1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên

115 415 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 5,55 MB

Nội dung

Đặc điểm hình thái, kích thước một số loài sán dây ký sinh ở gà * Đặc điểm chung Cơ thể sán dây dẹp theo hướng lưng - bụng, kéo dài gồm nhiều đốt riêng biệt, sán dây ký sinh ở cá, cơ t

Trang 1

Đại học thái nguyên

Trường đại học nông lâm

-

Phạm diệu thùy

Tên đề tài:

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây

ở gà thả vườn tại một số địa phương của

tỉnh Thái Nguyên

Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp

CHuyên ngành: Thú y

Thái Nguyên - 2010

Trang 2

Đại học thái nguyên

Trường đại học nông lâm

-

Phạm diệu thuỳ

Tên đề tài:

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây

ở gà thả vườn tại một số địa phương của

tỉnh thái nguyên

Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tôi Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đã đều được cảm ơn Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi

rõ nguồn gốc

Tác giả

Phạm Diệu Thùy

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bàn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn này

Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:

PGS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn

Ths Nguyễn Thị Ngân đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ nhiệt tình để tôi

hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình

Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y, và các thầy

cô giáo giảng dạy chuyên ngành trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Phạm Diệu Thuỳ

Trang 5

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU i

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu và mục đích của đề tài 2

2.1 Mục tiêu 2

2.2 Mục đích 2

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2

3.1 Ý nghĩa khoa học 2

3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3

CHƯƠNG 1 4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4

1.1.1 Sán dây ký sinh ở gà 4

1.1.1.1 Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật 4

1.1.1.2 Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà 5

1.1.1.3 Đặc điểm hình thái, kích thước một số loài sán dây ký sinh ở gà 7

1.1.1.4 Vòng đời của một số loài sán dây ký sinh ở gà 16

Trang 6

1.1.2 Bệnh sán dây ở gà 20

1.1.2.1 Thiệt hại kinh tế do bệnh sán dây gây ra 20

1.1.2.2 Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà 21

1.1.2.3 Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán dây ở gà 24

1.1.2.4 Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng các bệnh sán dây gà 25

1.1.2.5 Phương pháp chẩn đoán bệnh 30

1.1.2.6 Điều trị và phòng bệnh sán dây gà 31

1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 34

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 34

1.2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 38

CHƯƠNG 2 42

ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG 42

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

2.1 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 42

2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 43

2.2.1 Tình hình nhiễm sán dây ở gà thả vườn của ba huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên 43

2.2.2 Nghiên cứu đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh 43

2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43

2.3.1 Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán dây, thu thập bệnh phẩm làm tiêu bản vi thể 43

2.3.2 Phương pháp lấy mẫu, xét nghiệm và đánh giá cường độ nhiễm sán dây 45 2.3.2.1 Phương pháp thu thập mẫu 45

2.3.2.2 Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây 46

Trang 7

2.3.3 Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ

bệnh sán dây ở gà thả vườn 47

2.3.3.1 Lứa tuổi gà 47

2.3.3.2 Vùng địa hình 47

2.3.3.3 Mùa vụ trong năm 48

2.3.3.4 Giống gà 48

2.3.4 Phương pháp nghiên cứu đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh 49

2.3.4.1 Phương pháp xét nghiệm đốt và trứng sán dây ở mẫu chất độn nền chuồng và khu vực chăn thả 49

2.3.4.2 Phương pháp xác định thời gian phân huỷ đốt và sức đề kháng của trứng sán dây trong phân, trong đất, trong nước 49

2.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 53

CHƯƠNG 3 55

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 55

3.1 TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN DÂY Ở GÀ THẢ VƯỜN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 55

3.1.1 Các loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn của một số huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên 55

3.1.2 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn của các huyện 59

3.1.3 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà 63

3.1.3.1 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà qua xét nghiệm phân 63

3.1.3.2 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà qua mổ khám 65

3.1.4 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo giống gà 67

3.1.4.1 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo giống gà qua xét nghiệm phân 67 3.1.4.2 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo giống gà qua mổ khám 70

Trang 8

3.1.5 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây gà theo địa hình 71

3.1.6 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo mùa vụ 74

3.2 NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TÁN, PHÂN HỦY ĐỐT VÀ SỰ TỒN TẠI CỦA TRỨNG SÁN DÂY GÀ Ở NGOẠI CẢNH 77

3.2.1 Sự phát tán đốt sán dây ở nền chuồng, xung quanh chuồng và vườn thả gà 77

3.2.2 Thời gian đốt sán phân hủy giải phóng ra trứng sán dây và thời gian sống của trứng sán dây trong phân gà 81

3.2.3 Thời gian phân huỷ đốt và thời gian sống của trứng sán dây ở đất bề mặt (trường hợp không gặp ký chủ trung gian) 86

3.2.4 Thời gian phân hủy đốt sán trong nước và thời gian sống của trứng sán dây ở trong nước (khi trứng rơi vào môi trường nước) 92

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 95

4.1 KẾT LUẬN 95

4.2 ĐỀ NGHỊ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

Trang 9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KCTG : Ký chủ trung gian Nxb : Nhà xuất bản

R : Raillietina

spp : species pluriel

SĐS : Số đốt sán

Trang 10

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Những loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn của 3 huyện thuộc tỉnh Thái

Nguyên 56

Bảng 3.2 Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn của các huyện (Qua xét nghiệm phân) 60

Bảng 3.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn của các huyện (Qua mổ khám) 62

Bảng 3.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà 64

Bảng 3.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà 66

(Qua mổ khám) 66

Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo giống gà (Qua xét nghiệm phân) 68

Bảng 3.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo giống gà 70

(Qua mổ khám) 70

Bảng 3.8: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo địa hình 72

73

Bảng 3.9: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo mùa vụ 74

Bảng 3.10: Sự phát tán đốt sán dây ở nền chuồng, xung quanh chuồng và vườn thả gà……….78

Bảng 3.11: Thời gian đốt sán trong phân gà phân huỷ giải phóng 82

ra trứng sán dây 82

Bảng 3.12: Thời gian sống của trứng sán dây trong phân gà 84 Bảng 3.13: Thời gian phân huỷ đốt giải phóng trứng sán dây ở lớp đất bề mặt 87

Trang 11

Bảng 3.14: Thời gian sống của trứng sán dây ở lớp đất bề mặt 89

Bảng 3.15: Thời gian phân hủy của đốt sán dây ở trong nước 92

Bảng 3.16: Thời gian sống của trứng sán dây ở trong nước 93

chăn thả ở huyện Đồng Hỷ 80

Trang 12

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1: Cấu tạo 1 đốt sán dây 9

Hình 1.2: Loài Davainea proglottina 15

Hình 1.3: Sơ đồ vòng đời phát triển của sán dây gà 16

Hình 1.4: Ảnh sán dây ký sinh ở ruột gà 26

Hình 2.1: Ảnh xét nghiệm trứng sán dây bằng phương pháp Fullerborn 50

Hình 2.2 Ảnh thí nghiệm theo dõi thời gian phân huỷ của đốt sán và thời gian sống của trứng trong phân 50

Hình 2.3: Ảnh lô thí nghiệm theo dõi thời gian phân huỷ của đốt và 52

thời gian sống của trứng ở lớp đất bề mặt 52

Hình 2.4: Ảnh thí nghiệm xác định thời gian tồn tại của đốt, trứng 53

sán dây trong nước 53

Hình 3.1: Ảnh đốt và đầu sán dây R echinobothrida 57

Hình 3.2: Ảnh đốt và đầu sán dây R tetragona 57

Hình 3.3: Ảnh đốt và đầu sán dây R cesticillus 57

Hình 3.4: Ảnh đốt và đầu sán dây R volzi 58

Hình 3.5: Ảnh đốt và đầu sán dây Cotugnia digonopora 58

Hình 3.6: Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà tại 3 huyện của 60

tỉnh Thái Nguyên 60

Hình 3.7: Ảnh sán dây trong phân gà 61

Hình 3.8: Ảnh mổ khám gà nuôi tại Đồng Hỷ 63

Hình 3.9: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo lứa tuổi gà 65

Trang 13

Hình 3.10: Ảnh sán dây ký sinh ở gà < 6 tháng tuổi 66

Hình 3.11: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống gà 69

Hình 3.12: Ảnh mổ khám gà Tam Hoàng 71

Hình 3.13: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây gà theo địa hình 73

