ii TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG C
Trang 1CỦA CÁ RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis sp.)
GIAI ĐOẠN GIỐNG
Sinh viên thực hiện
Trần Quang Nhựt Lớp NTTS6 MSSV: 1153040053
Cần Thơ, 2015
Trang 2ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA CÁ RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis sp.)
GIAI ĐOẠN GIỐNG
Sinh viên thực hiện
Trần Quang Nhựt Lớp NTTS 6 MSSV: 1153040053
Giảng viên hướng dẫn
Ths Trần Ngọc Tuyền
Trang 3iii
Cần Thơ, 2015
Trang 4iv
LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn gia đình là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi trong suốt khóa học Đặc biệt, cảm ơn ba mẹ đã tiếp bước cho con trên con đường học vấn Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Ngọc Tuyền đã tận tình dẫn dắt, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và đã hết lòng chỉ dẫn trong việc định hướng nghiên cứu
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và ban chủ nhiệm Khoa Sinh học ứng dụng Trường Đại học Tây Đô đã tận tình giảng dạy kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian dài học tập
Cảm ơn các bạn lớp nuôi trồng thủy sản K6 đã cùng tôi gắn bó vượt qua một chặng đường dài học tập
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe, niềm vui, thành công trên con đường giảng dạy của mình
Xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!
Trang 5v
TÓM TẮT
Đề tài: “Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô Phi đỏ
(Oreochromis sp.) giai đoạn giống” được thực hiện từ 1/2015 đến 6/2015, tại trại
giống thủy sản thuộc khu vực An Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ Gồm 2 thí nghiệm được tiến hành trong hệ thống giai, mỗi giai được thả 50
cá thể Mỗi thí nghiệm gồm có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, cá được cho ăn 3 lần/ngày Thời gian thí nghiệm là 60 ngày Thí nghiệm 1: Cho cá ăn với
độ đạm khác nhau: 25N (NT1); 30N (NT2) và 35N (NT3) Kết quả, tỷ lệ sống của cá ở
3 NT có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05) Cụ thể, ở
NT1 đạt 87,3% , NT2 đạt 88,0 và ở NT3 đạt 89,3% Tăng trưởng (WG) của cá ở 3 NT lần lượt là: NT1 (27,7g), NT2 (38,0g), NT3 (51,2g) Như vậy, khi cá được cho ăn thức
ăn 35N sẽ giúp cá tăng trưởng và phát triển tốt hơn khi cho cá ăn thức ăn 25N và 30N Thí nghiệm 2: Cho cá ăn với khẩu phần khác nhau: 10% (NT1); 15% (NT2) và 20% (NT3) Kết quả, tỷ lệ sống của cá ở 3 NT lần lượt là 90,0% (NT1), 90,7% (NT 2) và 89,3% (NT3), sự chênh lệch về tỷ lệ sống ở các NT không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05) Tăng trưởng (WG) của cá đạt cao nhất ở NT2 (44,4), kế tiếp là NT1 (38,1g) và thấp nhất là ở NT3 (25,5g) Như vậy khi cá được cho ăn thức ăn với khẩu phần 15% sẽ đem lại hiệu quả cao nhất
Từ khóa: Hàm lượng đạm; khẩu phần; tăng trưởng; tỷ lệ sống; Thức ăn
Trang 6vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT v
MỤC LỤC vi
DANH SÁCH HÌNH viii
DANH SÁCH BẢNG ix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Nội dung nghiên cứu 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
2.1 Xuất xứ của rô phi đỏ 2
2.2 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi 2
2.2.1 Đặc điểm phân loại và hình thái 2
2.2.2 Phân bố và môi trường sống 3
2.2.3 Đặc điểm dinh dưỡng 3
2.2.4 Đặc điểm sinh trưởng 3
2.2.5 Đặc điểm sinh sản 4
2.3 Những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi 4
2.6 Tình hình nuôi cá rô phi trong nước 6
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 8
3.2 Vật liệu và trang thiết bị 8
3.2.1 Dụng cụ và thiết bị 8
