1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp: Nhận thức của học sinh trường THPT Yên Lạc 2 – xã Liên Châu Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên

95 3K 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 287,42 KB
File đính kèm khóa luận tốt nghiệp.zip (271 KB)

Nội dung

Trong xu thế đổi mới, con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con người là một trong những vấn đề luôn được xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi thời đại. Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cũng phát triển, đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con người nói chung và học sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hưởng tiêu cực, vấn đề đang được xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa Phương Tây đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới lứa tuổi VTN đang có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng như giới tính. Vì vậy vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh đang được ngành giáo dục quan tâm.Thực trạng này đã và đang trở thành mối quan tâm của gia đình, nhà trường và toàn thể xã hội.Xã hội càng phát triển, con người càng trở nên lạnh lùng với sự sống. Việc giới trẻ sống thử, quan hệ tình dục trước hôn nhân, có thai, phá thai trở thành một vòng tròn khép kín giống nhau ở khá nhiều người.(Theo Khampha.vn tình yêu giới tính. Việt Nam: Phá thai tốp đầu thế giới)Hiện nay, tình trạng quan hệ tình dục sớm dẫn đến tình trạng có thai ngoài ý muốn ngày càng gia tăng. Điều này không những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe và tinh thần của người mang thai, cho gia đình, xã hội mà còn có thể dẫn tới nguy cơ tử vong cho chính người mang thai. Đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên học sinh.Các vấn đề mang thai và nạo phá thai ở tuổi vị thành niên gắn liền với nhận thức sai lệch hoặc chưa được trang bị những kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản Ở nước ta trẻ VTN (dưới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8% triệu người, tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây lan qua đường tình dục, nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rượu chè… Theo thống kê của Hội kế hoạch hóa gia đình năm 2014 thì Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai cao thứ 5 trên thế giới, và là nước có tỷ lệ phá thai cao nhất khu vực Đông Nam Á trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN. Chính vì vậy, các em cần có hiểu biết và nhận thức về SKSS để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có đủ hành trang bước vào cuộc sống tương lai của mình.Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài “ Nhận thức của học sinh trường THPT Yên Lạc 2 – xã Liên Châu Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên” làm đề tài cho bài khóa luận của mình.

Trang 1

LỜI CAM ĐOAN 6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 8

LỜI MỞ ĐẦU 10

1 Lý do chọn đề tài……… …… 10

2 Đối tượng nghiên cứu……… 12

3 Khách thể nghiên cứu……… ……… 12

4 Phạm vi nghiên cứu……… 12

5 Mục đích nghiên cứu………12

6 Phương pháp nghiên cứu……….12

6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 12

6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng 13

6.3 Phương pháp nghiên cứu định tính 13

6.4 Phương pháp quan sát 14

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỊ THÀNH NIÊN VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN 15

1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu……… 15

1.2 Khái niệm Nhận thức……… ………16

1.3 Khái niệm THPT……… …… 18

1.4 Khái niệm vị thành niên và sức khỏe sinh sản vị thành niên……… 18

1.4.1 Khái niệm vị thành niên 18

1.4.2 Khái niệm sức khỏe sinh sản 20

Trang 2

1.4.3 Sức khỏe sinh sản vị thành niên 21

1.5 Nhận thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên ……… ………… 22

1.6 Những quy định của Pháp luật về sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới và ở Việt Nam.………23

1.7 Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT……….25

1.7.1 Đặc điểm sinh lý 25

1.7.2 Đặc điểm tâm lý 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 – XÃ LIÊN CHÂU – HUYỆN YÊN LẠC – TỈNH VĨNH PHÚC 28

2.1 Khái quát về vị thành niên học sinh trường THPT Yên Lạc 2…… … 28

2.2 Thực trạng nhận thức của học sinh về vấn đề SKSS VTN……… 30

2.2.1 Nhận thức của học sinh về khái niệm SKSS VTN HS 30

2.2.2 Hiểu biết về đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi, sự thay đổi của bản thân và cách chăm sóc bản thân 35

2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh về SKSS VTN….40 2.3.1 Phương tiện thông tin đại chúng 41

2.3.2 Yếu tố bạn bè của Vị thành niên 42

2.3.3 Yếu tố gia đình 43

2.3.4 Yếu tố nhận thức của bản thân Vị thành niên 45

2.3.5 Yếu tố nhà trường 46

2.4 Sức khỏe sinh sản và sức khỏe sinh sản vị thành niên……… … 47

2.4.1 Tình bạn – tình yêu, tình dục – tình dục an toàn có trách nhiệm .47 2.4.2 Phòng tránh thai, mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai 66

2.4.3 Phòng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục 68

2.4.4 Phòng tránh xâm hại tình dục 71

2.4.5 Không kết hôn sớm (tảo hôn) 73

Trang 3

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 – XÃ LIÊN CHÂU – HUYỆN YÊN LẠC

– TỈNH VĨNH PHÚC 77

3.1 Khuyến nghị……… 77

3.1.1 Đối với Nhà nước 77

3.1.2 Đối với cơ quan chức năng, tổ chức, ban ngành đoàn thể và chính quyền địa phương 78

3.1.3 Đối với Nhà trường 79

3.1.4 Đối với các bậc phụ huynh và gia đình có con em trong độ tuổi Vị thành niên 79

3.1.5 Đối với bản thân Vị thành niên 80

3.2 Giải pháp……… 80

3.2.1 Giải pháp từ gia đình 80

3.2.2 Giải pháp từ phía Nhà trường 81

3.2.3 Giải pháp từ phía cộng đồng xã hội 82

3.2.4 Giải pháp từ phía cá nhân học sinh 83

KẾT LUẬN 84

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

PHỤ LỤC 1: 87

PHIẾU KHẢO SÁT 87

PHỤ LỤC 2: 98

Trang 4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Tất các số liệu,kết quả nêu trong bài khóa luận đều hoàn toàn trung thực và xuất phát từ tình hìnhthực tế của địa điểm nghiên cứu, sự nỗ lực của bản thân tôi và sự hướng dẫn tậntình của giáo viên hướng dẫn T.S Nguyễn Huyền Linh để tìm hiểu, phân tích vàđưa ra các kết quả nghiên cứu có trong đề tài này

Sinh viên

Đào Hồng Ngọc

Trang 6

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Biểu đồ 1: Tỷ lệ VTN học sinh đã từng nghe cụm từ SKSS (đơn vị %) 30

Biểu đồ 2: Tỷ lệ VTN học sinh nhận thức đúng về khái niệm “Sức khỏe sinh sản” xét theo giới tính 32

Biểu đồ 3: Tỷ lệ VTN học sinh có nhận thức đúng về đặc điểm sinh lý VTN xét theo học lực 36

Biểu đồ 4: Tỷ lệ VTN học sinh có nhận thức đúng về những thay đổi tâm lý 37 Biểu đồ 5: Nguồn thu thập thông tin liên quan đến SKSS của VTN học sinh 39 Biểu đồ 6: Các Yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của VTN học sinh về SKSS40 Biểu đồ 7: Tỷ lệ VTN học sinh chơi thân với bạn khác giới xét theo giới tính 48 Biểu đồ 8: Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN Học sinh trường 50

Bảng 1: Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN Học sinh trường THPT Yên Lạc 2 hay trao đổi xét theo giới tính 52

Bảng 2: Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN Học sinh trường THPT Yên Lạc 2 hay trao đổi xét theo khối lớp 53

Biểu đồ 9: Mức độ chia sẻ các vấn đề liên quan đến SKSS VTN học sinh 55

Biểu đồ 10: Tỷ lệ VTN học sinh "đã có người yêu" xét theo khối lớp học 57

Biểu đồ 11: Cách giải quyết của VTN học sinh khi gặp vấn đề “khó gỡ” 59

Biểu đồ 12: Tỷ lệ VTN học sinh nhận thức đúng về khái niệm tình dục an toàn xét theo khối lớp 61

Biểu đồ 13: Tỷ lệ hiểu biết về khái niệm tình dục an toàn của VTN học sinh xét theo giới tính 62

Biểu đồ 14: Nhận thức của VTN học sinh về các biện pháp tránh thai 65

Biểu đồ 15: Nhận thức của VTN học sinh về các bệnh lây qua đường tình dục 69

Biểu đồ 16: Tỷ lệ VTN học sinh trả lời chính xác khái niệm "Xâm hại tình dục" xét theo học lực 70

Biểu đồ 17: Tỷ lệ VTN học sinh chấp nhận kết hôn sớm 73

Trang 7

LỜI MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Trong xu thế đổi mới, con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lựcthúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Vấn đề con người là một trongnhững vấn đề luôn được xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi thời đại Xã hội pháttriển kéo theo các mặt khác của xã hội cũng phát triển, đặc biệt là nền văn hóa,nhất là đang trong quá trình hội nhập Nền văn hóa tác động nhiều mặt tới sự pháttriển của con người nói chung và học sinh nói riêng Bên cạnh những mặt tích cựccũng có những ảnh hưởng tiêu cực, vấn đề đang được xã hội quan tâm đó là sự dunhập của văn hóa Phương Tây đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới lứa tuổi VTN đang

có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng như giới tính Vì vậy vấn đề giáo dụcsức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh đang được ngành giáo dục quantâm.Thực trạng này đã và đang trở thành mối quan tâm của gia đình, nhà trường

và toàn thể xã hội

Xã hội càng phát triển, con người càng trở nên lạnh lùng với sự sống Việcgiới trẻ sống thử, quan hệ tình dục trước hôn nhân, có thai, phá thai trở thành một

vòng tròn khép kín giống nhau ở khá nhiều người.(Theo Khampha.vn tình yêu

giới tính Việt Nam: Phá thai tốp đầu thế giới)