Hình 3.14: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây gà theo mùa vụ 76

Hình 3.15: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu vực chăn thả ở huyện Định Hóa 80

Hình 3.16: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu vực Hình 3.17: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu vực chăn thả ở huyện Phú Bình 81

Hình 3.18: Ảnh đốt sán phân huỷ giải phóng ra các túi trứng ở ngày theo dõi thứ 3 thí nghiệm trong phân (phân luôn ướt) 83

Hình 3.19: Ảnh trứng sán dây trong phân gà ngày thứ 13 86

Hình 3.20: Ảnh trứng sán dây trong đất ngày thứ 18 91

Trang 14

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2009, tổng đàn gia cầm đạt 280,18 triệu con, trong đó đàn gà chiếm khoảng 90% Chăn nuôi gia cầm có xu hướng phát triển theo hướng thâm canh công nghiệp Trong đó chăn nuôi gà được quan tâm hàng đầu vì có khả năng đáp ứng nhanh về thịt và trứng cho nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng

Chăn nuôi gia cầm hiện nay thực sự đã trở thành một nghề phù hợp với cuộc sống của nông dân ở vùng nông thôn do vốn đầu tư ban đầu không lớn, yêu cầu về chuồng trại không quá phức tạp Mặt khác còn có diện tích đất đồi núi rộng lớn rất thuận lợi cho việc chăn nuôi gà

Hiện nay, chăn nuôi gia cầm ở vùng nông thôn Việt Nam, đặc biệt là vùng trung du miền núi có nét đặc trưng là: Chăn nuôi chủ yếu theo phương thức thả vườn và bán thâm canh Mặc dù năng suất không cao nhưng sản phẩm thịt và trứng ngon, vốn đầu tư ít và tận dụng được điều kiện tự nhiên sẵn có

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi gà Tuy nhiên chăn nuôi gà vẫn gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tư, về quản lý và phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là trong phương thức nuôi thả vườn, gà rất dễ mắc các bệnh ký sinh trùng, trong đó có bệnh do sán dây gây ra

Bệnh sán dây là một bệnh ký sinh trùng khá phổ biến ở gà Khi ký sinh trong ống tiêu hoá, sán dây chiếm đoạt các chất dinh dưỡng của gà, làm gà gầy yếu, thiếu máu, thể hiện rõ nhất là niêm mạc vàng, nhợt nhạt, mào và dái

Trang 15

tai gà xanh tái Gà thở khó, do đó thường vươn cao cổ để thở Sán gây ra các tác động cơ học trong ruột non của gà: niêm mạc ruột bị tổn thương do các móc bám của sán, gây viêm ruột thứ phát và xuất huyết Gà ỉa lỏng, phân có lẫn máu Gà con bị nhiễm sán thường thể hiện viêm ruột cấp và chết với tỷ lệ cao Trong quá trình ký sinh, sán dây cũng tiết ra độc tố tác động đến hệ thần kinh, làm cho gà mệt mỏi, ít vận động, đứng ủ rũ trong bóng tối Gà con bị bệnh thể cấp tính có thể bỏ ăn, hôn mê, lên cơn động kinh và chết (dẫn theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002) [10])

Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng gà nhưng việc nghiên cứu về sán dây và bệnh do sán dây gây ra còn ít, đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu về bệnh sán dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên

Xuất phát từ nhu cầu của thực tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thái Nguyên,

chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn tại một số địa phương của tỉnh Thái nguyên"

2 Mục tiêu và mục đích của đề tài

Trang 16

3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi gà thả vườn áp dụng biện pháp phòng trị bệnh sán dây, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây cho gà, hạn chế thiệt hại do sán dây gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển

Trang 17

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Bệnh sán dây là bệnh thường gặp ở gà, đặc biệt là ở gà thả vườn Bệnh xảy ra phổ biến ở các đàn gà nuôi của nước ta và nhiều nước trên thế giới Sán dây ký sinh ở ruột non và ruột già, dùng giác bám bám vào niêm mạc ruột gây tổn thương Nếu nhiều sán sẽ làm tắc ruột, thủng ruột, viêm xoang bụng, chúng lấy dưỡng chấp của gà làm gà gầy yếu, còi cọc và có thể chết nếu mắc bệnh nặng

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều Mối quan

hệ phức tạp giữa vật chủ và vật kí sinh đã gây nên tổn thất lớn cho sản xuất và đời sống Vì vậy, việc phòng chống bệnh ký sinh trùng, trong đó có bệnh sán dây gà trở nên vấn đề cấp bách, cần giải quyết

1.1.1 Sán dây ký sinh ở gà

1.1.1.1 Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật

Theo Phan Thế Việt và cs, (1977) [26], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], Nguyễn Thị Lê (1996) [11], Đặng Ngọc Thanh và cs, (2003) [14], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev 1970 để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam, trong đó sán dây ký sinh gà có vị trí như sau:

Ngành giun dẹp (Plathelminthes)

Lớp Cestoda Rudolphi, 1808

Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930

Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900 Phân bộ Davaineata Skrjabin, 1940

Trang 18

Họ Davaineidae Fuhrmann, 1907

Phân họ Davaineidae Braun, 1900

Giống Cotugnia Diamare, 1893

Loài Cotugnia digonopora Pasquale, 1890 Giống Davainea Blanchard, 1891

Loài Davainea proglottina (Davaine, 1860) Giống Raillietina Fuhrmann, 1920

Phân giống Raillietina Stiles et Orleman, 1926

Loài R echinobothrida Megnin, 1881 Loài R penetrans Baczyncka, 1914 Loài R penetrans novo Johri, 1934 Loài R peradenica Sawada, 1957 Loài R tetragona Dolin, 1858 Loài R volzi Fuhrmann, 1905 Phân giống Raillietina (Paroniella) Fuhrmann, 1920

Loài R (P.) macassariensis Yamaguti, 1956 Loài R (P.) tinguiana Tubangui et Masilungan, 1937 Phân giống Raillietina (Skrjabinia) Fuhrmann, 1920

Loài R (S.) cesticillus (Molin, 1858)Fuhrmann, 1920 1.1.1.2 Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà

Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], các loài sán dây ký sinh ở gà đã tìm thấy

ở Việt Nam là: Cotugnia digonopora, Davainea proglottna, Raillietina

echinobothrida, R georgiensis, R penetrans, R peradenica nova, R peradenica,

R tetragona, R volzi, R macassariensis, R tinguiana, R cesticillus

Trang 19

Theo Phan Thế Việt và cs, 1977 [26], thành phần loài sán dây ký sinh

Echinolepis Spassky et Spaskaja, 1954 Echinolepis carioca

(Magalhaes, 1898)

Microsomacanthus Lopez - Neyra,

1942

Microsomacanthus (Joyeux et Baer, 1935)

Staphylepis Spassky et Oschmarin,

1954

Staphylepis cantaniana (Polonio, 1960)

Orientolepis Spassky et Jurpalova,

1964

Orientolepis exigua (Yoshida, 1910)

(Linstow, 1872)

Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [11] cho biết: Các loài sán dây ký sinh ở gà đã

tìm thấy ở Việt Nam là: Cotugnia digonopora, Davainea proglottna, Raillietina

echinobothrida, R georgiensis, R penetrans, R peradenica nova, R peradenica, R tetragona, R volzi, R macassariensis, R tinguiana, R cesticillus

Trang 20

Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [8]; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch

Lân, (2002) [10] cho biết: Sán dây thường gặp ở gà gồm những loài chính là:

Raillietina tetragona, R echinobothrida, R cesticillus, Cotugnia digonopora, Davainea proglottina Trong đó, có 3 loài nhiễm phổ biến ở gà là: Raillietina

tetragona, R echinobothrida, và R cesticillus

1.1.1.3 Đặc điểm hình thái, kích thước một số loài sán dây ký sinh ở gà

* Đặc điểm chung

Cơ thể sán dây dẹp theo hướng lưng - bụng, kéo dài gồm nhiều đốt riêng biệt, sán dây ký sinh ở cá, cơ thể không phân đốt Phần trước cơ thể có đầu (Scolex), có cơ quan bám, giúp vật ký sinh bám chặt vào thành ruột của vật chủ Ở một số loài sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng Giác bám là đặc trưng của sán dây bậc cao Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ số đơn vị đến vài trăm móc Ít khi vòi thiếu móc Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài Cổ không phân đốt

là vùng sinh trưởng, từ đó hình thành các đốt mới, số lượng các đốt dao động rất lớn tuỳ loài, từ ba đốt đến vài trăm đốt Các đốt ở phía trước là các đốt non

và hệ sinh dục, không có hệ tiêu hoá

Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương nằm ở trên đầu, từ đó có các dây chạy dọc cơ thể Có hai dây phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang

Trang 21

Hệ bài tiết của sán dây theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 4 ống chính chạy dọc cơ thể: 2 ống mặt lưng và 2 ống mặt bụng và nối với nhau ở phần đầu Ngoài ra ở mỗi đốt các ống trái và phải nối với nhau bằng cầu nối ngang

Hầu hết các loài sán dây có hệ sinh dục lưỡng tính Mỗi đốt có một, hai

cơ quan sinh dục đực và cái Sự phát triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát triển sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái Sau khi thụ tinh, hệ sinh dục đực teo dần còn lại bộ phận sinh dục cái Ở các đốt già trứng chứa đầy trong tử cung

Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh Số lượng tinh hoàn có thể rất khác nhau từ một đến vài trăm Mỗi tinh hoàn có ống dẫn đổ vào ống dẫn tinh chung hoặc thẳng hoặc cong và cuối cùng mở ra ở huyệt sinh dục (bên cạnh lỗ sinh dục cái) Phần cuối ống dẫn tinh là cơ quan giao phối (nang lông gai) chứa gai giao phối phủ các gai nhỏ hoặc vảy Trước gai giao phối, ống dẫn tinh phình rộng tạo thành túi chứa tinh Có thể có túi chứa tinh ngoài (ở ngoài túi giao phối) và túi chứa tinh trong (nằm trong túi giao phối)

Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trước Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng) Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo mở ra ở huyệt sinh dục Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh Trứng thụ tinh được đưa vào ootyp Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dưỡng đổ vào ootyp giúp cho việc hình thành trứng Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng Trong ootyp trứng thụ tinh được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung Cấu tạo tử cung của sán dây rất khác nhau Ở sán dây bậc thấp

(Pseudophyllidea), tử cung là những ống cong dẫn từ ootyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt Ở những đốt sán dây này trứng được thải ra ngoài tuỳ

theo mức độ hình thành của trứng Ở sán dây bậc cao (Cyclophyllidae), tử cung

kín, không có lỗ ngoài Ở những sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt

Trang 22

già và mỗt đốt thực chất biến thành một cái túi chứa trứng Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già được thải ra cùng với phân vật chủ

Hình 1.1: Cấu tạo 1 đốt sán dây

Trứng sán dây Cyclophyllidea tròn, ít khi có hình dài, bao bọc nhiều

lớp vỏ Giữa trứng có phôi 6 móc, phôi hình bầu dục (Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [11]

* Về đặc điểm hình thái, kích thước riêng cúa một số loài sán dây ký sinh ở gà

- Các loài thuộc giống Raillietina Fuhrmann, 1920

Chuỗi đốt có nhiều đốt, vòi có hai hàng móc dạng búa, bờ của giác bám

có vài hàng gai nhỏ Tinh hoàn thường nhiều, nang lông gai nhỏ, thường không đạt tới ống bài tiết bên, rất ít khi cắt ngang ống bài tiết Lỗ sinh dục ở

Trang 23

một phía hoặc xen kẽ không đều Buồng trứng hai thuỳ ở giữa đốt hoặc phần

có lỗ Noãn hoàng hình khối, nằm dưới buồng trứng, có túi tinh Mỗi nang trứng chứa từ một đến vài trứng Sán trưởng thành ký sinh ở thú và chim, ấu trùng ký sinh ở côn trùng (Theo Đặng Ngọc Thanh và cs, (2003) [14]

Nguyễn Thị Kỳ, (1994) [7], Nguyễn Thị Lê và cs (1996), [11], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [8], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, (2002) [10] cho biết:

+ Loài Raillietina echinobothrida: Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà

tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes) Dài

250 mm, rộng 1,2 - 4mm, trứng: 93 × 74µ Đường kính đầu 0,322 - 0,483

mm, vòi dài 0,108 - 0,159 mm Đầu có 4 giác bao gồm từ 8 - 10 dãy móc; vòi của đầu có hai dãy móc khoảng 200 chiếc, dài 0,010 - 0,012 mm Giác bám tròn có đường kính 0,113 - 0,159 mm Bờ giác có nhiều gai nhỏ, có hình dạng

và kích thước khác nhau Ở hàng trong cùng gai dài 0,006 mm, hàng gai ngoài cùng dài 0,016 mm Chiều dài của nang lông gai 0,190 - 0,250 mm, đường kính tối đa 0,075 - 0,100 mm Lông gai có gai nhỏ Lỗ sinh dục đực đơn tính nằm ở giữa cạnh sườn đốt sán, có từ 20 - 30 dịch hoàn nằm ở giữa đốt Buồng trứng nhiều thuỳ, noãn hoàng phân thuỳ Trong những đốt già tử cung phân thành 100 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa 1 - 12 trứng

+ Loài Raillietina tetragona: Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes) Cơ thể dài

250mm, rộng 1 - 4 mm Đường kính đầu 0,284 - 0,358 mm, vòi 0,051 - 0,058

mm, có 100 móc vòi xếp thành một vòng, móc dài 0,06 - 0,08 mm Giác bám hình trứng 0,169 - 0,175 x 0,073 - 0,076 mm Giác có gai xếp thành 10 hàng trên bờ giác, chiều dài gai từ hàng ngoài vào giữa giảm dần từ 0,08 - 0,09

mm Nang lông gai hình trứng 0,075 - 0,100 x 0,044 - 0,047 mm, có 30 - 35 tinh hoàn xếp thành hai nhóm Các lỗ sinh dục nằm ở tất cả các đốt sán và hơi

Trang 24

lệch về phía trước, cạnh sườn các đốt sau Trong những đốt già tử cung phân thành các nang, mỗi nang chứa 4 - 12 trứng Tử cung trong các đốt trưởng thành nằm trong lớp vỏ chứa 6 -12 trứng, trứng: 93 x 74 µ, ấu trùng có đường kính 10 - 14 µ

+ Loài Raillietina cesticillus: Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà rừng,

chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà Cơ thể dài 90-130 mm; rộng

1,5 - 3 mm, trứng: 93 x 74 µ Đường kính đầu 0,307 - 0,449 mm Vòi có hình trứng rất đặc trưng, rộng 0,252 - 0,321 mm Trên bờ gần gốc của vòi có hai hàng gai gồm 400 - 500 gai, có chiều dài 0,0012 - 0,0015 mm Giác bám có đường kính 0,075 - 0,099 mm, không có gai Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, nang lông gai 0,172 - 0,188 x 0,072 - 0,088 mm Có 15 - 20 tinh hoàn xếp ở nửa dưới đốt Tử cung phân ra thành các nang trứng, mỗi nang trứng chứa một trứng

Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7]; Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11]; Đặng Ngọc Thanh và cs (2003) [14] cho biết:

+ Loài Raillietina volzi: Ký sinh ở ruột của gà nhà, gà rừng Sán dài 40

- 60 mm, rộng 2 mm Đầu dài 0,3 mm, rộng 0,045 mm Giác bám có đường kính 0,18 mm, có nhiều gai, phần trên giác có 12 - 14 hàng móc, còn ở phần dưới chỉ có 4 - 6 hàng Gai phần ngoài giác bám lớn hơn phần trong (0,013 và 0,018 mm), vòi nhỏ chiều ngang 0,088 mm, có hai hàng vòng móc gồm 240 móc, dài 0,04 mm Có 30 tinh hoàn, ở hai bên và phía dưới tuyến sinh dục cái Nang lông gai dài 0,2 mm, chiều ngang 0,013 mm Buồng trứng 0,20 - 0,24

mm Noãn hoàng rộng 0,1 mm Tử cung chia thành các nang, mỗi nang chứa

8 - 12 trứng

+ Loài Raillietina georgiensis: Ký sinh ở ruột của gà Sán dài 150 - 380

mm, rộng tối đa 3,5 mm, có 220 - 268 móc vòi dài 0,017 - 0,023 mm, xếp

Trang 25

thành hai hàng Giác bám dài 0,110 - 0,179 mm, rộng 0,080 - 0,151 mm, có gai xếp trong 8 -10 hàng, gai dài 0,008 - 0,013 mm Cổ dài 1,3 - 3,2 mm Lỗ sinh dục ở một phía, ít khi xen kẽ không đều, ở một phần ba phía trên bờ bên đốt Có 23 - 28 tinh hoàn, hơi tròn, có đường kính 0,065 mm Tinh hoàn xếp thành nhóm ở hai bên tuyến sinh dục cái Ống dẫn tinh uốn khúc nhiều, nang lông gai dài 0,096 - 0,143 mm, rộng 0,055 - 0,096 mm Lông gai không có gai Buồng trứng phân thành 3 - 10 thuỳ Noãn hoàng không phân thuỳ, dài 0,22 - 0,248 mm, rộng 0,082 - 0,110 mm, nằm ở dưới buồng trứng Đốt già có