3.1.2 Đối tượng và nguồn cá dùng để nghiên cứu 8
3.1.3 Thức ăn 8
3.3 Bố trí thí nghiệm 9
3.3.1 Chuẩn bị ao 9
Trang 7vii
3.3.2 Giai và cách đặt giai 9
3.3.3 Nguồn nước thí nghiệm 10
3.3.4 Tiêu chuẩn chọn cá giống 10
3.3.5 Hệ thống thí nghiệm 10
3.4 Các chỉ tiêu cần theo dõi 11
3.4.1 Chỉ tiêu về môi trường 11
3.4.2 Chỉ tiêu của cá 11
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 13
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 14
4.1 Các chỉ tiêu môi trường thí nghiệm 14
4.2 Ảnh hưởng của các loại thức ăn công nghiệp có độ đạm khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ giai đoạn cá giống 15
4.2.1 Tăng trưởng khối lượng của cá rô phi đỏ trong thí nghiệm 15
4.2.2 Tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ 15
4 2.3 Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) 17
4.3 Ảnh hưởng của thức ăn với khẩu phần ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ giai đoạn cá giống 17
4.3.1 Tăng trưởng khối lượng của cá rô phi đỏ trong thí nghiệm 17
4.3.2 Tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ 18
4.3.3 Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) 19
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 21
5.1 Kết luận 21
5.2 Đề xuất 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22 PHỤ LỤC A: THÍ NGHIỆM 1 A PHỤ LỤC B: THÍ NGHIỆM 2 F PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ K
Trang 9ix
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Thành phần hóa học của thức ăn dùng trong nghiên cứu……….….… 8
Bảng 4.1 Nhiệt độ và pH trong thí nghiệm ……… ……… 14
Bảng 4.2 Tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ ở thí nghiệm 1 ……… …15
Bảng 4.3 Tăng trưởng khối lượng của cá rô phi đỏ ở thí nghiệm 1 ……… ………….16
Bảng 4.4 Hệ số tiêu tốn thức ăn của cá rô phi đỏ ở thí nghiệm 1……… ….17
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ ở thí nghiệm 2 ……….17
Bảng 4.6 Tăng trưởng khối lượng của cá rô phi đỏ ở thí nghiệm 2 ……… …….18
Bảng 4.7 Hệ số tiêu tốn thức ăn của cá rô phi đỏ ở thí nghiệm 2 ……… 19
Trang 101
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu
Cá rô phi đỏ hay còn gọi là cá điêu hồng là đối tượng được nuôi phổ biến tại Việt Nam
và nhiều nước trên thế giới Đây là đối tượng có giá trị kinh tế cao được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thừa Thiên Huế, 2014) Tính đến tháng 11 năm 2014, sản lượng cá rô phi, rô phi đỏ cả nước đạt 125.000 tấn (Tổng cục thủy sản, 2014) Nghề nuôi cá rô phi đỏ phát triển đã mang lại lợi nhuận khá cao cho nhiều hộ nông dân, đặc biệt khi giá cá trong một thời gian dài được giữ ổn định ở mức 35.000 đồng/kg (Sở NN và PTNT Tiền Giang, 2014) Tuy nhiên hoạt động nuôi hiện nay vẫn ẩn chứa rất nhiều rủi ro do giá thức ăn trên thị trường không ngừng tăng cao, trong khi đó thức ăn là chi phí lớn nhất trong ương nuôi
cá hiện nay, chiếm 70 - 80% tổng chi phí nuôi (Phạm Nhật Thành và Nguyễn Xuân
Am, 2000) Thức ăn có vai trò quyết định đến năng suất, sản lượng và hiệu quả của nghề nuôi thủy sản (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009) Vì vậy để nuôi
cá có lãi cần phải giảm được chi phí thức ăn bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng thức
ăn cho cá trong suốt quá trình nuôi Từ thực tế trên, đề tài “Ảnh hưởng của thức ăn
lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô Phi đỏ (Oreochromis sp.) giai đoạn giống”
được thực hiện
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được hàm lượng đạm và khẩu phần ăn phù hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống
của cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) giai đoạn cá giống trong thí nghiệm
Bổ sung thêm một số thông tin kỹ thuật trong nuôi cá rô phi đỏ
1.3 Nội dung nghiên cứu
Xác định một số chỉ tiêu như nhiệt độ, pH trong hệ thống thí nghiệm
So sánh ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ
sống của cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) giai đoạn cá giống lên 2 tháng tuổi
So sánh ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi
đỏ (Oreochromis sp.) giai đoạn cá giống lên 2 tháng tuổi
Trang 112
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Xuất xứ của cá rô phi đỏ ở Việt Nam
Tên “Điêu hồng” được dịch từ tiếng Trung Quốc để chỉ một loài cá thuộc họ cá tráp ở
biển (Plectorynchus) Cá rô phi đỏ là còn gọi là cá “điêu hồng” vì chúng có hình dạng
và màu sắc giống nhau
Xuất sứ cá rô phi đỏ từ Đài Loan Năm 1968, các nhà khoa học phát hiện một số cá
bột rô phi cỏ (Oreochromis mosambicus) có màu đỏ, do bị đột biến “bạch tạng” không hoàn toàn Sau đó cho lai O mosambicus đột biến bạch tạng với loài O niloticus (rô
phi vằn) được thế hệ F1 có 30% là rô phi màu đỏ, những cá thể này có những chấm đen ở hai bên cơ thể gần như đối xứng nhau Những cá thể F1 đỏ này tiếp tục được sinh sản và đã nâng được tỷ lệ đỏ lên 80% Dòng cá này có thể đạt 500 - 600g sau 5 tháng nuôi, đạt 1.200g trong 18 tháng
Năm 1975, các nhà khoa học tiến hành cho lai cá rô phi đỏ có màu sáng với cá rô phi
đỏ khác thì được 4 nhóm: đỏ, nâu, đen, trắng nhạt Dòng đỏ và trắng nhạt hoàn toàn không còn chấm đen Cho dòng đỏ này sinh sản thì có tỷ lệ màu đỏ của F1 cao và màu
đỏ rất ổn định Vì dòng cá này có hình dạng và màu đỏ rất giống cá tráp đỏ ở biển nên mới có tên “Điêu hồng” (tráp đỏ - chính xác phải gọi là “hồng điêu”)
Người ta còn lai rô phi màu đỏ với dòng O.aureus cho ra được F1 có 65% màu đỏ toàn
là đực, 35% màu đen thì có 7 - 8% là cá cái Cá F1 lớn nhanh nhất là con đực, có thể đạt cở 2 - 3 kg
Khi lai cá rô phi đỏ với dòng O urolesis hornorum thì cho ra F1 có 65% đỏ, 35% đen
và 100% là cá đực
Ở Việt Nam, trường Đại học Cần Thơ đã nhập 1 đàn cá rô phi đỏ từ AIT (năm 1990)
và thử nghiệm nuôi, nghiên cứu về sinh học, khả năng chịu đựng của rô phi đỏ với độ mặn, pH, nhiệt độ Năm 1997, rô phi đỏ được nhập về để nuôi thương phẩm Hiện nay chúng đã phát triển tốt trong điều kiện khí hậu của nước ta và là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế
Trang 123
2.2 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi đỏ
2.2.1 Đặc điểm phân loại và hình thái
Theo Villegas (1990), cá rô phi được phân loại như sau:
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Perciidae
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: O.niloticus x O mossambicus (Villegas, 1990)
Hình 2.1 Hình thái bên ngoài của cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.)
Đặc điểm hình thái: Vẩy trên thân cá có màu vàng đậm, hoặc vàng nhạt hoặc đỏ hồng, cũng có thể gặp những cá thể có màu vàng, màu hồng xen lẫn những đám vẫy màu đen nhạt (Dương Nhựt Long, 2004) Thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên Đầu ngắn miệng rộng hướng ngang Hai hàm dài bằng nhau Lỗ mũi gần mắt hơn mõm Mắt tròn ở nữa trước và phía trên đầu, khoảng cách giữa hai mắt rộng Khởi điểm vây lưng ngang với khởi điểm vây ngực, trước khởi điểm vây bụng Vây ngực nhọn, dài, mềm Vây bụng
to, cứng, chưa tới lỗ hậu môn Miệng cá bằng 1/9 chiều dài thân, có nhiều hàng răng nhỏ sắc (Trần Văn Huỳnh, 1980)
Trang 134
2.2.2 Phân bố và môi trường sống
