1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc

111 11,9K 101
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Ở Việt Nam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản trị nhân lực
Thể loại Luận văn
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 684,5 KB

Nội dung

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam

Trang 1

MỞ ĐẦU

1.Sự cần thiết của đề tài

Nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực, xét trên khía cạnhđộ tuổi lao động là nguồn lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội Trênphạm vi rộng hơn thì “ Con người đứng ở trung tâm của sự phát triển, là tácnhân và là mục đích của sự phát triển” [48] Nhận thức được vai trò củanguồn nhân lực, Đại hội Đảng VIII đã khẳng định: “ Lấy việc phát huy nguồnlực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”, “ nângcao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Namlà nhân tố quyết định sự thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đạihóa”.

Mỗi một giai đoạn lịch sử, một trình độ phát triển đòi hỏi một nguồnnhân lực phù hợp Trong xu thế kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, nguồn nhânlực có sức khoẻ, học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao được coi là mộtđiều kiện để tăng trưởng nhanh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu Việt Nam hiệnnay vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu với nguồn nhân lực có qui mô lớn,cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là động lực để phát triển kinh tế Do vậy việcnghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực sự là một đòi hỏi vừacấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

2.Tình hình nghiên cứu

Cho đến nay cũng đã có nhiều nghiên cứu về con người, nguồn lực conngười như:“ Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạihóa” _ Phạm Minh Hạc ( chủ biên ), Nxb CTQG, HN, 1996; “ Bồi dưỡng vàđào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” _ Nguyễn Minh Đường( chủ biên ); “Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay” của

Trang 2

Phan Huy Lê Nói chung đây là những nghiên cứu xã hội học thuộc Chươngtrình khoa học – công nghệ cấp Nhà nước KX-07: “ Con người Việt Nam –mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội” do GS.VS Phạm MinhHạc làm chủ nhiệm với sự tham gia của gần 300 nhà khoa học thuộc nhiềuchuyên ngành khác nhau Ngoài ra còn có những ấn phẩm đề cập đến kinhnghiệm về quản lý và phát triển nguồn nhân lực của một số nước có ý nghĩatham khảo đối với Việt Nam như “ Phát triển nguồn nhân lực – kinh nghiệmthế giới và thực tiễn nước ta”, Nxb CTQG, HN, 1996 của Trần Văn Tùng –Lê ái Lâm; “ Chiến lược con người trong thần kỳ kinh tế Nhật Bản”, NxbCTQG, HN, 1996 của Lưu Ngọc Trịnh Mặc dù vậy, như lời mở đầu củanhiều cuốn sách, các nhà khoa học đều cho rằng đây là vấn đề lớn, cần đượcnghiên cứu lâu dài trên nhiều phương diện nhằm phát huy cao nhất vai trò củayếu tố con người trong sự phát triển kinh tế xã hội.

3.Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là đề xuất giải pháp định hướng nâng cao chấtlượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn hiện nayở Việt Nam Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:

- Nghiên cứu làm rõ nội dung chất lượng nguồn nhân lực, hệ thốngchỉ tiêu đánh giá và những yếu tố ảnh hưởng;

- Phân tích thực trạng thể lực, trí lực so với nhu cầu thực tế hiện nayvà nguyên nhân tác động đến thực trạng đó.

- Xây dựng các giải pháp định hướng

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu vấn đề chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.Về mặt lý luận, chất lượng nguồn nhân lực là tổng hòa của ba yếu tố: thể lực,trí lực và phẩm chất của người lao động Tuy nhiên để có thể nghiên cứu sâu,

Trang 3

luận văn chỉ tập trung phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượngvề mặt thể lực và trí lực.

5.Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so sánh,trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật Luận văn sử dụng số liệucủa Tổng cục Thống kê, số liệu của các công trình, dự án, bài viết trên cácsách, báo, tạp chí.

6.Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

- Góp phần làm rõ khái niệm , vai trò và sự cần thiết phải nâng caochất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế – xã hội

- Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực hiện nay

- Góp phần làm rõ những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chấtlượng nguồn nhân lực và đề xuất giải pháp cơ bản có tính định hướng nângcao chất lượng về mặt thể lực, trí lực nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.

7.Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong bachương:

Chương 1: Nguồn nhân lực và sự cần thiết phải nâng cao chất lượngnguồn nhân lực.

Chương 2: Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.

Chương 3 : Quan điểm và một số giải pháp cơ bản để nâng cao chấtlượng nguồn nhân lực ở Việt Nam trong thời gian tới.

Trang 4

Chương 1: NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG

CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

1.1 KHÁI NIỆM, CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤTLƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC.

1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực

Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người củamột quốc gia, vùng lãnh thổ có khả năng huy động, quản lý để tham gia vàoquá trình phát triển kinh tế xã hội Theo nghĩa hẹp có thể lượng hóa được làmột bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi qui định, có khảnăng lao động, không kể đến trạng thái có hay không làm việc

Độ tuổi người lao động là giới hạn về những điều kiện cơ thể, tâm sinhlý xã hội mà con người tham gia vào quá trình lao động Giới hạn độ tuổi laođộng được qui định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng nước vàtrong từng thời kỳ Tại Điều 6 và Điều 145 của Bộ Luật lao động nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qui định độ tuổi lao động của nam từ 15 – 60và nữ là 15 –55 tuổi.

Theo từng giác độ, nguồn nhân lực có thể phân thành các loại sau:- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư bao gồm toàn bộ những ngườinằm trong độ tuổi lao động, có khả năng và nhu cầu lao động không kể đếntrạng thái có làm việc hay không làm việc Bộ phận nguồn nhân lực này đượcgọi là nguồn lao động hay dân số hoạt động Như vậy có một số người đượctính vào nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động Đó lànhững người trong độ tuổi lao động không có việc làm nhưng không có nhu cầulàm việc.

Trang 5

- Nguồn nhân lực tham gia làm việc trong thị trường lao động có giaokết hợp đồng lao động Bộ phận này của nguồn lao động được gọi là lựclượng lao động, hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế

- Nguồn nhân lực dự trữ bao gồm những người trong độ tuổi lao độngcó nhu cầu nhưng chưa tham gia làm việc, không có giao kết hợp đồng laođộng Đó là những người làm nội trợ, thất nghiệp

Các cách định nghĩa trên khác nhau về việc xác định qui mô nguồnnhân lực, nhưng đều có chung một ý nghĩa nói lên khả năng lao động của xãhội Theo khái niệm trên, số lượng nguồn nhân lực được xác định dựa trên quimô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính và sự phân bố theo khu vực và vùng lãnh thổcủa dân số Riêng đối với nguồn lao động thì số lượng còn phụ thuộc nhiềuyếu tố có tính chất xã hội khác như :

- Trình độ phát triển của giáo dục - đào tạo Nếu các cá nhân có nhiềuđiều kiện để học tập họ sẽ ở lại học tập lâu hơn và trì hoãn thời gian tham giavào thị trường lao động Đây là sự đánh đổi giữa số lượng và chất lượng củanguồn lao động.

- Mức sinh đẻ quyết định số người tham gia vào nguồn lao động củaphụ nữ Khi mức sinh đẻ thấp thì tỷ lệ phụ nữ tham gia vào nguồn lao độngcao hơn.

- Trình độ xã hội hóa các hoạt động dịch vụ phục vụ đời sống và sựphát triển kinh tế – xã hội Dịch vụ nuôi dạy trẻ, nội trợ gia đình được xã hộihóa cao và cơ hội việc làm dễ dàng hơn thì phụ nữ sẽ tham gia vào thị trườnglao động và làm các hoạt động xã hội nhiều hơn.

- Mức và nguồn thu nhập Khi có nguồn thu nhập khác bảo đảm thỏamãn mọi nhu cầu, các cá nhân này sẽ không có nhu cầu làm việc và do đókhông tham gia vào nguồn lao động.

Trang 6

- Di dân và nhập cư Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sự di dân

và nhập cư cũng là nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động Tuy chiếm tỷtrọng không lớn nhưng đây là một nguồn lao động đặc biệt trên thị trường, cóảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế – xã hội

Sự gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và gia tăng số lượng nguồnnhân lực cũng như nguồn lao động Nhưng nhịp độ tăng dân số chậm lại cũngkhông làm giảm ngay lập tức nhịp độ tăng nguồn nhân lực Quan điểm dân sốtối ưu cho rằng: “ Một quốc gia muốn nền kinh tế phát triển cân đối và tốc độcao phải có qui mô, cơ cấu dân số thích hợp, phân bố hợp lý giữa các vùng”.Điều đó có nghĩa là:

- Số lượng dân phù hợp với điều kiện thiên nhiên và trình độ pháttriển kinh tế – xã hội của đất nước.

- Đảm bảo một tỷ lệ cân đối giữa số người trong độ tuổi với số ngườiquá tuổi và chưa đến tuổi lao động Theo các nhà dân số học thế giới, một cơcấu thích hợp đảm bảo cho dân số ổn định tương ứng là 60-64%, 10-12% và26-28%

- Phân bố dân cư trên các vùng đảm bảo đủ nhân lực khai thác tàinguyên và phát triển kinh tế – xã hội có hiệu quả Có thể điều tiết phân bố dâncư thông qua chính sách dân số và các chính sách kinh tế – xã hội.

