1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng nhu cầu chăm sóc giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh THPT tại trường THPT Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội - Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

69 1,8K 36
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực trạng nhu cầu chăm sóc giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh THPT tại trường THPT Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội
Tác giả Phạm Thị Hồng
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị Hương, Cô Giáo Nguyễn Thị Thu Hà
Trường học Trường THPT Trương Định
Chuyên ngành Giáo dục sức khỏe sinh sản
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 8,46 MB

Nội dung

Sức khỏe vị thành niên

Trang 1

LOI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi các kết qua, số liệu nêu trong khóa luận là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nghiên cứu

Người cam đoan

Phạm Thị Hồng

Trang 2

LOI CAM ON

Đề hoàn thành bài nghiên cứu này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới

giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Hương, cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà cố vấn đoàn trường Trương Định; cùng các em học sinh trường THPT Trương

Định Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, gia đình và bạn bè thân thiết

đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để bài khóa luận được hoàn thành

Trang 3

MUC LUC

0009.6079077 1 0009.105 — 2 MỤC LỤC

DANH MUC CAC TU VIET TAT

2 Mục đích nghiÊn CỨu : - - 6 S2 22331331121 E51E 5315115111111 11118111 1k re 8

3 Nhiệm vụ nghiên CUỦ oe eeeeeeeeeeneceeceeeeaeeseceeseceeessesaeeaeeeeeeeseneeateed 8

5 Khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu . -+-sz©s5-s+5s+¿ §

5.1 Khách thể nghiên CỨU: - 2-2 5£ +S£+E2EE9EESESE112E157121211211211 11211 xẹ 8

5.2 Gidi han pham vi nghién CWỰ ee eee eeeceeceeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeseeeeaeeeeeseeaees 8

5.3 Mau nghién ctu: .c ceccccecccseeccssessesesessessessssessesscsessessesesessessesssessesaesessees 9

6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .2- 2-2222 22++2z+t2E+zExerrrxerxeee 9 0200/9600 10

095900000790 ——-ð£^£2)2)^A:):g 10

1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO HOC SINH THPT 2- 22 2++2++‡2122E11221525122121127112111711211111211211211 11.21 xẹ 10

1.1Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: T0

1.1.1M6t số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới 10

1.1.2 Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên ở Việt Nam 11 1.2 Khai niém Chin: 0 (4 13 1.2.1 Khai nigm hu Caz essssseesscsssssesecessneeesecssnseeeeessneeseessnneeeesssnneeesnnnneesees 13 I21.4/100 n6: ii ng 13 1.2.3 Khái niệm chung về sức khoẻ sinh sản . -2- 22-522 s222sz+cxzcze2 14

1.2.6 Khái niệm nhu cầu giáo duc SKSS cho hoc sinh THPT: - 17

1.3Các khái niệm liên qua: - 6S 223323351321 E2E E921 Errvee 17

Trang 4

1.3.4 Khái niệm trẻ vị thành niên: 18 1.4 Ý nghĩa của công tác giáo dục SKSS cho học sinh THPT: 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHU CẢU CHĂM SÓC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA HỌC SINH THPT TẠI TRƯỜNG THPT TRƯƠNG ĐỊNH_HOÀNG MAI _HÀ NỘI .- 2-5255 SE 2E E2 2215211213211 Xe 20 2.1 Khái quát chung về địa bàn điều tra: 2-©-2©22+x++2Ez+Exczrxesrxerree 20

2.1.1 Khái quát chung về trường THPT Trương Định: 20

2.2 Đánh giá hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh THPT Trương Định 2 l

2.2.2 Hiểu biết của học sinh THPT về các biện pháp tránh thai 24

2.2.3 Hiểu biết của học sinh THPT về các bệnh lây qua đường tình dục 25 2.2Thực trạng nhu cầu giáo đục SKSS cho học sinh THPT tại trường THPT Trương Định _Hoàng Mai Hà NỘI - - 5G G2 S13 3S Sssirsirereres 28 2.2.1 Nhu cầu tìm hiểu các kiến thức về sức khỏe sinh sản và nhu cầu được giáo

2.3.2 Nhu cầu về nội dung kiến thức sức khỏe sinh sản của học sinh 32 2.3.3 Nhu cầu về thời điểm giáo dục giới tính 34 2.3.4 Nhu cầu về hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT 36 2.3.5 Nhu cầu về đối tượng tiến hành hoạt động giáo dục cho học sinh 38

2.3.5.1 Những đối tượng mà học sinh đã trao đổi về giới tính — tình yêu —

Trang 5

AL Khuyén nh ẽ 50 4.2 Gidi Phaps en <4 51

TAI LIEU THAM KHAO .ccccccscssssessssssscsessecevsecsessesesscsessesessesansevscateseeeeee 55 PHAN PHU LUC! oesscsssssssesssssssssosesssesssessssssscsssesssssssessesssssussssssneessessseessseeeeese 56 PHU LUC 1 2 oeeeccesesssesssssssessuesssessssssessssssssssssssssssssssessseesesssessssssneessesseeeseeesneese 56

PHỤ LỤC 2: BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM NỮ cc+cczccrxszz 62 PHU LUC 3: BIEN BAN THAO LUẬN NHÓM NAM ¿ c+cccxszz 64 BIÊN BẢN PHỎNG VÁN SÂU VỚI THẦY CÔ GIÁO .- 66 Bài nghiên cứu có 8 biểu đồ và 4 bảng biểu

Trang 6

DANH MUC CAC TU VIET TAT

Quỹ Dân số Liên hợp quốc

Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của liên hợp quốc

Trang 7

LY DO CHON DE TAI

Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều cơ bản nhất; con người sống hạnh phúc là mục tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ tổ quốc Chăm sóc sức khóe không chỉ là nhu cầu cuả mỗi cá nhân mà nó còn là mục tiêu cho sự pháp triển của xã

hội

Hiện nay quan hệ tình dục sớm dẫn đến tình trạng có thai ngoài ý muốn ngày càng gia tăng, và những hậu quả tai hại của nó là không tránh khỏi Những hiện tượng nạo phá thai, có thai tuổi vị thành niên; việc sinh con của các bà mẹ quá trẻ 13, 14, 15 tuổi, việc kết hôn sớm xảy ta rất nhiều kéo theo rất nhiều

tác hại lớn khác cho bản thân các em và cho gia đình, cho xã hội như: tình trạng

bệnh tật, đẻ con dị dạng, sức khoẻ của người mẹ và đứa con yếu kém nghiêm trọng, nhất là tốc độ lây lan các bệnh đường tình dục như bệnh lậu, bệnh giang mai, nhiễm HIV và gây nên những tác hại lớn về kinh tế, xã hội, tâm lí Trong khi đó, ở Việt Nam ta còn có tình trạng yếu kém nhận thức về văn

hoá xã hội, về đời sống giới tính Những kiểu ăn chơi, sinh hoạt thiếu lành

mạnh, những biến tướng không tốt của các loại hình sinh hoạt văn hoá như:

karaoke, vũ trường, nhậu nhẹt là tình trạng khá phô biến, gây nên nhiều hậu quả không tốt trong đời sống của thanh thiếu niên và xã hội Ngoài ra các tệ nạn

xã hội đang có chiều hướng phát triển rất phức tạp

Trước tình hình đó, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết Nó trở thành một vấn đề cấp bách mà xã hội và các nhà giáo dục cần phái giải quyết Đó là nhu cầu của các em và cũng chính là nhu cầu của xã hội hiện đại

