CHƯƠNG ITÍNH TOÁN PHỤ TẢI 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề đầu tiên được đặt ra khi tiến hành thiết kế cung cấp điện cho một phânxưởng đó là việc phải xác định phụ tải tính toán của phân xưởng đ
Trang 1LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn ba mươi năm kể từ khi dành độc lập, hiện nay nền kinh tế nước ta đangthực hiện đổi mới, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu Với chính sách phù hợp củađảng và nhà nước nền kinh tế nước ta đang vươn lên mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực.Kéo theo đó đời sống nhân dân cũng ngày càng được nâng cao, các khu côngnghiệp tăng lên nhanh chóng đặc biệt là các khu công nghệ cao và các khu côngnghiệp hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, mặt khác nền nông nghiệp thuần nônglao động tay chân của nước ta cũng dần được đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ápdụng Do đó mà nhu cầu tiêu thụ điện năng trên tất cả các lĩnh vực như: côngnghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt… ngày càng gia tăng Vì vậy việc tính toán thiết kếcung cấp điện cho các biệt khu kinh tế, các khu chế xuất, các xí nghiệp công nghiệp,các nhà máy sản xuất, các khu tái định cư… là hết sức cần thiết Nhờ vào việc tínhtoán, thiết kế cung cấp điện mà nguồn năng lượng điện được truyền tải từ nhà máyđến các trạm phân phối điện năng và đến nơi tiêu thụ được thực hiện một cách antoàn, tiết kiệm và hiệu quả nhất
Đồ Án Cung Cấp Điện là kết quả của sự vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tế để tính toán thiết kế cung cấp điện cho một phân xưởng Nhờ đó mà em hiểu
rõ hơn những gì đã được học ở phần lý thuyết mà em chưa có dịp ứng dụng vàothực tiễn, đồng thời em cũng hình dung rõ hơn về ý nghĩa của bộ môn cung cấp điệntrong ngành điện khí hóa – cung cấp điện Với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
T.S Quyền Huy Ánh, em đã thực hiện tập đồ án với nội dung “thiết kế cung cấp
điện cho một phân xưởng cơ khí” nhằm củng cố những kiến thức lý thuyết mà em
đã được học và cũng là cơ sở để chúng em thiết kế những mạng điện lớn hơn saunày
Do trình độ kiến thức của em có hạn, thời gian ngắn, tài liệu tham khảo khôngnhiều cũng như kinh nghiêm còn hạn chế, chắc chắn tập đồ án này không thể tránhkhỏi những chỗ thiếu xót Em kính mong thầy Quyên Huy Ánh góp ý để em có thể
bổ sung những chỗ chưa chính xác và cũng để giúp em hoàn thiện hơn vốn kiếnthức của mình
Em xin chân thành cảm ơn T.S Quyền Huy Ánh đã chỉ bảo và hướng dẫn tậntình để em hoàn thành tập đồ án môn học này
Trang 2NHẬN XÉT CỦA GVHD
Trang 3
CHƯƠNG II: CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐI DÂY Trang 16
2.1 Đặt vấn đề Trang 162.2 Vạch phương án đi dây mạng điện phân xưởng Trang 162.3 Xác định phương án lắp đặt dây Trang 18
CHƯƠNG III: CHỌN BIẾN ÁP Trang 22
3.1 Đặt vấn đề Trang 223.2 Chọn số lượng và công suất của trạm biến áp Trang 223.3 Chọn biến áp cho phân xưởng Trang 24
CHƯƠNG IV: CHỌN DÂY DẪN VÀ KHÍ CỤ BẢO VỆ Trang 30
4.1 Đặt vấn đề Trang 304.2 Chọn dây dẫn và cáp Trang 304.3 Kiểm tra tổn thất điện áp Trang 364.4 Chọn CB hạ áp Trang 404.5 Chọn máy phát điện dự phòng Trang 48