Trong điều kiện các nước chậm phát triển, nhìn chung số lượng nguồnnhân lực lớn không phải là một động lực cho sự phát triển vì rất hiếm nhữngngười lao động và quản lý lành nghề Hơn thế nữa, tốc độ tăng dân số caotrong các nền kinh tế chậm phát triển thường làm nảy sinh nhiều mâu thuẫnkinh tế xã hội sâu sắc, đó là:

- Mâu thuẫn giữa tích lũy và tiêu dùng Khái niệm tổng quát nhấtphản ánh mối quan hệ giữa dân số và kinh tế là “ đầu tư theo dân số”: Phần

Trang 7

thu nhập quốc dân cần thiết theo qui ước dùng đảm bảo cho số người mớisinh ra có được mức sống trung bình của toàn xã hội ở thời điểm tính toán vàđể tạo ra các điều kiện cho thế hệ trẻ – những người bước vào tuổi lao độngtham gia các hoạt động sản xuất xã hội Mức đầu tư theo dân số mới chỉ làlượng tối thiểu cần thiết để duy trì các hoạt động của xã hội loài người trongmột quốc gia ở mức bình thường vì nó chưa bao gồm phần thu nhập quốc dândành để cải thiện đời sống và nâng cao trang bị cơ sở vật chất cho toàn xã hội.- Hạn chế khả năng nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lựcphù hợp với yêu cầu tiến bộ kỹ thuật - công nghệ và nhu cầu phát triển kinh tế– xã hội nhằm phát triển toàn diện con người Tỷ lệ sinh cao làm cho số trẻem trong độ tuổi đến trường tăng nhanh trong khi chi phí cho giáo dục đào tạokhông tăng tương xứng Tính cơ động xã hội và lãnh thổ của dân số cũng thấpdo trình độ học vấn hạn chế, tập quán, lối sống lạc hậu

- Vấn đề tạo việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp nhất là chothanh niên gặp nhiều khó khăn.

- Mạng lưới an sinh xã hội không đảm bảo Những năm gần đây,quốc tế đưa ra khái niệm lưới an sinh xã hội ( Social Safety Net ) là hệ thốngchính sách liên quan đến bảo đảm xã hội cho mọi người được hiểu rộng rabao gồm cả chính sách việc làm và xóa đói giảm nghèo Xuất phát từ điềukiện đặc thù, ở Việt Nam các chính sách an sinh xã hội bao gồm: việc làm,bảo hiểm xã hội, xóa đói giảm nghèo, người có công, trợ giúp xã hội, phòngchống tệ nạn xã hội Với mức tăng dân số và nguồn nhân lực cao, ngân sáchdành cho các chính sách xã hội và tạo việc làm trong các nước đang phát triểnđã thấp về giá trị tuyệt đối lại càng trở nên thấp hơn không đáp ứng được yêucầu.

Trang 8

Nguồn nhân lực không chỉ được xem xét dưới góc độ số lượng mà cònở khía cạnh chất lượng Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổnghợp, bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức vàphẩm chất Nó thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cáchvừa là một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinhtế và các quan hệ xã hội Trong đó:

- Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sựchăm sóc sức khỏe và rèn luyện của từng cá nhân cụ thể Một cơ thể khỏemạnh, thích nghi với môi trường sống thì năng lượng do nó sinh ra sẽ đáp ứngyêu cầu của một hoạt động cụ thể nào đó Thể lực có ý nghĩa quan trọng quyếtđịnh năng lực hoạt động của con người Phải có thể lực con người mới có thểphát triển trí tuệ và quan hệ của mình trong xã hội

- Trí lực được xác định bởi tri thức chung về khoa học, trình độ kiếnthức chuyên môn, kỹ năng kinh nghiệm làm việc và khả năng tư duy xét đoáncủa mỗi con người Trí lực thực tế là một hệ thống thông tin đã được xử lý vàlưu giữ lại trong bộ nhớ của mỗi cá nhân con người, được thực hiện qua nhiềukênh khác nhau Nó được hình thành và phát triển thông qua giáo dục đào tạocũng như quá trình lao động sản xuất.

- Đạo đức, phẩm chất là những đặc điểm quan trọng trong yếu tố xãhội của nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ những tình cảm, tập quán phongcách, thói quen, quan niệm, truyền thống, các hình thái tư tưởng, đạo đức vànghệ thuật , gắn liền với truyền thống văn hóa Một nền văn hóa với bản sắcriêng luôn là sức mạnh nội tại của một dân tộc Kinh nghiệm thành công trongphát triển kinh tế của Nhật Bản và các nước NICs châu Á là tiếp thu kỹ thuậtphương Tây trên cơ sở khai thác và phát huy giá trị tốt đẹp của nền văn hóadân tộc để đổi mới và phát triển

Trang 9

Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, là tiền đề pháttriển của nhau Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải nâng cao cảba mặt: thể lực, trí lực và đạo đức, phẩm chất Tuy nhiên mỗi yếu tố trên lạiliên quan đến một lĩnh vực rất rộng lớn Thể lực và tình trạng sức khỏe gắnvới dinh dưỡng, y tế và chăm sóc sức khỏe Trí lực gắn với lĩnh vực giáo dụcđào tạo, còn đạo đức phẩm chất chịu ảnh hưởng của truyền thống văn hóa dântộc, nền tảng văn hóa và thể chế chính trị Do vậy, để đánh giá chất lượngnguồn nhân lực thường xem xét trên ba mặt: sức khỏe, trình độ văn hóa vàchuyên môn kỹ thuật, năng lực phẩm chất của người lao động.

1.1.2.Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực

Hiện nay Thế giới dùng chỉ tiêu HDI ( Human Development Index) đểđánh giá trình độ phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trên ba phươngdiện là mức độ phát triển kinh tế, giáo dục và y tế Các mặt này tương ứngđược xác định bởi các chỉ tiêu:

- GDP thực bình quân đầu người hàng năm tính theo sức mua nganggiá ( PPP );

- Kiến thức ( tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học của các cấpgiáo dục );

- Tuổi thọ bình quân.

Phương pháp tính chỉ tiêu HDI cụ thể như sau:

HDI = IA + IE + IW 3 ( 0 < HDI < 1 )

Trang 10

Tỷ lệ huy động đi học cao nhất TG- Tỷ lệ huy động đi học thấp nhất TG

IW là chỉ số thu nhập

Với Wmax là mức thu nhập theo đầu người cao nhất Thế giới, Wmin làmức thu nhập theo đầu người thấp nhất Thế giới Wi là mức thu nhập theođầu người của nước i.

Trong báo cáo phát triển con người (Hunman Development Report)2001 quy định các chỉ số thấp nhất và cao nhất Thế giới như sau:

Tuổi thọ : 25 năm và 85 năm.

Tỷ lệ biết chữ của người lớn : 0% và 100%.

IE = 2a1 + a23

IW = log(Wi) – log(Wmin)log(Wmax) – log(Wmin)

Trang 11

Tỷ lệ huy động đi học : 0% và 100%GDP/ người thực (PPP$) : 100 và 40.000

Ví dụ: Với cách tính trên, theo Báo cáo về phát triển con người năm2001 chỉ số HDI của Việt Nam là 0,682 với các số liệu tuổi thọ là 67,8 năm,tỷ lệ biết chữ của người lớn là 93,1 và nhập học của các cấp giáo dục là 67%,GDP bình quân đầu người theo PPP $ là 1860 [9, 171-302]

Ngoài chỉ số tổng hợp HDI, người ta còn dùng các hệ thống chỉ tiêudưới đây để đánh giá trực tiếp các khía cạnh khác nhau sức khỏe, trình độ họcvấn và chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực cũng như để thấy rõ nhân tốảnh hưởng đến nó ở hiện tại và trong tương lai.

Chỉ tiêu đánh giá sức khoẻ

Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của con người cả về thể chất và tinhthần Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, năng lực lao động chân tay Sứckhỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, khả năng vận động củatrí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn Hiến chương của Tổ chức y tếthế giới đã nêu: “ Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất,tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh tật hay thương tật” Sứckhỏe vừa là mục đích, đồng thời nó cũng là điều kiện của sự phát triển nênyêu cầu bảo vệ và nâng cao sức khỏe con người là một đòi hỏi hết sức chínhđáng mà xã hội phải đảm bảo Tình trạng sức khỏe được phản ánh bằng mộthệ thống chỉ tiêu sau:

Thứ nhất, các chỉ tiêu tổng hợp:

- Tuổi thọ bình quân ( tuổi )

- Chiều cao trung bình của thanh niên ( m )- Cân nặng ( kg )

Trang 12

Các chỉ tiêu này đo lường thể lực chung và được xem như là một chỉ sốcủa tình trạng kinh tế xã hội, vệ sinh xã hội và tình trạng sức khỏe của nhândân.

Thứ hai, các chỉ tiêu y tế cơ bản

- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi - Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi- Tỷ lệ trẻ em đẻ dưới 2500g

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng- Tỷ suất chết mẹ

Thứ ba, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật

- Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm

- Tỷ lệ mắc các bệnh có tiêm chủng, - Tỷ lệ chết so với người mắc các bệnh.

Chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hoá

Trình độ văn hoá là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thunhững kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống.Trình độ văn hoá được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, khôngchính quy, qua quá trình học tậo suốt đời của mỗi cá nhân và được đánh giáqua hệ thống chỉ tiêu:

Thứ nhất, tỷ lệ dân số biết chữ là số % những người 10 tuổi trở lên có

thể dọc vi t v hi u ết và hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân à hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân ểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dânc nh ng câu ững câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân đơn giản của tiếng Việt, tiếng dânn gi n c a ti ng Vi t, ti ng dânản của tiếng Việt, tiếng dân ủa tiếng Việt, tiếng dân ết và hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân ệt, tiếng dân ết và hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dânt c ho c ti ng nết và hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân ước ngoài so với tổng dân số 10 tuổi trở lên Phương phápc ngo i so v i t ng dân s 10 tu i tr lên Phà hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân ớc ngoài so với tổng dân số 10 tuổi trở lên Phương pháp ổng dân số 10 tuổi trở lên Phương pháp ố 10 tuổi trở lên Phương pháp ổng dân số 10 tuổi trở lên Phương pháp ở lên Phương pháp ươn giản của tiếng Việt, tiếng dânng pháptính:

Tỷ lệ biết chữ của dânsố từ 10 tuổi trở lên

=Số người 10 tuổi trở lên biết chữ trong năm xácđịnh

x 100

Trang 13

Tổng dân số 10 tuổi trở lên trong cùng năm

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá trình độ văn hoá ở mức tối thiểucủa một quốc gia Các thống kê giáo dục trong nước và Thế giới hiện nay đềusử dụng chỉ tiêu này.

