1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp khai thác than

94 1,5K 13

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 612 KB

Nội dung

Tuy nhiên, cho tới naytrong các doanh nghiệp công nghiệp khai thác than ở nước ta, các vấn đề về rủi ro và quản trị rủi ro chưa được nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý thuyết cũng

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối

mặt với cạnh tranh rất gay gắt Các yếu tố của môi trường kinh doanh đãtạo ra những cơ hội và cả những nguy cơ rủi ro ảnh hưởng tới hoạt độngsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Ngành công nghiệp nói chung và công nghiệp khai thác than nóiriêng là những ngành có nhiều rủi ro tiềm ẩn Tuy nhiên, cho tới naytrong các doanh nghiệp công nghiệp khai thác than ở nước ta, các vấn đề

về rủi ro và quản trị rủi ro chưa được nghiên cứu một cách hệ thống về

cơ sở lý thuyết cũng như vận dụng cơ sở lý thuyết đó để quản trị rủi rotrong hoạt động sản xuất kinh doanh Vì thế, cần thiết phải có mộtnghiên cứu mang tính tổng quát, nhằm đưa ra các định hướng trong quátrình quản trị rủi ro, với mục đích giảm thiểu các thiệt hại phát sinh khirủi ro đó xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanhnghiệp công nghiệp khai thác than

Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp khai thác than, áp dụng cho Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu – VINACOMIN ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

chuyên ngành Quản trị kinh doanh

Trang 2

2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Mục đích nghiên cứu: của luận văn là tạo ra cơ sở khoa học cho

các nhận thức về rủi ro và quản trị rủi ro, góp phần hoàn thiện phươngpháp đưa ra các quyết định quản trị ở doanh nghiệp công nghiệp khaithác than khi lập dự án đầu tư, xây dựng kế hoạch, tổ chức sản xuất v.v

3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: của luận văn là các rủi ro trong các doanhnghiệp nói chung, doanh nghiệp khai thác than Hầm lò ở Quảng Ninhnói riêng trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu những khái niệm cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạtđộng của DN

- Nghiên cứu các phương pháp quản trị rủi ro trong hoạt động của DNthường được sử dụng

- Phân tích đánh giá hệ thống quản trị rủi ro Công ty TNHH mộtthành viên Than Nam Mẫu-VINACOMIN

- Tìm biện pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt độngcủa Công ty Than Nam Mẫu-VINACOMIN và áp dụng cho các Công tythan hầm lò nói chung

5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Hệ thống hoá các vấn đề có tính lý luận về rủi ro và quản trị rủiro

Trang 3

- Điều tra, nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sảnxuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu –VINACOMIN.

- Tìm ra mặt mạnh, mặt yếu trong hệ thống quản trị rủi ro củaCông ty TNHH MTV than Nam Mẫu – VINACOMIN

- Xây dựng các biện pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro choCông ty

6 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

- Hệ thống hóa lại những vấn đề có tính lý luận và các khái niệm

về rủi ro và quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh trong các doanhnghiệp công nghiệp khai thác than, cụ thể là Công ty TNHH MTV thanNam Mẫu - VINACOMIN

- Lập phiếu điều tra về thực trạng quản trị rủi ro của DN

- Lựa chọn hệ thống quản trị rủi ro phù hợp cho công tác khai thácthan

Xây dựng được hệ thống các biện pháp quản trị rủi ro cho Công tyThan Nam Mẫu- VINACOMIN

7 KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và bảng tài liệu tham khảo, luận vănđược trình bày trong 3 chương :

Chương 1: Tổng quan lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Đánh giá hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sản

Trang 4

xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu

-VINACOMIN

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tại Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu - VINACOMIN

Trang 5

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Có nhiều ý kiến về khái niệm rủi ro (RR), nhưng chung quy lại: rủi

ro là bất trắc, là sự cố không mong đợi, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây mất mát,thiệt hại về tính mạng, tinh thần, tài sản và danh tiếng của mọi doanhnghiệp, mọi tổ chức

1.1.1 Khái niệm cơ bản: Nguy cơ và rủi ro

1.1.1.1 Nguy cơ rủi ro (Risky): Nguy cơ là tình thế có thể gây ra những biến cố bất lợi, ví dụ: nguy cơ chiến tranh, cháy nổ, dịch bệnh Nguy cơ càng cao thì tính bất ngờ của sự cố càng giảm và ngược lại Đến một mức nào đó, nguy cơ sẽ trở thành một hoàn cảnh mà chắc chắn

sự kiện bất ngờ sẽ xảy ra Ví dụ: một công trình hầm lò không được chống đỡ chắc chắn (nguy cơ rủi ro cao) thì nếu do một yếu tố tác động nào đó mà công trình hầm lò bị đổ thì cũng chả có gì là quá bất ngờ (tínhbất ngờ giảm) Hay ta nói xác suất của sự sập hầm lò là cao hay rất cao Như vậy, nguy cơ rủi ro là những đe doạ nguy hiểm có thể xảy ra, được

đo lường bằng xác suất

1.1.1.2 Rủi ro (Risks) "Rủi ro là những điều không chắc chắn đối

với những kết quả trong tương lai hay là những khả năng của kết quả bất lợi" Nếu người ta xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường

xuyên, người ta có thể đo lường rủi ro dựa trên tỷ lệ với một bên là mức

độ chắc chắn xảy ra với bên còn lại là mức độ chắc chắn không xảy ra

Trang 6

Khi xác suất mức độ chắc chắn xảy ra hoặc không xảy ra bằng nhau, thì

độ RR là lớn nhất, hay như người ta nói: “một mất, một còn”

Rủi ro là sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất về người vàcủa

Rủi ro có 03 tính chất:

+ Rủi ro là sự kiện bất ngờ xảy ra Đó là sự kiện mà con ngườikhông lường trước được một cách chắc chắn, nghĩa là nó có thể xuấthiện vào một thời điểm bất kỳ trong tương lai, bất kỳ ở đâu và cũngkhông thể xác định được tổn thất một cách chính xác

+ Rủi ro là sự cố gây tổn thất Tổn thất có thể là hữu hình và vôhình

+ Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi

1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Rủi ro trong sản xuất kinh doanh (SXKD) đối với các doanhnghiệp (DN) là sự biến động về giá trị kinh tế, thu nhập và danh tiếng donhững biến cố bất lợi xảy ra trong hoạt động và trong môi trường

Rủi ro trong SXKD mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản như bất

kỳ một loại rủi ro nào Tuy nhiên, trong SXKD thường có nhiều nhân tốtác động, ảnh hưởng và làm gia tăng bất trắc Những bất trắc dẫn đến

“những sai lệch bất lợi so với kết quả dự tính hay mong chờ” của doanhnghiệp

Nói cách khác, RR trong SXKD là khả năng xảy ra sự kiện khôngmong đợi tác động ngược lại với thu nhập và vốn đầu tư

Rủi ro sản xuất kinh doanh rất đa dạng và phức tạp bởi quá trìnhSXKD chịu tác động từ nhiều yếu tố, không những từ những yếu tố

Trang 7

khách quan bên ngoài mà còn chính từ nội bộ doanh nghiệp, từ nền kinh

tế thế giới và từ chính nền kinh tế trong nước Để có những chiến lược

và biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả thì con người cần phải biết nhậndạng, đánh giá và phân loại rủi ro

1.2 Phân loại các loại rủi ro thường gặp trong kinh doanh

1.2.1 Xét theo tính chất của rủi ro

1.2.1.1 Rủi ro suy đoán: hay rủi ro đầu cơ (speculative Risks)

Đây là loại rủi ro gắn liền với khả năng thành bại trong hoạt dộngcủa DN như : đầu tư, kinh doanh, đấu thầu, đầu cơ Đặc trưng là trongviệc mua cổ phần , cổ phiếu – những người trong cuộc chơi suy rằng xácsuất thành công nhỏ hơn xác suất rủi ro Độ rủi ro càng lớn thì khả năngthu lợi nhuận càng cao Cũng có thể có rủi ro không thể suy đoán được :

