Muôn vậy, phải vận dụng những kiên thức về lý luận văn học một cách thích hợp so sánh tác phẩm này với tác phẩm kia, nhân vật này nhân vật nọ để tạo nên chiểu sâu của bài viết; tìm đọc m
Trang 2CAM NANG LUYEN THI SAI HOC
• Chuyén dé 1: CÁC DANG DÉ THI CÁU 5 DIEM
• Chuyén dé 2: DANG DÉ SO SÁNH VA CÁU TRUC BÁI LÁM
• Chuyén dé 3: CÁU HÓI 2 DIEM TRONG KY THI DAI HQC - CAO DANG
• Chuyén dé 4: NGHj LUÁN XÁ HÓI
• Bién soan theo cáu trúc dé thi mói nhát cüa Bo GD& DT
• Dánh cho h<?c sinh khó'i 12 ón táp thi váo các truóng DH-CD
• Dánh cho giáo vién day luyen thi Tót Nghiép & DH-CD
THU \Ji§N TÍNH BINH f HUÁiV
ooo
Trang 3h t t p s : / / s a c h c u a b a n b l ( ^ ^ ^ c l j ^ ^ ^ i ^ £ j j
Các em học sinh thân mẽhỉ
Cuô'n sách này được biên soạn theo cấu trúc đề thi ĐH - CĐ mới nhâ't cùa
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Sách gổm 4 chuyên đề (Tưong ứng với 3 câu hỏi):
Chuyên đề 1: Các dạng đề thi câu 5 điếm
Chuyên đề 2: Dạng đề so sánh và cấu trúc bài làm
Chuyên đề 3: Câu hỏi 2 điểm trong kỳ thi Đại học - Cao đẳng
Chuyên đề 4: Nghị luận xã hội
Chuyên đề câu 2 điểm (các câu hỏi giáo khoa về văn học sử và các câu hỏi liên quan đến bài học Chuyên để cáu 3 điểm (là các dạng đề và cách làm bài Nghị luận xã hội) Chuyên đề câu 5 điểm, chuyên đề So sánh (là các dạng đề phong phú từ Văn học lớp 11 đến lớp 12: phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm, phân tích hình tượng nhân vật, phân tích chứng minh một nhận định, đặc biệt là dạng đề so sánh đang làm khó học sinh như hiện nay) Tất cả được biên soạn theo hình thức "Hướng dẫn viê't chi tiết một bài văn" rất đơn gián, khoa học, và dễ hiếu
Câu trúc của sách được trình bày theo từng đơn vị bài học (đôì với câu 2 điếm và câu 5 điếm) Người biên soạn đã bám sát chương trình và sách giáo khoa mới và tinh thần đổi mới cách ra đề thi ĐH - CĐ Nắm bắt được điều đó, người viết đã thiết kê' hệ thông câu hỏi và hướng dẫn giải một cách đối mới khác với các cuổn sách đang có mặt trên thị trường Thực tê'đi thi ĐH - CĐ thì
đề thi của Bộ Giáo Dục cũng không ra ngoài chương trình sách giáo khoa Và
vì vậy, nếu chúng ta nắm chắc và ôn tập thật kỹ những nội dung trong cuô'n sách này học sinh cũng có thế làm được 7 đến 8 điểm môn Văn
Hi vọng cuôín sách này sẽ là người bạn tốt, có thê’ cùng các em đi trên con đường học tập, và tự tin đến với giảng đường Đại học - Cao đẳng
Trân trọng cảm ơn quý đổng nghiệp và các em học sinh đã góp ý cho tôi trong quá trình biên soạn
Tác giả
Nhà sách Khang Việt xin trân trọng giới thiệu tới Q uý độc già và xin lắng nghe m ọi ý kiên đóng góp, đ ể cuốn sách ngày càng hay hon, bô’ích hon Thư xin gửi về:
Cty TNHH Một Thành Viên - Dịch Vụ Văn Hóa Khang Việt
71, Đinh Tiên Hoàng, p Đakao, Quận 1, TP HCM
Tel: (08) 39115694 - 39111969 - 39111968 - 39105797 - Fax: (08) 39110880Hoặc Email: khangvietbookstore@yahoo.com.vn
Trang 4ĐẾ LÀM Đ Ư Ợ C M Ộ T BÀI T H I ĐẠI H Ọ C - CĐ Đ Ạ T Đ IỂM 7, 8, 9
I ĐÔI LỜI TÂM HUYẾT
Các em học sinh thân mến!
Học văn là học cả tâm hổn nghĩa là mở rộng tâm hồn mình để đón nhận thông điệp của nhà văn Người học văn là người vừa đón nhận vừa phát đi thông điệp ây Vì vậy, học văn đòi hỏi phải có tâm hổn
Việc học tập môn Ngữ văn thực ra không khó Trên lớp chú ý nghe giảng, ghi chép nội dung quan trọng của bài giảng mà thầy cô giáo đã truyền đạt Thơ thì cần nắm nội dung và nghệ thuật Văn xuôi thì cần nắm dẫn chứng, các chi tiết nghệ thuật, tình huôhg truyện, hình tượng nhân vật, bút pháp nghệ thuật cùa tác giả Nắm vững được cái cô't lõi của tác phẩm rồi thì bắt đầu tập viết cám nhận, phân tích Một bài văn do mình viết ra là một đứa con tinh thần Mỗi một người học sinh là một nhà tiêu phê bình văn học Vì vậy cần có tư duy
về văn chương và năng lực cám nhận Một bài văn tốt là đáp ứng đúng và đù yêu cầu cùa đẽ bài; kết câu rõ ràng, hợp lý, có tính hệ thông; phân tích thuyết phục, hấp dẫn, có tính văn chương và tinh thần sáng tạo Sáng tạo ờ đây là tìm tòi và khám phá ra những chiều sâu chưa nói hết của tác phẩm Muôn vậy, phải vận dụng những kiên thức về lý luận văn học một cách thích hợp (so sánh tác phẩm này với tác phẩm kia, nhân vật này nhân vật nọ để tạo nên chiểu sâu của bài viết; tìm đọc một nhận định sắc sảo, những ý kiến về tác phẩm của những nhà văn, nhà thơ, nhà phê bình văn học) Từ đó kết hợp với cảm xúc chù quan của mình thì sẽ nhào nặn ra được một bài văn thuyết phục
Nghị luận xà hội thì cần có vốn sống, kinh nghiệm sống, phái đọc nhiều báo chí, sách vờ đế có tư liệu thực tê' Bài văn nghị luận xã hội hay là bài văn có vốn sống, có sự hiểu biết xã hội, biết phân biệt đúng sai, phải trái, biết rút ra cho mình bài học Cũng thông qua bài văn nghị luận xã hội ấy mà điều chinh hành
vi của mình cho phù hợp với hoàn cảnh
Cuôì cùng là việc học văn suy cho cùng củng là hoàn thiện nhân cách và mớ rộng lòng nhân Người học văn phải có những rung cảm trước cuộc đời, rung cảm trước mỗi câu thơ, câu văn Khi viết cũng như khi đọc cần đê cho tâm hổn mình rung lên như sợi dây đàn Tâm hổn mà như cánh diều no gió sẽ viết văn hay hơn, bay bông hơn, lời văn đẹp hơn, mượt hơn Vì vậy, học văn là học Nhân Văn Cần phát huy cái Nhân Văn cùa mình không chi trong bài làm mà còn là suy nghĩ, ứng xử, hành động đẹp với mọi người xung quanh
II PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP
1 Chia các tác phẩm theo từng giai đoạn đẻ ôn tập
- Chia ra Văn 11, Văn 12 theo tùng giai đoạn như sau:
Trang 5https:/?sachc arrbTog.word press com
a Văn học lớp 11 thì có:
- Văn học Lãng mạn gồm: Truyện lãng mạn: Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, Hai đứa trẻ - Thạch Lam); Thơ lãng mạn có: Vội vàng - Xuân Diệu, Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Từ, Tràng giang - Huy Cận, Tương tư - Nguyễn Bính (nâng cao)
- Văn học hiện thực phê phán có: Chí Phèo - Nam Cao, Hạnh phúc cúa một tang gia (trích Sô'Đỏ - Vũ Trọng Phụng) Đời thừa - Nam Cao (Nâng cao)
- Kịch: Vĩnh biệt cừu trùng đài
- Văn học Cách mạng gồm: Chiều tôi, Lai Tân của Hổ Chí Minh; Từ ấy của Tô'Hữu
b Văn học lớp 12 gổm:
- Văn học chống Pháp 1945 - 1954: Tuyên ngôn độc lập - Hổ Chí Minh, Tây Tiến - Quang Dũng, Việt Bắc - Tô' Hữu, Vợ chổng A Phủ - Tô Hoài, Vợ nhặt - Kim Lân
- Văn học xây đựng CNXH 1955 - 1960: Tiêng hát con tàu - Chê'Lan Viên (nâng cao), Người lái đò Sông Đà - Nguvễn Tuân
- Văn học chống Mỹ 1961 - 1975: Đất Nước - Nguyễn Khoa Điểm, Rùng
xà nu - Nguvễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi, Sóng - Xuân Quỳnh
- Thơ ván sau 1975: Kịch “Hổn Trương Ba da hàng thịt" - Lưu Quang Vũ, Một người Hà Nội - Nguyễn Khải (nâng cao), Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu, Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phù Ngọc Tường, Đàn ghita của Lorca - Thanh Thào
2 Đọc kỹ tác phâm, nắm được phong cách tác giả
- Tác già thì cần nắm được: phong cách nghệ thuật, tác phẩm đó trích tù tập nào, ra đòi trong hoàn cành ra sao?
- Thơ thì thuộc lòng Học và cố nhớ được những câu thơ hay Thuộc thêm một sô' câu thơ ngoài tác phẩm nhưng có cùng nội dung đê’ làm dẫn chứng minh họa thêm cho bài làm
- Văn xuôi thì đọc kỹ, nắm nội dung, tóm tắt được câu chuyện, nắm được các chi tiết nghệ thuật
3 Hệ thống các ý chính trong bài học theo sơ đổ tu duy
- Thơ thì nắm nội dung từng đoạn
- Văn xuôi nắm được đặc điếm của từng nhân vật hoặc giá trị tác phẩm
- Thuộc lòng dẫn chứng
4 Tham kháo để thi và đáp án của Bộ Giáo Dục từ năm 2009 đến nay
- Mục đích là tim hiểu các dạng đề thi, cấu trúc đề thi Đọc kỹ từng đáp
án, soi từng Barem điếm, từ đó học cách lập dàn ý, cách xác lập luận điểm
Trang 6- Tham khảo thường xuyên qua các năm còn giúp ta nhận ra được hướng
ra đề cùa Bộ đê từ đó biết hướng ôn tập cho hiệu quả Tránh 1ÔÎ học tràn lan, tham kiên thức
5, Tự giải đề thi
- Tự tìm đê' thi trên các trang web uy tín hoặc xin đê' thi từ các giáo viên Ngữ văn rồi tự làm bài Làm càng nhiều thì càng lên tay Đừng nản Làm xong nhờ thầy cô chấm bài
- Cố gắng khi viết bài đừng cố viết cho hay mà cố viết cho đúng, đủ đáp
án Sau đó tập diễn đạt cho trôi chảy Sau khi thành công các khâu đó rồi thì tập viết lời văn cho mượt, cho bóng bẩy, trau chuốt
- Một bài thi ĐH đạt điếm cao không hằn là viết hay mà cần viết đúng, diễn đạt trôi cháy, có nội dung là đả điếm cao
* Ngày thi nhớ mang đổng hổ đê căn thời gian mà làm bài cho hợp lý
* Không ra khỏi phòng thi sớm mà cố gắng ngồi cho trọn thời gian Có khi chính lúc đó chúng ta sẽ sứa được những sai sót cùa mình
* ít nhât phải viết được 2 tờ giấy đôi trờ lên
2 Cấu trúc để thi thường có hai phần là:
- Các tác giả: Xuân Diệu, Nam Cao, Hô' Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn Tuân
- Hoàn cảnh ra đời tác phàm; ý nghĩa nhan đề; câu đê' từ
- Nội dung và nghệ thuật
- Các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm (hay ra nhất)
b Cách làm bài:
Đê’ đạt điếm trọn vẹn câu 2 điếm, trước hết nắm vững kiên thức bài học Thơ thì nắm được nội dung nghệ thuật Văn xuôi thì nắm được các chi tiết trong tác phẩm Khi làm bài cần ngắn gọn, súc tích, đù ý (hỏi gì đáp nây,
Trang 7có mây ý Nếu câu hỏi nhiều ý thì nên chia ý (a) ý (b) Không được gạch đầu dòng khi làm bài Có thể viết thành một bài văn có mờ bài, thân bài, kết bài.
Ví dụ 1: Câu nói của cụ Mê't : "Chúng nó đã câm súng, mình phải cầm giáo"
được nói trong hoàn cảnh nào ? Ý nghĩa cùa câu nói â'y ?
