mới theo hình thức này thông qua các hoạt động ngoại giao của chính phủ sự

nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới của doanh nghịêp Đặc biệt sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin là tiền đề cho sự phát triển vượt bậc của ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông

Trang 31

Thứ hai, tìm kiếm khách hàng mục tiêu mới: Giải pháp này bao hàm cả việc tìm kiếm các nhóm khách hàng mục tiêu mới ngay địa bàn thị trường hiện tại Khi thiết kế sản phẩm ban đầu, nhiều công ty chỉ hường đến một hoặc một vài đối tượng

là khách hàng mục tiêu Trong quá trình phát triển, các nhà quản trị marketing, người bán hàng phát hiện ra những đối tượng khác cũng có nhu cầu đối với các sản phẩm này thông qua các cuộc khảo sát thị trường có chủ định hoặc tình cờ

1.3.1.2 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ

Nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi theo không gian, thời gian, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập Do vậy, để chiếm lĩnh và khai thác tối đa nhu cầu thị trường, các nhà cung cấp cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ viễn thông cho phù hợp với đặc điểm nhu cầu và khả năng thanh toán của từng nhóm đối

tượng khách hàng

Chẳng hạn, VNPT hiện đang cung cấp các dịch vụ ĐTDĐ như di động trả trước (VinaCard, MobiCard), di động trả sau (Vinaphone, Mobifone), di động trả theo ngày (VinaDaily, Mobi4U) Trước khi dịch vụ ĐTDĐ S-Fone của SPT ra đời, VNPT tiếp tục đưa ra dịch vụ ĐTDĐ chỉ nhận cuộc gọi đến và nhắn tin (VinaText, MobiPlay) để chiếm lĩnh đoạn thị trường còn lại - đoạn thị trường cho những khách hàng có thu nhập trung bình, tạo ra hình ảnh và nhãn hiệu dịch vụ trong đông đảo công chúng trong xã hội

Cùng với xu hướng phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ viễn thông ngày càng cao Đặc biệt, sự phát triển của công nghệ 4G đã tạo ra một thúc đẩy sự phát triển chung của ngành viễn thông Chính vì thế, xu hướng viễn thông 2016 là đa dạng hóa các dịch vụ nội dung nhờ công nghệ 4G

1.3.1.3 Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và chăm sóc khách hàng

Ngoài việc sử dụng công cụ giá cước để cạnh tranh, các nhà cung cấp dịch

vụ viễn thông và Internet trên thị trường Việt Nam còn sử dụng nhiều hình thức quảng cáo khuyến mại và chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lương dịch vụ để giành lợi thế trên thị trường

Trang 32

Trong điều kiện cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt, các hoạt động quảng cáo, khuyến mại và chăm sóc khách hàng là một công cụ quan trọng trong việc hình thành hình ảnh của sản phẩm hoặc dịch vụ trong đông đảo công chúng, cũng như là công cụ để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường

Chẳng hạn như:

- Các hình thức khuyến mại: Khuyến mại thuê bao mới, khuyến mại nhân dịp ngày lễ hoặc kỷ niệm của đơn vị, khuyến mại nhằm khuyến khích khách hàng tăng lưu lượng sử dụng để nhận được quà…

- Tạo dựng hình ảnh, nhãn hiệu dịch vụ thông qua các hình thức quảng cáo tác động đến tâm lý và thị hiếu của khách hàng Cạnh tranh bằng các phương tiện hiện đại như các bảng điện tử lớn đặt tại các trung tâm, các đầu mút giao thông hay quảng cáo trên mạng Internet, quảng cáo trên nhãn hiệu các sản phẩm, trên các chương trình truyền hình có nhiều khán giả đang được tận dụng triệt để, điển hình là công ty Viettel, VNPT, … với các chương trình quảng cáo hấp dẫn, các đợt tài trợ cho các cuộc thi… đã đem lại cho họ những thành công nhất định trên thị trường dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam

- Khuyến mại cũng được sử dụng tích cực nhằm hỗ trợ cho các đợt quảng cáo với nội dung khuyến khích khách hàng tại các đoạn thị trường đã được nhà cung cấp lựa chọn, lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ của họ với các mức khuyến mại hấp dẫn