đó là những rủi ro mà tần số xuất hiện của nó bất thường và khó dự đoánđược

1.2.1.2 Rủi ro thuần (Pure Risks)

Rủi ro thuần nếu đã xảy ra thì chỉ có thể dẫn đến những thiệt hạimất mát mà không có cơ hội kiếm lời, các loại rủi ro này có thể xảy rahoặc không xảy ra như là: bão lụt, sóng thần, hỏa hoạn, động đất, khủnghoảng kinh tế, đổ vỡ, hỏng tàu, đầu tư sai lầm, hợp đồng kinh doanh bị

vi phạm …

1.2.1.3 Rủi ro về mức cầu (Demand Risks)

Rủi ro này xảy ra khi đột nhiên mức cầu giảm xuống trong khi sảnphẩm đã được sản xuất hay máy móc, nguyên vật liệu đã mua, mọi khâusản xuất đã được chuẩn bị Rủi ro này còn được gọi là rủi ro đầu ra

1.2.1.4 Rủi ro đầu vào (Input Risks)

Trang 8

Rủi ro này xảy ra khi hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hay hợp đồngsản xuất, xây dựng đã ký, nhưng chi phí nguyên vật liệu, tiền công độtngột tăng.

1.2.1.5 Rủi ro tài chính ( Fanancial Risks)

Rủi ro này liên quan đến việc huy động vốn, đến sự thay đổi của tỷgiá hối đoái Những khoản phát sinh tăng mà không buộc khách hàng chịu

Rủi ro tài chính là rủi ro phát sinh từ độ nhạy cảm của các nhân

tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, chứng khoán

và những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính - sửdụng nguồn vốn vay - trong kinh doanh, tác động đến thu nhập củadoanh nghiệp

a) Rủi ro lãi suất

Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đềuphải sử dụng vốn vay Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiềnvay đã được dự tính, song có rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểmsoát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay Khi lạm phát xảy

ra, những tính toán, dự kiến trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảolộn

b) Rủi ro tỷ giá

Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệpkhông thể dự báo trước Trong trường hợp các giao dịch của doanhnghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá ngoại tệ mà hàng hóa đã được địnhgiá trước, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo ra rủi ro dẫn đếnthua lỗ Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể

Trang 9

chịu số lỗ do rủi ro về tỷ giá nhiều hay ít Ví dụ theo số liệu của Bộ Tàichính, việc kinh doanh xăng dầu của các DN ở nước ta thời gian qua đã

lỗ trên 1 ngàn tỷ đồng do tỷ giá thay đổi

c) Rủi ro biến động giá cả hàng hóa

Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóatheo hợp đồng cố định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá

cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi ro lớn Đặc biệt trong trường hợp nềnkinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi hàng ngày Đốivới đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường được ký hợpđồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vậtliệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơthua lỗ là rất lớn

d) Rủi ro trong tín dụng thương mại (mua bán chịu)

Rủi ro tín dụng là tính không chắc chắn và tiềm ẩn về khoản

lỗ do không có khả năng thanh toán của bên đối tác Rủi ro tíndụng có thể từ nguyên nhân vì các đối tác không thực hiện đầy đủtrách nhiệm pháp lý, chẳng hạn như lẽ ra phải thanh toán tiền muahàng, nhưng lại không thanh toán đúng hạn, hoặc thanh toán khôngđầy đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh toán vì nhiều lý do Ở nước ta,nhiều DN sau một thời gian hoạt động đã bị phá sản, thậm chí “biếnmất” Điều này cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng Mặt khác tỉ lệ lạmphát cao cũng góp phần gia tăng rủi ro tín dụng

1.2.2 Xét loại theo đối tượng rủi ro

1.2.2.1 Rủi ro tài sản (Property Risks)

Trang 10

Rủi ro này liên quan đến việc mất tài sản : bị phá hoại, bị trộmcắp Rủi ro tài sản là các đối tượng có thể được lợi hoặc chịu tổn thất vềvật chất, tài sản tài chính hay tài sản vô hình (danh tiếng, hỗ trợ về chínhtrị , quyền tác giả ) và các kết quả này xảy ra do phải chịu các yếu tốmạo hiểm hoặc rủi ro Tài sản có thể bị hư hỏng, tàn phá, mất mát hoặcgiám giá bằng nhiều cách khác nhau

1.2.2.2 Rủi ro pháp lý

Rủi ro pháp lý xảy ra do các DN không hiểu thấu đáo về pháp luậttrong hoạt động SXKD, trong việc ký các hợp đồng kinh tế nhất lànhững hợp đồng kinh tế có yếu tố nước ngoài Rủi ro pháp lý cũng cóthể xảy ra khi DN không am hiểu luật pháp của nước đối tác Như ta đãbiết, trên thế giới có các hệ thống pháp luật khác nhau như: luật đạogiáo, luật dân sự,… các hệ thống luật đó thường có những điểm xungđột, nếu không thấu hiểu sẽ dẫn đến rủi ro

1.2.2.3 Rủi ro về nhân lực

Rủi ro về nhân lực là đối tượng liên quan đến “ tài sản con người”của doanh nghiệp Rủi ro có thể gây tổn thương hoặc tử vong cho conngười trong DN hay các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp nhưkhách hàng, người cung cấp, người cho vay, người giữ cổ phiếu… Vềphương diện rủi ro suy đoán, một nhân viên có thể xem là một đối tượngrủi ro về nguồn lực nhưng năng suất của họ có thể đem lại kết quả tíchcực Một thiết bị kỹ thuật cao có thể xem là nguồn tổn thất (nếu gây ratai nạn ) đồng thời lại là nguồn tạo ra lợi ích (làm tăng năng suất) Trongtrường hợp này, chiến lược quản trị rủi ro phải kết hợp các yếu tố làmgiảm tổn thất đồng thời cực đại được lợi ích (huấn luyện cho nhân viên)

Trang 11

Cuối cùng, ta không nên nghĩ rủi ro về nguồn lực luôn liên hệ với cácthiệt hại về thể xác, sự bất ổn về kinh tế cũng là những tổn thất phổ biếnđối với nguồn nhân lực (mất việc làm, chảy máu chất xám…) Vì vậy,quản trị rủi ro về nguồn nhân lực phải quan tâm đến các lợi ích về cảkinh tế và thể chất của con người.

Rủi ro do hành vi cá nhân (Personnel Risks)

Rủi ro này liên quan đến trách nhiệm cá nhân, bất cẩn, tham ô mà

vì lý do không có quy định rõ ràng nên khó buộc cá nhân đền bù

1.2.3 Xét theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro

1.2.3.1 Rủi ro chung

Là những rủi ro chung cho mọi DN, mọi người nằm trong phạm viảnh hưởng Những rủi ro này thường phát sinh từ những nguyên nhânnằm ngoài tầm kiểm soát của mọi người Hậu quả của rủi ro này thườngrất nghiêm trọng, khó lường, ảnh hưởng tới cộng đồng và toàn xã hộinhư : lạm phát, khủng hoảng, kinh tế, bão lụt, động đất kết hợp với sóngthần, dịch bệnh có tính chất khu vực hay toàn cầu

1.2.3.2 Rủi ro riêng biệt

Là rủi ro xảy ra cho từng DN, từng loại DN, từng loại hoạt dộng.Rủi ro này xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách quan của từng cánhân, tổ chức Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của từng cánhân hay tổ chức Nếu xét đến hậu quả đối với một doanh nghiệp có thểrất nghiêm trọng nhưng không ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế - xã hộinhư: cháy nổ, hỏng máy đột xuất, mất điện phải dừng sản xuất, rủi rothanh toán…

