1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận chứng khoán những nguồn lợi tiềm năng khi nắm giữ chứng khoán

19 1,3K 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 19
Dung lượng 34,98 KB

Nội dung

Câu 1: Các loại chứng khoán và cơ sở ra đời của chúng. Các loại chứng khoán: Chứng khoán là các giấy tờ có giá (giấy tờ có giá là những giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu, mà nếu không co giấy tờ đó thì quyền sở hữu không được thực hiện). Ngày nay, quyền sở hữu được xác nhận bằng ghi sổ, bằng dữ liệu điện tử. Ở Việt Nam: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện chứng chỉ, bút toán ghi sổ, hoặc dữ liệu điện tử. Lúc đầu chứng khoán chỉ là các văn tự nợ (trái khoán): Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ tiền vay có thể chuyển đổi, trái phiếu công ty. Sự xuất hiện của các công ty cổ phần dẫn đến sự ra đời của các loại chứng khoán cơ bản. Mua bán chứng khoán dẫn đến sự xuất hiện của các chứng khoán phái sinh. Các loại chứng khoán cơ bản: trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ quỹ. 1. Trái phiếu Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ do chủ thể đi vay phát hành (văn tự nợ đảm bảo chủ thể phát hành hoàn trả lượng vốn đã vay Z sau một thời hạn)

Trang 1

Đề bài

Câu 1: Các loại chứng khoán và cơ sở ra đời của chúng.

Câu 2: Những nguồn lợi tiềm năng khi nắm giữ chứng khoán (cổ phiếu, trái

phiếu)

Câu 3: Tại sao trong thực tế chứng khoán chưa phải là sự lựa chọn hàng đầu của

công chúng có tiền và của các doanh nghiệp trong việc huy động vốn Giải pháp thực tế để giải quyết vấn đề

Bài làm Câu 1: Các loại chứng khoán và cơ sở ra đời của chúng.

Các loại chứng khoán:

Chứng khoán là các giấy tờ có giá (giấy tờ có giá là những giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu, mà nếu không co giấy tờ đó thì quyền sở hữu không được thực hiện) Ngày nay, quyền sở hữu được xác nhận bằng ghi sổ, bằng dữ liệu điện tử

Ở Việt Nam: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành Chứng khoán được thể hiện chứng chỉ, bút toán ghi sổ, hoặc dữ liệu điện tử

Lúc đầu chứng khoán chỉ là các văn tự nợ (trái khoán): Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ tiền vay có thể chuyển đổi, trái phiếu công

ty Sự xuất hiện của các công ty cổ phần dẫn đến sự ra đời của các loại chứng khoán cơ bản Mua bán chứng khoán dẫn đến sự xuất hiện của các chứng khoán phái sinh

Các loại chứng khoán cơ bản: trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ quỹ

1 Trái phiếu

Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ do chủ thể đi vay phát hành (văn tự nợ đảm bảo chủ thể phát hành hoàn trả lượng vốn đã vay & Z sau một thời hạn)

Trang 2

 Một số đặc điểm của trái phiếu

o 2 chủ thể phát hành chính:

 Chính phủ (TW, ĐP)

 Công ty (VN gần như không có)

o Thời gian đáo hạn

 Ngắn hạn (1 ÷ 5 năm)

 Trung hạn (5 ÷ 10 năm)

 Dài hạn (>12 năm) Thời gian đáo hạn của trái phiếu quan trọng vì 3 lý do:

- Nó cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi nhận được các khoản thanh toán lãi định kỳ, và cho biết số năm trước khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ

- Lợi tức của một trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn cua nó

- Giá của trái phiếu sẽ biến đổi qua quãng đời của nó khi lãi suất trên thị trường thay đổi - tính biến động của giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đáo hạn của nó Nếu các yếu tố khác không đổi, thời gian đáo hạn càng dài, tính biến động giá của trái phiếu càng lớn trước một sự thay đổi của lãi suất thị trường

o Mệnh giá, lãi suất cuống phiếu

 Mệnh giá trái phiếu là lượng tiền ghi trên mặt trái phiếu (số tiền người phát hành sẽ trả lại thời điểm đáo hạn)

 Z’ cuống phiếu (Z’ danh nghĩa) là Z’ mà người phát hành đồng

ý trả hàng năm cho người nắm giữ trái phiếu

Z cuống phiếu = Z’ cuống phiếu x mệnh giá

Chú ý: Thực tế có trường hợp Z cuống phiếu được trả ngay bằng cách bánh TP với giá thấp hơn mệnh giá