- Ngoài các hình thức quảng cáo khuyến mại hấp dẫn khách hàng đến sử dụng dịch vụ, các nhà cung cấp còn chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng

Về nâng cao chất lượng dịch vụ: Do quá trình sản xuất dịch vụ viễn thông gắn liền với quá trình tiêu thụ nên yêu cầu về chất lượng dịch vụ viễn thông phải rất cao, nó được đánh giá thông qua sự hài lòng của khách hàng sau khi đã tiêu dùng dịch vụ đó Theo đà phát triển của nền kinh tế - xã hội và trình độ phát triển dân trí của mỗi quốc gia thì người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch

vụ, mức độ tiện ích của dịch vụ Điều đó chứng tỏ rằng chất lượng dịch vụ là một

Trang 33

trong những công cụ cạnh tranh quan trọng của các nhà khai thác Ở Việt Nam, trong điều kiện cạnh tranh về giá cước giữa các nhà khai thác gần như không phát huy được tác dụng (giá cước vẫn do Bộ Bưu chính Viễn thông quản lý), chất lượng dịch vụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cạnh tranh và thu hút khách hàng,

là một trong những điều kiện quan trọng góp phần đưa các nhà khai thác đứng vững trong cạnh tranh và phát triển bền vững Khi sử dụng dịch vụ viễn thông, khách hàng không chỉ chú ý đến giá trị sử dụng (dịch vụ cơ bản hay cốt lõi) của dịch vụ đó

mà người ta ngày càng quan tâm đến những dịch vụ GTGT Mặc dù, các dịch vụ GTGT chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ hơn dịch vụ cơ bản (hay cốt lõi) song nó có ảnh hưởng tác động lớn tới tâm lý và quyết định lựa chọn nhà khai thác của khách hàng

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông

1.3.2.1 Chỉ tiêu Doanh thu

Tốc độ tăng Doanh thu = X 100%

Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng quyết định sự tồn tại của Doanh nghiệp viễn thông Doanh thu là những khoản thu có nguồn gốc từ những hoạt động đem lại gái trị cho doanh nghiệp (Tiền bán dịch vụ, lãi tiền gửi, phí bồi thường hợp đồng…) Doanh thu của doanh nghiệp viễn thông gồm các loại:

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ: Doanh thu về cung cấp dịch vụ Vễn thông tiền bán sản phẩm, hàng háo, cung ứng của các đơn vị sự nghiệp

có thu và cung cấp các dịch vụ khác nhau khi trừ các khoản cước, giảm giá hàng hóa, hàng bán bị trả lại…

- Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm các khỏan thu từ hoạt động đầu

từ tài chính và các hoạt động bất thường

1.3.2.2 Chỉ tiêu Thị phần

Số Thuê bao của Doanh nghiệp

Tổng số thuê bao của cả nước

Doanh thu năm nay Doanh thu năm trước

Trang 34

Tốc độ tăng thị phần = X 100%

Đối với dịch vụ cơ bản như thoại, thời gian chuẩn bị cho việc cạnh tranh dài hơn so với dịch vụ giá trị gia tăng giá trị Do vậy có thể nhận thấy là các nhà hoạch định chính sách của nước ta coi trọng các dịch vụ cơ bản trong lĩnh vực thoại hơn là phi thoại Điều này hiện tại là đúng và hợp lý với một ngành dịch vụ viễn thông mà nhu cầu tiêu dùng và tiêu thụ các sản phẩm tập trung chủ yếu, chiếm phần lớn doanh thu trên cơ sở thoại Tuy nhiên, trong tương lai điều này sẽ thay đổi khi kinh

tế và công nghệ của Việt Nam phát triển Hiện tại, các công ty kinh doanh viễn thông trên thế giới đang ngày càng tập trung vào việc đầu tư cho các dịch vụ phi thoại vì sự tăng trưởng theo nhu cầu của khách hàng là rất lớn, doanh thu và lợi nhuận sẽ ngày càng gia tăng

