1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015

75 2,3K 10

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khai Thác Kĩ Thuật Hệ Thống Lái Trợ Lực Điện Trên Toyota Camry 2015
Tác giả Khiếu Hữu Phong
Trường học Hà Nội
Thể loại đồ án
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 4,97 MB

Cấu trúc

  • 1.3. Nguyên lí hoạt động, cấu tạo hệ thống lái

    • 1.3.1 Hệ thống lái cơ khí

      • 1. 3.1.1 Cấu tạo,đặc điểm của hệ thống lái cơ khí

      • 1.3.1.2 Nguyên lý hoạt động.

    • 1.3.2 Hệ thống lái trợ lực thủy lực (Hydraulic Power Steering System).

      • 1.3.2.1 Cấu tạo hệ thống lái trợ thủy lực

      • 1.3.2.2 Nguyên lý hoạt động.

    • 1.3.3 Hệ thống lái trợ lực điện (Electric Power Steering)

      • 1.3.4 Hệ thống lái trợ lực điện - thủy lực (EHPS).

      • 2.1 Khái quát hệ thống lái trợ lực điện

      • 2.2 Cấu tạo và nguyên lí làm việc hệ thống lái trợ lực điện

      • 2.2.3.Các cảm biến trong hệ thống lái trợ lực điện

    • 3.2.1. Chẩn đoán dựa vào hiện tượng hư hỏng

    • Bảng 3.1. Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống lái

    • 3.4 Đặc điểm khai thác kĩ thuật hệ thống lái

Nội dung

Giúp điều khiển tay lái nhẹ nhàng,không làm chậm phản ứng lái…Tuy nhiên, khi xe chạy càng nhanh, tốc độ bơm thủy lựccàng mạnh, tay lái trở nên rất nhạy nhiều khi vượt quá khả năng kiểm s

Cơ sở lý thuyết chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật

Cơ sở lý thuyết chẩn đoán kỹ thuật

a, Khái niệm về chẩn đoán kỹ thuật ôtô

Khoa học chẩn đoán là môn khoa học nghiên cứu về phương pháp và công cụ xác định trạng thái kỹ thuật của đối tượng chẩn đoán.

Khoa học chẩn đoán đã có lịch sử lâu dài, bắt đầu từ việc xác định trạng thái sức khỏe của con người và sau đó mở rộng sang chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của thiết bị máy móc Mặc dù đã ra đời từ lâu, ngành này vẫn gặp nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc phát triển thiết bị đo lường có độ tin cậy cao Hiện nay, trong ngành giao thông vận tải ôtô, chẩn đoán đã được áp dụng từ những ngày đầu và đạt nhiều thành tựu đáng kể, như các hệ thống chẩn đoán tự động và chẩn đoán bằng trí tuệ nhân tạo mới hình thành trong những năm gần đây Mục đích của chẩn đoán kỹ thuật là nâng cao hiệu quả và độ tin cậy trong việc bảo trì và vận hành các phương tiện giao thông.

Chẩn đoán kỹ thuật ôtô là phương pháp can thiệp kỹ thuật trong quá trình sử dụng ôtô, nhằm đảm bảo hoạt động của xe có độ tin cậy, an toàn và hiệu quả cao Quá trình này giúp phát hiện và dự báo kịp thời các hư hỏng cũng như tình trạng kỹ thuật hiện tại của ôtô mà không cần tháo rời xe hay các bộ phận của nó Ý nghĩa của chẩn đoán kỹ thuật là nâng cao hiệu suất và độ bền của ôtô, đồng thời giảm thiểu rủi ro và chi phí sửa chữa.

Nâng cao độ tin cậy của xe và an toàn giao thông thông qua việc phát hiện kịp thời và dự báo các hư hỏng có thể xảy ra Điều này giúp giảm thiểu tai nạn giao thông và đảm bảo năng suất vận chuyển.

- Nâng cao độ bền lâu, giảm chi phí về phụ tùng thay thế, giảm được độ hao mòn các chi tiết do không phải tháo rời các tổng thành.

- Giảm được tiêu hao nhiên liệu, dầu nhớn do phát hiện kịp thời để điều chỉnh các bộ phận đưa trạng thái làm việc tối ưu.

- Giảm giờ công lao động cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa.

Cơ sở lý thuyết bảo dưỡng kỹ thuật

a, Khái niệm bảo dưỡng kỹ thuật

Bảo dưỡng kỹ thuật là một chuỗi công việc cần thiết, bắt buộc thực hiện cho các loại xe sau một khoảng thời gian hoạt động hoặc sau khi đã di chuyển một quãng đường nhất định Mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật là đảm bảo xe luôn hoạt động hiệu quả và an toàn, đồng thời kéo dài tuổi thọ của phương tiện.

- Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm bảo cho cụm máy, xe vận hành an toàn.

- Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không bị hư hỏng.

- Giữ gìn hình thức bên ngoài.

3.2 Chẩn đoán kĩ thuật hệ thống lái trợ lực điện

3.2.1 Chẩn đoán dựa vào hiện tượng hư hỏng

Bảng 3.1 Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống lái

Triệu Chứng Khu Vực Nghi Ngờ

Nặng lái Lốp trước (không đủ căng, mòn không đều)

Góc đặt bánh trước (không đúng)

Hệ thống treo trước (Khớp cầu dưới) Trục lái trung gian

Cơ cấu lái ECU trợ lực lái Trả lái kém Lốp trước (không đủ căng, mòn không đều)

Góc đặt bánh trước (không đúng) Trục lái

Cơ cấu lái ECU trợ lực lái Trục lái trung gian

Cơ cấu lái Trục lái trung gian

Hệ thống treo trước (Khớp cầu dưới) Moayơ cầu trước (Vòng bi moayơ)

Có tiếng kêu do ma sát xảy ra khi đánh vôlăng trong khi lái xe ở tốc Môtơ trợ lực lái

Trục lái Tiếng kêu tần số cao (tiếng rít) xảy ra khi quay chậm vôlăng với xe đang đỗ

Vôlăng bị rung và tiếng ồn xảy ra khi quay vôlăng với đang đỗ.

Môtơ trợ lực lái Trục lái

3.2.2 Chẩn đoán dựa vào máy chẩn đoán

3.2.2.1 Sử dụng máy chẩn đoán

Hệ thống OBD là chức năng tự chuẩn đoán của xe, được cung cấp bởi ECU, giúp phát hiện tình trạng xe thông qua các tín hiệu từ cảm biến ECU nhận tín hiệu điện áp từ cảm biến và xác định tình trạng hệ thống bằng cách phát hiện những thay đổi điện áp Quá trình này bao gồm việc kiểm tra liên tục các tín hiệu đầu vào và so sánh với giá trị chuẩn đã lưu trong bộ nhớ của ECU để phát hiện bất kỳ tình trạng bất thường nào.

Các mã DTC (Diagnostic Trouble Codes) có thể được hiển thị trên màn hình máy chuẩn đoán dưới dạng mã 5 chữ số khi kết nối với giắc DLC3 (giắc nối truyền dữ liệu No.3) Ngoài ra, các mã 2 con số sẽ được phát ra thông qua sự nhấp nháy của đèn MIL khi nối tắt các cực TE1 và E1 (hoặc TC và CG) của các giắc DLC1, DLC2 hoặc DLC3.

• Khái quát về máy chẩn đoán

Các DTC được lưu trữ trong ECU có thể được hiển thị trên máy chuẩn đoán thông qua kết nối trực tiếp Máy chuẩn đoán cũng có khả năng xóa các DTC khỏi bộ nhớ của ECU Ngoài ra, nó còn cung cấp các chức năng khác như hiển thị dữ liệu thông tin bằng cách giao tiếp với ECU qua các cảm biến khác nhau, hoặc hoạt động như một vôn kế hay máy đo hiện sóng.

Hình 3.3 Máy chẩn đoán IT2

Hình 3.4 Bàn phím máy IT2

Các thông tin đã chọn có thể được truy cập thông qua việc nhấn các phím trên bàn phím Bài viết này trình bày chức năng của bàn phím, đồng thời giới thiệu các phương pháp khác để sử dụng các phím.

Hình 3.5 Màn hình máy IT2

Hình 3.6 Màn hình máy IT2 Để thay đổi chế độ hiển thị dữ liệu trên màn hình, ấn các phím F1 đến F4, để thay đổi cỡ phong chữ ấn phím F9

Phím F1: Danh sách dữ liệu: Màn hình liệt kê các dự liệu dưới dạng thông số, đây là mạn hình mặc định

Phím F2 hiển thị trạng thái Bật/Tắt của các tín hiệu công tắc thông qua đèn Led Đèn Led màu xanh biểu thị tín hiệu bật (On), trong khi đèn Led màu đỏ cho biết tín hiệu tắt (Off).

Phím F3 hiển thị đồ thị dạng thanh, cho thấy giá trị dữ liệu một cách trực quan Trong khi đó, phím F4 cung cấp đồ thị dạng đường, thể hiện giá trị dữ liệu theo cách liên tục và mượt mà.