Thứ hai, số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên đo

lường số năm trung bình một người dành cho học tập Đây là một trongnhững chỉ tiêu được Liên hợp quốc sử dụng để đánh giá chất lượng nguồnnhân lực của các quốc gia:

Phương pháp tính:A = iaixi

Trong đó: A số năm đi học trung bình

ai các hệ số được chọn theo hệ thống giáo dục của mỗi vùng hoặc mỗinước.

xi % trình độ văn hoá theo hệ thống giáo dục tương đương.

Thứ ba, tỷ lệ đi học chung các cấp tiểu học, trung học cơ sở (THCS),

trung học phổ thông (THPT) được dùng để đánh giá trình độ phát triển giáodục của các quốc gia.

Tỷ lệ đi học chung cấp tiểu học biểu thị số % trẻ em học cấp tiểu học(cấp I), dù tuổi của em này có thuộc độ tuổi cấp tiểu học hay không, trongtổng số dân số ở độ tuổi học tiểu học (6-10 tuổi) Tương tự như vậy đối với tỷlệ đi học chung cấp THCS (cấp II), trong đó độ tuổi học sinh đi học cấp này là11 -14 tuổi và cấp THPT (cấp III), độ tuổi học sinh đi học cấp học này là 15-17 tuổi.

Phương pháp tính:

Trang 14

Tỷ lệ đi học chung cấptiểu học (cấp I) =

Số học sinh cấp tiểu học trong năm xác định

x 100Dân số trong độ tuổi cấp tiểu học (6-10 tuổi)

trong cùng năm

Các cấp THCS và THPT tính tương tự.

Những chỉ tiêu này dùng để đánh giá trình độ phát triển giáo dục củacác quốc gia Các chỉ tiêu này cũng dùng để xây dựng mục tiêu phát triển giáodục trong công tác kế hoạch Ví dụ, định hướng phát triển giáo dục đến năm2010 của Việt Nam, mục tiêu là tỷ lệ đi học chung cấp tiểu học là 100%, cấpTHCS là 80%, cấp THPT là 45%.

Thứ tư, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học và trung học.

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học biểu thị số % trẻ em trong độtuổi cấp tiểu học, tức là những em từ 6 - 10 tuổi học cấp tiểu học trong tổngsố trẻ em trong độ tuổi cấp tiểu học của dân số Tương tự như vậy đối với cácnhóm tuổi THCS và THPT

Phươn giản của tiếng Việt, tiếng dânng pháp tính:

Tỷ lệ đi học đúng tuổi

Số học sinh cấp tiểu học từ 6-10 tuổi

x 100Dân số trong độ tuổi cấp tiểu học (6-10 tuổi)

trong cùng năm

Các tỷ lệ cấp THCS và THPT tính tương tự.

Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả của hệ thống giáo dục Hệthống giáo dục hiệu quả cao có tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cao vì tỷ lệ học sinhlưu ban, bỏ học thấp, và ngược lại Ví dụ, ở nước ta, trong khi tỷ lệ đi họcchung ở bậc tiểu học năm 1996 là 114%, nhưng tỷ lệ đi học đúng độ tuổi (6-10 tuổi) chỉ có 89% Vì trong số học sinh tiểu học còn có (114% - 89% =25%) học sinh không đúng tuổi; đó là những học sinh dưới tuổi do đi học

Trang 15

thì hiệu quả trong giáo dục càng lớn, chi phí cho một học sinh hoàn thành cấphọc thấp.

Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật ( CMKT )

Trình độ CMKT là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm đương chứcvụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp Lao động CMKTbao gồm những công nhân kỹ thuật (CNKT) từ bậc 3 trở lên (có hoặc khôngcó bằng) cho tới những người có trình độ trên đại hoc Họ được đào tạo trongcác trường, lớp dưới các hình thức khác nhau và có bằng hoặc không có bằng(đối với CNKT không bằng) song nhờ kinh nghiệm thực tế trong sản xuất màcó trình độ tương đương từ bậc 3 trở lên Các tiêu chí đánh giá trình độchuyên môn kỹ thuật:

Thứ nhất, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với lực lượng lao động đang

làm việc Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát về trình độ CMKT củaQuốc gia, của các vùng lãnh thổ Ví dụ, năm 1999, tỷ lệ lao động có CMKTcủa Việt Nam là 13,87%.

Là % số lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc.TLV

Thứ hai, tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo được tính toán cho Quốc

gia, vùng, ngành kinh tế dùng để xem cơ cấu này có cân đối với nhu cầu nhânlực của nền kinh tế ở từng giai đoạn phát triển.

Trang 16

Là % số lao động có trình độ CMKT theo bậc đào tạo so với tổng sốlao động đang làm việc:

ĐTij = LLVĐTij x 100LLVj

ĐTij: Số lao động đang làm việc đã đào tạo bậc i ở vùng j.

Ví dụ: Năm 1999, tỷ lệ lao động có CMKT của Việt Nam là 13,9%,trong đó lao động trình độ sơ cấp là 1,5%; CN là 4,7%, THCN 4,3%, Đh, CĐ3,4% Tỷ lệ các loại trình độ lao động đã qua đào tạo thể hiện cơ cấu ĐHCĐ/THCN/DN của đội ngũ lao động, từ đó thấy được cơ cấu này có cân đối vớinhu cầu nhân lực của nền kinh tế không, trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnhnhu cầu đào tạo tổng thể của cả nước, từng vùng lãnh thổ, ngành kinh tế.

Trong thực tế, không phải tất cả các chỉ tiêu này đều có đủ cơ sở số liệuthống kê để tính toán Có những chỉ tiêu chỉ qua tổng điều tra mới có Đây làmột hạn chế của công tác thống kê nguồn nhân lực Để công tác thống kê,quản lý nguồn nhân lực có chất lượng cần sớm ban hành chính thức hệ thốngchỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.

1.1.3.Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực

Trang 17

Như đã chỉ ra ở trên, chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến nhiềulĩnh vực , do đó nó chịu chi phối của rất nhiều yếu tố và dưới đây là các nhântố chủ yếu có ảnh hưởng lớn nhất:

Biến đổi kinh tế – xã hội

Tăng trưởng là nhân tố kinh tế quan trọng tác động đến chất lượngnguồn nhân lực trên nhiều phương diện Tăng trưởng kinh tế không chỉ trựctiếp góp phần cải thiện đời sống nhân dân mà còn tăng tiết kiệm và đầu tưtrong nước, tạo được nhiều việc làm mới với mức thu nhập cao Ngoài ra nhờthành tựu tăng trưởng, thu ngân sách tăng nên đảm bảo nhu cầu chi thườngxuyên cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chi cho phát triển giáo dục đàotạo, y tế, văn hóa tác động tích cực hơn đến chất lượng nguồn nhân lực

Sự phát triển kinh tế với cơ cấu biến đổi theo hướng tăng tỷ trọng côngnghiệp và dịch vụ, giảm nông nghiệp dẫn đến sự phân bổ lao động trong cáclĩnh vực hoạt động đòi hỏi người lao động phải được đào tạo, có khả năng tựhọc hỏi, thích ứng với nền sản xuất mới

Bên cạnh mặt tích cực quá trình tăng trưởng kinh tế cũng có một số ảnhhưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực Tăng trưởng kinh tế thườnggắn liền với quá trình đô thị hóa, thay đổi trong lối sống Các nghiên cứu chothấy quá trình đô thị hóa gắn liền với mức độ ô nhiễm môi trường tăng cao, tỷlệ tai nạn gia tăng đáng kể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe củangười dân Do thu nhập tăng lên và sự thay đổi trong lối sống nên ở các đô thịtồn tại phổ biến đồng thời mô hình bệnh tật của nước nghèo và của “mức sốngcao” Hiện tượng này được gọi bằng thuật ngữ “ gánh nặng gấp đôi”, ám chỉnhững khó khăn mà người dân và hệ thống y tế xã hội ở các nước đang pháttriển đang vấp phải.

Trang 18

Đối với các nước trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế như Việt Nam thì tácđộng của những biến đổi kinh tế – xã hội đến chất lượng nguồn nhân lực cònphức tạp hơn:

- Việc đa dạng hóa các hình thức sở hữu, cơ chế thị trường thay choquản lý tập trung đã làm cho nhiều ngành nghề, xí nghiệp lạc hậu phải giảmqui mô và đóng cửa, thất nghiệp gia tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến đờisống của người lao động, gây nhiều hậu quả xã hội nghiêm trọng.

- Gắn liền với sự phát triển của cơ chế thị trường là bất bình đẳng vềthu nhập trong các tầng lớp dân cư, giữa các ngành cũng như vùng kinh tế.Điều này chi phối rất lớn đến khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản nhưgiáo dục, y tế Những vùng kinh tế phát triển, người dân có thu nhập cao cókhả năng tiếp cận dễ dàng hơn người có thu nhập thấp Hơn thế nữa một sốđiều chỉnh chính sách của Nhà nước trong thời kỳ này như xóa bỏ hoặc giảmbớt bao cấp từ ngân sách trong nhiều lĩnh vực càng làm cho vấn đề trên thêmđậm nét.