Trả lời: Phần in đậm là không thế thiêu
a Câu nói của cụ Mết : "Chúng nó dã cầm súng, mình phải cầm giáo" được
nói trong hoàn cảnh: Tnú vể thăm làng, cụ Mê't kê chuyện cuộc đời anh Ngày
ấy, giặc khùng bố gắt gao, bọn giặc bắt vợ con của Tnú ra đê uy hiếp Tnú và dân làng Tnú tay không ra cứu vợ con nhưng không kịp Tnú bị giặc bắt BỊ đô't mười đầu ngón tay Cụ Mê't và thanh niên làng xông ra tiêu diệt bọn giặc
ác ôn cứu Tnú
b Ý nghĩa của câu nói đó:
Câu nói của già làng Met là câu nói được đúc rút từ cuộc đời bi tráng của Tnú và từ thực tê'đấu tranh cúa đổng bào Xô Man nói riêng và dân tộc Tây JVguyên nói chung Giặc đã dùng bạo lực phản cách mạng đê’ đàn áp nhân dân
ta thì ta phải dùng bạo lực cách mạng đê đập tan bạo lực phản cách mạng Con đường cầm vũ khí đế đáp trả kẻ thù là con đường đi đến tự do, con đường giải phóng dân tộc Qua câu chuyện cuộc đời Tnú nhà văn Nguyễn Trung Thành
đã làm sáng tỏ chân lý cách mạng ấy
Thực tê) khi chưa cầm vũ khí đánh giặc, dân làng Xô Man chịu nhiều mất mát: anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị chặt đầu, mẹ con Mai bị giết bằng trận mưa roi sắt, Tnú bị đô't cụt mười đầu ngón tay Bời vậy, con đường cầm vũ khí đế đáp trả ké thù là tâ't yếu
Ví dụ 2: Trong tùy bút Người lái dò Sông Đà (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013),Nguyễn Tuân từng nhìn "Sông Đà như một cố nhân" Người "cố nhân" ấy có tính nết như thế nào? Cách ví von này có ý
nghĩa gì?
Trà lời: Phần in đậm là không thê’thiếu
a Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân từng nhìn "Sông Đà như m ột c ố nhân" Người "cố nhân" ấy có tính nết: Có những tính nết that
thường: lắm chứng lắm bệnh, chôc dịu dàng đây, rổi chốc lại bằn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đây
b Cách ví von này có ý nghĩa:
Cách so sánh, ví von ấy làm cho hình tượng sông Đà hiện lên như một con người, cụ thê’ như một cô gái có cá tính mạnh; qua đó nhà văn nhằm làm nổi bật vẻ đẹp gợi cảm của sông Đà
A
Trang 8: T
Cách so sánh, ví von ấy cũng đã giúp thể hiện tình cảm gắn bó đặc biệt của nhà văn đôi với con sông Đà Tình yêu thiên nhiên và con người Tây Bắc đã mang đê'n cho Nguyễn Tuân những trang viết tài hoa
Đây là cách ví von độc đáo đầy chất tạo hình, xuất phát từ một năng lực liên tường phóng túng, góp phần tạo nên sức hấp dẫn của trang viết Từ đó người đọc thêm hiếu và thêm yêu trang văn Nguyễn Tuân và dòng sông Đà hung bạo trữ tình
2 Câu 2 (3.0 điểm): Dạng để Nghị luận xã hội (đọc kỹ chuyên để NLXH ờ chuyên để 4 trong sách này)
a Cần nắm được dạng bài nghị luận xã hội:
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn ra đề thi tôt nghiệp môn Ngữ văn theo hướng mở nhằm đánh giá được năng lực và phân loại trình độ cùa học sinh, nhất là ở mảng câu hỏi nghị luận xã hội Điều này cũng giúp học sinh có khả năng vận dụng được những hiểu biết thực tê' vào bài viết cùa mình Tuy nhiên, nhiều năm qua, vẫn có hiện tượng thí sinh làm
xa đề, lạc để, lan man, Vì vậy, việc xác định kiếu dạng đề thi nghị luận là rất cần thiết, tránh cho thí sinh đi lạc hướng và làm sai để Muôn vậy, mỗi thí sinh phải đọc kỹ đề bài, chú ý những từ ngữ đê’ nhận kiểu, dạng bài văn Thông thường, ta dễ bắt gặp 2 kiếu, dạng đề đó là: nghị luận về một tư tướng đạo lý
và nghị luận về một hiện tượng đời sống xả hội Cần phân biệt như sau:
- Hiện tượng đời sống: đây là dạng để mang tính thời sự, bàn về một vấn
đề, một hiện tượng có tính xã hội (hoặc tôt, hoặc xâu) đang diễn ra xung quanh cuộc sông của chúng ta Chẳng hạn như: tai nạn giao thông, bạo lực học đường, nạn khoe thân trên mạng của nữ sinh, tạo scandai đế nối tiếng của giới trẻ hiện nay Phần mở bài, cần giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận Phần thân bài, cần triển khai các điểm sau: nêu thực trạng của hiện tượng đời sống: hệ quả tác động (tích cực, tiêu cực) của hiện tượng, thái độ của con người và xã hội đôì với hiện tượng, lý giải nguyên nhân dẫn đêh hiện tượng
đó (nguyên nhân chủ quan, khách quan), đưa ra giải pháp đê’ giải quyết hiện tượng đời sống Phần kết bài cần khái quát lại vấn đề đang nghị luận đổng thời bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sông cần nghị luận
- Tư tưởng đạo lý: thường bàn về một quan điểm, một tư tưởng (nhân văn hoặc phản nhân văn) như: lòng dũng cảm, lòng khoan dung, thói vô cảm,
vô trách nhiệm Dấu hiệu để nhận biết kiểu đề này thường là những câu nói trực tiếp để trong ngoặc kép của các nhà tư tưởng, các danh nhân nổi tiêng hay là một câu thơ, một ý kiến trích dẫn trong tác phẩm văn học,
Chẳng hạn như: “Sự cẩu thả trong hất cứ nghể gì cũng là một sự bat lircmg" (Đời thừa - Nam Cao) Hoặc “Nêu thấy một gia đình hạnh phúc bạn hãy tin rằng trong ngôi nhà đó có một người đàn bà biêĩ hi sinh” (Rene Bazin)
Trang 9b Cẩn nắm được bố cục chung của từng dạng để:
- Đọc kỹ chuyên để 4 trong sách này đê’ nắm được bô'cục chung
c Lưu ý khi làm bài:
- Thường dạng đề nghị luận xã hội chi giới hạn 400 từ cho thi tô't nghiệp
và 600 từ cho thi Đại Học Vì vậy, bài làm phải thật cô đúc, ngắn gọn, có lập luận chặt chẽ, khúc chiết, rõ ràng Dần chứng đưa ra phải thật thuyết phục, có sức hấp dẫn với người châm Tuyệt đôi không lấy những dẫn chứng chung chung như anh A, chị B, bác c
- Phần giải thích phải thuyết phục; phần bàn luận phái hợp tình hợp lý, khen chê rõ ràng
d Chú ý về thời gian:
Một bài nghị luận xã hội thường có yêu cầu về số lượng câu chữ nên thí sinh cần phân phôi lượng thời gian làm bài sao cho phù hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kê’ lể, giải thích vấn đề không cần thiết Trên cơ sở dàn ý, chúng ta cần luyện cách viết và trình bày sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiếu và có tính thuyết phục cao
Phần II Tự chọn
Câu 3a (Chương trình cơ bản)
Câu 3b (Chương trình nâng cao)
* Khi làm bài, đề nào mình có thế làm tôt thi cứ làm, chứ không kê’ câu 3a hay 3b Trong trường hợp cả hai câu đều làm được như nhau thì nên chọn câu 3a
* Tuân thủ các bước làm câu 5 điếm như sau:
2 Lâp dàn ý cho để bài
Lập dàn ý cũng là một khâu rất quan trọng vì nhờ lập dàn ý mà ta kiêm soát được bài làm của mình Tránh được lỗi viết lan man, dài dòng, lạc đề và nhâ't là đê’ viết không sót ý
Dàn ỷ có thế láp theo cấu trúc sau: (Sau đó viel bài cũng phải đù các bước này thì mới đúng cấu trúc bài làm)
I Mở bài : xác lập yêu cầu của đề bài
II Thân bài
1 Khái quát tác giả và tác phẩm:
Nêu cho được phong cách của tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ
Trang 102 Nội dung cần phân tích, cảm nhận.
III Kết bài: Đánh giá chung vê’ nội dung và nghệ thuật
3 Một số vấn để cần lưu ý khi viết câu 5 điểm
a Yêu cầu
- Cần nắm vũng nội dung kiến thức tác phẩm
- Đọc kỹ đề, gạch chân dưới những từ ngữ quan trọng trong đề Phải hiếu
đề thi đang hỏi ta điểu gì?
- Xác định để thi thuộc dạng đề thi nào? Chứng minh một nhận định hay phân tích một hình tượng, một đoạn thơ, một bài thơ hay so sánh đôi chiếu giữa các tác phẩm với nhau?
b Các bước làm bài giống như ở phần đã lập dàn ý nhưng cần chú ý:
I Mớ bài: nêu được yêu cầu cùa đề bài Nghĩa là đề thi yêu cầu như thê nào thì phải dẫn vào vấn đề như thê' Tránh 1ÔÎ viết mờ bài mà không làm nổi bật được yêu cầu của đề
II Thân bài
1 Khái quát về tác giả, tác phẩm, xuất xứ (Phần này rất quan trọng vì trong đáp án cùa Bộ, học sinh làm tôt những yêu cầu này sẽ đạt 0,50 điếm)
2 Nội dung phân tích, cảm nhận:
- Trong phần nội dung của bài làm, học sinh phải xác lập được các luận điểm chính rồi từ đó dựa vào các thao tác: chứng minh, bình luận, phân tích, cảm nhận đê làm rõ luận điếm
- Nên viết đoạn văn theo lối diễn dịch đê ý được rõ ràng, giám khảo chấm cũng dễ cho điểm Đấu mỗi luận điếm, lùi bút vào 2 ô giây đê giám khảo dễ nhìn bô'cục của mình hơn
- Đôl với thơ hay truyện thì phải lấy nghệ thuật đê’ phân tích phần nội dung (Nhất là phân tích thơ)
- Khi hành văn, cẩn tránh những câu từ sáo rỗng Cần viết thật cô đọng, giọng văn phải kết hợp được chất lý luận và suy tư cảm xúc
- Tránh gạch bỏ quá nhiều trong bài làm, làm bẩn bài làm sẽ gây phản cảm cho người châm
Trang 11- Đê tăng chiều sâu cho bài viết, cần có sự so sánh, đôì chiêu giữa nhân vậtnày, nhân vật kia, tác phẩm này, tác phẩm nọ Cẩn đưa một sô' lời phê bình,nhận định văn học vào trong bài làm Cần có dẫn chứng thêm ngoài tác phẩm.Những yếu tô'vừa nói trên đây sẽ làm cho bài văn của các em thêm phong phú
và có chiểu sâu, chắc chắn sẽ được giám khảo cân nhắc mà cho điếm cao
3 Phẩn tổng kêt nghệ thuật: theo đáp án, trước khi kết bài sẽ có phần tôngkết nghệ thuật Học sinh cấn có đánh giá, nhận xét chung về nghệ thuật của tácphàm (phần này đáp án cho từ 1,00 điếm đến 1,50 điếm)
III Kết bài: đánh giá chung về vân để
IV THAM KHẢO ĐỂ THI ĐH - CĐ & ĐẤP ẤN MỚI NHẤT CỦA BỘ
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NẢM 2013
Môn: NGỬ VĂN; Khối: DThời gian làm bài: 180 phút, không kê thời gian phát đề
I PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm):
đi theo con đường đã được vẽ sẵn
(John đi tìm Hùng, NXB Kim Đồng, 2013, tr.113)
Anh/chị có đổng tình với ý kiến trên không? Hãy trao đổi với Tran Hung John và bày tỏ quan điểm sống của chính mình (bài viết khoảng 600 từ)
II PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chi được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điếm)
Nhận định về niềm khát khao tận hưởng sự sông trong bài thơ Vội Vàng
cùa Xuân Diệu, từng có ý kiến cho rằng: đó là tiếng nói cùa cái tôi vị kỉ tiêu cực Lại có ý kiến khẳng định: đó là tiếng nói của cái tôi cá nhân tích cực.
Từ cảm nhận của mình về niềm khát khao đó, anh/chị hãy bình luận những
ý kiên trên
Trang 12Câu 3.b Theo chưong trình Nâng cao (5,0 điểm)
Về nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa cùa Nguyễn
Minh Châu, có ý kiến cho rằng : nét nôì bật ờ người nghệ sỹ này là một tâm hôn nhạy cảm và say mê cái đẹp thơ mộng của cảnh vật Ý kiến khác thì nhấn mạnh: vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng đây trăn trờ, lo âu vê'thân phận con ngtecri.
Từ cảm nhận của mình về nhân vật Phùng, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên
- H ế
t -Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giãi thích gì thêm.