Hiện nay, tình trạng quan hệ tình dục sớm dẫn đến tình trạng có thai ngoài ýmuốn ngày càng gia tăng Điều này không những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe vàtinh thần của người mang thai, cho gia đình, xã hội mà còn có thể dẫn tới nguy cơ

tử vong cho chính người mang thai Đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên học sinh.Các vấn đề mang thai và nạo phá thai ở tuổi vị thành niên gắn liền với nhậnthức sai lệch hoặc chưa được trang bị những kiến thức cơ bản về sức khỏe sinhsản Ở nước ta trẻ VTN (dưới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8% triệu người, tức là

Trang 8

khoảng 31% dân số Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải đối mặt vớinhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây lan qua đường tình dục,nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rượu chè… Theo thống kê của Hội kế hoạch hóa giađình năm 2014 thì Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai cao thứ 5 trên thếgiới, và là nước có tỷ lệ phá thai cao nhất khu vực Đông Nam Á trong đó 20%thuộc lứa tuổi VTN Chính vì vậy, các em cần có hiểu biết và nhận thức về SKSS

để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có đủ hành trang bước vào cuộcsống tương lai của mình

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài “ Nhận thức của

học sinh trường THPT Yên Lạc 2 – xã Liên Châu - Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên” làm đề tài cho bài khóa luận

của mình

Trang 9

2 Đối tượng nghiên cứu

Nhận thức của vị thành niên học sinh trường THPT Yên Lạc 2– xã Liên

Châu- Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên

3 Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu trong đề tài này là học sinh trường THPT Yên Lạc 2,với số lượng nghiên cứ là 240 em học sinh của cả ba khối 10, khối 11 và khối 12.Trong đó có 120 học sinh nam và 120 học sinh nữ

4 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu được tiến hành ở học sinh của 3 khối đang theo học tạitrường THPT Yên Lạc 2 – xã Liên Châu – huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc trongkhoảng thời gian từ năm 2014– 2015 với tổng số là 24 lớp học với 240 em họcsinh Khối 10, khối 11 và khối 12 mỗi khối 80 em VTN HS và chia ra làm 8 lớpmỗi lớp 5 nam và 5 nữ

5 Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu được thực trạng nhận thức của VTN học sinh trường THPT YênLạc 2 về một số vấn đề liên quan đến SKSS Từ đó đề xuất một số giải pháp cụthể góp phần nâng cao nhận thức về SKSS cho các em VTN HS trường THPTYên Lạc 2

6 Phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Đối với phương pháp này tôi dùng để nghiên cứu các tài liệu có liên quan

về SKSS để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu

Trang 10

6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp này tôi chủ yếu điều tra, khảo sát bằng phiếu câu hỏi để xácđịnh thực trạng nhận thức của của VTN HS trường THPT Yên Lạc 2 về SKSS.Đây là phương pháp nghiên cứu chính mà tôi sử dụng trong bài khóa luận củamình

Nội dung khảo sát Khảo sát hướng vào các nội dung cơ bản của SKSS gắnvới đối tượng là VTN HS như:

- Khái niệm SKSS, giới tính, độ tuổi;

- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân, luật hôn nhân;

- Tình dục, xâm hại tình dục ;

- Nạo phá thai và các con đường nhiễm BLTQĐTD…

Cấu trúc bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa vào các nội dung cơ bản vềSKSS tập trung vào việc biết, hiểu và vận dụng của học sinh Trong đó có các câuhỏi là các câu trắc nghiệm để các em khoanh vào để tìm hiểu khả năng vận dụngkiến thức về SKSS của VTN HS

Kết quả của Phiếu hỏi tôi sử dụng phần mềm SPSS 16 dùng xử lý số liệuthông tin thu thập được để tính tần số, tỉ lệ phần trăm, rồi đưa ra nhận xét vàbàn luận, đặc biệt là thực trạng nhận thức về SKSS của VTN HS

6.3 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp này tôi sử dụng chủ yếu công cụ là các câu hỏi phỏng vấn sâu

để tôi thu thập được những thông tin về quan điểm, nhận thức của các bạn học sinh

về SKSS Bên cạnh đó còn các câu hỏi phỏng vấn sâu còn giúp tôi đánh giá nhậnthức của học sinh về SKSS, các nguyên nhân ảnh hưởng đến nhận thức của VTN

HS về SKSS cũng như các mức độ ảnh hưởng của các nguồn thông tin giúp bênngoài của VTN HS xem các em có hiểu biết về SKSS không Từ đó có các biệnpháp nhằm nâng cao nhận thức về SKSS của VTN HS

Trang 11

6.4 Phương pháp quan sát

Trong quá trình thu thập thông tin, tôi đã trực tiếp quan sát hành vi và thái

độ ứng xử của học sinh trong trường về vấn đề SKSS Qua đó tôi cũng có thể xemxét các em có thái độ như thế nào đối với vấn đề tôi nghiên cứu, đồng thời có thểxác định được tính chân thực trong câu trả lời của các em học sinh

Trang 12

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỊ THÀNH NIÊN VÀ SỨC KHỎE

SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN 1.1Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Vấn đề sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn đề khá mới mẻ và nhạy cảm Vấn

đề này đã thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới Chính vì vậy,

từ việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục dân số cho thế hệ trẻ

mà hầu hết các nghiên cứu về SKSS ở các nước trên thế giới và ở Việt Namthường hướng về đối tượng thanh, thiếu niên và nhất là vị thành niên và thường làhọc sinh ở các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Có thể nói, việcnghiên cứu SKSS nói chung và nghiên cứu SKSS vị thành niên đã được tiến hànhrất sớm trên thế giới, nhất là ở các quốc gia phát triển nhưng thường được gọi vớinhững tên gọi khác nhau chẳng hạn như sức khỏe vị thành niên hay giới tính, tìnhdục thanh thiếu niên Kể từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chứctại Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD) khi đã có định nghĩa chính thức về SKSS thìviệc nghiên cứu SKSS nhất là cho đối tượng thanh thiếu niên đang là “mối quantâm của không những các nhà khoa học, các nhà giáo dục, các nhà quản lý xã hội

mà cả các bậc cha mẹ được đẩy lên một trình độ mới”[27,tr.426]

Đáp ứng chương trình hành động quốc tế và thực hiện chiến lược quốc gia

về dân số và chăm sóc SKSS, ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ XX, hoạtđộng giáo dục dân số cũng đã chuyển hướng sang giáo dục SKSS nói chung vàSKSS cho vị thành niên nói riêng Theo đó đã có hàng loạt các cuộc nghiên cứu

về SKSS đã được thực hiện Đặc biệt hướng nghiên cứu về nhận thức, thái độ,hành vi về SKSS ở nhóm dân số trẻ từ 15 tuổi đến 24 tuổi cũng mới thực sự đượcquan tâm và phát triển trong những năm gần đây cùng với quá trình hội nhập vàđổi mới Mặc dù còn khá mới mẻ nhưng chúng ta đã sớm nhận ra vị trí quan trọngcủa giai đoạn 10 -19 tuổi trong quá trình phát triển của cuộc đời mỗi con người.Chính vì vậy hơn mười năm qua cùng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự

Trang 13

vào cuộc của các nhà khoa học, sự hỗ trợ về mặt tài chính và khoa học của các tổchức quốc tế, đã có hàng chục công trình và đề tài nghiên cứu về các vấn đề cơbản của SKSS nói chung và SKSS vị thành niên nói riêng Tuy nhiên, các nghiêncứu đa phần thường được tiếp cận dưới góc độ Y tế - bệnh học và thời gian quachúng ta cũng chưa có một dự án nào một cách toàn diện với quy mô quốc gia vềSKSS vị thành niên.

