1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam

81 305 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
Tác giả Phạm Thị Xuân Bình
Người hướng dẫn ThS. Lê Nữ Minh Phương
Trường học Đại Học Kinh Tế Huế
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Khóa luận
Năm xuất bản 2013
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 848,63 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (12)
    • 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu (12)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1. Cở sở lý luận (17)
      • 1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và phân loại của tín dụng (17)
        • 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng (17)
        • 1.1.1.2. Bản chất tín dụng ngân hàng (17)
        • 1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng (17)
        • 1.1.1.4. Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với các hộ dân (19)
      • 1.1.2. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế (20)
        • 1.1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất (20)
        • 1.1.2.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường (20)
      • 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hoạt động tín dụng hộ sản xuất10 1.2. Cở sở thực tiễn (21)
      • 1.2.1. Những thành tựu trong hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân của NHCSXH Việt Nam trong những năm qua (21)
      • 1.2.2. Những kết quả đạt được (23)
      • 1.2.3. Những hạn chế trong hoạt động tín dụng hộ nông dân (24)
      • 1.2.4. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển kinh tế hộ nông dân (25)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên địa lý kinh tế- xã hội huyện điện bàn (27)
    • 2.2. Giới thiệu về NHCSXH huyện điện bàn (28)
      • 2.2.1. Lịch sử hình thành chi nhánh (28)
      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy (29)
      • 2.2.3. Chức năng hoạt động của chi nhánh (29)
      • 2.2.4. Tình hình về nguồn vốn của NHCSXH (30)
      • 2.2.5. Đánh giá về hoạt động cho vay và các chương trình cho vay của ngân hàng 21 2.3. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của địa bàn nghiên cứu (32)
      • 2.3.1. Trình độ học vấn và phân loại các hộ điều tra (37)
      • 2.3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra (38)
      • 2.3.3. Tình hình đất đai của các hộ điều tra (39)
    • 2.4. Tình hình vay vốn của nông dân tại NHCSXH (41)
      • 2.4.1. Nhu cầu vay của các hộ điều tra (41)
      • 2.4.2. Cơ cấu nguồn vốn của hộ điều tra (45)
      • 2.4.3. Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra (47)
      • 2.4.4. Tình hình sử dụng vốn vay của hộ điều tra (49)
      • 2.4.5. Kết quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra (53)
      • 2.4.6. Tình hình dư nợ và trả nợ ngân hàng của các hộ điều tra (59)
    • 2.5. Một số đánh giá của các hộ dân về hoạt động cho vay của ngân hàng (61)
      • 2.5.1. Đánh giá mức độ tác động của vốn tín dụng đến tăng thu nhập và tăng việc làm (61)
      • 2.5.2. Ý kiến đánh giá của khách hàng về ý nghĩa hoạt động tín dụng của NH, mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay (62)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ DÂN (66)
    • 3.1. Thuận lợi trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay của cá hộ dân tại phòng giao dịch NHCSXH (66)
    • 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ dân (67)
      • 3.3.1. Giải pháp đối với các cấp chính quyền (67)
      • 3.3.2. Giải pháp đối với ngân hàng (68)
      • 3.3.3. Giải pháp đối với các hộ dân (69)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (71)
    • 1. Kết luận (71)
    • 2. Kiến nghị (72)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò và phân loại của tín dụng

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng của ngân hàng

Tín dụng là một khái niệm kinh tế phản ánh mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa bên cho vay và bên đi vay, dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: phải hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.

Có hoàn trả: Người đi vay phải hoàn trả vốn cam kết trong hợp đồng tín dụng, mượn gì trả đó.

Sau một thời gian sử dụng vốn theo hợp đồng tín dụng, người vay cần hoàn trả nguồn vốn sau mỗi chu kỳ sản xuất.

Người vay cần trả lãi đền bù để bù đắp cho sự giảm sút sức mua của đồng tiền, cũng như cho việc tạm thời mất quyền sử dụng tài sản của bên cho vay và chấp nhận rủi ro tín dụng từ việc vay vốn Đối tượng của tín dụng là vốn vay, trong khi các cá nhân và tổ chức hợp pháp tham gia vào tín dụng đóng vai trò là bên đi vay hoặc bên cho vay.

1.1.1.2 Bản chất tín dụng ngân hàng

Tín dụng yêu cầu hoàn trả đúng hạn cả về thời gian lẫn giá trị, bao gồm cả gốc và lãi Trong hoạt động tín dụng, giá cả được coi là đặc biệt vì vốn là hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng.

1.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, chủ yếu nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cở sở lý luận

1.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò và phân loại của tín dụng

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng của ngân hàng

Tín dụng là một khái niệm kinh tế phản ánh mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người cho vay và người đi vay, dựa trên ba nguyên tắc chính: phải hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.