Đ Á P ÁN - T H A N G ĐIÊM
1 Tính nết cùa người "cô'nhân" mà Nguyễn Tuân nhắc
đến trong tùy bút Người lái dò Sông Đà; ý nghĩa của
2,0
cách ví von đó
1 Tính nết cùa người “cô nhân" (0,5 điếm)
Có những tính nết thâ't thường: lắm chíeng lắm bệnh, chốc
dịu dàng đây, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay
0,50
đay.
2 Ý nghĩa của cách ví von (1,5 điểm)
- Làm cho hình tượng sông Đà hiện lên như một con
người, cụ thê như một cô gái có cá tính mạnh; nhằm làm
nổi bật vé đẹp gợi cảm của sông Đà
0,50
- Thê hiện tình cám gắn bó đặc biệt của nhà văn đôì với
con sông Đà
0,50
- Đây là cách ví von độc đáo đầy châ't tạo hình, xuất phát
từ một năng lực liên tướng phóng túng, góp phần tạo
nên sức hâ'p dẫn cùa trang viết
0,50
2 Trao đổi với Tran Hung John và bày tỏ quan điểm
sống của mình
3,0
1 Trao đổi với Tran Hung John (2,0 điểm)
a Giải thích ý kiến (0,5 điếm)
- Thụ dộng là chịu sự chi phôi, chi biết làm theo, nghe
theo người khác mà thiếu chù động sáng tạo
- Ý kiên này muôn đề cập đến tính cách thụ động, được
0,5
— xem là tính cách của phần nhiều người Việt Nam, trước
Trang 13r—https^/iS ia chcu a ba n blog w o rdp re ss.co m
-hết là thụ động trong việc lựa chọn, dấn thân, mở lôì chocuộc sông cúa mình; đổng thời nêu ra một vài biêu hiệncũng như nguyên nhân dẫn tới tính cách này
b Trao đổi với Tran Hung John (1,5 điếm)
Thí sinh có thê’ đổng tình, không đổng tình, hoặc chi đổng tình phần nào với ý kiêh của Tran Hung John Dù theo khuynh hướng nào thì khi trao đổi cũng phải có lí
lẽ, có căn cứ xác đáng và có thái độ bàn luận nghiêm túc, thiện chí
1,5
2 Quan điểm sống của bản thân (1,0 điếm)
- Từ việc trao đôi với ý kiên cùa John, thí sinh tự đề ra quan điểm sông cho bản thân mình; đề ra được phương hướng hành động để thực hiện quan điểm sông ấy
- Thí sinh được tự do bày tỏ quan điểm sông của mình, nhưng cần phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, cầu tiên
1,0
3a Cảm nhận về niềm khát khao tận hướng sự sống trong
bài thơ Vội vàng và bình luận vê các ý kiến
5,0
1 Vài nét về tác giả và tác phẩm (0,5 điếm)
- Xuân Diệu là nhà thơ lớn cúa phong trào Thơ mới; hổn
thơ luôn khát khao giao cám với đời và tận hường sự
sống; phong cách thơ mới mẻ, độc đáo, giàu sức sáng
tạo, chịu ảnh hường sâu sắc của văn học hiện đại
phương Tây
- Vội vàng là một tác phẩm đặc sắc, râ't tiêu biếu cho
phong cách thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám;
thê hiện sâu sắc niểm khát khao tận hưởng sự sông của
cái tôi tác giá
0,5
2 Giái thích ý kiến (0,5 điểm)
- Cái tôi là biêu hiện cao độ của ý thức cá nhân, xuât hiện
khi con người có nhu cẩu được là chính mình
- Cái tôi vị ki tiêu cực là cái tôi nhất nhất chi vì mình, đề
cao mình một cách cực đoan, bâ't châ'p tất cả Cái tôi cá
nhân tích cực là cái tôi với những khát vọng nhân bản
chính đáng, hướng tới những giá trị sống tốt đẹp, lành
mạnh
0,5
Trang 143 Cảm nhận niểm khát khao tận hưởng sự sống trong
Vội vàng và bình luận về hai ý kiến (4,0 điếm)
3.a Cảm nhận niềm khát khao tận hường sự sống
(2,5 điếm)
- Cái tôi bám riết, say sưa tận hưởng vẻ đẹp của sự sống trần thế; thê hiện quan niệm mới mẻ vê' cái đẹp, mùa xuân, tuổi trẻ và tình yêu
- Cái tôi nhận thức được sự trôi cháy cùa thời gian và sự ngắn ngùi cùa kiếp người; do đó phải sông có ý nghĩa, trân trọng từng giây phút của cuộc đời bằng tâm thê sông vội vàng, cuông quýt
- Cái tôi được thê’ hiện bời sự kết hợp giữa cám xúc trữ tình và triết luận, hình ảnh thơ độc đáo, mới lạ; ngôn ngữ thơ tự nhiên, sinh động; thê’ thơ tự do; câu trúc câu thơ linh hoạt; giọng điệu gâp gáp, sôi n ổ i,
o en
3.b Bình luận về các ý kiến (1,5 điếm)
- Bác bỏ ý kiến cho rằng đó ỉà tiêng nói của cái tôi vị ki tiêu cực (0,5 điếm)
+ Ý kiến xuât phát từ quan điếm cũ, quá coi trọng cái ta
mà coi nhẹ cái tôi, xem mọi tiếng nói cùa cái tôi đểu là tiêu cực, đổng nhất sự hường thụ chính đáng của con người với lôi sông cá nhân chủ nghĩa
+ Thê’ hiện định kiến hẹp hòi đôì với ý thức trân quí bàn thân của con người, đổng nhất việc tận hướng sự sông lành mạnh, tích cực với lôi sông gấp cùa chù nghĩa hướng lạc
sự sống cúa cái tôi ờ bài thơ Vội vàng, xem đó là biểu
hiện mãnh liệt của cái tôi cá nhân tích cực
+ Ớ thời đại Thơ mới, khát khao tận hưởng sự sống của cái tôi ấy đã có ảnh hướng tích cực sâu sắc đến ý thức cá nhân, lòng yêu đời, yêu cuộc sông của con người, đặc biệt là tầng lớp thanh niên
0,5
0,5
Trang 15httng //carh n lahanhlnn wnrrlnrpgg r.nm
3b Cảm nhận v ễ nhân vật Phùng trong Chiếc thuyền ngoài
xa và bình luận các ý kiến
5,0
1 Vài nét về tác giá và tác phấm (0,5 điếm)
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu cùa văn học Việt Nam thời chông Mĩ, đổng thời là người mớ đường xuất sắc cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975 Ở giai đoạn trước, ngòi bút cùa ông theo khuynh hướng sử thi, thời kì sau chuyên sang cảm hứng th ế sự với những vân đề về đạo đức và triết lí nhân sinh; đổi mới vê' nghệ thuật viết tru vện
- Chiếc thuyên ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc của
Nguyễn Minh Châu trong thời kì sau Tác phẩm kế về chuyên đi thực tế của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng, qua đó thê hiện cách nhìn sâu sắc cùa tác già vê' cuộc sông và sự băn khoăn về thân phận con người
0,5
2 Giải thích ý kiến (0,5 điếm)
- Tâm liôn nhạy cảm và say mê cái đẹp là khả năng khám
phá, phát hiện tinh tế và có những rung động mãnh liệt
trước những vẻ đẹp phong phú trong cuộc sông
- Tam lòng trăn trờ, lo âu về thân phận con ngirời là môì
quan tâm thường trực và sâu nặng dành cho những
cánh đời khô đau, thân phận bất hạnh; là phán ứng
trước những nhiễu nhương, ngang trái
0,5
3 Càm nhận vê nhân vật Phùng và bình luận về hai ý
kiên (4,0 điếm)
3.a Cảm nhận vể nhân vật Phùng (2,5 điểm)
- Một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp thơ mộng
của cành vật (1,0 điếm)
+ Nhạv bén với vé đẹp "trời cho" hết sức thơ mộng của
cánh vật trên đầm phá làng chài; mái mê thường lãm, vồ
vập nắm bắt, háo hức ghi vào ông kính điêu luyện cùa
mình
+ Niềm hân hoan cúa khám phá và sáng tạo tràn ngập
tâm hổn khi chìm đắm trong những suy tường vê' sự
thông nhất giữa cái đẹp và cái thiện, vê' sự tận thiện tận
mĩ của nghệ thuật và cuộc sống
0,5
0,5
14
Trang 16- Một tấm lòng đây trăn trở, lo âu vể thân phận con
người (1,0 điểm)
+ Thái độ khi chứng kiến cánh bạo lực của gia đình hàng
chài: bâ't ngờ, sừng sốt, bức xúc; hành động: xông vào
can thiệp để bảo vệ người đàn bà,
+ Lắng nghe, day dứt với câu chuyện cuộc đời của
người đàn bà hàng chài ờ toà án huyện; ám ảnh bởi hình
ảnh và thân phận người đàn bà hàng chài khi trờ lại
thành phô; lo âu cho tương lai cùa những người trong
cuộc; thay đối hẳn nhận thức cúa bàn thân vê’ cuộc đời
và nghệ thuật
- Nghệ thuật thê hiện (0,5 điểm)
+ Phùng vừa là một nhân vật trong truyện, vừa là người
kê chuyện tạo nên tính đa dạng về điểm nhìn; được
khắc họa với đời sông nội tâm sâu sắc
+ Nhân vật được đặt trong hoàn cảnh đặc biệt: liên tiếp
đôi mặt với hai cảnh đời trái ngược, qua đó, làm nôi bật
lên các bình diện nhân cách cùa kiêu nhàn vật nghệ sĩ
0,5
0,5
3.b Bình luận về hai ý kiến (1,5 điểm)
- Hai ý kiến trên đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau
trong phâm chát cùa nghệ sĩ Phùng Ý kiến thứ nhất
nhân mạnh phẩm chât hàng đầu cúa một người nghệ sĩ
là tâm hôn nhạy cảm và say mê cái đẹp Ý kiến thứ hai
khang định phẩm châ't sâu xa nhất của người nghệ sĩ
chân chính là tấm lòng trăn trở, lo âu vê' thân phận con
người.
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đôì lập mà bô
sung cho nhau; hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và
thông nhất về phẩm chất nghệ sĩ của Phùng; giúp người
đọc nhận thức sâu sắc hơn về vé đẹp toàn vẹn cùa nhân
vật này, cũng như thấm thìa hơn ý tướng nghệ thuật của
Trang 17https://sachcuabanblog.wordpress.com-BỘ GĨẴÕ DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỂ CHÍNH THỨC
ĐỂ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NÄM 2012
Môn: NGỮ VĂN; Khối: c
Thời gian lảm bài: 180 phút, không kê thời gian phát để
I PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điếm)
Trong tác phâm Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2011), ở phần nói về thượng nguồn sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã ví vẻ đẹp cùa dòng sông này với hình ảnh hai người phụ
nữ, đó là những hình ảnh nào? Ý nghĩa cùa những hình ảnh ấy?
II PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chì được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b) Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điếm)
Cảm nhận về vẻ đẹp sử thi cùa hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu cùa Nguyễn Trung Thành (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Cám nhận về hai đoạn thơ sau:
Sao anh không vể chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
(Dây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11 Nâng cao)
Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.46) Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
(Tương tư - Nguyễn Bính, Ngữ văn 11 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.56) H ế t -
Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Trang 18ĐẢP An - THANG ĐIỂM
1 Ở phần nói về thượng nguồn, sông Hương được ví với
hình ảnh hai người phụ nữ nào? Ý nghĩa của những
hình ảnh ấy?