Hầu hết các nghiên cứu trên khi xem xét, đánh giá về nhận thức về SKSS ởlứa tuổi thanh thiếu niên đều cho thấy “một số lượng lớn các thanh thiếu niênthiếu hiểu biết hoặc hiểu biết sai lệch về các vấn đề giới tính và tình dục”[40,tr.20] và “nhiều thông tin về tình dục và giới tính trong đó có nhiều nguồnthông tin không lành mạnh có ảnh hưởng đến hành vi tình dục và gây nhiều hậuquả rất lớn cho thanh thiếu niên” [40,tr.21] ( theo Hội thảo Khảo sát về vấn đềgiới tính và tình dục tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Nha Trang do ViệnKhoa học xã hội tổ chức)

Nhìn chung, lứa tuổi vị thành niên học sinh là lứa tuổi mới lớn nên hầu hếtđều chưa có nhận thức đầy đủ về vấn đề SKSS Đặc biệt là với một vùng quê còngặp nhiều khó khăn như xã Liên Châu, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc thì nhậnthức của các em học sinh Trung học phổ thông còn nhiều hạn chế Chính vì vậy,

với đề tài Nhận thức của học sinh trường THPT Yên Lạc 2 – xã Liên Châu

-Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên tôi mong

rằng qua việc nghiên cứu của tôi về đề tài này sẽ đánh giá được thực trạng nhậnthức về SKSS của các em học sinh trường THPT Yên Lạc 2 ở các khía cạnh vềhiểu biết SKSS Từ đó đề xuất những giải pháp tác động nhằm nâng cao nhận thứccủa lứa tuổi vị thành niên học sinh về SKSS

1.2 Khái niệm Nhận thức

Trang 14

Trong Tâm lý học thì Nhận thức là một trong những vấn đề cơ bản củanhững ngành khoa học nghiên cứu về con người Có rất nhiều các quan niệm vàkhái niệm khác nhau vè nhận thức Sau đây tôi xin đề cập đến một số khái niệm

về nhận thức theo các từ điển và quan điểm của tâm lý học như sau:

Theo Từ điển Triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở trong

tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liềncũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phảihướng đến chân lý khách quan

Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: Nhận thức là toàn

bộ các quy trình mà nhờ đó những đầu vào của cảm xúc được chuyển hóa, được

mã hóa, được lưu giữ và sử dụng

Theo Từ điển Giáo dục học: Nhận thức là quá trình hay là kết quả phản ánh

và tái tạo hiện thực vào trong tư duy của con người Như vậy nhận thức đượchiểu là một quá trình, là kết quả phản ánh

Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam": nhận thức là quá trình biện chứng của

sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy

và không ngừng tiến đến gần khách thể

Các quan niệm khác về Nhận thức:

Nhà Tâm lý học người Đức cho rằng: “Nhận thức là sự phản ánh hiện thực

khách quan trong ý thức của con người nhận thức bao gồm: nhận thức cảm tính

và nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và cơ sở, mụcđích và tiêu chuẩn của Nhận thức là thực tiễn xã hội”

Mặc dù có rất nhiều các quan niệm và định nghĩa khác nhau về nhận thức

nhưng có thể kết luận khái niệm về nhận thức : Nhận thức là quá trình thu nhận

những tri thức chân thật về thế giới khách quan trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, là quá trình tâm lý phản ánh sự vật, hiện tượng xung quanh và bản

Trang 15

thân con người, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ, tình cảm và hành động của mình.

Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm học sinh THPT là chỉ học sinh từ

15-18 tuổi đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về cả tâm và sinh lý, có nhiềuquan niệm mới và hành động mới

1.4 Khái niệm vị thành niên và sức khỏe sinh sản vị thành niên

1.4.1 Khái niệm vị thành niên

Vị thành niên là một giai đoạn trong quá trình phát triển của con người (baogồm cả nam giới và nữ giới) với đặc điểm lớn nhất là tăng trưởng mạnh mẽ để đạttới sự trưởng thành về cơ thể, sự tích lũy kiến thức kinh nghiệm xã hội, định hìnhnhân cách, hòa nhập cộng đồng giai đoạn này được hiểu một cách đơn giản nhất làgiai đoạn “sau trẻ con và trước người lớn”, là gia đoạn trung gian chuyển tiếp giữatuổi thơ ấu và tuổi trưởng thành của mỗi cá thể được gọi là “thời kỳ vị thành niên”

Vị thành niên, từ này xuất phát từ tiếng Latinh - adolescere có nghĩa là "lớn

lên" hay "phát triển đến sự chín muồi" Giai đoạn vị thành niên là giai đoạn

chuyển tiếp giữa giai đoạn trẻ thơ sang giai đoạn trưởng thành; tâm lý học coi vị thành niên là một giai đoạn kết nối, chuyển tiếp và đòi hỏi mỗi cá nhân phải có những thay đổi mới để thích nghi.

Trang 16

Theo Chương trình Sức khỏe sinh sản/Sức khỏe tình dục thì tuổi vị thànhniên-thanh niên của khối Liên minh châu Âu (EU) và Quỹ Dân số Liên HiệpQuốc (UNFPA) là lấy độ tuổi 15 - 24 tuổi.

Theo từ điển Tiếng Việt(NXB KHXH – HN, 1997) thì “VTN là nhữngngười chưa đến tuổi trưởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động củamình”

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): VTN là những cá nhân ở độ tuổi 10 - 19

tuổi; trong khi "người trẻ tuổi" hoặc "thanh niên" bao hàm những người từ 10 - 24

tuổi Tuổi VTN được chia thành 3 nhóm tuổi:

- VTN sớm từ 10 đến 14 tuổi

- VTN trung bình từ 15 đến 17 tuổi

- VTN muộn từ 18 đến 19 tuổi

Điều 58, bộ luật hình sự Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định:

Người chưa thành niên ( tức vị thành niên) gồm những người đã đủ 14 nhưng chưa

đủ 18 tuổi.

Về mặt luật pháp vị thành niên là dưới 18 tuổi

Hội Kế hoạch hóa – Gia đình Việt Nam xác định vị thành niên - thanh niên

là 10 - 24 tuổi

Vị thành niên:10 - 19 tuổi, chia làm 2 giai đoạn:

- Giai đoạn đầu từ 10 - 14 tuổi

- Giai đoạn sau từ 15 - 19 tuổi

Vì có rất nhiều các khái niệm khác nhau về khái niệm vị thành niên Nên đểthống nhất được khái niệm vị thành niên để tiến hành nghiên cứu và phân tíchtrong đề tài của mình, tôi xin được sử dụng khái niệm của Hội kế hoạch hóa giađình Việt Nam vừa nêu trên vì đó là khái niệm phù hợp nhất với lứa tuổi để tài

Trang 17

nghiên cứu của tôi về vị hành niên học sinh trung học phổ thông và nó mang tínhkhái quát cao.

1.4.2 Khái niệm sức khỏe sinh sản

Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe Sức khỏe sinhsản gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già Sứckhoẻ sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ ở mọi lứa tuổi,đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO): Sức khỏe sinh sản làtình trạng khỏe mạnh về thể chất , tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quantới hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ không phải chỉ là không cóbệnh hay khuyết tật của hệ cơ quan sinh sản

Khái niệm về SKSS được sử dụng phổ biến là theo định nghĩa tổng hợp của

Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển (ICPD) và tổ chức y tế Thế giới (WHO)

đã đưa ra định nghĩa như sau về sức khỏe sinh sản: "Sức khỏe sinh sản là một

trạng thái hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội và không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc không ốm đau mà là mọi vấn đề liên quan đến hệ thống sinh sản, đến các chức năng và quá trình hoạt động của nó".

Nội dung của SKSS:

- Làm mẹ an toàn;

- Kế hoạch hóa gia đình;

- Nạo hút thai;

- Bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản;

- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục;

- Giáo dục tình dục;

- Phát hiện sớm ung thư vú và đường sinh dục;

- Vô sinh;

Trang 18

- Sức khỏe sinh sản vị thành niên;

- Giáo dục truyền thống về SKSS – Kế hoạch hóa gia đình.

Theo cách hiểu trên, khái niệm SKSS hàm ý là con người có thể có một cuộcsống tình dục an toàn và thỏa mãn, có khả năng sinh sản và được tự do quyết địnhkhi nào và thường xuyên như thế nào trong việc này Điều kiện cuối cùng này nói

về quyền của phụ nữ và nam giới được thông tin và tiếp cận các biện phápKHHGĐ an toàn, hiệu quả vừa túi tiền, có thể chấp nhận được và được tự lựa chọncũng như các biện pháp khác để điều hòa sinh sản mà không trái với pháp luật.Việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp sẽ giúp cho người phụ

nữ trải qua thời kỳ thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng có cơmay tốt nhất để có con lành mạnh, một cách lý tưởng là tham vọng hướng đến việctạo ra những đứa con với các tiêu chuẩn “đẹp, khỏe, cao, thông minh và ngoan”

Từ định nghĩa trên có thể khẳng định, việc chăm sóc SKSS là một tổng thể cácbiện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp phần nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cáchphòng ngừa và giải quyết cáxc vấn đề về sức khỏe sinh sản Nó cũng bao gồm cảsức khỏe tình dục với mục đích là đề cao cuộc sống và các mối quan hệ riêng tư,chứ không chỉ là việc tư vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và cáchBLTQĐTD

1.4.3 Sức khỏe sinh sản vị thành niên

SKSS VTN là một trong những nội dung về SKSS liên quan, tương ứng lứatuổi của VTN SKSS VTN là một trong những nội dung quan trọng của SKSS.Trong quan niện xưa vấn đề SKSS người ta cho rằng chỉ liên quan đếnnhững người đã có gia đình, những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ Nhữngtrên thực tế (đặc biệt là trong sự phát triển xã hội như hiện nay) ta thấy rằng, thanhthiếu niên chưa có gia đình chưa có gia đình cũng đã có quan hệ tình dục Vì vậycác vấn đề trong SKSS nói chung cũng là các vấn đề của SKSS VTN

Trang 19

Các vấn đề liên quan đến SKSS VTN:

- Sự phát triển tâm, sinh lý tuổi dậy thì;

- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân;

- Tình dục, tình dục an toàn, tình dục lành mạnh;

- Phòng tránh thai, phá thai an toàn, tránh xâm hại tình dục;

- Phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, các BLTQDTD (kể cả

HIV/AIDS)

- Quyền được chăm sóc SKSS.