Có hoàn trả: Người đi vay phải hoàn trả vốn cam kết trong hợp đồng tín dụng, mượn gì trả đó.

Có thời hạn: Sau khi sử dụng vốn theo hợp đồng tín dụng, người vay cần hoàn trả nguồn vốn sau mỗi chu kỳ sản xuất.

Người vay cần trả lãi đền bù cho sự giảm giá trị của đồng tiền, cũng như cho việc tạm thời mất quyền sử dụng tài sản của bên cho vay và chấp nhận rủi ro tín dụng khi vay vốn Đối tượng tín dụng là vốn vay, với các cá nhân và tổ chức hợp pháp tham gia với vai trò bên đi vay hoặc bên cho vay.

1.1.1.2 Bản chất tín dụng ngân hàng

Tín dụng yêu cầu hoàn trả đúng hạn cả về thời gian lẫn giá trị, bao gồm cả gốc và lãi Giá cả trong hoạt động tín dụng được coi là đặc biệt, vì vốn không chỉ là hàng hóa mà còn mang giá trị sử dụng.

1.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức vay vốn có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng quy mô sản xuất.

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:

Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.

Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cấp phát tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nông dân sản xuất nông nghiệp

 Căn cứ vào đối tượng:

Tín dụng vốn lưu động: loại tín dụng đuợc cấp phát để hoàn thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế.

Tín dụng vốn cố định: loại tín dụng được dự trữ để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất.

 Căn cứ vào chủ thể tín dụng:

Tín dụng thương mại là hình thức quan hệ tài chính giữa các nhà sản xuất và kinh doanh, trong đó việc mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên sự tin tưởng và cam kết thanh toán sau.

Tín dụng ngân hàng:là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế.

Tín dụng nhà nước: là các quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư và các chủ thể kinh tế khác.

Tín dụng thu mua:là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các công ty tài chính.

Tín dụng tiêu dùng: là các quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với người tiêu dùng.

Tín dụng quốc tế là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nước và các chủ thể nước ngoài, cũng như các tổ chức quốc tế.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:

- Cho vay không có đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người thứ ba.

Cho vay có đảm bảo tài sản là hình thức cho vay dựa trên các tài sản đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ người thứ ba Hình thức cho vay này thường được áp dụng cho khách hàng có khả năng tài chính thấp và ít có mối quan hệ với ngân hàng.

1.1.1.4 Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với các hộ dân Đáp ứng nhu cầu cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Hộ sản xuất cần tín dụng để duy trì hoạt động trong giai đoạn chưa thu hoạch, khi chưa có thu nhập nhưng vẫn phải chi trả các khoản phí Sự hỗ trợ về vốn giúp họ sử dụng hiệu quả nguồn lực như lao động và tài nguyên, từ đó tạo ra sản phẩm cho xã hội và nâng cao đời sống Ở Việt Nam, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh cần vốn lớn cho xây dựng cơ sở hạ tầng và đổi mới trang thiết bị, cùng với việc khai thác nguồn lực tại chỗ trong nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.

Tín dụng phát huy ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần ổn định chính trị-xã hội.

Việt Nam sở hữu nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa nhận được sự quan tâm và đầu tư đầy đủ Việc phát huy các làng nghề này không chỉ giúp bảo tồn văn hóa mà còn nâng cao nội lực kinh tế của hộ gia đình Tín dụng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các ngành nghề mới, thu hút lực lượng lao động đông đảo và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Tín dụng không chỉ là động lực cho sự phát triển kinh tế mà còn có tác động xã hội lớn, giúp thúc đẩy các ngành nghề và tạo ra việc làm cho lao động ở nông thôn, từ đó giảm bớt tình trạng di dân vào thành phố.

Sự phát triển của các ngành nghề không chỉ gia tăng thu nhập cho người nông dân mà còn cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng thời giữ vững an ninh chính trị Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hộ sản xuất, giúp thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tạo cơ hội kinh doanh cho các hộ nghèo và giúp họ trở nên khá giả hơn Nhờ vậy, các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc và mê tín dị đoan dần được xóa bỏ, nâng cao trình độ dân trí và năng lực sản xuất của lực lượng lao động.

Tín dụng góp phần điều tiết lượng tiền trong lưu thông và chống lạm phát.

Khái quát về điều kiện tự nhiên địa lý kinh tế- xã hội huyện điện bàn

Điện Bàn, huyện đồng bằng ven biển phía Bắc tỉnh Quảng Nam, nằm giữa tam giác Đà Nẵng - Hội An - Mỹ Sơn, là vùng đất châu thổ sông Vu Gia - Thu Bồn Với khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và thị trấn Vĩnh Điện sầm uất, Điện Bàn hiện là huyện phát triển nhất tỉnh Quảng Nam Trong những năm gần đây, kinh tế xã hội của Điện Bàn đã có những bước phát triển mạnh mẽ và bền vững.

