Vì vậy việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất trên địa bàn huyện là rất cần thiết.. Mục đích ngh
Trang 1ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS Hà Xuân Linh
Thái Nguyên, 2013
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Sỹ Ba Sinh ngày 06 tháng 5 năm 1980
Học viên cao học khóa 19 Chuyên ngành: Quản lý đất đai Niên khóa
2011-2013 Tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên – Đại học Thái Nguyên Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học Tôi xin cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện
- Số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực
- Các kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công bố trong các nghiên cứu khác
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời khai trên
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2013
Người cam đoan
Nguyễn Sỹ Ba
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm của Khoa Sau Đại học, Khoa Tài nguyên & Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên tôi đã hoàn thành khóa học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
Để có được kết quả đó, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học, Khoa Tài nguyên & Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, và đặc biệt là Thầy giáo TS Hà Xuân Linh người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, có trách nhiệm cao, đã giúp tôi nâng cao trình độ và hoàn thiện luận văn Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của các phòng: Tài nguyên
& Môi trường; Phòng Thống kê; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Kỳ Anh Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các Đồng chí Lãnh đạo các cơ quan, cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu
đề tài
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Sy Ba
Trang 4MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Yêu cầu 3
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4.1 Ý nghĩa khoa học 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở khoa học của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.1 Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp 4
1.1.2 Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 5
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 5
1.2.1 Hiệu quả kinh tế 6
1.2.2 Hiệu quả về xã hội 7
1.2.3 Hiệu quả về môi trường 7
1.3 Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 7
1.3.1 Yếu tố điều kiện tự nhiên 7
1.3.2 Yếu tố điều kiện xã hội 7
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất 7
1.4 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam 10
1.4.1 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 10
1.4.2 Nghiên cứu quản lý sử dụng đất bền vững ở Việt Nam 11
1.4.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh 13
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 15
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 15
2.2 Nội dung nghiên cứu 15
Trang 52.2.1 Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kỳ Anh 15
2.2.2 Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp 15
2.2.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 15
2.2.4 Đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu 16
2.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu 16
2.3.2 Chọn địa điểm nghiên cứu và phân vùng nghiên cứu 17
2.3.3 Sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất 18
2.3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 20
3.1.1 Vị trí địa lý 20
3.1.2 Địa hình, địa mạo 21
3.1.3 Khí hậu 22
3.1.4 Thuỷ văn 24
3.1.5 Các nguồn tài nguyên 25
3.1.6 Thực trạng môi trường 36
3.1.7 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 37
3.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp 49
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 49
3.2.2 Cơ cấu và diện tích cây trồng trên các loại hình sử dụng đất 54
3.2.3 Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Kỳ Anh năm 2010 - 2012 57
3.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 60
3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế 60
3.3.2 Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 66
3.3.3 Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất 69
3.3.4 Đánh giá tổng hợp của các loại hình sử dụng đất 75
Trang 63.4 Đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất phương hướng sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện 76
3.4.1 Đánh giá tiềm năng đất đai 76
3.4.2 Những đề xuất về sử dụng đất 80
3.4.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Kỳ Anh 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
1 Kết luận 87
2 Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Trang 7DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỬ VIẾT TẮT
HLNVA Thu nhập hỗn hợp trên lao động
HLVA Giá trị gia tăng trên lao động
NVA/LD Gía trị ngày công lao động
Trang 8DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Hướng gió thịnh hành, tốc độ gió(m/s) và chế độ nhiệt trung
bình hàng tháng trong năm huyện Kỳ Anh 23
Bảng 3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 38
Bảng 3.3 Dân số và lao động huyện Kỳ Anh 2008 – 2012 44
Bảng 3.4 Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 45
Bảng 3.5 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Kỳ Anh năm 2012 50
Bảng 3.6 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 54
Bảng 3.7 Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng 58
Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 61
Bảng 3.9 Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT 64
Bảng 3.10 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 67
Bảng 3.11 So sánh mức đầu tư phân bón cho cây trồng được quy đổi ra lượng (N,P2O5,K2O) và tiêu chuẩn bón phân cân đối, hợp lý 70
Bảng 3.12 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số Cây trồng huyện Kỳ Anh 72
Bảng 3.13 Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất đến năm 2020 82
Trang 9DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp huyện Kỳ Anh năm 2012 51 Biểu đồ 3.2 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 63
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời và ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, lao động nông nghiệp chiếm mức rất cao so với tổng lao động của các ngành Ngày nay, với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số cộng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai, khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, diện tích đất nông nghiệp tính theo đầu người
hiện nay ở Việt Nam là rất thấp so với các nước
Chính vì vậy, việc phải đảm bảo sản xuất đủ lương thực, thực phẩm cho con người đồng thời vẫn đảm bảo tốc độ phát triển của xã hội đang trở thành thách thức lớn của nước ta hiện nay, cho nên việc đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một nhiệm vụ khó khăn trong giai đoạn hiện nay và là một hoạt
động có ý nghĩa hết sức quan trọng
Trước những yêu cầu của thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã nhiều lần thay đổi
bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai Từ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1993, năm 1998, năm 2001 và luật đất đai năm 2003 cùng các Thông tư, Nghị định, các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn đảm bảo công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng
chặt chẽ và khoa học hơn
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không chỉ còn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà ngày nay được
coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
Mặt khác để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành sản xuất xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp Trong quá trình sử dụng, đất đai chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, tự nhiên
và con người, trong đó yếu tố con người là quan trọng nhất
Trang 11Việt Nam có khoảng 80% dân số sống nhờ chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, lấy phát triển nông nghiệp làm tiền đề để phát triển các ngành kinh tế quốc dân khác Vấn đề quản lý, sử dụng đất nông nghiệp đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, trong thời gian gần đây Quốc hội
đang có dự thảo về nhiều chính sách bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp
Kỳ Anh là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tĩnh, cách Thành phố Hà Tĩnh 52km về phía Nam Tổng diện tích tự nhiên 104.186,73ha, chiếm 17,48% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm 32 xã và 01 thị trấn Là một huyện mà sản xuất nông nghiệp còn gặp khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, trình độ dân trí chưa đáp ứng được với yêu cầu sản xuất, tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai thác đầy
đủ nên đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, huyện Kỳ Anh đã thực hiện các chính sách như: dồn điền đổi thửa, giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và các chương trình khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Song chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa mạnh mẽ, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp đạt còn thấp Vì vậy việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng và hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất
trên địa bàn huyện là rất cần thiết
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và sự hướng dẫn của của thầy giáo TS Hà Xuân Linh tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”
2 Mục đích nghiên cứu
- Xác định loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn, phân tích đánh giá hiệu
quả sử dụng đất, xác định tiềm năng phát triển nông nghiệp cho huyện Kỳ Anh
- Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của huyện
Trang 123 Yêu cầu
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm về kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu, đánh giá những tiềm năng và xác định những mặt còn hạn chế
trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện
- Xác định hướng phát triển sử dụng đất nông nghiệp của huyện thông qua
yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất
- Trên cơ sở kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất, đề xuất được các loại
hình sử dụng đất thích hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Kỳ Anh
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trang 13Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong các hoạt động, cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học, nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, những định nghĩa về đất Một quan điểm đầu tiên và khá hoàn chỉnh của Docutraiep (năm 1879) cho rằng: “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và thời gian Tuy nhiên, khái niệm này chưa đề cập đến các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, sau này đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều quan điểm
bổ sung như: nước của đất, nước ngầm, và vai trò của con người để hoàn thiện khái niệm nêu trên Một số quan điểm sau này của các nhà nghiên cứu: Học giả người Anh là V.R William đã đưa thêm khái niệm về đất như sau: “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”, E.Mitchulich (1923) cho rằng: “Đất chỉ là giá đỡ, cái kho cung cấp chất dinh dưỡng” và “Đất
là khối hỗn hợp gồm các phần tử nhỏ cứng rắn, nước, không khí cần thiết cho thực vật” Về vấn đề này Karmax đã viết “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của
sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt các thế hệ loài người kế tiếp nhau” [14] Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người [7]
Trang 14Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [32]
Qua thực tiễn cho thấy diện tích đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 9,07% tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn cầu, đây là một yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của loài người, tuy nhiên loại đất này đang giảm mạnh về cả số lượng và chất lượng Nước ta với diện tích đất nông nghiệp khoảng 3,3 triệu ha, bình quân diện tích thuộc hàng thấp trên thế giới, đồng thời diện tích đất trên phân bố không đồng đều giữa các vùng, miền, với các hạn chế như vậy, tình trạng diện tích đất hẹp, lao động dư thừa đây là một vấn đề luôn được đặc biệt quan tâm [18]
1.1.2 Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất
Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần rất quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hoá, xã hội,
an ninh quốc phòng” [10] Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng với các đặc điểm cơ bản như sau:
Đất đai là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất,
nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm [8]
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, xuất hiện trước lao động, là điều kiện tự nhiên của lao động là nơi các hoạt động sản xuất diễn ra, tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người Đất đai có vị trí cố định, chất lượng không đồng đều giữa các khu vực [18]
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Lịch sử phát triển của loài người cũng chính là lịch sử biến đổi của quá trình
sử dụng đất Khi con người sống bằng các phương thức săn bắn, hái lượm, dựa vào
Trang 15tự nhiên và thích ứng với tự nhiên để tồn tại, vấn đề sử dụng đất hầu như chưa được hình thành Khi xã hội phát triển, hình thức trồng trọt ra đời với những công cụ sản xuất thô sơ, lúc này diện tích đất đai được sử dụng tăng lên nhanh chóng, cùng với
nó là sức sản xuất và tầm quan trọng của đất đai trong đời sống xã hội Cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật, các ngành nghề trong sản xuất nông nghiệp cũng phát triển đa dạng do đó phạm vi sử dụng đất ngày càng được mở rộng, yêu cầu sử dụng đất có hiệu quả cao thông qua các hình thức đầu tư,
bố trí hệ thống cây trồng, vật nuôi phù hợp, nhằm đảm bảo nhu cầu về lương thực của hầu hết các nước trên thế giới [5]