- Việc tổ chức lại nền kinh tế và cơ cấu xã hội đã góp phần làm biếnđổi theo chiều sâu môi trường kinh tế – xã hội Các cá thể và nhóm xã hộikhác nhau phải chuyển biến để thích nghi với môi trường thay đổi hàng ngày.Chẳng hạn trong vấn đề giáo dục, khi Nhà nước không còn là người bao cấphầu như toàn bộ kinh phí và sắp xếp việc làm khi tốt nghiệp thì chiến lượcgiáo dục của các hộ gia đình ngày càng hướng tới tương lai và đưa quan hệchất lượng – giá cả vào lựa chọn Các hộ gia đình và cá nhân có thể từ khôngquan tâm đến đặc biệt coi trọng đầu tư cho giáo dục Chính điều này ảnhhưởng rất lớn đến trình độ học vấn và sự chênh lệch giữa các vùng kinh tế.

- Ngoài ra, những chính sách về quản lý xã hội, quản lý kinh tế, chínhsách phân phối đặc biệt là chính sách trả công lao động cũng có ảnh hưởng rất

Trang 19

lớn Chúng có thể kìm hãm, triệt tiêu hoặc nhân lên nhiều lần những yếu tố tốtcủa chất lượng nguồn nhân lực Nếu trả công đúng theo chất lượng và hiệuquả của lao động sẽ khuyến khích học tập và rèn luyện để nâng cao kỹ năng,kiến thức Ngược lại, chế độ phân phối bình quân sẽ hạn chế tính năng độngvà sáng tạo của người lao động.

Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe

Dinh dưỡng thấp và sức khỏe yếu không chỉ gây ra ốm yếu thể trạng,khổ ải về tinh thần mà còn làm giảm năng suất lao động Một bà mẹ suy dinhdưỡng trong thời kỳ mang thai, sự thiếu thốn lương thực thực phẩm trong giaiđoạn sơ sinh và vào lúc trẻ còn nhỏ là đều có thể dẫn tới các bệnh tật cũngnhư sự khiếm khuyết trong quá trình phát triển về thể trạng và thần kinh củatrẻ Do đó năng suất lao động trong tương lai sẽ bị hạn chế Hơn nữa sự suydinh dưỡng và bệnh tật ở người lớn làm suy giảm năng lượng, tính sáng tạo,sáng kiến, khả năng học tập và làm việc của họ Các nước đang phát triểnthường mắc kẹt trong vòng luẩn quẩn của nghèo đói, suy dinh dưỡng và năngsuất lao động thấp.

Tình trạng suy dinh dưỡng thường là vấn đề của người nghèo Nguyênnhân không chỉ do thu nhập thấp mà còn vì trình độ học vấn thấp, không cókhả năng tiếp cận và thu nhận thông tin cần thiết để thực hiện dinh dưỡng hợplý.

Ngoài vấn đề dinh dưỡng, sự phát triển của hệ thống y tế và khả năngtiếp cận của người dân có ảnh hưởng quan trọng đến việc bảo vệ và chăm sócsức khỏe Do thành tựu tăng trưởng và phát triển kinh tế, qui mô và năng lựccủa mạng lưới y tế tăng lên cùng với tiến bộ khoa học công nghệ trong y họcđã góp phần nâng cao sức khỏe, thể hiện ở tuổi thọ bình quân ngày càng tăngcao Tuy nhiên như người ta thường nói hệ thống y tế là xã hội thu nhỏ, điều

Trang 20

đó có nghĩa là khả năng tiếp cận của người dân với dịch vụ y tế, đặc biệt làdịch vụ y tế chất lượng cao là không đồng đều

Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo

Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực thì mức độphát triển của giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng nhất vì nó không chỉ ảnhhưởng trực tiếp đến trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng laođộng thực hành của người lao động, mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏevà tuổi thọ của người dân:

Thứ nhất, giáo dục góp phần vào tăng trưởng Từ những năm 1970, với

lý thuyết về tỷ suất lợi nhuận, các nhà nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ hoàntrả của giáo dục sau đầu tư Giáo dục góp phần vào tăng trưởng kinh tế thôngqua cả tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ nâng cao trình độ vàquan điểm của họ lẫn tích luỹ kiến thức Vai trò của giáo dục có thể đượcđánh giá qua tác động của nó đối với năng suất lao động được tính toán bằngso sánh sự khác biệt giữa sản phẩm của một cá nhân làm ra trong cùng mộtđơn vị thời gian trước và sau khi cá nhân đó được học một khoá đào tạo vớichi phí cho khoá đào tạo đó Kết quả này được gọi là tỷ suất lợi nhuận xã hộikhi đầu tư vào giáo dục Các nhà nghiên cứu đã chứng minh tỷ suất lợinhuận của giáo dục rất cao ở những nước có thu nhập vừa và thấp.

Các nước Đông Á tăng trưởng nhanh đã đầu tư rất nhiều vào cả giáodục tiểu học lẫn trung học nhằm tăng cường chất lượng của lực lượng laođộng Nỗ lực này được thực hiện do yêu cầu của mô hình kinh tế tăng trưởngsử dụng một cách có hiệu quả nguồn lao động và do đầu tư bổ sung vàonguồn vốn vật chất Chi phí đáng kể cho giáo dục đã nâng cao mức tăngtrưởng "Các thuyết tăng trưởng về kinh tế đều cho thấy mối quan hệ bổ sunglẫn nhau giữa nguồn vốn nhân lực và vốn vật chất; trữ lượng vốn nhân lực lớn

Trang 21

sẽ làm tăng giá trị lợi tức của máy móc; trữ lượng vốn vật chất tăng lại làmtăng hiệu quả đầu tư vào giáo dục; và đầu tư chung nếu không có sự hỗ trợcủa giáo dục chỉ đóng vai trò không lớn đối với tăng trưởng kinh tế" [33, 25]

Nghiên cứu về đầu tư cho giáo dục đòi hỏi phải đánh giá trên hai khíacạnh lợi ích và chi phí của cá nhân và xã hội:

- Chi phí cá nhân là chi phí học sinh và gia đình phải chi cho việc họctập để nhận được trình độ giáo dục, bao gồm : học phí, chi mua sách giáokhoa, đồ dùng học tập, đồng phục, đóng góp xây dựng trường, chi đi lại đếntrường…

- Chi phí xã hội là chi phí công cộng để đào tạo và trả lương cho giáoviên, chi quản lý hành chính (công tác phí, điện, nước…), chi mua sách, đồdùng học tập các thiết bị dạy học, thiết bị văn phòng, tiền thuê đất, nhà cửa…

- Lợi ích tư nhân của giáo dục là lợi ích mà các cá nhân được đào tạonhận được từ giáo dục đào tạo Nó bao gồm: Được chuẩn bị tốt hơn cho côngviệc từ những kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc, tinh thần thái độ… quađào tạo; tăng cơ hội tìm nghề, được việc làm với mức lương cao; khả năng "tựvệ" tốt hơn trước nguy cơ thất nghiệp trong xã hội, dễ dàng thích nghi vớinhững thay đổi trong nghề nghiệp.

- Lợi ích xã hội của giáo dục Những người được giáo dục là thànhviên của xã hội nên các lợi ích tư nhân cũng tạo nên lợi ích xã hội cuả giáodục Không chỉ có thế, những lợi ích khác phát sinh từ cá nhân được giáo dụcnhưng không trực tiếp nhận được mà đem lại cho người khác và cả cộng đồngnhư: (i) Đối với nền kinh tế, qua giáo dục đào tạo phát hiện, bồi dưỡng tàinăng các nhà lãnh đạo, quản lý, giúp họ có tư duy, tri thức để vạch đường lối,xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Nó cũng cung cấplực lượng lao động chất lượng, cơ cấu loại hình lao động phù hợp với kiến

Trang 22

thức thích hợp và hiện đại, có kỹ năng và phong thái làm việc đáp ứng mọiyêu cầu đòi hỏi của một nền kinh tế thị trường khắc nghiệt và năng động Độingũ này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia một cách mạnh mẽ; (ii) Đốivới các vấn đề xã hội, ở những người được giáo dục thì mức độ phạm tội,mất an toàn giao thông, trật tự xã hội thấp.

Có thể nói, phân tích lợi ích "cá nhân" và "xã hội" trên cơ sở lý thuyếtvề "vốn nhân lực", chi phí giáo dục đã khắc hoạ rõ nét vai trò của giáo dục đốivới quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung đặc biệt nâng cao chấtlượng cuộc sống và trí tuệ của nguồn nhân lực Tóm lại, đầu tư vào giáo dụcsẽ nâng cao trình độ dân trí, góp phần làm tăng sức khoẻ, tích luỹ vốn conngười, là chìa khoá để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập

Thứ hai, giáo dục đào tạo góp phần cải thiện sức khỏe và nâng cao tuổi

thọ của người dân Giáo dục cung cấp trình độ văn hoá cơ bản là điều kiện đểtiếp thu tri thức, góp phần chống suy dinh dưỡng, cải thiện sức khoẻ Giáodục cơ bản (trong phần lớn các nước là giáo dục tiểu học và trung học) pháttriển năng lực học tập, giải thích thông tin và thích nghi tri thức vào điều kiện,môi trường sống của mỗi người Đó là nền tảng cho việc học tập suốt đờiđóng góp vào việc chống suy dinh dưỡng, cải thiện sức khoẻ trẻ em và ngườilớn, đồng thời nó cũng giúp giảm tỷ lệ chết và nâng cao tuổi thọ Nghiên cứucủa Ngân hàng Thế giới ở 29 nước đang phát triển cho thấy rằng tỷ lệ chếtcủa trẻ sơ sinh và trẻ em có tương quan tỷ lệ nghịch với trình độ giáo dục củacác bà mẹ: trung bình cứ mỗi năm học bình quân giảm được 9% tỷ lệ chết củatrẻ em và trẻ sơ sinh

Giáo dục cơ bản như vậy rất quan trọng cho việc nâng cao những nănglực của dân chúng để tiếp thu và vận dụng tri thức Báo cáo phát triển nguồnnhân lực của UNDP đã cảnh báo rằng: không có nước công nghiệp hoá giàu

Trang 23

có nào đạt tăng trưởng có ý nghĩa trước khi hoàn thành phổ cập giáo dụctrung học Hơn nữa sự thành công của các nước công nghiệp hoá mới nhưHàn Quốc, Singapore, Hongkong, những nước có GNP tăng nhanh nhất trongnhững năm 1960 và trong thập kỷ 1970, đã đạt tỷ lệ biết chữ cao và phổ cậpgiáo dục trung học trước khi nền kinh tế của họ tăng trưởng.

