1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng việt nam

30 920 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 175,76 KB

Nội dung

Các quốc gia đã có ngân hàng để thực hiện chức năng: phát hành tiền, kiểm soát l uthông tiền tệ, là ngân hàng của các ngân hàng trung gian là ngân hàngchính phủ, và vì vậy khái niệm “ ng

Trang 2

MụC LụC

Lời mở đầu 2

Phần A : Sơ qua lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng trên thế giới 3

Phần B : Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam 6

Chơng I : Nền tài chính tiền tệ nớc ta trớc khi thành lập ngân hàng quốc

gia Việt Nam 6

II - Ngân hàng quốc gia Việt Nam phục vụ kháng chiến 11

Chơng III : Ngân hàng nhà nớc thống nhất phục vụ sự nghiệp cả n ớc đi

lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (1975- 1986) 18

I - Những ngày đầu sau giải phóng 18

II - Giai đoạn khi đất nớc thống nhất về mặt nhà nớc 20

Chơng IV : Hệ thống ngân hàng bớc vào sự nghiệp đổi mới sau đại hộiVI

I - Đại hội VI và sự nghiệp đổi mới toàn diện đất n ớc 23

II - Hệ thống ngân hàng bớc vào sự nghiệp đổi mới 23

III- Hệ thống ngân hàng tiếp tục đổi mới phát triển trong thập Kỷ 90 25

IV- Ngân hàng Việt Nam bớc vào thế kỷ mới 27

Phần C : Kết luận 33

Lời mở đầu

Thế kỷ 21 đang bớc những bớc đi đầu tiên - nền kinh tế Việt Nam

cũng đang tiến những bớc tiến để hoà mình vào thiên niên kỷ thứ III

-thời đại của nền kinh tế tri thức

Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm dựng nớc và giữ nớc,

đất nớc Việt Nam mới đã đi qua 2 cuộc chiến tranh ác liệt- những gì của

ngày hôm qua của quá khứ, của lịch sử sẽ còn mãi đó trong tiềm thức

của mỗi ngời dân Cho dù hôm nay nớc ta đang đứng trớc những thế và

Trang 3

lực mới để phát triển - đang cố gắng tận dụng hết những điều đó để cóthể hoà mình vào guồng quay đầy quyết liệt của nền kinh tế thế giới

Nh chúng ta đã biết hiện nay xu hớng toàn cầu hoá, quốc tế hoá

đang ngày một rầm rộ - mặc dù trên thế giới vẫn còn những cuộc biểutình lớn để chống lại điều này song nó vẫn diễn ra nh là một tất yếu.Làm sao để mỗi đất nớc đứng vào sân chơi toàn cầu hoá mà vẫn giữcho mình đợc bản sắc riêng - đó chính là điều mỗi quốc gia luôn cânnhắc Lịch sử của dân tộc thì không ai đợc phép quên và lịch sử của mộtdân tộc thì có nhiều giai đoạn khác nhau - mỗi giai đoạn có một ký ứcrạng rỡ, đáng tự hào Thế kỷ XX- thế kỷ vang dội của cách mạng ViệtNam - thế kỷ của thời đại Hồ Chí Minhvĩ đại sẽ luôn là giai đoạn lịch sửhào hùng nhất - vẻ vang nhất trong những trang vàng lịch sử Việt Nam !Trong niềm tự hào đó - ngành ngân hàng Việt Nam đã băng quakhói lửa chiến tranh để phát triển và ngày 6/5/2001 là ngày ngành tròn

50 tuổi Chúng ta thờng nói nhiều đến các vấn đề liên quan trong lĩnhvực ngân hàng nh lãi suất, sự hiệu quả của vốn cho vay, lạm phát Những vấn đề đó là vấn đề hàng ngày đợc quan tâm nhất - Nhng ắt hẳntrong tiềm thức của biết bao thế hệ cán bộ ngân hàng vẫn luôn ngờisáng quá khứ anh hùng

Là sinh viên học viện ngân hàng em mong ớc mình sẽ là cán bộngân hàng trong tơng lai để mình có thể góp phần viết tiếp lịch sử củangành Bằng tình yêu và niềm tự hào trong khuôn khổ bài viết này emxin đợc trình bày đề tài “ Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng ViệtNam” Với trịnh độ có hạn, t liệu hạn chế em chỉ xin trình bày về cácgiai đoạn phát triển của hệ thóng ngân hàng Việt Nam - những đánh giákiến nghị về hoạt động ngân hàng sẽ không đợc sâu sắc, bao quát Emrất mong sự góp ý của các thầy cô giáo

Nhìn lại lịch sử chính là ta tự hiểu mình hơn - để có thể trang bịcho mình những kiến thức cần thiết phục vụ cho việc công tác tốt hơn -hiệu quả hơn Học lịch sử ngành giúp ta yêu nghề của mình hơn theo em