Cá rô phi phân bố châu Phi, Ai Cập và nhiều nước trên thế giới Đây là loài cá đặc trưng cho vùng nhiệt đới, cá có khả năng chịu đựng nhiệt độ cao, chịu được sự biến động lớn của pH và nồng độ muối, môi trường sống có pH thích hợp từ 6,5 - 8,5 Cá rô phi sống được ở cả môi trường nước ngọt lẫn nước mặn với độ muối lên đến 32 ‰ (Võ Văn Tuấn, 2005) Cá rô phi có thể sống được ở những thủy vực có hàm lượng ôxy thấp khoảng 0,45 mg/lít (Ngô Trọng Lư 2008) Cá rô phi đỏ sống được trong mọi tầng nước nhưng thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cá là ở tầng giữa (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009) Các loài cá rô phi phát triển tốt ở nhiệt độ 20 - 31 0C, ngưỡng nhiệt độ thấp gây chết cá là 10 - 11 0C, chết nóng ở 42 0C
2.2.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá rô phi đỏ là loài ăn tạp thiên về thực vật, cá thích ăn các loại sinh vật phù du như tảo và các động vật có kích thước nhỏ vừa cỡ miệng Cá trưởng thành ăn thực vật hoặc
ăn tạp thành phần thức ăn gồm thực vật thủy sinh và mùn bã hữu cơ (Bowen, 1982; trích bởi Võ Văn Tuấn, 2005) Trong điều kiện ao nuôi, cá có thể ăn thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp (Đoàn Khắc Độ, 2008) Nhu cầu Protein ở cá rô phi đỏ giai đoạn giống cũng khá cao từ 28 - 35% (Lê Thanh Hùng, 2008)
2.2.4 Đặc điểm sinh trưởng
Tốc độ sinh trưởng cá rô phi phụ thuộc rất nhiều yếu tố như nhiệt độ môi trường, thức
ăn, mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc Sau một tháng tuổi cá con có thể đạt khối lượng 2
- 3 g/con và sau khoảng 2 tháng tuổi có thể đạt 10 - 12 g/con Đối với cá rô phi vằn, xét trong cùng giai đoạn phát triển cá đực tăng trưởng nhanh hơn cá cái, cụ thể là sau khoảng 5 - 6 tháng nuôi, cá đực có thể đạt 200 - 250 g/con nhưng cá cái chỉ đạt 150 -
200 g/con (Dương Nhựt Long, 2004)
Mặt khác, theo Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ (2003), tốc độ tăng trưởng của cá rô phi vằn khá nhanh, sau khoảng 12 tháng nuôi cá đạt 0,5 - 0,6 kg/con ở năm thứ nhất, năm thứ hai đạt 0,9 - 1,0 kg/con Trong chu kỳ nuôi, tốc độ tăng trọng của cá có thể đạt 3,2
- 4,0 g/ngày
2.2.5 Đặc điểm sinh sản
Cá rô phi thành thục sinh dục rất sớm, bắt đầu sinh sản sau 4 - 5 tháng Cỡ cá thành thục nhỏ nhất khoảng 40g Thời gian tái thành thục khoảng 1-2 tháng (Nguyễn Văn Hữu và Ngô Quang Luận, 2005) Cá rô phi đẻ quanh năm (trừ những ngày quá lạnh hoặc quá nóng), cá đẻ nhiều lứa trong năm, mỗi lứa đẻ 1.000 - 3.400 trứng Đến thời
kỳ sinh sản cá rô phi đực thường có màu sắc sặc sỡ, các vạch ngang thân rõ ràng hơn
so với cá cái, đặc biệt là màu ở vây lưng, vây đuôi Ngoài ra có thể phân biệt theo đặc điểm của cơ quan sinh dục Cá đực có 2 lỗ: phía trước là lỗ hậu môn, phía sau là rãnh
Trang 145
huyệt (còn gọi là huyệt niệu sinh dục); Cá cái có 3 lỗ: lỗ hậu môn, lỗ niệu và lỗ sinh dục (Trần Văn Vỹ, 2005)
2.3 Những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi
Giống như các loại cá khác, cá rô phi cũng cần 10 loại axít amin thiết yếu Chúng tiêu hóa cacbonhydrat tốt hơn cá chép và cá trê phi Việc cung cấp nhiều loại cacbonhydrat
và lipit có tác dụng tăng hiệu quả của protein trong chế độ ăn, với mức protein chiếm
18 - 22% Rất khó xác định những vitamin và khoáng chất thích hợp trong chế độ dinh dưỡng của cá rô phi, do cá rô phi có thói quen ăn rất đa dạng nên yêu cầu về chế độ ăn của chúng cũng rất linh hoạt Bột cá vẫn là nguồn protein động vật chủ yếu trong thức
