1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐỀ tài NGHIÊN cứu GIẢI PHÁP NHẰM tác ĐỘNG có HIỆU QUẢ vào GIỜ học GIÁO dục THỂ CHẤT CHO học SINH THPT TỈNH bắc kạn

106 278 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,36 MB

Nội dung

Trang 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nên giáo dục Xã hội chủ nghĩa Dưới chế độ xã hội chủ

nghĩa con người là vốn quý nhất

Trong Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII về GD&ĐT và khoa học

công nghệ, Đảng ta đã xác định “Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con

người thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng Độc lập - Dân chủ và Xã hội chủ nghĩa, có đạo đúc trong sáng, có § trí kiên cường để xây dựng và bảo vệ

tổ quốc, có trình độ làm chủ trì thức khoa học công nghệ hiện đại, có tư

duy sáng tạo và có sức kho¿ [L5] Trong đó nhấn mạnh rằng “Đối với giáo dục, điều đáng quan tâm nhất là chất lượng hiệu quả giờ học và yêu cầu

giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện: Đạo đức, trì

thức, thể dục, mỹ dục trong tất cả các cấp học Vấn để này được đề cập trong Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới, đã nêu lên vai trò của thể đục thể thao đối với việc nâng cao sức khoẻ cho mọi người, cải tiến chương

trình giảng dạy và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT

cho trường học các cấp, tạo nên những điều kiện về cơ sở vật chất, để thực

hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc 6 tat cá các trường [5]

Giáo dục thể chất kết hợp với các mặt giáo dục khác trở thành phương tiện gián tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào 1ạo, nhằm “Đào tạo thế

hệ trẻ để trở thành người lao động mới, phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tính thần, trong sáng vẻ đạo đức” đó vừa là mục tiêu,

vừa là nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục

Trang 2

đồng thời là một sinh viên thể thao, tôi nhận thấy công tác Giáo dục thể

chất trong nhà trường là vô cùng quan trọng, nhất là đối với các trường THPT ở các tỉnh miễn núi trong đó có tỉnh Bắc Kạn

Bắc Kạn, một tỉnh miễn núi mới được tái lập năm 1997 với nhiều dân tộc anh em sinh sống, là một trong những tỉnh nghèo nhất trên cả nước, Bắc

Kạn đang trong giai đoạn tập trung phát triển kinh tế, chính vì thế việc quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động Thể dục Thể thao còn

hạn chế như: Sân bãi không đủ số lượng cũng như chất lượng không đảm

bảo tiêu chuẩn; Dụng cụ dành cho hoạt động TDTT còn thiếu; Kinh phí cho

hoạt động TDTT con ít

Tuy nhiên ngoài nhưng khó khăn mang tính khách quan đó, còn có

yếu có yếu tố chủ quan của chính cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia công

tác Giáo dục thể chất, họ chưa linh hoạt trong quá trình giảng dạy vẫn còn Ÿ lại vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị không đủ; không đạt tiêu

chuẩn; đồ lỗi cho học sinh không hứng thú đối với giờ Giáo dục thể chất

Chính những điểu đó cũng đã tác động tới chất lượng giờ học Giáo dục Thể chất

Ở Bắc Kạn hiện nay, không chỉ học sinh mà ngay ca cần bộ, giáo

viên trong nhà trường vẫn còn quan niệm: “Cøi trọng môn học văn hố, coi nhẹ mơn Giáo dục Thể chất" những quan niệm đó trong thời đại cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là rất lạc hậu, họ chưa nhìn thấy được tầm quan

trọng của Thể dục thể thao nói chung và Giáo dục Thể chất trong trường

học nói riêng

Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tôi đã trăn trở và mong

muốn làm sao để cho học sinh phát triển lành mạnh về thể chất và tỉnh thần,

đáp ứng yêu cầu về sức khoẻ cho quá trình học tập cũng như để xây dựng Tổ quốc, đưa Việt Nam sánh vai cùng các cường quốc năm Châu Đồng

Trang 3

là một hoạt động vô cùng quan trọng chứ không phải “Đẩu óc ngu xỉ, tứ trì phát triển” như người ta vẫn nói

Công tác Giáo dục thể chất trong nhà trường bao gồm nhiều hoạt

động như: Công tác giảng dạy nội khoá, ngoại khoá các hoạt động ngoài

giờ lên lớp, vệ sinh trường học, công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho bộ môn .trong khuôn khổ để lài nay tôi chỉ xin trình bày “Nghiên cứu giải pháp nhằm tác động có biệu quả vào giờ học giáo dục thể chất

cho học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn” Đối tượng là học sinh lớp 10 và lớp 11

của bốn trường, đại diện cho 4 vùng có đặc điểm khác nhau của tỉnh Bắc

Kạn, đó là: Trường THPT Bộc Bố; Trường THPT Bắc Kạn; Trường PTDT

Nội Trú tỉnh; Trường THPT Na Rì

Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự

giúp đỡ từ các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu

sắc tới thầy giáo Phạm Đình Bẩm — Giáo viên hướng dẫn chính cho tôi cùng

các thầy cô giáo trong khoa, các giáo viên người Trung Quốc đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tơi hồn thành tốt luận văn này Tôi cũng xin gửi tới gia

đình tôi và bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành để tài này

Trang 4

CHƯƠNG ï MUC DICH - NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 1.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về GDTC, nghiên cứu thực trạng hoạt động GDTC ở hệ thống trường THPT và xu thế phát triển GDTC bậc THPT tỉnh Bắc

Kạn Chúng tôi đề xuất một số giải pháp và kiểm định các giải pháp thông qua thực tiến Từ đó xác định hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao công tác GDTC cho học sinh Trung học phổ thông trên địa ban tinh Bac Kan 1.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Đẻ tài được giải quyết dưới hai nhiệm vụ:

1.2.1 Nhiệm vụ 1: Từn hiểu thực trạng giờ học giáo dục thể chất và những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giờ học đối với hệ thống trường Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn:

Tôi tiến hành điều tra nh hình kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo đục

và đào tạo của tỉnh Bắc Kạn, để tìm hiểu những thuận lợi, tiểm năng và

những khó khăn thách thức mà Bắc Kạn hiện có;

Thông qua hình thức phỏng vấn gián tiếp bàng phiếu hỏi; phỏng vấn trực tiếp cán bộ, giáo viên học sinh và bằng phương pháp đọc, phân tích tài

liệu có liên quan để tìm hiểu thực trạng công tác Giáo dục thể chất Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

1.2.2 Nhiệm vụ 2: Lựa chọn những giải pháp phù hợp đưa vào ứng dụng:

Dé lua chọn giải pháp giải quyết mục đích của đề tài, trên cơ sở khoa học những nguyên tắc về việc xây dựng giải pháp, dựa vào những thuận lợi

Trang 5

Thế dục thể thao và các cần bộ, giáo viên đang trực tiếp tham gia vào công tác Giáo dục thé chất trong trường THPT, qua đó lựa chọn một số giải pháp phù hợp nhất đưa vào ứng dụng

1.3 Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng 6 phương

pháp nghiên cứu

1.3.1 Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo Sử dụng trong để tài với mục đích tham khảo các tài liệu khoa học, các văn kiện, các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, ngành TDTT, ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục thể chất trong trường học Thông qua quá trình đọc, phân tích tình hình cụ thể rồi cuối cùng tổng hợp lại những vấn để cơ bản mang tính định hướng, làm cơ sở lý luận cũng như

làm tài liệu để giải quyết nhiệm vụ của dé tài Trong đề tài có sử dụng 28

tài liệu tham khảo

1.3.2 Phương pháp Phỏng vấn - Toa đàm

Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng phương pháp

Phỏng vấn - Toạ đàm nhằm thu nhận các thông tin và số liệu Thông qua

hình thức phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ, giáo viên, viên chức hoạt động trong ngành giáo dục và đào tạo, ngành

TDTT để biết thêm những cơ sở lý luận định hướng nghiên cứu đề tài

Thông qua phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi đã thăm dồ được tình hình thực tế về công tác giáo dục thể chất trong trường học