đó chính là điều quan trọng có ảnh hởng đến nhiều lĩnh vực khác

Bài viết tất nhiên sẽ không tránh khỏi những lỗi, hạn chế, em kínhmong thầy cô hớng dẫn thêm để các bài viết sau có thể tiến hành tốthơn

Phần A Sơ qua lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng trên thế giới

Ngân hàng là một khái niệm ra đời từ rất lâu trong lịch sử kinh tếthế giới Ngân hàng chính là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triểnkinh tế - qua nhiều giai đoạn- các hình thái kinh tế xã hội khác nhau nh -

ng ngân hàng luôn phát huy vai trò thúc đẩy kinh tế và nâng cao hơnnữa vai trò “chất nhờn” bôi trơn nền kinh tế của đồng tiền

Trang 4

Ngay khi ra đời ngân hàng ở dạng sơ khai nó thực hiện chức năngmột chiều là nhận bảo quản tiền gửi, vàng dự trữ của khách hàng Cùngvới sự phát triển của lịch sử những ng ời chủ xởng đúc tiền vàng - những

ông chủ đầu tiên trong ngành ngân hàng nhận ra rằng không phải mọingời đều đến rút tiền gửi một lần, có ng ời rút ra lại có ngời gửi vào nhvậy trong kho của ngân hàng luôn có khoản tiền nhàn rỗi Tr ớc thực tế

đó những ngời chủ ngân hàng nhận thấy rằng chỉ cần gửi một ít tiền mặt(theo một tỷ lệ nhất định ) để đề phòng khách rút tiền bất ngờ còn lại đểcho vay nh thế có lợi hơn nhiều Từ đây hàng loạt ngân hàng bắt đầutham gia quá trình cung ứng cho nền kinh tế

Ta có thể minh hoạ sự khác nhau trong hai thời kỳ qua bảng cân

đối của ngân hàng nh sau:

Sở dĩ ngân hàng có thể phát triển nhanh chóng nh thế là do nềnkinh tế phát triển nhanh chóng và hoạt động th ơng mại trong nớc vàquốc tế cùng diễn ra khá tấp nập - Trên thế giới các hệ thống ngân hàng

đã hình thành : Hệ thống ngân hàng Anh, Pháp, Hoa Kỳ Nh vậy trênthế giới hệ thống ngân hàng của các quốc gia t bản già cỗi đã bắt đầuvận hành guồng máy khổng lồ để thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nềnkinh tế Nhng thời kỳ này tất cả các ngân hàng đều có quyền phát hànhtiền, phát hành các giấy tờ có giá điều này khiến cho trong cùng mộtquốc gia có nhiều loại tiền và giá trị, sức mạnh của mỗi loại khác nhau,tác động trong từng phạm vi lãnh thổ khác nhau Nhiều lúc tình trạng

NợTGKH :100Tổng :100

Dự trữ tiền mặt : 200Cho vay : (200-100)Tổng cộng : 100

Trang 5

hỗn loạn xẩy ra và đòi hỏi các chính phủ có cái nhìn xa hơn là phảidùng quyền lực để tách hệ thống ngân hàng thành hai cấp: Ngân hàngchuyên phát hành và ngân hàng chuyên doanh.

Cùng với thời gian hệ thống ngân hàng phát hành đ ợc tập trungthành một ngân hàng với sự u tiên đặc biệt từ chính phủ Các quốc gia

đã có ngân hàng để thực hiện chức năng: phát hành tiền, kiểm soát l uthông tiền tệ, là ngân hàng của các ngân hàng trung gian là ngân hàngchính phủ, và vì vậy khái niệm “ ngân hàng trung ơng” đã đợc nhắc đến.Các ngân hàng chuyên doanh đã không ngừng phát triển, hoànthiện các nghiệp vụ cổ điển thực thi nhiều nghiệp vụ, dịch vụ mới tiêntiến hiện đại hơn

Nh vậy hệ thống ngân hàng trên thế giới theo thời gian lâu dài gắnvới sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật đã phát triển khôngngừng và hết sức nhanh chóng đến ngày nay các ngân hàng luôn cốgắng thực hiện tốt chức năng của mình Hệ thống ngân hàng đã có lịch

sử lâu đời bằng những tiềm lực của mình nó đã và đang tiếp tục pháttriển trong tơng lai khoa học kỹ thuật sẽ có những bớc nhảy vọt do đónhứng tiện ích mà nó đem lại cho con ngời sẽ lớn hơn rất nhiều, bằng sựnhanh nhạy hệ thống ngân hàng sẽ tiếp thu để tự trang bị cho mìnhnhững sức mạnh mới để có thể cạnh tranh với những tổ chức tài chínhphi ngân hàng đang có những đổi thay mạnh mẽ

