1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG môi TRƯỜNG tại LÀNG NGHỀ tái CHẾ NHÔM BÌNH yên, HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

18 325 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 18
Dung lượng 350,51 KB

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --- Ninh Thị Nguyệt XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN, HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-

Ninh Thị Nguyệt

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN, HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-

Ninh Thị Nguyệt

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN, HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường

Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Nguyễn Đình Hòe

Hà Nội - 2014

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, người đã khích lệ tinh thần, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn

Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, ủng hộ của bạn bè và nhiều đồng nghiệp trong suốt thời gian qua

Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập

Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn mà gia đình đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài./

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả

Ninh Thị Nguyệt

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN i

MỤC LỤC ii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU iv

DANH MỤC HÌNH v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi

MỞ ĐẦU 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 9

1.1 Làng nghề Việt Nam 9

1.1.1 Lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam 9

1.1.2 Phân loại các làng nghề 11 1.1.3 Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt

Nam Error! Bookmark not defined

1.2 Ô nhiễm môi trường làng nghề ở Việt Nam Error! Bookmark not defined

1.2.1 Thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề Error! Bookmark not

defined

1.2.2 Nguyên nhân ô nhiễm môi trường làng nghề Error! Bookmark not

defined

1.2.3 Tác động của ô nhiễm môi trường làng nghề Error! Bookmark not

defined

1.2.4 Một số giải pháp ưu tiên cho phát triển bền vững làng nghề Error!

Bookmark not defined

1.3 Truyền thông môi trường tại các làng nghề Việt Nam Error! Bookmark not defined

CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Error! Bookmark not defined 2.2 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Error! Bookmark not defined

Trang 5

2.2 Nội dung nghiên cứu Error! Bookmark not defined 2.3 Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined

2.3.1 Phương pháp kế thừa Error! Bookmark not defined 2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa Error! Bookmark not defined 2.3.3 Phương pháp điều tra, phỏng vấn Error! Bookmark not defined 2.3.4 Phương pháp phân tích SWOT Error! Bookmark not defined 2.3.5 Phương pháp truyền thông môi trường Error! Bookmark not defined 2.3.5.1 Thế nào là truyền thông môi trường Error! Bookmark not defined 2.3.5.2 Mục tiêu và các trở ngại trong truyền thông môi trường Error!

Bookmark not defined

2.3.5.3 Các bước xây dựng một chương trình truyền thông môi trường Error!

Bookmark not defined

2.3.5.4 Một số lỗi cơ bản trong thiết kế chương trình truyền thông Error!

Bookmark not defined

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined 3.1 Đặc điểm làng nghề tái chế nhôm Bình Yên Error! Bookmark not defined

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của làng nghề Bình Yên Error!

Bookmark not defined

3.1.2 Quá trình tái chế nhôm và vấn đề ô nhiễm môi trường tại làng nghề Bình

Yên Error! Bookmark not defined 3.1.3 Hiện trạng môi trường tại làng nghề Bình Yên Error! Bookmark not

defined

3.2 Các dự án, chương trình truyền thông môi trường tại làng nghề Bình Yên Error! Bookmark not defined

3.2.1 Tiểu dự án quản lý chất thải nguy hại Error! Bookmark not defined 3.2.2 Dự án của Cục Kiểm soát ô nhiễm Error! Bookmark not defined 3.2.3 Một số vấn đề còn tồn tại ở làng nghề Bình Yên Error! Bookmark not

defined

Trang 6

3.3 Xây dựng chương trình truyền thông môi trường cho làng nghề Bình Yên Error! Bookmark not defined

3.3.1 Xác định các vấn đề môi trường chính tại làng nghề Bình Yên Error!

Bookmark not defined

3.3.2 Phân tích đối tượng truyền thông Error! Bookmark not defined 3.3.3 Phân tích SWOT Error! Bookmark not defined 3.3.4 Xác định mục tiêu truyền thông Error! Bookmark not defined 3.3.5 Lựa chọn loại hình truyền thông Error! Bookmark not defined 3.3.6 Đánh giá chương trình truyền thông môi trường Error! Bookmark not

defined

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined

TÀI LIỆU THAM KHẢO 14

PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1 Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề 10