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả phải xuất phát từ luận điểm của Triết học Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả về môi trường [33]
1.2.1 Hiệu quả kinh tế
Trong các hoạt động sản xuất của xã hội thường nhắc đến “Sản xuất có hiệu quả”, “Sản xuất không có hiệu quả” Sản xuất có hiệu quả là một phương hướng phát triển cho mọi nền sản xuất, đến nay nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, tuy nhiên có thể hiểu về hiệu quả kinh tế như sau:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù về kinh tế xã hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế và các đặc trưng của mọi hình thái kinh tế, xã hội Quan điểm
về hiệu quả kinh tế ở các hình thái khác nhau sẽ không giống nhau tuỳ thuộc và điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu mục đích của từng đơn vị sản xuất mà đánh giá theo các góc độ khác nhau cho phù hợp Tuy vậy mọi quan niệm về hiệu quả kinh tế đều toát lên nét chung nhất đó là vấn đề tiết kiệm các nguồn nhân lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa [12]
Từ những vấn đề nêu trên có thể nói rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định, sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với lượng đầu tư, chi phí về vật chất và lao động nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của xã hội [11]
Trang 161.2.2 Hiệu quả về xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, là tiền đề của nhau, là phạm trù thống nhất phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trong đất sản xuất nông nghiệp [1]
1.2.3 Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được tạo ra bởi các tác động của hóa học, sinh học, vật lý… chịu ảnh hưởng tổng hợp các yếu tố môi trường, hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả về mặt hoá học, hiệu quả về mặt sinh học và hiệu quả về mặt vật lý học
Hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, nó gắn liền với quá trình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái [6]
1.3 Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1 Yếu tố điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên gồm có: Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, môi trường sinh thái, tài nguyên, khoáng sản, nguồn nước… có ảnh hưởng trực
tiếp mang tính chất quyết định đến hiệu quả sản xuất
1.3.2 Yếu tố điều kiện xã hội
Bao gồm các yếu tố: Dân số, lao động, hạ tầng cơ sở, môi trường, chính sách các yếu tố này có ý nghĩa quyết định đối với kết quả sản xuất và hiệu quả sử dụng đất
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nào đó thì cần phải có những chỉ tiêu cụ thể Đây là thước đo để xem xét hoạt động đó là có hiệu quả kinh
tế hay không, có hiệu quả kinh tế hoặc có hiệu quả kinh tế thấp
Để đánh giá hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp cần phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn nền kinh tế Hiệu quả đó bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
Trang 17hội, hiệu quả môi trường Ba hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với nhau như
một thể thống nhất và không thể tách rời nhau
1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
- Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân trong vùng có cùng điều kiện đất đai Năng suất sinh học được tính bao gồm
các sản phẩm chính và sản phẩm phụ đối với cả trồng trọt và chăn nuôi
- Xu thế năng suất phải tăng dần mới thể hiện được tính bền vững về hiệu quả
kinh tế
- Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn thị trường, chỉ tiêu này phản ánh trình độ tiếp cận thị trường, việc giải quyết ách tắc về thị trường phải được bắt đầu ngay từ khâu sản xuất Chọn giống thích hợp, phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, bố trí thời vụ hợp lý nhất để bán sản phẩm được giá
- Giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA) trên một đơn vị diện tích là thước
đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất Các loại
sản phẩm chính và sản phẩm phụ có đóng góp vào thu nhập đều phải được tính đến
- Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế được xem xét trong từng điều kiện cụ thể về không gian và thời gian để góp phần đề ra các quyết định cho hệ thống sử dụng đất Tuy nhiên chỉ tiêu lãi ròng trong sản xuất ít nhất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn
ngân hàng
+ Giảm rủi ro: Hệ thống sử dụng đất cố gắng giảm đến mức thấp nhất thiệt hại
do thiên tai, sâu bệnh Về thị trường tiêu thụ trước hết phải quan tâm đến thị trường nội địa sản phẩm dễ bảo quản, ít hư hỏng, thối hỏng, tránh cho người sản xuất
không bị người mua độc quyền, ép giá
1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả xã hội
- Xác định hệ thống sử dụng đất trước hết cần quan tâm đến nhu cầu tối thiểu của người nông dân về ăn, ở và sinh hoạt rồi mới vươn lên để sản xuất hàng hoá Sau là quan tâm đến việc cho thu nhập thường xuyên, phù hợp với số vốn của người
nông dân
Trang 18- Hệ thống phải phát huy được nội lực của nông hộ và nguồn lực của địa phương, được tổ chức trên đất mà người nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất
đã được giao với lợi ích các bên rạch ròi
- Nguồn vốn vay được ổn định với lãi suất và thời gian phù hợp từ nguồn vốn
tín dụng hoặc ngân hàng
- Người dân được tham gia triệt để vào việc ra quyết định và phương án sản
xuất, có quyền bình đẳng trong hưởng lợi đối với mọi hợp đồng có liên quan
+ Về lao động xã hội: Bố trí sử dụng hợp lý nguồn lao động, quan tâm tới việc bình đẳng giới và quyền trẻ em, không để cho phụ nữ phải lao động nặng nhọc hơn, không lạm dụng sức lao động của trẻ em và tước đi quyền được học tập của chúng
Rút ngắn thời gian lao động và tăng thời gian học tập cho trẻ em
+ Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với pháp luật và hương ước cộng đồng
1.3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về môi trường
Hệ thống sử dụng đất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Giữ đất không bị rửa trôi xói mòn: Thể hiện bằng sự giảm thiểu lượng đất mất hằng năm dưới ngưỡng cho phép Ngưỡng này phải được xác định cho từng
loại đất, từng thảm phủ thực vật ở mỗi địa phương
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần trong đó tuần hoàn hữu cơ được cải thiện
+ Đảm bảo nguồn sinh thuỷ không bị khai thác cạn kiệt, hạ mức nước ngầm, ô
nhiễm nguồn nước
+ Đảm bảo độ che phủ đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) che phủ liên tục
trong năm
+ Đảm bảo đa dạng sinh học thể hiện qua thành phần loài sinh vật (đa canh
bền vững hơn độc canh, cây dài ngày có khả năng bảo vệ tốt hơn cây ngắn ngày )
+ Bảo tồn quỹ gen: Tận dụng nhiều loài cây trồng bản địa vốn đã được chọn lọc từ lâu đời thích nghi với điều kiện địa phương; bổ sung một số loài mới đảm bảo
cân bằng sinh thái
+ Hệ số đa dạng sinh học
+ Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ diện tích đất trống được trồng
Trang 19Các chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên được dùng để xem xét đánh giá một hệ thống sử dụng đất Tuỳ theo từng đặc tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau Vì vậy khi đánh giá xem xét trong từng trường hợp cụ thể mà đặt cho chúng những trọng