Z cuống phiếu = Mệnh giá - Giá mua trái phiếu

 Các loại trái phiếu

o Trái phiếu vô danh

 Trái phiếu không ghi danh & không lưu danh trái chủ

Trang 3

 Đến kỳ nhận Z, mang TP đến ngân hàng nhận Z

 Khi đáo hạn người nắm giữ TP đến NH lấy tiền gốc

o Trái phiếu ghi danh

 Ghi tên, địa chỉ trái chủ, vốn gốc hoặc cả vốn gốc & Z trên chứng chỉ & số của người phát hành

 Hình thức ghi số là phổ biến nhất

 Ngày nay TP “ghi số” được lưu giữ bằng máy tính

o Trái phiếu chính phủ (TW,ĐP) phát hành để:

 Bù đắp thâm hụt ngân sách

 Tài trợ các công trình KT-XH

 Điều tiết tiền tệ!

 Ít rủi ro, thanh khoản cao, Z trái phiếu chính phủ là Z cơ sở Trái phiếu công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là:

- Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty (Cũng có những trái phiếu không trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá)

- Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu

- Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay

- Có nhiều loại:

 TP có bảo đảm (công ty vay có thế chấp)

 TP không có bảo đảm (TP tín chấp) (Khi công ty phá sản, Z trả sau Z TP có bảo đảm)

 TP có thể chuyển đổi thành cổ phiếu…

 TP có thể mua lại, bán lại…

Trang 4

 TP có Z’ thả nổi (thường ở điều kiện kinh tế biến động…)

2 Cổ phiếu

Cổ phiếu là một loại CK, phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi số, xác nhận quyền sở hữu & lợi ích hợp pháp của người nắm giữ CP đối với vốn & tài sản của một công ty cổ phần

VN: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người

sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”

Khi mua cổ phiếu, những người đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành những người chủ sở hữu đối với công ty Mức độ sở hữu đó tuỳ thuộc vào tỷ lệ cổ phần

mà cổ dông nắm giữ Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ nhận dược những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng hay trái phiếu ) Cổ phiếu là công cụ không có thời hạn

 Các loại cổ phiếu:

Xét theo quyền lợi mà CP mang lại cho cổ đông thì có hai loại:

o CP phổ thông (CP thường) là loại CP phổ biến và điển hình nhất.

Người sở hữu được hưởng:

 Cổ tức (Z cổ phần):

% & hình thức (HĐQT quyết định).

 Є vào kinh doanh & chính sách công ty

 Trả bằng tiền, hay bằng cổ phiếu mới

 Quyền mua CP mới:

 Mua trước theo % CP cũ

 Mua với giá < thị giá

 Bán quyền mua hưởng lợi

 Quyền bỏ phiếu:

 Bầu các chức vụ của công ty

Trang 5

 Biểu quyết vấn đề quan trọng

 Có thể ủy nhiệm quyền bầu

 Có thể dồn phiếu hoặc không

 Quyền kiểm tra sổ sách công ty nếu có chứng cứ

 Quyền yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường nếu…

o CP phiếu ưu đãi:

 Ưu đãi so với CP thường

 Hưởng % cổ tức cao, cố định

 Nhận cổ tức trước CP thường

 Được chia tài sản trước (C/ty phá sản)

 Không có P, không có cổ tức!

 Không được tham gia bỏ phiếu

Để tăng thêm tính hấp dẫn, CP ưu đãi có thể gắn thêm các điều khoản như:

 CP ưu đãi cộng dồn (cộng dồn cổ tức, nếu chưa có P)

 CP ưu đãi tham dự (khi công ty có P cao, chia thêm P)

 CP ưu đãi chuyển đổi được (thành CP thường)…

 CP ưu đãi quyền bỏ phiếu (có nhiều phiếu bầu hơn)

3 Chứng chỉ quỹ đầu tư (CCI)

 Về thực chất quỹ đầu tư là hình thức ủy thác đầu tư

o Do:

 Vốn ít, nhưng muốn phân tán rủi ro!