2,0
1 Hình ảnh hai người phụ nữ (0,5 điểm)
- Cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại
- Người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở
0,5
2 Ý nghĩa của những hình ảnh ấy (1,5 điểm)
- Về nội dung:
+ Hình ánh cô gái Di-gan thể hiện vé đẹp vừa huyền
bí, dữ dội vừa tự do, trong sáng cùa sông Hương giữa
lòng Trường Sơn - một vẻ đẹp còn đấy tính bản năng
+ Hình ánh người mẹ phù sa tô đậm vé đẹp dịu dàng và
trí tuệ cùa sông Hương khi ra khỏi rừng - một vẻ đẹp
của sự trường thành mang cô't cách văn hoá
- Vê' nghệ thuật:
Hình ảnh ví von đặc sắc khiến sông Hương hiện ra như
một sinh thê’ có hổn cot và làm nối bật được những nét
đổì cực trong tính cách cùa sông Hương; gia tăng chất
trử tình, chất thơ cho lời văn tùy bút
0,5
0,5
0,5
2 Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Kẻ cơ hội thì nôn nóng
tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập
nên thành tựu
3,0
1 Giải thích ý kiến (0,5 điểm)
- Kẻ cơ hội là người lọi dụng thời cơ đê mưu câu lợi ích
trước mắt, bất kể việc làm đúng hay sai; người chân
chính là người luôn biết sống đúng với thực chất và
phù hợp với những giá trị xã hội; thành tích là những
kết quả được đánh giá tốt; thành tựu là những thành
quả có ý nghĩa lớn, đạt được sau một quá trình bển bi
phấn đâu
-Vê' nội dung, ý kiên này chi ra sự đôì lập vê' lôi sông
và cách hành xử trong công việc giữa loại người cơ hội
và người chân ch'njhf Ị ự \Ị 1P M T ! M R Ìm U T y I ! Ẫ Ă.n
-0,5
Trang 19- Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích (1,0 điểm)
+ Do thói vụ lợi, bâ't châ'p đúng sai nên trong công
việc, kẻ cơ hội không cầu "kết quả tốt" mà chi cầu
"được đánh giá tốt" Kẻ càng vụ lợi thì càng nôn nóng
có được thành tích Bời thế, loại người này thường chi tạo ra thành tích giả
+ Về thực châ't, cách hành xừ â'y là lổì sông giả dôi, là thói ăn gian làm dổì khiên cho thật giả bât phân, làm băng hoại các giá trị trong xã hội; đó chính là sự suy đổi vể đạo đức; lôi sông cơ hội này đã khiến bệnh thành tích lan tràn như hiện nay
- Ngirời chân chính thì kiên nhẫn lập nên thành tựu (1,0 điềm)
+ Coi trọng châ't lượng thật, kết quả thật là đức tính cùa người chân chính Bời thê' họ thường kiên nhẫn trong mọi công việc để làm nên nhũng kết quả thực sự, những thành quả có ý nghĩa lớn Đôl với họ, chi có những thành quả thực mới tạo nên giá trị thực của con người, dù có khi phải trả giá đắt
+ Về thực chất, cách hành xử â'y thuộc về lôi sông chân thực, trung thực, biểu hiện của những phấm chất cao quý; giúp tạo nên những thành quả thực, những giá trị đích thực cho mình và cộng đổng, góp phần thúc đẩy xã hội tiến lên
Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
- Cần nhận thức rõ đây là hai kiểu người đôì lập nhau
về nhân cách: một loại người tiêu cực thấp hèn cẩn phê phán, một mẫu người tích cực cao cả cần trân trọng
- Cẩn noi theo lôi sông của những người chân chính, luôn coi trọng những kết quả thật và kiên nhẫn phâh đâu đ ế lập nên những thành tựu; đổng thời lên án lốì sông cơ hội, nôn nóng chạy theo thành tích giá
3.a Cảm nhận về vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú
trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
1 Vài nét về tác giã, tác phẩm (0,5 điếm)
- Nguyễn Trung Thành là một nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, trướng thành từ hai cuộc kháng
18
Trang 20chiên, gắn bó mật thiết với mảnh đâ't Tây Nguyên.
- Rìmg xà nu được viết năm 1965, là một thiên truyện kết
tinh những vẻ đẹp cơ bản của khuynh hướng sử thi và
cám hứng lãng mạn trong văn xuôi kháng chiến
0,5
2 Vẻ đẹp sử thi của nhân vật văn học (0,5 điếm)
- Nhân vật sử thi là mẫu nhân vật anh hùng mang lí
tưởng của thời đại, số phận gắn với những sự kiện lớn
cúa cộng đổng, kết tinh những phẩm châ't tiêu biêu nhất
của cộng đổng và lập nên những chiên công hiển hách
- Nhân vật sử thi thường được khắc họa trong những
bôì cánh không gian kì vĩ, cách trần thuật trang trọng,
giọng điệu thiết tha hùng tráng
0,5
3 Vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú (4,0 điếm)
a Nội dung hình tượng (3,0 điểm)
- Nhân vật có sô'■phận gắn bó với những biến cô'lớn của làng
Xô Man (1,5 điểm)
+ Khi còn nhỏ, Tnú là đứa trẻ mổ côi được buôn làng
cưu mang đùm bọc và trờ thành người con ưu tú của
0,5
làng Xô Man
+ Khi kẻ thù giày xéo quê hương, Tnú phải chịu nhiều
đau thương mâ't mát, tiêu biếu cho nỗi đau thương mâ't
mát lớn của dân tộc
0,5
+ Khi được giác ngộ cách mạng và vùng lên quật khỏi,
quá trình trường thành của Tnú cũng rât điên hình cho 0,5con đường đên với cách mạng của người dân Tây Nguyên
- Nhân vật mang tâm vóc của người anh hùng (1,5 điểm)
+ Tnú có niểm tin trong sáng và sắt đá vào chân lí của
cách mạng
0,5
+ Tnú có một tình yêu lớn lao, sâu sắc với gia đình,
quê hương xứ sò và một lòng căm thù giặc mãnh liệt
0,5
+ Tnú có một khí phách phi thường, một tinh thần chiến
b Nghệ thuật khắc họa hình tượng (1,0 điểm)
- Không khí truyện được dựng như các cuộc kể khan
truyền thông của các già làng thuở trước; lôì viết truyện
ngắn hiện đại pha trộn nhiều yêu tố sử thi dân gian
khiến một nhân vật của thời đại chông Mĩ, lại phảng
0,5
Trang 21phất hình bóng những anh hùng sứ thi cổ đại
- Bút pháp nghệ thuật có sự kết hợp giữa tà thực và biểu tượng: nhân vật Tnú gắn liền với một biếu tượng
về sức sông bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu; hình ảnh đôi bàn tay Tnú được miêu tả như một biếu tượng độc đáo cho cuộc đời và sô' phận của nhân vật; giọng điệu trang trọng, hào hùng; ngôn ngữ đầy châ't tạo hình và châ't thơ
0,5
3.b Cảm nhận vể hai đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ và
Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điếm)
- Hàn Mặc Tử được xem là hiện tượng lạ nhất cùa phong trào Thơ mới với sức sáng tạo mãnh liệt và đa
dạng; Đây thôn Vĩ Dạ in trong tập Đau thương, là thi
phẩm xuất sắc của thơ Việt Nam hiện đại
- Nguyễn Bính là nhà thơ "chân quê" của phong trào
Thơ mới với phong vị dân gian đậm đà; Tương tư in trong tập Lỡ bước sang ngang, là một bài thơ tiêu biểu
cho phong cách thơ độc đáo của ông
0,5
vể đoạn thơ trong bải Đây thôn Vĩ Dạ (2,0 điếm)
a Vê'nội dung (1,0 điểm)
- Cảnh vườn thôn Vĩ buổi ban mai toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh tân với hình ảnh nắng hàng cau nắng mới lên,
với sắc xanh mướt như ngọc của cây lá, với đường nét
duyên dáng thanh nhã của lá trúc che ngang Con
người mang vẻ đẹp chân thực, phúc hậu với khuôn
mặt chữ điển thâ'p thoáng sau hàng lá trúc; cảnh và
người hoà hợp làm nên một bức tranh bình dị mà cao
sang, thơ mộng
- Nhân vật trữ tình hiện lên qua nỗi hoài niệm chôn cũ
cảnh xưa; tình yêu dành cho thôn Vĩ có sự chan hòa
giữa tình lứa đôi và tình yêu sự sông, vừa thiết tha vừa
phảng phâ't u hoài
1 Vẽ nghệ thuật (1,0 điểm)
- Câu hỏi tu từ đa sắc thái: vừa hỏi han, mời mọc vừa
nhắc nhớ, hờn trách; giọng thơ giàu sắc điệu: vừa xôn
xang vừa băn khoăn
0,5
0,5
0,5
Trang 22- Hình ảnh giàu tính tạo hình, châ't họa quyện với chất
nhạc, tả thực kết hợp với cách điệu; từ ngữ tinh tê' độc
đáo gây ấn tượng mạnh
0,5
3. v ề đoạn thơ trong bài Tương tu (2,0 điếm)
a Vê'nội dung (1,0 điểm)
- Tâm trạng tương tư của cái tôi trữ tình mang những
sắc thái cụ thể: vừa nhớ mong vừa khao khát, vừa ướm
hói vừa "vơ vào" Không gian thơ là làng cành quen
thuộc cùa xứ Bắc với những hàng cau, giàn giầu, thôn
Đoài, thôn Đông Cả tình lẫn cảnh đều thế hiện niềm
khao khát hôn nhân nồng nàn mà ý vị
- Sắc điệu tình cảm của cái tôi Thơ mới thấm đượm nỗi
lòng của một chàng trai quê khiên môi tương tư mang
đậm vẻ đẹp chân quê
0,5
0,5
b Vê'nghệ thuật (1,0 điểm)
- Thể thơ lục bát kiểu ca dao; giọng điệu "quê", lôl nói
"quê" đậm đà; lời thơ đăng đôì trùng điệp uyển chuyển
- Tâm trạng bộc bạch theo lôì mượn cảnh tỏ tình; hình
ảnh thơ có nhiều cặp đôi hữu tình ẩn chứa niềm khao
khát nhân duyên: Nhà em - nhà anh, giàn giầu - hàng cau,
thôn Đoài - thôn Đông, khiến cho duyên quê quyện chặt
với cảnh quê
0,5
0,5
4 v ể sự tương đồng và khác biệt (0,5 điếm)
- Tương đông- Tâm trạng thơ đều là những nỗi niềm của
tình yêu đơn phương, châ't chứa nhiều khao khát và
phấp phòng, khá tiêu biểu cho cái tôi Thơ mới Bút
pháp lãng mạn trữ tình có sự hòa điệu giữa tà thực
với tượng trưng, cách điệu; không gian thơ đều là
khung cảnh quen thuộc của làng quê đâ't Việt
- Khác biệt- Ở Đây thôn Vĩ Dạ, tình lứa đôi ẩn sau tình xứ
sờ; hình ảnh nghiêng về tả thực kiếu lãng mạn; ngôn ngữ
trực tả đậm cảm xúc cá thế Ở Tương tư, tình cảm lứa đôi
tựa vào tình cảm thôn làng; hình ảnh thơ nghiêng về tính
cách điệu dân gian; ngôn ngữ chân quê thân thuộc
0,5
Lưu ý chung: Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhumg phải đảm bảo những yêu câu vềkiêh thức Trên đây chi là những ý cơ bản thí sinh cân đáp ứng; việc cho điểm cụ thể từng câu cân dựa vào bản hướng dẫn chấm kèm theo.
Trang 23ĩẨ,y
C Á C DẠNG ĐỀ THI CAU 5 ĐIỂM
I DẠNG ĐỂ THI CHỨNG MINH MỘT NHẬN ĐỊNH, MỘT Ý KIẾN
Đê' thi này không phải là mới nhưng đã lâu rổi Bộ không ra Năm 2013, Bộ Giáo Dục lại ra lại dạng đề này Với th ế hệ học sinh sau năm 2008 thì dạng để này quả là râ't khó vì nó đòi hỏi kiến thức tống hợp và trình độ nhận thức cao Nêu học sinh chi mức Trung bình thì rât khó ăn điếm Tuy nhiên, từ đây các
em không còn phải lo lắng nữa vì câu trúc sau sẽ giúp các em tự biết phải làmgì-
1 Cấu trúc để thi được cụ thế hóa theo khung sau
I Mở bài Nêu vân để (dẫn ý kiên, nhận định vào)
3 Phân tích, cảm nhận (4,0 điếm)3a Phân tích, cảm nhận về vân đề được đặt ra: 2,5nội dung và nghệ thuật
3b Bình luận về các ý kiến (đổng ý hay bác bỏ) 1,5III Kết bài Đánh giá chung
2 Hướng dẫn giải một số đề thi
Ể)ề / Trong bài Cảm nghĩ vể truyện "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài viết:
"Nhưng điều kỳ diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thếlực của tội ác củng không giết được sức sống con người Lay lắt đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt." (Tác phẩm văn học 1930 - 1975, Tập
hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990 tr.71)
Phân tích nhân vật Mỵ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (đoạn trích được học) của Tô Hoài đế làm sáng tỏ nhận xét trên
HƯỚNG DẪN
I MỞ BÀI
"Vợ chổng A Phủ" là một truyện ngắn râ't thành công của Tô Hoài viết về con người vùng núi cao Tây Bắc Trong tác phấm này, nhà văn đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật My - người nô lệ đã đứng lên gỡ bỏ gông cùm, xiềng xích đê đê'n với ánh sáng của tự do Viê't về nhân vật của mình, Tô
Trang 24Hoài tâm sự: "Nhưng điều kỳ diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội
ác cũng không giẽl được sức sông con người Lay lắt đói khô’, nhục nhã, Mị vẫn song,
âm thâm, tiềm tàng, mãnh liệt." Tim hiếu vào tác phẩm ta sẽ thây rõ điểu đó.
