1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quyền của người lập di chúc theo pháp luật việt nam hiện hành

20 414 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 20
Dung lượng 411,71 KB

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ TRÀ MY QUYỀN CỦA NGƢỜI LẬP DI CHÚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ TRÀ MY QUYỀN CỦA NGƢỜI LẬP DI CHÚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành : Luật Dân tố tụng dân Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Đình Nghị Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu riêng Các số liệu trích dẫn nêu Luận văn hoàn toàn trung thực Kết nghiên cứu Luận văn chưa người khác công bố công trình Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Trà My LỜI CẢM ƠN Luận văn kết trình học tập, nghiên cứu nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trình thực tiễn công tác, với cố gắng nỗ lực thân Lời xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Lê Đình Nghị người trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình hướng dẫn cho chuyên môn phương pháp nghiên cứu bảo cho nhiều kinh nghiệm thời gian thực đề tài Tôi xin chân thành cám ơn thầy, cô giáo Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội bạn bè giúp đỡ trình học tập trình hoàn thành luận văn Sau cùng, xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình tạo điều kiện tốt cho suốt trình học thực luận văn Mặc dù với nỗ lực cố gắng thân, luận văn không tránh khỏi thiếu sót Tôi mong nhận góp ý chân thành Thầy Cô, đồng nghiệp bạn bè để luận văn hoàn thiện Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Trà My MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chƣơng - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI LẬP DI CHÚC 1.1 Khái niệm di chúc 1.2 Người lập di chúc Error! Bookmark not defined 1.2.1 Yêu cầu độ tuổi người lập di chúcError! Bookmark not defined 1.2.2 Yêu cầu nhận thức người lập di chúcError! Bookmark not defined 1.3 Quyền người lập di chúc Error! Bookmark not defined 1.4 Sơ lược lịch sử hình thành phát triển pháp luật quyền người lập di chúc Việt Nam Error! Bookmark not defined 1.4.1 Giai đoạn trước năm 1945 Error! Bookmark not defined 1.4.2 Giai đoạn từ 1945 đến trước ngày 1/7/1996Error! Bookmark not defined 1.4.3 Giai đoạn từ ngày 1/7/ 1996 đến Error! Bookmark not defined Chƣơng - QUYỀN CỦA NGƢỜI LẬP DI CHÚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH Error! Bookmark not defined 2.1 Phạm vi quyền người lập di chúc Error! Bookmark not defined 2.1.1 Chỉ định người thừa kế; Truất quyền hưởng di sản người thừa kế Error! Bookmark not defined 2.1.2 Phân định phần di sản cho người thừa kếError! Bookmark not defined 2.1.3 Dành phần tài sản khối di sản để di tặng, thờ cúngError! Bookmark 2.1.4 Giao nghĩa vụ cho người thừa kế Error! Bookmark not defined 2.1.5 Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản Error! Bookmark not defined 2.1.6 Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúcError! Bookmark not defined 2.2 Giới hạn quyền người lập di chúc Error! Bookmark not defined 2.2.1 Giới hạn việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế.Error! Bookmark not de 2.2.2 Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.Error! Bookmark no 2.2.3 Giới hạn việc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng.Error! Bookmark not 2.2.4 Giới hạn việc để lại di sản di tặngError! Bookmark not defined 2.2.5 Giới hạn việc phân chia di sản thừa kếError! Bookmark not defined Chƣơng - THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƢỜI LẬP DI CHÚC VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI LẬP DI CHÚC Error! Bookmark not defined 3.1 Thực tiễn thực quyền người lập di chúcError! Bookmark not defined 3.1.1 Về truất