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “TI hực trạng nhu cầu chăm sóc giáo dục SKSS của học sinh THPT tại trường THPT Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội” Nhằm mục đích nâng cao nhận thức về

Trang 8

sức khỏe sinh sản và mong muôn đáp ứng đúng nhu câu của học sinh trong việc

cung cấp kiến thức sức khỏe sinh sản

2 MỤC DICH NGHIEN CUU:

Công trình nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng hiểu biết

của học sinh THPT về sức khỏe sinh sản, trong đó trọng tâm nghiên cứu về nhu

cầu giáo dục chăm sóc giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh THPT Từ đó

đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể để đáp ứng nhu cầu giáo dục sức

khỏe sinh sản cho học sinh

3 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

- Tìm hiểu việc về hiểu biết các kiến thức và nhu cầu tìm kiếm thông

tin về sức khỏe sinh sản của học sinh cấp 3

- Đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT

4 ĐÓI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

Thực trạng nhu cầu giáo dục chăm sóc SKSS của học sinh THPT

5 KHACH THE NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CÚU:

5.1 Khách thể nghiên cứu:

- 50 Học sinh THPT ở độ tuôi từ 15 đến 18 tuổi ở trường THPT Trương

Định _ Hoàng Mai Hà Nội

- 2 Thay cô trong trường THPT Trương Định

5.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

- Thời gian nghiên cứu : 2/2011 đến 5/2011

- Dia ban khảo sát: Trường THPT Trương Định _Hoàng Mai_ Hà Nội

- Giới hạn về nội dung:

- Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiểu biết của học sinh THPT về kiên thức về sức khỏe sinh sản

- Đánh giá nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh THPT

Trang 9

5.3 Mau nghién ciru:

- Kích thước mẫu: 50 phiếu điều tra học sinh trong trường THPT Trương Định Trong đó có 34 (68%)bạn nữ và 16(28%) bạn nam

- Phỏng vấn sâu: 2 giáo viên

- Tọa đàm nhóm: nhóm 10 em nam và nhóm 10 em nữ

6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp luận bao gồm các lý thuyết tâm lý học, tâm lý học pháp triển với sự các giai đoạn phát triển của con người: lý thuyết xã hội học, công tác xã hội cá nhân, nhóm, lý thyết nhu cầu của Maslow, thuyết phân tâm học của

Ereud

- Phương pháp phỏng vấn bằng báng hỏi: (PHỤ LỤC 1) Nhằm thu thập

các thông tin về hiểu biết và nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh

- Phương pháp phỏng vấn sâu: 2 giáo viên trong trường THPT Trương Định nhằm mục đích tìm hiểu những hoạt động của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh đề tài nghiên cứu đi sát nhu cầu nguyện vọng thực sự của

học sinh hiên nay

- Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Nhằm hiểu rõ hơn mong muốn

và nguyện vọng của các em Qua đó biết được quan niệm cách nghĩ của các em

về một vấn đề sức khỏe sinh san

- Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các bảng phỏng vấn sâu; biên

bản thảo luận nhóm và các tài liệu có liên quan

- Phương pháp thống kê toán học:

Sử dụng phần mềm SPSS đề sử lý và lấy thông tin để thống kê một cách

Trang 10

PHAN NOI DUNG CHINH

CHUONG 1

CO SO Li LUAN

1 CO SO LY LUAN CUA CONG TAC GIAO DUC SUC KHOE CHO HQC SINH THPT

1.1Tỗng quan về vẫn đề nghiên cứu:

1.1.1Một số nghiên cứu về sức khóe sinh sản vị thành niên trên thế giới

Ở thế giới nghiên cứu về sức khỏe vị thành niên có mặt rất sớm nhưng được gọi với những cái tên khác nhau chắng hạn sức khỏe vị thành niên hay giới tính tình dục thanh thiếu niên.Từ sau hội nghị quốc tế về dân số và phát triển ICPD tai Cairo (4/1994) sau khi định nghĩa chính thức về về sức khỏe sinh sản được thống nhất phổ biến đến mọi quốc gia trên thế giới và là mối quan tâm của

toàn xã hội Vấn đề sức khỏe sinh sản được đây lên một trình độ mới

Tại Châu Phi: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở châu lục này tập trung vào việc đây lùi nạn dich AIDS và cố gắng thiết lập những chương trình giáo dục về

AIDS hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các tổ chức phi chính phú (NGO)

Những chương trình này dạy cho họ và con em của họ các cách “ABC”

Với A để phòng chống AIDS B - Chung thủy và C - Dùng bao cao su

Ở Ai Cập, trẻ từ 12 — 14 tuổi được giáo viên giảng dạy những kiến thức giải phẫu sinh học như cấu tạo cơ quan sinh đục nam nữ, cơ chế hoạt động, quan

hệ tình dục, nguyên nhân có thai, các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục Tại các quốc gia Châu Á: Indonesia, Mông Cổ, Hàn Quốc và Sri Lanka

là những nước đã thực hiện chính sách riêng về giáo dục giới tính trong trường học về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên

Tuy nhiên ở Bangladesh, Myanmar, Nepal và Pakistan thì không có những chương trình giáo dục giới tính như vậy

Đối với các quốc gia Châu Âu như Pháp, tháng 2/2000, Chính phủ Pháp

Trang 11

quyết định đưa kiến thức giới tính lên đài truyền hình và sóng phát thanh, đồng

thời phát khoảng 5 triệu tờ rơi cho học sinh phổ thông về các phương pháp tránh

thai an toàn, hiệu quả

Tại Đan Mạch, cuối những năm 80 của thế ký XX đã có chương trình truyền hình được Chính phú tài trợ đã trở thành kênh thông tin quen thuộc về giới tính và sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi vị thành niên.Đan Mạch là nước có

tỷ lệ trẻ vị thành niên mang thai thấp nhất thế giới và là hình mẫu “lý tưởng”

cho các nước khác học tập cách thức giáo dục giới tính trong trường học

Các quốc gia ở Châu Mỹ: Các trường học đều đưa giáo dục giới tính vào

chương trình học của học sinh lớp 7 - 12, có nơi bắt đầu từ lớp 5, lớp 6 Học

sinh tiếp cận với kiến thức giới tính thuộc 2 kiểu: toàn điện kiến thức chung

chiếm 58% hoặc kiến thức sâu về một khía cạnh, vấn đề chiếm 34%

Tuy nhiên, Mỹ lại là một trong những nước có tỷ lệ sinh ở trẻ vị thành

niên cao nhất thế giới, tỷ lệ nhiễm bệnh qua đường tình dục ở thanh thiếu niên

cũng là cao nhất Điều này cho thấy người ta nên chú trọng vào phương pháp giáo dục hơn là xác định giáo đục ở cấp học nào

(Theo giáo dục giới tính toàn cầu của trang tailieu.vn)

1.1.2 Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên ở Việt Nam

Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, cùng với giáo dục dân số, giáo dục giới tính đã bắt đầu được quan tâm rộng rãi Lứa tuổi THPT đang ở giai đoạn cuối thời kỳ day thì và đầu giai đoạn thanh niên nên các em có sự thay đối mạnh

mẽ về cả sinh lý và tâm lý Bản thân các em chịu sự tác động của gia đình, thầy

cô, bạn bè Nếu các em được giáo dục định hướng đúng sẽ giúp các em phát triển đúng hướng và vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống Các nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên cho ra những kết quả sau:

Ở Việt Nam vị thành niên từ 10 đến 19 tuổi theo tổng điều tra của dân số

1989 có 14.336 482 người (22,3% dân số), trong cuộc tổng điều tra biến đổi DSKHHGĐ năm 1993 số trẻ vị thàn niên là 23,2% số mẫu điều tra Theo tổng

điều tra năm 1999 vị thành niên là 17, 3 triệu người (22, 7% dân số) [10] theo

Trang 12

niên giám thống kê dân số năm 2000 vi thành niên là 17 553 000 người (22,46%

dân số) Như vậy vị thành niên chiếm 1⁄4 dân số cả nước, cơ cấu dân số sẽ tiếp tục tăng trong vòng 15 năm nữa Như vậy sẽ có thuận lợi là nguồn nhân lực trẻ

sẽ tăng lên và trở thành một lực lượng dồi dào Tuy nhiên đó cũng là một thách thức với một quốc gia đang phát triên như Việt Nam là các vấn đề xã hội sẽ trở thành một gánh nặng cho những người làm chính sách

Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2002 cả nước có 572.425 trường hợp nạo

phá thai và năm 2003 là 540.377 trường hợp Tỉ lệ phá thai trên tổng số sinh chung của toàn quốc là 52% Trong đó vẫn còn khoảng 300.000 ca nạo phá thai

ở vị thành niên, thanh niên [3]

Trong nhiều năm giáo dục sức khỏe sinh sản đã có những sự quan tâm và nghiên cứu nhất định

Trong Chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên giùm xây dựng chương trình chính khoá và ngoại khoá nhằm bồi dương cho học sinh những kiến thúc về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cải” Bộ Giáo dục đã đưa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới tính trong toàn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả nước

Từ năm 1985, những công trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính,

về tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu được công bó Các tác giả Đặng Xuân Hoài, Trần Trọng Thuỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn Thị Tho,

Bùi Ngọc Oánh, Lê Nguyên, Phạm Ngọc, Minh Đức đã nghiên cứu nhiều vấn

đề, nhiều khía cạnh chỉ tiết của giới tính và giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản

Đặc biệt từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục đời sông gia đình và giới tính cho học sinh (gọi tắt là Giáo dục đời sống gia đình) có

kí hiệu VIE/§88/P09 (gọi tắt là đề án P09) đã được Hội đồng Chính phủ, Bộ Giáo

dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thông qua và cho phép thực hiện với sự tài trợ của UNFPA va UNESCO khu vực Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giáo sư Trần Trọng Thuỷ và Giáo sư Đặng Xuân Hoài, đề án đã được tiến

Trang 13

hành rất thận trọng và khoa học, nghiên cứu khá sâu rộng nhiều vấn đề như: quan niệm về tình bạn, tình yêu, hôn nhân; nhận thức về giới tính và giáo dục giới tính của giáo viên, học sinh, phụ huynh ở nhiều nơi trong cả nước, để chuẩn bị tiến hành giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông từ lớp 9 đến lớp

12

Từ khoảng năm 1990 đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều dự án Quốc gia, nhiều đề tài liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và những vấn đề có liên quan như: Giáo dục sức khoẻ sinh sản; Giáo dục về tình yêu trong thanh niên, học sinh; Giáo dục đời sống gia đình; Giáo dục giới tính cho học sinh Việc nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính đã được sự quan tâm nhiều của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, các nhà khoa học và các bậc phụ huynh [6]

Nhìn chung các để tài nghiên cứu thường tập trung đi sâu vào tìm hiểu

thực trạng hiểu biết về SKSS và thái độ hành vi của thanh thiếu niên về các kiến

thức sức khỏe sinh san Những con số được đưa ra nêu trên cho thấy vấn đề giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản đóng vai trò rất quan trong trong mục tiêu phát triển con người Việt Nam, mà tập trung vào thế hệ trẻ, tương lai của đất nước

1.2 Khái niệm chính:

1.2.1 Khái niệm nhu cầu:

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tỉnh thần đề tồn tại và phát triển Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau

(Theo Từ điển bách khoaViệt Nam)

1.2.2 Khái niệm Giáo dục:

Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người đạy và người học theo hướng tích cực Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách cả thầy và trò

Trang 14

bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu tồn tại va phát triển trong xã hội loài người đương đại [1]

1.2.3 Khái niệm chung về sức khoẻ sinh sản

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Sức khoẻ là một trạng thái

hoàn hảo cả về mặt thê chất, tỉnh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có

bệnh tật hoặc tàn phế Như vậy có thê thấy, khái niệm sức khoẻ là một khái

niệm rộng hơn nhiều so với những quan niệm đơn giản như: sức khoẻ là có một

cơ thể cường tráng, sức khoẻ là không ốm đau, sức khoẻ là người lành lặn,

không bị tàn phê

Định nghĩa này tương đối tông thể, tuy nhiên chưa thể hiện hết tính năng động của vân đề sức khoẻ Tôi chú trọng quan điểm của Michael Wilson, trong

đó sức khoẻ bao hàm những lĩnh vực sau:

> Sức khoẻ thể chất: liên quan đến chức năng cơ học của cơ thể Là thước đo nền tảng của sức khoẻ

> Sức khoẻ tâm thần: liên quan đến khả năng tư duy, độ minh mẫn trí tuệ

> Sức khoẻ cảm xúc: liên quan đến các cảm xúc: so sét, buồn bã, giận

dữ, vui vẻ, nó còn liên quan tới khá năng đương đầu với stress

> Sức khoẻ về tâm linh: liên quan tới tín ngưỡng, và những nguyên tắc ứng xử Nguyên tắc này giúp đạt được sự cân bằng tâm trí và sự an lạc

cho bản thân

> Sức khoẻ về môi trường xã hội: là quan hệ của con người với môi trường xã hội mà con người đang tồn tại

Tương tự như vậy, sức khoẻ sinh sản là trạng thái khoẻ mạnh, hoàn hảo

về thế chất, tỉnh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay ton thương ở bộ máy sinh sản

Sức khoẻ sinh sản bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có cả khía cạnh liên quan đến sức khoẻ tình dục Hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình

Trang 15

sinh san cua con người được hình thành, phat triển, và tồn tại trong suốt cuộc

đời Sức khoẻ sinh sản có tầm quan trọng đặc biệt đối với cả nam giới và nữ giới Quá trình sinh sản và tình dục là một quá trình tương tác giữa hai cá thể, nó bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách nhiệm và sự bình dang

Các nội dung SKSS ưu tiên chung của quốc gia :

+ Quyền sinh sản

+ Kế hoạch hóa gia đình

+ Làm mẹ an toàn

+ Phòng tránh thai, phá thai an toàn

+ Phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, lây qua đường tình dục và HIV/AIDS

+ Chăm sóc SKSS vị thành niên

+ Bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS

Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này nội đung được đề cập chủ yếu là giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên

(Theo tổ chúc y tế thế giới WHO)