Mẫu phiếu phỏng vấn được trình bày trong phần phụ lục 1.3.3 Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp này dùng để khảo sát, phân tích, đánh giá khách quan

thực trạng công tác giáo dục thể chất của hệ thống trường Trung học phổ

Trang 6

Sau khi đã đưa một số giải pháp đã lựa chọn vào thực nghiệm, để đánh giá kết quá, cũng như quan sát thực tế việc triển khai các giải pháp

trong quá trình thực nghiệm, tôi thu thập thông tin qua nhiều kénh như:

Thường xuyên liên lạc, trao đổi trực tiếp với cán bộ, giáo viên giúp đỡ tôi

thực nghiệm những giải pháp đó; trực tiếp quan sát quá trình thực nghiệm

đó; Thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo lấy thông tin thường xuyên từ cơ sở gửi về qua đó nắm được quá trình tiến hành thực nghiệm của những trường đó

1.3.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Phương pháp này dùng để xác định hiệu quả những giải pháp được lựa chọn đưa vào một số trường có điều kiện phù hợp để ứng dụng

Được sự ủng hộ, giúp đỡ của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT trực tiếp nghiên cứu, các thầy, cô giáo Thể dục, tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đó đưa vào một số lớp để tiến hành thực nghiệm

1.3.5 Phương pháp toán học thống kê

Tôi sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu trong quá trình tìm

hiểu thực trạng và trong giai đoạn đánh giá hiệu quả thực nghiệm Trong đề tài có sử dụng một số cơng thức tốn học thống kê

* Phương pháp tính nhịp độ tăng trưởng:

W; —F,

==<?——.100% 0,50,+H)

Trong đó: _ W là nhịp độ tăng trưởng bằng %

VI là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất

V2 là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai

* Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm(%)

a = ~+100 %

Trang 7

Trong đó: - a là tỷ lệ phần trăm (%) x,là đối tượng n là tổng số đối tượng * Phương pháp tính Trung bình cong -— So, + + 1y) xe n

1.3.6 Phuong phap chuyén gia

Bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp những người có hiểu biết sau sac,

có kinh nghiệm về công tác Giáo dục thể chất trường học và các chuyên gia

về lĩnh vực Thể Thể dục thể thao để trao đổi, học hỏi trong quá trình giải quyết nhiệm vụ của đề tài

1.4 Tổ chức nghiên cứu 1.4.1 Thời gian nghiên cứu

Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài bắt đầu từ tháng 10/2006 - 12/2008 Trong quá trình nghiên cứu tôi chia thành 03 giai đoạn cụ thể:

1.4.1.1 Giai đoạn 1: Từ tháng 10/2006 - 12/2006 gồm các công việc: ~ Lựa chọn để tài và thu thập tài liệu có liên quan

- Xây dựng đề cương nghiên cứu

- Bảo vệ đề cương khoa học

1.4.1.2 Giai đoạn 2: Từ tháng 1/2007 - 12/2007

- Thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích số liệu có liên quan

~ Tìm hiểu thực trạng công tác Giáo dục thể chất học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn

- Dựa trên thực trạng công tác giáo dục thể chất học sinh THPT tỉnh

Trang 8

- Trên cơ sở những giải pháp đã dự kiến, bằng phỏng vấn gián tiếp thông

qua phiếu hỏi các cán bộ, giáo viên, các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành giáo dục cũng như ngành TDTT, để hi chọn một số giải pháp có tính

khả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương

1.4.1.3 Giai đoạn 3: Từ tháng 1/2008 - 12/2008

-_ Đưa những giải pháp ha chọn vào thực nghiệm

~_ Đánh giá kết quả sau thời gian thực nghiệm

- Hoan thién luận văn, chuẩn bị bảo vệ luận văn 1.4.2 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đẻ tài là giờ học Giáo dục thể chất học

sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn 1.4.3 Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu tại:

-_ Trường Đại học Thể dục Thể thao Từ Sơn - Bac Ninh

-_ Trường Đại học Sư Phạm Quảng Tây Trung Quốc

-_ Trường Trung học phổ thông Bắc Kạn -_ Trường Trung học phổ thông Bộc Bố -_ Trường Trung học phổ thông Na Rì

Trang 9

CHƯƠNG II

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Một số quan điểm và định hướng phát triển giáo dục thể chất

trong nhà trường của Đảng và Nhà nước

2.1.1 Quan điểm và định hướng của Đảng về giáo dục thể chất

Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng(khoá VITD) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục

Thể dục Thể thao thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo

duc thé chat, cai tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ giáo đục thể chất bất buộc ở tất

cả các trường học, làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và tuyển

chọn được nhiều tài năng thể thao cho Quốc gia [5]

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày

25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 [10]:

Điều 10: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân:

Moi cong dan không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kính tế đều bình đẳng

về cơ hội học tập Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,

tạo điều kiện để ai cũng được học hành, tạo điều kiện để người có năng

khiếu phát triển tài năng Nhà nước ưu tiên tạo điều kiện cho con em các dân tộc thiểu số, con em các gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng ưu đãi, người tần tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện

Trang 10

Điều 2: Mục tiêu giáo dục:

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sình phát triển toàn diện

về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển

nang lực cá nhân tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công

dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc

Điều 27: Mục tiêu của giáo dục phổ thông:

Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp cho học sinh củng cố và

phái triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát

triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp học nghề hoặc đi vào

cuộc sống lao động

Điều 28: Nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông:

Nội dung giáo dục phổ thông phải dắm bảo tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp

với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi

dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại mềm vui, hứng thú học tập cho học sinh

Điều 29: Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa: Chương trình giáo dục phố thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ

thông: quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung

giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo

dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và các cấp của giáo đục phổ thông

Trang 11

Với vị trí là bậc cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông, đây là

bậc học tạo nguồn phục vụ cho yêu cầu đào tạo sau trung học của xã hội, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, thực

hành nghĩa vụ công dân và có điều kiện tiếp tục học tiếp Đồng thời đây

cũng là bậc học góp phân nâng cao dân trí

Do đó, nhiệm vụ của Trường Trung học phố thơng là: hồn chỉnh học vấn nhằm phát triển nhân cách người lao động mới năng động, sáng tạo,

tích cực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản

xuất, làm nghĩa vụ công đãn chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh Trung học phổ thông cập nhật và dẫn đầu nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước; tiếp tục phát hiện và bồi dưỡng cho

học sinh có năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân tài cho đất nước; tổ chức hướng nghiệp và chuẩn bị nghề cho học sinh, tổ chức đạy

nghề sản xuất ra của cải vật chất

Căn cứ Quyết định số 329/QÐ ngày 31 tháng 3 năm 1990 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của Trường Trung

học phổ thông [19]:

Bậc Phổ thông trung học tiếp tục đào tạo để phát triển nhân cách xã

hội chủ nghĩa hài hoà ở học sinh, Có thế giới quan khoa học lý tưởng và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tình thần quốc tế chân chính, có lòng nhân ái, có ý thức trách nhiệm với gia đình, sống và làm việc theo

pháp luật; có học vấn phổ thông kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao động và

tâm thế sẵn sàng lao động, có sức khoẻ, có thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, ham học hỏi, biết cách tự học và tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và các sở trường cá nhân để bước vào cuộc sống độc lập của người lao động sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhu cầu sống của bản thân và gia đình yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước, góp phần xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc

Trang 12

nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực; hiểu các kỹ thuật cơ bản của thể dục, biết các kỹ thuật sơ đẳng của một số

môn thể thao; có hiểu biết về vệ sinh thân thể, giới tính, kế hoạch hoá gia

đình, bảo vệ môi trường, phòng bệnh

Thông qua quá trình giáo dục giúp cho học sinh có được những kỹ năng cơ bản trong cuộc sống: Biết tự rèn luyện thân thể; biết tự theo dõi kiểm tra sức khỏe; có khả năng điêu chỉnh phù hợp với sức khoẻ các hoạt