quyền hưởng di sản thừa kế Error! Bookmark not defined 3.1.2 Về người lập di chúc định đoạt tài sản người khácError! Bookmark n 3.1.3 Về phạm vi phần di sản dành cho di tặng.Error! Bookmark not defined 3.1.4 Về quyền hủy bỏ di chúc Error! Bookmark not defined 3.2 Phương hướng hoàn thiện quy định pháp luật quyền người lập di chúc Error! Bookmark not defined 3.2.1 Về phạm vi quyền người lập di chúcError! Bookmark not defined 3.2.2 Về người lập di chúc Error! Bookmark not defined 3.2.3 Về truất quyền hưởng di sản người thừa kếError! Bookmark not defined 3.2.4 Về Di tặng, thờ cúng Error! Bookmark not defined 3.2.5 Về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúcError! Bookmark not defined KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu BLDS BLDS 1995 Bộ luật dân năm 1995 BLDS 2005 Bộ luật dân năm 2005 Nguyên nghĩa Bộ luật dân CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam PLTK Pháp lệnh thừa kế XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU Tính cấp thiết đề tài Thừa kế tượng xã hội xuất tồn chế độ xã hội Nơi có sở hữu nơi có thừa kế, lẽ “bất sản xuất việc người chiếm hữu đối tượng tự nhiên phạm vi, hình thái xã hội định, nơi hình thái sở hữu nơi có sản xuất có xã hội cả” [10, tr.860] Như vậy, “thừa kế sở hữu tồn song song gắn bó chặt chẽ với hình thái kinh tế xã hội Trong đó, sở hữu sở làm xuất vấn đề thừa kế đến lượt mình, thừa kế lại phương tiện để trì củng cố vấn đề sở hữu” [28, tr.8] Trong chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế có vị trí quan trọng chế định pháp luật, hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ quyền công dân Chính vậy, thừa kế trở thành nhu cầu thiếu đời sống cá nhân, gia đình, cộng đồng xã hội Mỗi nhà nước dù có xu trị khác nhau, coi thừa kế quyền công dân ghi nhận Hiến pháp, pháp luật dân sự… Về mặt tâm lý, cá nhân không muốn có quyền khối tài sản sống, mà muốn chi phối chết Vì vậy, Nhà nước công nhận quyền thừa kế cá nhân tài sản có quyền người lập di chúc Pháp luật quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản mình, để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật theo di chúc, họ chết tài sản họ để lại cho ai, tỷ lệ bao nhiêu… quyền tự định đoạt người để lại di sản thừa kế Bởi thế, quyền người lập di chúc pháp luật tôn trọng, bảo vệ Ở Việt Nam, suốt chiều dài lịch sử đất nước, quy định quyền người lập di chúc quy định hình luật nhà nước phong kiến Trải qua thời kỳ Pháp thuộc, quy định quyền người lập di chúc tiếp tục quy định luật hộ khác áp dụng ba miền Bắc, Trung, Nam Sau năm 1945, quy định quyền người lập di chúc luôn đề cập thông tư, văn tổng kết công tác xét xử Tòa án nhân dân tối cao Bước vào thời kỳ đổi mới, quy định quyền người lập di chúc pháp điển hóa quy định văn có hiệu lực pháp lý cao Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, BLDS 1995 Ngày nay, quyền người lập di chúc quy định BLDS 2005 Thực tiễn áp dụng cho thấy, quy định quyền người lập di chúc BLDS 2005 bộc lộ bất cập, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước thực tế đòi hỏi xã hội Không phải người lập di chúc thực quyền ghi trên, sử dụng phần sử dụng phần quyền pháp luật quy định Có di chúc định đoạt phần tài sản người khác, định đoạt toàn tài sản vượt phạm vi pháp luật cho phép, trường hợp di chúc vô hiệu có hiệu lực phần tương ứng với di sản người lập di chúc… Bên cạnh đó, hiệu áp dụng pháp luật quyền người lập di chúc thực tiễn lập di chúc, thực tiễn giải tranh chấp thừa kế có liên quan đến quyền người lập di chúc cho thấy, phận không nhỏ người dân không nắm quy định pháp luật quyền người lập di chúc Cùng với đó, số Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân… chưa thực hiểu quy định pháp luật quyền người lập di chúc Do đó, việc nghiên cứu để làm