II THÂN BÀI
1 Khái quát: Tô Hoài !à một trong sô' râ't ít nhà văn Việt Nam viết thành công về đồng bào dân tộc ở miền núi Với truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" (rút trong tập truyện Tây Bắc, 1953, giải nhất của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954- 1955) lần đầu tiên Tô Hoài đã làm cho người đọc xúc động trước cuộc sông nô
lệ đầy túi nhục của đổng bào dân tộc Tây Bắc dưới ách thông trị cùa thực dân phong kiêh và cho thây sức sống tiềm tàng mãnh liệt cũng như con đường mà
họ đã đến với cách mạng
2 Giải thích nhận xét: Đúng như tác giả Tô Hoài đã nói "Nhumg điều kỳ diệu là dẫu trong cùng cực đến thê'mọi thế lực cùa tội ác cũng không giẽt được sức sôhg con người Lay lắt đói khô’, nhục nhã, Mị vẫn sôhg, âm thâm, tiềm tàng, mãnh liệt" Điều "kỳ diệu" là điểu mà những sự tốt đẹp đêh với mình như một
phép màu "Sức sống tiếm tàng" là sức sống nội tại, ẩn chứa bên trong Nó sẽ bùng cháy khi gặp điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi Đây vô'n là một phẩm châ't cao quý của con người Việt Nam Như vậy, nội dung mà Tô Hoài muôn nói đến đó là ngợi ca sức sông của con người Tây Bắc thông qua nhân vật trung tâm là nhân vật Mỵ
3 Phân tích nhân vật Mị:
a Hình tượng nhân vật Mị "Lay lắt đói khổ, nhục nhã": ngay từ đầu truyện, Mị xuất hiện trong không gian nhà giàu "nhà nhiều nương, nhiêu bạc, nhiều thuốc phiện nhâ't làng" nhưng Mị lại là con người chịu nhiểu đau thương tủi nhục "một cô gái ngổi quay sợi bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suôi lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi" Cô gái ây chính là MỊ, con dâu nhà Thống Lý Pá Tra Nhưng chữ "con dâu" vốn râ't thiêng liêng ây lại gắn liền với hai chữ "gạt nợ" Nên cái thiêng liêng trở thành cái rẻ rúng mất rồi
Mị đã từng là cô gái trẻ đẹp, sông sôi nổi, thổi sáo hay, thổi lá giỏi được biê't bao nhiêu trai làng mê, theo đuổi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị" Mị đã từng khao khát yêu thương và cũng có người yêu hẹn hò chờ đợi Ngày ấy Mị còn là một cô gái có nhân cách với lòng tự trọng đáng quí, sẵn sàng lao động gian khô’ để được sống tự do chứ nhâ't quyết không chịu bán cho nhà giàu: "con nay đã biết cuô'c nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả
nợ thay cho bô' Bô' đừng bán con cho nhà giàu" Câu nói ấy đã bộc lộ một tâm lòng hiếu tháo, một lòng tự trọng cao độ Thê'nhưng, Mị bỗng dưng bị bắt, cắt
Trang 25~https://sacbcuabanbloy WUI dpiHssxom
đứt khỏi môi trường sông quen thuộc đưa vào xó nhà tăm tôi đày đọa của nhà Thông Lý Pá Tra
Thời gian đầu Mị có phán kháng "có đến hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc" Mị đã từng nghĩ đến cái chết, ăn nắm lá ngón tự tứ đê’ thoát khói cuộc sông tùi nhục đau đớn ấy Nhưng vì thương cha già, Mị đã ném nắm lá ngón xuô'ng dâ't như ném đi tuổi trẻ, hạnh phúc của mình đế quay lại nhà thông lý sống kiếp trâu ngựa đế vẹn tròn chữ hiêũ Và cũng từ đó Mị đã cùng lúc bị
• nhiều lớp dây thòng lọng riệt chặt vào cổ Món nợ là sợi dây thứ nhất biến MỊ thành súc nô trong nhà Thông Lý Mị có cuộc sông thông khổ còn hơn cả trâu ngựa, bị bóc lột sức lao động tàn nhẫn với ngày tháng đi qua chi biết "tết xong thì lên núi hái thuô'c phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, cuối mùa thì đi nương bé bắp suốt năm suốt đời như thê*' Thần quyển là sợi dây trói thứ hai
đã làm Mị bị tê liệt về mặt tinh thần, mâ't hết ý thức phản kháng Trong căn buồng như địa ngục, ánh sáng của ô cửa bằng bàn tay càng làm cho Mị mât hết
ý niệm về thời gian, không gian Để rổi "ò lâu trong cái khổ, Mị quen khô’ rổi",
Mị tưởng mình như con trầu con ngựa Lòng Mị chai sạn, vô cảm, chi cúi mặt Cuộc sông đầu tắt mặt tôì đã chôn vùi mọi cảm xúc, suy nghĩ, ý thức nơi con người Mị, biến Mị thành một cái bóng vật vờ, lặng lẽ "mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa"
Đời Mị chìm trong tăm tôì, câm lặng Rõ ràng, cường quyền và thần quyển
đè lên vai người con gái bị cúng ma nhà người cho bọn nhà giàu có quyền trong chế độ phong kiến đã làm cho Mj sống âm thầm, đau khố Đúng là "Lay lắt đói khổ, nhục nhã"
b N hưng điều kỳ diệu là dẫu trong cùng cực đớn đau, MỊ vẫn ấn chứa một sức sống tiềm tàng mãnh liệt: Giữa cảnh mùa xuân núi rùng Tây Bắc, Mị nhớ và sống lại những mùa xuân quá khứ Tiếng sáo đã đánh thức trong Mị cô gái của ngày nào Nó đã đến bên Mị, nhẹ nhàng rũ bỏ những tro tàn bám lây
Mị và đưa Mị đến trạng thái hồi sinh Tiếng sáo â'y khiên cho Mị "thiê't tha bối hổi" và bật lên trong Mị mây câu ca quen thuộc ngày nào:
Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương
Ta chưa có con trai con gái
Ta đi tìm người yêuTiếng sáo â'y làm Mị bạo dạn hơn đê’đi đến "nổi loạn": "Mị lén lây hũ rượu
cứ uô'ng ực từng bát" Cách uống ây có phần giông với "người say" trong thơ
họ Hổ :
Chén rượu hương đưa say lại tinh Vầng trăng bóng xê khuyết chưa tròn
Trang 26Say nhưng mà vẫn tình Hổ Xuân Hương nhận ra tình duyên 15 dở "vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn" còn Mị nhận ra "Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ,
Mị muốn đi chơi" Chi tiết ấy đã thế hiện khát vọng sống mạnh mẽ, mãnh liệt trong Mị Khát vọng vượt ngục có ai ngờ lại xuất hiện trong một con người tường chừng như đã nguội lạnh Nó choán lấy tâm trí của Mị đê’ trớ thành sức mạnh phục sinh Đó là lúc mà khát vọng sống lớn hơn mọi nỗi sợ hãi khiến Mị hành động gâ'p gáp: "Mị cuốn lại tóc Mị lấy cái váy hoa giắt ở phía trong vách Mị rút thêm cái áo" Thừa biết A Sử - bóng đêm của cường quyền ờ đó, nhưng Mị không sợ vì Mị đã không còn là con ngựa con trâu nữa Mị là môt con người nên có quyền được làm người Thế nhưng, sự độc ác của A Sử đã chặn đứng cái quyền được làm người vừa nhóm lên trong MỊ, hắn vùi dập chẳng tiếc thương với một thúng sợi đay trói nghiên Mị vào cột nhà
Đúng như Tô Hoài đã tâm sự: "điều kỳ diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thêTực của tội ác cũng không giết được sức sống con người" Bời trong lúc
bị trói mà Mị "vẫn không biết mình đang bị trói" bởi A Sử chi trói buộc được thê xác của Mị nhưng không thê’ nào trói buộc được tâm hổn cùa con người yêu tự do Đến cả cái chi tiết Mị giật mình tỉnh giâc và nhớ lại câu chuyện người đàn bà bị trói chết trong nhà ngày trước Mị thây sợ - sợ chết, mà "sợ chết" là biêu hiện cao độ nhâ't cùa lòng ham sông Đó chính là sức sông tiềm tàng mãnh liệt
Mùa xuân ấy trôi qua, Mị dù không thoát ra khỏi nhà Thông Lý nhưng nó giông như tia lửa nhỏ báo hiệu đám cháy ngày mai Khát vọng â'y trong Mị là những đợt sóng ngầm nhưng nó sẽ trỗi dậy ngày mai đê’ trở thành sóng thần đê’cuốn đi bao túi nhục của hôm nay
Khi mâu thuẫn giữa thực tại phủ phàng và khát vọng sống tự do lên đinh điếm, thì tác giá đã cởi nút bằng cách đưa nhân vật A Phủ vào truyện A Phủ là chàng trai mổ côi, vô tội, chi vì dũng cảm liều sống chết đế bảo vệ lẽ phải mà
đã thành kẻ tôi đòi trong nhà Thống Lí Pá Tra, rổi cũng bị trói đứng vào cột thay mạng cho con bò nhà Thông Lí Pá Tra, chờ chết
Những đêm đầu dẫu thấy A Phủ bị trói MỊ vẫn thản nhiên, dường như Mị
đã trờ thành kẻ cam chịu với nỗi sợ cô' hữu đã ăn sâu vào tâm hổn Mị Hơn nữa, cành trói người ớ cột trong buồng tôĩ đến chết trong nhà Thông Lí Pá Tra
đã là chuyện bình thường rồi, có gì lạ đâu Thê tại đâu Mị đã lấy dao cắt trói cho A Phủ?
Trước tiên là Mị thây thương người cùng cảnh ngộ Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ đã hôĩ thúc Mị phải hành động Dòng nước mắt của người nô lệ â'y đã khơi dậy lòng thương người bị vùi lấp trong Mị Từ vô cảm đêh đổng cảm Mị thấy thương mình vì Mị cũng đả
Trang 27từng bị chúng nó bắt vê' trình ma nhà này, đã từng bị trói trong một đêm tình mùa xuân đầy khát vọng Vậy nên, Mị hiểu chàng trai vô tội kia, sao phải chết như thê? Từ đó, Mị thây "chúng nó thật độc ác", nghĩa là MỊ nhận ra bản chất độc ác tàn bạo của cha con Thông Lí Pá Tra
Như vậy, từ tâm lòng cùa người phụ nữ có lòng thương người, cám thông với người cùng cảnh ngộ đến sự uât hận cằm ghét kẻ thù độc ác đã thúc đẩy người cẩm dao cắt trói cho A Phù Hành động có tính bộc phát ấy thực ra cũng rât logic với quá trình diễn biên tâm lý của Mị, một cô gái yêu đời khao khát sông tự do đã bị dổn nén trong tù túng đau khô’ của chuỗi ngày dài uât hận Tức nước vỡ bờ
Hành động cắt dây trói cho A Phủ cũng giông như hành động của chị Dậu trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tâ't Tô' đã đánh lại bọn người nhà lý trưởng ngã chỏng quèo Hành động ấy thế hiện cái khát vọng sông, ngọn lửa yêu thương sự sông mãnh liệt đã cháy bùng lên trong con người của Mị Sau phút hoàng loạn của hành động liều lĩnh, đơn độc, manh động Mị đã đưa ra quyết định chớp nhoáng: chạy theo A Phù Bới vì "ờ đây thì chết mât" Sức sông tiểm tàng mãnh liệt, lòng khao khát cuộc sông tự do đã chi đường cho hành động cùa Mị
3 Bình luận nhận xét: Rõ ràng hình ảnh của Mị chứa đựng một sức sôrìg
"tiềm tàng, mãnh liệt" đúng như lời nhận xét của tác giả Từ vô cảm, chai sạn, tướng chừng như đã chết Mị đã vùng đứng lên phản kháng chông lại kiếp tôi đòi đê đến với ánh sáng cùa tự do Qua nhân vật MỊ và A Phủ, nhà văn đã góp một tiếng nói nhân văn cao đẹp bênh vực quyển sông cho con người lao động miền núi dưới ách đô hộ cùa chủ nô phong kiến và lũ Tây đồn Đó là cuộc đấu tranh từ tự phát đến tự giác để sau này họ đêh với cách mạng và giải phong cuộc đời mình
III KẾT BÀI
Tóm lại, với bút pháp giàu màu sắc dân tộc, lời văn đầy chất thơ, giàu chất tạo hình, đặc biệt là ngòi bút phân tích tâm lý nhân vật sắc sảo, tác giả đã thế hiện thành công cuộc sông nô lệ "Lay lắt đói khổ, nhục nhã cùa Mị" nói riêng
và đổng bào Tây Bắc nói chung dưới thời phong kiến thực dân ờ miền núi Có
những lúc tưởng chừng ngọn lứa khát khao sự sông bị kẻ thù dập tắt, nhưng ngọn lửa ấy, khát vọng sông ấy không bao giờ tắt, không gì có thể dập tắt được! Xây dựng hình tượng nhân vật Mị, một cô gái dân tộc Mèo xinh đẹp với sức sông tiềm tàng, mãnh liệt, nhà văn Tô Hoài đã khẳng định với bạn đọc điều ấy
Trang 28ỉ)ề 2: Nhận định về Nam Cao, sách Văn học 11 viết: "Ông có sờ trường diễn tả, phân tích tâm lý con người" (Văn học 11, tập một, NXB Giáo đục,
tái bản 2004, trang 201) Qua nhân vật Hộ trong truyện ngắn Đời thừa, anh/chị hãy chứng minh nhận định trên (Khối c - 2005)
Bài LàmNhà văn Nam Cao (1915 - 1951) là cây bút hiện thực xuâ't sắc của nền văn học Việt Nam trước cách mạng và cũng là nhà văn có nhiều đóng góp cho nền văn học non trẻ những ngày đầu Trước cách mạng, bên cạnh việc viết về bi kịch của người nông dân với tác phẩm bâ't hủ "Chí Phèo" người đọc còn nhớ mãi bi kịch của người trí thức tiểu tư sản trước cách mạng trong tác phẩm "Đời thừa" mà được thê hiện rõ qua nhân vật Hộ Nhà văn Nam Cao với tài năng xuâ't chúng và một tâm lòng yêu thương nhân ái bao la đã thể hiện rõ được tâm lý của người trí thức tiểu tư sản trong cảnh ngộ bi kịch ấy Chính vì vậy nhận định vể Nam Cao, sách Văn học 11 viết: "Ông có sờ trường về diễn tá, phân tích tâm lý con người"
Truyện ngắn "Đời thừa" ra mắt bạn đọc lần đầu tiên trong trang "Tiêu thuyết thứ 7" sô' ra ngày 4-3-1943 Tác phẩm cùng đề tài này có "Mực mài nước mắt" của Lan Khai, "Nợ văn" của Lãng Tử, "Đời thừa" còn gần gũi về đề tài với một sô' tác phẩm cùa Nam Cao như "Trăng sáng", "Nước mắt" và tiêu thuyết
"Sống mòn” Qua tác phẩm Nam Cao đã miêu tả thành công tâm trạng của một người trí thức tiếu tư sản trước cách mạng
Nhận định vể Nam Cao, sách Văn học 11 viết: "Ông có sở trường về diễn tả, phân tích tâm lý con người" Sở trường có nghĩa là thê'mạnh, khả năng ưu việt cùa nhà văn chuyên chú vào một lĩnh vực nào đó Ở đây, ý kiên này đề cập đến khá năng "diễn tà, phân tích tâm lý con người" cùa nhà văn Nam Cao trong những sáng tác của ông Mà đặc biệt là diễn tả tâm lý nhân vật Hộ trong
"Đời thừa" - một truyện ngắn râ't thành công của Nam Cao trước cách mạng
Hộ vô'n là một nhà văn, một nhà văn mang trong mình hoài bão lớn ấy là viết được một tác phẩm "vượt qua mọi giới hạn và bờ cõi" ai đó vội cho đó là
sự háo danh Nhưng không phải vậy Đó là ước mơ cùa một con người có lý tường, có hoài bão lớn, muôn khẳng định được tài năng của mình Hộ còn là một nhà văn chân chính
Điểu này được thê’ hiện qua một loạt quan niệm của anh về văn chương
"văn chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một vài kiêu mẫu đưa cho, văn chương chi dung nạp những người biê't đào sâu tìm tòi khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có" với ý nghĩ ấy Hộ đã
vô cùng căm ghét sự cấu thả trong văn chương "cấu thá trong văn chương thì thật là đê tiện" Như vậy qua những quan niệm cùa Hộ về văn chương ta thấy
Trang 29"tiền nhà, tiền gạo, tiền nước mắm".