Bảng 2 Một số giải pháp ưu tiên phát triển bền vững làng nghề 17

Bảng 3 Một số trở ngại trong truyền thông môi trường 26

Bảng 4 Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại lò đúc nhôm của

ông Bùi Quang Cảnh, làng nghề Bình Yên 41

Bảng 5 Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các khu vực điển hình ở làng nghề tái chế nhôm Bình Yên 45

Bảng 6 Tổng hợp K- T-H của đối tượng truyền thông 52

Bảng 7 Phân tích SWOT đối với làng nghề Bình Yên 54

Bảng 8 Mục tiêu chương trình truyền thông môi trường 56

Bảng 9 Các hoạt động chính trong chương trình truyền thông môi trường 60

Bảng 10 Các nội dung chính của chương trình tập huấn 68

Bảng 11 Nội dung buổi ra quân vì con đường màu xanh 72

Trang 7

Bảng 12 Tiêu chí đánh giá tài liệu truyền thông 74

Biểu đồ 1 Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất 5

DANH MỤC HÌNH Hình 1 Mô hình phân tích SWOT………24

Hình 2 Bản đồ vị trí thôn Bình Yên, xã Nam Thanh, Huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định ……… 34

Hình 3 Quy trình tái chế nhôm………38

Hình 4 Môi trường làm việc của hộ Ông Bùi Quang Cảnh……….41

Hình 5 Quá trình tẩy rửa nhôm………42

Hình 6 Ô nhiễm nước tại kênh làng Bình Yên………42

Hình 7 Xỉ thải được đổ ra đường vào làng……… 43

Hình 8 Tờ rơi cuộc thi Bảo vệ môi trường: Mỗi nhà một sáng kiến………… …64

Hình 9 Áp phích cuộc thi Bảo vệ môi trường: Mỗi nhà một sáng kiến…… ……64

Hình 10 Áp phích bảo vệ môi trường……… 65

Hình 11 Mẫu áo, mũ chương trình truyền thông 65

Hình 12 Sổ tay Ô nhiễm môi trường……… 65

Trang 8

Hình 13 Học sinh vẽ tranh môi trường…… ………70 Hình 14 Ápphích tranh vẽ của học sinh……….……….71

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT Bảo vệ môi trường

BOD Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand)

COD Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand)

K-T-H Kiến thức - Thái độ - Hành vi

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam

SS Chất rắn lơ lửng (Suspended Solid)

TNMT Tài nguyên và Môi trường

UBND Ủy ban nhân dân

Trang 9

MỞ ĐẦU

Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, với sự hình thành và phát triển mang tính tự phát, nhỏ lẻ, thiết bị sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu, ý thức người dân làng nghề trong bảo

vệ môi trường (BVMT) còn hạn chế chính là nguyên nhân sâu xa tạo ra sức ép không nhỏ đến môi trường sống của cộng đồng xung quanh Những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề đang thu hút sự quan tâm rất lớn của Nhà nước cũng như các nhà khoa học nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển bền vững làng nghề Tuy nhiên, đa phần làng nghề hiện nay vẫn đang tăng về quy mô, còn môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt tại các làng nghề tái chế phế liệu

Làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định đem lại việc làm và thu nhập ổn định cho khoảng 2.000 người Tuy nhiên, trong sản xuất, kinh doanh, các hộ chỉ chú tâm đến lợi nhuận mà không thực

sự quan tâm đến môi trường Từ nhiều năm nay, tất cả chất thải rắn nguy hại, nước thải, khí thải đều được các hộ sản xuất đều đổ thải trực tiếp ra môi trường mà không qua bất cứ một khâu xử lý nào Cơ quan quản lý môi trường tỉnh Nam Định thì cho rằng vấn đề ô nhiễm tại làng nghề Bình Yên vượt quá khả năng xử lý của địa phương Tỉnh Nam Định đã có nhiều biện pháp quản lý, kỹ thuật được áp dụng nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả cho công tác BVMT tại làng nghề