Nhìn lại sơ qua lịch sử hệ thống ngân hàng của các n ớc trên thếgiới để thấy đợc sự phát triển của nó và để đặt mình trong khía cạnhliên quan nào đó Hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy ra đời khác biệt,phát triển trong những giai đoạn đặc biệt ( hai cuộc kháng chiến tr ờng

kỳ ) nhng ngày nay cùng với các hệ thống ngân hàng khác đang đặtmình trong guồng quay của cơ chế kinh tế mới mà trong đó xu h ớngquốc tế hoá ngày một rõ ràng Phải đặt mình trong một tổng thể thìngân hàng Việt Nam mới có thể tự vơn lên để hoà nhập đợc Học hỏi -sáng tạo-tự chủ đó luôn luôn sẽ là phơng thức của bất cứ ngành nàotrong nền kinh tế và nhất là ngành ngân hàng ngành kinh doanh tiền tệ -ngành có tác động to lớn đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.Ngân hàng Việt Nam đã đi qua chặng đờng 50 năm (1951- 2001) làkhoảng thời gian ngắn ngủi so với lịch sử lâu dài của đồng tiền nh ng

đây là giai đoạn vẻ vang nhất của sự nghiệp một ngành nghề trong thời

đại Hồ Chí Minh vĩ đại Ngân hàng Việt Nam đã băng qua khói lửa củahai cuộc chiến tranh để trởng thành, khó khăn gian khổ thật nhiều nhngnhững chặng đờng đã đi qua thì không thể quyên và chúng mang tầmvóc của những bớc ngoặt lịch sử lớn Qua 50 năm không chỉ với ỹ nghĩa

là con số tròn mà qua 50 năm đất nớc ta đang đứng trớc thế và lực mới

để phát triển Nhìn lại lịch sử không chỉ để ta tự hào về truyền thống tốt

đẹp mà còn để rút ra bài học kinh nghiệm để giúp đất n ớc ta tiến xa hơntrong thế kỷ mới

Trang 6

50 năm - có bao nhiêu điều đáng nhớ, bằng những hiểu biết củamình em xin trình bày những vấn đề sau đây.

Chơng I Nền tài chính - tiền tệ Việt Nam trớc khi thành lập ngân

hàng quốc gia Việt Nam

hệ thống kinh tế quan trọng của các nớc thuộc địa và đem lại nguồn lợikhổng lồ

Ngân hàng Đông Dơng với các chức năng đặc điểm:

1 - Là ngân hàng phát hành

Ngân hàng Đông Dơng đợc sự cho phép của chính phủ Phápthực hiện chức năng phát hành tiền Lúc đầu ngân hàng còn pháthành theo mức trữ kim nhất định nhng sau đó do nhu cầu chi tiêucủa chính quyền thực dân và nhanh chóng gia tăng ph ơng tiện hoạt

động của mình nó đã bất chấp tất cả phát hành tràn lan Ngân hàng

Đông Dơng đã tạo thế độc quyền tuyệt đối trong phát hành từ đósức mạnh của nó càng đựơc tăng cờng không gặp một cản trở nào

2 - Là ngân hàng thơng mại, và ngân hàng đầu t tài chính

Ngân hàng Đông Dơng có vốn là t bản Pháp và của Anh, Mỹ Ngân hàng Đông Dơng đầu t vào tất cả các ngành kinh tế quantrọng nhất và tất cả các ngành có lãi nhiều nhất ở Đông D ơng.Ngân hàng, khai mỏ, đồn điền cao su, xi măng, giao thông, điện n -

ớc, rợu, diêm Nh vậy bằng sức mạnh tài chính, khả năng vốn lớncon bạch tuộc ngân hàng Đông Dơng đã khống chế nền kinh tế củabán đảo Đông Dơng thu về lợng lãi khổng lồ

3- Ngân hàng Đông Dơng lợi dụng ngân khố Đông Dơng để pháthành tiền

Trang 7

Ngân hàng Đông Dơng bảo quản tiền gửi của ngân khố và sửdụng số tiền đó để kinh doanh Nó là ngân hàng ngoại th ơng chochính phủ Đông Dơng nên nó tập trung trong tay đầy đủ ngoại tệ,vàng bạc của chính phủ ký gửi Nhờ vào đó quyền lực của nó càngthêm ghê ghớm, sức mạnh tài chính của nó càng lớn mạnh, ngânsách của nó càng đầy chặt hơn trớc đó hàng trăm lần.