80 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa 8 -10 trứng

+ Loài Raillietina penetrans: Ký sinh ở ruột của gà nhà Chuỗi đốt dài

115mm, rộng nhất 2,45 mm Móc trên vòi phân bố thành hai hàng, chiều dài móc hàng trên 0,017 mm, hàng dưới 0,014 mm, có khoảng 220 móc, trên giác bám có

8 hàng gai, gai lớn nhất dài 0,014 mm Trong đốt lưỡng tính có 26 - 35 tinh hoàn,

có kích thước 0,078 x 0,045 mm, phần lớn tinh hoàn nằm ở phía không có lỗ Nang lông gai có thành cơ dày 0,017 mm, có kích thước 0,190 x 0,080 mm

+ Loài Raillietina penetrans nova: Ký sinh ở ruột non của gà Cơ thể

dài 225 - 270 mm, rộng 1,12 - 2,5 mm, kích thước đầu 0,330 x 0,315 - 0,390

x 0,335 mm Vòi có gần 240 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,019 mm, hàng dưới 0,017 mm Trong các đốt lưỡng tính có 22 - 24 tinh hoàn, đa số nằm ở phía không có lỗ, có đường kính 0,045 - 0,055 mm Nang lông gai có chiều dài 0,115 mm, rộng 0,050 mm, thành cơ của nang lông gai mỏng, thấy rõ ống dẫn tinh ở trong nang lông gai Buồng trứng gồm nhiều thuỳ hình giọt nước nằm ở giữa đốt Noãn hoàng hình hạt đỗ Những đốt già chứa 65 - 90 nang trứng, mỗi nang chứa 5 - 11 trứng, đường kính trứng 0,045 mm

+ Loài Raillietina peradenica: Ký sinh ở ruột của gà nhà Sán dài 190 -

250 mm, rộng nhất 2,5 mm, đầu rộng 0,560 - 0,640 mm Vòi có 180 - 200

Trang 26

móc, móc dài 0,008 mm, xếp thành hai hàng Giác bám hình bầu dục có kích thước 0,119 - 0,149 x 0,134 - 0,178 mm Bờ giác bám có 7 - 10 hàng gai, các gai dài 0,010 - 0,014 mm, cổ ngắn, rộng 0,238 - 0,270 mm Lỗ sinh dục ở một phía nhưng đôi khi xen kẽ không đều, mở ra ở giữa bờ đốt Có 17 - 21 tinh hoàn, nằm xung quanh buồng trứng và noãn hoàng, có 7 - 10 tinh hoàn ở phía

có lỗ và 10 - 14 ở phía không lỗ, tinh hoàn hình bầu dục, đường kính 0,059 - 0,074 mm Nang lông gai rất rộng có hình hạt đỗ, dài tới ống bài tiết, dài 0,312 mm, rộng 0,105 mm, lông gai không có gai, ống dẫn tinh tạo thành nhiều nếp uốn khúc ở đáy nang lông gai Âm đạo gồm hai phần: Phần rộng ở phía có lỗ, coi như túi chứa tinh, phần còn lại có dạng ống hẹp Buồng trứng chia thuỳ, nằm ở giữa đốt, noãn hoàng không lớn lắm, nằm dưới buồng trứng hơi dịch về phía có lỗ Có 80 - 90 nang trứng, hình tròn hay bầu dục, mỗi nang trứng chứa 5 - 10 trứng

+ Loài Raillietina macassarensis: Ký sinh ở ruột của gà nhà, gà

rừng Sán dài 47 - 72 mm, đường kính đầu 0,21 - 0,25 mm Giác bám hình bầu dục, có gai, có kích thước 0,096 - 0,100 x 0,075 - 0,085 mm, gai xếp thành các hàng xoáy trôn ốc đều nhau, mỗi hàng 16 gai, dài 0,005 mm ở gần hàng ngoài, giảm dần ở các hàng trong Vòi hình hạt đậu, đường kính 0,075 - 0,090 mm, có hai vòng móc, móc hàng trên dài 0,084 mm, hàng dưới 0,072 mm Kích thước 0,5 - 0,65 x 0,15 - 0,20 mm, chuỗi đốt có chiều rộng lớn hơn chiều dài Có 20 - 28 tinh hoàn, hình tròn hoặc hình bầu dục, kích thước 0,045 - 0,060 x 0,042 - 0,045 mm, ở hai bên tuyến sinh dục cái, ống dẫn tinh rất uốn khúc Nang lông gai hình quả lê, kích thước 0,075 - 0,200 x 0,15 - 0,50 mm, kích thước noãn hoàng 0,033 - 0,100 x 0,075 - 0,150 mm ở giữa và dưới buồng trứng

+ Loài Raillietina tinguiana: Ký sinh ở ruột của gà nhà và gà rừng Cơ thể dài 80 - 95 mm, rộng nhất 3 mm Đường kính đầu 0,275 - 0,394 mm,

Trang 27

đường kính vòi 0,106 - 0,125 mm, dài 0,060 mm, vòi có gần 300 móc xếp thành hai hàng, móc dài 0,008 - 0,010 mm Giác bám tròn có kích thước 0,103 - 0,108 x 0,105 - 0,108 mm, có rất nhiều gai, xếp thành 15 hàng Trên

bề mặt của đầu có rất nhiều gai nhỏ Lỗ sinh dục ở một phía, kích thước nang lông gai 0,113 - 0,121 x 0,055 mm, có túi tinh trong, có 30 - 35 tinh hoàn phân bố xung quanh tuyến sinh dục cái Ống dẫn tinh uốn khúc nhiều Buồng trứng có hai thuỳ, mỗi thuỳ phân thành nhiều thuỳ nhỏ, trong các đốt sinh dục, buồng trứng rộng 0,330 - 0,375 mm Noãn nang có thuỳ nhỏ, tử cung phân thành nhiều nang trứng

- Các loài thuộc giống Davainea Blanchard, 1891

Sán có kích thước nhỏ, chuỗi đốt có ít đốt Trên đầu có 4 giác bám nhỏ, không có cổ Lỗ sinh dục thường xen kẽ, ít khi ở một phía Tinh hoàn

từ 4 - 50 Nang lông gai có kích thước lớn, vượt qua ống bài tiết Mỗi nang trứng có một trứng Ở Việt Nam mới gặp một loài thuộc giống này (theo Đặng Ngọc Thanh và cs (2003) [14]

Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11], Phạm

Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [10], Đặng Ngọc Thanh và cs (2003) [14] cho biết:

Loài Davainea proglottina: Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà

rừng, chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes) Dài 0,5 -

3 mm, rộng 0,18 - 0,6 mm, chỉ có 4 - 9 đốt Đầu nhỏ, dài 0,15 - 0,25 mm, rộng 0,135 - 0,20, vòi có 90 - 95 gai nhỏ, dài 0,065 - 0,075 mm Vòi dài 0,055 mm, rộng 0,060 - 0,085 mm Giác bám nhỏ, kích thước 0,025 - 0,035

mm và có thể 0,048 mm Có 4 hàng móc và các móc thường bị rơi Móc có dạng gai, dài 0,0086 - 0,0054 mm Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, ở nửa trước đốt sán Túi dương vật dài bằng 2/3 chiều ngang đốt sán Có 12 - 15