Thứ ba, trong bối cảnh thay đổi công nghệ nhanh, giáo dục giữ vai trò

chủ yếu trong tiếp thu và phát triển công nghệ Các nước đang phát triển cóthể tham gia vào hưởng lợi của tiến bộ công nghệ hay không phụ thuộc vàođiều kiện tiên quyết là giáo dục Giáo dục cơ bản là nền tảng để tạo ra một xãhội học vấn, nhưng chưa đủ để các quốc gia cạnh tranh trên thị trường toàncầu Giáo dục đại học mới có khả năng đào tạo những người có khả năng theodõi các khuynh hướng công nghệ, đánh giá được sự thích ứng của chúng đốivới những triển vọng của đất nước và giúp xây dựng triển khai một chiến lượcphát triển công nghệ quốc gia thích hợp Chiến lược thích hợp cho phần lớncác quốc gia đang phát triển là thu nhận được công nghệ nước ngoài với giárẻ và có thể sử dụng nó hiệu quả nhất bằng cách thích nghi nó với các điềukiện của địa phương Những khám phá khoa học và các phát minh không chỉđòi hỏi nguồn tài chính dồi dào mà còn cần lực lượng lao động có chất lượngcao với năng lực tinh vi của con người và sự nhạy bén kinh doanh để thắnglợi trong cạnh tranh Tuy là những nước đi sau về công nghệ, nhưng các nềnkinh tế Đông Á đã rất thành công trong phát triển kinh tế nhờ thích nghi rấttốt công nghệ nước ngoài do các nước này có một lực lượng lao động kỹ thuậtcao, đặc biệt khi các công nghệ thay đổi nhanh chóng Nghiên cứu của Ngânhàng Thế giới cho thấy "trong 1000 nhà phát minh của Ấn Độ có 90% tốtnghiệp đại học, hơn 50% được đào tạo sau đại học và gần 30% có bằng tiếnsỹ" [28, 80] Trong các nước công nghiệp, việc nghiên cứu của các trường đạihọc chiếm một phần lớn nghiên cứu và triển khai (R & D) và ở các nước đang

Trang 24

phát triển cũng như vậy nhưng có quy mô nhỏ hơn Các trường đại học nôngnghiệp ở Ấn Độ, Malaixia, Thái Lan đã đóng góp vai trò rất quan trọng trongviệc nâng cao năng suất sản phẩm nông nghiệp Sự phát triển các trường đạihọc đã tạo khả năng cho các nước Đông Á duy trì được các ngành côngnghiệp mới Những ngành công nghiệp này đã tạo ra những "cầu" lớn về kỹsư và công nhân kỹ thuật cao Ở nước ta, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Longđã góp phần quan trọng vào nâng cao năng suất lúa ở khu vực này.

1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 1.2.1.Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại

Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về conngười, phát triển toàn diện con người là cơ sở lý luận chủ yếu nhất, quantrọng nhất cho việc nghiên cứu nhân tố con người Khi nói đến nhân tố conngười là nói tới mặt hoạt động của con người - mặt cơ bản nhất, quyết địnhmọi thuộc tính, biểu hiện đặc trưng của con người Sự tác động của nhân tốcon người có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ tiến trình phát triển của lịch sử.Tiến bộ xã hội không phải là một quá trình tự động, mà phải thông qua hoạtđộng của đông đảo mọi người trong xã hội Con người là nhân vật chính củalịch sử, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển xã hội Do đó, đểnghiên cứu nhân tố con người phải xuất phát từ nhận thức đúng đắn về conngười Nhân tố con người vừa là phương tiện sáng tạo ra mọi giá trị của cảivật chất và tinh thần, sáng tạo và hoàn thiện ngay chính bản thân mình, đồngthời vừa là chủ nhân sử dụng có hiệu quả của mọi nguồn tài sản vô giá ấy.Trên phương diện đó, vai trò nhân tố con người lao động trong lực lượng sảnxuất không phải là toàn bộ nhân tố con người nói chung, mà là nhân tố năngđộng nhất, sáng tạo nhất của quá trình sản xuất Chỉ có nhân tố con người mới

Trang 25

có thể làm thay đổi được công cụ sản xuất, tác động vào đối tượng sản xuấtlàm cho sản xuất ngày càng phát triển với năng suất và chất lượng cao, thayđổi quan hệ sản xuất và các quan hệ xã hội khác, nhằm mục đích ngày càngnâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người và toàn bộ xã hội.

Con người là một bộ phận của tự nhiên Trong quá trình tồn tại và pháttriển, con người không ngừng tác động vào tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên,qua đó làm biến đổi chính bản thân con người.

Trong điều kiện hiện nay, con người không những ngày càng muốnthoả mãn thu cầu vật chất ngày càng nhiều và đa dạng, mà còn mong muốnbảo vệ được môi trường sinh thái trong quá trình sản xuất, tạo ra sự tăngtrưởng kinh tế và sự phát triển xã hội nhanh và bền vững Để giải quyết đượccác yêu cầu trên, chỉ có con người có trí tuệ mới là nhân tố quyết định để cóthể thực hiện được mục tiêu đó Con người có trí tuệ cùng với sự tiến bộ củakhoa học và công nghệ tiên tiến hoàn toàn có thể taọ ra những sản phẩm mớicó hàm lượng trí tuệ ngày càng cao, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống chocon người và bổ sung các giá trị văn hoá mới vào kho tàng văn hoá của nhânloại Con người tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là một nhân tốquan trọng nhất của lực lượng sản xuất, bằng cả sức mạnh của trí tuệ và sứcmạnh của cơ bắp, trong đó sức mạnh trí tuệ ngày càng chiếm ưu thế trong quátrình sản xuất Như vậy, trong thời đại mới nhân tố con người có tri thức ngàycàng đóng vai trò quyết định hơn trong lực lượng sản xuất và trong quá trìnhsản xuất.

Thông thường, khi đề cập con người trong lực lượng sản xuất chúng tachỉ chú ý đến yếu tố kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của người laođộng Nhận thức như vậy không sai nhưng chưa đầy đủ Vì theo C.Mác, conngười trong lực lượng sản xuất phải là con người ngày càng phát triển cao về

Trang 26

trí tuệ, khoẻ mạnh về thể chất, giàu có về tinh thần, trong sáng về đạo đức,linh hoạt và văn minh trong ứng xử Trong đó, trí tuệ không chỉ là những trithức trừu tượng, mà trước hết là những năng lực chuyên môn được đào tạo vàđào tạo lại trong quá trình sản xuất Khoẻ mạnh về thể chất không chỉ đơnthuần là sự cường tráng về thể lực, mà nó bao hàm trong đó sự phát triển tốtvề trí lực, tư chất thông minh, tâm lý, thần kinh và trí sáng tạo cao trong laođộng Đạo đức cũng không chỉ là lương tâm, danh dự, trách nhiệm nói chung,mà trước hết nó được gắn bó với nghề nghiệp của mỗi người Linh hoạt vàvăn minh trong ứng xử là thích ứng nhanh trong mọi hoàn cảnh, luôn giànhthế chủ động trong mọi tình huống, xử sự một cách thông minh và lịch sự,đầy lòng nhân ái, vị tha và mang đậm tính nhân văn Đạo đức là cái nền màtrên đó định hướng các giá trị hành động cụ thể của con người trong xã hội.Đối với người lao động hiện nay cũng như trong tương lai, không chỉ dựa vàokinh nghiệm sản xuất mà ngày càng phải dựa vào tri thức khoa học thì mới cóthể không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động Chứcnăng của con người trong sản xuất đã và sẽ có những biến đổi to lớn, các thaotác trực tiếp của con người sẽ ngày càng ít, thay vào đó là sự sáng tạo và sựđiều khiển gián tiếp vào các khâu trong quá trình sản xuất Khoa học côngnghệ là sản phẩm lao động trí tuệ của con người, nó sẽ dần dần trở thành lựclượng sản xuất trực tiếp và con người là hạt nhân của khoa học và công nghệ.

1.2.2.Nguồn nhân lực trong lý thuyết tăng trưởng

Nhận thức rõ vai trò của con người, do đó dù có nhấn mạnh mặt nàyhay mặt khác của lao động trong mối tương quan với các nguồn lực khácnhưng nó là nhân tố không thể bỏ qua trong các mô hình tăng trưởng Nghiêncứu của N.G.Mankiw mở rộng mô hình tăng trưởng của R Solow là một vídụ điển hình

Trang 27

Mô hình Solow cơ bản chỉ ra rằng quá trình tích lũy tư bản chưa đủ đểlý giải sự tăng trưởng vững chắc Tỷ lệ tiết kiệm cao tạm thời dẫn đến tăngtrưởng cao nhưng nền kinh tế có thể tiến đến trạng thái dừng với khối lượngtư bản và sản lượng không thay đổi