Ngân hàng Đông Dơng đã sử dụng quyền lực của mình một cáchtriệt để và đợc sự trợ giúp bảo hộ đặc biệt của chính phủ Pháp khiến nócàng mở rộng phạm vi của mình Nh đồng chí Trờng Chinh đã nói: “Chiếm độc quyền phát hành, thiết lập một hệ thống ngân hàng đồ sộ chovay lãi, t bản tài chính Pháp khác nào một con bạch tuộc già thò vòisang Đông Dơng hút máu, hút mủ nhân dân Việt Nam, và Việt Nam thật

ra là thuộc địa của ngân hàng Đông Dơng”

II -Thời kỳ sau cách mạng tháng 8 - 1945 đến 5/6/1951

Cách mạng tháng tám thành công, chính quyền dân chủ nhân dânmới đợc thành lập đã phải đơng đầu với tình huống gay go phức tạp dothù trong giặc ngoài Trong khi đó nền kinh tế tài chính ở tình trạng đổnát cuộc sống nhân dân cơ cực sau hậu quả của nạn đói khủng khiếp

1945 đã làm chết 2 triệu đồng bào ta

Trớc tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc” với ngân sách quốc giatrống rỗng Đảng, chính quyền đã ra sức chèo chống, phát động phongtrào tăng gia sản xuất, tiết kiệm, từng bớc thực hiện xây dựng nền TàiChính Tiền Tệ độc lập tự chủ Trớc hết cần phải phát hành đồng tiềnriêng của Việt Nam sau đó tiến hành thành lập ngân hàng Quốc GiaViệt Nam khi có điều kiện

Trong quá trình cách mạng ta đã không chiếm ngân hàng Đông D

-ơng (do điều kiện lịch sử qui định) chính phủ ta buộc phải tạm thời cho

lu hành đồng tiền Đông Dơng mặt khác kêu gọi nhân dân ủng hộ “tuần

lễ Vàng”, “quỹ độc lập” Kết quả là sau một thời gian ngắn nhân dân cảNớc đã đóng góp 20 triệu tiền Đông Dơng và 170 Kg Vàng Đây lànguồn thu đầu tiên của Tài Chính Nhà Nớc nhng so với nhu cầu chi tiêucủa cách mạng thì nó thật là ít ỏi Việc tiến hành kịp thời những giảipháp trớc mắt để tháo gỡ khó khăn là cần thiết nh ng về lâu dài chínhphủ ta xác định phải xây dựng cho đợc một nền tiền tệ độc lập của ViệtNam

Công việc chuẩn bị in tiền Việt Nam đợc tiến hành hết sức khẩn

tr-ơng trong điều kiện thiếu thốn về mọi mặt Ngày 31/1/1946, Quốc HộiNớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà khoá I quyết định cho phát hành giấyBạc trong phạm vi cả Nớc Khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổnhiều loại giấy Bạc Việt Nam đã đợc phát hành ra, lu hành rộng ở Bắc

Bộ, Trung Bộ và một phần ở Nam Bộ

Trang 8

Để ngăn chặn sự trở lại bành trớng của ngân hàng Đông Dơngtrong thời kỳ kháng chiến toàn Quốc, Nhà Nớc ta đã cấm lu hành đồngtiền Đông Dơng trong vùng kháng chiến và nắm độc quyền sử dụng nhmột ngoại tệ thu hút những mặt hàng của vùng bị chiếm để phục vụ nhucầu thiết yếu của đời sống nhân dân.

Tiền ta, giấy Bạc tài chính ra đời tuy không có gì bảo đảm nh ng

đ-ợc nhân dân tín nhiệm vì mỗi ngời dân Việt Nam không ai là khôngmong muốn một nền độc lập, tự do trọn vẹn trên tất cả các lĩnh vực.Qua những cố gắng chính phủ ta đã tạo đợc một hệ thống tiền trên 3 khuvực khu vực riêng biệt phù hợp với tình hình chiến tranh còn lâu dài,gian khổ:

1 ở vùng tự do Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ lu hành giấy bạc tài chính

do chính phủ trung ơng ban hành

2 ở liên khu V(bốn tỉnh tự do Nam Trung Bộ) lu hành tín phiếu do

uỷ ban kháng chiến hành chính Miền Nam Trung Bộ đ ợc phépphát hành

3 ở Nam Bộ chính phủ trung ơng cho phép phát hành giấy bạcriêng Tiền Nam Bộ phát hành và lu thông chủ yếu ở khu căn cứTây Nam Bộ

Mặc dù buổi đầu có bao nhiêu khó khăn chồng chất Đảng và NhàNớc ta đã giải quyết thành công một loạt vấn đề có tính chất lý luận tiền

tệ, đa Đất Nớc ra khỏi khó khăn, ổn định tài chính tiền tệ Đảng ta xác

định “thực chất của vấn đề chiếm lĩnh ngân hàng trong cách mạng làvấn đề nắm quyền phát hành giấy bạc”