Trang 28

tinh hoàn, xếp 2 hàng ở nửa sau đốt sán, trứng sán rải rác trong đốt Đường kính trứng 0,035 - 0,04 mm

Hình 1.2: Loài Davainea proglottina

- Giống Cotugnia Diamare, 1893

Chuỗi đốt bao gồm những đốt rất ngắn, trừ những đốt cuối cùng Cơ quan sinh dục kép, tuyến sinh dục rất gần mép đốt Tinh hoàn ở vùng giữa đốt, không vượt ra ngoài ống bài tiết bên, hoặc có thể xếp thành hai nhóm Trứng chứa trong các nang nhu mô và mỗi nang chỉ có một trứng, phân bố rải rác trong đốt (Đặng Ngọc Thanh và cs (2003) [14]

Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11], Đặng Ngọc Thanh và cs (2003) [14] thì:

Trang 29

Loài Cotugnia digonopora: Ký sinh ở ruột của gà Sán dài 22 - 107

mm, rộng 1 - 4 mm, kích thước đầu 0,66 x 1,07 mm Kích thước vòi 1,12 x 1,40 mm Giác bám có kích thước 0,36 x 0,25 mm Cổ ngắn, cơ quan sinh dục kép Có gần 100 tinh hoàn Nang lông gai dài 0,3 mm, hẹp, có gai nhỏ Buồng trứng phân thuỳ Trứng hình bầu dục có kích thước 0,063 x 0,058 mm

1.1.1.4 Vòng đời của một số loài sán dây ký sinh ở gà

Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [8]; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [10] cho biết:

Sán dây ký sinh ở gà muốn hoàn thành vòng đời cần phải có ký chủ trung gian, do vậy gà chỉ bị nhiễm sán dây khi nuốt phải ký chủ trung gian chứa ấu trùng có sức gây bệnh

Hình 1.3: Sơ đồ vòng đời phát triển của sán dây gà

Trang 30

Đốt sán rụng cùng phân ra ngoài, trứng sán phân tán, ký chủ trung gian ăn phải, vỏ trứng bị phân huỷ ở ruột ký chủ trung gian, thai 6 móc chui

vào cơ thể ký chủ trung gian tiếp tục phát triển thành ấu trùng Cysticercoid

Gà ăn ký chủ trung gian có mang ấu trùng này vào đường tiêu hoá, ký chủ trung gian bị phân huỷ, ấu trùng chui vào ruột và dùng giác hút bám vào niêm mạc ruột

+ Loài Raillietina echinobothrida

Sự phát triển vòng đời có sự tham gia của vật chủ trung gian là loài

kiến Pheidole pallidula, ruồi nhà Musca domestica (Akhumiam X., 1952)

Các đốt sán già rụng chứa nhiều trứng theo phân ra ngoài Đốt vỡ ra, giải phóng trứng, kiến và ruồi nhà- vật chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể, phát triển thành ấu trùng Gà ăn kiến có ấu trùng, ấu trùng vào ruột non gà phát triển thành sán trưởng thành

+ Loài Raillietina tetragona

Vòng đời phát triển của R tetragona có sự tham gia của vật chủ trung gian là một số loài kiến như: Pheidole pallidula và Tetramorium caespitum

(Orlov M., Kaufmann J (1996) [27]) Các giai đoạn phát triển của ấu trùng thực hiện trong các loài kiến vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng cảm nhiễm Gà ăn phải kiến có ấu trùng sẽ nhiễm sán

+ Loài Raillietina cesticillus

Vòng đời có sự tham gia của vật chủ trung gian là 19 loài bọ hung

(Coleoptere ) thuộc các giống Geotrupes, Carabus, Broscus, Panagatus,

Ophnus, Tenebrria, Aphodius, Plastysm và Orytes Các loài bọ hung ăn phải trứng sán ở môi trường tự nhiên, trứng sán sẽ phát triển qua các giai đoạn trở thành ấu trùng cảm nhiễm Gà ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm sán

Trang 31

+ Loài Davainea proglottina

Ký chủ trung gian là nhuyễn thể cạn (ốc cạn) Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán chửa rụng theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán Ký chủ trung gian nuốt phải trứng sán, vào đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra, chui vào

cơ thể ký chủ trung gian và phát triển thành ấu trùng gây bệnh Cysticercoid

Gà ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm sán

Thời gian phát triển ở ký chủ trung gian là 14 - 16 ngày (mùa hè) và 66 ngày (mùa đông) đối với ký chủ trung gian là côn trùng cánh cứng; 20 - 22 ngày với ký chủ trung gian là nhuyễn thể trên cạn

Thời gian hoàn thành vòng đời tuỳ loại sán dây: R tetragona và R

echinobothrida là 19 - 23 ngày; R cesticillus là 11 - 20 ngày; R proglottina

là 12 - 16 ngày

Phan Thế Việt (1977) [25] đã mô tả: Tất cả bề mặt của sán dây là một

cái “mồm” khổng lồ Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây Các loài sán dây thường tắm trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ Cái mồm đã không cần, thì hệ tiêu hoá của chúng cũng không có Ăn và tiêu hoá đều qua bề mặt

cơ thể của sán dây Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta có thể nghĩ rằng cơ thể sán dây sẽ dần dần ngắn lại Song, không phải như vậy, bởi các đốt mới được sinh ra thay thế các đốt già đã rụng làm cho sán dây trở nên

“trẻ lại” Sau đốt đầu là đốt cổ, người ta gọi đốt cổ là đốt sinh trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác Các đốt mới sinh ra đẩy các đốt cũ lùi dần ra phía sau

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [9] cho biết những đốt sán dây hầu như là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt Nhờ có sự hoá đốt

mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội Trong cùng một lúc, ở những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng chục triệu trứng Ngoài

ra, sự hoá đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt khác Đó là, do có những

Trang 32

đốt sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà sự reo rắc trứng ở

đó được thuận lợi hơn, bản thân sán dây thải bỏ đi những đốt già cỗi, đời nó hầu như từng thời được trẻ lại, có sức lực và năng lượng mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới

1.1.1.5 Miễn dịch học bệnh sán dây gà

Những bệnh ký sinh trùng rất phổ biến, đã và đang gây nhiều tử vong hơn bất cứ tình trạng nhiễm trùng nào khác, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và các nước đang phát triển (Vũ Triệu An và Jean Claude Homberg, 1997) Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới, người và động vật luôn nhiễm ký sinh trùng với số lượng, chủng loại nhiều và cường độ nhiễm cao (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1975) [18]) Cơ thể người và động vật đáp ứng như thế nào? Đó là câu hỏi mà rất nhiều người quan tâm tìm cách trả lời, hy vọng tìm

ra phương án phòng nhiễm ký sinh trùng hữu hiệu Hay nói một cách tổng quát thì cơ thể có đáp ứng miễn dịch với ký sinh trùng nhưng không có mấy hiệu quả, cuộc đấu tranh liên tục xẩy ra và đã gây những tổn thương kéo dài, ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể vật chủ (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2008) [9]

Cơ thể vật chủ là môi trường dinh dưỡng tự nhiên của vật ký sinh, vì thế những thay đổi trong môi trường ấy đều có liên quan trực tiếp đến đời sống của vật ký sinh

Ảnh hưởng do hoạt động của vật chủ (gà) lên vật ký sinh (sán dây) thể hiện bằng những phản ứng tế bào và dịch thể có tác dụng làm giảm khả năng sống của sán, nếu tác dụng mạnh hơn thì sẽ triệt tiêu hoặc thải vật ký sinh ra khỏi cơ thể Phản ứng rõ nhất là phản ứng viêm các mô ngay tại chỗ của vật

ký sinh như hiện tượng tạo thành các nang liên kết bao quanh vật ký sinh và tách rời các mô xung quanh

Trang 33

Khi ấu trùng sán dây vào đường tiêu hóa của gà thì sự hoạt động của các men dạ dày và ruột cũng có tác dụng kìm chế sự phát triển của chúng Chế độ dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của gà đối với sán dây, gà được chăm sóc đảm bảo đủ lượng vitamin, muối khoáng, protit…thì tăng khả năng miễn dịch đối với sán dây Ngược lại, không đủ vitamin và muối khoáng thì giảm sức đề kháng của cơ thể gà đối vơí sự cảm nhiễm bệnh sán dây