1.5 Nhận thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên

Nhận thức về SKSS của VTN là quá trình VTN thu nhận những tri thức, kiếnthức về lĩnh vực SKSS và SKSS VTN trong quá trình hoạt động học tập, giao tiếp,trong sinh hoạt đời sống hàng ngày, trên cơ sở những thu nhận đó để phản ánhthành thái độ và biểu hiện ra những hành vi ứng xử hàng ngày của VTN

Tuy nhiên, với đề tài này vấn đề đi tìm hiểu và nghiên cứu chỉ liên quan tớivấn đề về nhận thức của VTN học sinh tức là chỉ liên quan đến khía cạnh nhậnthức Nên trong đề tài nghiên cứu này thì nhận thức về SKSS của VTN được đềcập đến những nội dung SKSS phù hợp với lứa tuổi VTN học sinh như sau:

Trang 20

1.6 Những quy định của Pháp luật về sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới và ở Việt Nam.

Ngày 28/11/2000 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số136/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược chăm sóc SKSS giai đoan 2001 – 2010với mục tiêu cụ thể là: “Cải tiến tình hình SKSS, sức khỏe tình dục của VTN,thông qua việc giáo dục, cung cấp tư vấn các dịch vụ chăm sóc SKSS phù hợp vớilứa tuổi”

Năm 2004, Ủy ban Dân số Gia đình và trẻ em triển khai đề án “Mô hìnhcung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho VTN và thanh niên” tại 10 tỉnh,thành phố; năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố Mục tiêu chính của đề ánnhằm nâng cao nhận thức về SKSS/KHHGĐ bao gồm các vấn đề liên quan về giới,giới tính, tình dục an toàn, BLTQĐTD, HIV/AIDS góp phần giảm các hành vi gâyhại đến SKSS VTN

Luật Thanh niên (Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005);

Điều 14 quy định: “Thanh niên có quyền và nghĩa vụ được bảo vệ, chămsóc, hướng dẫn nâng cao sức khỏe, kỹ năng sống lành mạnh, phòng ngừa bệnh tật”

Điều 21 quy định: “Nhà nước có chính sách đầu tư, khuyến khích các tổchức, cá nhân xây dựng các cơ sở y tế, cơ sở hoạt thể dục, thể thao; nâng cao chấtlượng chăm sóc sức khỏe cho thanh niên, tư vấn cho thanh niên về dinh dưỡng, sứckhỏe tinh thần, sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống, phòng chống ma túy, HIV/AIDS,phòng ngừa lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác”

Điều 22 quy định: “Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cánhân tham gia phát triển các hoạt động tư vấn về tình yêu, hôn nhân, gia đình, thựchiện kế hoạch hóa gia đình trong thanh niên”

Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanhniên; Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam 2011 -2020 (Thủ tướng Chính

Trang 21

phủ duyệt ngày 30/12/2011): chiến lược đưa ra chỉ tiêu đến năm 2020, có ít nhất80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏesinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng nămtập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho ít nhất 200.000 thanh niên đến tuổikết hôn.

Cùng với Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em và Luật Thanh niên, Chiếnlược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Thủ tướngChính phủ phê duyệt ngày 14/11/2011 Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là nângcao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấphợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và phân bố dân số, góp phầnthực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Chiến lược đề ra 11 mục tiêu cụ thể.Trong đó có “giảm tỷ lệ tử vong bà mẹliên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuốngdưới 52/100.000 vào năm 2020;

Giảm mạnh tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; Duy trì mức sinh thấp hợp lýđáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếpcận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng; Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ pháthai không an toàn; Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyềnqua đường tình dục; Chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thưđường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi

30 - 54; Cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên”; Cảithiện sức khỏe sinh sản cho các nhóm dân số đặc thù (người di cư, người khuyếttật, người nhiễm HIV, người dân thuộc dân tộc có nguy cơ suy thoái về chất lượnggiống nòi); Đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người là nạnnhân của bạo lực vì lí do giới tính và trong trường hợp thảm họa, thiên tai” cũng làmột mục tiêu quan trọng

Trang 22

Để hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, Chiến lược đã đưa ra nhiều biện pháp

cụ thể, trong đó sẽ thực hiện 13 dự án bao gồm: Dự án Truyền thông, chuyển đổihành vi về dân số và kế hoạch hóa gia đình; Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấpdịch vụ kế hoạch hóa gia đình; Dự án Nâng cao chất lượng giống nòi; Dự án Nângcao năng lực quản lý chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; Đề án Kiểmsoát mất cân bằng giới tính khi sinh; Đề án Tổng thể nâng cao chất lượng dân số;

Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển đến năm 2020 (đã đượcphê duyệt tại Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Thủtướng Chính phủ); Dự án Truyền thông chuyển đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe

bà mẹ và trẻ em, sức khỏe sinh sản; Dự án Cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em; Dự

án Phòng, chống nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản; Dự án Hỗ trợ sinh sản; Dự

án Cải thiện sức khỏe cho người chưa thành niên và thanh niên; Dự án Cải thiệnsức khỏe sinh sản cho nhóm dân số đặc thù

1.7 Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT

Học sinh THPT là lứa tuổi các em đã có sự thay đổi to lớn về tâm sinh lý vàtình cảm đặc biệt là tâm lý “Muốn làm người lớn” Đây là lứa tuổi đã trải qua tuổidậy thì và đang ở giai đoạn đầu thanh niên Ở độ tuổi này các em đã bắt đầu có sựrung cảm mạnh mẽ trước các bạn khác giới, bản thân cấu tạo cơ thể đang trongquá trình hoàn thiện nên các em có rất nhiều thắc mắc cần tháo gỡ Khái quátchung đặc điểm của học sinh THPT là:

Trang 23

+ Về mặt hình thể: các em có sự đột biến về chiều cao và hình dáng cơ thể

do sự phát triển nhanh của các xương dài ở tay và chân nên chiều cao tăng nhanh ởtuổi VTN Mức độ chiều cao có sự khác nhau giữa nam và nữ do thời kỳ dậythường xảy ra ở của mỗi độ tuổi khác nhau Tuy nhiên sự biến đổi về chiều cao vàcân nặng ở tuổi dậy thì thường đến sớm hơn ở các em gái Giữa các phần cơ thểnhư thân mình, chân tay, vai có tỷ lệ cân đối hơn Các em nữ bắt đầu có sự tích mỡ

ở ngực, hông, đằng sau vai tạo nên dáng vẻ mềm mại, nữ tính Các em trai có sựphát triển và tích tụ khối cơ làm cho thân thể trở nên cường tráng

Về mặt giới tính: cùng với sự phát triển về chiều cao và cân nặng thì cơ thểcác em đã có sự thay đổi rõ rệt như: long mu bắt đầu xuất hiện ở cả hai giới Hệlông bắt đầu phát triển chủ yếu là lông ngực, lông nách, lông tay, lông chân, lôngđùi, rau ria ở các em nam Còn các em nữ, ngực tiếp tục phát triển cho đến 18 tuổi,

cơ quan sinh sản phát triển mạnh đến mức hoàn chỉnh Trước hết là hai buồngtrứng và dạ con Kinh nguyệt xuất hiện trong khoảng từ 9 – 18 tuổi Ở các dươngvật và tinh hoàn phát triển mạnh ở mức hoàn chỉnh vào khoảng từ 14 – 18 tuổi.Các tuyến mồ hôi, tuyến nhờn trên da bắt đầu khởi động tạo ra mụn trứng các vàmùi đực trưng cơ thể riêng của mỗi người

Như vậy, tuổi dậy thì là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh họctrong cơ thể của tuổi VTN Những thay đổi về cơ thể, hình dáng, đặc biệt là cơquan sinh dục VTN bắt đầu có khả năng sinh sản nếu có hoạt động tình dục SKSSVTN lúc này đứng trước nhiều mối đe dọa nên các bậc phụ huynh và chính bảnthân các em VTN cần có nhận thức đúng đắn và hiểu biết về SKSS để tránh nhữngviệc ngoài ý muốn xảy ra

1.7.2 Đặc điểm tâm lý

Những biến đổi về mặt sinh lý tác động mạnh đến những biến đổi về tâm lýcủa VTN Các em bắt đầu tò mò về cơ thể mình, về sự biến đổi nhanh chóng về