Điện Bàn đang trên đà phát triển thành trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ của Bắc Quảng Nam, đồng thời là trung tâm văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo của khu vực Việc này là cần thiết để tận dụng thời cơ và khai thác lợi thế của huyện Dự kiến, vào năm 2015, Điện Bàn sẽ được nâng cấp thành thị xã, với trung tâm là thị trấn Vĩnh Điện và khu đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc.

Theo báo cáo của UBND huyện Điện Bàn năm 2012, kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng với tổng giá trị đạt 8.118 tỷ đồng, tăng 13% so với năm trước Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó công nghiệp và xây dựng chiếm gần 75%, thương mại dịch vụ gần 20%, và nông nghiệp trên 5% Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 5.183 tỷ đồng, trong khi tổng sản lượng lương thực nông nghiệp đạt 78.283 tấn Các công tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng và quản lý tài nguyên môi trường được triển khai hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống người dân, với tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,53%.

Giới thiệu về NHCSXH huyện điện bàn

2.2.1 Lịch sử hình thành chi nhánh

Quá trình thành lập và phát triển:

Việc thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo vào năm 1995 đã tạo ra kênh tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, góp phần quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống ở nông thôn, đặc biệt là các vùng khó khăn Sau bảy năm hoạt động, ngân hàng đã cung cấp hơn 7.000 tỷ đồng tín dụng cho gần 3 triệu hộ nghèo, với 1/3 số hộ thoát nghèo và tiếp cận được kinh tế thị trường Tuy nhiên, nguồn lực tài chính cho tín dụng chính sách còn hạn chế và bị phân tán, cùng với năng lực quản lý yếu kém đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tín dụng thương mại và xóa đói giảm nghèo Để khắc phục, chính phủ đã ban hành nghị định 78/2002/NĐ-CP, tạo cơ sở pháp lý cho mô hình ngân hàng chính sách xã hội, tách biệt tín dụng chính sách khỏi tín dụng thương mại.

Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam được thành lập theo quyết định số 49/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng chính sách xã hội và chính thức hoạt động từ ngày 14/03/2003, cùng với hệ thống chi nhánh trải dài trên toàn quốc.

Vào ngày 25/07/2003, phòng giao dịch NHCSXH ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ đã ra mắt nhằm đưa NHCSXH đến gần hơn với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhờ vào sự chỉ đạo của trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp tỉnh và sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương cấp huyện.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Điện Bàn 2.2.3 Chức năng hoạt động của chi nhánh

- Tham mưu, giúp ban đại diện hội đồng quản trị cấp huyện triển khai các hoạt động của ngân hàng chính sách trên địa bàn.

Kiểm tra và giám sát các khách hàng và tổ chức ủy thác cho vay là cần thiết để đảm bảo việc thực hiện đúng các chính sách và quy định tín dụng dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ khi có điều kiện, được giám đốc chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh giao.

 Nhiệm vụ Để thực hiện chức năng trên, phòng giao dịch được giao tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:

- Ký hợp đồng cụ thể về ủy thác cho vay, hợp đồng nhận ủy thác vốn trên địa bàn cấp huyện.

- Tổ chức nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm dân cư.

- Tổ chức thu chi nghiệp vụ. ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán.

Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức nhận ủy thác và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm triển khai thành lập, đào tạo, bồi dưỡng và giám sát hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn Đồng thời, cần kết hợp với các ngành chức năng để lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với các chương trình cho vay vốn tại địa phương.

- Tổ chức thực hiện và chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kế toán và báo cáo nghiệp vụ, quản lý nghiệp vụ theo quy định của NHCSXH.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hội đồng quản trị cho phép.

- Kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của hộ vay.

- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện hộ vay cung cấp thông tin sai sự thật, sử dụng vốn vay sai mục đích.

- Có quyền định đoạt tài sản hình thành từ vốn vay trong những trường hợp sau: + Người vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

+ Không có chủ kế thừa nghĩa vụ của hộ vay.

+ Xảy ra bất kì sự kiện pháp lý nào giải phóng người vay ra khỏi nghĩa vụ cam kết trong sổ vay vốn.

- Gia hạn nợ gốc, điều chỉnh kì hạn trả nợ theo qui định của NHCSXH.

- Thực hiện đúng cam kết thỏa thuận trong sổ vay vốn.

- Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với qui định pháp luật.