Sán dây cũng gây suy giảm đáp ứng miễn dịch của gà bằng bản thân của các chất độc mà chúng tiết ra Ngoài ra, việc sán dây chiếm đoạt chất dinh dưỡng của gà dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng cũng là một cách gián tiếp làm suy giảm đáp ứng miễn dịch đối với bệnh sán dây và các bệnh khác

Nguyễn Thị Lê (1998) [11] cho biết, sự liên hệ của vật ký sinh và vật chủ được tiến hành trong những điều kiện môi trường nhất định và được phụ thuộc vào trạng thái của cơ thể vật chủ Nếu thay đổi môi trường bên ngoài thì

sẽ hạn chế được sự phát triển của giun sán ký sinh Ví dụ: Đói, rét, thương tật hoặc những điều kiện bất lợi đều ảnh hưởng tới sức khỏe của vật nuôi dễ làm suy giảm sức đề kháng của vật chủ và dễ dàng làm cho vật ký sinh xâm nhập, phát triển và gây bệnh cho vật chủ

1.1.2 Bệnh sán dây ở gà

1.1.2.1 Thiệt hại kinh tế do bệnh sán dây gây ra

Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [10]: Bệnh sán dây ở gà

là một bệnh phân phối rộng ở hầu hết các nước Ở nước ta bệnh rất phổ biến, tuy không gây ra thể bệnh cấp tính làm chết gà hàng loạt, nhưng làm cho gà gầy yếu, giảm tăng trọng rõ rệt đối với gà nuôi thịt và giảm sản lượng trứng đối đối với gà đẻ (Skrjiabin và Petrov, 1963), gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi gà, nhất là nuôi gà thả vườn Sán ký sinh với số lượng lớn trong ruột gà,

Trang 34

chiếm đoạt chất dinh dưỡng làm cho gà gầy yếu, thiếu máu, mào tích nhợt nhạt, tái xanh, khó thở

Sán bám vào ruột non, gây tổn thương thành ruột, tiết chất độc, tạo điều

kiện cho nhiễm trùng thứ phát (E.coli, Salmonella…), có thể gây xuất huyết,

viêm ruột và tiêu chảy Gà bị bệnh nặng chết, niêm mạc ruột non viêm cata, phủ một lớp màng nhầy mầu nâu vàng và có rất nhiều sán dây ký sinh

Nhiều gà mắc bệnh sán dây không có triệu chứng rõ rệt, do vậy không được chú ý phòng trị, làm cho việc phát tán đốt và trứng sán dây xẩy ra thường xuyên dẫn đến tỷ lệ nhiễm cao

1.1.2.2 Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà

Đã có một số tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ học các bệnh do sán dây gây ra Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn ít và chưa hệ thống nên chưa phản ánh đầy đủ những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh

Đóng vai trò tàng trữ và truyền bá ấu trùng sán dây Raillietina spp trong tự nhiên là một số loài kiến Pheidole spp, Tetramorium spp, ruồi nhà

Musca domestica và các loài bọ hung Trong điều kiện nóng ẩm ở nước ta, các loài kiến, bọ hung và ruồi nhà có thể hoạt động quanh năm, ăn trứng sán

và trứng sán phát triển thành ấu trùng Gà ăn phải các vật chủ trung gian có mang ấu trùng sán sẽ bị nhiễm sán Do vậy, sự lan truyền bệnh sán dây

Raillietina cũng diễn ra quanh năm, nhưng tập trung vào các tháng có thời tiết nóng và ẩm ướt, từ cuối mùa xuân đến đầu mùa thu Thời gian này, điều kiện sinh thái phù hợp cho các loài kiến, bọ hung và ruồi nhà phát triển Đó chính

là mùa hoạt động và truyền bá nhiều loại mầm bệnh của những loài côn trùng này, trong đó có ấu trùng sán dây (Orlov F.M (1975) [27]; Kaufmann J., 1996) (dẫn theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [10])

Điều kiện khí hậu ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển bệnh sán dây

gà Mùa Đông, khí hậu khô và lạnh, tỷ lệ và cường độ nhiễm ký sinh trùng thường thấp hơn so với các mùa khác Tuy nhiên, nước ta là nước nhiệt đới,

Trang 35

có mùa nóng ẩm kéo dài và một mùa đông không lạnh lắm, không khô lắm thích hợp cho sự phát triển và lây lan của bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh sán dây gà nói riêng (Dương Công Thuận (2003) [24])

Theo Orlov F.M và cs (1975) [27], gà bị nhiễm sán dây nặng thường thấy chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 11, là mùa mưa nhiều, ẩm độ cao, trời nóng thích hợp cho ký chủ trung gian phát triển Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau

đó nhiệt độ xuống thấp hơn, trời rét, khô hạn nên tỷ lệ nhiễm thấp hơn Khi gà

bị nhiễm sán dây nặng cơ thể gầy yếu, khả năng hấp thụ vitamin kém, từ đó làm giảm sức đề kháng của cơ thể

Biến động nhiễm sán Raillietina theo tuổi của gà Các lứa tuổi gà đều

bị nhiễm, gà con dưới ba tháng tuổi đã nhiễm Raillietina, tỷ lệ 41,07%, sau đó

có chiều hướng tăng dần ở lứa tuổi 3 - 5 tháng (57,1%) và tăng lên ở lứa tuổi trên 5 tháng (69,9%) Như vậy, có quy luật tăng dần theo tuổi và gà lớn có nhiều cơ hội tiếp xúc với ký chủ trung gian

Điều kiện chăn nuôi và môi trường sống của gà cũng ảnh hưởng đến tỷ

lệ và cường độ nhiễm sán dây Gà nuôi theo phương thức công nghiệp (nuôi nhốt), ít có điều kiện tiếp xúc với vật chủ trung gian mang mầm bệnh nên ít

thấy nhiễm sán dây Raillietina spp Nhưng trong điều kiện chăn nuôi thả

vườn, gà liên tục tiếp xúc với côn trùng trung gian mang ấu trùng sán dây nên

thường nhiễm sán dây với tỷ lệ và cường độ cao (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch

Lân (2002) [10])

Ở những nơi chăn nuôi gà mà chuồng trại, sân chơi bị thu hẹp, chất độn chuồng không được thay đổi, vệ sinh kém, những nơi có nhiều ký chủ trung gian như kiến, côn trùng thì tỷ lệ gà nhiễm sán dây cao

Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà: Gà được chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây thấp và ngược lại

Trang 36

Bệnh sán dây gà phân bố rộng Kết quả điều tra ở các thập kỷ 70 và 80 cho thấy, gà ở vùng núi nhiễm sán dây cao hơn ở vùng trung du và đồng bằng: Nghĩa Lộ 80,7%; Quảng Ninh 85,0%; Hà Bắc73,8%; Nam Hà 69,4% (Trịnh Văn Thịnh (1977) [22]) Như vậy, tỷ lệ cao ở vùng núi là do ở vùng núi, điều kiện để cho các loài ký chủ trung gian của sán dây tồn tại và phát triển

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] cho biết: Đốt sán chửa theo phân

ra ngoài thường vào một thời gian nhất định trong ngày Theo Wetzel (1954):

R cesticillus thường thải đốt sán vào khoảng 11 - 16h (tối đa lúc 15h)

Davainea proglottina vào khoảng 12 - 18h Việc thải đốt sán cũng phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi và giờ giấc cho ăn Nếu cho gà ăn 2 lần vào lúc 10

và 16h thì phân có đốt sán nhiều nhất vào lúc 16 - 18h Ngược lại, cho ăn buổi chiều vào lúc 18h và đêm thì 6 - 10 h sáng hôm sau sẽ ra đốt sán

Sức đề kháng của mầm bệnh ở ngoài tự nhiên cũng góp phần vào sự phát triển của bệnh Đốt sán già theo phân gà ra ngoài bị phân huỷ, giải phóng

ra nhiều trứng sán Trứng của sán dây tròn, được bao bọc bởi một hay nhiều lớp vỏ, vì vậy chúng có thể tồn tại trong một thời gian nhất định ở ngoại cảnh