Trang 24

hình dáng, các cảm giác lạ và có nhu cầu điều chỉnh về những thay đổi đó Dokhông hiểu biết nên các em thường không hài lòng với hình thể, trọng lượng vànước da của mình Với sự xuất hiện ở mụn trứng cá trên mặt, các em nhất là các

em gái thường tỏ ra sợ hãi, xấu hổ trước những biến đổi sinh lý trong cơ thể mình

Các đặc điểm về hệ thần kinh và nội tiết phát triển mạnh nên các em VTN dễmất cân bằng về mặt tâm lú và cảm xúc với các biểu hiện: nhịp tim nhanh, huyết

áp cao, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt , dễ nổi máu Nhiều lúc cảm thấy khó khăntrong việc tự kiểm soát khi bị kích động hoặc gây ra những hoạt động không mongmuốn Tuy nhiên, sự mất cân bằng này chỉ là tạm thời nó sẽ mất dần đi khi đếntuổi trưởng thành

Ở tuổi này các em có khả năng tự nhận thức và đánh giá cao Chúng thườngcảm giác rằng mình không phải là trẻ con nữa và muốn được đối xử như người lớn.Muốn thoát khỏi những rằng buộc của cha mẹ và gia đình Chúng muốn độc lậptrong suy nghĩ và hành động để thử sức mình nhằm đạt được cái mà mình mongmuốn, để chứng tỏ rằng mình đã trưởng thành Bên cạnh đó, các em VTN thườngxảy ra những xung đột vì cha mẹ vẫn nghĩ em là trẻ con

Về mặt giao tiếp, các em có nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng trang lứanhiều hơn là những người lớn tuổi và có nhu cầu mở rộng mối quan hệ bạn bè.Quan hệ với bạn bè chiếm vị trí quan trọng nhất, các em nhìn thấy bản thân quabạn bè và được khẳng định qua nhóm Cùng với sự thay đổi mối quan hệ dựa dẫmcha mẹ đã dần thành quan hệ bình đẳng và tự lập Khi trẻ tham gia nhiều nhóm xãhội việc xác lập giá trị bản thân và bản thân cũng xảy ra sự xung đột vai trò xã hội

Cũng trong giai đoạn này, các em VTN bắt đầu xuất hiện những cảm giácmới lạ, đó là sự nhạy cảm về giới và sự phát triển và cảm xúc giới tính Các em có

xu hướng tìm đến đối tượng khác giới và muốn đc họ thích và để ý mình Điều nàykhiến các em có những rung cảm, xúc cảm khi nghĩ tới người bạn khác giới

Trang 25

Tóm lại ở độ tuổi này các em đã có vài nét về người lớn nhưng vẫn chưathực sự là người lớn Do đó gia đình, nhà trường và xã hội cần hỗ trợ để địnhhướng cho các em có thể phát triển một cách toàn diện nhất.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 – XÃ LIÊN

CHÂU – HUYỆN YÊN LẠC – TỈNH VĨNH PHÚC.

2.1 Khái quát về vị thành niên học sinh trường THPT Yên Lạc 2

Trường THPT Yên Lạc 2 được thành lập theo quyết định ngày 26 tháng 03năm 1984 của Chủ tịch UBND Tỉnh Vĩnh Phú Ba mươi năm qua, cùng với sự pháttriển của đất nước, Trường THPT Yên Lạc 2 đã vươn mình trỗi dậy trở thành ngôitrường giàu thành tích và là địa chỉ đáng tin cậy của nhân dân trong vùng

Những ngày đầu thành lập, Trường gặp rất nhiều khó khăn Cơ sở vật chấtchỉ có vài dãy nhà cấp 4, đời sống của cán bộ, giáo viên còn nhiều thiếu thốnnhưng các thế hệ thầy cô vẫn kiên trì bám lớp, bám trường Ngoài những giờ lênlớp các thầy cô cùng chung tay xếp từng viên gạch, gieo từng mầm xanh để sau 30năm, Trường THPT Yên Lạc 2 có một cơ ngơi khang trang, đủ sức đáp ứng yêucầu mới của xã hội

Bước vào năm học 2012 – 2015 Trường có tổng số 36 phòng học, 10 phòng

bộ môn, phòng thí nghiệm với hệ thống chiếu sáng, quạt mát và bàn ghế đạt tiêuchuẩn Phòng tin học, phòng học tiếng anh (Lap), nhà để xe cho giáo viên và họcsinh Để đảm bảo mục tiêu giáo dục tri thức đi đôi với giáo dục thể chất, từ tháng

6 năm 2012, Trường hoàn thiện và đưa vào sử dụng nhà Giáo dục thể chất Với

vườn hoa, cây xanh được quy hoạch một cách khoa học tạo nên một cảnh quan sưphạm xanh, sạch, đẹp

Trang 26

Đặc biệt, làm nên thành tích của nhà trường trong suốt gần 30 năm qua làđội ngũ giáo viên có năng lực và giàu nhiệt huyết Tính đến nay, Trường có 81cán bộ, giáo viên trong biên chế, có 11 thạc sĩ, 03 giáo viên được cử đi đào nângcao chuyên môn Sự kết hợp, kế thừa giữa những giáo viên dày dạn kinh nghiệmvới thế hệ giáo viên trẻ nhanh nhẹn, nhiệt huyết, có khả năng tiếp thu và ứng dụngnhững công nghệ mới đã tạo nên một đội ngũ hùng hậu đủ sức đáp ứng yêu cầucủa nền giáo dục mới.

Kì thi Đại học, Cao đẳng, Trường THPT Yên Lạc 2 nằm trong tốp trườngTHPT trong toàn tỉnh có số học sinh đỗ vào các trường Đại học cao nhất; ĐoànTNCS Hồ Chí Minh được Tỉnh Đoàn tặng bằng khen; Học sinh và phụ huynh họcsinh luôn tin tưởng vào nhà trường và đội ngũ thầy cô giáo

Học sinh trường THPT Yên Lạc 2 luôn được nhà trường, Đoàn TNCS HồCHí Minh nhà trường rèn rũa, tu luyện không chỉ về mặt kiến thức bài vở mà còn

là những hoạt động ngoại khóa, những kỹ năng mềm để các em sử dụng trongcuộc sống Chính vì vậy, học sinh trường THPT Yên Lạc 2 luôn thể hiện rằngmình không chỉ giỏi về kiến thức mà còn tự tin trong cuộc sống, trong hoạt độngphong trào, sẵn sang đón đầu những cái mới, những thử thách chông gai

Nhìn chung, VTN HS trường THPT Yên Lạc 2 về cơ bản cũng được đápứng đầy đủ các nhu cầu sinh hoạt và học tập của các em Tuy nhiên, thì khôngphải tất cả các em đều được chăm sóc đủ đầy như ở các thành phố lớn, nhưng nhìnmặt bằng chung so với các trường trong huyện thì các em có cuộc sống tương đốiđầy đủ Riêng xét về khía cạnh liên quan đến vấn đề SKSS thì các em còn chịukhá nhiều hạn chế vì phần lớn dân cư ở xung quanh vùng trường đều làm nôngnghiệp; suy nghĩ, nhận thức còn mang nặng lối sống định kiến và dư luận xã hộicòn khá nặng nề khi đề cập đến vấn đề SKSS Đó cũng chính là yếu tố ảnh hưởnggián tiếp đến nhận thức về SKSS của VTN Học sinh mà tôi xin được trình bày

Trang 27

dưới đây theo kết quả thu được từ phiếu điều tra của các em trong trường THPTYên Lạc 2 dưới đây.

2.2 Thực trạng nhận thức của học sinh về vấn đề SKSS VTN

2.2.1 Nhận thức của học sinh về khái niệm SKSS VTN HS

Để biết được thực trạng nhận thức của học sinh về khái niệm SKSS VTNHS,tôi tiến hành điều tra tỷ lệ VTN học sinh biết đến cụm từ “Sức khỏe sinh sản” Vàsau khi thu thập được kết quả từ phiếu khảo sát thì kết quả là trong 240 mẫunghiên cứu, có 219 bạn trả lời “đã từng nghe” (chiếm 91,25% ) Kết quả cho thểthấy, tỷ lệ các em đã từng nghe đến cụm từ “Sức khỏe sinhsản” là tương đối caobởi ngay từ khi còn họct ở THCS, các em đã được học về cấu tạo cơ thể con ngườiqua môn Sinh học lớp 8, trong đó có nội dung liên quan đến sức khỏe sinh sản vàchăm sóc sức khỏe sinh sản con người Bên cạnh đó, nhằm nâng cao nhận thức vàgiáo dục cho các em về sức khỏe giới tính, hàng năm các trường Trung học cơ sở,trung học phổ thông trên địa bàn xã Liên Châu đã phối hợp với các công ty dượcphẩm nhằm vừa truyền tải thông tin, vừa hướng dẫn chăm sóc sức khỏe sinh sản Vịthành niên cho các em học sinh, tiêu biểu là công ty Kotex, Diana… Ngoài truyềnđạt kiến thức, kỹ năng chăm sóc bản thân thì các công ty, các hãng sản xuất trêncòn tặng cho các bạn nữ những suất quà nhỏ, bên trong bao gồm một sản phẩm củacông ty, một cuốn cẩm nang hướng dẫn chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên.Nếu xét theo góc độ giới tính, có 82.1% tỷ lệ nam và 88.5% tỷ lệ nữ “đã từngnghe” đến cụm từ “Sức khỏe sinh sản”.Vậy có thể thấy tỷ lệ giữa nam và nữ biếtđến cụm từ “sức khỏe sinh sản” có sự chênh lệch 6.4% - một sự chênh lệch khôngnhiều Nguyên nhân là do khi dậy thì, với những thay đổi trong cơ thể, nữ giớithường có sự quan tâm nhiều hơn và chăm sóc đến cơ thể tốt hơn nam giới (trongkhi đó, nam giới vẫn còn mải chơi và một số đã bắt đầu để ý đến những thay đổicủa cơ thể) Nữ giới thường chia sẻ với mẹ; bạn gái thân hoặc tự tìm hiểu trên các

Trang 28

phương tiện thông tin đại chúng để giải đáp những thay đổi của bản thân và chủđộng tìm hiểu các cách chăm sóc bản thân từ tuổi dậy thì.