Ngày nay các nhà cung cấp thuộc lĩnh vực viễn thông thấy rõ: Khách hàng mua dịch vụ kèm theo các giải pháp Khi khách hàng có nhu cầu cao hơn, khi đó các nhà cung cấp sẽ không coi việc phát triển các dịch vụ truyền thống là dịch vụ của tương lai mà với sự hội tụ giữa viễn thông, tin học, họ muốn tạo ra các dịch vụ đặc trưng chỉ có riêng ở doanh nghiệp mình dựa trên các giải pháp phần mềm

Để tiến hành triển khai thành công các việc phát triển dịch vụ gia tăng giá trị đòi hỏi các nhà cung cấp phải có tầm nhìn và đầu tư một số vốn nhất định Hệ thống thông tin và hệ thống tài chính cần phải được hợp nhất với mức khả dụng cao thông qua việc đảm bảo an toàn cho các ứng dụng trên mạng Mặt khác, đối với các nhà cung cấp viễn thông lớn, việc tạo ra dịch vụ gia tăng giá trị hoặc dịch vụ cao cấp làm cho hình ảnh của công ty từ chỗ là một tiện ích không đặc biệt chuyển thành một thương hiệu mạnh và tập trung vào khách Nhìn xa hơn nữa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta, trong tương lai gần nhiều công ty nước ngoài sẽ tham gia thị trường viễn thông trong nước Để có thể cạnh tranh thành công khi mở cửa thị trường với nước ngoài, các doanh nghiệp viễn thông trong nước cần tranh

Thị phần năm nay Thị phần năm trước

Trang 35

thủ cơ hội thu hút khách hàng chiếm lĩnh thị trường Muốn làm được điều đó thì việc không ngừng nâng cao chất lượng mạng lưới và phát triển dich vụ giá trị giá tăng là môt vũ khí hữu hiệu trong tay các doanh nghiệp

1.3.2.3 Chỉ tiêu chất lƣợng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là thước đo giá trị khả năng cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp dịch mạng và dịch vụ Ngày nay, nhu cầu sử dụng các dịch vụ có chất lượng cao ngày càng tăng Để có thể thu hút được khách hàng, các nhà khai thác không chỉ phải nâng cao chất lượng của các dịch vụ được cung cấp

Đối với khách hàng, chất lượng dịch vụ trực tiếp là quan trọng, song để có được cấp chất lượng như ý muốn, nhà vận hành mạng phải có được mạng lưới tốt

và có cách thức quản lý tài nguyên mạng hiệu quả, ở đây có sự liên quan giữa chất lượng dịch vụ, ta có thể đánh giá năng lực của mạng lưới và ngược lại khi tham khảo các yếu tố của hiệu năng mạng, ta có thể đưa ra về mức chất lượng dịch vụ cho các dịch vụ màng mạng viễn thông đó cung cấp Như vậy, đây chính là hai khái niệm có liên quan mật thiết với nhau Nhiều lúc chất lượng dịch vụ và chất lượng mạng được hiểu là như nhau

Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào chất lượng về hỗ trợ dịch vụ, chất lượng

về khai thác dịch vụ, chất lượng về thực hiện dịch vụ và chất lượng về an toàn

- Chất lượng về hỗ trợ: Tạo điều kiện thuận lợi để cho khách hàng được sử dụng các dịch vụ đó

- Chất lượng về khai thác dịch vụ: Về phía khách hàng có thể dễ dàng khai thác hay không, về phía nhà cung cấp có khả năng sửa chữa dịch vụ, thao tác bổ trợ…

- Chất lượng về thực hiện dịch vụ mạng (khả năng phục vụ): Việc truy cập tới các nút cung cấp dịch vụ

+) Tính phục vụ liên tục trong mọi tình huống thể hiện khả năng duy trì và cung cấp dịch vụ

+) Tính phục vụ trọn vẹn của mạng thể hiện sự hàn hảo của dịch vụ cung cấp

Trang 36

+) Yêu cầu truyền thông tăng liên tục gây nguy cơ suy giảm chất lượng của mạng,

do vậy phải thường xuyên phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng để đáp ứng nhu cầu dịch vụ Đây chính là khả năng cung cấp dịch vụ hay khả năng truy nhập dịch