Trang 12

1.2.4 Xét theo nguyên nhân của rủi ro

1.2.4.1 Rủi ro bởi các nguyên nhân khách quan: đó là các yếu tốxảy ra ngoài ý muốn của con người và không thể lường trước hoặckhông thể kiểm soát được Các rủi ro này xảy ra từ môi trường tự nhiênnhư : động đất, cháy nổ, bão lụt, hạn hán…; rủi ro do khủng hoảng kinh

tế hoặc có nguồn gốc từ chính sách kinh tế và điều hành vĩ mô của nhànước Vì vậy, chúng rất khó kiểm soát và thường khó khống chế Biệnpháp chống đỡ phụ thuộc vào khả năng dự báo và thích nghi của doanhnghiệp

1.2.4.2 Rủi ro bởi các nguyên nhân chủ quan: Là loại rủi ro dohành vi trực tiếp của con người hoặc từ các tổ chức kinh doanh Các rủi

ro thuộc các yếu tố chủ quan thường đa dạng và rất phức tạp nhưng cóthể chủ động dự báo và tìm cách khắc phục

1.2.5 Xét theo phạm vi môi trường tác động

- Môi trường bên trong: bao gồm các bộ phận trong nội bộ doanhnghiệp

- Môi trường bên ngoài: gồm các môi trường vĩ mô, thiên nhiên,chính trị, luật pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội, công nghệ, đối tác, khách hàng

và đối thủ cạnh tranh

1.2.6 Xét theo lĩnh vực

- Rủi ro kinh tế, rủi ro chính trị : rủi ro thuộc loại này có thể là

do sự thay đổi chính sách của Chính phủ tác động đến hoạt động của

DN Chính sách của Chính phủ đôi khi thay đổi, sự thay đổi có khi bấtlợi trong hoạt động SXKD của DN

Trang 13

- Rủi ro chính trị, kinh tế cũng có thể do tác động của sự suy thoáikinh tế, hoặc do kết cấu hạ tầng giao thông, viễn thông yếu kém,… dẫnđến chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng lên Tình trạng cúp điện,hay ùn tắc giao thông cũng dẫn đến sự đổ vỡ kế hoạch sản xuất, kinhdoanh đã được trù tính.

- Nền kinh tế thiếu minh bạch, còn tồn tại nhiều bất bình đẳng đốivới các DN nhất là trong các chính sách về đất đai, mặt bằng sản xuất,vay vốn

- Tình trạng tham nhũng, các hoạt động kinh tế ngầm, bán hànghóa nhập lậu… không được ngăn chặn hữu hiệu cũng tạo nên rủi rocho những doanh nghiệp hoạt động tuân thủ luật lệ

Tóm lại, chúng ta có thể phân loại các rủi ro theo các tiêu chí khácnhau, mục đích của các cách phân loại đó là để nhận dạng và quản lý cácrủi ro được tốt hơn

1.3 Một số khái niệm khác có liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro

1.3.1 Chi phí rủi ro

Là toàn bộ những thiệt hại, mất mát về người và của trong việcphòng ngừa, hạn chế, bồi thường tổn thất được quy thành tiền Chi phírủi ro tồn tại ở 02 dạng: hữu hình và vô hình

1.3.1.1 Chi phí hữu hình: Là toàn bộ chi phí chi trả cho việc phòngngừa, khoanh lại, bồi thường tổn thất và phục hồi sản xuất, thị trường,chi phí chia sẻ rủi ro (mua bảo hiểm)

- Các chi phí phát sinh trực tiếp từ hậu quả bất lợi do rủi ro đemlại

Trang 14

+ Những thiệt hại về giá trị các tài sản bị mất mát, thua lỗ hoặc hưhỏng, những giảm sút về lợi nhuận thậm chí phá sản của doanh nghiệp.

+ Các chi phí phải bồi thường: Là các chi phí phải chi trả do camkết của các doanh nghiệp hay thuộc trách nhiệm pháp lý của doanhnghiệp đối với người thứ ba khi rủi ro xảy ra Ví dụ như: bồi thường chongười lao động bị tai nạn trong quá trình lao động theo cam kết hoặctheo quy định của pháp luật

- Chi phí trong quá trình khắc phục những tổn thất do rủi ro manglại

+ Chi phí khoanh lại tổn thất: nhằm làm cho tổn thất không trầmtrọng hơn, không trở thành nguyên nhân cho các tổn thất khác hay làmtăng nguy cơ cho các rủi ro liên quan

+ Chi phí khắc phục rủi ro : Là toàn bộ chi phí liên quan đến phụchồi sức khỏe của con người, phục hồi giá trị sử dụng của tài sản, phụchồi hoạt động sản xuất- kinh doanh, thị phần , uy tín…

- Chi phí phòng ngừa rủi ro: Là toàn bộ các chi phí liên quan đếntập huấn, tuyên truyền, trang thiết bị kỹ thuật, mua bảo hiểm…… liênquan đến hoạt động quản trị rủi ro nhằm ngăn chặn, phòng ngừa , giảmthiểu rủi ro

1.3.1.2 Chi phí vô hình: Là toàn bộ những lợi nhuận đáng rađược hưởng mà lại không được hưởng, những thiệt hại, mất thời cơ, mất

uy tín, mất bạn hàng và thị trường Đây được coi là chi phí cơ hội mànhiều khi người ta không đánh giá hết, nhiều trường hợp, chi phí nàycòn lớn hơn chi phí hữu hình nhiều lần

- Nguồn thu nhập không có cơ hội nhận được

Trang 15

- Chi phí xã hội và tổn thất về tinh thần.

+ Xét về mặt vĩ mô, một môi trường kinh doanh nhiều rủi ro sẽlàm giảm hiệu quả của việc sử dụng vốn, gây thiệt hại cho nền kinh tếnói chung Mặt khác, môi trường rủi ro tăng sẽ làm mức bù đắp tổn thấtrủi ro khiến cho chi phí về vốn tăng lên, người tiêu dùng cuối cùng sẽphải gánh chịu những sự gia tăng của chi phí này

+ Xét về mặt tinh thần, các rủi ro đặc biệt là các rủi ro thuần túy sẽgây ra tâm lý bất an, lo lắng cho những người bị đe dọa bởi rủi ro

1.3.2 Tần số rủi ro (tần xuất rủi ro)

Là số lần xuất hiện của rủi ro trong một khoảng thời gian hay trongtổng số lần lấy mẫu thống kê Đây được gọi là khả năng xảy ra

1.3.3 Mức độ nghiêm trọng của rủi ro

Trị giá bị thiệt hại, khả năng tài chính của chủ thể bị thiệt hại (cùngmột thiệt hại nhưng nếu khả năng của chủ thể yếu thì mức ảnh hưởngđối với chủ thể đó là nghiêm trọng hơn), phạm vi ảnh hưởng, đối tượngtổn thất: tổn thất về con người hay của cải Nếu là con người thì nhẹ haynặng: bị thương , mất khả năng lao động tính mạng Đây được coi làmức độ ảnh hưởng

1.3.4 Bù đắp rủi ro

Là những hoạt động cung cấp các nguồn lực như: xây dựng quỹ,gây quỹ, mua bảo hiểm, sử dụng thư tín dụng trong kinh doanh ngoạithương, các biện pháp phòng ngừa,dự trữ, các quy định thưởng phạt, cácràng buộc trong hợp đồng để bù đắp tổn thất khi rủi ro đã xảy ra

Trang 16

1.4 Quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động SXKD của Doanh nghiệp

- Quản trị rủi ro (QTRR) trong hoạt động SXKD của DN ngày nayđược coi như một bộ phận không thể tách rời với hệ thống quản trị DN.Điều đó có nghĩa là mọi hoạt động quản trị của doanh nghiệp (tổ chức

bộ máy quản lý, chiến lược, kế hoạch, điều hành, kiểm tra….) sẽ đượcxem là không đầy đủ nếu thiếu hệ thống QTRR

- Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận và xử lý rủi ro một cách có hệthống, khoa học, toàn diện thông qua các hoạt động nhận diện và đolường rủi ro, xây dựng và thực hiện các kế hoạch, các biện pháp phòngngừa, ngăn chặn rủi ro xảy ra, tiến hành việc kiểm soát, giảm thiểunhững tổn thất gây cho doanh nghiệp một khi xảy ra rủi ro cũng như dựphòng về tài chính để bù đắp tổn thất đó Chức năng chủ yếu của QTRR

là nhận diện, đo lường, xây dựng hệ thống quản trị rủi ro từ cơ cấu tổchức, dự phòng các nguồn lực và quan trọng hơn là các biện pháp cụthể

Theo báo cáo COSO1 về quản trị doanh nghiệp thì định nghĩa quản

trị rủi ro doanh nghiệp “là một quy trình được thiết lập bởi Hội đồng

quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện xác định những

sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp đồng thời quản trị rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm bảo trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp”

1 COSO : Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission

Trang 17

- Quản trị rủi ro theo nghĩa rộng hàm nghĩa rằng doanh nghiệp cầnphát huy, sử dụng năng lực của chính mình để đề phòng và chuẩn bị cho

sự biến động của thị trường hơn là chờ đợi sự biến động rồi mới tìmcách đối phó lại Mục tiêu của quản trị rủi ro không phải ngăn cấm, mà

là biết chấp nhận rủi ro, phải ý thức được rủi ro với kiến thức đầy đủ vàhiểu biết rõ ràng để có thể đo lường và giúp giảm nhẹ

1.4.2 Mục tiêu, nhiệm vụ và tác dụng của quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp

1.4.2.1 Mục tiêu: Quản trị rủi ro là những hoạt động tập trung

vào dự báo, phân tích để xây dựng một loạt các biện pháp hay mộtchương trình để :

- Né tránh

- Phòng ngừa

- Ngăn chặn

- Giảm thiểu rủi ro

- Bù đắp tổn thất và giải quyết hậu quả khi rủi ro xảy ra

- Chuyển giao rủi ro

- Dự phòng nguồn tài chính để giải quyết khi RR xẩy ra

Hay nói cách khác, mọi tổ chức mọi DN cần phải có một bộ phậnnhân lực, vật lực, một chương trình và một cơ chế vận hành để hệ thốnglại và đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn rồi tìm giải pháp phòng tránh, giảmthiểu các thiệt hại có thể xảy ra.Trong tình hình hiện nay của môi trườnghoạt động thì quản trị rủi ro ngày càng trở nên quan trọng và không thểthiếu để bảo vệ con người và thành quả hoạt động của mọi tổ chức, mọi DN

1.4.2.2 Nhiệm vụ

Trang 18

 Xây dựng chiến lược , chính sách kiểm soát rủi ro

Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của quản trị rủi ro là phảikiểm soát được rủi ro Đối với một quyết định đầu tư hay giao dịch kinhdoanh cụ thể, có nhiều rủi ro tiềm tàng Do vậy vấn đề ở đây là làmthế nào kiểm soát được rủi ro, giới hạn tác động của nó trong phạm vicho phép

Xây dựng chính sách quản trị rủi ro được xây dựng trong đó xác

định phương pháp tiếp cận đối với rủi ro và quản trị rủi ro Đồng thờichính sách quản trị rủi ro cũng nêu rõ trách nhiệm trong việc quản trị rủi

ro trong toàn bộ doanh nghiệp

 Quy định trách nhiệm QTRR cụ thể cho từng bộ phận

Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm xác định định hướngchiến lược và cơ cấu cho chức năng quản trị rủi ro doanh nghiệp nhằmđảm bảo hoạt động hiệu quả nhất Các bộ phận chức năng trong doanhnghiệp có trách nhiệm trước hết trong việc quản trị rủi ro hàng ngày, gắnkết việc nhận thức và tuyên truyền về quản trị rủi ro trong bộ phận mìnhcông tác Kiểm toán nội bộ là biện pháp giúp đảm bảo công tác quản trịrủi ro được thực thi có hiệu quả thông qua việc đánh giá theo chươngtrình, kế hoạch của kiểm toán nội bộ

Tùy thuộc quy mô của doanh nghiệp có thể thiết lập một bộ phậnchuyên trách đảm nhiệm chức năng quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.Nhìn chung, nhiệm vụ của bộ phận này cần phải thực hiện bao gồm:

 Xây dựng chính sách và chiến lược quản trị rủi ro trong doanhnghiệp;

Trang 19

 Thiết kế định hướng quản trị rủi ro ở cấp độ chiến lược và chứcnăng;

 Xây dựng văn hóa nhận thức về rủi ro trong doanh nghiệp trong đó

có việc đào tạo về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp;

 Xây dựng chính sách và tổ chức quản trị rủi ro nội bộ đối với các

bộ phận chức năng trong doanh nghiệp;

 Thiết kế và rà soát quy trình quản trị rủi ro;

 Điều phối các hoạt động chức năng khác nhau có liên quan đếnvấn đề quản trị rủi ro trong doanh nghiệp;

 Xây dựng các quy trình ứng phó với rủi ro trong đó có các chươngtrình dự phòng và duy trì hoạt động kinh doanh thường xuyên;

 Chuẩn bị báo cáo về quản trị rủi ro đệ trình Hội đồng quản trị vàcác đối tác liên quan của doanh nghiệp

1.4.3 Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Quy trình quản trị rủi ro được thiết kế mang tính đồng bộ và có sựgắn kết với việc xây dựng và thực thi chiến lược của doanh nghiệp Về

cơ bản, quy trình quản trị rủi ro cần chứa đựng những giai đoạn haybước công việc cơ bản như xác định rủi ro, mô tả rủi ro, lượng hóa rủi

ro, phân tích rủi ro, xếp hạng rủi ro, đánh giá rủi ro, lập báo cáo về rủi ro,

xử lý rủi ro, theo dõi và rà soát quy trình trình quản trị rủi ro

1.4.3.1 Nhận diện rủi ro:

- Để quản trị rủi ro, trước hết phải nhận diện được rủi ro Nhậndiện rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro nảysinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động nhận diện

Trang 20

rủi ro nhằm thu thập các thông tin về đối tượng có thể gặp rủi ro (conngười, tài sản, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp), các nguồn phátsinh rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, các loại tổn thất mà rủi ro cóthể gây ra cho doanh nghiệp.

- Hoạt động này được thực hiện thông qua việc theo dõi, nghiêncứu xem xét môi trường xung quanh và nội bộ doanh nghiệp, toàn bộhoạt động của doanh nghiệp nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, khôngchỉ những rủi ro đã và đang xảy ra mà cả những rủi ro mới có thể xảy rađối với doanh nghiệp Trên cơ sở này những thống kê đó, sẽ tiến hànhphân tích rủi ro nhằm xác định nguyên nhân gây ra các rủi ro cũng nhưcác nhân tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp

- Phương pháp nhận diện rủi ro

Phương pháp dựa trên những rủi ro đã xảy ra trong quá khứ

Phương pháp này dựa trên những rủi ro doanh nghiệp đã xảy ratrong quá khứ để xác định những rủi ro mà doanh nghiệp có thể sẽ phảiđối mặt trong tương lai Tuy nhiên, vì có những rủi ro mà DN chưa gặpphải bao giờ Để đảm bảo thực hiện được đẩy đủ các rủi ro nên các nhàquản lý phải sử dụng kết hợp với phương pháp khác

Phương pháp lưu đồ

Để thực hiện phương pháp này thì cần phải dựng một lưu đồ thểhiện các hoạt động của DN (hay tổ chức) để xác định vùng đó có nguy

cơ xảy ra rủi ro và xác định rủi ro có có thể xẩy ra ở những khâu nào?