Truyền thông môi trường có vai trò quan trọng nhằm xã hội hoá công tác BVMT Nó tác động trực tiếp hay gián tiếp làm thay đổi thái độ, hành vi của con người trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tự nguyện tham gia vào các hoạt động BVMT từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất và không chỉ tự mình tham gia mà còn lôi cuốn những người khác cùng tham gia, tạo nên những kết quả chung của toàn xã hội Trong quá trình nghiên cứu và làm việc về làng nghề Bình Yên, nhận thấy công tác truyền thông môi trường tại đây chưa được quan tâm và áp dụng hiệu quả, đề tài

Trang 10

“Xây dựng chương trình truyền thông môi trường tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, huyện Nam trực, tỉnh Nam Định” đã được lựa chọn nhằm nâng cao

nhận thức của người dân làng nghề Bình Yên về ô nhiễm môi trường, qua đó huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác giảm thiểu ô nhiễm và BVMT làng nghề

Trang 11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Làng nghề Việt Nam

1.1.1 Lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam

Làng nghề xuất hiện từ rất lâu đời, gắn liền với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp từ hàng ngàn năm trước, điển hình như các làng nghề ở Hà Tây

(cũ), Bắc Ninh, Hưng Yên, có từ thời nhà Lê, Nhà Lý [27] Thông thường chỉ

những ngày đầu vụ, hay những ngày cuối vụ thì người nông dân mới có nhiều việc

để làm như: cày bừa, cấy, làm cỏ (đầu vụ) cho đến gặt lúa, phơi khô Những ngày còn lại thì nhà nông rất ít việc Từ đó nhiều người đã bắt đầu tìm kiếm thêm những công việc phụ nhằm tăng thu nhập cho gia đình

Theo thời gian, nhiều nghề phụ đã thể hiện vai trò to lớn của nó, mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu riêng đã trở thành hàng hóa để trao đổi, mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân Ban đầu chỉ là một vài nhà trong làng làm, sau đó nhiều gia đình khác cũng học làm theo, nghề từ

đó đã lan rộng phát triển trong cả làng, hay nhiều làng gần nhau Nghề đem lại lợi ích lớn thì phát triển mạnh dần, ngược lại những nghề có hiệu quả thấp hay không phù hợp với làng thì dần dần bị mai một Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng chuyên sâu vào một nghề duy nhất nào đó, như làng Gốm, làng làm chiếu, làng làm lụa, làng làm đồ đồng

Làng nghề trước Cách mạng tháng Tám đã khá phong phú, đa dạng, nhìn chung không khác nhiều so với các nghề đương thời Từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay, có thể chia lịch sử phát triển của làng nghề thành các giai đoạn sau [6]:

- Giai đoạn 1954 – 1978: Do chính sách Công nghiệp hóa, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, một số làng nghề đã xuất hiện những hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sang các nước xã hội chủ nghĩa, với hàng hóa chính là hàng thủ công mỹ nghệ Do chủng loại, số lượng và giá trị hàng hóa được quyết định bởi đường lối, chính sách của Nhà nước nên ở giai đoạn này, nhiều làng nghề đã bị mai một

Trang 12

- Giai đoạn 1978 – 1985: Kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến động, cùng với sức ép về dân số và sự cấm vận của Mỹ, kinh tế Việt Nam đã lâm vào giai đoạn khủng hoảng, đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn Sự suy sụp của hệ thống bao cấp đã khiến các hộ nông dân và tiểu thủ công nghiệp buộc phải tìm đường cải thiện cuộc sống theo con đường tự phát Nhiều làng nghề đã được khôi phục lại nhằm đáp ứng nhu cầu rất thấp của nhân dân

- Giai đoạn 1986 – 1992: Đây là giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển của làng nghề, được đánh dấu bằng sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường Trong giai đoạn này, nhiều làng nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển, mở rộng quy mô, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh mới, thu hút ngày càng nhiều lao động, tăng dần sản lượng và kim ngạch xuất khẩu… Điển hình như làng gốm Bát Tràng, gốm Đồng Nai, chạm khắc Hà Tây

- Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Sự hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với thời kỳ dỡ bỏ sự cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trường của Việt Nam không ngừng được mở rộng Nhiều làng nghề đã khôi phục nhanh chóng, trong đó nhiều làng vẫn duy trì được cả nghề nghiệp và mặt hàng truyền thống (như làng Chạm bạc Đồng Xâm, làng nghề thêu Quất Động, làng gốm Bát Tràng…) Hơn nữa nhiều làng nghề mới đã được hình thành (Làng gỗ Đồng Kỵ, gạch ngói Hương Canh…)

Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thông, tiêu chí công nhận làng nghề bao gồm:

- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;

- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm

đề nghị công nhận;

- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước

Trang 13

Tính đến tháng 4 năm 2014, tổng số làng nghề và làng có nghề trên toàn quốc là 3.355 làng, trong đó có 1.318 làng nghề đã được công nhận và 2.037 làng nghề chưa được công nhận Làng nghề hiện nay được phân bố không đồng đều giữa các vùng miền trên phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu tại khu vực miền bắc [21]

1.1.2 Phân loại các làng nghề

Khi quan tâm tới vấn đề môi trường làng nghề, tiếp cận cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp nhất Thực tế cho thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu khác nhau về nguyên nhiên liệu, qui trình sản xuất, nguồn và dạng chất thải khác nhau vì vậy có những tác động khác nhau đối với môi trường Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính (Biểu đồ 1), mỗi phân ngành chính có

nhiều ngành nhỏ Theo Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề

Việt Nam, làng nghề Việt Nam có thể phân nhóm như sau:

Biểu đồ 1 Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất [2]

Mỗi nhóm làng nghề được phân loại theo ngành sản xuất đều mang những đặc điểm riêng Dưới đây là đặc điểm của một số loại hình làng nghề chủ yếu mà hoạt động sản xuất có ảnh hưởng nhiều tới môi trường

Trang 14

Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: chiếm

20% tổng số làng nghề, phân bố khá đều trên cả nước, công việc không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình thành nghề Phần lớn các làng chế biến lương thực, thực phẩm nước ta là các làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai, với nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu và thường gắn với hoạt động chăn nuôi ở quy

mô gia đình

Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: nhiều làng nghề có từ lâu đời với

các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hóa, mang đậm nét địa phương Những sản phẩm như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may, không chỉ là những sản phẩm có giá trị

mà còn là những tác phẩm nghệ thuật được đánh giá cao Quy trình sản xuất tại nhóm làng nghề này không thay đổi nhiều, lao động có tay nghề cao

Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: hình thành từ hàng

trăm năm nay, tập trung ở những vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt động xây dựng Khi đời sống được nâng cao, nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình ngày càng tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát triển nhanh ở nông thôn Các làng nghề này có quy trình công nghệ thô sơ, tỉ lệ cơ khí hóa thấp, ít thay đổi Nghề khai thác đá cũng phát triển ở những làng gần các núi đá vôi được phép khai thác, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng

Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số

lượng ít, nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy, nhựa, vải đã qua sử dụng) Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng được xếp vào loại hình làng nghề này Đa số các làng nghề nằm ở phía Bắc, công nghệ sản xuất