 Muốn hạn chế phí giao dịch

 Hạn chế về kiến thức đầu tư

 Muốn vốn được đầu tư một cách chuyên nghiệp

o Đặc điểm:

 Người đầu tư không trực tiếp mua CK

 Người đầu tư mua chứng chỉ quỹ đầu tư

 Mua CK do tổ chức được ủy thác, được thuê mua

 Tổ chức phát hành CCI (có hai dạng)

o Công ty quỹ:

 Quỹ đầu tư dạng công ty

 Huy động quỹ = phát hành CP quỹ

Trang 6

 HĐQT thuê người quản lý quỹ & mua CK.

o Công ty quản lý quỹ:

 Quỹ đầu tư dạng hợp đồng ủy thác

 Phát hành CCI theo vốn dự kiến

 Công ty trực tiếp mua CK…

 Quỹ đóng & quỹ mở

o Quỹ đóng (VN):

 CCI hay CP quỹ chỉ phát hành 1 lần

 Công ty quỹ không mua lại CCI hay CP quỹ

 CCI hay CP quỹ được M-B ở thị trường

o Quỹ mở:

 CCI hay CP quỹ phát hành nhiều lần

 Công ty hay quỹ sẵn sàng mua lại CCI hay CP quỹ

 CCI hay CP quỹ không M-B ở thị trường

4 Chứng khoán chuyển đổi : Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng

khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác.

 Thông thường chứng khoán chuyển đổi gồm 2 loại:

o Trái phiếu đổi thành cổ phiếu:

 Công ty chuyển nợ thành vốn…

 Trái chủ thành cổ đông…

 Lợi tức thành cổ tức…

o Cổ phiếu ưu đãi -> Cổ phiếu thường:

 Công ty giảm khoản thanh toán cố định

 Cổ đông ưu đãi -> cổ đông thường

 Cổ tức cố định -> cổ tức biến đổi…

 Chứng khoán chuyển đổi là cách để cải thiện tình hình tài chính công ty.

5 Các chứng khoán phát sinh

 Quyền mua cổ phần (là lợi ích & kỳ vọng của cổ đông)

o Quyền mua trước CP với giá thấp của cổ đông hiện hữu trong đợt

phát hành mới của công ty

Trang 7

o 1 CP đang lưu hành ≡ 1 quyền.

o Lượng quyền cần có để được mua 1 CP mới =

Số lượngCP cũ đang lưu hành

Số lượngCP mới

o Quyền mua CP cũng được mua bán và trở thành CK (CK phát sinh).

 Hợp đồng kỳ hạn

o Là một thỏa thuận M-B CK với số lượng, thời điểm xác định trong

tương lai với mức giá ổn định hôm nay (hình thức M-B khống)…

o Sự thỏa thuận (hợp đồng) đó cũng được đem M-B (CK phát sinh)

 Quyền lựa chọn

o Là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua hoặc được

bán với số lượng CK nhất định, với mức giá & một thời hạn xác định (≠ các thức phát hành & thời hạn chứng quyền dài hơn)

o Giá bán hợp đồng đó gọi là giá quyền hay phí quyền.

o Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu tư mua hoặc bán ở mức giá tốt nhất

để nâng cao P’, hạn chế rủi ro

 Chứng quyền (do công ty phát hành CK cơ sở phát hành)

o Chứng quyền là loại giấy tờ trao cho người nắm giữ nó quyền mua

một số lượng CK với mức giá và thời hạn xác định (5 năm đến 15 năm)

 Trao cho người nắm TP ưu đãi, CP ưu đãi

 Mục đích khuyến khích nhà I tiềm năng mua TP ưu đãi, CP ưu đãi

o Chứng quyền:

 Giá CP ghi trong chứng quyền > thị giá lúc phát hành chứng quyền

 Tạo dòng tiền vào công ty…

 Nắm chứng quyền chưa là cổ đông…

o Chứng quyền cũng được đem M-B và trở thành CK (CK phát sinh)

 Giá chứng quyền phụ thuộc:

 Giá & số lượng CK được mua…

 Thị giá hiện tại của CK

 Thời hạn của chứng quyền

Trang 8

Cơ sở ra đời của các loại chứng khoán

- Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách rất tự phát và sơ khai, xuất phát từ một nhu cầu đơn lẻ từ buổi ban đầu Vào giữa thế kỷ XV ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi mua bán các vật phẩm hàng hoá lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, sau đó tăng dần và hình thành một khu chợ riêng Cuối thế kỷ XV, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ trở thành “thị trường” với việc thống nhất các quy ước và dần dần các quy ước này được sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia “thị trường” Các chợ và hội chợ là nơi có vị trí thuận lợi, có địa điểm, thời gian họp cố định, là nơi gặp gỡ trao đổi thông tin giữa các thương nhân, là nơi giao dịch, mua bán, ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa không mang ra chợ vẫn xác định được lượng, chất của hàng hóa, là nơi ký kết hợp đồng giữa người môi giới, các hãng thương mại thâu tóm được cung cầu Phiên chợ riêng đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber ở Bruges (Bỉ), tại đó có một bảng hiệu hình ba túi da với một từ tiếng Pháp là "Bourse" tức là "Mậu dịch thị trường" hay còn gọi là "Sở giao dịch" Và Bourse thành tên chung chỉ mọi noei gặp gỡ của các thương gia để trao đổi thông tin, giao dịch kí kết các hợp đồng mua bán, chính là sở giao dịch chứng khoán Lúc đầu chỉ là các hợp đồng mua bán hàng hóa, sau chuyển sang hợp đồng mua bán các giấy tờ có giá gọi là sở giao dịch chứng khoán tài sản Sở giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Anh vào giữa TK XVI; Đức, Mỹ vào cuối TK XVIII; Thụy