Để kết nối máy chẩn đoán với xe, trước tiên hãy chọn loại xe và hệ thống cần kiểm tra dữ liệu hoặc các mã lỗi (DTC) trên máy Sau đó, sử dụng cáp phù hợp để kết nối với giắc DTC (giắc nối truyền dữ liệu) hiển thị trên màn hình của máy chẩn đoán.

Hình 3.7Cáp nối máy chẩn đoán IT2

* Chức năng kiểm tra ban đầu:

Kiểm tra tiếng động làm việc của bộ chấp hành bằng cách nổ máy và lái xe với tốc độ lớn hơn 6 km/h, sau đó lắng nghe để xác định có nghe thấy tiếng động làm việc của bộ chấp hành hay không.

Lưu ý: ECU tiến hành kiểm tra ban đầu mổi khi nổ máy và tốc độ ban đầu vượt qua

Tốc độ 6 km/h cho phép kiểm tra chức năng của van điện 3 vị trí và bơm điện trong bộ chấp hành Mặc dù kiểm tra ban đầu không được thực hiện khi đánh lái, quá trình này sẽ bắt đầu lại khi trả lái.

Nếu không có tiếng động làm việc, chắc chắn rằng bộ chấp hành đã được kết nối Nếu không có gì trục trặc, kiểm tra bộ chấp hành.

* Kiểm tra điện áp quy:Kiểm tra điện áp ác quy khoảng 12 V.

Để kiểm tra đèn báo bật sáng, trước tiên bạn cần bật khoá điện Sau đó, hãy xác nhận rằng đèn bật sáng trong vòng 3 giây Nếu đèn không sáng, bạn cần kiểm tra và sửa chữa hoặc thay thế cầu chì, bóng đèn báo, hoặc dây điện.

Để đọc mã chẩn đoán, đầu tiên bật khoá điện ON và rút giắc sửa chữa Sử dụng SST, nối chân Tc và E1 của giắc kiểm tra Nếu hệ thống hoạt động bình thường, đèn báo sẽ nháy 0,5 giây một lần Trong trường hợp có hư hỏng, sau 4 giây đèn báo sẽ bắt đầu nháy, và số lần nháy đầu tiên tương ứng với chữ số đầu của mã chẩn đoán hai số Sau khi tạm dừng 0,5 giây, đèn sẽ nháy tiếp, với số lần nháy thứ hai tương ứng với chữ số sau của mã chẩn đoán Nếu có nhiều mã chẩn đoán, sẽ có khoảng dừng 2,5 giây giữa các mã, và quá trình phát mã sẽ lặp lại sau 4 giây tạm dừng, theo thứ tự từ mã nhỏ nhất đến lớn nhất Sau khi sửa chữa hệ thống, cần xoá mã chẩn đoán trong ECU, tháo SST ra khỏi cực Tc và E1, nối giắc sửa chữa lại, và bật khoá điện ON để kiểm tra rằng đèn ABS tắt sau khi sáng trong 3 giây.

Để kiểm tra hệ thống, bật khoá điện ON và sử dụng SST để nối chân Tc với E1 của giắc kiểm tra Sau đó, kiểm tra đèn báo để đảm bảo hoạt động Tiếp theo, xoá mã chẩn đoán trong ECU bằng cách đạp phanh ít nhất 8 lần trong vòng 3 giây Đảm bảo rằng đèn báo chỉ hiển thị mã bình thường Cuối cùng, tháo SST ra khỏi các cực Tc và E1 của giắc kiểm tra.

* Chức năng kiểm tra cảm biến:

Chức năng kiểm tra cảm biến tốc độ:

* Kiểm tra điện áp ắc quy:Kiểm tra rằng điện áp ắc quy khoảng 12 V.

Để kiểm tra đèn báo ABS, trước tiên bật khoá điện ở chế độ ON và đảm bảo đèn báo sáng trong vòng 3 giây; nếu không, cần kiểm tra và sửa chữa hoặc thay thế cầu chì, bóng đèn hoặc dây điện Sau đó, xác nhận rằng đèn đã tắt và tắt khoá điện Sử dụng SST, kết nối chân E1 với chân Tc và Ts của giắc kiểm tra Kéo phanh tay và khởi động động cơ, sau đó kiểm tra xem đèn có nháy khoảng 4 lần/giây hay không.

* Kiểm tra mức tín hiệu cảm biến.

- Lái xe chạy thẳng ở tốc độ 4-6 km/h và kiểm tra xem đèn ABS có bật sáng sau khi ngừng 1 giây không.

Nếu đèn sáng nhưng không nháy khi tốc độ xe không đạt tiêu chuẩn, hãy dừng xe để đọc mã chẩn đoán và tiến hành sửa chữa các chi tiết hỏng.