N.G Mankiw đã mở rộng mô hình tăng trưởng kinh tế Solow để giảithích qui mô và sự cải thiện hiệu quả của lao động đối với tăng trưởng[25, 88-126] Trong mô hình này, lao động được xem như là một trong hainhân tố của quá trình sản xuất ra sản phẩm xã hội Ký hiệu Y là sản lượng, Kchỉ khối lượng tư bản, L chỉ khối lượng lao động, hàm sản xuất có dạng: Y =F(K,L) Hàm sản xuất có ý nghĩa rằng sản lượng phụ thuộc vào khối lượng tưbản và lao động Nhưng ý nghĩa của mô hình Solow không dừng lại đó, màvấn đề ở đây là hiệu quả lao động và mối liên quan của nó với tiến bộ côngnghệ Để đưa tiến bộ công nghệ vào mô hình, Mankiw đưa ra biến mới E làhiệu quả lao động Hiệu quả lao động phản ánh hiểu biết của xã hội vềphương pháp sản xuất như: công nghệ hiện có được cải thiện, hiệu quả củalao động tăng lên Hiệu quả của lao động còn phản ánh sức khỏe, trình độgiáo dục và tay nghề của lực lượng lao động Biểu thức LxE là lực lượng laođộng tính bằng đơn vị hiệu quả bao gồm số lượng L và hiệu quả của mỗi côngnhân E Như vậy hàm sản xuất mới này nói rằng tổng sản lượng Y phụ thuộcvào số đơn vị tư bản K và số đơn vị hiệu quả của lao động LxE

Y = F(K,LxE)

Giả định đơn giản nhất về tiến bộ công nghệ là nó làm cho hiệu quả củalao động E tăng theo tỷ lệ cố định nào đó Gọi g là tiến bộ công nghệ, ví dụnếu g=0,02 thì mỗi đơn vị lao động sẽ trở nên hiệu quả hơn 2%/ năm Dạngtiến bộ công nghệ này được gọi là có tính chất mở rộng lao động và g đượcgọi là tỷ lệ tiến bộ công nghệ mở rộng lao động Vì lực lượng lao động L tăng

Trang 28

lên với tỷ lệ n, và hiệu quả của mỗi đơn vị lao động E tăng lên với tỷ lệ g nênsố đơn vị hiệu quả của lao động LxE tăng với tỷ lệ n+g.

Đề cập đến mô hình này để thấy rằng các nhà kinh tế học khi nghiêncứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế đã chú ý tới chất lượng laođộng và vai trò của tiến bộ công nghệ Lao động chỉ đề cập tới khía cạnh sốlượng không mang lại tăng trưởng, chỉ có tiến bộ công nghệ được lao độngứng dụng hiệu quả mới giải thích được sự gia tăng không ngừng của mức sống.

Trong học thuyết của mình, Mankiw cũng đã đề cập đến một loại tưbản mới là vốn nhân lực “ là kiến thức tay nghề mà người lao động tiếp thuđược thông qua quá trình giáo dục đào tạo từ thời niên thiếu cho đến khitrưởng thành, cũng như trong quá trình lao động” [25, 115] Xét theo nhiềuphương diện, vốn nhân lực tương tự như tư bản hiện vật “ cũng như tư bảnhiện vật, nó làm tăng năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của chúng ta”[25, 116] Việc nâng cao vốn nhân lực cần tới những khoản đầu tư vào giáodục Các công trình nghiên cứu gần đây về tăng trưởng kinh tế phát hiện rằngvốn nhân lực không kém phần quan trọng so với tư bản hiện vật trong việcgiải thích những khác biệt về mức sống Theo Mankiw: “ Sự đầu tư cho conngười trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của từng cá nhân làm nângcao mức sống của toàn xã hội và nhờ đó tạo khả năng tăng năng suất lao động”[25, 111].

Các nước châu á có nền kinh tế tăng trưởng cao đã áp dụng quan điểmnày vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của họ Nghiên cứu về nguyênnhân thành công của các nước này, nhiều nhà kinh tế đều thống nhất do đầutư phát triển nguồn nhân lực hợp lý và có hiệu quả nhờ đó đã tạo nên lựclượng lao động lành nghề, đủ sức tiến hành công nghiệp hóa.

Trang 29

1.2.3.Nguồn nhân lực Việt Nam cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạihóa (CNH, HĐH) trong xu thế toàn cầu hóa và kinh tế tri thức.

Nhận thức rõ sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiệnđại đến quá trình công nghiệp hóa ngày nay, Hội nghị lần thứ bảy BCHTƯkhóa VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xem xét công nghiệp hóa trong mốiquan hệ với hiện đại hóa và cho rằng “ CNH, HĐH là quá trình chuyển đổicăn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinhtế – xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổbiến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học côngnghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai khái niệm không hoàn toànđồng nhất với nhau Theo nghĩa của từ, hiện đại hóa là làm cho một cái gì đómang tính chất của thời đại ngày nay Hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân làlàm cho kỹ thuật và công nghệ sản xuất cũng như cơ cấu kinh tế đạt đượctrình độ tiên tiến của thời đại, đây chính là khía cạnh kinh tế - kỹ thuật củahiện đại hóa Ngoài ra, hiện đại hóa còn bao hàm cả phương diện kinh tế – xãhội Đó là quá trình xây dựng một xã hội văn minh công nghiệp và cải biếncác ngành kinh tế, các hoạt động xã hội chủ yếu theo phong cách của nềncông nghiệp lớn hiện đại Nó làm cho nhịp độ tăng trưởng kinh tế – xã hộinhanh và ổn định, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớpdân cư, thu hẹp dần sự chênh lệch trình độ kinh tế – xã hội với các nước pháttriển.

Đúc rút kết quả nghiên cứu về CNH, HĐH có thể khẳng định đây làmột quá trình rộng lớn và phức tạp, bao hàm những mặt cơ bản sau:

Trang 30

Thứ nhất, nó là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho

tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành chiếm vị trí trọngyếu Nói cách khác đây là quá trình chuyển nền sản xuất xã hội từ trình độcông nghệ thấp lên trình độ công nghệ hiện đại cùng với sự dịch chuyển lựclượng lao động thích ứng với cơ cấu ngành nghề.

Thứ hai, quá trình CNH, HĐH không chỉ liên quan đến phát triển công

nghiệp mà là quá trình bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động củamột nước; thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý cho phép khai tháctốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nước.

Thứ ba, CNH, HĐH vừa là quá trình kinh tế kỹ thuật, vừa là quá trình

kinh tế - xã hội Do vậy nhìn theo chiều sâu của sự phát triển xã hội, nó là quátrình xây dựng và phát triển văn hóa trong đó phát triển con người và nguồnlực con người là nội dung cốt lõi

Thứ tư, quá trình CNH, HĐH cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan

hệ kinh tế quốc tế trong đó có phân công lao động.

Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại vàxu thế toàn cầu hóa, mô hình công nghiệp hóa kết hợp giữa thay thế nhậpkhẩu với đẩy mạnh xuất khẩu theo hướng hội nhập quốc tế đang được nhiềunước áp dụng Quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam về cơ bản cũng đang vậnđộng theo mô hình này Tuy nhiên do sự tác động và chi phối bởi những đặcđiểm mới của thời đại và do những điều kiện kinh tế – xã hội hiện tại của đấtnước, quá trình CNH, HĐH ở nước ta hiện nay có những đặc điểm khác sovới công nghiệp hóa trước đây Đó là công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóadựa trên nền tảng khoa học công nghệ, được thực hiện trong nền kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế Nhữngđặc điểm cơ bản đó của quá trình CNH, HĐH cho thấy giờ đây con người

Trang 31

được đặt vào vị trí trung tâm: “ Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu kinh tế và xãhội, đặt con người vào vị trí trung tâm, phát triển nguồn nhân lực nhằm khơidậy và khai thác mọi tiềm năng của từng con người để con người có thể thamgia tốt nhất vào xây dựng đất nước” Như vậy kết quả của quá trình CNH,HĐH ngày nay phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn lực con người do đónó đòi hỏi rất cao về những năng lực và phẩm chất cần thiết nhất là trình độvăn hóa và chuyên môn kỹ thuật của người lao động Sẽ không thể có quátrình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nếu thiếu một lực lượng lao động có sứckhỏe, năng lực sáng tạo, trình độ chuyên môn nghề nghiệp giỏi, phẩm chấtđạo đức tốt, khả năng thích nghi cao, năng lực hội nhập quốc tế Nghĩa là quátrình CNH, HĐH ngày nay đang chuyển từ chỗ chủ yếu khai thác nguồn lựctự nhiên và lao động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động trí tuệ, “lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triểnnhanh và bền vững” Vì lẽ đó việc xây dựng mô hình, giải pháp chiến lượccho CNH, HĐH phải tính đến các nhân tố phát triển trong đó có nguồn nhânlực.

Quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam tự bản thân nó đặt ra những đòi hỏikhách quan về số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực với những nănglực, phẩm chất cần thiết và thích ứng Sự thay đổi này là định hướng cho pháttriển nguồn nhân lực, đặc biệt định hướng giáo dục đào tạo đảm bảo các loạihình lao động cần thiết.

Thứ nhất, sự chuyển dịch số lượng và cơ cấu mới của nguồn nhân lực:

- Giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp vàdịch vụ

- Cơ cấu trình độ lao động chuyển dịch theo hướng phù hợp với cơcấu công nghiệp mới Đó là cơ cấu công nghiệp nhiều trình độ, qui mô trong

Trang 32

đó phải ưu tiên nhập các công nghệ tiên tiến thích hợp Trong những nămtrước mắt cần coi trọng qui mô vừa và nhỏ, những công nghệ đòi hỏi suất đầutư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo ra nhiều chỗ làm việc cho người lao động trựctiếp và ở những khâu liên đới.

- Cơ cấu tổ chức lao động chuyển dịch theo hướng hình thành cơ chếvận hành mới của ba loại tổ chức phổ biến trong xã hội cùng với một đội ngũnhân lực thành thạo nghề nghiệp, đảm bảo hiệu quả của hoạt động toàn xãhội Đó là bộ máy nhà nước gồm lập pháp, hành pháp, tư pháp; các doanhnghiệp trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ với các qui mô lớn, vừa, nhỏ,kể cả kinh tế hộ gia đình; các cơ sở khoa học và giáo dục, ưu tiên đào tạo vàbồi dưỡng đội ngũ lao động quản lý, nhà kinh doanh giỏi, người làm khoa họccông nghệ, công nhân lành nghề.