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG VÀ CHỌN TỦ
PHÂN PHỐI Trang 495.1.Yêu cầu thiết kế chiếu sáng Trang 495.2.Tính toán thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng Trang 495.3.Tính toán chọn dây cho mạng điện chiếu sáng Trang 515.4 Chọn tủ phân phối Trang 60
CHƯƠNG VI: TÍNH TOÁN SƠ BỘ DUNG LƯỢNG BÙ Trang 63
6.1 Đặt vấn đề Trang 636.2.Tính toán dung lượng bù cho hệ thống chiếu sáng Trang 636.3 Tính toán dung lượng bù cho toàn bộ phân xưởng Trang 64
CHƯƠNG VII: TÍNH TỔN THẤT VÀ LẦP BẢNG DỰ
TRÙ VẬT TƯ Trang 667.1 Tính tổn thất công suất Trang 667.2 Tổn thất điện năng Trang 677.3 Tổn thất kim loại màu Trang 677.4 Lập bảng dự trù vật tư Trang 68
KẾT LUẬN Trang 70
Trang 4CHƯƠNG ITÍNH TOÁN PHỤ TẢI
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề đầu tiên được đặt ra khi tiến hành thiết kế cung cấp điện cho một phânxưởng đó là việc phải xác định phụ tải tính toán của phân xưởng đó Tùy theo phụtải thực tế cũng như chính sách phát triển của phân xưởng mà ta thực hiện việc tínhtoán theo phụ tải thực tế hoặc còn phải tính thêm phần phụ tải có thể mở rộng trongtương lai của phụ tải phân xưởng Phần xác định thêm phần phụ tải mở rộng thườngđược xác định cho các xí nghiệp công nghiệp hoặc các nhà máy lớn còn có khảnăng phát triển mở rộng sản xuất trong tương lai Khi xác định phụ tải tính toán tức
là ta phải giải được bài toán xác định phụ tải ngắn hạn hay dài hạn
Xác định phụ tải ngắn hạn tức là xác định phụ tải công trình ngay sau khi đưavào vận hành Còn xác định phụ tải dài hạn đòi hỏi người thiết kế phải tính thêmphần phụ tải có thể mở rộng trong tương lai Phụ tải đó thường được gọi là phụ tảitính toán Việc xác định chính xác phụ tải tính toán là một nhiệm vụ rất khó khănnhưng đây lại là một bước cực kỳ quan trọng Phụ tải tính toán chính là cơ sở đểngười thiết kế có thể dựa vào đó mà tiến hành chọn máy biến áp, dây dẫn, các thiết
bị đóng cắt bảo vệ…,để tính tổn thất công suất, để tính toán dung lượng bù Việcxác định chính xác phụ tải tính toán sẽ làm giảm bớt chi phí đầu tư ban đầu, giảmtổn thất điện áp, tổn thất công suất, đảm bảo an toàn cho con người và hệ thống thiết
bị khi vận hành
1.2 CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU
chiều dài 54m, chiều rộng 18m
Phân xưởng gồm một cửa ra vào chính và bốn cửa ra vào phụ, bên trongphân xưởng gồm phòng KCS, phòng KHO và phần mặt bằng còn lại đặt máymóc thiết bị
Sản phẩm của phân xưởng là sản phẩm cơ khí, quy mô sản xuất vừa
Phân xưởng làm việc theo ca, mỗi ngày 3 ca
Phân xưởng thuộc hộ tiêu thụ điện loại 3, có nguồn dự phòng
1.3 SƠ ĐỒ MẶT BẰNG PHỤ TẢI ĐIỆN CỦA PHÂN XƯỞNG.
Sơ đồ mặt bằng phụ tải điện của phân xưởng là số liệu quan trọng để thực hiệncác bước tính toán tiếp theo Sơ đồ mặt bằng phân xưởng cho thấy vị trí các thiết bịtrên toàn bộ mặt bằng phân xưởng Các thông số phụ tải điện và sơ đồ mặt bằngphân xưởng được xác định như bảng bên.(bản vẽ1)
1.4/ PHÂN NHÓM PHỤ TẢI
Phân nhóm phụ tải dựa vào các yếu tố sau:
Phân nhóm theo chức năng: các thiết bị trong cùng một nhóm nên có cùngchức năng
Phân nhóm theo vị trí: các thiết bị trong cùng một nhóm nên có vị trí gầnnhau
Trang 5 Phân nhóm chú ý phân đều công suất cho các nhóm.