Sĩ vào giữa TK XIX; Nhật vào cuối TK XIX Thời kỳ hưng thịnh của Sở giao dịch chứng khoán là 1875 – 1913 Sở giao dích chứng khoán chỉ trở thành thị trường thật sự khi xuất hiện các trái phiếu và cổ phiếu của các công ty

- Cổ phiếu ra đời gắn liền với công ty cổ phần Công ty cổ phần là công ty đối vốn (khi thành lập gọi là gọi vốn) Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần vốn bằng nhau được gọi là cổ phần.Giấy chứng nhận tham

Trang 9

gia cổ phần gọi là cổ phiếu Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ Công

ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn (East India Company) của Anh (1600-1874) Nó được thành lập ngày 31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người, và được cấp phép độc quyền kinh doanh trong vòng 15 năm ở vùng Đông Ấn, các quốc gia và hải cảng ở châu Á, châu Phi và được đi lại từ tất cả các hải cảng của các đảo, thị trấn và địa điểm ở châu Á, châu Phi và Mỹ hay bất kỳ địa điểm nào như thế nằm ngoài Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope) và Eo biển Magellan Ngày 01/6/1874, Công ty bị giải thể khi giấy phép lần sau cùng không

được gia hạn Công ty đầu tiên này hoạt động hết sức lỏng lẻo: “Người đầu tư góp vốn theo chuyến đi biển và sau mỗi chuyến đi biển nhận lại vốn cổ phần và tiền lãi” Đến năm 1602, ở Hà Lan xuất hiện các công ty cổ phần theo hình thức tương

tự công ty Đông Ấn của Anh, rồi lần lượt CTCP xuất hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch, Đức… Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, CTCP bắt đầu phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông, vận tải, xây dựng, các ngành chế tạo cơ khí, ngân hàng, bảo hiểm… Công ty cổ phần là một trong những công cụ giúp thực hiện nhanh chóng vấn đề tập trung vốn Công ty cổ phần tập trung vốn là do phát hành cổ phiếu

+ Đối với Công ty phát hành để có thể huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh thì cần thiết phải phát hành cổ phiếu Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như

áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng thì hoàn toàn ngược lại Tuy nhiên, mỗi phương thức huy động đều có những ưu nhược điểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời điểm và dựa trên những đặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty để quyết định phương thức áp dụng thích hợp

+ Đối với nhà đầu tư cổ phiếu, các nhà đầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ phiếu được công ty phát hành Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo

vệ Mặt khác, người mua cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc đánh giá hoạt

Trang 10

động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định đầu tư là cao, và đương nhiên họ sẽ được hưởng một phần từ những thành quả đó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của công ty mình đã chọn Thông thường, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn đầu tư cổ phiếu tỷ lệ thuận với giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trường

Vì vậy, cơ sở ra đời của cổ phiếu gắn liền với sự hình thành của công ty cổ phần

- Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ do chủ thể đi vay phát hành (văn tự nợ đảm bảo chủ thể phát hành hoàn trả lượng vốn đã vay & Z sau một thời hạn) Trái phiếu ra đời là do nhu cầu về vốn của chính phủ và công ty Chính phủ và công ty có nhu cầu về vốn muốn vay vốn thì cần phải phát hành trái phiếu Phát hành trái phiếu là

đi vay vốn Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song

không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố:

+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó

+ Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao

+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao

- Cơ sở ra đời của chứng chỉ quỹ đầu tư là do nhu cầu của các nhà đầu tư Thực chất quỹ đầu tư là hình thức ủy thác đầu tư Các nhà đầu tư cá nhân, nhất là những người có ít vốn, khi tiến hành đầu tư vào các chứng khoán riêng lẻ thường hay gặp phải những bất lợi sau:

+ Do hạn chế về vốn, họ khó có thể thực hiện đa dạng hoá đầu tư để giảm thiểu được tổng rủi ro của đầu tư

+ Với những giao dịch có khối lương nhỏ, phí giao dịch sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị giao dịch

Ngày đăng: 07/08/2016, 01:22

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w