Thứ hai, yêu cầu về chất lượng Nguồn nhân lực phải có trạng thái sức

khỏe tốt, kiến thức và khả năng tiếp thu tri thức mới, cũng như khả năng hộinhập và thích ứng với môi trường quốc tế cạnh tranh mạnh mẽ.

- Sức khỏe là yêu cầu đầu tiên đối với người lao động Trước hếtngười lao động phải có sức khỏe cơ thể với tư cách là điều kiện tiên quyết đểduy trì và phát triển trí tuệ, phương tiện thiết yếu chuyển tải tri thức vào hoạtđộng thực tiễn, biến tri thức thành sức mạnh vật chất Đồng thời trong điềukiện cách mạng khoa học công nghệ, hàm lượng tri thức trong sản phẩm laođộng chiếm tỷ trọng lớn thì yêu cầu về sức khỏe tâm thần phải cao bởi nó làcơ sở của năng lực tư duy, sáng tạo.

- Thời kỳ CNH, HĐH đòi hỏi cao về trí lực Người lao động phải cónăng lực thu thập và xử lý thông tin, khả năng sáng tạo, áp dụng những thànhtựu của khoa học để sáng chế ra những kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, cũngnhư biến tri thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp thể hiện qua trình độ

Trang 33

tay nghề, mức độ thành thạo chuyên môn nghề nghiệp Ngoài ra người laođộng phải có năng lực tham gia hoạch định chính sách, lựa chọn giải pháp vàtổ chức thực hiện Hơn thế nữa, trong xu thế toàn cầu hóa người lao động phảibiết chủ động tham gia hội nhập quốc tế Tất nhiên các thành phần lao độngkhác nhau thì mức độ chuyên sâu của mỗi loại năng lực cũng khác nhau.Nhưng để có được những năng lực đó, người lao động nhất thiết phải có trithức, kiến thức khoa học, vốn văn hóa được hình thành thông qua giáo dụcđào tạo và làm việc Trong đó vai trò của giáo dục đào tạo là quan trọng nhất.

- Ngoài những vấn đề đã nêu trên, CNH, HĐH còn đòi hỏi nguồnnhân lực phải có phẩm chất đạo đức tốt trong đó bao gồm cả văn hóa lao độngcông nghiệp, văn hóa sinh thái.

Tóm lại, với những vấn đề nêu trên chính sách nâng cao chất lượngnguồn nhân lực phải tạo ra một đội ngũ lao động có sức khỏe, trình độ vănhóa, chuyên môn kỹ thuật, năng lực phẩm chất đáp ứng được cơ cấu nhiềutrình độ là yêu cầu khách quan, điều kiện tiên quyết để thực hiện công nghiệphóa, hiện đại hóa trong xu thế toàn cầu hóa và kinh tế tri thức hiện nay.

1.3 KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

Trên thế giới có rất nhiều quốc gia đạt được thành công trong tăngtrưởng và phát triển kinh tế nhờ chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhânlực, phát triển con người Do vậy việc nghiên cứu kinh nghiệm của nhữngnước này không chỉ góp phần luận chứng các luận điểm đã nêu ở trên mà còncung cấp bài học bổ ích vận dụng trong quá trình CNH, HĐH hiện nay ở ViệtNam Những bài học quan trọng rút ra qua việc khảo cứu là:

Thứ nhất, lựa chọn phát triển nguồn nhân lực là trọng tâm của quá trình

công nghiệp hóa và thực hiện có hiệu quả chiến lược này Nội dung quan

Trang 34

trọng trong chiến lược này là đầu tư, cải cách hệ thống giáo dục nhờ đó tạonên nguồn lao động có chất lượng cao, đủ sức tiến hành công nghiệp hóa

Ví dụ như trường hợp của Nhật Bại trận trong chiến tranh thế giới lầnthứ hai, nền kinh tế rơi vào tình cảnh thiếu thốn, tụt hậu về kỹ thuật so với cácnước phương Tây Một trong những chiến lược phục hồi của Nhật là cải cáchhệ thống giáo dục để đào tạo lực lượng lao động không chỉ có năng lực tiếpthu thành tựu khoa học – kỹ thuật thế giới mà còn có khả năng phát triển, ứngdụng sáng tạo và thực tế Luật giáo dục năm 1947 của Nhật chỉ rõ giáo dụcđược coi là nhiệm vụ của quốc gia và là quyền cơ bản của người dân Nhật.Nền giáo dục được thể chế hóa theo hướng dân chủ hơn nhằm phục vụ một xãhội phát triển, thái bình, dân chủ Chương trình học được các trường soạnthảo riêng trên cơ sở các môn do Bộ giáo dục qui định Nội dung chủ yếuhướng vào mục tiêu thực dụng là đào tạo nhân công lao động có kiến thứcphổ thông, tiếp thu và sử dụng các công nghệ nhập khẩu cũng như rất chú ýgiáo dục nhân cách, kỷ luật Hệ thống giáo dục này luôn đặt cao địa vị ngườithầy, người có học vấn

Giống như Nhật, các nước Đông á khác cũng nhận thức rằng muốntăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống chỉ có một con đường là biến đấtnước mình thành một xã hội học tập cao Do vậy họ đều đã ưu tiên đầu tư đểphổ cập giáo dục THCS, THPT và có tỷ lệ học sinh ở độ tuổi 20-24 vào đạihọc cao Do vậy ngân sách đầu tư cho giáo dục rất lớn, thậm chí còn cao hơncả ngân sách quốc phòng như Singapore là trường hợp ví dụ Ngay sau ngàyđộc lập, Ông Lý Quang Diệu đã đề ra mục tiêu: “Biến Singapore thành mộtxã hội học vấn cao, giáo dục chính là chìa khóa để nâng cao đời sống và làđộng lực thúc đẩy xã hội phát triển” Quan điểm này được Chính phủ ủng hộtrên mọi phương diện: ngân sách được ưu tiên, đào tạo toàn diện kết hợp khoa

Trang 35

điều kiện học tập Do vậy hệ thống trường đại học cao đẳng, viện nghiên cứucó mật độ cao trong một quốc gia nhỏ bé, trong đó một số trường trở nên nổitiếng trong khu vực.

Thứ hai, Nhà nước giữ vai trò điều phối giữa sự thay đổi kết cấu kinh

tế và điều chỉnh mục tiêu giáo dục theo từng giai đoạn: (i) trong giai đoạn đầucông nghiệp hóa chú trọng phát triển mạnh giáo dục phổ thông, nâng cao kiếnthức văn hóa chung cho mọi người, chú trọng giáo dục dạy nghề, tỷ lệ họcsinh học nghề và chuyên nghiệp cao trong tổng số học sinh; (ii) khi GDP/người tăng lên thì đầu tư vào kỹ thuật công nghệ cao qua đầu tư cho giáo dụcđại học và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao kiến thức chuyên sâu chonguồn nhân lực Điều này thể hiện rất rõ trong chiến lược phát triển nguồnnhân lực của các nước Đông á Thời kỳ chuẩn bị công nghiệp hóa các nướcnày chú ý mở rộng diện giáo dục, đào tạo trong mọi tầng lớp dân chúng Họchú ý đến trình độ giáo dục trung học chuyên nghiệp, dạy nghề để phát triểnvà tạo thành đội ngũ công nhân lành nghề Họ cho rằng thời kỳ đầu côngnghiệp hóa cần có đội ngũ công nhân lành nghề giỏi tiếp thu công nghệphương Tây và triển khai ứng dụng nó Các nước này xem việc gửi và khuyếnkhích học nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để đào tạonguồn nhân lực chất lượng cao Sinh viên châu á du học tại Mỹ và phươngTây tăng vọt Sau khi tốt nghiệp phần đông họ trở về nước trở thành lực lượnglao động quí của mỗi quốc gia Nhờ đội ngũ trí thức lớn, chất lượng tốt có khảnăng tiếp thu vốn tri thức mới và công nghệ tiên tiến, các nước Châu á có khảnăng rút ngắn thời gian công nghiệp hóa Trong thực tế nhiều nước chỉ cần 50năm đạt được nền công nghiệp mà châu Âu phải mất cả trăm năm Ví dụ nhưtrường hợp của Hàn Quốc, thời gian đầu công nghiệp hóa tập trung phát triểntiểu học và trung học để hình thành đội ngũ công nhân lành nghề Thập kỷ 80,Hàn Quốc dành cho giáo dục trung học khoảng 80% ngân sách giáo dục đào

Trang 36

tạo, nhờ đó tạo ra đội ngũ công nhân lành nghề Cho đến đầu thập kỷ 90, giáodục đại học mới được tập trung đầu tư kinh phí Hiện nay Hàn Quốc rất coitrọng giáo dục năng khiếu và lựa chọn tài năng, cũng như đặc biệt coi trọngtuyển chọn sinh viên vào các lĩnh vực công nghệ, đưa sinh viên giỏi ra nướcngoài học tập Toàn bộ hoạt động giáo dục của nước này được thể chế hóathành luật, phân cấp rõ ràng trong tổ chức và quản lý

Về kinh nghiệm giáo dục dạy nghề thì các nước châu Âu mà điển hìnhlà Đức là ví dụ rất đáng học tập Tại Đức, số học sinh không học lên đại học,ở lứa tuổi 15-17 được học tại các trường dạy nghề kết hợp học văn hóa Sau 3năm nếu học sinh vượt qua được kỳ kiểm tra tay nghề sẽ được học thêm mộtsố môn trong vài năm về quản trị kinh doanh, luật, kỹ thuật để có thể tự lậpdoanh nghiệp riêng Đây chính là điểm quan trọng đưa nền kinh tế Đức đếnthành công.

Việc lựa chọn thời để mở rộng qui mô giáo dục đại học cũng thể hiệnrất rõ trong chính sách giáo dục của nhiều nước phát triển Nước Mỹ chỉ mởrộng qui mô giáo dục đại học mạnh mẽ sau khi đã phổ cập giáo dục cơ bản,phát triển giáo dục trung học và dạy nghề.