Dòng định mức của nhóm phù hợp với dòng định mức của CB chuẩn
Số nhóm tùy thuộc vào quy mô của phân xưởng nhưng không nên quá nhiều,thường số nhóm không lớn hơn 5
Dựa vào đặc điểm phân bố của phụ tải phân xưởng ta chia phụ tải phân xưởng ra
làm 4 nhóm lớn : nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4 Các nhóm lớn này được chia
làm nhiều nhánh nhỏ được thể hiện theo bảng số liệu 2 và bảng số liệu 3
NHÓM 1
69
Máy tiện Nén khí Máy mài
111
5.55.64.5
0.8/0.750.8/0.750.85/0.62
0.80.80.8
Nén khí
Ép Bào
111
5.63.55
0.8/0.750.85/0.620.8/0.75
0.80.80.8
Trang 6Tên nhánh Máy Tên máy Số
84
Nén khí KhắcHàn
112
5.655.3
0.8/0.750.9/0.480.9/0.48
0.80.80.7
46
Phay ngangHàn Nén khí
112
4.75.35.6
0.85/0.620.9/0.480.8/0.75
0.80.80.7
Phụ tải tính toán của các tủ phân phối được xác định theo công thức sau:
Trang 7 ksm : hệ số đồng thời của tủ phân phối thứ m.
Bảng thống kê công suất tính toán cho các nhóm máy trong nhóm 1
Trang 8PCN2 = 0,9(10,8 +13,104)=21,51 (Kw).
Bảng thống kê công suất tính toán cho các nhóm máy trong nhóm 2
Bảng thống kê công suất tính toán cho các nhóm máy trong nhóm 3
Trang 9Bảng thống kê công suất tính toán cho các nhóm máy trong nhóm 4
Qttdl : công suất phản kháng tính toán động lực của phân xưởng
Ptti : công suất tác dụng tính toán của tủ phân phối phụ thứ i
Trang 10Do quy trình sản xuất và đặc điểm của phân xưởng sản xuất ta xem như toànphân xưởng được chiếu sáng đều với loại đèn METAL HALIDE.
Phụ tải tính toán chiếu sáng cho phân xưởng được xác định sơ bộ theo phương phápsuất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích
Pcl = P0 x F
Trong đó:
phụ tải chiếu sáng – giáo trình Cung Cấp Điện của T.S Quyền Huy Ánh)
F : diện tích phân xưởng
Ta dùng loại đèn acquy 20 w Cosφ = 0.6 ( tgφ = 1.33) vận hành theo chế độ sau:
Khi có điện sẽ cấp điện nạp cho acquy
Khi mất điện nguồn từ acquy sẽ cấp nguồn cho các đèn chiếu sáng sự cố
Trang 11Tọa độ tâm phụ tải tính toán của phân xưởng được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Ynhi : tọa độ y của tâm nhóm thiết bị thứ i
Xi : tọa độ x của thiết bị thứ i
Yi : tọa độ y của thiết bị thứ i
Ta chọn trục tọa độ oxy : lấy gốc tọa độ phía dưới, bên trái; trục tung oy trùng vớicạnh chiều rộng của mặt bằng, trục hoành ox trùng với cạnh chiều dài của mặt bằngphân xưởng
Trang 12c/ Tọa độ tâm phụ tải của toàn phân xưởng :
;
Trong đó :
Xnhi , Ynhi : lần lượt là tọa độ của nhóm thứ i
Ptti : là công suất tính toán của thiết bị thứ i
Tủ phải đặt gần tâm phụ tải
Thuận tiện cho việc quan sát toàn nhóm máy hay toàn phân xưởng