số khác nhau
1.4 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có khoảng 1.500 triệu ha diện tích đất trồng trọt (chiếm xấp xỉ 9,07% diện tích đất tự nhiên) trong đó diện tích 1.200 triệu ha đang thoái hoá, diện tích bị xói mòn, rửa trôi, sa mạc hoá rất lớn gây nên việc suy giảm về số lượng, chất lượng đất sản xuất nông nghiệp Ngoài ra các yếu tố về mặt xã hội như
sự gia tăng dân số là một áp lực rất lớn đối với việc sử dụng đất trong đó việc sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về lương thực, nông sản, lâm sản Điều này đã đặt ra cho các nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Nhiều chương trình nghiên cứu, dự án khai thác sử dụng đất trên thế giới đã được triển khai ở các nước, mỗi chương trình có một mục tiêu khác nhau, nhưng tựu chung lại các chương trình đều nhằm mục đích khai thác và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả cao [14]
Hàng năm các viện nghiên cứu khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra một số giống cây trồng có năng suất cao, ổn định, nhằm sử dụng đất ngày càng hiệu quả, nổi bật trong lĩnh vực nông nghiệp là đã tạo ra các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao; Một hướng nghiên cứu khác được các nhà khoa học quan tâm đó là việc nâng cao năng suất cây trồng bằng việc sử dụng các chế phẩm vi sinh, hữu cơ với các chế độ sử dụng hợp lý, điều này đã đóng góp không nhỏ cho việc tăng sản lượng lương thực trên toàn cầu, đồng thời góp phần cải tạo và bảo vệ đất [2]
Xu hướng chung của các nhà khoa học trên thế giới đang nỗ lực nghiên cứu có hiệu quả với việc đảm bảo các yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trường, thành tựu
Trang 20trong hướng nghiên cứu này là các công trình nghiên cứu sử dụng đất dốc, đất gò đồi, các mô hình này đã và đang đem lại hiệu quả về mọi mặt trong sử dụng đất và trong sản xuất nông nghiệp [13]
Việc tìm ra các công thức luân canh, xen canh với các cơ cấu cây trồng phù hợp cũng được các nhà khoa học cho là giải pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất [16]
Việc hoạch định các chiến lược và thực hiện tốt các chiến lược, chính sách cũng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng đất [15]
1.4.2 Nghiên cứu quản lý sử dụng đất bền vững ở Việt Nam
Trong những năm qua xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong quá trình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá Những đóng góp đó đã góp phần quan trọng cho phát triển nông nghiệp trong xu hướng hội nhập
Từ những thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã có nhiều nhà khoa học đi sâu vào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất, về sản xuất nông nghiệp Các nghiên cứu và cũng trong giai đoạn này, chương trình quy hoạch tổng thể đang được tiến hành nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp, nội dung quan trọng nhất là phát triển
hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Những công trình nghiên cứu mô phỏng chiến lược phát triển nông nghiệp cũng đề cập việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện Việt Nam
Trong những năm đầu của thế kỷ 21 với sự phát triển của khoa học và công nghệ, để nền nông nghiệp phát triển đáp ứng được sự phát triển của xã hội thì vấn
đề về hiệu quả sử dụng đất và sản xuất nông sản hàng hoá vẫn được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm
Các nghiên cứu cho thấy phát triển nông nghiệp hàng hoá là hướng đi đúng đắn, phù hợp với yêu cầu trong phát triển nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua và trong thời gian tới Sản xuất nông nghiệp hàng hoá của Việt Nam đã, đang và sẽ gặp nhiều khó khăn cần phải khắc phục Các nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn hiện
Trang 21nay đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3 - 4 vụ trong một năm đạt hiệu quả cao, đặc biệt ở các vùng ven đô, vùng có điều kiện tưới tiêu chủ động, nhiều loại cây trồng
có giá trị kinh tế cao đã được bố trí trong phương thức luân canh như hoa, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp
Ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3 -
4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, tưới tiêu chủ động đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng, bố trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất trên đây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ đất
Trong lịch sử canh tác nông nghiệp của nước ta, hệ thống sử dụng đất trồng lúa nước ta là hệ canh tác khá bền vững Hệ thống canh tác sử dụng đất dốc còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết
Những năm qua Việt Nam đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề kỹ thuật, kinh tế và tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp, việc nghiên cứu và ứng dụng tập trung vào các vấn đề như: Lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao,
bố trí luân canh cây trồng, vật nuôi với từng loại đất, thực hiện thâm canh toàn diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
Việt Nam có diện tích đất nông nghiệp khoảng 24,99 triệu ha, trong bối cảnh chung của tình hình sử dụng đất trên thế giới và đặc thù của Việt Nam, trong những năm qua Chính phủ, các Ban ngành, các địa phương và các nhà khoa học trong nước đã đưa ra các vấn đề nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đây là một trong những định hướng mang tính chiến lược trong công tác nghiên cứu nhằm đưa ra các sản phẩm, các loại hình sử dụng đất hợp lý thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế [3]
Ngay từ những năm sau cải cách ruộng đất các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa vào áp dụng các loại giống ngắn ngày, tạo sự chuyển biến mang tính đột phá cho sản xuất nông nghiệp Ngoài ra các vấn đề về luân canh, tăng vụ cũng đã góp phần vào nâng cao sản lượng cây trồng thúc đẩy kinh tế phát triển
Trang 22Trong những năm gần đây với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã làm cho nền kinh tế nước ta đạt nhiều kết quả tốt, tuy nhiên nhìn chung các công trình nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp vẫn tập trung chủ yếu vào vấn đề kỹ thuật canh tác, hiệu quả kinh tế; Các vấn đề về xã hội và môi trường cũng đã đề cập đến tuy nhiên cũng còn nhiều mặt hạn chế, đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu [17]
1.4.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là một tỉnh nông nghiệp lấy sản xuất lúa nước làm chính, với hơn 90% số dân sống ở nông thôn, và tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 23% Từ chỗ không
đủ lương thực đến chỗ là tỉnh chủ động được lương thực thậm chí có xuất khẩu gạo
và nhiều nông sản khác và gần đây là thủy sản Như vậy, nông nghiệp, nông thôn
Hà Tĩnh đã có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của cả nước
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Hà Tĩnh năm 2011, dân số Hà Tĩnh là 1.228.097 người, trong đó dân số nông thôn là 1.041.251 người, chiếm 84,78% dân