rõ sở lý luận thực tiễn áp dụng quy định pháp luật quyền người lập di chúc có ý nghĩa mặt lý luận thực tiễn Với việc nghiên cứu đề tài này, tác giả muốn hoàn thiện quy định quyền người lập di chúc nhằm mục đích nâng cao hiệu điều chỉnh quy định Bộ luật Dân Làm rõ vấn đề quyền người lập di chúc giúp hiểu áp dụng pháp luật cho phù hợp với tình cụ thể thực tế, sở đảm bảo quyền tự dân chủ, công xã hội đảm bảo quyền dân người thực đầy đủ từ giúp ổn định trật tự xã hội, xây dựng niềm tin tôn trọng nhân dân vào pháp luật Vì vậy, lựa chọn đề tài: “Quyền ngƣời lập di chúc theo pháp luật Việt Nam hành” nghiên cứu làm luận văn Tình hình nghiên cứu đề tài Thừa kế vấn đề quan tâm lớn lĩnh vực khoa học pháp lý Tính đến thời điểm nay, có nhiều công trình khoa học nghiên cứu lĩnh vực thừa kế Trong có số công trình số tác giả tiêu biểu như: PGS TS Đỗ Văn Đại với “Luật thừa kế Việt Nam - Bản án bình luận án”, TS Nguyễn Mạnh Bách với “Chế độ hôn sản thừa kế Việt Nam”, TS Phùng Trung Tập với “Thừa kế theo pháp luật Bộ luật dân Việt Nam”; “Luật thừa kế Việt Nam”, TS Nguyễn Minh Tuấn với “Pháp luật thừa kế Việt Nam - Những vấn đề lý luận thực tiễn”; “Những quy định chung quyền thừa kế Bộ luật dân Việt Nam”, TS Trần Thị Huệ với “Di sản thừa kế pháp luật dân Việt Nam”, TS Phạm Văn Tuyết với “Thừa kế - Quy định pháp luật thực tiễn áp dụng”, TS Nguyễn Ngọc Điện với “Một số suy nghĩ thừa kế Luật Dân Việt Nam”… Thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc thừa kế theo pháp luật Về thừa kế theo di chúc nói chung quyền người lập di chúc nói riêng, khía cạnh khác nhau, có số công trình nghiên cứu liên quan như: Công trình nghiên cứu “Thừa kế theo di chúc luật dân Việt Nam” Giáo sư Vũ Văn Mẫu; “Thừa kế theo di chúc quy định Bộ luật dân Việt Nam” TS Phạm Văn Tuyết; “Những qui định Bộ luật dân (Dự thảo) sửa đổi, bổ sung, thay di chúc hiệu lực di chúc” tác giả Phùng Trung Tập đăng Tạp chí Luật học số 2/1995, tr.46 - 51; “Những khó khăn, vướng mắc việc lập di chúc chứng nhận di chúc” số 13/2010, tr.32 - 34, 39; “Bàn nghĩa vụ mà người lập di chúc giao cho người thừa kế” số 4/2004, tr.14 - 15 tác giả Thái Công Khanh đăng Tạp chí Tòa án nhân dân; Khóa luận tốt nghiệp “Người lập di chúc quyền người lập di chúc” tác giả Đào Thị Nhuận bảo vệ năm 2011 trường Đại học luật Hà Nội…Tuy vậy, công trình đề cập đến quy định thừa kế theo di chúc nói chung dừng lại việc nghiên cứu cách khái quát thừa kế theo di chúc, tiếp cận vài góc độ, chưa nghiên cứu chuyên sâu có tính hệ thống quyền người lập di chúc Với tình hình trên, đề tài “Quyền người lập di chúc theo pháp luật Việt Nam hành” lần nghiên cứu Khoa luật cấp thạc sĩ luật học cách chuyên sâu, toàn diện, đầy đủ đảm bảo tính logic, hệ thống, không trùng lặp với công trình nghiên cứu khoa học công bố Mục đích, nhiệm vụ việc nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu luận văn nhằm làm rõ quy định pháp luật hành quyền người lập di chúc; đánh giá việc áp dụng quy định thực tiễn, phân tích số vướng mắc, bất cập thực tiễn áp dụng quy định pháp luật quyền người lập di chúc từ đề xuất số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật quyền người lập di chúc số giải pháp nhằm nâng cao hiệu thi hành quy định thực tiễn Để đạt mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề sau: - Nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận liên quan tới quyền người lập di chúc; - Phân tích nêu bật nội dung quy định pháp luật hành quyền người lập di chúc; - Đưa thực tiễn áp dụng quy định pháp luật hành quyền người lập di chúc, đồng thời vướng mắc bất cập quy định đó; - Đề xuất số kiến nghị, giải pháp nhằm áp dụng có hiệu quy định pháp luật quyền người lập di chúc Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu vấn đề lý luận quyền