Không gây cản trở lối đi
Gần cửa ra vào, thông gió tốt
Trang 13Như vậy ta nên đặt tủ phân phối chính MDB ( Main Distribution Board) và tủ phânphối phụ (Distribution Board) gần tâm phụ tải chính của phân xưởng và tâm phụ tảicủa nhóm Tủ phân phối cho phần chiếu sáng (Distribution Lighting Board) đượcđặt gần cửa ra vào của phân xưởng cho tiện việc điều khiển chiếu sáng Vị trí các tủphân phối được hiệu chỉnh theo bản vẽ số 3:
Trang 16CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐI DÂY
2.1/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương án cung cấp điện bao gồm những vấn đề chính như: cấp điện áp, nguồnđiện, sơ đồ đi dây, phương án vận hành,… đó là những vấn đề quan trọng bởi vìviệc xác định đúng đắn và hợp lý các vấn đề đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc vậnhành, khai thác và hiệu quả của hệ thống cung cấp điện sai lầm pham phải khi xácđịnh phương án cung cấp điện gây hậu quả xấu lâu dài về sau, đôi khi phải trả giárất đắt cho những sai lầm đó
Vì vậy để xác định phương án cung cấp điện hợp lý nhất chúng ta phải thu thập
và phân tích đầy đủ các số liệu ban đầu, trong đó quan trọng nhất là phụ tải tínhtoán Trong phương án cung cấp điện thì việc đi dây cũng là một vấn đề hết sứcquan trọng việc lựa chọn phương án đi dây cho mạng điện cũng quyết định khảnăng xử lý khi có sự cố xảy ra, nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo quản cũngnhư vận hành sửa chữa ngoài ra nó còn góp phần thể hiện tính thẩm mỹ và tính bốtrí khoa học trong phân xưởng
2.2/ VẠCH PHƯƠNG ÁN ĐI DÂY MẠNG ĐIỆN PHÂN XƯỞNG
2.2.1/ yêu cầu:
Việc lựa chọn phương án đi dây trong phân xưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Đảm bảo chất lượng, tức là đảm bảo tiêu chuẩn về tần số và điện áp
Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phù hợp với yêu cầu của phụ tải
Thuận tiện và an toàn trong vận hành, lắp đặt và bảo trì sửa chữa
Đảm bảo tính kinh tế
Sơ đồ nối dây đơn giản rõ ràng
Ngoài ra tùy theo đặc điểm của từng phân xưởng cũng như yêu cầu công nghệ màchúng ta phải xét thêm các yếu tố như: đặc điểm của quá trình công nghệ, yêu cầucung cấp điện cho phụ tải, khả năng cấp vốn đầu tư và thiết bị, trình độ kỹ thuật vânhành của công nhân,…
2.2.2/ phân tích các phương án đi dây:
Thường để đơn giản trong lắp đặt và vận hành người ta thường chọn hai phương án
đi dây sau:
a/ sơ đồ hình tia ( dùng cho nơi có tải tiêu thụ tập trung)
Ưu điểm:
Sơ đồ nối dây rõ ràng cho mỗi hộ tiêu thụ
Trang 17 Mỗi thiết bị được cung cấp từ một đường dây riêng, ít chịu ảnh hưởng từ hộbên cạnh.