Xét theo khối lớp học, khối 10 có 76,2%; Khối 11 có 89,5%; Khối 12 có 90.1

% VTN học sinh trả lời đã biết đến cụm từ “Sức khỏe sinh sản” Nhìn chung, tỷ lệVTN học sinh xét theo khối lớp tương đối cao, nhưng so sánh một cách chi tiết, ta

có thể thấy VTN học sinh khối 12 có tỷ lệ biết đến cụm từ “Sức khỏe sinh sản” caonhất (90.1%), tiếp đó là khối 11 (89.5%) và thấp nhất là khối 10 (76.2%)

Biểu đồ 1: Tỷ lệ VTN học sinh đã từng nghe cụm từ SKSS (đơn vị %)

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy tỷ lệ VTN HS đã từng nghe đến cụm từSKSS giữa các khối lớp trong trường có sự chênh lệch rõ rệt giữa học sinh lớp 10

và lớp 11 chênh lệch 13,3 % đây là sự chênh lệch khá nhiều giữa hai khối lớp; giữalớp 11 và lớp 12 chênh lệch 0,6% một khoảng cách rất nhỏ chứng tỏ các em haikhối lớp 11 và 12 đã nghe thấy cụm từ SKSS khá nhiều và mức độ hai khối tươngđối bằng nhau Tuy nhiên giữa khối 10 và khối 12 lại có một khoảng chênh lệch rấtlớn là 13,9%.Nguyên nhân ở đây là do thực trạng học sinh khối lớp 11 và 12 tạitrường THPT Yên Lạc 2 đang được học về “sinh sản hữu tính ở động vật” và được

Trang 29

các thầy cô giáo thuộc bộ môn sinh học lồng ghép giảng dạy với sinh sản ở người,các biện pháp chăm sóc và bảo vệ bản thân trong độ tuổi VTN học sinh nên các emvẫn còn nhớ khá nhiều kiến thức Bên cạnh đó, rất nhiều em ở lớp 11 và 12 đã cóngười yêu nên cũng đã tìm hiểu và cũng có kiến thức về SKSS hơn so với lớp 10.Đối với các em khối lớp 10 thì số lượng các em nghe thấy ít hơn so với khối 11 và

12 trong trường là do các em mới lớn vừa trải qua giai đoạn học THCS nên các emđược nghe thấy ít Một phần cũng là do khi học cấp 2 các em có được học mônsinh học về cơ thể và sinh sản con người Tuy nhiên do ở xã Liên Châu cũng làmột vùng quê nên cách nhìn nhận của các giáo viên cũng như các bậc phụ huynh

về SKSS vẫn còn ngại ngùng, khi giáo viên dạy sinh học lớp 8 về cơ thể người, nóiđến những vấn đề SKSS kinh nguyệt ở tuổi dậy thì hay các cơ quan sinh sản củanam và nữ vẫn ngại, nói nhanh qua và chính bản thân các em khi học cũng ngạingùng giữa các bạn nam và nữ nên cũng ngại không học, nhiều bạn còn bỏ qualuôn và không để ý đến vấn đề đó nên việc các em khối lớp 10 ít đc nghe đến cụm

từ SKSS cũng là điều dễ hiểu

Nếu xét theo kết quả học tập ở kỳ gần nhất, học lực giỏi có 70.5%; khá có89.8%; trung bình: 68.6%; các em trả lời đã nghe thấy cụm từ “Sức khỏe sinh sản”thì ta thấy tỷ lệ học các em học lực khá đã biết đến cụm từ “Sức khỏe sinh sản” ởmức cao nhất, nguyên nhân là do các em có sự cân bằng, điều tiết khá tốt giữa việchọc và tìm hiểu, chăm sóc và bảo vệ bản thân ở lĩnh vực chăm sóc sức khỏe thay vìchỉ tập trung cho việc học học

Để nắm được các khái niệm đúng sai khác nhau về SKSS để các bạn lựachọn, sau khi phát phiểu hỏi điều tra tôi thu về kết quả: có 202 bạn trả lời đúng(chiếm 81.2%) và 38 bạn trả lời sai (chiếm 18.8%) về khái niệm SKSS

Xét theo giới tính, có 102 bạn nam (chiếm 85%) và 110 bạn nữ (chiếm91.7%) trả lời đúng khái niệm SKSS

Trang 30

Biểu đồ 2: Tỷ lệ VTN học sinh nhận thức đúng về khái niệm “Sức khỏe sinh sản” xét theo giới tính.

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy giữa nam và nữ có sự chênh lệch khá lớn vềmức độ nhận thức đúng khái niệm SKSS Nam chỉ chiếm 85% còn nữ chiếm tới91.7 % chênh lệch 6.7%

Nguyên nhân của sự chênh lệch tỷ lệ nhận thức đúng về khái niệm SKSSgiữa nam và nữ như thế này là do là do khi dậy thì, với những thay đổi trong cơthể, thì nữ giới luôn là người luôn quan tâm, chăm sóc đến cơ thể hơn nam giới(trong khi đó, nam giới vẫn còn mải chơi) Đối với Nữ giới thường chia sẻ với mẹ;bạn gái thân hoặc tự tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng để giải đápnhững thay đổi của bản thân và chủ động tìm hiểu các cách chăm sóc bản thânmình Hơn nữa, một số bạn cẩn thận và quan tâm đến mình hơn nữa thì mang theobên cạnh cuốn “Cẩm nang hướng dẫn chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên”

do công ty Kotex hoặc Diana phát, trong đó đều có khái niệm sức khỏe sinh sản

Trang 31

Để biết rõ về các cách mà các bạn VTN học sinh trường THPT Yên Lạc 2hay giải đáp những thắc mắc về bản thân thì tôi có tiến hành phỏng vấn sâu một sốbạn học sinh của 3 khối lớp 10, lớp 11 và 12 thu được câu trả lời của các bạn nhưsau:

“Khi thấy cơ thể có những thay đổi thì em hay tò mò và thường chia sẻ hoặc hỏi

mẹ một số những thắc mắc về sự thay đổi trong cơ thể của mình Bên cạnh đó khi đến lớp thì em cũng chia sẻ với nhóm bạn thân của mình về những thay đổi đó xem các bạn có going mình không Một số bạn em còn mua cuốn sách “ Những điều cần biết về giới tính tuổi dậy thì”để tìm hiểu nên bọn em cũng chia sẻ với nhau nên chúng em cũng có thể tự giải đáp những thắc mắc của mình nhờ vào nhiều thông tin bổ ích trong đó” – N.T.H – học sinh lớp 10.

“Em là con trai nên những thắc mắc về những thay đổi trong cơ thể của mình em

cũng ngại hỏi bố mẹ hay chia sẻ với bạn bè thay vào đó là em hay lên mạng tìm hiểu qua Internet để giải đáp những thắc mắc và tò mò về cơ thể mình.” – Đ.V.H,

học sinh lớp 11

“Em hay giải đáp những thắc mắc của mình bằng việc tự mình tìm hiểu, đọc sách báo liên quan đến lứa tuổi Vị thành niên Vì ở quê bố mẹ đi làm đồng nhiều nên cũng bận mà hỏi những chuyện đó em cũng ngại nhỡ bố mẹ không hiểu lại nghĩ

em yêu đương linh tinh.”- N.T.H học sinh lớp 12

Nếu xét theo khối lớp học, khối 10 có 90.4%; Khối 11 có 96.3%; Khối 12

có 97.3 % VTN học sinh nhận thức đúng khái niệm “Sức khỏe sinh sản” Nhìn

Trang 32

chung, nếu xét theo khối lớp học thì tỷ lệ VTN học sinh có nhận thức đúng vềSKSS chiếm tỷ lệ khá cao và có sự chênh lệch giữa 3 khối lớp đặc biệt là khối 10với khối 11 và 12 nhưng nhìn chung với nhận thức như vậy về SKSS của 3 khốinhư vậy là khá cao Lý do mà học sinh cả 3 khối lớp học đều có nhận thức đúngđắn về khái niệm “sức khỏe sinh sản” là do học sinh cả 3 khối đều đã được họckhái niệm sức khỏe sinh sản tại các môn như sinh học, giáo dục công dân trong cảquá trình học từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông và sự tìm hiểu của bảnthân mỗi cá nhân.