số cả tỉnh Cũng vào thời điểm trên, diện tích đất nông nghiệp ở Hà Tĩnh là 447.000,55ha Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 121.167,01ha Đất lâm nghiệp 351.147,19ha, đất nuôi trồng thủy sản là 4.052,71ha, đất làm muối 426,97ha, còn lại đất nông nghiệp khác 206,67ha Tổng số lao động là 643.928 người, trong đó lao động nông nghiệp có 367.237 người, chiếm 57% lao động xã hội Năm 2005 cả tỉnh
có 65.255,35ha đất trồng lúa, do nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm gần đây diện tích đất trồng lúa ngày càng giảm mạnh (so với năm 2005 giảm 258,97ha) Bên cạnh đó tốc độ đô thị hóa trong quá trình phát triển cùng với phương thức quản lý và sử dụng đất đai, nhất là đất nông nghiệp cũng chưa phù hợp, chưa có hiệu quả đã làm cho tình trạng hạn mức sử dụng đất ngày càng giảm mạnh, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách cần phải suy nghĩ và tháo gỡ để hướng tới việc sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế phát triển bền vững Tính đến năm 2011 diện tích đất sản xuất nông nghiệp của cả tỉnh còn lại 121.167,01ha, Số lượng giảm tập trung ở các huyện như Đức Thọ, Kỳ Anh, Thạch
Hà, Thành phố Hà Tĩnh Điều đáng lo ngại là diện tích đất nông nghiệp giảm đều
Trang 23thuộc các vùng chuyên lúa có đất đai phì nhiêu Phần lớn diện tích đất nông nghiệp
bị giảm đều sử dụng vào mục đích xây dựng khu công nghiệp các khu vui chơi giải trí hoặc để hoang hóa Việc thu hồi đất, nhất là đất nông nghiệp những năm qua để thực hiện sự phát triển của tỉnh cũng đạt được nhiều kết quả, đặc biệt là việc phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế, xã hội đã làm thay đổi bộ mặt tỉnh nhà
Tuy nhiên, cùng với việc phát triển, việc thu hồi đất diễn ra ở hầu hết các địa phương và chủ yếu là đất nông nghiệp dẫn đến diện tích đất trồng lúa giảm mạnh Trong tương lai khi dân số tăng lên thì việc phát triển công nghiệp đô thị ồ ạt, cộng với tình trạng ô nhiễm môi trường và sự nóng lên của trái đất sẽ là những yếu tố làm cho đất nông nghiệp bị thu hẹp, an ninh lương thực và những thiệt hại về kinh tế, môi trường và an ninh xã hội bị đe dọa nếu tỉnh không có những biện pháp kịp thời
để hạn chế việc thu hồi đất nông nghiệp (số liệu thống kê đất đai tỉnh Hà Tĩnh) Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Hà Tĩnh bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá
Trang 24Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nguồn số liệu được thu thập trong 7 năm, từ năm 2005-2012
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện ở địa bàn huyện Kỳ Anh, trên
10 xã đại diện cho 3 vùng, định hướng phân chia vùng nghiên cứu dựa trên đặc điểm
về vị trí địa lý, các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội và theo tiềm năng phát triển
sản xuất nông nghiệp của từng vùng
2.2 Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kỳ Anh
Nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, địa hình, địa mạo), điều kiện xã hội, thực trạng về phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tình hình về dân số, lao động, trình độ dân trí, tình hình quản lý đất đai, xác định
những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
2.2.2 Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
+ Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
+ Nghiên cứu cơ cấu và diện tích cây trồng trên các loại hình sử dụng đất
+ Nghiên cứu diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử
dụng đất
2.2.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
+ Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
+ Đánh giá các tác động đối với môi trường của các loại hình sử dụng đất
Trang 25+ Đánh giá tổng hợp của các loại hình sử dụng đất
2.2.4 Đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp
lý trên địa bàn huyện
2.2.4.1 Đánh giá tiềm năng đất đai
2.2.4.2 Nội dung đề xuất sử dụng đất nông nghiệp
+ Lựa chọn loại hình sử dụng đất
+ Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất
2.2.4.3 Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
+ Giải pháp về cơ sở hạ tầng
+ Giải pháp thị trường tiêu thụ nông sản
+ Giải pháp về vốn đầu tư
+ Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp
+ Giải pháp khoa học kỹ thuật
+ Giải pháp về giống
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
2.3.1.1 Thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu được thu thập từ các công trình khoa học và các nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của huyện Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, các cơ quan chức năng của tỉnh Hà Tĩnh; phòng, ban chuyên môn của huyện Kỳ Anh và các xã được lựa chọn làm điểm nghiên cứu có đầy đủ các yếu
tố mang tính đại diện cho các vùng sinh thái của huyện
2.3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Chủ yếu là các số liệu chưa được công bố chính thức, nguồn chủ yếu từ các hộ nông dân trong vùng nghiên cứu, các cá nhân có kinh nghiệm sản xuất, các thị trường tại nông thôn, tổ chức dịch vụ cung ứng, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và
các tổ chức liên quan
2.3.1.3 Phương pháp chuyên gia
Tranh thủ ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành trong đánh giá và đề xuất
loại hình hợp lý
Trang 262.3.2 Chọn địa điểm nghiên cứu và phân vùng nghiên cứu
- Tiến hành chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn các xã đại diện cho các vùng trên
địa bàn huyện đảm bảo các yêu cầu:
+ Đại diện và theo tỷ trọng các xã trong vùng sinh thái, kinh tế của huyện
+ Quỹ đất nông nghiệp ở mức trung bình khá
+ Có điều kiện sản xuất, kinh tế, trình độ dân trí ở mức trung bình, mang tính
chất đại diện trong huyện
+ Phân bố đều ở các phía theo vị trí địa lý: Đông, Tây, Nam, Bắc
+ Đại diện đầy đủ về khoảng cách: Xa gần về giao thông, thuận lợi, khó khăn;
Căn cứ tình hình các điều kiện: Tự nhiên, xã hội và thế mạnh của vùng, cụ thể các vùng nghiên cứu như sau:
- Vùng 1 (Vùng ngoài) gồm 8 xã: Kỳ Phong, Kỳ Bắc, Kỳ Tiến, Kỳ Xuân, Kỳ Giang, Kỳ Đồng, Kỳ Khang và Kỳ Phú trong đó có 3 xã giáp biển là xã Kỳ Xuân,
Kỳ Phú và Kỳ Khang Đây là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp, trồng lúa - màu của huyện
- Vùng 2 (Vùng giữa, trong) gồm 19 xã: Kỳ Thọ, Kỳ Văn, Kỳ Thư, Kỳ Tân,
Kỳ Hoa, Thị Trấn, Kỳ Châu, Kỳ Hải, Kỳ Hưng, Kỳ Trung, Kỳ Hà, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Liên, Kỳ Ninh, Kỳ Long, Kỳ Trinh, Kỳ Thịnh và Kỳ Nam trong đó:
+ Kỳ Thọ, Kỳ Văn, Kỳ Thư, Thị Trấn, Kỳ Châu, Kỳ Hải là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp, trồng lúa - màu của huyện
+ Kỳ Tân, Kỳ Hoa là vùng sản xuất lúa lạc
+ Thị Trấn Kỳ Anh và Kỳ Châu: Lúa màu và phát triển thương mại dịch vụ + Kỳ Hải: Có tiềm năng nuôi trồng, khai thác thuỷ sản, có thế mạnh xuất khẩu, chế biến
+ Kỳ Hưng hiện tại trồng lạc nhưng tiềm năng phát triển kém
- Vùng 3 (Vùng trên) gồm 6 xã: Kỳ Thượng, Kỳ Sơn, Kỳ Lâm, Kỳ Hợp và Kỳ Lạc là 6 xã thuộc chương trình 135 Tiềm năng chủ đạo là lâm nghiệp, cây công
nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi
Địa bàn nghiên cứu chọn các xã: vùng 1 chọn Kỳ Phú, Kỳ Giang, Kỳ Tiến, Kỳ Khang; vùng 2 chọn Kỳ Châu, Kỳ Trung, Kỳ Ninh; vùng 3 chọn Kỳ Lâm, Kỳ Tây,
Trang 27Kỳ Thượng; mỗi xã chọn ngẫu nhiên 30 hộ; đảm bảo có đủ các thành phần: hộ giàu,
hộ trung bình và hộ nghèo
- Phân tích, thống kê các điểm đã nghiên cứu và nội suy toàn huyện
2.3.3 Sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.3.1 Hiệu quả về kinh tế được
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp có thể dùng nhiều chỉ tiêu và cách xác định các chỉ tiêu tùy thuộc vào mục đích và phạm vi nghiên cứu Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả kinh tế và đặc điểm, yêu cầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên địa bàn huyện Kỳ Anh, có thể xác định hệ thống
VA = GO – DC hoặc VA = GO – IE
- Thu nhập hỗn hợp NVA/ha (Net Value Added)
Là phần trả cho người lao động (cả lao động chân tay và lao động quản lý) cùng tiền lãi thu được trên từng loại hình sử dụng đất của 1ha Đây chính là phần thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động và tích lũy cho tái sản xuất mở rộng NVA = VA – DP – T
Trong đó: DP là khấu hao tài sản cố định, T là thuế sử dụng đất
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trên một đơn vị chi phí vật chất (thường tính cho 1000 đồng chi phí)
+ Giá trị sản xuất trên chi phí vật chất: HCGO = GO/DC
Trang 28+ Giá trị gia tăng trên chi phí vật chất: HCVA = VA/DC
+ Thu nhập hỗn hợp trên chi phí vật chất: HCNVA = NVA/DC
Đây là các chỉ tiêu tương đối hiệu quả Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng 1000 đồng chi phí trung gian (hoặc chi phí trực tiếp) Khi sản xuất cạnh tranh các chỉ tiêu này
sẽ quyết định sự thành bại của một loại sản phẩm
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trên một đơn vị lao động (lao động quy đổi hoặc 1 ngày công chuẩn)
+ Giá trị sản xuất trên lao động: HLGO = GO/LD
+ Giá trị gia tăng trên lao động: HLVA = VA/LD
+ Thu nhập hỗn hợp trên lao động: HLNVA = NVA/LD
Các chỉ tiêu này đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng loại hình sử dụng đất, có thể dùng làm cơ sở để so sánh chi phí cơ hội lao động
2.3.3.2 Hiệu quả về xã hội
Để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về mặt xã hội sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
+ Giá trị ngày công lao động nông nghiệp
+ Thu nhập bình quân/ lao động nông nghiệp
+ Tỷ lệ lao động tham gia sản xuất
+ Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động
2.3.3.3 Hiệu quả về môi trường
+ Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
+ Khả năng bảo vệ xói mòn và cải tạo đất
+ Tỷ lệ đất chưa sử dụng đưa vào trồng rừng, tỷ lệ che phủ
2.3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê thông thường,
sử dụng phần mềm tin học Excel để xử lý và tổng hợp số liệu
Đối với thông tin, số liệu thứ cấp: Sau khi đã được thu thập toàn bộ các thông tin này được kiểm tra đầy đủ, chính xác, sau đó được xử lý, tính toán phản ánh thông qua thống kê, đồ thị hoặc bằng biểu đánh giá so sánh và rút ra kết luận
Trang 29Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.1.1 Vị trí địa lý
Kỳ Anh là một huyện nằm ở phía cực Nam của tỉnh Hà Tĩnh, cách Thành phố
Hà Tĩnh 52km về phía Nam
- Phía Bắc giáp huyện Cẩm Xuyên
- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình
- Phía Tây giáp huyện Hương Khê
- Phía Đông giáp biển Đông
- Quốc lộ 1A chạy dọc huyện cùng với các tuyến đường liên huyện, liên xã tạo thuận lợi hơn cho huyện trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá và tiêu thụ sản phẩm
- Là một huyện có tiềm năng đa dạng về tài nguyên đất, có nguồn lao động dồi dào với những truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời
- Cùng với sự phát triển của Khu kinh tế Vũng Áng, Kỳ Anh đang thu hút được nhiều nhà đầu tư với nhiều lĩnh vực
Trang 303.1.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình đất đai huyện Kỳ Anh khá phức tạp, gồm 3 dạng địa hình: Đồng bằng, ven biển và miền núi
Kỳ Anh nằm phía đông dãy Trường Sơn có địa hình hẹp và dốc dần từ tây sang đông
Địa hình đồi núi chiếm trên 80% diện tích tự nhiên, đồng bằng chiếm diện tích nhỏ thường bị chia cắt bởi các dãy núi, có 4 dạng địa hình sau :
+ Núi trung bình uốn nếp khối nâng lên mạnh:
Kiểu địa hình này tạo thành một dải hẹp nằm dọc theo ranh giới giữa Quảng Bình và Hà Tĩnh
Cũng như các núi khác trong khu vực có được hình thành sau vận động Hecxini muộn, nhưng đến vận động Kainozoi được nâng lên mạnh Các khối granit xâm nhập bộc lộ ra với các đỉnh nhọn, sườn dốc và thường là những đỉnh cao nhất vùng Các núi cát kết phiến sét hình thái mềm mại hơn, đường phân thuỷ có khi được chia cắt rõ nét nhưng nhiều chỗ lại hơi bằng hoặc lượn sóng có khi thấp hẳn xuống Dạng địa hình này rất khó khăn cho giao thông đi lại và khai thác
+ Núi thấp uốn nếp nâng lên yếu:
Kiểu địa hình này chiếm diện tích khá lớn của huyện có độ cao dưới 1000m, cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, kiến trúc tường đá Hoành Sơn
Địa hình này hình thành sau vận động Hecxini muộn nhưng ở đới Hoành Sơn
bị chìm ngập ở Mêzôzôi thượng, đến vận động Kainozoi tiếp tục được nâng lên Mức độ chia cắt yếu, độ dốc của thung lũng thường từ 150 - 100m/km có khi giảm xuống 50m/km, ở đây quá trình xâm thực bóc mòn mạnh hơn là chia cắt sâu, địa hình mềm mại, ít dốc, độ cao các đỉnh núi ít chênh lệch lớn tạo thành một độ cao trung bình 400 - 500m
Ở địa hình này giao thông đi lại và khai thác nông lâm nghiệp cũng bị hạn chế, đặc biệt là ở các thung lũng giữa núi
+ Thung lũng kiến tạo - xâm thực
Trang 31Kiểu địa hình này chiếm một diện tích nhỏ nhưng có nhiều thuận lợi cho khai thác nông nghiệp Độ cao chủ yếu dưới 300m, bao gồm các thung lũng, nằm theo hướng song song với các dãy núi, cấu tạo chủ yếu bởi các trầm tích vụn vở, dễ bị xâm thực
Chiều ngang thung lũng tương đối rộng trong đó phổ biến là các dạng địa hình đồi bằng, bãi bồi và thềm sông khá phát triển kiểu địa hình này đang được khai thác mạnh và khả năng còn có thể mở rộng để phát triển nông lâm nghiệp
+ Vùng đồng bằng:
Vùng đồng bằng Kỳ Anh nằm dọc theo ven biển với độ cao trung bình trên dưới 3m, bị uốn lượn theo mức độ thấp ra cửa biển từ vùng đồi núi phía tây, càng về phía nam càng hẹp Nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng nhất là vùng hình thành bởi phù sa các sông suối lớn nhỏ trong huyện, vùng này có thành phần cơ giới
từ thịt trung bình đến nhẹ
Địa hình ven biển thường có những dải cát dọc theo bờ biển, thỉnh thoảng còn
có những cồn cát cao là những khu dân cư phía trong nội đồng Đây là khu vực sản xuất nông nghiệp chính của huyện hàng năm cung cấp một lượng lớn lương thực thực phẩm chính cho nhân dân
Địa hình này rất thuận lợi cho giao thông đi lại, cũng như sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản
Hướng gió là một yếu tố bị địa hình chi phối sâu sắc nhất, trên căn bản khí hậu