người lập di chúc, quy định pháp luật hành quyền người lập di chúc Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật vấn đề qua hoạt động xét xử Tòa án nhân dân - Phạm vi nghiên cứu Tuy có nghiên cứu lược sử quy định quyền người lập di chúc pháp luật dân Việt Nam song phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu quy định pháp luật dân hành quyền người lập di chúc thực tiễn áp dụng quy định phạm vi nước năm gần 5 Phƣơng pháp luận phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh nhà nước pháp luật Đối với hoạt động nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp sau: - Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu quy định pháp luật dân Việt Nam giai đoạn trước 1945 đến nay; - Phương pháp so sánh: Sử dụng Chương so sánh quy định pháp luật dân Việt Nam qua thời kì Phương pháp so sánh sử dụng Chương đề cập tới quan điểm tác giả vấn đề có liên quan tới đối tượng nghiên cứu đề tài Phương pháp sử dụng Chương so sánh quyền người lập di chúc theo quy định BLDS 2005 với quy định tương ứng quyền người lập di chúc BLDS 1995, so với pháp luật Cộng hòa Pháp, Nhật Bản ; - Phương pháp phân tích, quy nạp, diễn giải sử dụng xuyên suốt toàn luận văn để làm rõ vấn đề đưa ra; - Ngoài đề tài có sử dụng số phương pháp khác phương pháp giả định, tình huống… Kết đạt đƣợc điểm luận văn - Luận văn phân tích có hệ thống quy định pháp luật quyền người lập di chúc Qua nghiên cứu, luận văn quy định phù hợp với quan hệ thừa kế theo di chúc điểm bất cập quy định quyền người lập di chúc, điểm cần hướng dẫn thực theo BLDS 2005 - Kết nghiên cứu đề tài, tác giả có điểm sau đây: + Đây đề tài khoa học nghiên cứu lần nước ta cấp thạc sĩ luật học; + Luận văn hệ thống hóa quy định pháp luật quyền người lập di chúc Việt Nam từ năm 1945 đến nay, làm sở để nghiên cứu toàn diện hệ thống quy định pháp luật quyền người lập di chúc; + Luận văn hạn chế, vấn đề thiếu quy định pháp luật quyền người lập di chúc BLDS 2005; phân tích quy định quyền người lập di chúc, qua có kiến nghị khoa học nhằm hoàn thiện quy định pháp luật quyền người lập di chúc BLDS 2005; + Luận văn bất cập việc hiểu không quy định pháp luật quyền người lập di chúc, việc áp dụng pháp luật, đồng thời có kiến nghị để quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn hướng dẫn cần thiết Kết cấu luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành ba chương: Chương 1: Khái quát chung quyền người lập di chúc; Chương 2: Quyền người lập di chúc theo pháp luật Việt Nam hành; Chương 3: Thực tiễn thực quyền người lập di chúc phương hướng hoàn thiện quy định pháp luật quyền người lập di chúc Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI LẬP DI CHÚC 1.1 Khái niệm di chúc Khi người sống có quyền định đoạt toàn phần tài sản cho người khác sau chết, theo ý chí tự nguyện thể hình thức pháp lý xác định gọi di chúc Thuật ngữ di chúc đề cập sử dụng nhiều đời sống nên từ lâu trở thành vấn đề quen thuộc đời sống nhân dân Di chúc thường hiểu cách đơn giản, truyền thống: “Di chúc dặn lại người trước lúc chết với người khác việc cần làm, nên làm” [38, tr.254] hay “là văn thức ghi ý muốn người, đặc biệt xử lý tài sản sau chết” [38, tr.182] Như vậy, mặt ngữ nghĩa hiểu, di chúc ý nguyện cá nhân muốn người khác thực ý nguyện sau chết, lời dặn cháu yêu thương lẫn dặn cháu làm công việc Dưới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm di chúc hình thành từ sớm Theo Uipian - luật gia La Mã tiếng thì: “Di chúc thể ý chí ý chí thực sau chết” [37] Như vậy, thời La Mã, di chúc hiểu phương tiện để thể ý chí người lập di chúc có hiệu lực người lập chết Theo pháp luật Anh - Mỹ, di chúc hiểu “là phương tiện mà người sử dụng để định đoạt tài sản có hiệu lực sau người chết, với chất thay đổi hủy bỏ suốt thời gian