Độ tin cậy cung cấp điện cao, dễ dàng áp dụng tự động hóa và bảo vệ
Dễ vận hành, xác định sự cố để sửa chữa, bảo quản, mở rộng sản xuất
Kích thước dây dẫn giảm dần về phía cuối mạch
độ tin cậy cung cấp điện cao
có tính kinh tế cao hơn so với sơ đồ hình tia
nhược điểm:
khi đường nhánh nào đó có sự cố thì ảnh hưởng đến nhánh bên cạnh
sơ đồ trở nên phức tạp khi có một số lượng lớn mạch, yêu cầu bảo vệ ở mứccao
Khó áp dụng các phương pháp tự động hóa, khí cụ bảo vệ
2.2.3/ vạch phương án đi dây
Mạng điện của phân xưởng được cung cấp từ lưới điện 15 Kv quốc gia Quatrạm biến áp, điện được cung cấp tới tủ phân phối chính của phân xưởng, từ tủ qua
hệ thông dây dẫn được đi máng cáp Từ tủ phân phối chính điên được cung cấp đếncác tủ phân phối phụ rồi từ đây cung cấp đến các động cơ qua hệ thống dây dẫnđược thực hiện đi trên máng cáp
Phụ tải của phân xưởng là phụ tải tập trung, phân xưởng thuộc hộ tiêu thụ điệnloại ba nên ta chọn phương án đi dây cho mạng điện phân xưởng là: mạng hình tia
Trang 18Do công suất của các máy tương đối nhỏ nên ta chọn phương án đi dây cho cácnhóm như sau:
Phương án đi dây cho nhóm A
Phương án đi dây cho nhóm B
Dựa theo tiêu chuẩn IEC ta chọn các phương án đi dây như sau:
Tuyến dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối chính MDB: vì đây là tuyến dâychính chịu dòng tải lớn nên thường dùng cáp đồng đơn lõi bọc cách điệnPVC ( thường là 3 cáp dây pha và 1 cáp trung hòa) Chọn phương án lắp đặt
đi trên thang cáp
Tuyến dây từ tủ phân phối chính MDB đến tủ phân phối phụ DB: thườngdùng cáp đồng đơn lõi hay đa lõi bọc PVC, chọn phương án lắp đặt đi trênmáng cáp
Tuyến dây từ tủ phân phối phụ DB đến các động cơ:vì tải ba pha công suấttương đối nhỏ nên ta chọn cáp đồng 3 lõi, cáp bọc PVC, chọn phụ tải đi dâytrên máng cáp
Trang 19Sơ đồ mặt bằng đi dây (Bản vẽ số 4)
Trang 21Sơ đồ nguyên lý đi dây trong mạng phân xưởng
Trang 22CHƯƠNG IIICHỌN BIẾN ÁP
3.1/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Trạm biến áp là một trong những phần tử quan trọng nhất của hệ thống cung cấpđiện Trạm biến áp dùng để biến đổi điện áp này sang cấp điện áp khác, các trạmbiến áp, trạm phân phối, đường dây tải điện cùng với các nhà máy điện làm thànhmột hệ thống phát và truyền tải điện năng thống nhất
Dung lượng của các máy biến áp, vị trí, số lượng và phương thức vân hành củacác trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của hệthống cung cấp điện Vì vậy, việc lựa chọn các trạm biến áp bao giờ cũng gắn liềnvới việc lựa chọn phương án cung cấp điện Dung lượng máy biến áp và các thông
số khác của trạm biến áp phụ thuộc vào phụ tải của nó, vào phụ tải của nó , vào cấpđiện áp, và phương thức vận hành của máy biến áp,…
3.2/ CHỌN SỐ LƯỢNG VÀ CÔNG SUẤT CỦA TRẠM BIẾN ÁP
3.2.1/ chọn vị trí đặt trạm biến áp:
Vị trí trạm biến áp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
An toàn và liên tục cung cấp điện
Khả năng phát triển phụ tải sau này
Tiêu tốn kim loại màu ít nhất
Gần tâm phụ tải, thuận tiện cho nguồn cung cấp đi tới
Thao tác vận hành quản lý dễ dàng và phòng cháy nổ, bụi và khí ăn mòn
Tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí vận hành thấp nhất
Ngoài ra vị trí đặt trạm biến áp còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như:
Môt trường có khí ăn mòn
Môi trường dễ cháy
Kết cấu, quy hoạch của công trình xây dựng
Căn cứ vào các yêu cầu trên và dựa vào sơ đồ vị trí phân xưởng sửa chữa cơ khí Tachọn vị trí lắp đặt trạm biến áp như sau: Trạm biến áp đặt ngoài phân xưởng cách
tủ phân phối chính 12m và gần lưới điện quốc gia
3.2.2/ lựa chọn máy biến áp:
Lựa chọn máy biến áp bao gồm lựa chọn số lượng, công suất chủng loại, kiểu cách
và các tính năng khác của máy biến áp
a/ chọn số lượng và chủng loại máy biến áp:
Có nhiều phương pháp để xác định số lượng và chủng loại máy biến áp, nhưngthường phải dựa vào những nguyên tắc chính sau đây:
Chủng loại máy biến áp trong cùng một trạm biến áp nên đồng nhất (hay ítchủng loại) để giảm máy biến áp dự phòng trong kho và thuận tiện trong lắpđặt vận hành
Số lượng máy biến áp trong trạm biến áp : đối với hộ tiêu thụ loại một,thường chọn hai máy biến áp trở lên Đối với hộ tiêu thụ loại hai, số lượngmáy biến áp được chọn còn phụ thuộc vào việc so sánh các hiệu quả kinh tế -
kỹ thuật tuy nhiên để đơn giản trong vận hành, số lượng máy biến áp trong
Trang 23trạm biến áp không nên quá ba máy và các máy biến nên có cùng chủng loại
và công suất
b/ xác định công suất máy biến áp:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để xác định công suất của máy biến áp nhưngvẫn dựa trên nội dung các nguyên tắc sau đây:
Chọn theo điều kiện làm việc bình thường, có xét đến quá tải cho phép mức
độ quá tải được tính sao cho hao mòn cách điện trong thời gian đang xét làcho phép
Kiểm tra theo điều kiện quá tải sự cố với thời gian hạn chế không gián đoạncung cấp điện
Sau đây giới thiệu điển hình một phương pháp điển hình để xác định công suất trạmbiến áp Đó là phương pháp công suất đẳng trị ( theo điều kiện làm việc bìnhthường dựa vào đồ thị phụ tải ta thực hiện việc tính toán qua các bước sau:
Bước 1: xác định công suất đẳng trị theo công thức:
S’đt =
tải 10h, tùy theo thời điểm quá tải là buổi sáng hay buổi chiều
Nếu đồ thị phụ tải của máy biến áp có hai cực đại trong ngày thì đồ thị phụ
nếu nếu K2 K2cp < 0.9Smax ta chọn S’đt2=0.9Smax
Bước 2: hiệu chỉnh theo nhiệt độ trung bình thực tế:
Sđti = S’đti (1- )
K1 = , K2 =
Bước 5: kiểm tra:
công suất lớn hơn để đạt được yêu cầu quá tải
3.3/ CHỌN BIẾN ÁP CHO PHÂN XƯỞNG
3.3.1/ chọn máy biến áp
Trang 24Đồ thị phụ tải của phân xưởng
đồ thị công suất tác dụng của phân xưởng
Trang 25đồ thị công suất phản kháng của phân xưởng
Trang 26đồ thị phụ tải hàng ngày của phân xưởng
Trang 27Từ quá trình tính toán ta có phụ tải tính toán của phân xưởng Smax=154(KVA) ta chọn máybiến áp với ST=160 KVA do thibidi sản xuất với các thông số sau:
Trang 283.3.2/ sơ đồ nối dây trong trạm và đo lường trong trạm:
Ta chọn trạm biến áp giàn, công suất máy biến áp 160KVA
Thực hiện đo lường phía trung áp Đồng hồ đo lường được gắn trước trạm biến áp.Thực hiện đo lường bằng cách lấy nguồn áp và dòng điện từ lưới trung áp 15KV quacác máy CT biến dòng và biến áp CV rồi đưa vào hệ thống đo lường