Kỳ Anh mỗi năm có hai mùa gió chủ yếu là mùa Đông Bắc trong mùa đông (kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) và Tây Nam trong mùa hè (kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10)
Trang 32+ Tốc độ gió
Tốc độ gió phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa hình của địa phương
Nhìn chung tốc độ gió ở Kỳ Anh thuộc loại lớn nhất trong tỉnh Hà Tĩnh chính
vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất hoa màu, tác dụng cơ giới của gió làm cho cây đổ, phấn hoa rụng - nhất là lúa chiêm xuân hoặc hè thu đang ở giai đoạn trổ bông Ngoài ra nó còn cuốn đi những chất màu và cuốn cát bụi đến vùi lấp những thửa ruộng màu mỡ, khiến cho đất trở lên cằn cỗi
Tháng 6 có nhiệt độ trung bình cao nhất: 31,5oC
Nhiệt độ tối thấp ở tháng 12 hoặc tháng 3 ở Kỳ Anh 7,5o
Bảng 3.1 Hướng gió thịnh hành, tốc độ gió(m/s) và chế độ nhiệt trung bình
hàng tháng trong năm huyện Kỳ Anh
Hướng gió ĐB ĐB ĐB Đ TN TN TN TN TN ĐB ĐB ĐB Tốc độ gió 2,2 2,1 1,8 1,8 2,2 2,8 3,4 2,4 1,9 2,5 2,6 2,3 Nhiệt độ trung bình 20,1 20,2 22,3 26,0 30,5 31,5 31,3 29,9 27,2 25,0 22,7 19,8
"Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn"
3.1.3.3 Lượng mưa
Kỳ Anh là một trong những huyện có lượng mưa nhiều so với các huyện trong tỉnh trừ một phần nhỏ ở phía bắc, còn lại các vùng khác có lượng mưa bình quân hàng năm đều trên 2000mm, cá biệt có nơi trên 3000mm
Trang 33Số ngày mưa trung bình năm ở Kỳ Anh cũng khá cao, nơi ít nhất cũng có 120
- 130 ngày mưa trong một năm, nơi nhiều có thể đến 180 - 190 ngày, phổ biến là
150 - 160 ngày
Nhìn chung, lượng mưa phân bố không đều và tập trung vào các tháng mùa hè
và thường kết thúc muộn Tổng lượng mưa 5 tháng mùa đông chỉ chiếm 26% lượng mưa cả năm Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9, 10 và tháng 11, ít nhất là tháng 2, tháng 3
3.1.3.4 Lượng bốc hơi nước
Về mùa đông, do nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm tương đối cao, ít gió, áp lực không khí lại lớn nên lượng bốc hơi rất nhỏ, có nghĩa là mùa đông ở Kỳ Anh thời tiết rất ẩm Đối chiếu với lượng mưa, lượng bốc hơi chỉ chiếm 1/5 đến 1/2
Về mùa nóng, do nhiệt độ không khí cao, ẩm độ thấp, gió lớn, áp lực không khí giảm nên cường độ bốc hơi lớn, lượng bốc hơi của 7 tháng mùa nóng có thể lớn gấp 3 - 4 lần 5 tháng mùa lạnh Ở vùng đồng bằng ven biển có những tháng lượng bốc hơi nhiều hơn lượng mưa Nhưng nhìn chung, trong toàn mùa mưa, lượng mưa vẫn lớn gấp 3 lần lượng bốc hơi, điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sản xuất nông lâm nghiệp vì nền nhiệt độ và độ ẩm là một trong những động lực thúc đẩy sự tăng trưởng năng suất sinh học, đây là một thuận lợi của huyện Kỳ Anh
Trang 34trên khe Hố có diện tích lưu vực 25km2, diện tích mặt thoáng 175ha, dung tích lớn nhất khoảng 17 triệu m3 Hồ sông Trí (Kỳ Hoa) có diện tích lưu vực 56km2, diện tích mặt thoáng 48ha, dung tích khoảng 2,8 triệu m3, tưới cho 700ha
- Sông Quyền bắt nguồn từ dãy Hoành Sơn ở độ cao 1000m, sông có độ dài 34km Đoạn thượng nguồn gọi là khe Đá Hát chảy theo hướng Tây Nam Đoạn từ cầu Đá Hát xuống hạ lưu gọi là sông Quyền chảy dọc theo vùng biển qua các xã Kỳ Thịnh, Kỳ Long, Kỳ Trinh rồi ra Kỳ Hải Diện tích lưu vực sông là 150km2
- Khe Cầu đá: Là nhánh của sông Cái bắt nguồn từ núi Đá Bạc, chảy vào Sông Cái theo hướng Nam - Bắc, trên sông có hồ Đá Cát (Kỳ Tân) diện tích lưu vực 11km2, diện tích mặt thoáng của hồ khoảng 87,5ha, dung tích lớn nhất khoảng 3,4 triệu m3, tưới cho 300ha
- Sông Rào Trổ là một nhánh sông của sông Rào Nậy (thuộc tỉnh Quảng Bình) Rào Trổ bắt nguồn từ xã Kỳ Thượng chảy qua Kỳ Sơn, Kỳ Lâm, Kỳ Lạc Sông Rào Trổ ở Kỳ Anh dài 51km độ uốn khúc của sông khá lớn, diện tích lưu vực 480km2
- Nhiều suối nhỏ trong địa bàn huyện chia cắt địa hình với mạng lưới khá dày đặc
3.1.5 Các nguồn tài nguyên
Trang 35Diện tích 1.086,29ha, chiếm 1,04% diện tích tự nhiên Phân bố dọc theo bờ biển thành những cồn cát cao theo hướng Bắc Nam, loại đất này có thành phần cơ giới thô có thành phần dinh dưỡng thấp, được hình thành nhờ quá trình bồi tụ của trầm tích biển
Đất thường có phản ứng chua (pHKCl < 4,5), hàm lượng hữu cơ rất thấp (dưới 1%), hàm lượng đạm tổng số nhỏ hơn 0,05%, lân và kali dễ tiêu đều rất nghèo < 5mg/100g đất, tổng cation trao đổi rất thấp (CEC < 5meq/100g đất)
Loại đất này hầu như ít sử dụng cho nông nghiệp, chủ yếu là rừng phòng hộ, thổ cư hoặc đất trống
g đất Loại đất này đã được cải tạo và trồng lúa hoặc rau màu như đậu, lạc, khoai
b Nhóm đất mặn
Có diện tích 1.086,96ha chiếm 1,04% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ven theo các cửa sông của các xã Kỳ Hải, Kỳ Ninh, Kỳ Thọ, Kỳ Liên, Kỳ Long, Kỳ Phương, Kỳ Thư và Kỳ Hà Đất bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước biển xâm nhập và tích luỹ trong đất theo hai con đường hoặc do mặn tràn hoặc ngầm theo mạch ngang trong đất
- Đất mặn nhiều
Có diện tích 423,52ha chiếm 0,41% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các cửa sông lớn như sông Cửa Khẩu ở xã Kỳ Hà, Kỳ ninh và Kỳ Thọ
Trang 36Đất thường bị ngập bởi nước thuỷ triều biển, hàm lượng muối tan lớn hơn 1%, hàm lượng clo lớn hơn 0,25%
Đất phần lớn có thành phần cơ giới nặng, do tác dụng của ion Na+
nên đất thường phân tán, không kết cấu, rất dẻo dính khi ngập nước, khi khô bị nứt nẻ Đa
số đất có phản ứng trung tính hoặc ít chua (pHKCl từ 5 - 7), hàm lượng chất hữu cơ khá cao, mùn thường > 2%, đạm tổng số từ 0,1 - 0,15%, lân tổng số nghèo thường biến động từ 0,05 - 0,08%, kali tổng số nghèo <0,5% Hàm lượng lân dễ tiêu rất nghèo thường < 5 mg/100g đất, kali dễ tiêu từ trung bình đến khá 10 - 20 mg/100g đất Tổng cation kiềm trao đổi trung bình 3 - 6 mg/100g đất
Đất này chỉ thích hợp với các loại thực vật ưa mặn phát triển được như: Sú, vẹt; vùng đất này có thể sử dụng để nuôi trồng hải sản
- Đất mặn trung bình
Có diện tích 472,06ha, chiếm 0,45% diện tích tự nhiên Phân bố gần các cửa sông ở vị trí xa biển hơn, phần lớn đã thoát khỏi ảnh hưởng của thuỷ triều, bị nhiễm mặn do trước đây bị triều ngập nay đã được hệ thống đê điều bảo vệ, một số diện tích bị mặn do thấm qua mạch nước ngầm
Đất có tổng muối tan từ 0,5 - 1%, hàm lượng clo từ 0,15 - 0,25%, đất có phản ứng chua ít, đặc biệt là ở các tầng dưới, có độ mặn cao hơn nên có phản ứng trung tính
Loại đất này có độ phì trung bình, hàm lượng mùn từ 1,2 - 2,4% Đạm tổng số
từ 0,1 - 0,15%, lân tổng số nghèo: 0,05 - 0,1%, kali tổng số nghèo đến rất nghèo, lân dễ tiêu rất nghèo thường < 4 mg/100g đất, kali dễ tiêu khá 15 - 20mg/100 g đất, tổng cation trao đổi trung bình 10 - 15 meq/100 g đất
Đất có thành phần cơ giới trung bình hoặc nhẹ, càng gần cửa sông càng có thành phần cơ giới nặng hơn Loại đất này một phần diện tích được sử dụng trồng lúa, nếu được rửa mặn tốt để tổng muối tan <0,25% và hàm lượng Clo <0,05% thì năng suất lúa khá cao, tuy nhiên về mùa khô hạn năng suất lúa bị hạn chế do bị bốc mặn, một số đang nuôi trồng thuỷ sản
Trang 37- Đất mặn ít