1.2.5 Khái niệm học sinh THPT:

Theo từ điển Tiếng Việt học sinh là những người học tập trung ở trường Trong đề tài nghiên cứu này, khía niệm học sinh THPT là chỉ học sinh từ 15-18

tuổi đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về cả tâm và sinh lý, có nhiều

quan niệm mới và hành động mới

Đặc điểm chung của học sinh THPT

Học sinh THPT là những em ở độ tuổi 16_18 tuổi, các em đã có sự thay đổi to lớn về tâm sinh lý và tình cảm đặc biệt là tâm lý “Muốn làm người lớn” Đây là lứa tuôi đã trải qua tuổi dậy thì và đang ở giai đoạn đầu thanh niên Ở độ

tuổi này các em đã bắt đầu có sự rung cảm mạnh mẽ trước các bạn khác giới, bản thân cấu tạo cơ thể đang trong quá trình hoàn thiện nên các em có rất nhiều thắc mắc cần tháo gỡ Khái quát chung đặc điểm của học sinh THPT là:

- Sự phát triển về mặt sinh lý:

Trang 16

+ Về hệ thần kinh: cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh đi vào hoàn thiện nên các chức năng như tư duy, ngôn ngữ và các phẩm chất ý chí có điều

kiện phát triển

+ Về mặt hình thể: chiều cao cân nặng đã chậm lại, sức ban, sức mạnh được tăng cường

+ Về mặt giới tính: cơ thể các em đã có sự thay đổi rõ rệt do đa phần các

em đã trải qua tuổi dậy thì

- Su phát trién vé mat nhu cau:

+ Nhu cau giao tiếp: quan hệ với bạn bè chiếm vị trí quan trọng nhất, các

em nhìn thấy bản thân qua bạn bè và được khẳng định qua nhóm Cùng với sự

thay đổi mối quan hệ dựa dẫm cha mẹ đã dần thành quan hệ bình dang va tu lap

Khi tré tham gia nhiều nhóm xã hội việc xác lập giá trị bản thân và bản thân cũng xảy ra sự xung đột vai trò xã hội

+ Nhu cầu xác định vị trí xã hội: Đây chính là nhu cầu tự khẳng định mình như được bình đăng trước pháp luật, tham gia các hoạt động đoàn thế xã hội, các em có nhu cầu được xã hội thừa nhận về thủ tục hành chính và việc thực hiện quyền đó.Biểu hiện của như cầu này là:

* Các em quan tâm đến tình hình kinh tế chính trị xã hội trong và ngoài nước

* Sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội theo hướng thú và sở thích

- Sự phát triển nhân cách:

Trang 17

+ Sự phát triển của sự tự ý thức : là một đặc điểm nỗi bật trong sự phát

triển của lứa tuổi này Các em ý thức được sự phát triển của cơ thé, hình thành hình ảnh về bản thân

Từ sự tự ý thức phát triển thì sự tự đáng giá cũng phát triển, ở lứa tuổi này cac em có xu hướng cường điệu khi đánh giá, hoặc đánh giá thấp cái tích cực, tập chung phê phán cái tiêu cực hoặc đánh giá quá cao bản thân mình Do đó những người giáo dục cần chú trọng đền việc giúp đỡ các em hình thành biểu tượng đúng đắn về bản thân

Tóm lại ở độ tuổi này các em đã có vài nét về người lớn nhưng vẫn chưa thực sự là người lớn Do đó bản thân gia đình, nhà trường và xã hội cần hỗ trợ

để định hướng cho các em có thé phat triển một cách toàn diện nhất

1.2.6 Khái niệm nhu cầu giáo duc SKSS cho hoc sinh THPT:

Như vậy nhu cầu giáo dục SKSS cho học sinh THPT là mong muốn tìm

hiểu, tiếp cận các kiến thức về sức khỏe sinh sản cho học sinh phổ thông từ 15-

18 tuổi, nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của học sinh về SKSS

1.3Cúc khái niệm liên quan:

1.3.1 Khái niệm về giới:

Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới

và phụ nữ Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau Giới là phạm trù vai trò, phẩm chất và mối

quan hệ giữa giới nam và giới nữ, nói đến giới là nói đến cách phân định xã hội

giữa nam giới và phụ nữ, liên quan đến hàng loạt các vấn đề thể chế và xã hội chứ không phái là mối quan hệ cá biệt giữa một nam giới hay một phụ nữ nào Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đối được

(Theo: http://hoilhpn.org.vn)

1.3.2 Khái niệm giáo dục giới tính:

Giáo dục giới tính là hoạt động cung cấp những thông tin khoa học về giới tính, về cách ứng xử trong quan hệ với người khác giới trong tình bạn, tình

Trang 18

yêu, tình dục và hôn nhân gia đình nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi

phù hợp với giới tính của bản thân, xây dựng giới tính (nam tính, nữ tính) sao cho phù hợp với khuôn mẫu của xã hội, xây dựng các hành vi biết làm chủ bản thân và biết tự bảo vệ trước nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục, trong đó có cá HIV- AIDS, góp phần xây đựng xã hội lành mạnh và gia đình hạnh phúc

(Theo: http://www.tamly.com.vn)

1.3.3 Khai niém tinh duc:

Quan hệ tình dục còn gọi là giao hợp hay giao cấu, thường chỉ hành vi đưa bộ phận sinh dục nam vào trong bộ phận sinh dục nữ Quan hệ tình dục cũng

có thể là giữa những thực thể khác hoặc cùng giới tính hoặc lưỡng tính Những năm gần đây, việc thực hiện với những bộ phận không phải là bộ phận sinh dục (quan hệ đường miệng, đường hậu môn, hoặc dùng ngón tay) cũng được bao gồm trong định nghĩa này

(Theo http://hoilhpn.org.vn)

1.3.4 Khai niém tré vi thanh nién:

Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO): Vị thành niên là những người trong

độ tuổi từ 10 đến 19 Như vậy những người này trong độ tuổi thiếu nhỉ và trước

tuôi trưởng thành

Tuổi vị thành niên được chia làm 3 giai đoạn

Giai đoạn đầu : tiền vị thành niên: 10_ 13 tudi

Giai đoạn hai: trung và vị thành niên: 14-16 tuổi

Giai đoạn cuối : Hậu vị thành niên từ 17- 19 tuổi

Việc phân chia như thế này phù hợp với sự phát triển sinh học và tâm lý

Như vậy nghiên cứu về thực trạng nhu cầu của học sinh THPT chính là

tìm hiểu lứa tuổi vị thành niên nhưng ở giai đoạn hai và cuối vị thành niên 1.4 Ý nghĩa của công tác giáo dục SKSS cho học sinh THPT:

Mục đích giáo dục của chúng ta hiện nay là đào tạo con người mới phát triển toàn điện Đó chính là con người có nhân cách phát triển về mọi mặt: đạo

Trang 19

đức, tài năng, trí tuệ, có khả năng góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp, phát triển

Chính việc thiếu hiểu biết kiến thức về giới tính, về đời sống tính dục, về hôn

nhân, gia đình, làm cho con người dé mắc vào vòng tội lỗi, làm cuộc sông gia đình của họ không hạnh phúc, và đo đó hạn chế khả năng đóng góp của họ vào việc xây dựng và phát triển xã hội Giáo dục giới tính góp phần quan trọng làm nhân cách phát triển toàn điện, làm con TBười có điều kiện xây dựng xã hội tốt đẹp, lành mạnh Vì thế, giáo dục giới tính có ý nghĩa to lớn đến việc thực hiện mục đích giáo dục