động học tập, lao động, vui chơi; có ý thức bảo vệ sức khoẻ trong học tập,

lao động chiến đấu; có nhu cầu thường xuyên rèn luyện thân thể, nhiệt

tình, sáng tạo trong việc tổ chức, tham gia dộng viên các hoạt động vui

khoẻ ở lớp trường, địa phương; chấp hành luật và các quy định trong thể

thao Có tinh thần thượng võ, ý thức tổ chức, kỷ luật, tính thần trích nhiệm, trung thực, linh hoạt, nhanh nhẹn, mạnh dạn, dũng cảm

Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể dục, thể thao quần

chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết là của thế hệ trẻ Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học Củng cố và mở rộng hệ thống

trường, lớp năng khiếu thể thao, phát triển lực lượng vận động viên trẻ Lựa

chon va tap trung nâng cao thành tích một số môn thể thao Cơi trọng việc

giáo dục đạo đức, phong cách thể thao xã hội chủ nghĩa Cố gắng bảo đảm

các điều kiện về cán bộ, về khoa học, kỹ thuật, cơ sở vật chất, và nhất là về

tổ chức, quản lý cho công tác thể dục, thể thao

2.1.2 Quan điểm Nhà nước về giáo dục thể chất

Hiến pháp Nước cộng hoà xế hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển

thể dục thể thao; quy định chế độ giáo dục bất buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao tự

nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các

hoạt động thể dục thể thao quần chúng chú trọng hoạt động thể thao

Trang 13

chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao”|9]

Luật giáo dục được Quốc hội Khoá IX Nước cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02/12/1998 và Pháp lệnh thể dục thể thao được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9 năm 2000 quy định: Nhà nước coi trọng thể dục thể thao trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho các tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng Giáo dục thể

chất là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện trong

hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học Thể dục thé thao trường học bao gồm việc tiến hành chương trình giáo dục thể chất bất buộc

và tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá cho người học Nhà nước

khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được tập luyện thể dục thể thao phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi Giáo dục thể chất là bộ

phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn điện, gớp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh các cấp từ mầm non đến đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân(công lập và ngồi cơng,

lập) là việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược con người,

chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ 21 Sự cường tráng vẻ

thể chất là nhu cầu của mọi người nói chung và là mục tiêu của mỗi Quốc gia cần đạt được trong quá trình giáo dục học sinh; là vốn quý để tạo ra tài

sản trí tuệ và vật chất cho xã hội Vì vậy, chăm lo về thể chất cho học sinh

trong nhà trường là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành,

các đoàn thể trong đó Bộ Giáo dục và Đào lạo, Uỷ ban Thể dục Thể thao

và Bộ Y tế là những bộ phận thường trực

Chỉ thị 133/CT- TTg ngày Ø7/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ giao

nhiệm vụ cho các ngành các cấp thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất

cho học sinh, trong đó nêu rõ [4]:

Trang 14

lược, trong đó quy định rõ về các môn thể thao và hình thức hoạt động mang

tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào tập luyện thể thao rộng rãi của quần chúng “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”;

Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất

trong trường học Cải tiến nội dung giảng dạy thể dục thể thao nội khóa,

ngoại khóa; quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở mỗi cấp học, có quy định bắt buộc trong các trường nhất là các trường đại học phải

có sân bãi, phòng tập thể dục thể thao; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể duc thé thao, đáp ứng nhu cầu ở tất cả

các cấp học Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có một Thứ trưởng chuyên trách

chỉ đạo công tác thể dục thể thao trong trường học;

Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao tuyên

truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đúng đắn của toàn xã hội về vị trí, vai

trò, ý nghĩa tác dụng to lớn của piáo dục thể chất và các hoạt động thể thao

trường học trong mục tiêu giáo dục toàn diện nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực con người phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao xây dựng chương trình, tài liệu giang day thé duc thể thao, nghiên cứu, điều tra ban hành tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh và thể chất người Việt Nam từ 7 tuổi đến 35 tuổi Cơ quan giáo dục và mỗi trường học phải đảm

bảo nội dung và thời gian giảng dạy thể dục thể thao nội khoá, thực hiện

kiểm tra đánh gía kết quả học tập và kết quả rèn luyện thân thể của học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể;

Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thế dục Thể thao tiếp tục xúc tiến kế hoạch xây dựng lực lượng thể thao thành tích cao theo các hướng bán chuyên nghiệp trong học sinh, sinh viên và các trung tâm thể

dục thể thao để sắp xếp chương trình mục tiêu cấp Nhà nước và phát triển

thể thao Việt Nam giai đoạn mới;

Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu Nhà nước phát triển

Trang 15

giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phan lam cho đân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc

Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục

tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục tiêu chuẩn giáo viên, quy

chế thi cử và hệ thống văn bằng Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo

dục: giáo dục mầm non, giáo dục phố thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học, phổ cập giáo dục tiểu học, xóa nạn mù chữ; phát

triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền

núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn Các đoàn thể

nhân dân, trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo

dục thanh niên, thiếu niên và nhi dồng

Để thực hiện chủ trương của Đảng và chính phủ, Bộ GI)&ÐĐT' đã Ban hành Thông tư số 11/TT-GDĐT ngày 01/8/1994 về việc “Hướng dẫn thực

hiện Chỉ thị số 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới của ngành GD&ĐT, nhận thức cơ chế quản lý, chế độ chính sách và những điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác GDTC” [5] và Thông tư của Thủ Tướng Chính phủ vẻ việc xây dựng kế hoạch phát triển ngành TDTT

nội khoá, ngoại khoá, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh, sinh viên

các cấp học, về điều tra cơ bản và quy hoạch đảm bảo cán bộ và cơ sở vật chất cho GDTC trong học sinh, sinh viên; Tăng cường tuyên truyền sâu rộng tới đội ngũ giáo viên cán bộ quản lý giáo dục, học sinh sinh viên và

Trang 16

trong chiến lược phát triển con người toàn diện của Đảng và Nhà nước |5]

2.2 Những quan điểm, giải pháp và định hướng về công tác phát triển

Thể dục thể thao của tỉnh Bắc Kạn

2.2.1 Đối với Sở Thể dục Thể thao tỉnh Bác Kạn

Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng Tiếp tục quán triệt việc thực hiện các Chỉ thị của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Luật Thể dục, Thể thao; Chỉ thị số 17 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển TDTT đến năm 2010; Chỉ thị số 15 của Thủ tướng Chính Phủ vẻ chống tiêu cực trong hoạt động TDTT đối với cán bộ

công nhân viên chức lao dộng, HLV, VĐV trong toàn ngành

Đẩy mạnh công tác học tập, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên TDTT

Tiếp tục triển khai chương trình phát triển Thể dục Thể thao ở xã,

phường, thị trấn của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2010 theo Quyết định số 1635/QĐ-UBND ngày 08/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bác Kạn [20]

Tổ chức nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển các

môn thể thao thành tích cao, phát triển phong trào thể thao quần chúng Xây dựng văn bản quy định về chế độ đối với các hoạt động TDTT

trên địa bàn toàn tỉnh

Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, huấn luyện đào tạo VÐV tại các giải thể thao khu vực và toàn quốc

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình nhà thi đấu để sớm đưa vào

phục vụ hoạt động chuyên môn

Tiếp tục tham mưu, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ, đặc biệt là các thiết chế của ngành TDTT Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm

dịch vụ và thi đấu thể thao, phấn đấu ra mắt và đi vào hoạt động và hoàn thành nhà thi đấu đa năng của tỉnh Bắc Kạn

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, công tác thanh tra kiểm tra

Trang 17

các hoạt động TDTT trên địa bàn toàn tỉnh

Tăng cường phối hợp với Ngành GD&ĐT để tổ chức các hoạt động

TDTT trong hoc sinh, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục thể

chất trong các nhà trường, nhất là đối với khối học sinh các trường THPH

trên địa bàn toàn tỉnh

2.2.2 Đối với Sở giáo dục và Đào (ạo Bắc Kạn

Để thực hiện công tác giáo dục thể chất ở trường THPT, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn đã quán triệt thực hiện:

* Luật thể dục, thể thao và các văn bản hướng dẫn thi hành;

* Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 về việc ban

hành Quy chế Giáo dục thể chất và Y tế trường học;

* Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2005 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu TDTT trong giáo dục phổ thông;

*Thông tư Liên tịch số 34/2005/TTLT-BGD&ĐT- UBTDTT ngày

29/12/2005 vẻ việc hướng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trường học giai đoạn 2006-2010;

* Chỉ thị số 15/2002/CT-TTg vẻ việc chống tiêu cực trong các hoạt động TDTT

Chỉ đạo, tổ chức và tham gia các hoạt động TDTT ngoại khoá của Sở Giáo dục và Đào tạo

* Chỉ đạo, tổ chức và tham gia Hội khoẻ Phù đồng tại khu vực và toàn quốc * Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên TDTT hằng năm + Tổ chức tập luyện và kiểm tra, đánh giá thể lực cho học sinh theo

lứa tuổi hàng năm

* Tiếp tục chỉ đạo các trường tổ chức, thành lập và phát triển các câu

lạc bộ TDTT

Trang 18

* Tiếp tục từng bước xây dựng, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất để

đảm bảo tốt cho việc tập luyện TDTT như nhà tập đa nãng, sân tập, trang

thiết bị, dụng cu phục vụ cho việc tập luyện môn giáo dục thể chất trong trường THPT

Hội nghị, hội thảo, tập huấn các lớp chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên

* Tổ chức các lớp bồi đưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động TDTT cho các cơ sở trường học ( cùng thời gian, địa điểm với các giải thể

thao trong nam)

* Tổ chức Hội nghị bàn giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác

GDTC và thể thao trường học cấp tỉnh giai đoạn 2008-2010

Công tác phối hợp:

Sở Giáo dục tiếp tục chỉ đạo các cơ sở trường học, hàng năm, sau khi nhận được văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐÐT chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục thể chất chỉ tiết đầy đủ theo các nội dung trên

Đối với các hoạt động TDTT của học sinh các đơn vị dược Sở GD&ĐT uỷ nhiệm đăng cai tổ chức, sớm xây dựng kế hoạch chỉ tiết và phối hợp với các Trung tâm, phòng văn hoá các huyện thị xã và Sở Văn hoá

thể thao- Du lịch triển khai, tổ chức các hoạt động có hiệu quả

Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đấy mạnh các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp theo quy định của chương trình

Tăng cường công tác giáo dục thể chất, giáo dục thấm mỹ, lối sống lành

mạnh cho học sinh một cách thường xuyên

2.3 Một số khái niệm có liên quan đến đề (ài nghiên cứu 2.3.1 Khái niệm quản lý

Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình * tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yên câu nhất định” đó là sự kết hợp

giữa trì thức và lao động trên phương điện điều hành Dưới góc độ chính trị:

Trang 19

quản lý được hiểu là hành chính, là cai tri; nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy Dù dưới góc độ nào đi chăng nữa thì

quản lý vẫn phải dựa vào những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý

Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước Là một yếu tố thiết yếu quan trọng,

quản lý không thể thiếu được trong đời sống xã hội Xã hội càng phát triển

cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp Từ đó quản

lý thể hiện các đặc điểm sau:

Quản lý là sự tác động cớ mục đích đã được đẻ ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý “Đúng ý chí của người quản lý” cũng đồng nghĩa với việc trả lời câu hỏi tại sao phải quản lý

và quản lý để làm gì

Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khí có hoạt động chung của con người Các Mác coi quán lý xã hội là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã hội

hoá lao dộng

Quần lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời

kỳ đó, xã hội đó

Quản lý muốn thực hiện được phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy, Quyền uy là thể thống nhất của quyền lực và uy tín Quyền lực là công cụ

để quản lý bao gồm hệ thống pháp luật và hệ thống kỷ luật Nhà nước được tổ

chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phân cấp quản lý rành mạch Uy tín thể hiện ở kiến thức chuyên môn vững chắc, có năng lực

điều hành cùng với phẩm chất đạo đức cách mạng và bán lĩnh chính trị vững

vàng, đảm bảo cả 2 yếu tố tài và đức Uy tín luôn gắn liền với việc biết đổi

mới, biết tổ chức và điều hành, thực biện “Liêm, chính, chí công, vô tư” Nói

Trang 20

đối với tổ chức Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý điểu khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc đối với đối tượng quản lý trong việc thực

hiện các mệnh lệnh, yêu cầu mà chủ thể quản lý dé ra 2.3.2 Quản lý giáo dục

2.3.2.1 Khái niệm Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục có nội hàm rộng hay hẹp phụ thuộc vào cách hiểu từ “giáo dục” ở trong đó như thế nào Nếu ta hiểu “giáo dục” là các hoạt động tác động đến thế hệ trẻ diễn ra trong các nhà trường nói riêng và xã hội nói chung thì “quản lý giáo đục” là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, và lúc đó “quản lý giáo dục” được hiểu theo nghĩa rộng nhất Còn nếu chúng ta chỉ nói đến các hoạt động giáo dục có tổ chức, có hệ thống trong ngành giáo dục và đào tạo, diễn ra trong các cơ sở giáo dục Nói đến quản lý nhà trường và quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo ở một địa phận hành chính xã, huyện, tỉnh đó là “quản lý một hệ thống giáo dục” Với cách hiểu trên, tác giả người Nga - Khuđôminxky đã viết trong cuốn sách “Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn quận, huyện” như sau: “Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác

động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý

ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường học, các cơ sở giáo dục khác) nhằm mnục đích đảm bảo giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát

triển thể chất và tâm lý trẻ em”

Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang viết “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận

hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của

nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy

học, giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng

Trang 21

thái vật chất”

Từ khái niệm nêu trên có thể khái quát: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tư-

ang quan ký mà chủ yếu nhất là quá trinh day học và giáo dục Ở các trường học 2.3.2.2 Quản lý trường học

® Khái niệm về quản lý trường học

Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục, đào tạo (gọi trung là cơ sở giáo dục) Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó Nhằm đạt các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tao này một cách tối m theo quan niệm của xã

hội

"Theo Giáo sư, viện sỹ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện

đường lối của Đảng trong phạm vì, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường, vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”

Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ giữa nhà trường

với xã hội và quản lý hành chính trong nhà trường (quản lý bên trong hệ thống)

Trang 22

Quản lý trường học là quản lý đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức quá trình

đạy và học: Mọi chú trương đường lối của Đảng, chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo có trở thành hiện thực hay không là ở trường học Sơ đồ 2.1: Vị trí trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân GDMN: GDPT: Bậc tiểu học, Bậc trung học GDĐH:

Nhà trẻ, Trường Trường Trường Cao đẳng,

Mẫu giáo Tiểu THCS THPT Dai hoc hoc Trường Trường day nghề THCN

* Khái niệm quần lý của Hiệu trưởng [13]:

Một nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo có hiệu quả là nhờ các thành tố, đặc biệt quan hệ giữa các thành tố với nhau, làm cho hệ thống các thành tố vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau và đưa lại kết quả mong muốn, đó chính là hoạt động quản lý của người quản lý nhà trường

Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất, giúp cho hiệu trưởng có một số phó hiệu trưởng Hiệu trưởng, hiệu phó do

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh bổ nhiệm Hiệu trưởng là thủ trưởng có thẩm

quyền cao nhất về chuyên môn và hành chính trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan quan lý cấp trên vẻ hoạt động của của nhà trường Hiệu trưởng thay mặt cho nhà trường giao tiếp với các tổ chức, các lực

lượng xã hội, phối hợp xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thực hiện

mục tiêu giáo dục của địa phương

Nội dung quản lý của hiệu trưởng Trường THPT là tập trung quản lý,

Trang 23

chỉ đạo các hoạt động: Dạy - Học; giáo dục đạo đức; giáo dục hướng nghiệp; công tác kiểm tra thường xuyên nội bộ trường học; công tác bồi dưỡng giáo viên; xây dựng bảo quản cư sở vật chất của nhà trường Trong đó chú trọng thực hiện tốt chương trình, kế hoạch giáo dục THPT theo quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Đẩy mạnh việc đối mới phương pháp dạy

học, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, phát huy tính tích cực học tập tư đuy sáng tạo của học sinh Quản lý sử dụng, khai thác triệt để, có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị và đỏ đùng dạy học trong nhà trường 2.3.3 Phương pháp dạy học