Thông lượng : Đây là tốc độ truyền tải dữ liệu thực tế được tính bằng bit/s hoặc Mb/s Đại lượng này hoàn toàn khác với dung lượng cực đại hay tốc độ trên đường dây của ạng và thường bị nhầm lẫn với băng thông của mạng Việc dùng chung một mạng sẽ làm giảm thông lượng do việc phải đưa thêm vào tiêu đề của tất

cả gói các bit để nhận dạng các mục đích khác Nhà cung cấp dịch vụ phải đảm bảo một tốc độ thông lượng tối thiểu cho khách hàng

Tỷ lệ mất gói: Các thiết bị mạng, như các chuyển mạch và router, đôi khi phải giữ các gói dữ liệu trong các hàng đợi khi có một liên kế bị nghẽn nếu liên kết này bị nghẽn trong một thời gián quá dài thì hàng đợi sẽ bị tràn và dữ liệu sẽ bị mất Các gói bị mất được truyền lại và tất nhiên sẽ làm tăng thời gian truyền dẫn Trong một mạng được quản lý tốt thì tỷ lệ mất gói thường nhỏ hơn 1%/tháng

1.3.3 Cơ sở phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông

Phát triển nhanh, đa dạng hóa khai thác có hiệu quả các loại hình dịch vụ trên nền cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet với chất lượng cao, an toàn, bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức trung bình quân của các nước trong khu vực, phục vụ sự nghiệp

Trang 37

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước

Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ viễn thông, Internet trong cả nước Bên cạnh các dịch vụ cơ bản cố định, đẩy mạnh phát triển dịch vụ di động, Internet, thương mại điện tử dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử, dịch vụ công, dịch vụ cộng đồng và các dịch vụ giải trí gia tăng khác

1.3.4 Các phương thức để phát triển dịch vụ viễn thông

Khi nói đến phát triển kinh doanh người ta thường đề cập đến hai xu hướng chính: phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu Do yêu cầu từ thị trường và sức ép cạnh tranh, các DN kinh doanh dịch vụ viễn thông cần thiết phải bắt kịp xu hướng phát triển cung ứng dịch vụ cả theo chiều rộng lẫn chiều sâu Tựu chung lại, dù phát triển kinh doanh theo hình thức chiều sâu hay chiều rộng, một

DN kinh doanh dịch vụ viễn thông phải phát triển các lĩnh vực sau khi phát triển kinh doanh:

- Phát triển mạng lưới phân phối dịch vụ

- Phát triển số lượng khách hàng và mở rộng thị phần

- Phát triển quy mô dịch vụ

- Tăng doanh thu

1.3.4.1 Phát triển mạng lưới phân phối dịch vụ

Tổ chức kênh phân phối là việc tổ chức đưa dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng Xây dựng các kênh phân phối nhằm góp phần chiếm lĩnh nhanh thị phần, tăng mức độ sử dụng, tăng khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là vấn

đề rất quan trọng trong kinh doanh và khai thác dịch vụ viễn thông

a Kênh phân phối dịch vụ viễn thông

Các quyết định về kênh phân phối là những quyết định hết sức quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp Các doanh nghiệp có thể lựa chọn tự mình phân phối hay phân phối thông qua trung gian Số lượng trung gian sử dụng trong kênh phân phối tạo nên các cấp độ của kênh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kênh phân phối

Trang 38

có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển cũng như tồn tại của các doanh nghiệp:

- Hỗ trợ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng

- Làm tăng hiệu quả của quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ

- Làm tăng sự phong phú của sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng

- Làm cân đối nhu cầu giữa sản xuất lớn và tiêu dùng nhỏ.Làm thoả mãn những nhu cầu khác nhau của các nhóm khách hàng khác nhau

- Cung cấp cho khách hàng những giải pháp mới hơn và tốt hơn

- Nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp

DN kinh doanh dịch vụ viễn thông có thể sử dụng một trong số những dạng kênh phân phối là kênh phân phối trực tiếp, gián tiếp hay hỗn hợp

b Mạng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông

Tóm lại mạng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông sẽ phát triển theo 2 hướng

hoặc là KH đến với DN, hoặc là DN đến với KH

1.3.4.3 Phát triển quy mô dịch vụ

Các doanh nghiệp không ngừng đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển

để đưa ra các dịch vụ mới, ứng dụng mới phù hợp với nhu cầu thay đổi nhanh chóng của khách hàng và thị trường Quy mô dịch vụ càng đa dạng, phong phú thì việc phát triển khách hàng càng có nhiều thuận lợi

1.3.4.4 Tăng doanh thu

Doanh thu của một DN kinh doanh dịch vụ viễn thông là các nguồn thu từ

Trang 39

cung ứng DV cơ bản và các dịch vụ gia tăng giá trị Phát triển doanh thu được hiểu

là doanh thu năm sau phải cao hơn năm trước

Trước sức ép của sự giảm doanh thu từ các dịch vụ truyền thống và sự bùng

nổ về lưu lượng các dịch vụ dữ liệu, các nhà mạng thành công trên thế giới đều tiến hành hiện đại hóa hệ thống mạng và mô hình kinh doanh của mình

Nghiên cứu về chiến lược của các nhà khai thác dịch vụ viễn thông này cho thấy họ đã áp dụng ba chiến lược để đạt mức tăng trưởng như vậy Đây cũng là thông tin hữu ích cho các nhà mạng khác cũng như cho chính người tiêu dùng Các chiến lược đó như sau:

Đầu tư về chất lượng mạng: Tạo sự khác biệt bằng chất lượng mạng cao và

xây dựng hình ảnh thương hiệu rất tốt về thế mạnh này

Nhạy bén với thị trường: là các nhà khai thác tạo sự khác biệt qua sự thích

nghi rất nhanh với nhu cầu thị trường và người tiêu dùng

Gói dịch vụ khác biệt: là các nhà khai thác đi đầu thị trường khi đưa ra những

gói dịch vụ mới độc đáo

1.4 Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước trên thế giới

 Nhật Bản

Nhật Bản là nước có mạng lưới viễn thông và nền công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông được xếp vào một những nước hàng đầu thế giới Đây cũng là nước có thị trường viễn thông rất tự do với sự tham gia của hơn 1.100 nhà khai thác dịch vụ viễn thông các loại

Quá trình phát triển của ngành viễn thông Nhật Bản được chia làm hai giai đoạn rõ rệt: Giai đoạn độc quyền mạng lưới và giai đoạn tự do hoá nhanh chóng Giai đoạn một, Nhà nước cho NTT được độc quyền, hỗ trợ tài chính để NTT có thể phát triển mạng lưới một cách nhanh nhất; Giai đoạn hai, sau khi mạng lưới đã phát triển hoàn chỉnh, Chính phủ cho tự do hoá mạng lưới một cách nhanh chóng

để nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí cho người sử dụng Như vậy một kinh nghiệm có thể rút ra từ quá trình phát triển viễn thông của Nhật Bản đó là:

Trang 40

độc quyền cho phép phát triển viễn thông theo chỉ tiêu và số lượng, cạnh tranh sẽ tác động làm giảm giá thành và nâng cao chất lượng dịch vụ

 Hàn Quốc:

Giống như Nhật Bản, tinh thần dân tộc là nền tảng cho chính sách phát triển và bảo hộ viễn thông của Hàn Quốc Họ đã thành công với chính sách ưu tiên tập trung đầu tư của Chính phủ trong thời kỳ tăng tốc phát triển theo số lượng và chính sách gắn chặt phát triển mạng lưới với xây dựng công nghiệp sản xuất thiết

bị

Quá trình phát triển của viễn thông Hàn Quốc có các điểm chính sau:

+) Chính sách ưu tiên đầu tư:

Thông qua các quy định, Chính phủ đảm bảo cho phép ngành viễn thông được sử dụng 44% phí lắp đặt điện thoại và doanh thu khai thác dịch vụ viễn thông vào đầu tư phát triển mạng lưới

Ngoài ra, Chính phủ cũng bảo lãnh cho các cơ quan viễn thông trong nước vay được 1,6 tỷ USD của các tổ chức tài chính nước ngoài để nhập thiết bị viễn thông hiện đại và nhận chuyển giao công nghệ từ các nước có nền công nghệ tiên tiến như Bỉ, Đức, Mỹ

+) Chú trọng phát triển công nghiệp viễn thông:

Cùng với việc ưu tiên phát triển mạng lưới viễn thông, Chính phủ Hàn Quốc cũng có chính sách tăng cường nghiên cứu khoa học trong nước và nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, từng bước làm chủ công nghệ để phát triển nền công nghiệp sản xuất viễn thông, tạo sự chủ động trong việc phát triển và khai thác mạng lưới sau này Năm 1976, Chính phủ thành lập Viện Nghiên cứu Điện tử Viễn thông thuộc Bộ Bưu điện Hàn Quốc và xác định nhiệm vụ trọng tâm của Viện này

là nghiên cứu tổng đài điện tử Chính phủ đã xây dựng một chương trình quốc gia

về nghiên cứu tổng đài điện tử

Mặt khác, Chính phủ cũng khuyến khích các tập đoàn giàu tiềm lực về điện

tử như SamSung, GoldStar, Itelco, Daewoo nhận chuyển giao công nghệ từ các hãng hàng đầu thế giới như NTT, AT&T, Siemens, Ericsson thông qua các liên

Ngày đăng: 02/12/2016, 05:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Nguyễn Văn Đát (2007), “Tổng quan về viễn thông”, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về viễn thông
Tác giả: Nguyễn Văn Đát
Năm: 2007
[3] Nguyễn Thị Hạnh (2010),“Phương hướng và giải phát phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội”, luận văn thạc sỹ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương hướng và giải phát phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh
Năm: 2010
[4] Michael E.Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh
Tác giả: Michael E.Porter
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2009
[5] Michael E.Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Tác giả: Michael E.Porter
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2010
[6] Hoàng Thị Nhẫn (2011),“Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di động tại Công ty Thông Tin Viễn Thông Điện Lực – EVN TELECOM”, luận văn thạc sỹ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di động tại Công ty Thông Tin Viễn Thông Điện Lực – EVN TELECOM
Tác giả: Hoàng Thị Nhẫn
Năm: 2011
[7] Bùi Xuân Phong (2006), Quản trị kinh doanh viễn thông, tài liệu lưu hành nội bộ Học viện công nghệ bưu chính viễn thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh viễn thông
Tác giả: Bùi Xuân Phong
Năm: 2006
[8] Bùi Xuân Phong (2010), Giáo Trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Học viện công nghệ bưu chính viễn thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh
Tác giả: Bùi Xuân Phong
Năm: 2010
[9] Phillip Kotler (1997), Marketing căn bản, NXB thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn bản
Tác giả: Phillip Kotler
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 1997
[10] Trần Thị Thập, Quản trị bán hàng, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền Thông, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị bán hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thông tin và Truyền Thông
[11] Bộ Bưu chính - Viễn thông (2007), Chỉ thị số 0 CT-BCVT ngày 200 về Định hướng chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là "Chiến lược cất cánh"), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cất cánh
Tác giả: Bộ Bưu chính - Viễn thông
Năm: 2007
[12] Hoàng Trọng Minh (2007), Chất lượng dịch vụ IP, Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ IP
Tác giả: Hoàng Trọng Minh
Năm: 2007
[13] Nguyễn Xuân Vinh, Chiến lược thành công trong thị trường Viễn thông cạnh tranh, Nhà xuất bản Bưu điện, Hà Nội, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược thành công trong thị trường Viễn thông cạnh tranh
Nhà XB: Nhà xuất bản Bưu điện
[14] Trần Đăng Khoa (2007), Phát triển ngành Viễn thông Việt Nam đến năm 2020, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển ngành Viễn thông Việt Nam đến năm 2020
Tác giả: Trần Đăng Khoa
Năm: 2007
[15] Hoàng Lệ Chi (2005), Chiến lược kinh doanh viễn thông, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh viễn thông
Tác giả: Hoàng Lệ Chi
Năm: 2005
[1] Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 hướng dẫn Luật Viễn thông, các Quyết định, Thông tư điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ viễn thông Khác
[16] Tài liệu : Hồ sơ năng lực; Chiến lược phát triển kinh doanh; Cẩm nang sản phẩm dịch vụ, số liệu: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, nhân sự lưu hành nội bộ công ty FPT.Các website tham khảo Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w