Nhiều người nhằm tưởng giáo dục giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản là hướng dẫn các bạn trẻ quan hệ tình dục, dạy biết sử đụng bao cao su hay uống thuốc tránh thai Thật ra, giáo dục sức khỏe sinh sản là giúp trẻ trưởng thành trong tâm thức về tư cách giới tính của mình, để các em tự tin, vững vàng khi vào đời Giáo dục sức khỏe sinh sản mang tính giáo dục cao, giúp các bạn trẻ trưởng thành trong cách ứng xử với chính bản thân mình và môi trường xung quanh, đề các em tự tin đứng vững trước khi vào đời

Trang 20

CHUONG II: THUC TRANG NHU CAU CHAM SOC GIAO DUC SUC KHỎE CỦA HỌC SINH THPT TAI TRUONG THPT TRUONG DINH_HOANG MAI_HA NOI

2.1 Khái quát chung về địa bàn điều tra:

2.1.1 Khái quát chung về trường THPT Trương Định:

Trường THPT Trương Định thành lập năm 1973 lúc đầu là 2 trường, Trương Định và Lý Tự Trọng, năm 1996 sát nhập thành THPT Trương Định

Đó cũng là năm nhà trường rước tượng cụ Lý Tự Trọng trên vườn hoa Lý Tự Trọng về thờ ở trường để tưởng nhớ Nằm trên phường Tân mai Hoàng Mai Hà Nội Nhà trường, cách bến xe Giáp Bát 2km về phía bắc

Hiện nay nhà trường có 100 cán bộ, giáo viên 100% giáo viên có trình độ đại học Các giáo viên ở đây giỏi chuyên môn nên luôn được các trường có tiếng như Thăng Long, Kim Liên, Phan Đình Phùng mời gọi Hàng năm trong các cuộc thi giáo viên giỏi của thành phó giáo viên nhà trường đạt được nhiều giải cao như giải nhất, nhì Giáo viên hiện nay của nhà trường chưa ốn định do thiểu nguồn giáo viên trẻ

Về quy mô lớp học: Hiện nay nhà trường có 1961 em, nhà trường có 41 lớp học chia làm hai ca sáng và chiều với 3 khối lớp 10, 11, 12 Nhà trường hàng năm có rất nhiêu học sinh thi đậu vào các trường đại học cao đẳng trên cả nước

VỀ cơ sở vật chất: Trường THPT Trương Định có hệ thống cơ so vật chất khá hiện đại với sân chơi, bãi tập, có nhà đa chức năng, có phòng tin, thư viện, căng tin, phòng thí nghiệm, phòng bảo vệ giám thị, phòng tiếp dân các hệ thống phòng học đều là các dãy nhà tầng được kiên cố hóa Trang thiết bị phục

vụ học tập hiện đại phục vụ cho việc dạy và học của nhà trường

Các thành tích đã đạt được: Văn hóa văn nghệ là thế mạnh của nhà trường Trong các cuộc thi về thể thao và văn hóa văn nghệ đều có các giải thể thao, văn nghệ lớn của thành phố: giải vàng, bạc giai điệu tuổi hồng của cả giáo viên và học sinh Hàng năm trường có các cuộc thi tài năng nghệ thuật cuộc thi

Trang 21

vẽ tranh, cắm và làm hoa nghệ thuật, nữ công gia chánh, làm món ăn, thi học sinh thanh lịch, hay nữ sinh duyên dáng, cán bộ đoàn tài năng, các giải thể thao của trường cũng tô chức thường xuyên: cầu lông, bóng bàn nam, nữ, kéo co, bóng đá Riêng năm học 2010-2011 có 2 dịp lễ trọng đại chào mừng ngàn năm Thăng Long Hà Nội, và 80 năm thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, nên trường có rất nhiều hoạt động như: Cắm trại, tổ chức gian hàng thanh niên, quyên góp ủng hộ quần áo, sách vớ, tiền ủng hộ cho trung tâm bảo trợ xã hội số 4 của Hà nội với số tiền quyên góp được là gần 20 triệu 500 học sinh của trường đồng diễn chào mừng 1000 nămThăng Long Hà Nội, thi tìm hiểu ASEAN được giái nhì, cuộc thi thanh niên với văn hóa giao thông đạt giải nhất, múa đơn giai điệu tuổi hồng thành phó, giải nhất cắm hoa cấp quận, giải nhất kéo co cấp quận

2.2 Đánh giá hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh THPT Trương Định 2.2.1 Những hiểu biết về tình yêu và tình dục:

Mục tiêu của chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên là cung cấp cho các em những kiến thức về sự thay đổi co thé 6 tudi dậy thì, các biện pháp phòng tránh thai, hiểu biết về các căn bệnh lây qua đường tình dục; các vấn đề xung quanh tình yêu tình dục

Do các em học sinh THPT đang trong thời kỳ hoàn thiện về mặt hình thể

và có sự phát triển mạnh mẽ về nhận thức và tình cảm Chính vì thế các em đã

bắt đầu có tình cảm với các bạn khác giới Đó là sự rung động về giới tính và

bản thân các bạn cho đó tình yêu Thông thường tình yêu cũng cần phải có kiến thức, về sự tôn trọng, cách ứng xử trong tình yêu, những vấn đề liên quan đến tình yêu như tình dục lành mạnh, an toàn chưa được các em biết đến Qua nghiên cứu khảo sát trên 50 học sinh trường Trương Định số người được hỏi bạn

đã có người yêu chưa? Thì có 8 em cho biết các em đã có người yêu (16%) và 84% em cho biết chưa có người yêu

Trang 22

Biểu đồ 1: Tỷ lệ học sinh THPTcó người yêu (đơn vị : %)

El có người yêu chưa có người yêu

(Nguồn : Kết quả điều tra năm 2011) Nhìn vào sơ đồ trên cho thấy tỷ lệ các em có người yêu chiếm 16% đây là

tỷ lệ không phải là cao trong tông thể Tuy nhiên những bạn có người yêu rồi đã

có nhận thức đúng đắn về tình yêu hay chưa, các em đã có những kiến thức gì xung quanh tình yêu như tình dục, các biện pháp tránh thai Nhìn vào sơ đồ ta thấy với tỷ lệ 16% em có người yêu thì tương ứng với số lượng kiến thức cần cung cấp cho đối tượng một cách kịp thời nhất, đấy là chưa kế cần trang bị kiến thức cho những người chưa có người yêu để các bạn có kiến thức và hành trang

vào đời Ngày nay, mọi người đều thừa nhận rằng, van dé tinh dục và tình yêu ở

thanh thiếu niên là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của các

em Tình yêu và tình dục ở tuổi thanh thiếu niên thường có mối quan hệ đặc biệt Những rung cảm tình đục có thể xuất hiện do sự dậy thì, sự phát triển sinh

lí cơ thể nhưng cũng có thể xuất hiện do cảm xúc yêu đương Tình yêu và tình dục ở các em thường có mối quan hệ rất mật thiết