2.3.3.1 Khái niệm về phương pháp dạy học

Có nhiều định nghĩa về Phương pháp dạy học (PPDIT) và từ đó có nhiều cách phân loại về hình thành hệ thống PPDH Dưới dây sẽ chọn cách

định nghĩa khái niệm PPDH phù hợp với ý tưởng cải tiến, tiến tới đổi mới PPDH theo hướng quy trình hoá việc chuẩn bị và tiến hành dạy học nhằm

tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh:

Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo

viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để

học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm mục tiêu đã định

Phương pháp dạy học phải luôn đạt được trong mối quan hệ với các thành tố khác của quá trình giáo dục, trước hết đó là quan hệ: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp hoặc quan hệ: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp

- Phương tiện - Những điều kiện khác

Việc tìm hiểu, lựa chọn, thiết kế, thực hiện, đánh giá PPDH thường

được xem xét từ hàng loạt các yếu tố dưới đây:

Mặt giáo dục và giáo dưỡng trong sự thống nhất của chúng;

Trang 24

Phương pháp và phương tiện dạy học (có thể nói phương tiện dạy học vật chất hoá hành động phương pháp của giáo viên);

Mặt khách quan và chủ quan của phương pháp (mặt khách quan thể hiện ở chỗ PPDH được quy định trước hết bởi mục tiêu, nội dung và các

yếu tố chủ quan thể hiện qua thái độ, phong cách, tài năng hoạt động sư

phạm của giáo viên);

Mat “day” va mat “hoc”

Phương pháp dạy học giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”,

2.3.3.2 Khái niệm phương pháp giáo dục thể chất

% Cơ sở cẩu trúc của phương pháp Giáo dục thể chất

- Lượng vận động và quãng nghỉ là các thành tố của giáo dục thể chất: Một trong những cơ sở quan trọng nhất của tất cả các phương pháp GDTC là phương pháp điều chỉnh lượng vận động và trật tự kết hợp vận động và nghỉ ngơi ;

Lượng vận động trong các bài tập thể lực ở mức độ động tác của chúng tới cơ thể người tập Nói cách khác, thuật ngữ Lượng vận động được

dùng để chỉ lượng tác động của bài tập thể lực Lượng vận động dẫn tới những diễn biến trong cơ thể như trạng thái trước vận động, bắt đầu vận

động, ổn định, mệt mỏi Sự tiêu hoá năng lượng trong vận động cũng như

mệt mỏi nói chung chính là nguyên nhân tạo nên sự hoàn thiện cơ thể bằng vận động Mệt mỏi sau vận động không mất đi hoàn toàn mà là những “đấu vết” Quá trình tích luỹ những “dấu vết”, những biến đổi thích nghi đó sẽ làm phát triển trình độ tập luyện Như vậy, lượng vận động dẫn tới mệt mỏi

và tiếp đó là hồi phục thích nghỉ ;

Hiệu quả của Lượng vận động tỷ lệ thuận với khối lượng và cường độ

Trang 25

của nó Nếu coi bài tập là một nhân tố tác động thì khái niệm khối lượng

vận động là độ dài thời gian tác động, là tổng số lần vận động thể lực đã

được thực hiện và nhiều thông số khác Cường độ vận động là sự tác động

vào cơ thể của bài tập vào mỗi thời điểm cụ thể, mức căng thẳng, chức năng, trị số mỗi lần gắng sức Lượng vận động chung của một số bài tập

hay của cả buổi tập nói chung được xác định thông qua cường độ và khối

lượng trong mỗi bài tập;

Người ta phân chia lượng vận động bên trong và lượng vận động bên

ngoài Lượng vận bên trong là mức độ biến đổi về sinh lý, sinh hoá trong cơ

thể khi thực hiện bài tập Trong điều kiện nhất định, lượng vận động bên ngoài và lượng vận động bên trong tương xứng nhau Cường độ và khối

lượng vận động càng lớn thì mức độ biến đổi sinh lý sinh hoá trong cơ thể

càng mạnh và ngược lại ;

luượng vận động trong các phương pháp giáo dục thể chất có thể ổn

định - duy trì thơng số bên ngồi trong mọi thời điểm thực hiện bài tập biến đổi - thay đổi thông số bên ngoài trong quá trình thực hiện bài ip;

Thời gian quãng nghỉ trong các phương pháp giáo dục thể chất khác nhận được xác định tuỳ thuộc theo mục đích buổi tập và các quy luật của

buổi hồi phục Căn cứ vào mức độ hồi phục sau vận động người ta phân biệt

ba loại quãng nghỉ: quãng nghỉ đầy đủ, quãng nghỉ ngắn, quãng nghỉ vượt

mức Hiệu quả sử dụng quãng nghỉ nào đó không phải là cố định Những

quãng nghỉ có độ dài thời gian trong các điều kiện khác nhau có tác dụng

khác nhau, có thể có tác dụng như quãng nghỉ ngắn hoặc quãng nghỉ đầy đủ

hay quãng nghỉ vượt mức

* Những cách tiếp thu và định mức hoạt động vận động:

Ngoài vấn đề điều chỉnh lượng vận động và quãng nghỉ kể trên, cơ sở

của các phương pháp Giáo dục thể chất còn là cách thức hợp lý trong tiếp

thu hành động vận động và hình thức định mức chung;

Thường là có lai cách: Tiếp thu từng phần và tiếp thu toàn thé Tuy

Trang 26

thuộc đặc điểm động tác, trình độ chuẩn bị hiện tại của người tập và những điều kiện khác mà mỗi cách tiếp cận động tác là hợp lý Trong giáo dục tố

chất vận động cũng tồn tại hai cách tác động: Tác động có chọn lọc và tác

động tổng hợp tới các chức năng khác nhau của cơ thể 2.3.4 Khái niệm giải pháp

Theo từ điển Quản lý xã hội của các Tác giả Nguyễn Tuấn Dũng và Đỗ Minh Hợp thì giải pháp quản lý xã hội là : Phương tiện, hành vi thực

hiện sự tác dộng bằng phương tiện quản lý phương thức biểu thị các mối

quan hệ quản lý Xét về bản chất thì giải pháp quản lý xã hội là dự án đã

được xây dựng thông qua [3]

Các giải pháp hiệu quả phải gồm các phương pháp (cách thức tác động) hữu ích phù hớp với điều kiện cụ thể Kinh tế - Xã hội của cơ sở (của

một trường)

* Giải pháp hữu ích phải có các yêu cầu mà:

Có cái gì mới về lý luận và thực tiễn;

Có gì mới về trình độ phát triển;

Nội dung, mục tiêu phải ứng dụng được; Được pháp luật bảo vệ [15]

2.3.5 Khái niệm Giáo dục thể chất

Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục chuyên biệt với nội dung chủ yếu là dạy học động tác và phát triển các năng lực của con người Đặc trưng của Giáo dục thể chất là dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực

Dạy học động tác là hai quá trình truyền thụ, tiếp thu có hệ thống những kỹ năng - kỹ xảo vận vận động cơ bán và có hiểu biết liên quan Còn Giáo dục tố chất thể lực lại là quá trình tác động có chủ định nhằm nâng cao khả năng vận động của con người

Trang 27

chế với nhau, làm tiền đề cho nhau thậm chí có thể “chuyến” lẫn cho nhau Tuy nhiên, chúng không bao giờ đồng nhất và quan hệ giữa chúng có sự khác biệt trong các giai đoạn phát triển thể chất và Giáo dục thể chất khác

nhau[18]

+ Giáo dục thể chất trong thời kỳ đổi mới

Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế đất nước, vấn đề thể chất của

con người là một trong những ưu tiên phát triển hàng đầu, nhằm hình thành và phát triển toàn diện con người mới đây đủ các phẩm chất cần thiết đáp ứng những nhu cầu của xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế

Tại sao nguồn nhân lực của chúng ta yếu kém, không đáp ứng được

yêu cầu công việc trong quá trình lao động, sản xuất sáng tạo, ảnh hưởng tới năng suất lao động, ảnh hưởng tới mức sống của chính họ Một phần cũng là do vấn đẻ về thể chất: Vóc dáng nhỏ bé, thể lực không đủ để đáp

ứng yêu cầu cho quá trình sản xuất cơng nghiệp hố - hiện đại hoá, đời

sống tỉnh thần không được đáp ứng làm ảnh hướng cho quá trình tái sản

xuất sức lao động, chính những nguyên nhan đó đã ảnh hướng trực tiếp tới mức sống, thu nhập của chính người lao động và sự phát triển kinh tế đất

nước Do đó, việc đào tạo nguồn nhân lực hiện đại có ý nghĩa rất quan trọng

trong công cuộc phát triển đất nước

Đối tượng chính cần trau đồi, bồi dưỡng chính là học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước, trong tương lai các em sẽ tham gia trực tiếp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì vậy nhiệm vụ giáo dục thể chất cho học sinh trong trường học là rất quan trọng, trường học là cái nôi đầu tiên hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản trong cuộc sống, tạo

cho các em hứng thú trong học tập, kích thích khả năng sáng Tạo những cái

mới, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão cho cuộc sống sau này,

®* Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục thể chất trong trường học

Trang 28

thể chất, tăng cường khả năng thích ứng của cơ thể với nền kinh tế hội

nhập, góp phần xây dựng và phát triển đất nước sánh vai với các cường quốc năm Châu Nhưng trong điều kiện hiện tại của đất nước công tác giáo

dục thể chất gặp rất nhiều khó khăn:

Vấn đề cơ sở vật chất, theo đánh giá hiện nay của đa số các trường,

hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho môn học Giáo dục thể chất còn nhiều hạn chế nếu không muốn nói là quá nghèo nàn lạc hậu Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môn học cũng như làm giảm đi tính hứng thú đối

với các hoạt động thể thao ngoại khóa của các em học sinh

Thầy Nguyễn Văn Chính - Giáo viên thể dục trường Phổ thông trung

học Ngô Thì Nhậm thị xã Tam Điệp - Ninh Bình cho biết "Chứng ta không

thể đòi hỏi quá cao về thành tích, hay kỹ thuật chính xác ở môn học này

trong khi điều kiện về cơ sở vật chất của các trường chưa đây đủ để phục vụ

cho nhụ câu học tập, vui chơi của các em Năm nay, giáo trình học thể dục dã thay đổi nhưng đến nay nhiều thiết bị liên quan, cơ sở vật chất tối thiểu

để đáp ứng nhu câu đổi mới vẫn chưa có”

Thầy Phạm Văn Đàm - Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Yên Sơn thị xã Tam Điệp - Ninh Bình cho biết “Học sinh phải học môn học thể

đục trong điều kiện hết sức khó khăn: Nhảy cao bằng hố cát, môn điển kinh

không có đường chạy riêng mà học sinh phải chạy xung quanh sân trường làm ảnh hưởng nhiễu đến các lớp đang học văn hoá Nhiều buổi thiếu sân hoc thé duc, giáo viên bộ môn đành phải cho học sinh chơi các trò chơi cho qua tiết học ”

Vấn đề về trình độ đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, ở các tỉnh miền núi còn nhiều giáo viên dạy môn thể dục khối Trung học phổ thông

chưa đạt chuẩn

2.4 Giáo dục thể chất trong nhà (trường

Trang 29

‹* Nâng cao thể chất và sức khoẻ

Thể chất là đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng

của cơ thế con người, được hình thành và phát triển do bẩm sinh đi truyền

và điều kiện sống

s* Thể chất bao gôm thể hình, năng lực thể chất và năng lực thích ứng Thể hình: Liên quan đến hình (hái, cấu trúc của thân thể, bao gồm

trình độ phát triển của cơ thể, những chỉ số tuyệt đối và tương đối của toàn

thân hoặc từng bộ phận và tư thế thân thể

Năng lực thể chất: Thể hiện khả năng chức năng của các hệ thống, cơ

quan trong cơ thể qua hoạt động cơ bắp là chính Nó bao gồm các tố chất

vận động (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ đẻo, tính khéo léo - khả năng

phối hợp vận động) Một hoạt động vận động cụ thể bao giờ cũng đời hỏi

một năng lực thể chất cụ thể tương ứng

Nang luc thích ứng: Thể hiện khả nãng thích ứng của cơ thể với

hoàn cảnh bên ngồi Khơng chỉ là sự thích ứng đơn giản mà còn là để kháng với bệnh tật

Như vậy nhiệm vụ tăng cường thể chất bao gồm những nội dung sau:

* Thúc đẩy phát triển thể hình lành mạnh:

Sự phát triển của cơ thể về thể hình chủ yếu dựa vào sự phát triển của từng tế bào và các chất gian bào Còn sự phát dục lại chỉ là sự biến đổi về chức năng và hình thái của các hệ thống cơ quan trong cơ thể Hai khái

niệm trên có chỗ giống nhau và khác nhau, tuy chúng đều chịu sự chỉ phối

của các yếu tố di truyền, dinh dưỡng, sự lớn mạnh tự nhiên ( khi đang ở giai

đoạn phát triển) và điều kiện sống Tập Thể dục thể thao có thể đẩy mạnh,

nâng cao hơn quá trình Nay và duy trì được lâu hơn, làm chậm quá trình suy giảm khi tuổi cao

Sự hoàn thiện về thể hình và tư thế thân thể làm ngoại hình thêm đẹp,

phần Nao cũng phản ánh mức hoàn thiện về chức năng Ngày nay, người 1a

Trang 30

Mặt khác, một cơ thể cường tráng lại là cơ sở vật chất của các năng lực

chức năng

* Phát triển toần diện các năng lực thể chất:

Năng lực thể chất bao giờ cũng gắn chặt chẽ với chức năng của cơ thể Khi ta tập chạy bền thì cũng đồng thời nâng cao được khả năng hoạt động lâu

dài của hệ thống tim mạch, hô hấp, cơ bắp Do đó, phát triển toàn diện các năng lực thể chất cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự cải thiện về hình thái chức năng và ngược lại Đồng thời, năng lục thể chất còn là điều kiện tất yếu đầu tiên cho sự tiếp thu, nâng cao trình độ thể thao sau nay

* Nâng cao năng lực thể chất của cơ thể:

Tập luyện lâu dài, có hệ thống trong các điểu kiện đa dạng, thay đổi về thời tiết, khí hậu, địa chất sẽ có lợi cho nâng cao năng lực thích ứng trước các điều kiện tự nhiên khác nhau Mặt khác, cũng tăng cường khí huyết lưu thông và khả năng tạo máu, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất, do đó nâng cao sức đề kháng vi khuẩn gây bệnh, bệnh tật và kịp thời góp phần phòng trị được cả những căn bệnh của nền văn minh

Than thé va tinh thần, trí tuệ của con người không tách rời nhau Thể chất cường tráng, tỉnh lực sung mẩn, sức sống đổi đào có ảnh hưởng to lớn

đến trạng thái, tỉnh thần của con người và ngược lại Kinh nghiệm và y học

cố kim, đông tây đã nói nhiều tới ảnh hưởng của những vết thương tỉnh thần

đến các cơ quan trong cơ thể Đồng thời, nhiều đời nay người ta đã biết

dùng nhiều hình thức tập luyện TDTT đa dạng để điều hoà trạng thái tâm lý, phòng trị một số bệnh tật

% Góp phần làm phong phú, lành mạnh dời sống văn hod tinh

thân và giáo dục con người mới

Thực tế nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy: giải trí, tập

luyện, biểu diễn, thi đấu vẻ TDTT là một nhu cầu càng ngày càng nhiều

mạnh, không thể thiếu hoặc thay thế được Nên làm tốt, nó có thể góp phần đáng kể vào việc xây dựng đời sống lành mạnh, vui tươi và văn minh trong xã hội Còn ngược lại, ảnh hưởng và hậu quả cũng sẽ rất phức tạp, dễ lan