Thứ ba, tăng nhanh việc làm, giảm thất nghiệp thông qua ưu tiên phát

triển các ngành công nghiệp dùng nhiều lao động trong thời kỳ đầu côngnghiệp hóa với các chính sách khuyến khích phát triển mọi thành phần kinhtế, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp qui mô vừa và nhỏ phát triển vàđặc biệt ưu tiên phát triển CNH, HĐH nông thôn Sau năm 1945, Nhật cóchiến lược tận dụng tối đa nguồn nhân lực, phát triển kinh tế theo hướng đòihỏi sử dụng nhiều lao động, kỹ thuật không cao; hướng các xí nghiệp lớn vàoxuất khẩu, phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ cần ít vốn, sử dụng nhiều laođộng Qua công bố của Nhật giai đoạn sau chiến tranh thế giới lần thứ hai,

Trang 37

99% xí nghiệp ở Nhật có qui mô vừa và nhỏ, nó sử dụng 80% lực lượng laođộng sản xuất gia công cho các xí nghiệp lớn Từ đó, với mức lương thấp, sảnxuất ra sản phẩm nhiều và rẻ tạo được khả năng cạnh tranh áp đảo các quốcgia công nghiệp trên thị trường.

Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là của các nước châu ácó nhiều điểm tương đồng với Việt nam đem lại nhiều bài học thiết thực Kếtquả của nhiều công trình nghiên cứu về thành công của các nước NICs, Đôngá đều có nguyên nhân chính là đã đặt phát triển và sử dụng hiệu quả nguồnnhân lực làm yếu tố trung tâm trong chiến lược công nghiệp hóa.

Những phân tích ở trên cho thấy nguồn nhân lực luôn luôn đóng mộtvai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiênở mỗi trình độ, giai đoạn phát triển đòi hỏi những tiêu chuẩn khác nhau, do đóphát triển nguồn nhân lực nói chung, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nóiriêng là yêu cầu tất yếu, khách quan Để có thể đề xuất một số giải pháp cơbản có tính định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải đánh giáđúng thực trạng, phân tích cụ thể các yếu tố ảnh hưởng Những nội dung nàysẽ được giải quyết ở Chương 2 và 3.

Trang 38

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Như phần trên đã trình bày, nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trongquá trình phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên ở mỗi trình độ, giai đoạn pháttriển đòi hỏi nguồn nhân lực những tiêu chuẩn khác nhau, do đó việc nâng caochất lượng là yêu cầu tất yếu, khách quan và cần được thực hiện thườngxuyên liên tục thông qua những chiến lược và giải pháp cụ thể Để có thể đềxuất một số giải pháp cơ bản có tính định hướng nâng cao chất lượng nguồnnhân lực cần phải đánh giá đúng thực trạng cũng như phân tích cụ thể các yếu tốảnh hưởng

2.1.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

Theo Báo cáo phát triển con người năm 2002 vừa được UNDP côngbố, chỉ số phát triển con người của Việt Nam tiếp tục được cải thiện tăng từ0,682 năm 2001 lên 0,688 trong năm nay Như vậy Việt Nam vẫn tiếp tục duytrì vị trí trung bình là 109 trên tổng số 173 nước trong bảng xếp hạng về pháttriển con người của UNDP Báo cáo của UNDP khẳng định, Việt Nam đã đạtđược tiến bộ đáng kể trong việc phát triển con người và giảm tỷ lệ nghèo đóitừ khi bắt đầu công cuộc đổi mới năm 1986 Ông Jordan Ryan, Đại diện th-ường trú của UNDP tại Việt Nam thì cho rằng: " Việt Nam đã sử dụng thunhập của mình cho mục tiêu phát triển con người tốt hơn nhiều nước có thunhập cao hơn Việt Nam" Chỉ số phát triển con người của Việt Nam đã liêntục tăng từ 0,583 năm 1985 lên 0,649 năm 1995 và hiện nay là 0,688 Về chỉsố nghèo đói, tại 89 nước có số liệu đầy đủ về số người không được hưởngcác dịch vụ cơ bản, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 43/89, cải thiện hai bậc so với

Trang 39

Chỉ số HDI tăng lên là một dấu hiệu tốt cho thấy sự tiến bộ về pháttriển con người ở Việt Nam Tuy nhiên để đánh giá đúng chất lượng nguồnnhân lực hiện nay, phần dưới đây sẽ phân tích cụ thể tình trạng sức khỏe, trìnhđộ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật.

2.1.1.Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của nhân dân và thể lực của người lao động ViệtNam chưa cao và rất không đồng đều giữa các vùng Theo điều tra mức sốngdân cư Việt Nam (Tổng cục Thống kê, 2000) về tình trạng dinh dưỡng củangười lớn phản ánh bởi chỉ số BMI ( Body Mass Index ) cho thấy số ngườibình thường là 48,2%, người quá gầy chiếm 3,5%, người gầy 18,5%, ngườihơi gầy 24,1%, số người béo và quá béo 5,7% Trong từng loại số liệu thì cósự cải thiện so với các cuộc điều tra trước đây nhưng vẫn ở mức thấp so vớicác tiêu chuẩn của ngành y tế và tồn tại sự không đồng đều giữa các vùng Xuthế này vẫn sẽ tiếp tục trong nhiều năm tới.

Nguyên nhân trực tiếp của tình trạng này là do tỷ lệ tương đối cao dâncư sống trong tình trạng nghèo đói Thu nhập bình quân đầu người đạt 295nghìn/ tháng, trong đó ở thành phố là 832,5 nghìn/ tháng, khu vực nông thônlà 225 nghìn/ tháng Tỷ lệ hộ nghèo ( Tổng cục Thống kê, 2002 ) nói chungchiếm 28,21% Đặc biệt nghèo lương thực thực phẩm chiếm tỷ lệ tới 13,3%,có cả ở thành thị ( 4,61% ) và rất cao ở nông thôn ( 15,96% ) Số hộ nghèo nóichung tập trung cao nhất ở vùng Đông Bắc - Tây Bắc chiếm tỷ lệ 40,63% gầngấp đôi hai vùng có tỷ lệ thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng ( 21,58%) vàĐông Nam Bộ ( 20,12% ) Bắc Trung bộ và Tây Nguyên là những khu vực cósố hộ thiếu lương thực thực phẩm cao nhất với tỷ lệ tương ứng 19,29% và

Trang 40

21,27% Sở dĩ như vậy là do Bắc Trung Bộ có mật độ dân số cao, vị trí địa lýbất lợi thường xuyên bị thiên tai, còn Tây Nguyên là do năng suất trong nôngnghiệp thấp do điều kiện thời tiết và trình độ canh tác lạc hậu

Đáng chú ý là sự chênh lệch trong thu nhập rất lớn, trung bình cả nướcgiữa 20% có thu nhập thấp và cao nhất là 8,9 lần Thu nhập thấp và chênhlệch giàu nghèo cao là nguyên nhân dẫn đến sự mất công bằng trong việc tiếpcận và thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục Nhà nước đã có một số chínhsách để khắc phục tình trạng này nhưng kết quả đạt được vẫn chưa cao và cònnhiều vấn đề nảy sinh phải giải quyết

Sự không đảm bảo về dinh dưỡng, điều kiện sống và những yếu kémcủa hệ thống y tế là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, mắcbệnh truyền nhiễm còn cao gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực cảở hiện tại lẫn tương lai

Bảng 2-1 Chỉ số sức khỏe tổng quát của bà mẹ và trẻ em

Tỷ lệ thiếucân (%)

Tỷ lệ thiếuchiều cao (%)

Tỷ lệ tử vong( trên 1000 ca )

Mặc dù các chỉ số này được cải thiện nhiều so với những năm trướcđây, nhưng suy dinh dưỡng vẫn là vấn đề nổi cộm ở Việt Nam Trong khi cácchỉ số sức khỏe khác của Việt Nam tương đối tốt so với thu nhập bình quânthì tỷ lệ suy dinh dưỡng là cao hơn các nước khác trong khu vực mặc dù dotăng trưởng kinh tế nên thu nhập bình quân đầu người tăng đã phần nào cải

Ngày đăng: 05/10/2012, 16:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2-1. Chỉ số sức khỏe tổng quát của bà mẹ và trẻ em - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
Bảng 2 1. Chỉ số sức khỏe tổng quát của bà mẹ và trẻ em (Trang 40)
Bảng 2-2. Trình độ văn hoá của lực lượng lao động - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
Bảng 2 2. Trình độ văn hoá của lực lượng lao động (Trang 43)
Bảng 2-3 . Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực theo vùng năm 2001 - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
Bảng 2 3 . Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực theo vùng năm 2001 (Trang 44)
Bảng 2-4 . Cơ cấu trình độ văn hoá của NNL từng vùng năm 2001 - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
Bảng 2 4 . Cơ cấu trình độ văn hoá của NNL từng vùng năm 2001 (Trang 45)
Bảng 2-5. Phân bổ lao động chuyên môn kỹ thuật theo vùng - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
Bảng 2 5. Phân bổ lao động chuyên môn kỹ thuật theo vùng (Trang 48)
Bảng 2-6. Phân bổ lao động chuyên môn kỹ thuật theo vùng - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
Bảng 2 6. Phân bổ lao động chuyên môn kỹ thuật theo vùng (Trang 49)
Bảng 2-7. Phân bổ lao động chuyên môn kỹ thuật theo vùng và trình độ - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
Bảng 2 7. Phân bổ lao động chuyên môn kỹ thuật theo vùng và trình độ (Trang 50)
Bảng 2-9. Cơ cấu lao động NLN- CN – DV phân bổ theo vùng - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
Bảng 2 9. Cơ cấu lao động NLN- CN – DV phân bổ theo vùng (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w