2.2.4 Tình hình về nguồn vốn của NHCSXH

Ngành ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), đóng vai trò then chốt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước NHCSXH được thành lập nhằm hỗ trợ các chính sách xã hội của chính phủ, với vốn là yếu tố quyết định sự phát triển của ngân hàng này Nguồn vốn cho vay của NHCSXH huyện Điện Bàn chủ yếu đến từ hai nguồn: vốn trung ương và vốn địa phương Tình hình nguồn vốn trong ba năm qua cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ: năm 2011, vốn tăng 29.280 triệu đồng, đạt tốc độ tăng 34,31% so với năm 2010; năm 2012, vốn tiếp tục tăng 47.040 triệu đồng, với tốc độ tăng 41,64% so với năm 2011.

Bảng 1: Tình hình nguồn vốn tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn giai đoạn 2010-2012 ĐVT: Triệu đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

(Nguồn : Phòng kế hoạch tín dụng của phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn)

Nguồn vốn ổn định của NHCSXH huyện Điện Bàn chủ yếu đến từ ngân sách trung ương, với sự tăng trưởng được thực hiện theo kế hoạch bổ sung hàng năm do trung ương giao.

Năm 2011, nguồn vốn cho vay từ trung ương đạt 84.520 triệu đồng, chiếm 75% tổng nguồn vốn, tăng 21.590 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 34,31% so với năm 2010.

Năm 2012, nguồn vốn cho vay nhận từ trung ương đạt 120.250 triệu đồng, chiếm 75,16% tổng nguồn vốn, tăng 35.730 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 42,27% so với năm 2011.

Phòng giao dịch NHCSXH huyện không chỉ dựa vào nguồn vốn trung ương được phân bổ hàng năm mà còn tận dụng thêm nguồn vốn ngân sách từ địa phương, bao gồm ngân sách tỉnh và huyện, để tăng cường khả năng cho vay Nguồn vốn này thường được sử dụng theo các chương trình hỗ trợ của địa phương.

- Năm 2011: Nguồn vốn địa phương là 28.440 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 25% trong tổng nguồn vốn, tăng 7.690 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 37,06% so với năm 2010.

- Năm 2012: Nguồn vốn địa phương là 39.750 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24.84% trong tổng nguồn vốn, tăng 11.310 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 39,77% so với năm 2011.

Nhìn chung, nguồn vốn nhận ủy thác từ địa phương chiếm tỷ trọng rất thấp trong

3 năm qua, chỉ hỗ trợ của ngân sách để mua sắm mới tài sản cố định và cho vay các dự án của tỉnh, của huyện.

Nguồn vốn cho vay tại phòng giao dịch NHCSXH Điện Bàn đang gia tăng, giúp ngân hàng dễ dàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ dân trong khu vực.

2.2.5 Đánh giá về hoạt động cho vay và các chương trình cho vay của ngân hàng

Ngân hàng có sáu chương trình cho vay, bao gồm vay nước sạch và vệ sinh môi trường, vay học sinh, sinh viên, vay giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo để sản xuất kinh doanh, cho vay nhà ở hộ nghèo và cho vay xuất khẩu lao động Để thực hiện chủ trương giải ngân trực tiếp đến người vay, NHCSXH huyện Điện Bàn đã thành lập 19 điểm giao dịch tại xã, giúp người nghèo và các đối tượng chính sách dễ dàng tiếp cận dịch vụ tài chính ngân hàng Các điểm giao dịch hiện đã hoạt động ổn định và nhận được sự ủng hộ cao từ cộng đồng, góp phần vào sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Bảng 2: Tình hình chung về cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn ĐVT: Triệu đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) +/- (%) +/- (%)

Cho vay HN để sxkd 38.380 52,35 45.140 53,89 72.019 45,01 6.760 17,61 26.879 37,32

Cho vay HN làm nhà ở 6.650 9,07 4.630 5,53 6.497 4,06 -2.020 -30,38 1.867 28,74

Dư nợ 57.157 100 121.418 100 255.687 100 64.261 112,43 134.269 110,58 ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

(Nguồn : Phòng kế hoạch tín dụng của phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn) ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Phòng giao dịch huyện Điện Bàn đã không có thuận lợi đặc biệt so với các ngân hàng khác có mức dư nợ tương đương, nhưng nhờ vào các biện pháp chỉ đạo hiệu quả, chất lượng tín dụng đã được nâng cao và mở rộng một cách bền vững Năm 2012, doanh số cho vay đạt 160.000 triệu đồng, tăng 76.244 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 47,65% so với năm 2011, với 6 chương trình cho vay chính: cho vay học sinh sinh viên, cho vay giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo làm nhà ở, cho vay hộ nghèo để sản xuất kinh doanh, cho vay xuất khẩu lao động, và cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường Trong số đó, cho vay hộ nghèo sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Trong năm 2012, tổng số tiền cho vay học sinh, sinh viên đạt 45.218 triệu đồng, tăng 28.468 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với mức tăng 62,96% Mục tiêu của chương trình vay này là giúp học sinh, sinh viên có đủ khả năng chi trả học phí và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, bao gồm ăn ở và tài liệu học tập Số hộ vay trong năm 2012 là 2.865 hộ.