mà người lập di chúc sống” [9, tr.210] Theo BLDS Cộng hòa Pháp thì: “Di chúc chứng thư, theo người để lại di chúc định đoạt sau chết phần toàn tài sản mình, người hủy bỏ di chúc” [7, Điều 895] Tương tự vậy, Bộ luật Dân Thương mại Thái Lan không trực tiếp nêu khái niệm di chúc gián tiếp định nghĩa di chúc thông qua quy định quyền người để lại thừa kế việc “giải quyết” tài sản sau chết, cụ thể Điều 1646 Bộ luật Dân Thương mại Thái Lan quy định: “Bất kỳ người có thể, trước chết, làm tuyên bố ý định di chúc giải tài sản mình, vấn đề khác mà có hiệu lực theo quy định pháp luật sau người chết” Ở nước ta, trình xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật nhà xây dựng pháp luật ý đến chuẩn hóa thuật ngữ pháp lý Theo tác giả Đoàn Bá Lộc di chúc hay chúc thư “là văn tự lập theo thể thức pháp định để chứng thật người để lại cho người thừa kế biết ý định mai hậu mình” [18, tr.133] Theo tác giả Bình luận khoa học BLDS 2005 (Tập III) thì: “Di chúc bày tỏ ý chí người sống định đoạt tài sản mình, để chuyển toàn phần tài sản người cho hay nhiều người thừa kế sau chết” [39, tr.45] Trong pháp luật thực định Việt Nam, di chúc giao dịch dân dạng hành vi pháp lý đơn phương, theo đó, Điều 646 BLDS 2005 định nghĩa: “Di chúc thể ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản cho người khác sau chết” Như vậy, phương diện khoa học pháp lý di chúc phương diện phản ánh trung thực ý nguyện cuối cá nhân việc chuyển dịch tài sản họ cho người khác sau họ chết Từ khái niệm thấy, di chúc có số đặc trưng sau: Thứ nhất, Di chúc thể ý chí đơn phương, tự nguyện cá nhân mà chủ thể khác: Chủ thể quan hệ pháp luật dân bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác số trường hợp bao gồm Nhà nước Tuy nhiên, chất di chúc nhằm định đoạt tài sản riêng cá nhân sau chết nên di chúc lập cá nhân [36, tr.211], cá nhân pháp luật không thừa nhận quyền lập di chúc chủ thể khác Sự thể ý chí đơn phương người lập di chúc thể chỗ, việc lập di chúc, nội dung di chúc phải người lập di chúc định định đoạt, “việc lập di chúc việc kết hôn thực lối ủy quyền Không ủy quyền cho người khác để thay lập chúc thư mà pháp luật quyền định thụ ủy luật định để lập chúc thư thay người khác” [8, tr.61] Nếu hợp đồng dân “là thỏa thuận bên việc xác lập, thay đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [27, Điều 388], tức có thống ý chí bên chủ thể tham gia giao dịch dân di chúc giao dịch dân thể dạng hành vi pháp lý đơn phương - giao dịch xác lập theo ý chí cá nhân người để lại di chúc Điều thể chỗ người lập di chúc toàn quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu cho người khác sau chết Người lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu cho có quyền cho phần trăm số tài sản thuộc quyền sở hữu mà không phụ thuộc vào việc người hưởng thừa kế theo di chúc có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hay thân thích với người lập di chúc Người lập di chúc cho người nhiều, người ít, không cho người số người thuộc diện thừa kế theo pháp luật Như vậy, việc có để lại di chúc hay không, nội dung di chúc định hưởng di sản, hưởng bao nhiêu, truất quyền thừa kế ai…hoàn toàn người để lại di chúc định mà không cần bàn bạc, trao đổi, thống với người thừa kế định di chúc Đồng thời, có quyền can thiệp vào 10 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ dân luật ban hành theo Sắc luật số 028/TT/SLU ngày 20 tháng 12 năm 1972 Tổng thống Việt Nam cộng hòa (1973), Nxb Khai Trí, Sài Gòn Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931 (1988), NXB Văn Hóa, Hà Nội Bộ luật dân Nhật Bản (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Bộ luật Dân Pháp (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội C.Mac - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 