Tình yêu trong thanh thiếu niên thường là những tình cảm rất mạnh mẽ và cũng chỉ phối sự xuất hiện những rung cảm tình dục có thê dẫn đến quan hệ tình dục trước hôn nhân Do quan hệ tình dục sớm có thể dẫn tới việc yêu đương sớm, kết hôn sớm, mắc bệnh tình dục, nạo thai, tự tử vì tình Trong khi ấy, sự trưởng thành về xã hội của các em để có khả năng độc lập về kinh tế, để có

những nhận thức đúng đắn, ý thức trách nhiệm đối với xã hơn đối với bạn bè, dé

Trang 23

có thể kết hôn, lại chậm hơn Chính vì thế, các em rất cần phải được hướng dẫn

và giáo dục chu đáo

Trích thảo luận nhóm nữ: “Tình yêu là một tình cảm thiêng liêng đó không phải là rung động đơn thuần về giới tính đâu ạ! người yêu em đã di lam anh ấy và em rất yêu nhau với em đó là tình yêu đích thực ”

Trích thảo luận nhóm nam: “ Em và bạn cùng lớp thích nhau từ hôi lớp

10, chúng em rất vui mỗi khi bên nhau,em thường qua nhà bạn rồi hai đứa di học, em thấy rất hạnh phúc, nghĩ đến việc chúng em mà phải xa nhau chắc em

sẽ rất đau khổ”

Phải chăng các em quá đề cao tình yêu ở tuổi học trò mà có thể xa đà ảnh hưởng đến học hành, hay quá thần tượng tình yêu đến khi gặp khó khăn hay trường hợp không mong muốn như chia tay hay bị phán bội các em dễ gặp những khủng hoảng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và học tập.Vậy vấn đề giáo dục những kiến thức về tình yêu và tình dục rất quan trọng trong giai đoạn vị thành niên

Với câu hỏi: Một số người cho rằng ở tuổi vị thành niên vẫn có thể quan

hệ tình dục, ý kiến cuả bạn về vấn đề này (đồng ý hay không đồng ÿ) đã có 80%

ý kiến không đồng ý với quan niệm này, có 10 (20%) bạn đồng ý Với những

bạn không đồng ý với ý kiến trên đa phần là các bạn gái với việc giải thích như Sau:

Trích phỏng vấn nhóm nữ: “Theo em là việc quan hệ tình đục trước hôn nhân sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập vì quan hệ tình đục rất dễ có thai ” Với những bạn có quan điểm đồng ý với quan điểm quan hệ tình dục trước hôn

nhân thì lại đưa ra quan điểm là: có ;hể chấp nhận được nếu biết bảo vệ bản

thân Có bạn có ý kiến: quan hai người yêu nhan thật sự thì nó không có gì là xấm cả.( trích thảo luận nhóm nam) Với hai quan điểm như vậy rõ ràng quan niệm quan hệ tình dục trước hôn nhân đang được các bạn trẻ nhìn nhận thoáng hơn và thực sự quan hệ tình dục cũng là nhu cầu của học sinh Bởi ở độ tuổi này các em ý thức giới tính của mình khá rõ nét Hình ảnh những cô bá cậu bé đã

được thay bằng hình ảnh những anh chàng, những cô nàng, nên bản thân các em

Trang 24

đã có những xúc cảm tình dục mãnh liệt mà bản thân các em cũng mong muốn được đáp ứng Đó là lý giải tại sao có hiện tượng thủ dâm, hay mộng tinh đang

xảy ra phô biến nói lên tính cấp thiết phải được giáo dục định hướng Tuy nhiên khi ở độ tuổi vị thành niên các bạn chưa phát triển đầy đủ về mat thé chat va tinh

thần nên quan hệ tình dục sẽ dễ dàng dẫn đến các nguy cơ như có thai ngoài ý muốn, lây các căn bệnh qua đường tình dục và ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm

lý của các em do đó giáo đục và định hướng đúng đắn rất quan trọng với các

em

2.2.2 Hiểu biết của học sinh THPT về các biện pháp tránh thai

Hiện nay tỷ lệ thanh thiếu niên Việt Nam có thai ngoài ý muốn khá cao,

do đó việc hiểu biết về các biện pháp tránh thai là vô cùng quan trọng Trẻ vị thành niên được tiếp cận với rất nhiều thông tin về sức khỏe sinh sản nên các em cũng có những trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về các biện pháp tránh

Nao Thai — Hat thai Thuốc Baocaosu xuấttinh tất cá Khác

tránh thai ngoài âm

đạo

(Nguồn : kết quả điều tra năm 2011)

Trang 25

Qua số liệu và biểu đồ trên cho thây tỷ lệ học sinh biết đến các biện pháp

tránh thai phổ biến khá cao tương ứng là 91%, 93%, 76% Đây là những biện

pháp tránh thai phổ biến hiện nay Trong đó xuất tỉnh ngoài âm đạo ít được biết

đến hơn có thể do hiệu quá của biện pháp này không cao nên việc giáo dục và tuyên truyền ít đề cập đến Tỷ lệ học sinh cho rằng nạo thai và hút thai là biện pháp tránh thai là 5% đây là kiến thức sai lầm nghiêm trọng bởi hậu quả của hai

hình thức này là rất lớn đến tâm lý và sức khỏe phụ nữ Bởi nguy cơ bị viêm

nhiễm, bị ảnh hưởng đến chức năng sinh sản sau này, tâm lý hoang mang, lo sợ đặc biệt là ở độ tuổi học sinh các em còn phải đến trường

2.2.3 Hiếu biết cúa học sinh THPT về các bệnh lây qua đường tình dục

Bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục (BLQĐTD) là một bệnh rất phô biến trên thế giới Theo tổ chức y tế thế giới WHO thì mỗi năm có khoảng 250 triệu người bị mắc các bệnh BLQĐTD trong đó người ở độ tuổi sinh sản chiếm 10% [7] Bệnh lây truyền qua đường tình dục là tình trạng nhiễm khuẩn hay nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh và truyền từ người này sang người khác

qua đường tình dục Việc phòng tránh BLQĐTD là trách nhiệm của mỗi người

cũng như của cộng đồng đề bảo vệ chính bản thân mỗi người và báo vệ sự phát triển của xã hội

Tại Việt Nam, theo ước tính có khoảng 800.000 đến 1.000.000 người mắc bệnh lây qua đường tình dục mỗi năm, trong đó VTN và thanh niên chiếm khoảng 40%.[5] Đây là một thực trạng cần báo động bởi khi mắc bệnh lây qua đường tình dục có thể làm tồn thương tới những phần nằm bên trong cơ thể của

cơ quan sinh sản của cả nam và nữ, do các biến chứng của bệnh gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: Vô sinh (không còn sinh con được nữa ), lây truyền

sang con (khi người phụ nữ có thai), hoặc có thể dẫn đến tử vong (HIV/AIDS;

viêm gan vi rut B,C ) điều này gây ảnh hướng đến sức khỏe, tính mạng của người nhiễm bệnh đồng thời nó còn gây những hậu quá nghiêm trọng về mặt

kinh tế, xã hội và gia đình

Các bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục (là tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh tật được truyền từ người nọ sang người kia do nhiều tác nhân Thông thường thì các tác nhân này lây truyền hoặc lan truyền qua hoạt động tình dục

Trang 26

(giao hợp qua đường âm đạo, đường miệng hoặc đường hậu môn) không được

bảo vệ với người đang mang bệnh BLQĐTD Ngoài ra BLQĐTD còn lây qua

mẹ truyền cho con khi có thai, khi cho con bú và các dụng cụ tiêm, chích vào da

Cho đến nay người ta đã tìm thấy hơn 20 bệnh BLQĐTD Các tác nhân

gây bệnh rất đa đạng và dễ lây bao gồm:

- Vikhuan: Lau, Giang mai, Ha cam, Lién cau B, Ly truc tring

Vị rút: HIV, Viêm gan B, Viém gan C, Herper, Papilloma

Lién thé vi khuan va vi rut: Chlammydia, Ureaplasma, Mycoplasma

Ký sinh trùng: trùng roi, ran mu, nấm men[ 8 ]

Ta có thể thấy rõ nhận thức của học sinh THPT về các LTQĐTD như sau: Biểu đồ 3: Hiếu biết của học sinh về các bệnh lây qua đường tình dục

(Nguồn : kết quả điều tra năm 2011)

Trang 27

Qua bảng trên ta thấy các em học sinh trường THPT Trương Định biết các căn bệnh lây qua đường tình dục như sau: đa phần các em biết ba bệnh giang mai, lậu và HIV/AIDS (90%; 90%; 92%) là những bệnh lây qua đường tình dục phổ biến và đây cũng là những bệnh lây qua đường tình dục hết sức nguy hiểm hiện nay Tuy nhiên cũng phải nhận thấy những căn bệnh lây qua đường tình dục hiện nay có rất nhiều (có đến 20 bệnh lây qua đường tình dục, trước đây người ta gọi nó là bệnh phong tình hay bệnh hoa liễu) nhưng các bạn biết về các căn bệnh tình dục khác rất Ít cụ thể chí có 5 (10%) bạn cho rằng bệnh mụn rộp sinh dục và bệnh hạ cam là bệnh lây qua đường tình dục Trong khi những căn bệnh này cũng rất nguy hiểm và lây lan nhanh qua quan hệ tình dục Như vậy việc giáo dục và nâng cao kiến thức về các bệnh lây qua đường tình dục đóng rất cần thiết, đặc biệt trong xu thế quan hệ tình dục ngày càng sớm của thanh thiếu niên hiện nay

Như vậy qua khảo sát trên cũng có khái quát sơ bộ về ba nội dung cơ bản

cua strc khỏe sinh sản Bản thân các em học sinh đã có những hiểu biết nhất định

về sức khỏe sinh sản nói chung, đưa ra những quan điểm cuá bán thân về những vấn đề liên quan như tình đục, quan niệm về tình yêu Như vậy đa số các em học

sinh đã có kiến thức cơ bản về như biện pháp tránh thai, bệnh lây qua đường

tình dục tuy nhiên những kiến thức của các em còn chưa chính xác, đầy đủ,

đó rất cần có sự quan tâm giáo dục của gia đình nhà trường, xã hội trong việc giáo dục sức khỏe sinh sản

Ở lứa tuổi vị thành niên các em học sinh đang trong thời kỳ có nhu cầu tìm hiểu và khám phá cao nhất nắm bắt được tâm lý này, các nhà giáo dục và cha mẹ hãy định hướng, chia sẻ các kiến thức và kinh nghiệm cho trẻ sao cho kiến thức của các em được hoàn thiện và đầy đủ hơn Đề các em vững bước vào

đời với hành trang tri thức và tâm lý vững vàng

Trang 28

2.2Thực trạng nhu cầu giáo dục SKSS cho học sinh THPT tại trường THPT Trương Định _Hoàng Mai_ Hà Nội

2.2.1 Nhu cầu tìm hiểu các kiến thức về sức khỏe sinh sản và nhu cầu được

giáo dục sức khỏe sinh sản trong nhà trường

Hiện nay các kiến thức về sức khóe sinh sản đóng vai trò quan trọng trong định

hướng về cả hành động và suy nghĩ của các bạn Xã hội ngày càng pháp trién, nhiều trào lưu mới ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ vị thành niên như yêu sớm,

sống thử Do đó các em cần có những sự hiểu biết nhất định để có thê sống lành mạnh, tránh được những vấp ngã, hay những sai lầm khi không được trang

bị kiến thức về sức khỏe sinh sản Qua bài nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu nhu cầu được giáo đục, chăm sóc sức khỏe sinh sản của học sinh trung học phô thông hiện nay đề có thê đáp ứng nhu cầu đó, sao cho việc trang bị kiến thức và giáo dục đi sát với nhu cầu nguyện vọng của học sinh và việc tuyên truyền nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT thực sự hiệu quả và hứng thú với hoc sinh

Trang 29

Biểu đồ 4 Mức độ quan tâm đến kiến thức sức khóe sinh sán cúa học sinh

Đơn vị %

ERẤt quan tâm Quan tâm

O Binh thường Không quan tam

(Nguồn : kết quá điều tra năm 2011)

Qua biểu đồ trên nhận thấy các em học sinh rất quan tâm đến kiến thức

sức khỏe sinh sản chiếm tỷ lệ cao nhất (66%), và quan tâm đến nó chiếm (24%)

Như vậy nhìn chung có 90% số học sinh trong mẫu điều tra quan tâm và nhận thấy những kiến thức về sức khỏe sinh sản đóng vai trò quan trọng với các bạn Hau hét, những kiến thức về sức khỏe sinh sản các bạn đã được đề cập trong nhà trường hay các phương tiện thông tin đại chúng những kiến thức về sức khỏe sinh sản có vai trò quan trọng với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ vị thành niên

Cụ thể là các em lý giải được sự thay đổi của cơ thể, trang bị những kiến thức về

tránh thai, về các bệnh lây qua đường tình dục những kiến thức này sẽ còn cần

thiết và theo các em đến suốt cuộc đời Với sự quan tâm của các em như vậy có

thé thay nhu cầu được giáo dục về sức khỏe sinh sản là rất cao

Trang 30

Trích thảo luận nhóm nam: E7 rất quan tâm đến những kiến thức về sức khỏe sinh sản, từ khi mà em bắt đâu dậy thì mặt em có rất nhiều mụn, em thấy lo lắng

và tự tỉ lắm

Một em nữ có chia sẻ: những kiến thức về sức khỏe sinh sản bồ ích lắm ạ, em

thấy mình còn thiểu nhiều kiến thức lắm ( trích thảo luận nhóm nữ)

“Em lần đâu tiên có kinh nguyệt khi học lớp 6 em lo lắm, lúc đó em còn tưởng mình bị bệnh hiểm nghèo cơ” Khi không được trang bi kiến thức sức khỏe sinh sản, các em rất hoang mang lo lắng thậm chí gặp những khó khăn khi tự mình giải quyết, hay lầm tưởng nó là một căn bệnh nguy hiểm nào đó Thông thường các em ở độ tuôi đậy thì các em thường có rât nhiều những hiện tượng sinh lý sẽ gặp phải khi đến tuổi dậy thì như hiện tượng kinh nguyệt ở nữ giới, mộng tỉnh ở nam giới Nếu không được trang bị các kiến thức, có thể sẽ ảnh hưởng đến học tập, tâm lý của các em học sinh

Có 8% và 2% các em cho rằng nó bình thường và không quan trọng phải chăng

các em có thái độ thờ ơ với kiến thức sức khỏe sinh sản và các bạn cho rằng

những kiến thức đó khi lớn lên mình sẽ biết, không cần quá quan tâm đến nó Với những em này bản thân các em chưa nhận thức được tầm quan trọng của kiến thức sức khỏe sinh sản với bản thân mình Đây cũng là một thực tế mà xã hội cần lưu tâm và có những sự tác động Bởi có thể các bạn không nhận thức