Nguyễn Thị Lê (1998) [11] nhận xét: Ngay bản thân của vật ký sinh cũng có những biến đổi chức năng sống để phù hợp với đời sống ký sinh Đối với động vật sống tự do, dinh dưỡng là một trong các vấn đề phức tạp, động vật bắt buộc phải vượt qua nhiều khó khăn, vì vậy chúng hình thành hàng loạt khả năng thích nghi chuyên hoá đặc biệt để tồn tại (phát triển các cơ quan cảm giác, cơ quan vận chuyển và hệ tiêu hoá phức tạp…) để bảo vệ loài và sinh sản Đối với vật ký sinh thì ngược lại, dinh dưỡng quá đầy đủ, do vậy chúng tăng cường khả năng sinh sản để phát tán và bảo tồn Vấn đề phát tán đối với động vật sống tự do rất dễ dàng nhưng đối với động vật ký sinh thì cực kỳ phức tạp và khó khăn, khó khăn chính là ở chỗ phát tán vào cá thể vật chủ mới, thường buộc phải vượt qua nhiều điều kiện không thuận lợi của môi

Trang 37

trường Vì vậy, vật ký sinh thường sản sinh ra số lượng lớn trứng, ấu trùng và thích nghi rộng đảm bảo khả năng tồn tại và phát tán ra môi trường bên ngoài

Từ những công trình nghiên cứu và nhận xét của nhiều tác giả, có thể thấy một điều rất rõ là: “Sự tồn tại và phát triển của sinh vật (trong đó có các loài sán dây) tại một nơi nào đó thường phụ thuộc vào tổ hợp các điều kiện môi trường, trong đó khí hậu là một trong những điều quan trọng ảnh hưởng sâu sắc nhất” (Trần Đức Hạnh và cs (1997) [3])

1.1.2.3 Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán dây ở gà

Sán dùng giác bám bám sâu vào niêm mạc ruột gây tổn thương Nếu nhiều sán sẽ làm tắc ruột, thủng ruột gây viêm xoang bụng Quá trình sinh bệnh còn do chất độc của sán Trong khi ký sinh, sán tiết ra chất độc làm gà bị trúng độc Sán lấy dinh dưỡng làm gà gầy yếu, còi cọc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8]; Nguyễn Hùng Nguyệt và cs (2008) [13])

Theo Dương Công Thuận (2003) [24], tác động gây bệnh sán đối với gà non nặng hơn gà lớn Cũng tuỳ loài sán, mức độ gây bệnh có khác nhau Bệnh

do Davainea, Raillietina thường nặng hơn, Amoebotaenia thường gây bệnh nhẹ

hơn Bệnh có thể ở dạng cấp tính do sán non gây nên, bệnh kéo dài từ 1 - 7 ngày, hoặc ở dạng mãn tính do sán trưởng thành gây nên, kéo dài nhiều ngày Tác động gây bệnh do đầu sán có móc và giác bám vào, phá huỷ niêm mạc ruột, đồng thời tiết chất độc cho cơ thể gà Trên niêm mạc có nhiều điểm xuất huyết, trong lòng ruột chứa nhiều chất nhầy, có nhiều sán dây bám vào niêm mạc ruột

Theo nhiều tác giả, khi gà nhiễm sán dây sẽ ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ, làm giảm sức sản xuất của con vật

Tác hại của sán dây gà gây ra thể hiện qua 4 tác động sau:

- Tác động cơ giới: Với số lượng lớn sống ký sinh trong ống tiêu hoá

của gà, sán dùng giác bám bám sâu vào niêm mạc ruột gây tổn thương, viêm

Trang 38

ruột và xuất huyết Gà ỉa lỏng, phân có lẫn máu Gà con bị nhiễm sán thường thể hiện viêm ruột cấp và chết với tỷ lệ cao (Kaufmann, 1996)

- Tác động tiết độc tố: Trong quá trình ký sinh, sán dây tiết ra độc tố

Độc tố có thể là sản phẩm các tuyến trong miệng tiết ra hoặc các các chất bài tiết của sán dây, tác động đến hệ thần kinh, làm cho gà mệt mỏi, ít vận động, thích đứng ủ rũ trong bóng tối Gà con bị bệnh cấp tính có thể bỏ ăn, hôn mê, lên cơn động kinh và chết

- Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng: Sán nuôi dưỡng bản thân bằng

cách thẩm thấu dinh dưỡng qua toàn bộ bề mặt cơ thể Do số lượng sán nhiều

và tồn tại trong thời gian kéo dài làm gà gầy yếu, còi cọc, chậm lớn, thiếu máu Gà bị nhiễm sán nặng sẽ giảm tăng trọng rõ rệt đối với gà nuôi thịt và giảm sản lượng trứng đối với gà đẻ

Dương Công Thuận (2003) [24] cho biết, gà 5 tháng tuổi nhiễm giun sán nặng chỉ có 500 - 800g, trong khi đó lô được tẩy giun sán đạt tới 1200 - 1500g

- Tác động mang trùng: Sán bám chặt vào niêm mạc gây tổn thương, phá vỡ vòng tuyến thượng bì, tạo điều kiện cho vi khuẩn (E.colli,

Salmonella) từ môi trường xâm nhập gây nên các bệnh ghép với các bệnh

ký sinh trùng

1.1.2.4 Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng các bệnh sán dây gà

Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [10] cho biết: 3 loài sán dây

thường gặp ở gà là: R echinobothrida; R tetragona và R cesticillus đều gây

ra trạng thái bệnh đường tiêu hoá tương tự ở gà, nhưng loài R echinobothrida

Trang 39

thời tiết chất độc cho cơ thể gà Trên niêm mạc có nhiều điểm xuất huyết, trong lòng ruột chứa nhiều chất nhầy, nạo đi thấy nhiều đầu sán

Theo F M Orlov và cs (1975) [27], D proglottina là một trong các

loài sán dây độc hại nhất đối với gà Gà con bị nhiễm thường vào những ngày đầu sau khi đưa ra sân chơi, triệu chứng lâm sàng biểu hiện qua 15 - 22 ngày sau khi bị nhiễm

Tác hại gây bệnh của sán dây đối với gà thể hiện: Sán thường ký sinh với một số lượng lớn trong ruột non của gà Kết quả điều tra về tình hình nhiễm giun sán của gà tại một số điểm thuộc huyện Từ Liêm (Hà Nội) cho

thấy: Cường độ nhiễm sán dây của gà từ 20 - 35 sán Raillietina spp/gà (Đỗ

Hồng Cường, Nguyễn Thị Kim Thành (1999) [2]) Với số lượng lớn sống ký sinh trong ống tiêu hoá của gà, sán dây sẽ chiếm đoạt chất dinh dưỡng của gà, làm cho gà gầy yếu, thiếu máu và thể hiện rõ nhất là niêm mạc vàng, nhợt nhạt, mào và dái tai gà xanh tái Gà bệnh thở khó, do đó thường vươn cao cổ

Gà bị nhiễm sán nặng sẽ giảm tăng trọng rõ rệt đối với gà nuôi thịt và giảm sản lượng trứng đối với gà đẻ (Skrjabin và Petrov, 1963) Trong thời gian bị bệnh gà vẫn ăn uống bình thường

Hình 1.4: Ảnh sán dây ký sinh ở ruột gà

Trang 40

Sán dây gây ra các tác động cơ học trong ruột non của gà, thể hiện niêm mạc bị tổn thương do các móc bám của sán, gây viêm ruột thứ phát và xuất huyết Gà ỉa lỏng, phân có lẫn máu Gà con bị nhiễm sán thường thể hiện viêm ruột cấp và chết với tỷ lệ cao (Kaufmann, 1996) Trong quá trình

ký sinh, sán dây cũng tiết ra độc tố, tác động đến hệ thần kinh, làm cho gà mệt mỏi, ít vận động, thích đứng ủ rũ trong bóng tối Gà con bị bệnh thể cấp tính có thể bỏ ăn, hôn mê, lên cơn động kinh và chết (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [10])

Nguyễn Xuân Bình và cs, 2004 [1] cho biết: Thường gà từ 2 tháng tuổi trở lên mới bị nhiễm nhiều Khi bị nhiễm gà thường biểu hiện chậm lớn, giảm tính thèm ăn, xù lông, còi cọc, tiêu chảy và thiếu máu, da, niêm mạc xanh xao, nhợt nhạt Ở gà đẻ thấy lông xơ xác và giảm đẻ trứng

Khi nghiên cứu về đặc diểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán dây gà,