ăn của cá rô phi, ngoài ra có thể lựa chọn các loại khác như bột tôm, giáp xác nhuyễn thể Những protein thực vật được sử dụng nhiều nhất trong thức ăn cá rô phi là đậu nành, đậu phộng, hạt bông, hạt hướng dương Tuy nhiên, những protein động vật và thực vật trên chỉ có thể thay thế một phần thức ăn của cá rô phi Ðiều này có thể do sự thiếu cân bằng của các chất dinh dưỡng thiết yếu như các axit amin và các khoáng chất, do sự hiện diện của các nhân tố phi dinh dưỡng làm giảm tính hấp dẫn của thức
ăn, giảm tính ổn định của thức ăn trong nước và độ tiêu hoá thức ăn kém Ðối với chế
độ ăn không có bột cá, để đạt được mức tăng trưởng so với chế độ ăn tiêu chuẩn, phải
bổ sung thêm 3% canxidiphosphat và 2% lipit
Theo Lê Thanh Hùng (2008), nhu cầu protein của cá rô phi dao động trong khoảng từ
28 - 35N Bên cạnh đó theo Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn (2009) đã khẳng định hàm lượng đạm tối ưu nhất cho tăng trưởng của cá rô giai đoạn cá nhỏ là
từ 25 - 35N
Nguyễn Như Trí và Nguyễn Hồng Lây (2011) đã nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc
sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau lên cá rô phi đỏ giai đoạn nuôi thương phẩm Thí nghiệm gồm có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần trong 3 giai (1x1x1,3 m), mỗi giai được thả 30 cá thể (Thí nghiệm được nghiên cứu trên 3 giai đoạn phát triển của cá (72 - 100g, 100 - 400g, 400 g - 500g), tương ứng với hàm lượng protein trong thức ăn khác nhau Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống và tỷ lệ phân
đàn khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05) giữa các nghiệm thức Các
chỉ tiêu tăng trưởng như tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR), tăng trọng (WG) của cá ở NT2 (35N, 30N, 28N) là cao nhất (SGR: 1,64 %/ngày; WG: 526,7g)
Nguyễn Thị Diệu Phương và Phạm Anh Tuấn (2001) đã nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng Protein và số lần cho ăn đến sinh trưởng cá rô phi Kết quả cho thấy khi cá
có khối lượng nhỏ cần cho ăn nhiều lần/ngày bằng thức ăn chứa hàm lượng protein cao, cá có khối lượng lớn cần giảm số lần cho ăn và giảm hàm lượng protein chứa trong thức ăn thì sẽ cho kết quả tốt Cụ thể cỡ cá 3 - 30g nên cho ăn 4 lần /ngày bằng
Trang 156
thức ăn 30 - 35N, cỡ cá 50 - 100g nên cho ăn 3 lần/ngày bằng thức ăn 30N, cỡ cá 200 - 400g nên cho ăn 2 lần/ngày bằng thức ăn 25N
Nguyễn Như Trí và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2009) đã xác định tần số và tỷ lệ cho ăn
thích hợp trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) Hai thí nghiệm được tiến hành như sau: Thí nghiệm 1 xác định tần số cho ăn phù hợp cá rô phi vằn Thí nghiệm được thực hiện trong 8 tuần và bao gồm 3 nghiệm thức (1, 2 và 3), tương ứng với tần số cho
ăn 2, 3 và 4 lần mỗi ngày Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần Thí nghiệm 2 được tiến hành dựa trên các kết quả thu được từ thí nghiệm 1 Thời gian thực hiện là 12 tuần Trong thí nghiệm này, cá được cho ăn 2 lần/ngày Thí nghiệm này gồm 4 nghiệm thức
(2, 3 và 4 lần/ngày) không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và FCR của cá
rô phi vằn giống ở khối lượng 7-100 g Vì vậy để tiết kiệm chi phí nhân công thì nên cho cá ăn 2 lần/ngày Tuy nhiên, khi cho cá ăn với các tỷ lệ khác nhau đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và FCR của cá Việc cho cá rô phi vằn giống ở khối lượng 5-
170 g ăn với tỷ lệ 80% so với mức ăn tối đa đã đạt được tốc độ tăng trưởng gần tương đương với nghiệm thức cho ăn tối đa nhưng đã làm giảm FCR một cách đáng kể (1,50
so với 1,89), giúp tiết kiệm thức ăn, hạn chế ô nhiễm môi trường ao nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho mô hình nuôi cá rô phi thâm canh