Chương trình cho vay giải quyết việc làm đã đạt 9.314 triệu đồng, tăng 2.140 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 22,59% so với năm 2011 Số tiền này đã hỗ trợ 168 hộ vay, tạo việc làm cho 309 lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao tỷ lệ sử dụng lao động Đồng thời, chương trình cũng giúp chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với nền kinh tế, đảm bảo việc làm cho những người có nhu cầu, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tình hình vay vốn của nông dân tại NHCSXH

2.4.1 Nhu cầu vay của các hộ điều tra

Trong sản xuất nông nghiệp, vai trò của vốn là rất quan trọng do chu kỳ sản xuất dài, tính mùa vụ và độ rủi ro cao Vốn giúp người nông dân mở rộng và phát triển sản xuất, chăn nuôi Ngân hàng và cán bộ tín dụng đã nỗ lực huy động nguồn lực để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nông dân Nhờ vào các biện pháp tích cực, hộ nông dân đã có thể thực hiện đúng mục đích và dự án của mình Dữ liệu sau đây sẽ minh chứng rõ ràng về nhu cầu vay vốn và mức độ đáp ứng của ngân hàng.

Bảng 6: Nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân và mức độ đáp ứng của ngân hàng

Phân tổ mức nhu cầu vay vốn

Tổng số hộ vay Điện Phong Điện Trung Điện Quang

Nhu cầu đáp ứng của các hộ gia đình đang gia tăng, với tỷ lệ phần trăm hộ gia đình tăng lên ở nhiều khu vực khác nhau Sự biến động trong số lượng hộ gia đình cho thấy sự thay đổi trong nhu cầu và xu hướng tiêu dùng hiện nay Các số liệu thống kê cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn đối với việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

(Nguồn số liệu điều tra năm 2013) ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Qua điều tra tại 3 xã đại diện của huyện vay vốn ở NHCSXH, cho thấy người dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp nhưng rất mạnh dạn trong việc vay vốn, với nhu cầu vay cao Ngân hàng đã đáp ứng 100% nhu cầu vay vốn dưới 15 triệu đồng, nhờ vào mức vay thấp và khả năng trả nợ cao Đối với mức vay từ 15-30 triệu đồng, có 26 hộ vay và ngân hàng cũng đáp ứng đủ nhu cầu này, bởi các hộ có phương án sản xuất khả thi và tính toán chi phí đầu tư hợp lý trước khi vay, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.

Trong số 6 hộ có nhu cầu vay từ 30.000 đến 45.000 nghìn đồng, ngân hàng chỉ có thể đáp ứng 5 hộ, chiếm 83,33% tổng số hộ xin vay Mặc dù nhu cầu vay lớn, ngân hàng không thể cho vay 100% số vốn mà các hộ mong muốn do rủi ro cao Cụ thể, tại xã Điện Phong có 1 hộ được đáp ứng, xã Điện Trung có 4 hộ trong đó 3 hộ được vay đúng nhu cầu, còn 1 hộ được vay nhưng không đủ số vốn do chưa có phương án sản xuất hiệu quả Tương tự, xã Điện Quang cũng có 1 hộ được ngân hàng đáp ứng Các hộ này thường có quy mô sản xuất lớn, vay số lượng lớn và thời gian dài hạn, tuy nhiên, họ phải chờ quá trình thẩm định từ CBTD trước khi được quyết định cho vay.

Trong số 54 hộ điều tra, có 8 hộ có nhu cầu vay trên 45.000 nghìn đồng, nhưng chỉ 4 hộ được đáp ứng, tương ứng với 50% tổng số hộ xin vay Các cán bộ tín dụng của NHCSXH đã xem xét khả năng trả lãi và nợ gốc trước khi phê duyệt, dẫn đến việc chỉ có 4 hộ được hỗ trợ Những hộ này chủ yếu là hộ khá, đầu tư vào buôn bán và chăn nuôi, và hiện đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực buôn bán.

Huyện Điện Bàn, đặc biệt là ba xã Điện Phong, Điện Trung và Điện Quang, sở hữu nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp Nhằm khai thác tiềm năng này, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong xã vay vốn, giúp họ dễ dàng đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.

Nhu cầu vay vốn của các hộ dân hiện nay rất lớn, với ngân hàng đáp ứng tương đối cao, chỉ một số ít hộ chưa được đáp ứng đầy đủ nhu cầu Điều này cho thấy, những hộ vay thành công thường là những hộ có kinh nghiệm, dám đầu tư sản xuất, và có khả năng phát huy tiềm năng của mình Họ cũng có nguồn lực lao động và đủ điều kiện để vay vốn từ ngân hàng.