Từ lưu đồ, kết hợp với bảng ghi chép, DN có thể đánh giá và lập được

kế hoạch QTRR

Trang 21

Phương pháp lập bảng liệt kê

- Bảng liệt kê dạng câu hỏi : Các câu hỏi xoay quanh các rủi ro mà

DN đã gặp phải, mức độ tổn thất, số lần xuất hiện rủi ro trong mộtkhoảng thời gian nhất định, những biện pháp phòng ngừa đã sử dụng,hiệu quả của các biện pháp đó

- Danh mục các nguy cơ: Liệt kê các rủi ro thường gặp

- Danh mục các rủi ro được bảo hiểm: Nghiên cứu số liệu thống kêcủa các Công ty bảo hiểm về các rủi ro có thể gặp phải làm cơ sở choviệc xác định các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải

Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia được thực hiện bằng cách phỏng vấn cácchuyên gia để họ cho ý kiến về các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro và biện phápphòng tránh Các chuyên gia có thể gồm:

- Các nhà quản lý doanh nghiệp

- Các chuyên gia trong doanh nghiệp

- Các chuyên gia khác cùng ngành nghề

- Các đối tượng ngoài doanh nghiệp như: Chuyên viên kiểmtoán, luật sư, các nhà tư vấn về rủi ro, chuyên viên thống kê haycác chuyên gia về bảo hiểm

Phương pháp nhận diện rủi ro từ các mối quan hệ của DN

Theo phương pháp này, DN xem xét các tiềm ẩn rủi ro từ các mốiquan hệ:

- Từ chính sách

- Từ môi trường bên ngoài

- Từ môi trường thiên nhiên

Trang 22

a) Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro

 Nhóm 1, nhóm cực kỳ nguy hiểm: là những rủi ro có tần xuất xẩy

ra cao đồng thời mức thiệt hại lớn (người ta gọi là mức độ ảnhhưởng), những rủi ro loại này có hậu quả là có thể dẫn đến sự tànphá DN, phá sản doanh nghiệp

 Nhóm 2, nhóm nguy hiểm: là những rủi ro có tần xuất xảy rakhông nhiều nhưng hậu quả nghiêm trọng cũng như nhóm 1

 Nhóm 3, nhóm quan trọng: bao gồm những rủi ro có thể xảy ranhiều, nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn cho doanh nghiệp

 Nhóm 4, Bao gồm những rủi ro có tần xuất xảy ra ít mà khi xảy rathiệt hại cũng không lớn

b) Các phương pháp đo lường rủi ro

Phương pháp định lượng tình huống đó

Để đánh giá khả năng xảy ra tổn thất có thể thực hiện thông quaphân tích lượng hóa trên cơ sở lý thuyết xác suất Ba biến số về rủi rothường tính toán phân phối xác suất là: Số tình huống có thể xảy ra (ví

dụ tốt, trung bình, xấu…); xác xuất xảy ra các tình huống đó (ví dụ tốt20%, trung bình 50%, xấu 30%) và mức thiệt hại hay có lợi cho các tìnhhuống trên

Trang 23

Rủi ro = xác xuất xuất hiện x mức tổn thất dự kiến

Phương pháp thống kê kinh nghiệm

+ Trường hợp RR xảy ra ít hơn 1 lần trong 1 năm (quý, tháng)

T = r/N -> PTrong đó : T : Tần số rủi ro

P: Xác suất rủi ro r: Số lần xảy ra RR trong thời gian quan sát N: Tổng số năm (quý, tháng) quan sát

+ Trường hợp RR xảy ra theo số lần quan sát

T=Ti= Σri/n -> P1 (i=1,n)

+ Mô hình phức tạp và dựa trên nhiều giả định về các đối tượng

đo lường

+ Yêu cầu một cơ sở dữ liệu đủ lớn

+ Việc kiểm tra tính xác thực kết quả của một số mô hình chỉđược thực hiện sau một vài năm

Mô hình rất nhạy cảm đối với sự biến động của môi trường kinh tế

Trang 24

=> Những hạn chế trên cho thấy việc áp dụng mô hình định lượngkhông phải là công việc đơn giản mà yêu cầu một nguồn lực lớn từ việcchọn gói phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu và liên tục chỉnh sửa các giảđịnh để cập nhật các kết quả đo lường.

Phương pháp định tính

Phương pháp đánh giá định tính là phương pháp dựa trên nhữngđánh giá của các chuyên gia, để từ đó xếp hạng các rủi ro và đưa ra mộtbáo cáo tổng hợp Phương pháp này được sử dụng đối với những rủi rokhó đo lường bằng định lượng

Phương pháp phân tích theo cảm quan : trên cơ sở phân

tích dự báo, kinh nghiệm rồi dự kiến các sự kiện có thể xảy ra

Phương pháp chuyên gia : Nhiều chuyên gia cùng đánh giá,

từ đó đưa ra phương án tối ưu Lấy ý kiến chuyên gia để xếp hạng rủi ro

là phương pháp nhiều doanh nghiệp lựa chọn Thông qua việc xếp hạng,các yếu tố đánh giá định tính có thể chuyển thành đánh giá định lượng.Công việc đánh giá trải qua ba bước:

+ Liệt kê và đánh giá định kỳ các rủi ro

+ Chấm điểm rủi ro dựa trên các tiêu chí: mức độ nghiêm trọng,tần số phát sinh, thời điểm có khả năng phát sinh…

+ Thông qua việc chấm điểm, các chuyên gia sẽ tập hợp và đưa ranhững chỉ tiêu để theo dõi sự biến đổi của rủi ro

Dùng phương pháp ma trận để đo lường rủi ro

Theo phương pháp này thì cần thu thập số liệu và phân tích đểđánh giá mức độ rủi ro cao hay thấp:

Trang 25

- Tần suất xuất hiện của rủi ro: là số lần xảy ra tổn thất hay khả năngxảy ra biến cố nguy hiểm đối với doanh nghiệp trong một khoảngthoảng thời gian nhất định

- Mức độ nghiêm trọng của rủi ro là tổn thất, mất mát, nguy hiểm…

- Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận xếp loại rủi ro nhưsau:

Bảng 1.1.Ma trận xếp loại rủi ro

Để đánh giá rủi ro người ta sử dụng cả hai tiêu chí: mức độ tổn thất

và tần suất xuất hiện, trong đó, mức độ tổn thất đóng vai trò quyết định

Vì vậy, sau khi đo lường, phân loại các rủi ro sẽ tập trung vào các biệnpháp quản lý trước hết vào những rủi ro thuộc nhóm I, sau đó theo thứ tựđến những rủi ro nhóm II và III và sau cùng là nhóm IV

Trang 26

Hạn chế của phương pháp định tính là: Các nhận xét, đánh giá, xếphạng và chấm điểm rủi ro đều là chủ quan Chính vì vậy, người tathường kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng

1.4.3.3 Các biện pháp giảm thiểu tổn thất

Các biện pháp giảm thiểu

Đây là các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi

ro đem lại bao gồm:

 Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được

 Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro

 Phân tán rủi ro

……

Chuyển giao hoặc chia sẻ rủi ro

Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng hai cách :

 Chuyển rủi ro thông qua việc quy định thưởng, phạt, mốcchuyển giao rủi ro trong các hợp đồng kinh tế

 Chia sẻ RR bằng các hợp đồng bảo hiểm

Chấp nhận rủi ro

Chấp nhận rủi ro là biện pháp không thể tránh khỏi để không thể

bỏ lỡ cơ hội kiếm lời (với rủi ro suy đoán) Trong trường hợp này, doanhnghiệp phải dự phòng các nguồn lực tài chính để kịp thời bù đắp nhữngthiệt hại có thể xảy ra để không ảnh hưởng tới hoạt động của doanhnghiệp