Hoài bão văn chương có thê nung nâu trong chốc lát nhưng chuyện cơm áo
là chuyện phải đôì mặt hàng ngày Chả thê'mà Xuân Diệu đã từng thốt lên:
"Nỗi đời cay đắng giơ nanh vuõt Cơm áo không đùa với khách thơ"
Thế là Hộ điên lên, phải xoay tiền Nam Cao đã thật ti mi khi miêu tá tâm trạng của Hộ trong cảnh túng quẫn â'y "đang ngồi hắn đứng phắt dậy mặt hầm hầm đi ra phô', vừa đi vừa nuô't nghẹn" Chi một đoạn văn ngắn mà ông đã tái hiện lại tâm trạng của Hộ: thật bức bách Nanh vuô't cùa hộa cơm áo đang có nguy cơ nuô't chừng nhà văn Hộ đầy tâm huyết ngày nào
Và thê'là đế có tiền thì Hộ phái viết Nam Cao là một nhà văn hiện thực nên ông biết rằng Hộ muôn có tiền thì phải viết, viết những tác phẩm đáp ứng được nhu cầu cùa một đám thị dân lúc bây giờ "những tác phẩm làm người ta quên ngay sau lúc đọc” Hộ phải viết những tác phấm ây, nhưng giá dụ có ai bảo hắn viết những tác phẩm cao quý hắn cũng chẳng biết đường nào mà viết bời tâm trạng bức bách ở trên Thê rổi Hộ bị văng vào quỹ đạo của bi kịch.Hắn thây xâu hô’ khi đọc những tác phẩm ây "hắn đỏ mặt lên" Đó là sụ xâu hô’ của một chút lương tri ít nhiều chưa vỡ nát trong Hộ Hộ đau đớn, tùi cực không phải vì không được viết, mà là anh đã tự giẫm lên những nguyên tắc do mình đặt ra, còn gì đau đón hơn khi mình lại phản bội chính mình Nam Cao tỏ ra rất tinh tê'và cảm thông trước tâm trạng cúa Hộ Phải hiểu, phải cảm thông thê' nào thì ông mới có thể viết lên những trang văn đầy giằng xé như vậy
Thê'là từ không thực hiện được giấc mộng văn chương và Hộ đã trở thành
kẻ phản bội chính mình Nhưng Nam Cao không dừng lại ở đó, ông muôn người đọc đi đến tận cùng sự khô’ cực, bi kịch của người trí thức Hộ lại bị đẩy
ra khơi - trước từng cơn sóng dữ cùa cuộc đời Nó đã quăng anh vào bi kịch nghề nghiệp nó lại quật anh vào một bi kịch khác, bi kịch không thực hiện được tình người cho trọn
Mọi chuvện bắt đầu từ lúc hắn lây Từ Lấy Từ hắn đã thực hiện được nguyên tắc tình thương cùa mình đả cứu được ba con người Nhưng rổi, từ đó
bi kịch đã mờ ra với hắn Gánh nặng gia đình đã đè nặng lên vai khiến hắn
Trang 30thây mình khố, đáng trách hơn là hắn coi Từ là nguyên nhân khiến mình khô
Từ đó hắn đã tìm đê'n rượu, có lúc hắn toan ruồng bò vợ con
Khi say hắn đã có những hành động vũ phu quá đáng "hắn chi tay vào mặt Từ" đuổi mây mẹ con Từ ra ngoài Nam Cao đã có một lời biện hộ yêu ớt ấy là cho hắn hành động trong lúc say Nhung tâ't cả đểu đô’ nhào trước nguyên tắc: nguyên tắc tình thương Hộ thật đáng trách khi coi vợ con là nguyên nhân làm mình khổ Thế là mọi nguyên tắc tình thương mà hắn đặt ra trước đây "kẻ mạnh là ké giúp đỡ người khác trên đôi vai mình" đã bị hắn đạp đổ
Giờ đây đâu còn là một nhà văn Hộ giàu tâm huyết, giàu lòng nhân đạo nữa mà là một con người vũ phu quá đáng Hộ thật đáng trách nhưng có lẽ đáng thương hơn là đáng trách Thê' nhưng Nam Cao đã để cho nhân vật cùa mình dừng lại trên con đường bị tha hóa ây Sau mỗi lần say, Hộ lại tinh và nhận rõ được sai lầm của mình xin lỗi và làm lành với vợ con
Phải là một người đầy tài năng, già tay nghệ thuật và vững tin vào con người thì Nam Cao mới có thê đặt nhân vật vào lô'c xoáy cuộc đời nhưng cuối cùng tình người vẫn chiên thắng Hộ đã khóc "Anh chỉ là một thằng khôn nạn" Giọt nước mắt ăn năn, hôi hận Câu chuyện về cuộc đòi Hộ đã khép lại bằng câu hát ru đẫm nước mắt cùa Từ:
"Ai làm cho khói lên giời Cho mưa xuôhg đất cho ngirời biệt li"
Như vậy, qua tấn bi kịch của nhà văn Hộ, Nam Cao đã khắc họa một cách chân thực và sâu sắc bi kịch cùa người trí thức tiếu tư sản trước cách mạng Đổng thời lên án xã hội bâ't công không cho con người phát triển toàn diện vể tài năng và nhân cách Qua đây ta cũng thây được tài năng nghệ thuật về diễn
tả và phân tích tâm lý bậc thầy của nhà văn Nam Cao Nhưng dù cuộc đời có cay nghiệt, lốc xoáy có dử dội thì nhân vật cùa ông vẫn hướng về chân trời cùa cái chân, thiện, mĩ
(Trích Bài văn đạt điếm 10 Khôi c năm 2005 của Nguyễn Thị Tâm
-có chinh sủa bô sung)
Ể)ể 3: 'T ràn g Giang của Huy Cận là bài thơ mang vẻ đẹp vừa cô’điên vừa hiện đại".
Anh (chị) hãy phân tích bài thơ "Tràng giang" đê’ làm sáng tỏ nhận xét
t r ê n _ _
Bài LàmNhà thơ Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận, vói giọng thơ râ't riêng đã khẳng định tên tuổi của mình trong phong trào thơ mới 1930 - 1945 Ông vốn quê quán Hương Sơn, Hà Tĩnh, sinh năm 1919 và mâ't năm 2005 Trước Cách mạng
Trang 31tháng Tám, thơ ông mang nỗi sầu về kiếp người và ca ngợi cảnh đẹp cúa thiên nhiên, tạo vật với các tác phẩm tiêu biếu như: "Lừa thiêng", "Vũ trụ ca", Kinh cầu tự" Nhưng sau Cách mạng tháng Tám, hổn thơ cúa ông đã trờ nên lạc quan, được khơi nguồn từ cuộc sông chiến đâu và xây dựng đâ't nước của nhân dân lao động: "Tròi mỗi ngày lại sáng", "Đâ't nờ hoa", "Bài thơ cuộc đòi" Ve đẹp thiên nhiên nỗi ưu sầu nhân thê' một nét thơ tiêu biểu của Huy Cận, đưọc thê hiện khá rõ nét qua bài thơ "Tràng Giang" Đây là một bài thơ hay, tiêu biểu
và nổi tiếng nhâ't cùa Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám Nhận xét về bài
thơ này, có ý kiên cho rằng: "Tràng Giang của Huy Cận là bài thơ mang vẻ đẹp vừa cô’điển vừa hiện đại".
Bài thơ được trích từ tập "Lửa thiêng" (1940), được sáng tác khi Huy Cận đứng ờ bờ Nam bến Chèm sông Hổng, nhìn cảnh mênh mông sóng nước, lòng vời vợi buồn, cám cảnh cho kiếp người nhỏ bé, nổi trôi giữa dòng đời vô định Mang nỗi u buồn hoài như thê' nên bài thơ vừa có nét đẹp cô điển lại vừa đượm nét hiện đại, đem đến sự thích thú, yêu mến cho người đọc
Sóng gợi tràng giang buôn điệp điệp
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
'Cổ điển" có nghĩa là mẫu mực, khuôn thước - một phạm trù của văn học
cổ "Hiện đại" có nghĩa là thoát khỏi tính quy phạm của thơ cổ để mang đê'n nhiều tầng nghĩa mới "Tràng giang" là bài thơ kết hợp được cả hai yêu tô'này.Ngay từ thi đề, nhà thơ đã khéo gợi lên vẻ đẹp cô’ điển lại hiện đại cho bài thơ "Tràng giang" là một cách nói chệch đầy sáng tạo của Huy Cận Hai âm
"ang" đi liền nhau đã gợi lên trong người đọc cảm giác về con sông, không chi dài vô cùng mà còn rộng mênh mông, bát ngát Hai chữ "tràng giang" mang sắc thái cồ điển trang nhã, gợi liên tướng về dòng Trường giang trong thơ Đường thi, một dòng sông của muôn thuò vĩnh hằng, dòng sông của tâm tướng
Tứ thơ "Tràng giang" mang nét cổ điển như thơ xưa: Nhà thơ thường ẩn đằng sau cái mênh mông sóng nước, không như các nhà thơ mới thường thê hiện cái tôi của mình Nhưng nếu các thi nhân xưa tìm đê'n thiên nhiên đê mong hoà nhập, giao cảm, Huy cận lại tìm về thiên nhiên đê thê hiện nổi ưu
tư, buổn bã vê' kiếp người cô đơn, nhỏ bé trước vũ trụ bao la Đó cũng là vẻ đẹp đầy sức quyên rũ của tác phẩm, ẩn chứa một tinh thần hiện đại
Câu đê' từ giản dị, ngắn gọn với chi bảy chữ nhưng đã thâu tóm được cảm xúc chú đạo của cả bài: "Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” Trước cảnh "trời rộng", "sông dài" sao mà bát ngát, mênh mông cùa thiên nhiên, lòng con người dây lên tình cảm "bâng khuâng" và nhớ Từ láy "bâng khuâng" được sử dụng
Trang 32rất đắc địa, nó nói lên được tâm trạng cúa chú thể trữ tình, buổn bã, u sầu, cô đơn, lạc lõng Và con "sông dài", nghe miên man tít tắp ấy cứ vỗ sóng đều đặn khắp các khô’ thơ, cứ cuộn sóng lên mãi trong lòng nhà thơ làm rung động trái tim người đọc.