Trang 31

rộng Trong xã hội hiện đại, thế thao và văn nghệ với đặc tính riêng của nó đã có sức thu hút và ảnh hưởng rộng lớn với thanh thiếu niên, là một nhu cầu không thiếu được Đó cũng là một công cụ để chuyển tải những tư tưởng, tính thần của một chế độ đến với họ

Là những chuẩn mực và phép tắc của một chế độ chính trị - kinh tế

nhất định, đặt ra quy định mới nhằm phục vụ cho chế độ xã hội chúng ta đạo đức có vai trò hàng đầu, cái gốc trong giáo dục con người Đó là một

quá trình tác động có mục đích, kế hoạch đến ý thức, tình cảm và hành vi con người, nhằm bồi đưỡng nên đạo đức tốt đẹp của họ Khi con người đã

có đạo đức, phẩm chất tốt, họ sẽ tự nguyện, tích cực cống hiến toàn bộ sức mình cho đất nước

2.4.2 Nội dung cơ bản của công tác giáo dục thể chất trong trường học Các nội dung của công tác giáo dục thể chất trong trường học bao gồm:

Thực hiện giờ học thể dục nội khóa tối thiểu 2 tiết/tuần (theo chương

trình quy định)

Tổ chức tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi mỗi năm I lần

Tổ chức tập luyện ngoại khóa theo câu lạc bộ thể thao tự chọn

trong trường

Ổn định hệ thống thi đấu thể thao của học sinh, sinh viên theo chu kỳ năm và nhiều năm Hiện nay, hệ thống thi đấn thể thao của học sinh hàng năm có các cuộc thi học sinh giỏi về thể dục thể thao và 4 năm 1 lần, các

cuộc thi thể dục thể thao toàn quốc như: Hội khoẻ phù đồng toàn quốc; Hội thi văn hoá thể thao các trường PTDT Nội Trú; Đại hội văn hoá thể thao các

cấp

2.5 Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh Trung học phổ thông

Lứa tuổi này các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận

Trang 32

tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan của cơ thể

cũng được cao hơn ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, cơ thể các em phát triển theo chiều cao nhiều hơn nhưng trong độ tuổi học sinh trung học phố

thông lại phát triển theo chiều ngang nhiều hơn; chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm dần

Sự phát triển cơ thế nam nữ học sinh trung học cơ sở đã có sự khác

nhau đáng kể do sự khác nhau về giới tính Đến tuổi học sinh trung học phố

thông, sự khác nhau ấy càng rõ rệt về tầm vóc, khả năng hoạt động thể lực

và tâm lý Do đó trong quá trình giáo dục thể chất, các giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và giới tính để có sự phân biệt về tính chất, cường độ, khối lượng tập luyện sao cho đảm bảo tính hợp lý, tạo sự

phát triển một cách toàn diện

2,5,1 Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT

* Về mặt tâm lý, các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để

mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả

năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng

còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống;

* Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình

thành tính cách và hướng về tương lai Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn Đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo Thế giới quan không phải là một niềm tỉn lạnh nhạt, khô khan,

trước hết nó là sự say mê, ước vọng, nhiệt tình;

* Hứng thú: các em đã có thái độ tự giác trong học tập xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp sau này Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ khác nhau: giữ lời hứa

với bạn bè; tự ái; hiếu thắng Cho nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để cho các em có được hứng thú bền vững

trong học tập nói chung và giáo dục thể chất nói riêng;

* Tình cảm: gắn bó yêu quý mái trường, đặc biệt là giáo viên trực

Trang 33

tiếp giảng dạy các em có thái độ yêu ghét rõ ràng Việc giáo viên gây được

thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành công Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong qua trình giảng dạy; nó thúc đẩy các em tích cực, tự giác trong tập luyện và ham thích tập luyện thể thao Do vậy, giáo viên phải

là người mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng

mức tới học sinh tôn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của học sinh; * Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, hầu như không còn tổn tại việc ghi nhớ máy móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, có logic, tư duy chặt

chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn để cần học tập, do đặc điểm trí nhớ đối với lứa tuổi học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng

phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc các chỉ tiết,

kỹ thuật động tác và vai trò ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện,

phương pháp trong giáo dục thể chất để các em có thể tự tập;

* Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi

trước đó Các cm có thể hoàn thiện khó khăn hơn trong tập luyện

2.5.2 Đặc điểm sinh lý học sinh Trung học phổ thông

* Hệ thân kinh: Hệ thần kính tiếp tục được phát triển đi đến hoàn thiện Khả năng tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển tạo thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có

điều kiện Đây là đạc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và

hoàn thiện kỹ thuật động tác Tuy nhiên, đối với bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm cho các em nhanh chóng mệt mỏi, chắn nản Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách phong phú, đặc biệt tăng cường các hình thức thi đấu, trò chơi để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thiện

tốt nhất các bài tập chính, nhất là các bài tập về sức bên:

Ngoài ra, do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến

yên, làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn

Trang 34

động kém Vì vậy, giáo viên cẩn sử dụng các bài tập thích hợp và thường

xuyên quan sát phản ứng cơ thể của các em học sinh nữ để có giải pháp giải quyết phù hợp

* Hệ vận động: Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển Mỗi năm

nữ cao thêm 0,5-lcm, nam cao thêm 1-3cm Tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm cho bộ xương khoẻ mạnh hơn, các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện nên các em có thể mang

vác nặng mà không làm tổn hại và không gây sự phát triển lệch lạc cho cơ thể Cột sống đã ổn định hình dáng, những vẫn chưa được hoàn thiện, vẫn

có thể bị cong veo, nên việc tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như: đi bộ chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản

cho các em là rất cần thiết và không thể coi nhẹ;

Rieng đối với các em nữ, xương xốp hơn các em nam, ống tuỷ rỗng hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và yếu hơn, nên xương của nữ

giới không khoẻ như nam giới Đặc biệt là xương chậu của nữ to hơn và

yếu Vì thế, trong quá trình giáo dục thể chất không thể sử dụng các bài tập

có khối lượng vận động và cường độ vận động như nam và phải có sự phù

hợp với đặc điểm giới tính;

* Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn còn tương đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh còn các cơ nhỏ phát triển chậm hơn các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu Đặc

biệt vào tuổi 16 cdc tổ chức mỡ dưới da của nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng

đến việc phát triển sức mạnh của cơ thể Nói chung cuối thời kỳ học sinh Trung học cơ sở và đầu thời kỳ THPT là thời kỳ phát triển mạnh nhất;

Do vậy, cần tập những bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy sự phát triển các cơ Nhưng các bài tập không nên chỉ có treo hoặc chống đơn thuần mà phải là những bài tập kết hợp giữa treo và chống cùng

với những bài tập khắc phục trọng lượng đối kháng khác nữa Tập như vậy vừa phát triển các cơ co, duỗi, vừa giảm nhẹ sức chịu đựng của các cơ khi

Trang 35

tập liên tục trong thời gian dài Các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa

sức và đắm bảo cho tất cả các loại cơ đều được phát triển Nhưng cần có yêu cầu riêng biệt giữa nam và nữ

* Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi đến hoàn thiện

Buồng tìm phát triển tương đối hoàn chỉnh Mạch đập của nam vào

khoảng 70-80 lần/phút, của nữ 75-85 lần/phút Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh Phản ứng của hệ tuần hoàn trong động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động, mạch vẫn đập và huyết áp hồi phục

tương đối nhanh chóng Cho nên lứa tuổi này có thể tập những bài tập dai sức và những bài tập có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn hơn học sinh Trung học cơ sở Khi sử dụng các bài tập có khối lượng vận động

và cường độ vận động lớn các bài tập phát triển sức bền, cần phải thận trọng

và thường xuyên kiểm tra theo đõi trạng thái sức khoẻ của học sinh

- Hệ hô hấp: Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam 67-72cm, nữ 69-74cm dung tích cực tiếp xúc của phổi

khoảng 100-120cmˆ gần bằng tuổi trưởng thành Dung lượng phổi tăng lên

nhanh chóng: từ lúc 15 tuổi là 2-2,5lít đến 16-18 tuổi là khoảng 3-4lít, tần

số hô hấp giống người lớn:10-20 lần/phút;

Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co cơ của lồng ngực

nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng ngực, các bài tập bơi lội, chạy cự ly trung bình, việt dã có

tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ hô hấp

2.6 Quản lý giờ học giáo dục thể chất trong trường Trung học phổ thông

Ngày 02/4/2007 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT vẻ việc ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thay thế Quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 Điều

Trang 36

Điền 19: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và phó Hiệu

trưởng:

- Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường;

- Thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của hội đồng trường được quy định tại khoản 2 Điều 20 của diểu lệ này;

- Xay dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ nãm học;

- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công, công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;

- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ

ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh (nếu

có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;

- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục của nhà trường;

- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ,chính sách theo quy định của pháp luật;

- Chịu trách nhiệm trước cấp trên vẻ toàn bộ các nhiệm vụ quy

định trong khoản 1 điều này Điền 16: Tổ chuyên môn Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:

a/Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân

Trang 37

phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch hàng

năm của nhà trường;

b/ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c/ Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên s Điều 31: Nhiệm vụ của giáo viên trường Trung học

a/ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn

bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào số

điểm, ghi học bạ đây đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ

chuyên môn;

b/Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

c/ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng đạy và giáo dục;

d/Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

e/Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sình, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối sử công bằng với học

sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, giúp đỡ đồng

nghiệp;

f/ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục;

Trang 38

CHUONG III

KET QUA NGHIEN CCU

3.1 Thực trạng giờ học Giáo dục thể chất và các yến tố ảnh hưởng tới chất lượng giờ học dối với hệ thống trường THPT tỉnh Bắc Kạn

3.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và sự nghiệp giáo dục và đào

tạo tỉnh Bắc Kạn

3.1.1.1 Đạc điểm tự nhiên, lịch sử, đàn cư và kinh tế - xã hội

Tỉnh Bắc Kạn gồm 07 huyện va 01 thị xã, với tổng diện tích là

4857,21km’, dân số hiện nay gần 30 vạn người gồm các dân tộc: Tày, Kinh, Dao, Nùng, Sán Chay, HMông, Hoa, trong đó dân tộc Tày chiếm đa số Là một vùng đất giàu truyền thống lịch sứ, cái nôi của cuộc cách mạng tháng tám và là căn cứ của Trung ương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Nhiều sự kiện lịch sứ cùng chiến công oanh liệt đã gắn với những tên người tên đất của Việt Bắc nói chung và của Bắc Kạn nói riêng Khu AIK Chợ Đồn là nơi Bác Hồ cùng nhiều déng chí lãnh dạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, quân đội đã từng làm việc Chiến thắng Đèo Giàng, Phủ Thông đã ghí một trang sử oanh liệt của quân và dân Bắc Kạn trong

cuộc kháng chiến chống Pháp

Bắc Kạn được Nhà nước phong tặng danh hiệu '“ Anh hùng lực lượng

Vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp

Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhân dân các dân tộc Bắc Kan đã hết lòng chỉ viện cho chiến trường miền Nam, góp phần cùng cả nước giải phóng miễn Nam, thống nhất đất nước

Do nằm ở trung tâm vùng múi Đông Bắc Bộ nên Bắc Kạn cũng là

điểm hội tụ, đan xen và gắn kết nên văn hoá đặc sắc của các dân tộc trong

vùng Văn hoá vật chất và văn hoá tính thần trên quê hương Bắc Kạn góp phần rạo dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam

Trang 39

Từ khi tái lập tỉnh đến nay, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều nỗ lực, phát huy tiểm năng và lợi thế so sánh, thúc đẩy nên

kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao hơn mức bình quân của cả nước và cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực; các lĩnh vực văn hoá - xã hội, đặc biệt là Giáo dục và Đào tạo đã nhiều kết quả tiến bộ và có bước

phát triển về chất

* Tiêm năng, lợi thế chủ yếu

Bắc Kạn có tài nguyên thiên nhiên không lớn nhưng da dạng và

phong phú Các tài nguyên khoáng sản như thiếc, chì, vàng và các tài nguyên về vật liệu xây đụng có trữ lượng khá Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa đạng là tiềm năng là lợi thế quan trọng là cơ sở để ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản khẳng định là ngành

công nghiệp mũi nhọn của tỉnh

Bác Kạn có diện tích đất nông nghiệp lớn (chiếm 87% diện tích tự nhiên), quy mô diện tích bình quân trên 1 hộ gia đình cao; điều kiện khí

hậu, thời tiết thuận lợi cho việc phát triển một tập đoàn cây trồng, vật nuôi

đa dạng và phong phú; diện tích rừng còn nhiều lại phân bổ thành các vùng tập trung Đây là lợi thế quan trọng cho việc phát triển nền nông lâm nghiệp đa dạng và hình thành kinh tế trang trại của Bắc Kạn

Bác Kạn có Hồ Ba Bể, một cảnh quan thiên nhiên đẹp đang được đẻ

nghị UNESCO công nhận là đi sản thiên nhiên thế giới, du lịch đang là tiểm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế của tỉnh

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 tăng 12,55% so với năm 2006 Tổng GDP trên địa bàn tỉnh ước đạt 904.966 triệu đồng, trong đó: Nông,

Lâm nghiệp và thuỷ sản 411.695 triệu đồng, tăng 13,12%; công Nghiệp- XDCB dat 162.623 triệu đồng, tăng 5,38%; dịch vụ 330.648 triệu đồng,

tăng 15,7% Cơ cấu kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 45%

Trang 40

* Những khó khăn, thách thức chủ yếu

Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp và chủ yếu là kinh tế thuần nông, tỷ lệ hộ nghèo cồn cao, thu nhập và sức mua của dân cư còn thấp,

nguồn thu ngân sách hạn hẹp; lao động chưa qua dào tạo còn lớn; Cơ cấu

kinh tế vẫn chủ yếu là nông nghiệp; năng suất lao động thấp, công nghiệp còn nhỏ bé và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu Nguồn lao động đông nhưng chất lượng lao động còn thấp và cán bộ quản lý có năng lực ở

địa phương chưa nhiều

Vị trí địa lý không thuận lợi, xa các trung tâm kinh tế lớn, xa các cửa khẩu, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn đã ảnh hưởng không

nhỏ đến sức hấp dẫn của các nhà đầu tư đến Bắc Kạn

Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của tỉnh yếu kém, đặc biệt là hệ thống giao thông, cả giao thông đối ngoại và giao thông nội bộ trong tỉnh đến các

vùng sâu, vùng xa còn khó khăn cách trở, gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, đặc biệt là việc giao lưu hàng hoá, tiêu thụ các sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân., hệ thống trường học, dạy nghề cũng chưa đáp ứng được

yêu cầu

* Đối với công tác TDTT của tỉnh Bắc Kạn

Ngành Thể đục thể thao đã triển khai hướng dẫn Luật Thể dục Thể

thao đến các cán bộ quản lý ngành, phối hợp với Ngành giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường học thực hiện trình giáo dục thể chất, tổ chức thi đấu các môn thể thao, kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện các cấp Hiện toàn tỉnh có

219/219 trường phổ thông tổ chức kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

Kết quả có 54.987/56.770 ( chiếm 96,85%) học sinh phổ thông các cấp đạt tiêu chuẩn “Rèn luyện thân thể” Lớp năng khiếu thể thao tỉnh vẫn duy trì

chỉ tiêu đào tạo giai đoạn từ năm 2000-2010 các môn bóng đá, cầu lông, điền kinh, cờ vua, bóng bàn, võ

* Công tác thể dục thể thaa quần chúng

Với kết quả và thành tích đạt được đã có tác dụng lớn trong việc phát

Ngày đăng: 30/08/2016, 14:31

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w