Mặc dù ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của các hộ dân, nhưng việc giải ngân không diễn ra một lần mà nhiều hộ phải chờ đợi để nhận vốn qua nhiều lần giải ngân.

2.4.2 Cơ cấu nguồn vốn của hộ điều tra

Các hộ sản xuất nông nghiệp thường vay vốn chủ yếu để phục vụ cho mục đích sản xuất và đầu tư kinh doanh Sau khi trừ chi phí, họ chỉ còn lại một ít tích lũy để mở rộng sản xuất, do đó cần có đủ vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nông dân với lãi suất ưu đãi Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn, hãy tham khảo bảng sau.

Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của nhóm hộ điều tra ĐVT: Nghìn đồng

Xã Điện Quang Giá trị Tỷ lệ

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn sản xuất, với bình quân 21.040 nghìn đồng, tương ứng 58,98% Vốn tự có chiếm 30,58%, tức 10.910 nghìn đồng/hộ, trong khi vốn vay khác chỉ đạt 3.720 nghìn đồng/hộ, chiếm 10,44% Tại xã Điện Quang, tỷ lệ vốn vay từ NHCSXH thấp nhất với 18.610 nghìn đồng/hộ (51,94%), nhưng vốn tự có lại cao hơn các xã khác, đạt 37,21% (13.330 nghìn đồng/hộ), cho thấy khả năng tự chủ sản xuất tốt hơn Mặc dù vậy, phần lớn hộ vay vốn từ NHCSXH là hộ nghèo và trung bình, dẫn đến vốn tự có không cao Tại xã Điện Trung, vốn vay từ ngân hàng chiếm 64,70% (25.560 nghìn đồng/hộ), phục vụ chủ yếu cho chăn nuôi và buôn bán, trong khi vốn tự có chỉ đạt 22,78% (9.000 nghìn đồng/hộ) và vốn vay từ tổ chức khác là 4.940 nghìn đồng (12,52%) Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại xã.

Xã Điện Phong có tỷ lệ vốn vay tại NHCSXH chiếm 59,82%, tương đương 18.940 nghìn đồng/hộ, trong khi vốn tự có đạt 10.390 nghìn đồng/hộ, chiếm 32,81% Vốn vay khác là 2.330 nghìn đồng/hộ, chiếm 7,37% Các hộ dân trong xã đã sử dụng nguồn vốn vay từ NHCSXH để đầu tư vào nhiều lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh và chi phí học tập cho con cái.

Hướng đầu tư vào phát triển nông thôn rất đa dạng và phong phú, với sự quan tâm đặc biệt từ NHCSXH đến đời sống người dân Ngân hàng này không chỉ muốn giúp người dân thoát khỏi nghèo đói mà còn có kế hoạch đầu tư cho sự phát triển toàn diện ở nông thôn NHCSXH cung cấp vốn, tạo điều kiện cho các ngành nghề phục vụ nông nghiệp và công nghiệp nông thôn phát triển, đồng thời tham gia trực tiếp vào sản xuất, nâng cao đời sống cư dân nông thôn.

2.4.3 Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra Để giúp người nông dân thoát khỏi đói nghèo cùng tham gia vào quá trình sản xuất, có thể tạo thặng dư cho nông nghiệp, góp phần nâng cao mức sống cho người dân, cải thiện bộ mặt nông thôn, thực hiện thúc đẩy phát triển nông thôn mới chỉ có thể không ngừng phát triển nông thôn vừa nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác vừa phải nâng cao thu nhập cho người dân Vậy xây dựng cơ cấu sản xuất hợp lý là điều kiện tiên quyết góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo công nghiệp hóa hiện đại hóa Tuy vậy vấn đề cơ bản để tiến hành sản xuất vẫn là vốn đầu tư cho sản xuất Qua khảo sát thực tế tình hình tại địa phương thì thấy nguồn vốn vay từ Phòng Giao Dịch NHCSXH huyện Điện Bàn đã thực sự tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như xây dựng chuồng trại, mua ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ giống mới, mua máy móc thiết bị, cải thiện học tập, cải thiện đời sống, tạo việc làm,…cho hộ dân Để thấy rõ được mục đích vay vốn của hộ dân ta tiến hành phân tích bảng sau:

Bảng 8: Mục đích sử dụng vốn vay của hộ điều tra ĐVT: Nghìn đồng

Mục đích vay ghi trong đơn vay

Tình hình thực tế sử dụng vốn vay

Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ (%)

7 Xây dựng công trình VS&NSMT 56.000 4,93 59.000 5,19

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Trước khi vay vốn, ngân hàng cần biết rõ mục đích vay của hộ nông dân, và các hộ phải kê khai trung thực trong khế ước Người dân cần ghi cụ thể mục đích sử dụng vốn, như chăn nuôi, trồng trọt hoặc chi phí học tập, để ngân hàng có cơ sở xem xét cho vay Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thực hiện này không hoàn toàn đúng như khế ước đã quy định.