Lịch sử đã chứng minh chủ trơng hình thành 3 khu vực tiền tệ riêngbiệt là chủ trơng độc đáo, vừa mang tính lý luận sâu sắc và mang tínhthực tiễn sinh động Sự hình thành các khu vực tiền tệ đã có tác dụnglàm cho lu thông tiền tệ phù hợp với lu thông hàng hoá, đồng thời cònkhắc phục đợc tình trạng giao thông vận tải khó khăn trong điều kiệnchiến sự, bảo đảm kịp thời cho nhu cầu kháng chiến ở từng vùng Bêncạnh đó, chủ trơng này còn là giải pháp hữu hiệu chống lại âm m u pháhoại tiền tệ của địch, ngăn chặn những hành động lợi dụng chênh lệchgiá cả giữa khu vực này với khu vực kia để làm ảnh h ởng tới tình hìnhquản lý kinh tế tài chính và thị trờng ở các khu vực khác nhau Mặtkhác nền kinh tế Nớc ta là nền kinh tế hàng hoá nhỏ, chủ yếu là hànghoá do nông nghiệp và thủ công nghiệp sản xuất Do vậy l u hành đồngtiền ở 3 khu vực riêng biệt phù hợp từng điều kiện kinh tế khác nhau.Tuy đồng tiền đợc nhân dân tín nhiệm nhng không vì thế mà pháthành bừa bãi, yếu tố chính trị của đồng tiền phải đợc gắn với yếu tốkinh tế của nó về lâu dài yếu tố kinh tế sẽ trở thành cơ bản quan trọngnhất

Trang 9

Điểm lại giai đoạn lịch sử khi ngân hàng Quốc Gia Việt Nam ch a

ra đời ta thấy rõ rằng Đảng, chính phủ ta ngay từ đầu đã rât quan tâmcoi trọng đến mặt trận tài chính - tiền tệ Khát vọng độc lập tự chủ củanhân dân ta thể hiện qua sự nghiệp đấu tranh vũ trang cách mạng và nócũng biểu hiện trong quá trình nhân dân ủng hộ hết lòng cho các chínhsách tài chính tín dụng lớn của Đảng và chính phủ Những khó khăn,vấn đề trớc đã đợc Đảng chính phủ ta khéo léo giải quyết để từ đó tạotiền đề cho phép ra đời ngân hàng Quốc Gia Việt Nam (6/5/1951)

Trang 10

Cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng phát triển thì địch càng

điên cuồng đánh phá Các vùng giải phóng bị thu hẹp cùng với nhu cầuchi tiêu cho cuộc kháng chiến ngày càng lớn đã khiến tình hình tàichính rất gay go Mặt khác năm 1949 đồng bạc tài chính đã bắt đầu mấtgiá nhanh chóng

Nh vậy, giấy bạc tài chính đã hoàn thành sứ mạng lịch sử vẻ vangcủa mình và để phục vụ cho giai đoạn kháng chiến mới Đảng ta có chủtrơng “tăng thu, giảm chi, thăng bằng thu chi ngân sách, thống nhấtquản lý tài chính; xây dựng ngân hàng và quản lý tiền tề; phát triển mậudịch và quản lý giá hàng”

Từ yêu cầu khách quan của thực tiễn và với nhìn nhận đúng đắncủa Đảng, chính phủ về yêu cầu quản lý tiền tệ mà ngân hàng Quốc GiaViệt Nam ra đời

2 Quá trình ra đời.

Ngày 6/5/1951 theo sắc lệnh số 15/SL do Chủ Tịch Hồ Chí Minh

ký ngân hàng Quốc Gia Việt Nam (NHQGVN) đợc thành lập với nhiệm

vụ chủ yếu:

 Phát hành giấy bạc, điều hoà sự lu thông tiền tệ

 Huy động vốn của nhân dân, điều hoà và mở rộng tín dụng

để nâng cao sản xuất của nhân dân và phát triển kinh tế củaNhà Nớc

 Quản lỹ ngân quỹ quốc gia

 Quản lý ngoại tệ và thanh toán các khoản giao dịch với n ớcngoài

 Quản lý kim dung bằng các thể lệ hành chính, thể lệ VàngBạc, thể lệ về quỹ của các doanh nghiệp quốc gia

 Đấu tranh tiền tệ với địch

Nói chung NHQGVN làm những công việc để thi hành chính sáchtiền tệ, chính sách tín dụng và chính sách ngân hàng của chính phủ Ngay từ khi mới thành lập NHQGVN đã đợc xác định là cơ quanngang bộ Tổng giảm đốc ngân hàng là một thành viên trong hội đồngchính phủ nhng NHQGVN thực hiện chức năng nửa quản lý hành chính

Trang 11

kinh tế, nửa kinh doanh Hồ Chủ Tịch đã chỉ thị: “ ngân hàng là một xínghiệp kinh doanh, phải làm gơng mẫu thực hiện tự túc ”

Cùng với việc xác định cơ cấu tổ chức, định danh của ban quản lý,NHQGVN đã ra đời một cách trọn vẹn với chức năng, quyền hạn đ ợcxác định rõ

3 Những hoạt động trong những ngày đầu thành lập.

Sau khi giấy bạc tài chính đã hết vai trò lịch sử của mình,NHQGVN có công việc đầu tiên đó là thực hiện thắng lợi việc pháthành “ giấy bạc ngân hàng quốc gia ” và thu hồi lại giấy bạc tài chính