Và ngay từ khô’ thơ đầu, người đọc đã bắt gặp những con sóng lòng đầy ưu
tư, sầu não như thê':
Sóng gợn tràng giang buôn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyểh về nước lại sâu trăm ngả Cùi một cành khô lạc mây dòng.
Vẻ đẹp cổ điên cùa bài thơ được thể hiện khá rõ ngay từ bốn câu đầu tiên này Hai từ láy nguyên "điệp điệp", "song song" ớ cuôl hai câu thơ mang đậm sắc thái cô’ kính của Đường thi Và không chi mang nét đẹp ấy, nó còn đầy sức gợi hình, gợi liên tường về những con sóng cứ loang ra, lan xa, gốì lên nhau, dòng nước thì cứ cuốn đi xa tận nơi nào, miên man miên man Trên dòng sông gợi sóng "điệp điệp", nước "song song" ây là một "con thuyền xuôi mái", lững
lờ trôi đi Trong cánh có sự chuyên động là thê^ nhưng sao chi thấy vẻ lặng tờ, mênh mông cùa thiên nhiên, một dòng "tràng giang" dài và rộng bao la không biết đến nhường nào
Dòng sông thì bát ngát vô cùng, vô tận, nỗi buồn cùa con người cũng đầy
"mấy" đã thổi vào câu thơ nồi buồn vô hạn
Tâm hổn của chú thê trữ tình được bộc lộ đầy đủ nhâ't qua câu thơ đặc sắc:
"Củi một càng khô lạc mấy dòng" Huy Cận đã khéo dùng phép đảo ngữ kết họp với các từ ngữ chọn lọc, thế hiện nổi cô đơn, lạc lõng trước vũ trụ bao la
"Một" gợi lên sự ít ỏi, nhỏ bé, "cành khô" gợi sự khô héo, cạn kiệt nhựa sông,
"lạc" mang nồi sầu vô định, trôi nổi, bập bềnh trên "mâ'y dòng” nước thiên nhiên rộng lớn mênh mông Cành củi khô đó trôi dạc đi nơi nào, hình ảnh gián
dị, không tô vẽ mà sao đầy rợn ngợp, khiến lòng người đọc cảm thây trống vắng, đơn côi
Nét đẹp cô’ điển "tả cành ngụ tình" thật khéo léo, tài hoa của tác giả, đã gợi
mở vể một nỗi buồn, u sầu như con sóng sẽ còn vỗ mãi ở các khô’ thơ còn lại đê
Trang 33ngươi đọc có thê’ cảm thong, thau hiểu vê một nét tâm trạng thường gặp ớ các nhà thơ mới Nhưng bên cạnh đó ta cũng nhìn ra một vẻ đẹp hiện đại râ't thi vị của khô’ thơ Đó là ờ cách nói "Củi một cành khô" thật đặc biệt, không chi thâu tóm cảm xúc của toàn khổ, mà còn hé mờ tâm trạng cúa nhân vật trữ tình, một nỗi niềm đơn côi, lạc lõng
Nỗi lòng ây được gợi mờ nhiều hơn qua hình ảnh quạnh vắng của không gian lạnh lẽo:
Lơ thơ cồn nhò gió đìu hiu Đâu tiếng làng xa văn chợ chiều.
Hai từ láy "lơ thơ" và "đìu hiu" được tác giả khéo sắp xếp trên cùng một dòng thơ đã vẽ nên một quang cảnh vắng lặng "Lơ thơ" gợi sự ít ỏi, bé nho
"đìu hiu" lại gợi sự quạnh quẽ Giữa khung cảnh "cồn nhỏ", gió thì "đìu hiu", một khung cánh lạnh lẽo, tiêu điều ây, con người trở nên đơn côi, rợn ngộp đến độ thốt lên "Đâu tiêng làng xa vãn chợ chiều" Chi một càu thơ mà mang nhiều sắc thái, vừa gợi "đâu đó", âm thanh xa xôi, không rõ rệt, có thể là câu hòi "đâu" như một nỗi niềm khao khát, mong mòi của nhà thơ về một chút sụ hoạt động, âm thanh sự sống của con người Đó cũng có thể là "đâu có", một sự phù định hoàn toàn, chung quanh đây chằng hề có chút gì sông động đê’ xua bớt cái tịch liêu của thiên nhiên
Đôi mắt nhân vật trữ tình nhìn theo nắng, theo dòng trôi của sông:
"Nắng xuôhg, trời lên sâu chót vót, Sông dài, trời rộng, bến cô liêu."
"Nắng xuông, trời lên" gợi sự chuyến động, mờ rộng về không gian, và gợi
cả sự chia lìa: bởi nắng và trời mà lại tách bạch khòi nhau, "sâu chót vót" là cảnh diễn đạt mới mẻ, đầy sáng tạo của Huy Cận, mang một nét đẹp hiện đại Đôi mắt nhà thơ không chỉ dừng ở bên ngoài của trời, của nắng, mà như xuyên thấu và cả vũ trụ, cả không gian bao la, vô tận Cõi thiên nhiên ây quả là mênh mông với "sông dài, trời rộng", còn những gì thuộc về con người thì lại bé nhỏ,
cô đơn biết bao: "bến cô liêu"
Vẻ đẹp cô’ điến của khô’ thơ hiện ra qua các thi liệu quen thuộc trong Đường thi như: sông, trời, nắng, cuộc sông cón người thì buồn tẻ, chán chường với
"vãn chợ chiều", mọi thứ đả tan rã, chia lìa
Nhà thơ lại nhìn về dòng sông, nhìn cảnh xung quanh mong mỏi có chút gì quen thuộc mang lại hơi â'm cho tâm hổn đang chìm vào giá lạnh, về cô đơn Nhưng thiên nhiên đã đáp trả sự khao khát ây bằng những hình ảnh càng quạnh quẽ, đìu hiu:
Bèo dạt về đâu, hàng nôí hàng, Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Trang 34Không cân gợi chút niêm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiêp bãi vàng.
Hình ảnh cánh bèo trôi bổng bểnh trên sông là hình ảnh thường dùng trong thơ cổ điển, nó gợi lên một cái gì bâ'p bênh, nổi trôi của kiếp người vô định giữa dòng đời Nhưng trong thơ Huy Cận không chi có một hay hai cánh bèo,
mà là "hàng nôì hàng" Bèo trôi hàng hàng càng khiến lòng người rợn ngộp trước thiên nhiên, đê từ đó cõi lòng càng đau đớn, cô đơn Bên cạnh hàng nôì hàng cánh bèo là "bờ xanh tiếp bãi vàng" như mở ra một không gian bao la vô cùng, vô tận, thiên nhiên nôl tiếp thiên nhiên, dường không có con người, không có chút sinh hoạt của con người, không có sự giao hoà, nôi kết:
Mênh mông không một chuyến đò ngang Không cầu gợi chút niêm thân mật.
Tác giả đưa ra cấu trúc phủ định, " không không" đê phủ định hoàn toàn những kết nôi của con người Trước mắt nhà thơ giờ đây không có chút
gì gợi niềm thân mật đê kéo mình ra khỏi nỗi cô đơn đang bao trùm, vây kín, chi có một thiên nhiên mênh mông, mênh mông Cầu hay chuyên đò ngang, phương tiện giao kết của con người, dường như đã bị cõi thiên nhiên nhấn chìm, trôi đi nơi nào
Huy Cận lại khéo vẽ nét đẹp cô điên và hiện đại cho bầu trời trên cao:
Lớp lớp mày cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhò bóng chiểu sa.
Bút pháp chấm phá với "mây cao đùn núi bạc" thành "lớp lớp" đã khiến người đọc tướng tượng ra những núi mây trắng được ánh nắng chiếu vào như dát bạc Hình ảnh mang nét đẹp cổ điển thật trữ tình và lại càng thi vị hơn khi
nó được khơi nguồn cảm hứng từ một tứ thơ Đường cô cúa Đỗ Phú:
Mặt đất mây đùn cửa ải xa.
Huy Cận đã vận dụng rất tài tình động từ "đùn", khiên mây như chuyển động, có nội lực từ bên trong, từng lớp từng lớp mây cứ đùn ra mãi Đây củng
là một nét thơ đầy chất hiện đại, bới nó đã vận dụng sáng tạo từ thơ cổ điển quen thuộc
Và nét hiện đại càng bộc lộ rõ hơn qua dấu hai chấm thần tình trong câu thơ sau Dấu hai chấm này gợi mối quan hệ giữa chim và bóng chiều: Chim nghiêng cánh nhó kéo bóng chiều, cùng sa xuống mặt tràng giang, hay chính bóng chiểu sa, đè nặng lên cánh chim nhỏ làm nghiêng lệch cả đi Câu thơ tả không gian nhưng gợi được thời gian bời nó sữ dụng "cánh chim" và "bóng chiều", vốn là những hình tượng thẩm mỹ đ ế tả hoàng hôn trong thơ ca cổ điển
Trang 35là nét tâm trạng chung cúa nhà thơ mới lúc bây giờ, một nỗi lòng đau xót trước cảnh mât nước.
Bên cạnh tâm trạng hiện đại ấy là từ thơ cố điện được gợi từ câu thơ: "Trên sông khói sóng cho buõn lòng ai" cùa Thôi Hiệu Xưa Thôi Hiệu cần vịn vào sóng đê’ mà buồn, mà nhớ, còn Huy Cận thi buồn mà không cần ngoại cánh, bời từ nồi buồn nó đã sâu sắc lắm rồi Thê'mới biết tấm lòng yêu quê hương thắm thiết đêh nhường nào cùa nhà thơ hôm nay
Cả bài thơ vừa mang nét đẹp cổ điên, vừa mang nét hiện đại v ẻ đẹp cô’ điển được thê hiện qua lối thơ bảy chữ mang đậm phong vị Đường thi, qua cách dùng từ láy nguyên, qua việc sử dụng các thi liệu cố điển quen thuộc như: mây, sông, cánh chim Và trên hết là cách vận dụng các tứ thơ cô điên, gợi cho bài thơ không khí cô kính, trầm mặc cùa thơ Đường
Vẻ đẹp hiện đại lan toá qua các câu chữ sáng tạo, độc đáo cùa nhà thơ như
"sâu chót vót", dấu hai chấm thần tình Nhưng vé đẹp ấy đọng lại cuô'i cùng là tâm trạng nhó quê hương ngay khi đứng giữa quê hương, nét tâm trạng hiện đại cùa các nhà tri thức muôn đóng góp sức mình cho đất nước mà đành bất lực, không làm gì được
Bài thơ sẽ còn mãi đi vào lòng người với phong cách tiêu biểu rất "Huy Cận", vói vẻ đẹp cố điển trang nhã sáu lắng và vé đẹp hiện đại mang nặng một tâm lòng yêu nước, yêu quê hương
(Nguyễn Hồng Ngọc Lam - bài văn 9,5 điếm - kỳ thi ĐH 2007)
34
Trang 36Nhà văn Nguyẻn Tuân:
Lời văn Thạch Lam nhiều hình ảnh, nhiêu tìm tòi, có một cách điệu thanh thản,
bình dị và sâu sắc Văn Thạch Lam đọng nhiều suy nghiệm, nó là cái kêl tinh cùa
một tâm hồn nhạy cảm và tìrng trải vẽ sự đời Thạch Lam có những nhận xét tinh tê'
về cuộc sôhg hàng ngày Xúc cảm cùa Thạch Lam thường bắt nguồn và này nở lên từ
những chân cảm đôí với tâng lớp dân nghèo thành thị và thôn quê Thạch Lam là nhà
ván quý mến cuộc sôhg, trang trọng trước cuộc sôhg cùa mọi người chung quanh
Ngày nay đọc lại Thạch Lam, vẫn thấy đây đủ các dư vị và cái nhã thú của những tác
phẩm có cô’t cách và phẩm chất văn học (Bài viết về Thạch Lam, in ở cuô'n sách
Tuyển tập Thạch Lam, tr 323).