được là do cách thức chúng ta tuyên truyền Chỉ khi nhân thức được kiến thức

đó quan trọng ta mới chủ động tìm hiểu và tránh được những hiểu nhằm đáng tiếc

Các em học sinh THPT bị chi phối bởi các mối quan hệ gia đình và xã

hội Trong đó môi trường nhà trường có tác động lớn đến các em Đây là nơi hằng ngày các em học tập vui chơi, và những kiến thức mà các em học được là nguồn vô cùng quý giá giúp các em vững bước trên con đường tương lai Vậy khi tiếp cận với những kiến thức về sức khỏe sinh sản bản thân các em học sinh

có nhu cầu được trang bị các kiến thức này như thế nào ở nhà trường, với các

em môi trường này có thực sự là môi trường lý tưởng để trang bị các kiến thức

về sức khỏe sinh sản hay không

Trang 31

Biểu đồ 5: Nhu cầu cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sắn tại trường của

(Nguồn : kết quá điều tra năm 2011)

Nhìn vào sơ đồ trên nhận thấy các em nhu cầu học kiến thức sinh sản tại nhà trường là rất cao với tỷ lệ tương ứng rất mong muốn và mong muốn là 20%

và 70% Có thê thấy, nhà trường là môi trường mà các em mong muốn được học tập những kiến thức về sức khỏe sinh sản Quá thực ngày nay các em có rất nhiều cách để tiếp cận với sức khỏe sinh sản tuy nhiên giáo dục trong nhà

trường có những lợi thế nhất định đó là kiến thức đào tạo là những kiến thức

chính thống, chính xác không giống như những kiến thức nhiều chiều trên Internet hay truyền miệng , bản thân giáo viên nếu biết cách sử dụng các hình thức giảng dạy linh hoạt, cởi mở với học sinh thì thực sự đây là một môi trường

lý tưởng đề cung cấp kiến thức sức khỏe sinh sản cho các em

Trang 32

Trích phỏng vẫn nhóm nữ: “Em muốn học những kiến thức về sức khỏe sinh san tại nhà trường bởi ở trường việc học tập trung hơn được trao đổi với bạn bè và thây cô những kiến thức mà mình chưa biết hay còn thắc mắc ”

Như vậy nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản trong nhà trường là rất lớn tuy nhiên hiện nay các kiến thức về sức khỏe sinh sản tại các trường học hầu hết chưa được giảng dạy như một môn học mà chỉ lồng ghép vào các chương trình, kiến thức thông qua bài học môn sinh học hay sinh hoạt câu lạc bộ chính vì vậy mà nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu học tập và tìm hiểu kiến thức của học sinh

2.3.2 Nhu cầu về nội dung kiến thức sức khóe sinh sản của học sinh

Sức khỏe sinh sản có nhiều nội dung như: Làm mẹ an toàn; Kế hoạch hoá

gia đình; Giảm phá thai, phá thai an toàn; Sức khoẻ sinh san Vi thành niên;

Nhiễm khuẩn đường sinh sản; Bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS;

Ung thư tử cung, ung thư vú; Giáo dục tình dục/ sức khoẻ tình dục; Vô sinh; Tuyên truyền giáo dục về chăm sóc Sức khoẻ sinh sản [ 9 ]

Với học sinh THPT các em đang trong độ tuổi vị thành niên nên những kiến thức cần trang bị cho các em bao gồm những kiến thức biết những thay đổi cơ

thể và tâm sinh lý để đối mặt và đón nhận nó một cách tích cực ; Biết cách vệ

sinh cơ quan sinh dục; Phân biệt giữ tình yêu và tình dục; hiểu biết về các bệnh lây truyền qua đường tình đục, cách sử dụng bao cao su đúng cách, biết các biện

pháp phòng tránh thai tuy nhiên những nội dung nào các em quan tâm nhất và

nội đung nào là nội dung mà các em mong muốn được trang bị nhất Điều này

có vai trò quan trọng trong việc hiểu biết đâu là nội dung mà những nhà giáo dục, cha mẹ, xã hội cần đào sâu, phổ biến nhiều hơn và giải thích rõ hơn cho con

em mình

Trang 33

Báng 6 : Nhu cầu học tập nội dung kiến thức sức khỏe sinh sản của học sinh

Don vi % Nội dung kiến thức sinh sản Số học sinh

4_ | Vệ sinh cơ quan sinh dục 3 | Cách sử dụng bao cao su 14 5 28 10

(Nguồn : kết quả điều tra năm 2011)

Nhìn vào bảng trên nhận thây rằng các bạn rất quan tâm đến các van dé liên quan đến sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên (50%) đó là những kiến thức tổng hợp về mọi vấn đề về sức khỏe sinh sản Nội dung được rất nhiều bạn quan tâm là các biện pháp phòng tránh thai; các bệnh lây qua đường tình dục; kiến

thức về tình yêu tình dục; cách sử dụng bao cao su được rất nhiều bạn quan tâm

chiếm (50%,40%,30%,28%), đây cũng là những nội dung chính mà trong việc giảng dạy cũng như tuyên truyền chúng ta hết sức lưu ý bởi đây là chủ đề mà học sinh rất quan tâm.Tuy nhiên hiện nay do rất nhiều yếu tố khác nhau mà nhu cầu này chưa được đáp ứng, các kiến thức hầu như được phô biến một cách tổng hợp với thời gian ngắn nên những kiến thức mà các em quan tâm có thể chưa được đào sâu, những điều các em chưa hiểu chưa được đem ra tháo luận làm rõ, chính vì lẽ đó kiến thức của các em còn hạn chế Có biết nhưng biết chưa rõ, đó

Trang 34

cũng là một mối quan tâm mà nha trường và gia đình cần tác động để nâng cao kiến thức cho các em

Trích phỏng vấn thây cô giáo trường THPT Trương Định: “các em học sinh hiện nay quan tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe sinh sản nói chung, cdc van dé ma các em quan tâm luôn toàn diện chứ không phải chỉ ở mảng nào,chỉ khi có kiến thức đẩy đủ các em mới sống khỏe mạnh và an toàn”( Cố vấn đoàn trường

Trương Định cô Nguyễn Thị Thu Hà)

Với những nhà giáo dục luôn nhấn mạnh đến việc giáo dục toàn diện đó

là định hướng đúng đắn nhằm trang bị nhiều kiến thức bé ich cho học sinh Tuy nhiên chú trọng những kiến thức, hay những mảng nội đung mà cac em quan tâm là cách đáp ứng đúng và đủ nhu cầu cho học sinh

2.3.3 Nhu cầu về thời điểm giáo dục giới tính

Hiện nay giáo dục giới tính đã được đưa vào từ những khối lớp ở bậc tiểu

học qua bộ môn tự nhiên xã hội Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu của học sinh thì

khối lớp nào giáo dục giới tính là phù hợp với các em? Khi nghiên cứu vấn đề

này đã cho những số liệu như sau:

Biểu đồ 7: Nhu cầu giáo dục giới tính ở các khối lớp

(Nguồn : kết quả điều tra năm 2011)

Ngày đăng: 16/05/2013, 14:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  5:  Loại  hình  giáo  dục  SKSS  phù  hợp  với  hoc  sinh  (don  vi  %) - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh THPT tại trường THPT Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội - Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp
ng 5: Loại hình giáo dục SKSS phù hợp với hoc sinh (don vi %) (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w