đợc phát hành trớc đó

Ta đã biết rằng để phù hợp với tình hình kháng chiến Đảng và NhàNớc cho phép duy trì hệ thống tiền tệ ở 3 khu vực riêng biệt nên việcthu hồi, phát hành giấy bạc mới gặp nhiều khó khăn trở ngại Để ngănchặn tình trạng đầu cơ buôn tiền giữa các vùng và âm m u phá hoại của

địch ta đã chủ trơng phát hành giấy bạc giữa các vùng theo từng bớckhác nhau:-bớc đầu Ngân Hàng Quốc Gia đã thu 80% tổng số tiền tàichính đã phát hành ở Bắc Bộ Trên các tuyến xuất nhập khẩu công tác

đấu tranh mậu dịch, thu thuế xuất nhập khẩu, công tác đấu tranh tiền tệ

đợc thực hiện trên hai mặt đấu tranh tỷ giá và đấu tranh trận địa (trong

đó lấy đấu tranh tỷ giá làm trung tâm trong suốt cuộc kháng chiến)

II Ngân Hàng Quốc Gia Việt Nam phục vụ sự nghiệp kháng chiến

Thực hiện cơ chế mới của nhà nớc đặc biệt về phân phối lu thông,

đến năm 1953 ngân sách nhà nớc lần đầu tiên bội thu, tài chính tiền tệ

đi vào độc lập tự chủ, thị trờng giá cả đợc giữ vững góp phần tích cựclàm nên chiến thắng Điện Biên Phủ -buộc Pháp ký hiệp định Giơ-Ne-Vơcông nhận nền độc lập cho dân tộc ta

Trang 12

Tuy mới thành lập 3 năm (1951 -1954 ) nhng cùng với sự cố gắng

v-ợt bậc của anh chị em cán bộ và sự quan tâm của Đảng Chính Phủngành ngân hàng Việt Nam đã góp phần to lớn làm nên thắng lợi chung Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, Miền Bắc đ ợc hoàn toàn giảiphóng Ngân hàng quốc gia Việt Nam có nhiệm vụ tiếp quản các vùng đ -

ợc giải phóng và khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1954 -1957) Chỉtrong một thời gian ngắn Ngân hàng quốc gia Việt Nam đã tiến hànhmột loạt các công việc nhằm củng cố thị trờng tiền tệ thống nhất ở MiềnBắc Từ đây Ngân hàng quốc gia Việt Nam phục vụ cho giai đoạn mới,giai đoạn cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc

2 Ngân Hàng Quốc Gia Việt Nam - một trong những công cụ đắc lực của Đảng và nhà nớc trong công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH ở miền bắc

2.1 Giai đoạn 1955-1957

Tiếp quản các vùng đất mới đợc giải phóng không chỉ đơnthuần tiếp quản về mặt hành chính mà tiếp quản về mặt kinh tế xãhội cũng cực kỳ quan trọng

Từ nay thị trờng tiền tệ ở Miền Bắc đã thuần nhất, việc pháthành tiền ta để chiếm lĩnh thị trờng có ý nghĩa rất quan trọng trêncác mặt chính trị, kinh tế xã hội

Tiếp quản, chiếm lĩnh thị trờng còn là giải pháp hữu hiệu đểchống âm mu vỡ nợ của địch sau khi buộc phải rút khỏi miền bắc;

đồng thời hỗ trợ cho mậu dịch quốc doanh tăng c ờng lực lợng hànghoá, điều chỉnh thơng nghiệp và bình ổn giá cả Chẳng những thế,

ta còn đủ tiền của địch để đổi tiền ta ở Miền Nam, đáp ứng nhucầu chi tiêu chuyển quân tập kết từ Nam ra Bắc

Trong 2 năm đầu 1955 -1957 thực hiện nghị quyết của bộ chính trị

“hàn gán viết thơng chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân trớc hếtphục hồi phát triển nông nghiệp’’ NHQGVN đã kịp thời chuyển h -ớng từ cho vay vật tiêu lâm thổ sản sang trực tiếp cho vay nôngnghiệp giúp đỡ nông dân ở những vùng đã cải cách ruộng đất

Đồng thời với cho vay nông nghiệp ngân hàng đã tập trung 90%vốn tín dụng cho ngành thơng nghiệp đẩy mạnh giao lu hàng hoágiữa nông thôn và thành thị củng cố lực lợng quốc doanh hợp tác xãmua bán, tạo điều kiện điều chỉnh công thơng nghiệp t bản t doanh

và bớc đầu cải tạo chúng theo đờng lối kinh tế XHCN

2.2 Giai đoạn 1958 - 1960.

Đây là giai đoạn cải tạo và phát triển kinh tế - văn hoá ở MiềnBắc NHQGVN đã tập trung vốn phục vụ cho phong trào hợp táchoá nông nghiệp u tiên cho vay vốn với lãi suất thấp đối với các tổvần công, đổi công và hợp tác xã đồng thời nhanh chóng mở rộng

Trang 13

hợp tác xã tín dụng ở nông thôn, đi trớc một bớc để phát triển hợptác xã nông nghiệp.