Xét theo kết quả học tập ở kỳ gần nhất của các em thì hầu hết các em nhậnthức đúng về khái niệm “Sức khỏe sinh sản” Khi xét theo khía cạnh này, ta thấymặc dù ở các hoc lực khác nhau tỷ lệ học các em nhận thức đúng khái niệm “sứckhỏe sinh sản” ở mức độ khá tốt

2.2.2 Hiểu biết về đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi, sự thay đổi của bản thân và cách chăm sóc bản thân.

VTN là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người Nó đánh dấu sựtrưởng thành của con người Ở gia đoạn này cơ thể con người có những chuyểnbiến mạnh mẽ cả về tâm lý và sinh lý Đây cũng chính là giai đoạn mà bản thânmỗi cá nhân cần có những hiểu biết về sự thay đổi của bản thân mình qua đó cũng

có những cách chăm sóc bản thân cho phù hợp với lứa tuổi của mình

Trang 33

kiến thức cần chăm sóc bản thân mình sao cho phù hợp với những thay đổi trong

cơ thể đặc biệt là các bạn nữ giới

Xét theo giới tính, có 83% VTN học sinh nam và 89% VTN học sinh nữ cónhận thức đúng những thay đổi trong sinh lý của các mình Nguyên nhân có sựchênh lệch này là do các em nữ luôn luôn là người quan tâm, chăm chút và chủđộng tìm hiểu, tiếp xúc với các kênh thông tin chính thống như Sách, tập san, tạpchí, các trang web chính thống….hơn các em nam

Nếu xét tỷ lệ học sinh trả lời đúng theo các khối lớp, học sinh khối 10 trả lờiđúng chiếm 73.4%, học sinh khối 11 chiếm 88.1%, học sinh khối 12 chiếm 90.3%thì giữa khối 11 và 12 luôn chênh lệch hơn so với khối 10 Nguyên nhân có sựchênh lệch đó là do giữa nhận thức về sự thay đổi sinh lý của các khối lớp như vậy

là do: các em khối 10 vừa vào trường nên những kiến thức về SKSS các em chưabiết nhiều, học sinh học từ năm lớp 8 có đề cập đến những dặc điểm sinh lý của cơthể nhưng các em không để ý nên quên và do học đã lâu nên các em đã quên Cònđối với các em học sinh khối 11 đang học về những sự thay đổi trong cơ thể người,những kiến thức trong sách vở (hoặc lồng ghép trong các môn học) thì các emcũng có những hiểu biết về SKSS như vậy là điều đương nhiên Bên cạnh đó thìhọc sinh khối 12 mặc dù không phả đang học nhưng ít nhất các em đã học qua nêncác em đã có hiểu biết hơn về đặc điểm sinh lý của cơ thể mình và các em lớn hơn

có sự tìm hiểu tìm hiểu nhiều hơn nên các em hiểu biết về đặc điểm tâm lý của cơthể mình Chính vì những lý do trên mà VTN HS khối 11 và 12 có sự hiểu biết vềđặc điểm sinh lý của mình

Nếu xét theo học lực ở học kỳ gần nhất, có 70.5 % VTN học sinh có học lựcgiỏi, 89.8% VTN học sinh có học lực khá, 68.6% VTN học sinh có học lực trungbình nhận thức đúng về những thay đổi trong sinh lý ở lứa tuổi VTN

Trang 34

Biểu đồ 3: Tỷ lệ VTN học sinh có nhận thức đúng về đặc điểm sinh lý VTN xét theo học lực.

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Nhìn vào biểu đồ 3 ta thấy tỷ lệ nhận thức đúng giữa các bạn có họclực giỏi, khá, trung bình cũng ở mức độ ngang nhau, không có chênh lệch quánhiều.Thường những bạn có học lực khá vẫn hay chú trọng, điều tiết, quan tâmđến việc học tập cũng như các hoạt động ngoại khóa hoặc chăm sóc cho bảnthân.Điều đó trở nên dễ hiểu khi ta thấy, mặc dù các tỷ lệ ở mức độ ngang nhaunhưng tỷ lệ học sinh giỏi có nhận thức đúng về những thay đổi trong sinh lý lạithấp hơn so với tỷ lệ học sinh đạt học lực khá ở kỳ học gần nhất

2.2.2.2 Đặc điểm tâm lý

VTN là giai đoạn có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ về mặt tâm lý do cáchoocmon tăng nhanh dẫn đến những thay đổi nội tiết trong cơ thể Ở độ tuổi này,các em muốn được làm người lớn, thích khẳng định mình, thích được tôn trọng,thích giao lưu bạn bè và bắt đầu có những cảm xúc, rung động trước bạn khác giới

Sự hấp dẫn, cuốn hút về ngoại hình và những rung động xúc cảm giữa nam và nữ

là biểu hiện tự nhiên, trong sáng và cần tôn trọng của các em

Trang 35

Theo kết quả thu thập được từ phiếu khảo sát về nhận thức của các em họcsinh trường THPT Yên Lạc 2 về những thay đổi tâm lý, nếu xét theo khối lớp, tỷ

lệ học sinh trả lời đúng và có nhận thức đúng về những thay đổi trong tâm lý ở lứatuổi VTN ở các khối lớp như sau: khối 10 là 68,2%, khối 11 là 80,1% và khối 12 là82%

Biểu đồ 4: Tỷ lệ VTN học sinh có nhận thức đúng về những thay đổi tâm lý

10 luôn là khối có sự chênh lệch nhiều hơn khối 11 và 12 nhưng nếu xét theo mặtbằng chung, ta có thể thấy, nhận thức đúng của học sinh toàn trường có sự tăng dầntheo các khối lớp học Điều này chứng tỏ, các em càng lớn thì nhận thức của các

em về chính bản thân mình càng cao Ngoài việc được học trên lớp trong các giờngoài khóa hay những tiết lồng ghép với các môn học chính khóa, các em biết tò

mò, biết chủ động tìm hiểu mọi sự thay đổi liên quan đến bản thân mình

Trang 36

Tuy nhiên, nếu xét theo học lực ở kỳ gần nhất, có 86.3% VTN học sinh đạthọc lực giỏi, 89.2% VTN học sinh đạt học lực khá và 88.7% VTN học sinh có họclực trung bình nhận thức đúng về những thay đổi tâm lý ở lứa tuổi VTN Kết quảkhảo sát cũng thể hiện sự nhận thức đúng về thay đổi tâm lý ở VTN xét theo họclực ở kỳ gần nhất không có nhiều sự chênh lệch Nó thể hiện sự đồng đều về nhậnthức, cách các em tìm hiểu bản thân và lĩnh hội kiến thức xoay quanh đặc điểm tâm

lý VTN

Xét theo giới tính, tỷ lệ nữ cho biết đã từng có rung động trước người bạnkhác giới nhiều hơn nam rất nhiều (30% ), đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì nếu ởcùng một độ tuổi thì nữ luôn luôn có suy nghĩ chín chắn hơn so với nam giới Mặtkhác, nữ giới cũng dậy thì sớm hơn và nhạy cảm hơn so với nam giới.Nếu ở tuổidậy thì, nữ đã biết quan tâm đến chăm chútnhan sắc thì nam giới vẫn mải mê đùanghịch Nhưng bên cạnh đó, tỷ lệ thích hẹn hò lại có sắp ngang bằng nhau: ở nam

là 59%, ở nữ là 53% Vì con trai luôn chủ động hẹn hò với con gái trước theo quanđiểm của các em thuộc về nam giới.Cũng ở tuổi này thì các em bắt đầu xuất hiệntình cảm yêu đương và các em có nhu cầu thích được gần gũi người mình yêuthương nhưng ở mức độ trong sáng Nhưng việc thích hẹn hò và mong muốn cóngười yêu của các em sẽ mang lại nhiều nguy cơ không kiểm soát được cảm xúc vàhành vi của mình dẫn đến nảy sinh những hành vi xa hơn so với tình bạn

Xét từ tất cả các khía cạnh khác nhau nhau thì ở độ tuổi càng cao thì sự hiểubiết về những thay đổi trong tâm lý và sinh lý càng tăng lên và các em càng lớn thìcàng tìm hiểu và có kiến thức cần chăm sóc bản thân mình sao cho phù hợp vớinhững thay đổi trong cơ thể mình

2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh về SKSS VTN.