Ngày đăng: 23/11/2016, 23:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. GS.TSKH Nguyễn Hữu Cẩn (chủ biên) (2005), “Lý thuyết ôtô máy kéo”NXB KHKT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết ôtô máy kéo
Tác giả: GS.TSKH Nguyễn Hữu Cẩn (chủ biên)
Nhà XB: NXB KHKT
Năm: 2005
[2]. Đinh Ngọc Ân (2006), “Khai thác kỹ thuật các kết cấu mới của ôtô hiện đại”, NXB KHKT Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khai thác kỹ thuật các kết cấu mới của ôtô hiện đại”
Tác giả: Đinh Ngọc Ân
Nhà XB: NXB KHKT
Năm: 2006
[3]. Nguyễn Khắc Trai (1997), “Tính điều và quỹ đạo chuyển động của ô tô”, NXB GTVT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính điều và quỹ đạo chuyển động của ô tô
Tác giả: Nguyễn Khắc Trai
Nhà XB: NXB GTVT
Năm: 1997
[4]. Nguyễn Khắc Trai, Nguyễn Trọng Hoan (2009), “Kết cấu ô tô”,NXB ĐH Bách Khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kết cấu ô tô”
Tác giả: Nguyễn Khắc Trai, Nguyễn Trọng Hoan
Nhà XB: NXB ĐH Bách Khoa
Năm: 2009
[5]. Phạm Minh Thái (1991), “Hướng dẫn làm đồ án môn học thiết kế hệ thống lái của ô Sách, tạp chí
Tiêu đề: [5]. Phạm Minh Thái (1991), “Hướng dẫn làm đồ án môn học thiết kế hệ thống lái của ô
Tác giả: Phạm Minh Thái
Năm: 1991

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Cấu tạo chung của hệ thống lái cơ khí. - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 1.1 Cấu tạo chung của hệ thống lái cơ khí (Trang 5)
Hình 1.4 Hoạt động của hệ thống khi đánh lái sang trái. - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 1.4 Hoạt động của hệ thống khi đánh lái sang trái (Trang 9)
Hình 1.7 Cấu tạo hệ thống lái trợ điện thủy lực. - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 1.7 Cấu tạo hệ thống lái trợ điện thủy lực (Trang 11)
Hình 2.8. Cụm mô tơ và trục vít, thanh răng và cảm biến góc quay - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 2.8. Cụm mô tơ và trục vít, thanh răng và cảm biến góc quay (Trang 22)
Hình 2.9. Cụm mô tơ và trục vít, thanh răng và cảm biến góc quay - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 2.9. Cụm mô tơ và trục vít, thanh răng và cảm biến góc quay (Trang 23)
Hình 2.10. Cấu tạo và tín hiệu của cảm biến tốc độ đánh lái - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 2.10. Cấu tạo và tín hiệu của cảm biến tốc độ đánh lái (Trang 24)
Hình 2.13.   Vị trí lắp, cấu trúc và đặc tính của cảm biến mômen lái loại lõi thép xoay - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 2.13. Vị trí lắp, cấu trúc và đặc tính của cảm biến mômen lái loại lõi thép xoay (Trang 26)
Hình 2.24.    Bố trí các cụm và Taplô thể hiện đèn báo lỗi P/S - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 2.24. Bố trí các cụm và Taplô thể hiện đèn báo lỗi P/S (Trang 33)
Hình 2.25. Sơ đồ quay vòng của ô tô. - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 2.25. Sơ đồ quay vòng của ô tô (Trang 35)
Hình 2.26. Sơ đồ kiểm nghiệm hình thang lái bằng hình học. - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 2.26. Sơ đồ kiểm nghiệm hình thang lái bằng hình học (Trang 36)
Hình 2.27. Các vị trí của hình thang lái. - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 2.27. Các vị trí của hình thang lái (Trang 36)
Hình 3.10. Hiệu chỉnh lệch tâm vô lăng - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 3.10. Hiệu chỉnh lệch tâm vô lăng (Trang 59)
Hình 3.20. Đánh dấu ghi nhớ - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 3.20. Đánh dấu ghi nhớ (Trang 66)
Hình 3.22 Tách rời cụm thanh nối thanh ổn định thước lái - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 3.22 Tách rời cụm thanh nối thanh ổn định thước lái (Trang 67)
Hình 3.27Đỡ dầm ngang hê thống treo trước - KHAI THÁC kĩ THUẬT hệ THỐNG lái TRỢ lực điện TRÊN TOYOTA CAMRY 2015
Hình 3.27 Đỡ dầm ngang hê thống treo trước (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w