Từ 1957 nền kinh tế quốc dân đã bắt đầu chuyển động theo h ớng kế hoạch hoá đầu tiên là chế độ hạch toán trong kinh tế quốcdoanh thực hiện kiểm kê, xác định vốn, ban hành các chế độ kếtoán

-Trong quan hệ tín dụng, đối với kinh tế quốc doanh, đồng thờivới việc cải tiến biện pháp cho vay thơng nghiệp và thực thi chủ tr-

ơng giảm bớt tỷ trọng d nợ trong lu thông, NHQGVN đã mở rộngcho vay vốn vào các xí nghiệp công nghiệp theo nguyên tắc cho vayXHCN

Đặc biệt trong giai đoạn này NHQGVN đã thực hiện thắng lợicuộc thu đổi tiền lần thứ hai: thu hồi tiền ngần hàng cũ, phát hànhtiền ngân hàng mới, quyết định này đợc tiến hành bắt đầu từ ngày28/2/21959 Quá trình thu đổi tiền đã thúc đẩy chức năng quản lý

và điều hoà lu thông tiền tệ của NHQGVN phục vụ cải tạo XHCN.Qua thu đổi đã thay đơn vị tiền mới (1 đồng tiền mới bằng 1000

đồng tiền cũ) giúp đơn giản hoá hạch toán và thuận tiện cho l uthông đồng thời giúp nhà nớc nắm tình hình phân bố tiền tệ theonhững tiêu trí nhất định để có chính sách cải tạo quản lý thích hợp.Vai trò trung tâm thanh toán của ngân hàng đợc xác định thểhiện tỷ lệ chuyển khoản trong tổng doanh số tiền tệ chu chuyển tiền

tệ qua quỹ ngân hàng đạt trên 78% (năm 1959 đạt 83%) Tín dụngngân hàng đợc tập trung phục vụ công cuộc hợp tác hoá nôngnghiệp, cải tạo công thơng nghiệp t bản t doanh phát triển kinh tếquốc doanh

Hoạt động quản lý và huy động vốn đợc tăng cờng đã làm thay

đổi cơ cấu nguồn vốn tín dụng ngân hàng: tỷ lệ nguồn vốn ngânhàng dùng cho vay dài hạn từ 58,6% trong 1957 giảm còn 15,4%năm 1960 và tỷ lệ vốn phát hành cho tín dụng từ 49,5% cuối năm

1957 giảm còn 38,8% cuối năm 1960 Đến cuối 1960 về cơ bản nhànớc đã nắm trọn quyền quản lý ngoại hối theo đó thanh toán quốc

tế qua ngân hàng đợc mở rộng

Một trong những dấu ấn đậm nét của giai đoạn này là công tác

đào tạo cán bộ đợc đẩy mạnh nhằm tăng cờng trình độ văn hoá,nghiệp vụ chuyên cho từng cán bộ ngân hàng để các chính sách tiền

tệ, các chủ trơng mới của Đảng đợc tiếp thu thực hiện nhanh gọnphục vụ đắc lực cho quá trình cải tạo CNXH

Để phù hợp với quy định của hiến pháp đợc quốc hội thôngqua năm 1959 tháng 1 năm 1960 NHQGVN đợc đổi tên thành ngânhàng nhà nớc Việt Nam(NHNNVN) Đến tháng 10 năm 1961, hội

đồng chính phủ đã ban hành nghị định số 171/CP quy định nhiệm

Trang 14

vụ, quyền hạn và tổ chức ngân hàng Việt Nam Theo nghị định nàyNHNNVN lần đầu tiên đợc xác định là cơ quan của hội đồng chínhphủ.

Nh vậy trong vòng 6 năm (1955-1960) với việc sử dụng công

cụ tiền tệ tín dụng và ngân hàng song song với các công cụ khác,

Đảng và nhà nớc đã làm biến đổi bộ mặt kinh tế xã hội ở miền bắc,xây dựng đợc một nền kinh tế độc lập tự chủ, cơ bản không còn chế

độ ngời bóc lột ngời, có ngân sách bội thu, tiền tệ cơ bản đợc ổn

Đối với kinh tế quốc doanh, tín dụng ngân hàng tham gia trên70% vốn lu động về hàng hoá của các xí nghiệp thơng nghiệp vàtrên dới 40% vốn lu động sản xuất của các xí nghiệp công nghiệp.Bên cạnh cung cấp tín dụng cho nền kinh tế ngân hàng nhà n ớc tăngcờng quản lý tiền mặt, từng bớc đi sâu đi sâu phân tích tài chính xínghiệp