Trang 37

Đối với lứa tuổi VTN đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về tâm sinh lý vàđang trong giai đoạn phát triển để hoàn thiện bản thân Chính vì vậy nhận thức vềSKSS VTN học sinh chịu rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức Theo kết quảthu được từ phiếu khảo sát về kiến thức SKSS thì trong số 240 em thì có có 20.3%học sinh biết được từ bố, 49.3% biết từ mẹ, 10.8% biết từ anh/em trai, 30.3% biết

từ chị/em gái, 50% biết từ bạn bè, 57.4% biết từ thầy/cô giáo và 87.7% biết từ cácphương tiện thông tin đại chúng

Biểu đồ 5: Nguồn thu thập thông tin liên quan đến SKSS của VTN học sinh

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Từ những con số nêu trên, ta có thể thấy, tỷ lệ VTN học sinh biết được thôngtin từ mẹ, bạn bè, thầy/cô giáo và các phương tiện thông tin đại chúng cao hơn rấtnhiều so với tỷ lệ học sinh biết được thông tin từ bố, anh/em trai, chị/em gái Trongnhững yếu tố trên thì yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của VTN vềSKSS

Trang 38

Thu thấp kết quả phiếu hỏi và đưa ra biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 6: Các Yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của VTN học sinh về SKSS

Nhận thức của VTN

Bạn bè Gia đình Nhà trường PTTTĐC

71 74 67

69

80

Các Yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của VTN học sinh về SKSS

(Đơn vị :%)

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Từ biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức củaVTN về SKSS bao gồm gia đình, bạn bè, nhà trường, nhận thức của bản thân VTN

và Phương tiện thông tin đại chúng Cụ thể như sau:

2.3.1 Phương tiện thông tin đại chúng

Trong thời kỳ bùng nổ Công nghệ thông tin như hiện nay, việc tiếp cận cácnguồn thông tin vô cùng đơn giản và dễ dàng Chính vì vậy, mặc dù ở một xãkhông giàu như ở Liên Châu thì ảnh hưởng của phương tiện thông tin đại chúngcũng là một yếu tố chiếm tỷ lệ nhận thức của VTN học sinh về SKSS rất caochiếm 83,7%

Các em VTN học sinh có thể tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúngthông qua ti vi, qua báo đài, qua Internet và đặc biệt là qua điện thoại rất phổ biến.Trên các phương tiện thông tin đại chúng có rất nhiều các kiến thức phong phú và

Trang 39

đa dạng về SKSS Qua các phương tiện đó cung cấp cho các em rát nhiều các diễnđàn, các trang website hay liên đến SKSS của mình Thông qua đó các em có thểgiải đáp được những thắc mắc của mình đang gặp phải Một điều rất hữu ích là hầuhết các trang web hay diễn đàn bây giờ đều có đường dây nóng nếu các em có thắcmắc gì có thể gọi trực tiếp cho tổng đài theo đường dây nóng đó để giải đáp nhữngthắc mắc cho mình.

Bên cạnh lượng thông tin cung cấp rất phong phú từ các phương tiện thông tinđại chúng thì việc sử dụng các phương tiện thông tin đó vẫn có những hạn chế.Hạn chế lớn nhất cần phải kể đến đó là lượng thông tin cung cấp quá nhiều với sốlượng lớn dàn trải, ít trọng tâm nên việc VTN thu thập thông tin cũng gặp phảinhững khó khăn trong việc tự tích lỹ thêm những thông tin bổ ích và chính xác.Thêm vào đó cùng với sự phát triển không ngừng của truyền thông đại chúng, lốisống thực dụng, hưởng thụ từ bên ngoài tràn vào nước ta Do ảnh hưởng của lốisống đó mà bộ phận VTN học sinh ngày nay quay lưng lại giá trị truyền thống củadân tộc, thích ăn chơi hưởng thụ xa hoa, lười lao động, hay đòi hỏi mà quên đinghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân mình với gia đình, với xã hội

2.3.2 Yếu tố bạn bè của Vị thành niên

Ở tuổi VTN, các em có nhu cầu giao lưu và mở rộng mối quan hệ bạn bè rấtnhiều Vì vậy nên việc nhận thứ về SKSS cho các em VTN giai đoạn này chịu ảnhhưởng rất nhiều từ yếu tố bạn bè chiếm 72.5% Nhiều lúc các em còn nghe lời bạn

bè hơn nghe lời bố, mẹ mình Hơn nữa tâm lý tò mò thích chứng tỏ mình là ngườilớn của các em đôi khi khiến các em có những hành động có hiệu quả khôn lường

Em rất thích có nhiều bạn bè để giao lưu và mở rộng mối quan hệ Tuy nhiên có một số bạn khi có nhiều bạn bè rồi thì lại thích chơi theo đám đông, theo hội và không nghe lời bố mẹ đua đòi theo nhóm với nhau Bạn có cái này thì mình cũng phải cố có cái kia cho bằng bạn, bằng bè mà không cần quan tâm đến hoàn cảnh

Trang 40

gia đình mình như thế nào Em N.T.H - học sinh lớp 12 chia sẻ.

Theo kết quả số liệu khảo sát thu được từ phiếu hỏi thì tình huống “bạn sẽgiải quyết như thế nào nếu gặp những vấn đề “khó gỡ” trong tình yêu” được đưa ra

và có 48.2% VTN học sinh lựa chọn “chia sẻ với bạn bè” (kết quả khảo sát); hay từbiểu đồ nêu trên, có thể thấy, bạn bè là một trong các yếu tố chiếm tỷ lệ cao (74% )trong việc ảnh hưởng đến nhận thức của VTN về SKSS

2.3.3 Yếu tố gia đình

Gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên của con người, trong đó bố mẹ lànhững người có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến sự phát triển nhân cách của con cái.Theo số liệu kết quả thu thập được thì yếu tố gia đình chiếm 67% nhận thức củahọc sinh trường THPT Yên Lạc 2 về SKSS Con số này cho thấy, nếu như gia đình

là môi trường xã hội hóa đầu tiên của con người thì yếu tố gia đình phải chiếm tỷ

lệ cao nhất nhưng đối với Việt Nam thì gia đình chỉ chiếm 67% nhận thức vềSKSS của con em mình Nguyên nhân là do ở Việt Nam các gia đình lại thường nétránh, phớt lờ hoặc ngại đề cập đến những vấn đề về giới tính cũng như SKSS chocon cái của mình Các bậc gia mẹ đều có tâm lý để đến lúc ấy hoặc là để khi cáccon lớn con sẽ tự hiểu mà không thẳng thắn chỉ thẳng vào vấn đề và dạy con, giảiđáp những thắc mắc của con mà đôi khi còn mắng con cái mình khi hỏi về vấn đềSKSS này Chính vì thế mà đôi khi sự tò mò của các em về giới tính và SKSSkhiến để lại hậu quả không ngờ đến cho các em Đó cũng là điểm khác biệt giữaViệt Nam và các nước Phương Tây khác

Trong gia đình em, em thường hay chia sẻ với em nhiều chuyện, mẹ cũng rất hay quan tâm và trò chuyện với em Nhưng nhiều lúc em tò mò muốn biết những kiến thức về SKSS thì mẹ lại thường né tránh không muốn trả lời em và mẹ thường rất hay nói: “sau này con lớn tự con sẽ hiểu thôi”.Vì vậy nên khi nói chuyện với mẹ

em cũng không hỏi về những vấn đề đó nữa Mà hay tự tìm hiểu một mình trên

Ngày đăng: 18/05/2016, 16:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Luận văn thạc sĩ tâm lý học – Trần Thanh Nguyên: “Nhận thức của sinh viên trường Đại học Tiền Giang về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận thức của sinhviên trường Đại học Tiền Giang về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên
1. Giáo trình Tâm lý học đại cương (Nguyễn Xuân Thức- NXB ĐHSP- 2008) Khác
2. Tư liệu của Tổng Cục dân số và Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam Khác
3. Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thông tin4. Bộ Luật Dân sự, 2005 Khác
5. Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 Khác
6. Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 14/11/2011) Khác
7. Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển, Báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển tại Cairo – Ai Cập, 1994 Khác
8. Liên hợp quốc, Công ước về quyền trẻ em, 1989 Khác
9. Luật Tố tụng hình sự, 2003.10. Luật Hình sự, 1999.11. Luật Thanh niên, 2005 Khác
16. Bộ Y tế, UNICEF, Tổng cục Thống kê, WHO (2004), Điều tra quốc gia vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY), Hà Nội Khác
17. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên)(2006) cùng các tác giả khác, Giáo dục dân số–Sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khóa trong nhà trường, Hà Nội Khác
21. Http://w.w.w.gioitinhtuoiteen.org.com.vn Khác
22. Http://w.w.w.tinhyeugioitinh.net Khác
23. Http://w.w.w. tunvantuoihoa.org.vn Khác
24. Http://w.w.w.tamsubantre.org.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN Học sinh trường THPT  Yên Lạc 2 hay trao đổi xét theo giới tính. - Khóa luận tốt nghiệp: Nhận thức của  học sinh trường THPT Yên Lạc 2 – xã Liên Châu   Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên
Bảng 1 Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN Học sinh trường THPT Yên Lạc 2 hay trao đổi xét theo giới tính (Trang 41)
Bảng 2: Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN Học sinh trường THPT  Yên Lạc 2 hay trao đổi xét theo khối lớp. - Khóa luận tốt nghiệp: Nhận thức của  học sinh trường THPT Yên Lạc 2 – xã Liên Châu   Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc về Sức khỏe sinh sản Vị thành niên
Bảng 2 Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN Học sinh trường THPT Yên Lạc 2 hay trao đổi xét theo khối lớp (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w