Có diện tích 191,38ha chiếm 0,18% diện tích tự nhiên, phân bố ở các khu vực trong đê gần các cửa sông lớn ở các xã Kỳ Thọ, Kỳ Hải Tuy đã thoát khỏi ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều biển nhưng do nhiễm mặn lịch sử trước đây hoặc do các sạt lở đê điều và thấm mặn qua mạch nước ngầm trong các trận triều cường nên một lượng muối nhỏ được tích luỹ trong đất, hàm lượng muối tan thường dưới 0,25%, hàm lượng clo từ 0,05 - 0,15%
Nhìn chung đất có phản ứng chua, pHKCl từ 4 - 5,5, hàm lượng mùn trung bình
từ 1 - 2%, đạm tổng số nghèo 0,05 - 0,1%, lân tổng số nghèo 0,05 - 0,1%, kali tổng
số nghèo đến trung bình 0,05 - 0,25%, lân dễ tiêu rất nghèo thường <4 mg/100 g đất, kali dễ tiêu trung bình 10 - 15 mg/100 g đất Tổng cation trao đổi ở mức trung bình 10 - 15 meq/100g đất, đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đến thịt nhẹ
Trên loại đất này phần lớn được trồng 2 vụ lúa, năng suất tương đối cao Tuy nhiên cũng cần chú trọng công tác thuỷ lợi trong mùa khô để tránh hiện tượng muối bốc lên từ tầng đất sâu theo mao quản đất
Đất có độ phì tương đối, hàm lượng mùn biến động từ 1,5 - 2,5%, đạm tổng số
từ 0,12 - 0,25%, lân tổng số nghèo thường nhỏ hơn 0,05%, đất có phản ứng chua mạnh, pHKCl từ 3,5 - 4,5 Trong thành phần muối tỷ lệ SO4-2 và Cl- thường xấp xỉ bằng nhau Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, địa hình khá bằng
Trang 38phẳng, thường sử dụng để trồng lúa, phần lớn bị ngập úng nên chỉ trồng được 1 vụ lúa Hiện nay nhiều vùng đã được cải tạo để trồng 2 vụ lúa, một số chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản
d Nhóm đất phù sa
Có diện tích 5.060,19ha chiếm 4,86% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở địa hình vùng đồng bằng, là sản phẩm phù sa của các sông suối chính như sông Rào
Cái, Rào Trổ, sông Rác
Nhóm đất này có đặc điểm chính là khá bằng phẳng, ở thượng nguồn phần lớn
có thành phần cơ giới nhẹ
Ngoài ra còn có các dải phù sa hẹp của các con suối nhỏ ở rải rác nhiều xã trong huyện, phần lớn có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì thấp, lẫn nhiều sỏi sạn Nhóm đất phù sa trên địa bàn huyện Kỳ Anh gồm có 2 đơn vị phân loại như sau:
- Đất phù sa không được bồi
Có diện tích 709,27ha chiếm 0,68% diện tích tự nhiên, phân bố ven sông Rào Trổ thuộc các xã Kỳ Lâm, Kỳ Lạc, Kỳ Sơn và Kỳ Thượng Đất thường có địa hình không bằng phẳng do tốc độ dòng chảy lớn, quá trình bồi tụ phù sa xảy ra nhanh hơn vùng hạ lưu nên đất thường có thành phần cơ giới nhẹ lẫn nhiều sỏi đá và các sản phẩm hữu cơ khác
Đất có phản ứng chua, pHKCl từ 4 - 5, hàm lượng mùn từ 1 - 1,5%, đạm tổng
số nghèo từ 0,08 - 0,12%, lân tổng số nghèo từ 0,06 - 0,10%, kali tổng số nghèo
<1%, lân dễ tiêu nghèo 5 - 8 mg/100g đất, kali dễ tiêu trung bình từ 10 - 15 mg/100g đất, hàm lượng canxi, magiê trao đổi thường thấp dưới 10 meq/100g đất Loại đất này thích hợp với trồng lúa ở địa hình vàn, trồng hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày ở địa hình cao
Trang 39Loại đất này có phản ứng chua, pHKCl từ 4 - 5,5, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, hàm lượng dinh dưỡng từ thấp đến trung bình, mùn tổng số nghèo hoặc trung bình 1 - 1,5%, đạm tổng số ở mức trung bình 0,1 - 0,15%, lân tổng số nghèo dưới 0,10%, kali tổng số trung bình hoặc nghèo thường dưới 1,0% Lân dễ tiêu rất nghèo thường dưới 5 mg/100 g đất, kali dễ tiêu trung bình 10 - 15 mg/100 g đất Hàm lượng cation canxi, magiê thấp dưới 8 meq/100 g đất Loại đất này thường sử dụng để trồng 2 vụ lúa hoặc 1 lúa 1 màu năng suất thấp vì thường bị hạn vào mùa khô
e Nhóm đất bạc màu
- Đất bạc màu trên đá mác macma axit
Có diện tích 1.916,28ha, chiếm 1,84% diện tích đất tự nhiên, phân bố rải rác ở địa hình ven chân đồi, có địa hình lượn sóng nhẹ, thoát nước nhanh, ở các xã Kỳ Giang, Kỳ Khang, Kỳ Lợi, Kỳ Ninh, Kỳ Phú, Kỳ Tân, Kỳ Thọ, Kỳ Tiến, Kỳ Trinh,
Kỳ Văn và Kỳ Phong Đất phát triển trên đá macma axit, có thành phần cơ giới nhẹ, màu xám trắng, đất mất kết cấu, chặt bí, có phản ứng chua, pHKCl thường từ 3,5 - 4,5 Đất có thành phần dinh dưỡng thấp Hàm lượng mùn thấp dưới 1%, đạm tổng
số nghèo dưới 0,1%, lân tổng số nghèo < 0,1%, kali tổng số nghèo, nhỏ hơn 0,5%, lân dễ tiêu và kali dễ tiêu đều rất nghèo < 5 mg/100g đất Tổng cation kiềm trao đổi thấp < 8 meq/100g đất
Đất này thường chỉ thích hợp với cây trồng cạn và các loại cây ăn quả
f Nhóm đất đỏ vàng
Có diện tích 63.831,70ha, chiếm 61,27% diện tích tự nhiên Nhóm đất này có
5 loại hình chính:
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét
Có diện tích 31.628,97ha, chiếm 30,36% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã
Kỳ Giang, Kỳ Hợp, Kỳ Hoa, Kỳ Hưng, Kỳ Lâm, Kỳ Lạc, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây,
Kỳ Thượng, Kỳ Trinh, Kỳ Văn và Kỳ Phong
Đất được hình thành trên đá phiến sét, địa hình dốc có thành phần cơ giới thịt trung bình đến sét, có màu đỏ vàng điển hình
Trang 40Nhìn chung, loại đất này có tầng đất dày thích hợp với nhiều loại cây trồng đặc biệt là các loại cây dài ngày Đất có phản ứng chua, pHKCL từ 4 - 5, hàm lượng mùn trung bình đến khá biến động từ 1,5 - 2%, đạm tổng số trung bình hoặc khá 0,1
- 0,2%, lân tổng số ở mức nghèo < 0,1%, kali tổng số ở mức nghèo <0,5%, hàm lượng lân dễ tiêu rất nghèo từ 2 - 5 mg/100g đất, kali dễ tiêu ở mức trung bình hoặc nghèo biến động từ 5 - 12 mg/100g đất, tổng cation canxi magiê rất nghèo < 5 meq/100g đất
Hiện nay ở những vùng có độ dốc thấp dưới 15o, tầng dày trên 100cm, thuận lợi giao thông đã được khai thác sử dụng để trồng cây lâu năm như chè, dứa và các loại cây ăn quả khác Một diện tích khá lớn còn hoang hoá chưa được sử dụng, vì vậy đây là loại đất có tiềm năng nhất của huyện
- Đất vàng đỏ trên đá macma axit
Có diện tích 24.781,07ha, chiếm 23,79% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã
Kỳ Đồng, Kỳ Giang, Kỳ Hợp, Kỳ Hưng, Kỳ Hoa, Kỳ Khang, Kỳ Lâm, Kỳ Lạc, Kỳ Liên, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thọ,
Kỳ Thượng, Kỳ Thịnh, Kỳ Tiến, Kỳ Trinh, Kỳ Văn
Trên địa hình đồi núi có độ dốc tương đối lớn, địa hình chia cắt mạnh, đá mẹ chủ yếu hình thành nên loại đất này là đá granit, khi phong hoá cho ra tầng đất trung bình màu vàng đỏ chủ đạo
Đất có thành phần cơ giới trung bình hoặc nhẹ, hàm lượng dinh dưỡng nghèo, mùn thường 1 - 2%, đạm tổng số ở mức nghèo hoặc trung bình, biến động từ 0,06 - 0,1%, kali tổng số ở mức nghèo thường từ 0,5 - 1%, lân dễ tiêu rất nghèo, thường dưới 5mg/100g đất, kali dễ tiêu nghèo hoặc trung bình biến động từ 5 - 12 mg/100g đất Đất thường có phản ứng chua, pHKCL biến động từ 3,5 - 4,5, hàm lượng cation canxi, magie thấp dưới 5 meq/100g đất Loại đất này chỉ thích hợp với các loại cây dài ngày như: cao su, chè, cây ăn quả và một số cây công nghiệp ngắn ngày khác
- Đất vàng nhạt trên đá cát
Có diện tích 4.801,93ha, chiếm 4,61% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở vùng đồi núi các xã Kỳ Hưng, Kỳ Hoa, Kỳ Long, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh và thị trấn Kỳ Anh