1.4.3.4 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro

Trang 27

Phương pháp phổ biến để xây dựng chương trình quản trị rủi ro cóthể gộp vào 05 giai đoạn khác nhau như sau:

Giai đoạn 1: Chỉ đạo chung đối với việc kiểm soát rủi ro

Thông qua việc chỉ đạo, Ban lãnh đạo và người điều hành sẽ điềuhành được việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh Để có thểđưa ra một cơ cấu quản trị rủi ro Ban lãnh đạo cần phải có một kế hoạchghi những việc cần làm Các bước tiến hành là :

- Xem xét lại hoạt động quản trị rủi ro hiện tại

- Dành các nguồn lực cho việc quản trị rủi ro

- Xác định mức độ chịu đựng rủi ro

- Quyết định mục tiêu về tổ chức và về quản trị rủi ro

- Xây dựng chính sách và bản hướng dẫn nhằm :

 Xác định vai trò và trách nhiệm

 Xác định cơ cấu tổ chức cho việc QTRR

 Điều kiện kiểm tra

 Dự kiến theo những nhu cầu đào tạo và chương trình đào tạotheo cơ cấu cần thiết

Chiến lược QTRR được áp dụng vào hoạt động thông qua cácchính sách và văn bản hướng dẫn Các chính sách được xây dựng sẽquyết định vai trò và trách nhiệm, quyết định mức độ rủi ro trong hoạtđộng như thế nào và bằng cách nào có thể đo và báo cáo mức độ rủi ro

để đảm bảo hoạt động phù hợp với chính sách, đường lối và khung phápluật thì cần có sự kiểm tra và kiểm soát đúng chức năng

Giai đoạn 2: Đánh giá rủi ro

Trang 28

Trong giai đoạn này phải đánh giá những rủi ro của đơn vị mình để

có nhận thức tốt về rủi ro, gồm các bước sau :

 Xác định và phân loại rủi ro

 Xác định mức độ rủi ro

 Đánh giá và nhận xét rủi ro

 Văn hóa và đặc trưng quản trị rủi ro

 Phân tích kiểm soát

* Công cụ đánh giá rủi ro

Sau khi xác định rủi ro cần phải đánh giá rủi ro Chúng xuất hiệnnhư thế nào? Khi xảy ra , sẽ có những tác động gì đối với hoạt động sảnxuất kinh doanh?

Đây là một số cách thường được sử dụng khi đánh giá rủi ro

 Khả năng xảy ra và hệ thống ảnh hưởng

Giai đoạn 3: Định lượng và tổng hợp rủi ro

 Tập trung vào những rủi ro mà nó gây thiệt hại nhất đến đơnvị

 Xác định việc cần làm để có thể giảm bớt rủi ro ngay lập tức

Trang 29

 Liệt kê những rủi ro không xác định được bằng số lượng.

 Dự kiến mức thiệt hại khó tính cho chính xác dựa vào kinhnghiệm chuyên gia hay số liệu thống kê Một số các câu hỏi có thểđưa ra như :

+ Ảnh hưởng về mặt kinh tế sẽ như thế nào nếu sự kiện này xảyra?

+ Liệu mọi thứ có thể xảy ra cùng một lúc không? Những sự việcnào có thể đồng thời xuất hiện?

+ Liệu rủi ro này có dẫn đến các rủi ro khác không?

Giai đoạn 4: Kiểm tra và báo cáo rủi ro

 Kiểm tra lại tất cả các khâu trong chương trình, kế hoạch phòngngừa rủi ro của doanh nghiệp

 Bổ sung những điểm còn thiếu sót

 Lập biểu báo để theo dõi rủi ro có thể xảy ra đối với doanhnghiệp và các doanh nghiệp cùng ngành

 Phân tích số liệu và sự kiện

Giai đoạn 5: Rủi ro và kiểm soát rủi ro một cách tối ưu (tối ưu hóa việc quản lý RR)

 Chúng ta đã có sự kiểm soát đầy đủ đối với những rủi ro tiềm

ẩn không?( RR lường trước được/ RR không lường trước được)

 Sự kiểm soát ấy đã đầy đủ chưa?

 Chúng ta có kế hoạch cho những RR chính đã được xác địnhkhông?

 Chúng ta có đủ tài chính để đáp ứng bất kỳ một RR nào khi

nó xuất hiện không?

Trang 30

 Biện pháp cụ thể là những gì?

Tóm lại , để quản trị rủi ro cần:

1 Phân tích quá trình sản xuất kinh doanh của DN để tìm rakhâu tiềm ẩn rủi ro

2 Phân tích rủi ro và tổn thất đã xảy ra đối với DN và các DNcùng lĩnh vực, trong và ngoài nước

3 Nhận diện rủi ro

4 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro

5 Lập ngân sách tài trợ rủi ro: Mua bảo hiểm, lập quỹ dựphòng, quy định chế độ thưởng phạt trong các hợp đồng )

1.5 Tóm tắt chương 1

Trong chương 1 tác giả đã đưa ra những lý luận chung về rủi ro vàquản trị rủi ro trong doanh nghiệp Trong chương 2 sau đây, tác giả luậnvăn sẽ đánh giá và phân tích hệ thống quản trị rủi ro của một doanhnghiệp công nghiệp khai thác than cụ thể là Công ty than Nam Mẫu, mộtdoanh nghiệp mà tác giả lấy làm đối tượng nghiên cứu đề tài luận vănnày

Trang 31

CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNGSẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV THAN

NAM MẪU - VINACOMIN

2.1 Rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp công nghiệp khai thác than

2.1.1 Đặc điểm hoạt động

Ngành công nghiệp khai thác than của nước ta đã có truyền thốnghơn 100 năm và vùng than Quảng Ninh là khu vực tập trung của ngànhcông nghiệp này Sản lượng khai thác than tăng nhanh hơn rất nhiều sovới dự kiến trong tổng sơ đồ phát triển, cho nên việc khai thác than phảixuống sâu và mở rộng hơn, các mỏ hầm lò phải mở thêm các lò chợmới Đầu tư cho khai thác, đặc biệt là đầu tư máy móc hiện đại, trangthiết bị bảo hộ lao động, phòng ngừa sự cố tai nạn, phòng chống cháynổ,… vẫn còn chậm hơn tốc độ tăng sản lượng nên những thách thứcmới về an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động và bảo vệ môitrường, môi sinh đang được đặt ra

2.1.2 Những rủi ro thường gặp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp khai thác than

Đối với các doanh nghiệp khai thác mỏ, rủi ro thường nảy sinh do

dự báo trữ lượng không chính xác, do điều kiện khai thác không ổn định,

do ý thức không tốt của người lao động (không tuân thủ các quy trình,quy phạm) v.v Bên cạnh đó rủi ro cũng đang được giảm thiểu dần donhững tiến bộ trong kỹ thuật công nghệ, hoặc trong tổ chức sản xuất -kinh doanh, cung ứng v.v Chẳng hạn, tiến bộ kĩ thuật - công nghệtrong ngành mỏ đã cho phép giảm xác suất phát sinh rủi ro như: thiết bị

Trang 32

đo đạc chính xác hơn đã cho phép thi công chính xác các đường lò, kĩthuật thăm dò cho phép nâng cao chính xác dự đoán trữ lượng, cơ giớihoá và tự động hoá cho phép giảm thiểu tai nạn lao động v.v

2.1.2.1 Đặc điểm công nghệ

Quy trình công nghệ khai thác than hầm lò có thể được hiểu theonghĩa rộng và theo nghĩa hẹp Theo nghĩa rộng, đó sẽ là tập hợp các quátrình mở vỉa và chuẩn bị ruộng than, quá trình khấu than trong cácgương khai thác, quá trình vận tải than lên mặt đất và hàng loạt các vấn