Đối với kinh tế hợp tác, ngân hàng nhà n ớc tích cực thực hiệnchính sách giúp đỡ về tài chính cho nông dân

Trên đà phát triển toàn diện các mặt hoạt động, nghiệp vụ về tiền

tệ, tín dụng và thanh toán, bộ máy tổ chức của ngân hàng nhà n ớccũng đợc chấn chỉnh kịp thời, lề lối làm việc đ ợc cải tiến thêm mộtbớc mới

Đầu quỹ II năm 1963 Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam đãchính thức thành lập với t cách là một ngân hàng kinh tế đối ngoạiduy nhất của nớc ta nó nằm trong hệ thống Ngân Hàng Nhà N ớcViệt Nam

Trong giai đoạn này, công tác kế hoạch hoá, tín dụng và tiềnmặt của Ngân Hàng Nhà Nớc thể hiện nh một cơ chế có hiệu lựctrong việc phục vụ hoàn thành kế hoạch nhà n ớc và phản ánh tổnghợp những hiện tợng mất cân đối trong quá trình phát triển kinh tế.Qua nội dung trên Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam đã thể hiện

rõ chức năng của mình:

 Trung tâm tiền mặt

 Trung tâm tín dụng

Trang 15

 Trung tâm thanh toán

Ngân Hàng Nhà Nớc đã thực hiện tốt ba chức năng để phục vụ

để phục vụ tốt cho quá trình công nghiệp hoá XHCN ở Miền Bắc,nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng đã đợc huy động và phục vụcho quá trình kiến thiết xây dựng trên mặt trận công nghiệp, nôngnghiệp và thơng nghiệp

Trong khi cả Miền Bắc đang hăng hái tiến hành công nghiệphoá hiện XHCN thì Mĩ đã tiến hành chiến tranh phá hoại lần thứ I

Từ nền kinh tế trong thời bình đã phải nhanh chóng chuyển sangthời chiến Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam cũng chuyển mình để phùhợp với điều kiện mới của đất nớc để có thể vừa tham gia khángchiến vừa có thể thực hiện tốt chức năng của mình phục vụ đắc lựccho nền kinh tế Sự nghiệp chống Mỹ cứu n ớc trở thành sự nghiệpcao cả hơn bao giờ hết

3 Ngân Hàng Nhà Nớc trong sự nghiệp chông Mỹ.

Mỹ đã dùng các phơng tiện chiến tranh hiện đại để phá hoại nhữngthành quả mà Đảng Nhà Nớc và nhân dân ta mới xây dựng đợc đồngthời ngăn chặn sự chi viện của Miền Bắc cho Miền Nam

Trong điều kiện chiến tranh phá hoại hết sức ác liệt, đồng thời vớiviệc hình thành lại các chi nhánh trung tâm ở các tỉnh để cơ động trongcông tác chỉ đạo, Ngân Hàng Nhà Nớc đã chuyển hớng mọi hoạt độngnghiệp vụ, tập trung phục vụ bảo vệ và duy trì sản xuất, tích cực giúp đỡcác xí nghiệp và tổ chức kinh tế sơ tán, phân tán kịp thời để tiếp tục sảnxuất Đồng thời ngân hàng tích cực giúp đỡ các hợp tác xã nông nghiệptăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật trớc hết trang bị cơ khí nhỏ để bảo

đảm thâm canh, tăng năng suất, các xí nghiệp công nghiệp địa ph ơng vàhợp tác xã thủ công nghiệp trang bị thêm máy móc thiết bị mới để đảmbảo “hậu cần tại chỗ ” Trong thời gian này mạng l ới hợp tác xã tíndụng đã đợc sử dụng triệt để đảm bảo nhận phần quan trọng về hoạt

động nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng ở nông thôn, nhất là công tác huy độngtiền gửi tiết kiệm kể cả cho vay ngắn hạn đối với hợp tác xã nôngnghiệp Nhờ vào nỗ lực không ngừng của Ngân Hàng Nhà Nớc ViệtNam đã giúp các hợp tác nông nghiệp đã giữ vững đợc sản xuất bù đắplại những tổn thất do thiên tai địch hoạ gây ra

Mặc dù chiến tranh hêt sức ác liệt nhng kinh tế Miền Bắc vẫn pháttriển ở một số mặt đó chính là thắng lợi to lớn có ý nghĩa cực kỳ quantrọng góp phần làm nên chiến thắng chống chiến tranh phá hoại củagiặc Mỹ đồng thời tạo thuận lợi cho sự chi viện của Miền Bắc đối vớiMiền Nam đạt kết quả tối đa

Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam tuy không là cầm súng chi viện choMiền Nam nhng đã tham gia kháng chiến một cách thầm lặng nh ng đemlại thành tích, đóng góp lớn lao trong việc ổn định kinh tế tăng c ờng sức

Ngày đăng: 10/07/2016, 01:29

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w