2, tr.860, Nxb Sự thật, Hà Nội CAVENDISH LAW - CARDS, succession 1st Edition, Nxb Cavendish London, 1997, P1, tr.1 Dẫn theo Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật tài sản, quyền sở hữu tài sản quyền thừa kế, tr.210, Nxb Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, Hà Nội Bùi Tường Chiểu (1974), Dân luật, tr.61, Nxb Luật khoa Đại học Sài Gòn, Sài Gòn Chính phủ (1945), Sắc lệnh 47/SL ngày 10/10/1945 việc tạm thời áp dụng luật lệ cũ, Hà Nội Chính phủ (1950), Sắc lệnh 97/SL ngày 22/05/1950 sửa đổi số quy lệ chế định dân luật, Hà Nội 10 Đỗ Văn Đại (2013), Luật Thừa kế Việt Nam Bản án bình luận án, Tập 1, tr.278-279, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 11 Đỗ Văn Đại (2013), Luật Thừa kế Việt Nam Bản án bình luận án, Tập 2, tr.623, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 12 Nguyễn Ngọc Điện (1999), Một số suy nghĩ thừa kế Luật dân Việt Nam, tr.158, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh 13 Hội đồng nhà nước (1990), Pháp lệnh thừa kế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 14 Hội Luật gia Việt Nam (2005), Tìm hiểu nội dung BLDS 2005, tr.9, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội 11 15 Nguyễn Đình Huy (2001), Quyền thừa kế luật La Mã cổ đại, Tạp chí Khoa học pháp lý số 04/200, Trường Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh 16 Đoàn Bá Lộc (1961), Dân luật thực hành, tr.133, Soạn giả xuất 4P, Đường Hùng Vương, Thị Nghè - Gia Định 17 Vũ Văn Mẫu (1973), Cổ luật Việt Nam Tư pháp sử, tr.215-216, Quyển thứ nhất, Tập nhất, Sài Gòn 18 Nguyễn Hồng Nam (2005), Các điều kiện có hiệu lực di chúc theo quy định BLDS, tr.32-33, tr.45, Luận văn thạc sĩ Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 19 Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng 20 Quốc hội (1959), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1959, Nxb Lao động, Hà Nội 21 Quốc hội (1980), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, NXB Lao Động, Hà Nội 22 Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, NXB Lao Động, Hà Nội 23 Quốc hội (1993), Luật đất đai, NXB Lao Động, Hà Nội 24 Quốc hội (1995), Bộ luật dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Lời nói đầu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 25 Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 26 Phùng Trung Tập (2001), Thừa kế theo pháp luật công dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật, Đại học Luật Hà Nội 27 Nguyễn Văn Thành, Dân luật, hai, tr.120, 122, NXB Luật Khoa Đại học Sài Gòn, Sài Gòn 28 Phan Văn Thiết (1962), Dân luật Tu tri, tr.161-162, NXB Khai Trí, Sài Gòn 12 29 Tòa án nhân dân Tối cao (1981), Thông tư 81/TATC hướng dẫn giải tranh chấp thừa kế, Hà Nội 30 Trường Đại học luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật dân Việt Nam, tập 1, tr.307, 309, 342, NXB Công an Nhân dân Hà Nội, Hà Nội 31 Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật tài sản, quyền sở hữu tài sản quyền thừa kế, tr.211, NXB Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội 32 Từ điển luật học (2006), NXB Tư Pháp, Hà Nội 33 Phan Văn Tuyết, Lê Kim Giang (2013), Pháp luật thừa kế thực tiễn giải tranh chấp, tr.184, 196, 197, 200, NXB Tư pháp, Hà Nội 34 Nguyễn Văn Thành, Dân luật, hai, tr.120, 122, NXB Luật Khoa Đại học Sài Gòn, Sài Gòn 35 Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt phổ thông, tr.182, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng 36 Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) (2010), Bình luận khoa học BLDS 2005, Tập III, tr.45, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 37 Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội 13

Ngày đăng: 01/09/2016, 10:39

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w