Võ Thị Tố Như (2011), đã thử nghiệm ương cá rô phi đỏ giai đoạn từ bột lên hương với thức ăn khác nhau trong hệ thống bể ương là thùng nhựa 60 lít Kết quả sau 32 ngày thí nghiệm khẳng định rằng, khi cung cấp thức ăn có độ đạm cao (42N) sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ Mức tăng trưởng tuyệt đối theo khối lượng và tỷ lệ sống lần lượt là 10,9 mg/ngày và 88,0%, khác biệt có
ý nghĩa thống kê so với các chỉ tiêu tương ứng của các nghiệm thức còn lại
2.4 Tình hình nuôi cá rô phi trong nước
Năm 2012, diện tích thả nuôi cá rô phi ở nước ta đạt 16.337ha, chiếm 1,41% tổng diện
tích nuôi thủy sản và chiếm 3,88% diện tích nuôi cá nước ngọt của cả nước Đến hết
tháng 11/2014, diện tích nuôi cá rô phi trong ao, hồ đạt 15.992ha, nuôi lồng bè đạt
410.732m3, sản lượng đạt 118.800 tấn Theo báo cáo của Sở Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn các địa phương (2014), cả nước có 236 cơ sở sản xuất kinh doanh giống cá rô phi, trong đó có 44 cơ sở nuôi giữ đàn cá rô phi bố mẹ với khoảng 940.000
cá bố mẹ, sản xuất được 455 triệu con giống Số lượng cá giống này đủ cung cấp cho diện tích thả nuôi hiện nay nhưng cá giống đảm bảo chất lượng phục vụ cho xuất khẩu
còn hạn chế (Tổng cục thủy sản, 2014)
Cá rô phi đã được đưa vào nuôi theo hướng thâm canh từ năm 2003 trở lại đây, tuy nhiên đến năm 2013 lần đầu tiên sản phẩm cá rô phi của tỉnh Thanh Hóa xuất khẩu ra
Trang 167
thị trường nước ngoài với sản lượng hơn 400 tấn, năm 2014 dự kiến xuất khẩu khoảng trên 2.000 tấn cá rô phi (Vụ nuôi trồng thủy sản, 2014)
Từ ngày 5 đến 7/11/2013, tại General Santos, Philippines, đã diễn ra cuộc họp lần thứ
3 của ủy ban nghề cá về bản ghi nhớ hiệp định hợp tác song phương trong lĩnh vực thủy sản giữa hai chính phủ Việt Nam và Philippines Philippines hứa hẹn sẽ chuyển
giao kỹ thuật ương nuôi cá rô phi đỏ cho Việt Nam (Thủy sản Việt Nam, 2014)
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có chủ trương xây dựng dự án cá rô phi theo hướng hợp tác, quy hoạch phát triển nuôi cá rô phi trong năm 2015 tại tỉnh Thanh Hóa Bên cạnh đó tổng cục hướng dẫn việc cung ứng giống cá rô phi đảm bảo chất lượng từ vùng sản xuất giống lớn như Quảng Ninh, Hải Dương và Quảng Nam, nhằm cung cấp cho các vùng nuôi tại Thanh Hóa, hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, triển khai giới thiệu VietGAP, hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức sản xuất cá rô phi hiệu quả hơn,
để góp phần khai thông hướng đi cho nuôi trồng thủy sản miền Bắc (Vụ nuôi trồng thủy sản, 2014)
Năm 2014 trung tâm khuyến nông - lâm - ngư Thừa Thiên Huế đã thực hiện mô hình nuôi thâm canh cá rô phi đỏ bằng lồng, ở 2 điểm Thủy Tân - Hương Thủy và Quảng Phú - Quảng Điền với quy mô 120m3 trên 4 hộ, mật độ thả 100 com/m2 Sau thời gian thả nuôi 5 tháng, cá đạt khối lượng trung bình 0,35 - 0,4 kg/con, tỷ lệ sống đạt 70 - 72% Với giá cá rô phi đỏ trên thị trường như hiện nay từ 35.000 - 50.000 đồng, dự kiến bình quân mỗi lồng 30m3 cho lãi từ 17 - 20 triệu đồng (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế, 2014)
Năm 2015, tổng cục thủy sản đặt ra kế hoạch phấn đấu diện tích thả nuôi cá rô phi cả nước đạt 21.000ha với sản lượng 140.000 tấn, trong đó sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu 50.000 tấn và xuất khẩu 30.000 tấn Đến năm 2020, diện tích nuôi cá rô phi cả nước đạt 25.000ha với sản lượng 200.000 tấn, trong đó sản lượng đủ tiêu chuẩn 100.000 tấn và sản lượng xuất khẩu 80.000 tấn (Tổng cục thủy sản, 2015)