Bảng số liệu cho thấy sự chênh lệch lớn giữa mục đích vay vốn và thực tế sử dụng Trong khi 48,33% tổng số vốn 549.000 nghìn đồng được ghi là chi phí học tập, thực tế chỉ chiếm 9,15% Nguyên nhân là do nhiều hộ vay vốn từ chương trình cho sinh viên ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ nhưng thực tế lại đầu tư vào sản xuất như chăn nuôi và buôn bán Đối với vay vốn cho chăn nuôi, sự chênh lệch ít hơn, với 40,49% trong hồ sơ và 53,35% thực tế, do một số hộ vay vốn cho học tập nhưng lại đầu tư vào chăn nuôi Trong khi đó, chi phí vay cho trồng trọt chỉ chiếm 2,2% tổng số vốn vì đầu tư trong lĩnh vực này thường thấp Ngành buôn bán đang phát triển mạnh, với tổng số vốn đầu tư lên tới 268.000 nghìn đồng, tăng 218.000 nghìn đồng so với hồ sơ, chiếm 23,59% tổng số vốn.

Một số đánh giá của các hộ dân về hoạt động cho vay của ngân hàng

2.5.1 Đánh giá mức độ tác động của vốn tín dụng đến tăng thu nhập và tăng việc làm

Bảng 13: Đánh giá của khách hàng về tác động của vốn tín dụng đến tăng thu nhập và việc làm

Mức độ đánh giá Số người có ý kiến %

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

 Vốn tín dụng tác động đến tăng thu nhập

Theo khảo sát, 54 hộ điều tra cho thấy nguồn vốn vay đã giúp tăng thu nhập cho đa số hộ gia đình Chỉ 7,41% (4 hộ) cho rằng vốn vay không cải thiện thu nhập do khó khăn kinh tế và thiên tai Ngược lại, 5,56% (3 hộ) ghi nhận sự tăng trưởng thu nhập đáng kể nhờ biết kết hợp chăn nuôi và trồng trọt hiệu quả Ngoài ra, 13 hộ cho rằng thu nhập tăng trung bình nhờ vốn vay, trong khi 11 hộ khác cũng nhận thấy sự cải thiện.

Khoảng 20,37% người dân cho rằng tác động của vốn tín dụng đến việc tăng thu nhập của họ là không đáng kể Tuy nhiên, có tới 42,59% trong số 54 hộ vay vốn từ ngân hàng, tương đương với 23 hộ, cho biết rằng vốn tín dụng đã giúp tăng thu nhập của họ một cách đáng kể.

Vốn tín dụng từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hộ nông dân, giúp họ phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập Sự giúp đỡ này không chỉ thúc đẩy kinh tế hộ gia đình mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp.

 Vốn tín dụng tác động đến tăng việc làm

Trong 54 hộ điều tra thì có 7,41% ý kiến cho rằng nguồn vốn vay của ngân hàng đã tạo ra rất nhiều việc làm cho gia đình, 44,44 % cho là số việc làm tăng lên trung bình, 20,37% tăng lên nhiều, 22,22% ý kiến cho là số việc làm được tạo ra khi hộ dân sử dụng vốn vay vào sản xuất là ít và chỉ có 5,56% số ý kiến của hộ dân cho là không tạo thêm được việc làm trong gia đình Vấn đề việc làm là cũng là một trong những vấn đề mà cán bộ tín dụng quan tâm, đây cũng là một mục tiêu đề ra khi ngân hàng cho các hộ dân vay vốn Nhìn chung vốn vay đã tạo thêm việc làm cho các hộ dân, giải quyết được tình trạng thất nghiệp.

2.5.2 Ý kiến đánh giá của khách hàng về ý nghĩa hoạt động tín dụng của ngân hàng, mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Bảng 14: Đánh giá của khách hàng về ý nghĩa hoạt động, mức cho vay, thời hạn vay và lãi suất cho vay của ngân hàng

Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Cơ cấu (%)

1 Ý nghĩa của hoạt động tín dụng của ngân hàng 54 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013) ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

 Ý nghĩa của hoạt động tín dụng của ngân hàng

Theo bảng 14, có 37 hộ (chiếm 68,52%) cho rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng rất quan trọng, trong khi 6 hộ (11,11%) cho là quan trọng Không có hộ nào cho rằng hoạt động cho vay của ngân hàng là không quan trọng Điều này chứng tỏ rằng vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò thiết yếu đối với các hộ dân, giúp người nông dân phát triển sản xuất, thoát khỏi đói nghèo và phấn đấu làm giàu chính đáng.