đề khác như sàng tuyển than, thông gió mỏ, thoát nước, cung cấp vậtliệu, máy móc thiết bị và năng lượng, các quá trình công nghệ trên mặtbằng công nghiệp và v.v Theo nghĩa hẹp thì đó chỉ là tập hợp các côngviệc chuẩn bị và khai thác, cần được thực hiện trong một khu khai thác

Quy trình công nghệ khai thác than ở lò chợ được chia thành cáccông tác chính và các công tác phụ Các công tác chính là các khâu táchthan khỏi khối nguyên ban đầu, phá vỡ than đến cỡ hạt cần thiết, xúcbốc và vận tải than, chống giữ lò chợ và điều khiển áp lực mỏ Các côngtác phụ bao gồm việc di chuyển thiết bị vận tải theo tiến độ của gương lòchợ, cung cấp vật liệu, máy móc, thiết bị, năng lượng vào lò chợ, thônggió, chống bụi, thoát nước, chiếu sáng, thông tin liên lạc Như vậy, vớicác dạng công nghệ khai thác than khác nhau, sẽ có các tập hợp cáccông tác chính và phụ khác nhau, tức là các quy trình công nghệ khaithác than khác nhau

Công nghệ khai thác than hầm lò có thể được chia thành bốn dạngchính Đó là công nghệ thủ công, công nghệ bán cơ khí hoá, công nghệ

cơ khí hoá toàn bộ và công nghệ tự động hoá Trong dạng công nghệ thủ

Trang 33

công, hầu hết các khâu công tác chính đều phải thực hiện bằng sứcngười; còn ở công nghệ bán cơ khí hoá thì máy móc đã làm thay conngười ở một số công tác chính và khi ứng dụng công nghệ tự động hoá,thì có thể loại trừ sự có mặt thường xuyên của con người trong lò chợ.

2.1.2.2 Các loại rủi ro đã và thường hay xảy ra trong các DN côngnghiệp khai thác than bao gồm: công nghệ, khách hàng, môi trường, chínhsách… cụ thể như sau:

Công nghệ: Một đặc thù của ngành công nghiệp khai thác than là

trước khi khai thác một mỏ cần phải thực hiện thăm dò trữ lượng, chất lượngcủa mỏ Quá trình thăm dò tốn kém nhiều chi phí, nhiều thời gian (2-3 năm),nhưng nếu kết quả thăm dò cho thấy trữ lượng mỏ nhỏ, hoặc điều kiện khaithác không thuận lợi (mỏ nằm quá sâu)… khiến cho việc khai thác không thểthực hiện được vì lí do kinh tế– kĩ thuật thì rủi ro chi phí chìm sẽ là rất lớn.Ngoài ra, trong quá trình khai thác, những tai nạn sập mỏ, cháy mỏ gây chếtngười liên tiếp xảy ra gần đây làm rung lên hồi chuông cảnh báo về nhữngnguy cơ mất an toàn trong quy trình tổ chức khai thác mỏ hiện nay Hoặc nếutrong quá trình khai thác, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các quy địnhbảo vệ môi trường thì có thể gặp phải sự phản đối của người dân, thậm chí bịrút giấy phép hoạt động

Khách hàng: Do vai trò quan trọng của khoáng sản làm nguyên liệu

cho nhiều ngành công nghiệp sản xuất, chế tạo và xây dựng, nhu cầu khoángsản phục vụ cho phát triển kinh tế là rất lớn Có thể nói, do lượng cung hiệnnay chưa đáp ứng đủ nhu cầu, nên áp lực tiêu thụ sản phẩm khoáng sản làkhông lớn nhưng do sản lượng than của nước ta là rất nhỏ so với thị trường

Trang 34

thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam thường ít có khả năng đàm phán về giá

mà thường phụ thuộc vào mức giá thế giới

Môi trường: Như đã phân tích, sự phát triển của nền kinh tế thế giới,

trong đó có cả Việt Nam, tạo ra sức cầu quan trọng đối với ngành côngnghiệp khai thác than Giá bán nhiều loại khoáng sản hiện phụ thuộc vào mặtbằng giá thế giới Điều đó cũng đồng nghĩa rằng nếu như nền kinh tế toàncầu suy thoái, sức cầu suy giảm sẽ dẫn đến giá bán nhiều loại khoáng sảngiảm sút sẽ là những rủi ro rất lớn mà các doanh nghiệp trong ngành phải đốimặt Thị trường Trung Quốc– đối tác nhập khẩu đến 65% các loại quặngkhoáng sản của Việt Nam, nên việc xuất khẩu than của nước ta phụ thuộcvào thị trường và nền kinh tế Trung Quốc

Chính sách: Ngành khai thác than bị chi phối nhiều bởi các thay đổi

trong chính sách của Nhà nước, chẳng hạn: Thay đổi quy định về việc cấpphép theo hướng thắt chặt, cấp phép thăm dò và khai thác sẽ theo cơ chế

“đấu giá”, đi kèm với những quy định nâng cao yêu cầu về năng lực tài chínhcủa chủ đầu tư, yêu cầu về công nghệ khai thác và trách nhiệm với việc bảo

vệ môi trường, thay đổi biểu thuế theo hướng tăng nhanh Những rủi ro chínhsách như trên đã ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanhcủa các doanh nghiệp công nghiệp khai thác than

2.1.2.3 Phân loại rủi ro

Trang 35

Hình 2.1: Sơ đồ phân loại rủi ro trong sản xuất kinh doanh

a) Theo địa điểm phát sinh rủi ro: Gồm các rủi ro từ bên trongdoanh nghiệp và các rủi ro từ bên ngoài doanh nghiệp

Rủi ro bên trong doanh nghiệp là các rủi ro phát sinh do các

“phần tử” bên trong doanh nghiệp Các phần tử này có thể là conngười, máy móc, tài nguyên v.v tạo ra nguồn lực bên trong củadoanh nghiệp Các nguồn lực này có thể là các điểm mạnh của doanhnghiệp nhưng cũng có thể là các điểm yếu và rủi ro chủ yếu phát sinh

từ các điểm yếu này

Các rủi ro bên ngoài doanh nghiệp là các rủi ro phát sinh do cácphần tử bên ngoài doanh nghiệp Đó có thể là người cung ứng cácyếu tố đầu vào, người mua, người kinh doanh các sản phẩm cạnh

Trang 36

tranh, sản phẩm thay thế, sản phẩm bổ sung, cơ quan quản lý nhànước về thuế, về bảo vệ tài nguyên môi trường v.v Những tác độngqua lại của các phần tử ngoài doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cóthể gây tác động tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp songcũng có thể gây tác dụng tiêu cực (rủi ro) cho doanh nghiệp.

b) Theo điều kiện phát sinh rủi ro: Gồm các rủi ro từ điều kiện địachất - tự nhiên, rủi ro về kỹ thuật công nghệ, rủi ro về tổ chức vàrủi ro về kinh tế - xã hội

Các rủi ro thuộc về điều kiện địa chất - tự nhiên của mỏ gồm cácrủi ro gây ra do thế nằm của khoáng sàng, trữ lượng, độ ổn định hoặckiên cố của đất đá v.v Con người thường không thể kiểm soát các rủi

ro từ điều kiện tự nhiên này, nhưng có thể nhận thức được và phòngtránh hoặc hạn chế hậu quả của rủi ro Trong quá trình khai thác mỏ, cóthể kể đến yếu tố rủi ro về trữ lượng (khoáng sàng khai thác gặp đứtgãy, uốn nếp và các phay phá mà các tài liệu địa chất chưa thể mô tảhết) và một số hiện tượng địa chất công trình, địa chất thuỷ văn khácgây ra như hiện tượng bùng nền, sập lò, trượt lở bờ mỏ, ngập nướcv.v