đã từng bước được cơ khí hóa

Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ thủy tinh

mỹ nghệ; chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ,

Ngày đăng: 09/09/2016, 10:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Sổ tay ACB về biến đổi khí hậu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay ACB về biến đổi khí hậu
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2013
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2009
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi trường làng nghề
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2011
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo môi trường quốc gia 2011 – Chất thải rắn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường quốc gia 2011 – Chất thải rắn
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Kết luận kiểm tra về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh nam Định, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết luận kiểm tra về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh nam Định
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
6. Đặng Kim Chi (chủ biên), Nguyễn Ngọc Lân, Trần Lệ Minh (2005), Làng nghề Việt Nam và Môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề Việt Nam và Môi trường
Tác giả: Đặng Kim Chi, Nguyễn Ngọc Lân, Trần Lệ Minh
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2005
7. Chương trình Hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường (2009), Hướng dẫn triển khai hương ước bảo vệ môi trường tại cộng đồng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn triển khai hương ước bảo vệ môi trường tại cộng đồng
Nhà XB: Chương trình Hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường
Năm: 2009
8. Cục Bảo vệ môi trường (2003), Sổ tay hướng dẫn thực hiện chiến dịch truyền thông môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn thực hiện chiến dịch truyền thông môi trường
Tác giả: Cục Bảo vệ môi trường
Năm: 2003
9. Cục Kiểm soát ô nhiễm (2011), Báo cáo tổng kết Dự án Xây dựng mô hình thí điểm xử lý ô nhiễm không khí tại làng nghề Bình Yên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết Dự án Xây dựng mô hình thí điểm xử lý ô nhiễm không khí tại làng nghề Bình Yên
Tác giả: Cục Kiểm soát ô nhiễm
Năm: 2011
11. Hoàng Minh Đạo (2010), Báo cáo môi trường làng nghề, Cục Kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường làng nghề
Tác giả: Hoàng Minh Đạo
Nhà XB: Cục Kiểm soát ô nhiễm
Năm: 2010
12. Đỗ Hoa (2010), Xây dựng kế hoạch truyền thông, Time Universal Communications, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng kế hoạch truyền thông
Tác giả: Đỗ Hoa
Nhà XB: Time Universal Communications
Năm: 2010
13. Nguyễn Đình Hòe (2007), Hướng dẫn truyền thông môi trường tại các khu vực đông dân nghèo, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn truyền thông môi trường tại các khu vực đông dân nghèo
Tác giả: Nguyễn Đình Hòe
Nhà XB: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2007
14. Lê Văn Khoa (2011), Để phát triển làng nghề Bền vững, Báo cáo tại Hội thảo do Văn phòng Quốc hội tổ chức tại Ninh Thuận, Ninh Thuận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để phát triển làng nghề Bền vững
Tác giả: Lê Văn Khoa
Nhà XB: Báo cáo tại Hội thảo do Văn phòng Quốc hội tổ chức tại Ninh Thuận
Năm: 2011
15. Nguyễn Phương Linh (2013), Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường phục vụ phát triển bền vững làng nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách khoa hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường phục vụ phát triển bền vững làng nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Phương Linh
Nhà XB: Đại học Bách khoa Hà Nội
Năm: 2013
16. Trần Đông Phong, Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2013), Quản lý môi trường làng nghề - Thực trạng và Giải pháp, Đại học Xây dựng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường làng nghề - Thực trạng và Giải pháp
Tác giả: Trần Đông Phong, Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Nhà XB: Đại học Xây dựng Hà Nội
Năm: 2013
17. Phan Văn Phong (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định, Sở tài nguyên và Môi trường Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định
Tác giả: Phan Văn Phong
Năm: 2012
18. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2012), Kế hoạch truyền thông môi trường và huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và sản xuất sạch tại làng nghề Thanh Thùy, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch truyền thông môi trường và huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và sản xuất sạch tại làng nghề Thanh Thùy, Hà Nội
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Năm: 2012
19. Nguyễn Thị Phương Thảo (2011), Áp dụng phương pháp chi phí tính tổn thất do bệnh tật liên quan đến ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường, trường đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng phương pháp chi phí tính tổn thất do bệnh tật liên quan đến ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thảo
Nhà XB: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường
Năm: 2011
20. Đặng Thị Anh Thư (2010), Nghiên cứu tình trạng hô hấp của người thợ đúc tại làng nghề đúc đồng thành phố huế năm 2010, Đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình trạng hô hấp của người thợ đúc tại làng nghề đúc đồng thành phố huế năm 2010
Tác giả: Đặng Thị Anh Thư
Nhà XB: Đại học Y dược Huế
Năm: 2010
21. Tổng cục Môi trường (2014), Báo cáo thống kê làng nghề, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thống kê làng nghề
Tác giả: Tổng cục Môi trường
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2014

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w