Nhà phe b in h Vũ Ngọc Phan:
Ngay trong tác phấm đâu tay (Gió đâu mùa), ngirời ta đã thấy Tliạch Lam đứng
vào một phái riêng Ông có một ngòi bút lặng lẽ, điếm tĩnh vô cùng, ngòi bút chuyên
tả tỳ mỳ những cái rất nhỏ và rẵt đẹp Phải là người giàu tình cảm lắm mới viêl được
như vậy (Nhà văn hiện đại [tập 2Ị, tr 1060)
GS Phạm Thé Ngũ:
Thạch Lam là một nhà văn có khuynh hướng xã hội Đôi với ông, nhân vật
thường là những người tầm thường trong xã hội: mẹ Lê trong xóm nghèo, cô hàng xén
ở phố huyện, cậu học trò đi ở trọ, hai cô gái giang hô trơ trọi Và ông thường để ý
vạch vẽ cuộc đời, tình cảm cùng ý nghĩ cùa họ, chớ không bận tâm lắm đêh việc tuyên
truyền tư tường cách mạng xã hội như trong các tác phẩm cùa Nhắt Linh hay
Hoàng Dạo Ta thấy Thạch Lam, luôn hc>a đông trong cái xã hội nhỏ bé mà ông
thirơng xót với tâì cả tám hồn đa cảm cùa ông (Việt Nam văn học sử giản ước tân
biên [quyến 3], tr 490)
GS Phong Le:
Thạch Lam có quan niệm dứt khoát về thiên chức của văn chương: "Dối với tôi,
văn chương không phải một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly hay sự quên, trái
Trang 37Ị-ỊITTÍ nan% mỵẹtt m ĩ am Ttọr TVỊỊtryụiT - iman ĩỵạim r m u
-■Mps:7/g^cncuab anbl6g.wordpre33.com - -9
lại, văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, đế vừa tô'cáo
và thay đôì một cái thế giới giả dôĩ và tàn ác, vừa làm cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn ".
Có lẽ cả hai phương diện, vừa tố cáo, vừa xây dựng, đểu được Thạch Lam chú ý; và [ trong phần thành công cùa nó, các dấu ấn hiện thực và lãng mạn trong văn Thạch Lam đêu tìm được sự gắn nôĩ ở chính quan niệm này.
ơ tư cách nhà văn, Thạch Lam đòi hỏi răì cao phẩm chãi trung thực của người nghệ sĩ Ồng viêt: "Sự thành thực chưa đủ cho nghệ thuật Có thể, nhưng một nha văn không thành thực không bao giờ trờ nên một nhà văn giá trị Không phải cứ thành thực là trở nên một nghệ sĩ Nhưng một nghệ sĩ không thành thực chi là một người thợ khéo tay thôi" (Theo http://phongdiep.net)
PGS Nguyẻn H oành Khung:
“ Tinh cảm của Thạch Lam chân thành, tuy nhiên, ông chi mới băn khoăn, thương cảm đôí với sô’phận người nghèo qua những câu chuyện mang một dư vị ngậm ngùi, tội nghiệp.
Về bút pháp, co thí lói Thạch Lam là nhà văn mở đâu cho một giọng điệu riêng: trữ tình hướng nội trong truyện ngắn Ngòi bút của ông thường khơi sâu vào thếgiới bên trong của cái “tôi", với sự phân tích cảm giác tinh tế.
Sáng tác của Thạch Lam giàu chất thơ, và đọc ông, đcri sôhg bền trong có phong phú hơn, tế nhị hơn; chúng "đem đêh cho người đọc một cái gì nhẹ nhõm, thơm tho và mát dịu" (Nguyễn Tuân).
Ồng là cây bút có biệt tài về truyện ngắn Nhiều truyện ngắn cùa ông dường như không có côì truyện, song vẫn có sức lôi cuôh riêng Truyện dài "Ngày mới" cùa ôn\’ không có gì đặc sắc về tư tường và nghệ thuật (Từ điển Văn học [bộ mới], tr 1621).
Ể)ể l Phân tích khung cảnh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên
đế làm sáng tỏ ý kiến: “Hai đứa trẻ" của Thạch Lam là một truyện ngắn trữ tình đượm buồn"
DÀN Ý PHÂN TÍCH
1 Vài n ét v ề tác giả và tác phẩm:
- Thạch Lam là thành viên cùa Tự lực văn đoàn; có tấm lòng đôn hậu và quan niệm văn chương tiên bộ; có biệt tài về truvện ngắn; chủ yêu khai thác thê'giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hổ
- Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là một truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, có sự hoà quyện các yếu tố hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình
Trang 382 G iải th ích ý kiến:
- Truyện ngắn trữ tình thường có cô't truyện đom giàn, giàu sắc thái trữ tình, không khí, tâm trạng
- Làm nên sắc thái trữ tình trong Hai đứa trẻ chù yếu là cảm xúc buồn
thưomg và giọng thù thi trầm lắng, thiết tha qua miêu tả khung cảnh, tâm trạng
3 Phán tích khung cảnh phổ huyện và tâm trạng của nhản vật Liên:
a Chất trữ tình đượm buồn toát ra từ khung cánh phố huyện
- Khung cảnh phô' huyện khi chiều xuống, đêm về, lúc có chuyến tàu đi qua đều được lọc qua cái nhìn và tâm trạng, cảm giác của nhân vật Liên, nên cũng thấm đượm cảm xúc trữ tình
+ Cánh vật hiện lên có hổn, êm ả, thi vị mà đượm buổn
+ Con người hiện lên với kiếp sống mòn mỏi, tăm tôì; tuy vậy tâm hổn
họ vẫn ánh lên vẻ đẹp đáng trân trọng: một tình người chân thật, một mơ ước nhò nhoi, hay một hi vọng mong m an h ,
- Khung cánh phô' huyện có sự tương phán đậm nét giữa bóng tôì và ánh sáng: Bóng tôi dày đặc, bao trùm lên tất cả; còn ánh sáng thì leo lét lụi tàn, hoặc rực rỡ vụt qua Khung cành ấy gắn liền với những cảm giác xen lẫn buồn vui khó tà, tạo nên nhiều sắc thái trữ tình
b Chất trữ tình đượm buồn toát ra từ diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên
- Tâm trạng man mác buồn trước khung cảnh phô' huyện lúc chiều tàn và trong đêm tôì:
+ Cảm giác man mác buổn từ cảnh vật thâm vào lòng người và nỗi buồn trong tâm hổn ngây thơ lan toả ra cánh vật
+ Niềm xót xa, thương cảm với những kiếp người nhỏ nhoi, lay lắt trong bóng tôì
- Cảm xúc buồn vui khó tả trước, trong và sau khi chuyến tàu đêm đi qua:+ Tàu chưa đến: khắc khoải, háo hức chờ mong
+ Tàu đến: hân hoan, ngây ngâ't ngắm nhìn
+ Tàu đi: bâng khuâng, ngậm ngùi, nuôi tiếc
4 Đ ánh giá chung:
- Châ't trữ tình đượm buổn mang lại cho Hai đứa trẻ một vẻ đẹp riêng, thê
hiện phong cách nghệ thuật đặc sắc của Thạch Lam
- Ý kiến này đã đưa ra được một đánh giá sâu sắc, thoả đáng
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
I MỞ BÀI
Thạch Lam là cây bút xuất sắc của nhóm Tự lực văn đoàn Cây bút ây thường hướng về những con người bé nhỏ trong xã hội và sô' phận bâ't hạnh
Trang 39mãnh liệt về lòng yêu thương con người Truyện của Thạch Lam thường không có cốt truyện "mỗi truyện tựa như một bài thơ trữ tình đầy xót thương" "Hai đứa trẻ" là một truyện ngắn như thế Thông qua bức tranh chiểu tàn và tâm trạng cùa nhân vật Liên, nhà văn đã mang đến cho người đọc nhiều trăn trố.
II THÂN BÀI
1 Khái quát: "Hai đứa trẻ" là tác phâm xuất sắc của Thạch Lam được bạn
đọc biết đên nhiêu nhât Tác phẩm được in trong tập "Nắng trong vườn" (1938) Truyện gây â'n tượng cho người đọc bới văn phong nhẹ nhàng, giàu tình người tình đời Truyện ngắn này đã thê’ hiện được tâm hổn Thạch Lam đôn hậu giàu yêu thương
2 K hung cản h phố hu yện và tàm trạng nhân vật Liên.
a Chất trữ tình đượm buồn toát ra từ khung cảnh phố huyện : Khung cảnh phô' huyện khi chiều xuông, đêm về, lúc có chuyến tàu đi qua đều được lọc qua cái nhìn và tâm trạng, cảm giác của nhân vật Liên, nên cũng thâm đượm cảm xúc trữ tình Liên là cô bé nhạy cảm, hay động lòng trắc ẩn trước những biến thiên cúa cuộc đời Tâm trạng của Liên cũng diễn tiến theo thời gian: từ chiều hôm cho đêh khi đoàn tàu ngang qua phô'huyện
Truyện mở đầu bằng âm thanh của tiếng trống thu không vang xa để gọi buổi chiều Đó âm thanh báo hiệu ngày tàn và cũng là âm thanh châm hết một ngày đầy ánh sáng mà thay vào đó là bóng tôi và nỗi buồn Thạch Lam mở đầu truyện râ't hổn hậu, râ't thơ với bức tranh quê bình dị, man mác hương đổng gió nội với "Chiều, chiều rồi Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ê'ch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào" Đó cũng là thời khắc mờ ra thê'giới tâm trạng của Liên, là lúc mà "Trong đôi mắt Liên bóng tôl ngập đầy dần và cái buồn của buối chiều quê thâm thìa vào tâm hổn ngây thơ của chị Liên không hiểu sao nhưng thây lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn" Buồn mà thây "không hiểu sao" có nghĩa là cái buồn ghê gớm lắm Buổn mà không biết mình buồn vì cái gì thì thật là đau khổ không gì bằng Thạch Lam đã đ ế nhần vật tự nhận thức và tự bộc lộ tâm trạng chứ không cần
kê lê dài dòng Và bóng tôì đã trùm lên phô' nhỏ, trùm lên đổng ruộng, trùm lên cả nồi buổn cùa Liên
Trong bóng chiều nhá nhem, Liên nhìn về bãi chợ nơi những người bán hàng về muộn Liên động lòng thương những mảnh đời cơ cực, đó chính là hình ảnh của "những đứa trè con nhà nghèo đi lại lang thang trên mặt đâ't nhặt nhạnh những thanh nứa thanh tre hay những gì còn sót lại của mấy người bán hàng" Hình ảnh đó như xoáy sâu vào lòng trắc ẩn cùa cô thiếu nữ giàu lòng nhân ái Liên thây thương những đứa trẻ nghèo nhưng "chính chị cũng không
38
Trang 40
có tiên mà cho chúng nó" Thê'đây, nhân vật Thạch Lam thường ít nói nhưng suy tư nhiều và mang đến những vẻ đẹp cùa tình người đằng sau những nghĩ suy tha thiết về cuộc sống
Trong cám nhận của Liên, bóng tôì thật ghê gớm "TÔÎ hết cả con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa" Bóng toi là hiện thân của sự tù túng ngột ngạt, bê'tắc không lôi thoát Đó là bóng tôì của sự đói nghèo, lam lũ Là hình ảnh đát nước ta trước năm 1945 đầy nước mắt:
Cha ông ta tìm g đấm nát bàn tay trước cánh cửa cuộc đời Cửa vẫn đóng mà đời im im khóa
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ Văn chiêu hồn tìmg thâm giọt mira rơi
(ChếLan Viên)Thạch Lam đã sừ dụng thủ pháp nghệ thuật đổi lập đê miêu tà bóng tôì
và ánh sáng Nếu như bóng tôi nuốt chừng tâ't cả phô' huyện vào trong cái dạ dày tôì thui của nó thì ánh sáng xuâ't hiện với tần sô' thâ'p Đó chi là "hột sáng",
"khe ánh sáng", "đô'm sáng", "vệt sáng" tất cà đểu hiện lên thật bé nhỏ tội nghiệp "mâ't đi rổi lại hiện ra trong đêm tôì" Và cũng với ánh sáng nhỏ nhoi, yếu ớt đó là những phận người với cuộc sông bâ'p bênh, trôi nổi và lụi tàn, le lói như ngọn đèn trước gió Liên thương hết thảy những con người nơi phô' huyện nhỏ bé này Đó chính là chị Tý với cuộc đời cơ cực "mò cua bắt ô'c", tôi đến cùng gánh hàng nghèo xơ xác chỉ với bát nước chè, điêu thuôc lào, thanh kẹo lạc tâ't cả gia tài mưu sinh bên ngọn đèn con chi chiếu sáng một vùng đất nhỏ Liên thương bác phờ Siêu với gánh phở xa xi, ê' ẩm nhung đêm nào cũng thấy bác dọn hàng Thương bác xẩm với manh chiếu rách tả tơi cùng chiếc thau trắng trông trơn chưa một niềm hi vọng, thương lắm những tiêng đàn bác góp chuyện bật trong yên lặng Thương bà cụ Thi điên đơn chiếc với tiếng cười chìm vào bóng tôi Cuộc sống phô'huyện là như vậy Đơn điệu, tẻ nhạt Đêm nào cũng như đêm nào, cứ lặp đi lặp lại:
Quanh quần mãi với vài ba dáng điệu Tới hay lui vẫn chìmg ấy mặt người
Vì quá thán nên quá đỗi buồn cười, Môi nhắc lại chi có ngần ây chuyện.
(Huy Cận)Điếu gì có thế làm chị em Liên quên đi được thực tại này ? May ra chi
có vũ trụ là cơ hội CUÔÎ cùng đê ru hai chị em vào những miền cổ tích Cảnh hai chị em ngẩng mặt lên trời tìm con vịt theo sau ông thần nông cho thây: tâm hổn hai đứa trẻ thật hổn nhiên, vô tư trong sáng và râ't đỗi trẻ con Nhưng