sơ đồ kết nối trạm biến áp như sau:
Trang 29Sơ đồ trạm biến áp phân xưởng
Trang 30CHƯƠNG IVCHỌN DÂY VÀ KHÍ CỤ BẢO VỆ
4.1/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Dây dẫn và khí cụ bảo vệ là một trong các thành phần chính của hệ thống cung cấpđiện Vì vậy việc lựa chọn dây dẫn và cáp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và thỏamãn các yêu cầu về kinh tế của một hệ thống cung cấp điện là một việc quan trọng.Việc lựa chọn đúng dây dẫn và các thiết bị bảo vệ sẽ quyết định đến chất lượng củamột hệ thống cung cấp điện Góp phần giảm giá thành về việc cung cấp năng lượngđiện cho sản xuất, từ đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăngcao tính cạnh tranh
Chọn dây dẫn và khí cụ bảo vệ phải dựa trên các tiêu chuẩn đã được quy địnhnhư: tiêu chuẩn IEC, tiêu chuẩn TCVN,…Không nên chọn dây dẫn và khí cụ bảo vệquá khác nhau, điều đó sẽ gây nên sự khó khăn trong quá trình lắp đặt cũng như vậnhành hoặc bảo trì
4.2/ CHỌN DÂY DẪN VÀ CÁP
4.2.1/ lựa chọn các loại cáp
Trang 31Chọn cáp và dây dẫn do hãng sản xuất CADIVI sản xuất với mạng hạ áp CADIVIsản xuất các loại dây chính như:
Dây cáp CV đơn lõi, cách điện bằng PVC, ruột đồng nhiều sợi, điện áp chophép tới 660V
Dây cáp CVV đa lõi, cách điện PVC, ruột đồng nhiều sợi điện áp cho phép tới660V thường được dùng từ tủ phân phối chính MDB đến tủ phân phối phụDB
Dây cáp điện lực LV-ABC vặn xoắn , đa lõi cách điện PVC, ruột dẫn bằngnhôm, có sợi thép ở giữa để tăng độ bền cơ thường sử dụng truyền tải trongmạng hạ áp trên không
Dựa vào điều kiện thực tế của mặt phân xưởng ta thực hiện chọn loại cáp và dâydẫn cho phân xưởng như sau:
Tuyến dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối chính chọn cáp đồngCV đơn lõibọc PVC cách điện đi trên máng cáp
Tuyến dây từ tủ phân phối chính MDB đến tủ phân phối phụ DB chọn cápđồng đơn lõi, bọc cách điện PVC, đi dây trên máng cáp
Tuyến dây từ các tủ phân phối phụ đến các phụ tải chọn dây CVV 3 lõi bọccách điện PVC, đi dây trên máng cáp
4.2.2/ chọn dây dẫn và cáp theo điều kiện phát nóng.
Ta thực hiện các bước chọn dây dẫn và cáp theo sơ đồ như sau:
Trang 32Trong đó:
K1 xét tới ảnh hưởng của cách lắp đặt
(Tra trong giáo trình cung cấp điện của TS Quyền Huy Ánh)
Dòng làm việc cực đại chạy trên dây dẫn
Dòng định mức của CB
Chọn CB
ITIlvmax
INT
Lựa chọn dòng cho phép Icp của dây mà
Cb có khả năng bảo vệ cho nó
Điều kiện lắp đặt
của dây dẫn, cáp
Chọn loại dây cáp
Trang 33Từ phần tính toán ở chương I ta có dòng làm việc cực đại của dây dẫn như sau
Dòng cho phép chạy trên các nhánh trong nhóm A được xác định:
Tra catolog của hãng cadivi ta chọn dây cho các nhánh trong nhóm A là loại dây
chọn dây cho các nhánh trong nhóm B:
dòng cho phép chạy trên các nhánh trong nhóm A được xác định:
Icp2-1 =0.8 x 32 = 28.8A
Trang 34Theo sơ đồ đi dây trên mặt bằng phân xưởng trên máng cáp có 2 mạch cùng đichung trên một máng cáp, nhiệt độ trung bình hàng năm của tp Hồ Chí Minh là
Tra catolog của hãng cadivi ta chọn dây cho các nhánh trong nhóm B là loại cáp 3
I’cpnhA = = 123A
Chọn ba cáp đơn CV 7/2.52 bọc cách điện PVC với dòng cho phép tối đa là 140A