Nguyễn Thất và cs (1975) [19] cho biết: Gà con bị nhiễm sán dây Davainea

proglottina thường vào những ngày đầu sau khi được đưa ra sân chơi Triệu chứng lâm sàng biểu hiện qua 15 - 20 ngày sau khi nhiễm bệnh

Sán dây ký sinh trong ruột gà, nhờ giác và các móc bám khoẻ, chúng phá huỷ niêm mạc Ngoài ra, những sán này còn gây độc đến cơ thể gia cầm

Khi gà nhiễm nhiều sán, con vật gầy, yếu, rối loạn tiêu hoá, kiết lị, có khi táo bón, ăn ít, khát nước, rủ cánh, mệt mỏi, hồng cầu, huyết sắc tố giảm, niêm mạc hơi vàng nhạt, gà đẻ ít hoặc ngừng đẻ

Bệnh nặng con vật rối loạn tiêu hoá, có khi táo bón, kém ăn, khát nước,

hô hấp tăng, con vật kém hoạt động, ủ rũ, lông xù

Trên niêm mạc ruột, ở chỗ sán ký sinh xuất hiện điểm xuất huyết Trong lòng ruột chứa đầy chất nhầy, mùi thối

Gà con bị bệnh ỉa chảy, vận động chậm chạp, thở nhanh, lông xù

Ở gà mái mắc bệnh quan sát thấy rối loạn hoạt động tiêu hoá đồng thời gầy sút nhanh và đôi khi gà bị chết

Ngày đăng: 25/05/2016, 20:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình, Trần Xuân Hạnh, Tô Thị Phấn (2004), 109 bệnh gia súc gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 109 bệnh gia súc gia cầm
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình, Trần Xuân Hạnh, Tô Thị Phấn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
2. Đỗ Hồng Cường, Nguyễn Thị Kim Thành (1999), “Tình hình nhiễm giun sán của gà ở khu vực Hà Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập VI, số 1 – 2000, tr. 69-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nhiễm giun sán của gà ở khu vực Hà Nội”," Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Đỗ Hồng Cường, Nguyễn Thị Kim Thành
Năm: 1999
3. Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điểm, Nguyễn Văn Viết (1997), Lý thuyết về khai thác hợp lý nguồn tài nguyên, khí hậu nông nghiệp, Giáo trình cao học nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết về khai thác hợp lý nguồn tài nguyên, khí hậu nông nghiệp
Tác giả: Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điểm, Nguyễn Văn Viết
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
4. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Tiệp, Cái Văn Tranh (1996), Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng
Tác giả: Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Tiệp, Cái Văn Tranh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1996
5. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 33-36, 156-165 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng thú y
Tác giả: Phạm Văn Khuê, Phan Lục
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1996
6. Lê Đức Kỷ (1984), Phòng và chữa bệnh cho gà nuôi trong gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 59-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và chữa bệnh cho gà nuôi trong gia đình
Tác giả: Lê Đức Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1984
7. Nguyễn Thị Kỳ (1994), Sán dây (Cestoda) ký sinh ở động vật nuôi Việt Nam, tập 1, Nxb Khoa học và kỹ thuật, tr. 16-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sán dây (Cestoda) ký sinh ở động vật nuôi Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Kỳ
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1994
8. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Ký sinh trùng thú y (Giáo trình dùng cho bậc Đại học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 27-27, 59-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng thú y (Giáo trình dùng cho bậc Đại học)
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
9. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Ký sinh trùng học thú y (Giáo trình dùng cho bậc cao học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 103-110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng học thú y (Giáo trình dùng cho bậc cao học)
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2008
10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002), Bệnh ký sinh trùng ở gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 35-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ký sinh trùng ở gia cầm
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
11. Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Thị Kỳ, Phạm Văn Lục, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Thị Minh, 1996, Giun sán ký sinh ở gia cầm Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giun sán ký sinh ở gia cầm Việt Nam
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
12. Lê Hồng Mận, Xuân Giao (2001), Hướng dẫn điều trị các bệnh gà, Nxb Lao động Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh gà
Tác giả: Lê Hồng Mận, Xuân Giao
Nhà XB: Nxb Lao động Hà Nội
Năm: 2001
13. Nguyễn Hùng Nguyệt, Đỗ Trung Cứ, Nguyễn Văn Quang (2008), Một số bệnh phổ biến ở gia súc gia cầm và biện pháp phòng trị, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 120-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh phổ biến ở gia súc gia cầm và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Hùng Nguyệt, Đỗ Trung Cứ, Nguyễn Văn Quang
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2008
14. Đặng Ngọc Thanh, Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Nguyễn Thị Lê, Lê Xuân Huệ, Thái Trần Bái, Nguyễn Văn Sung (2008), Động vật chí Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động vật chí Việt Nam
Tác giả: Đặng Ngọc Thanh, Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Nguyễn Thị Lê, Lê Xuân Huệ, Thái Trần Bái, Nguyễn Văn Sung
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2008
15. Nguyễn Văn Thanh, Bùi Thị Tho, Nguyễn Tuấn Nhã (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội, tr. 130 - 131 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Bùi Thị Tho, Nguyễn Tuấn Nhã
Nhà XB: Nxb Lao động Xã hội
Năm: 2004
16. Nguyễn Thị Kim Thành, Đỗ Hồng Cường, Phan Tử Diên (2000), “Bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà bị nhiễm giun đũa và sán dây tại khu vực Hà Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, số 1-2000, tr. 46-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà bị nhiễm giun đũa và sán dây tại khu vực Hà Nội”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Thành, Đỗ Hồng Cường, Phan Tử Diên
Năm: 2000
17. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 44 – 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý học vật nuôi
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
18. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1975), Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam, tập 1, tr. 118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh
Năm: 1975
19. Nguyễn Thất, Phạm Quân, Phan Thanh Phượng (1975), Bệnh gia cầm, Tập 1, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thất, Phạm Quân, Phan Thanh Phượng
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1975
20. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Phương pháp phòng chống ký sinh trùng, Nxb Lao động, Hà Nội, tr. 103 – 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp phòng chống ký sinh trùng
Tác giả: Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Cấu tạo 1 đốt sán dây - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 1.1 Cấu tạo 1 đốt sán dây (Trang 22)
Hình 1.3: Sơ đồ vòng đời phát triển của sán dây gà - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 1.3 Sơ đồ vòng đời phát triển của sán dây gà (Trang 29)
Hình 1.4: Ảnh sán dây ký sinh ở ruột gà - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 1.4 Ảnh sán dây ký sinh ở ruột gà (Trang 39)
Hình 2.1: Ảnh xét nghiệm trứng sán dây bằng phương pháp Fullerborn - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.1 Ảnh xét nghiệm trứng sán dây bằng phương pháp Fullerborn (Trang 63)
Hình 2.3: Ảnh lô thí nghiệm theo dõi thời gian phân huỷ của đốt và - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.3 Ảnh lô thí nghiệm theo dõi thời gian phân huỷ của đốt và (Trang 65)
Hình 2.4: Ảnh thí nghiệm xác định thời gian tồn tại của đốt, trứng - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.4 Ảnh thí nghiệm xác định thời gian tồn tại của đốt, trứng (Trang 66)
Hình 3.5: Ảnh đốt và đầu sán dây Cotugnia digonopora - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.5 Ảnh đốt và đầu sán dây Cotugnia digonopora (Trang 71)
Hình 3.9: Biểu đồ  tỷ lệ nhiễm sán dây theo lứa tuổi gà - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.9 Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo lứa tuổi gà (Trang 78)
Hình 3.11: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống gà - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.11 Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống gà (Trang 82)
Hình 3.12: Ảnh mổ khám gà Tam Hoàng - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.12 Ảnh mổ khám gà Tam Hoàng (Trang 84)
Hình 3.15: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.15 Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu (Trang 93)
Hình 3.16: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.16 Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu (Trang 93)
Hình 3.17: Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.17 Ảnh mẫu nền chuồng, xung quanh chuồng và mẫu đất tại khu (Trang 94)
Hình 3.19: Ảnh trứng sán dây trong phân gà ngày thứ 13 - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.19 Ảnh trứng sán dây trong phân gà ngày thứ 13 (Trang 99)
Hình 3.20: Ảnh trứng sán dây trong đất ngày thứ 18 - Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Một Số Địa Phương Của Tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.20 Ảnh trứng sán dây trong đất ngày thứ 18 (Trang 104)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w