Mức cho vay từ ngân hàng phụ thuộc vào nhu cầu vay vốn của các hộ và khả năng trả nợ của họ Theo khảo sát, 64,81% trong số 54 hộ cho rằng mức cho vay hiện tại phù hợp với năng lực sản xuất, trong khi chỉ có 2 hộ cho rằng mức cho vay quá cao Tuy nhiên, vẫn có 9 hộ cảm thấy mức vay quá thấp và 7 hộ cho rằng mức vay không đủ để đáp ứng nhu cầu Điều này cho thấy mức vốn vay của ngân hàng rất quan trọng, đặc biệt đối với các hộ nghèo và cận nghèo, vì họ không có nguồn vay nào khác với lãi suất thấp hơn NHCSXH cần cải thiện khả năng cho vay và hướng dẫn người dân sử dụng vốn vay hiệu quả để đạt được mục tiêu sản xuất.

Các hộ dân thường mong muốn có thời gian vay dài để dễ dàng trả nợ, nhưng thời hạn vay cần phù hợp với khả năng và mục đích sử dụng vốn Nếu vay cho chi phí học tập, thời gian trả nợ nên dài hơn, trong khi vay cho sản xuất kinh doanh cần căn cứ vào thời gian thu hoạch Thời hạn vay dài sẽ làm tăng lãi suất và giảm cơ hội vay vốn cho các hộ khác tại NHCSXH Ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân vay trong thời gian hợp lý Theo khảo sát, 62,96% trong số 54 hộ cho rằng thời hạn vay là vừa đủ, trong khi một số hộ cho rằng thời gian vay dài hoặc rất dài, chứng tỏ rằng thời hạn vay của ngân hàng phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của các hộ.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến quyết định cho vay và huy động vốn Khách hàng thường so sánh lãi suất giữa các ngân hàng trước khi quyết định giao dịch Một cuộc khảo sát cho thấy, phần lớn người dân đánh giá lãi suất ngân hàng là thấp hoặc bình thường, với 72,22% trong số 54 hộ cho rằng lãi suất ở mức bình thường, trong khi chỉ có 5 hộ cho rằng lãi suất cao và không có hộ nào đánh giá là rất cao.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ DÂN

Ngày đăng: 19/10/2016, 20:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bài giảng “Kinh tế Nông hộ và trang trại” của PGS.TS. Mai Văn Xuân, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Nông hộ và trang trại
3. Website huyện Điện Bàn http://dienban.quangnam.gov.vn/index.php Link
5. . Tham khảo website http://www.vbsp.org.vn Link
1. Tham khảo website của Ngân hàng chính sách xã hội Khác
2. Tham khảo tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Điện Bàn qua 3 năm (2010-2012) Khác
6. Trần Thị Vũ Hương. Khóa luận: “Đánh giá tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở Thành Phố Pleiku. Của trường Đại học Kinh tế Huế Khác
7. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Điện Bàn. Lịch sử hình thành và phát triển Khác
8. Phòng giao dịch NHCSXH chi nhánh huyện Điện Bàn. Báo cáo kết quả hoạt động của NHCSXH huyện Điện bàn từ 2010-2012 Khác
9. Một số luận văn, báo cáo và tài liệu tham khảo khác Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Điện Bàn ....................................................18 - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Điện Bàn ....................................................18 (Trang 7)
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Điện Bàn 2.2.3. Chức năng hoạt động của chi nhánh - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Điện Bàn 2.2.3. Chức năng hoạt động của chi nhánh (Trang 29)
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 1 Tình hình nguồn vốn tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội (Trang 31)
Bảng 2: Tình hình chung về cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn. - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 2 Tình hình chung về cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn (Trang 33)
Bảng 3: Trình độ học vấn và phân loại các hộ điều tra - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 3 Trình độ học vấn và phân loại các hộ điều tra (Trang 37)
Bảng 4: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ điều tra - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 4 Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ điều tra (Trang 38)
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của nhóm hộ điều tra - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 7 Cơ cấu nguồn vốn của nhóm hộ điều tra (Trang 46)
Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 9 Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra (Trang 51)
Bảng 10: Giá trị sản xuất theo ngành của các hộ điều tra trước và sau khi vay vốn - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 10 Giá trị sản xuất theo ngành của các hộ điều tra trước và sau khi vay vốn (Trang 54)
Bảng 11: Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra sau khi vay vốn - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 11 Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra sau khi vay vốn (Trang 56)
Bảng dưới đây: - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng d ưới đây: (Trang 59)
Bảng 13: Đánh giá  của khách hàng về tác động của vốn tín dụng - Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện điện bàn tỉnh quảng nam
Bảng 13 Đánh giá của khách hàng về tác động của vốn tín dụng (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w