Rủi ro về kỹ thuật - công nghệ là rủi ro do doanh nghiệp lựachọn áp dụng kỹ thuật công nghệ lạc hậu làm cho sản phẩm kém sứccạnh tranh về giá hoặc chất lượng Các máy móc thiết bị trong doanhnghiệp cũng có thể gặp rủi ro trong vận hành, dẫn đến hỏng hóc.Không những phát sinh những thiệt hại tài chính như chi phí sửa chữa

Trang 37

hoặc thay mới mà còn phát sinh những thiệt hại phi tài chính như đìnhtrệ sản xuất, giảm năng suất lao động, tai nạn lao động v.v

Rủi ro về tổ chức là các rủi ro phát sinh vì quá trình tổ chức sảnxuất, tổ chức lao động chưa phù hợp Bố trí máy móc trong dâychuyền công nghệ hoặc bố trí lao động, tổ chức ca làm việc khônghợp lý là những lý do làm sản lượng thấp, năng suất thấp, ảnh hưởngđến trình độ tận dụng năng lực sản xuất, tận dụng thời gian và côngsuất của máy móc thiết bị, gây tâm lý ức chế đối với người lao độngv.v

Rủi ro theo điều kiện kinh tế - xã hội là các rủi ro phát sinh bởicác yếu tố kinh tế - tài chính như giá cả, biến động về cung - cầu trênthị trường, tỉ giá hối đoái, giá cả hàng hoá (cả đầu vào và đầu ra), cácvấn đề liên quan đến hợp đồng, các vấn đề khác thuộc về thị trườngv.v Ngoài ra còn là các yếu tố liên quan đến pháp luật, văn hoá, xãhội v.v Đó cũng là những rủi ro phát sinh ở ngoài doanh nghiệp đãđược mô tả ở trên

c) Theo giai đoạn của quá trình sản xuất - kinh doanh: Gồm rủi rotrong chuẩn bị sản xuất, rủi ro trong sản xuất và rủi ro trong tiêuthụ

Các rủi ro phát sinh trong chuẩn bị sản xuất là các rủi ro có liênquan đến công tác chuẩn bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:lập dự án, mua sắm máy móc thiết bị, lập chiến lược và kế hoạch sảnxuất kinh doanh, cung ứng vật tư, lên kế hoạch tuyển dụng nhân côngv.v

Trang 38

Rủi ro trong sản xuất là các rủi ro phát sinh trong giai đoạn sảnxuất của doanh nghiệp Đó là các rủi ro có liên quan đến các quyết địnhcủa nhà quản trị trong điều hành sản xuất theo kế hoạch (các dự án) đãđược thông qua, và theo hợp đồng đã ký kết

Rủi ro trong tiêu thụ là rủi ro phát sinh trong giai đoạn tiêu thụ sảnphẩm của doanh nghiệp Trong quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp phảiđối mặt với các rủi ro phát sinh từ các hợp đồng bán sản phẩm, thực hiệncác hợp đồng khác và việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các bạnhàng

d) Theo yếu tố giảm lợi nhuận: Gồm có rủi ro về giảm sản lượngbán, rủi ro về giảm giá bán và rủi ro vì tăng giá thành sản xuất

Rủi ro về giảm lượng bán là kết quả của việc giảm lượng sản xuất vàgiảm lượng bán, gồm các rủi ro khi phát sinh khiến doanh nghiệp buộcphải cắt giảm sản lượng hoặc không tiêu thụ được số hàng đã sản xuất ra.Việc các doanh nghiệp giảm sản lượng bán có thể là do các tác động từbên ngoài như công nghệ sản xuất của các khách hàng thay đổi dẫn đếncầu thị trường biến động, hoặc do không đánh giá đúng đối thủ cạnh tranhnên bị đối thủ lấn át, mất thị phần v.v

Rủi ro do giảm giá bán cũng thường xuất hiện khi hàng hoá dưthừa, tồn đọng khiến doanh nghiệp chấp nhận giảm giá bán để tiêu thụđược nhiều sản phẩm, giảm tồn kho và tăng cường luân chuyển vốn lưuđộng Trong trường hợp doanh nghiệp thiếu hụt tiền mặt để trang trảicác khoản nợ đến hạn, họ cũng chấp nhận giảm giá bán - thậm chí dưới

Trang 39

giá thành - để có thể chuyển nhanh hàng hoá thành tiền nhằm trang trải

nợ vay Điều này tất yếu dẫn đến giảm lợi nhuận, thậm chí doanh nghiệp

lỗ trong ngắn hạn Rủi ro do giảm giá bán còn là loại hình rủi ro phátsinh khi doanh nghiệp đã giảm giá bán nhưng không thu được kết quảnhư mong đợi (vẫn mất thị phần, vẫn bị đối thủ cạnh tranh lấn át v.v )

Rủi ro vì tăng giá thành sản xuất có thể phát sinh trong trường hợpdoanh nghiệp gặp phải các sự cố trong kinh doanh và phát sinh các chiphí để khắc phục đây chính là hậu quả của các rủi ro phát sinh Ngoài

ra, rủi ro do tăng chi phí sản xuất còn do các biến động về giá và tỉ giátrên thị trường - là một loại hình rủi ro Với giá bán không thay đổi, hoặctốc độ tăng giá bán chậm hơn tốc độ tăng chi phí, việc tăng chi phí nàylàm giảm lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp

2.2 Giới thiệu chung về Công ty

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Nam Mẫu - VINACOMIN

 Tên giao dịch quốc tế: NAM MAU COAL COMPANYLIMITED

 Trụ sở giao dịch Số 1A-Trần Phú-phường Quang thành phố Uông Bí-Tỉnh Quảng Ninh

Trung- Quá trình thành lập:

Mỏ Than Nam Mẫu được thành lập ngày 01/4/1999 (nay là Công

ty TNHH một thành viên Than Nam Mẫu-VINACOMIN) trên cơ sở sápnhập 2 mỏ Than Than Thùng và Than Yên Tử theo quyết định số

Trang 40

502/QĐ - TCCB - ĐT, ngày 23/3/1999 của Tổng Giám đốc Tổng Công

ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sảnViệt Nam) Trụ sở đặt tại phường Quang Trung - thị xã Uông Bí - tỉnhQuảng Ninh Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất than hầm lò tại khu vựcThan Thùng (xã Thượng Yên Công, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh)

Ngày đầu thành lập Mỏ Than Nam Mẫu có tổng số 1.515 người,trong đó có 579 thợ lò, bộ máy tổ chức gồm 10 phòng ban, 10 phânxưởng sản xuất; trong đó có 6 phân xưởng khai thác và đào lò, 4 phânxưởng phục vụ khác

Ngày 16/10/2001 mỏ Than Nam Mẫu được đổi tên thành Xínghiệp Than Nam Mẫu theo quyết định số 4311/ QĐ-TCCB, ngày04/10/2001 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Than Việt Nam (nay làTập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam) Tổng sốCBCNVC là 1.954 người, trong đó có 825 thợ lò, bộ máy tổ chức gồm

13 phòng ban, 14 phân xưởng sản xuất; trong đó có 7 phân xưởng khaithác và đào lò, 7 phân xưởng phục vụ khác

Đến ngày 15/5/2006 Xí nghiệp Than Nam Mẫu được chuyểnthành Công ty TNHH một thành viên Than Nam Mẫu theo quyết định số1084/QĐ-BCN, ngày 27/4/2006 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp Tổng

số CBCNVC 2.820 người, trong đó có 1.435 thợ lò, bộ máy tổ chức gồm

16 phòng ban, 24 phân xưởng, trong đó có 14 phân xưởng khai thác vàđào lò, 10 phân xưởng phục vụ khác

Ngày đăng: 25/04/2016, 16:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ phân loại rủi ro trong sản xuất kinh doanh - Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp khai thác than
Hình 2.1 Sơ đồ phân loại rủi ro trong sản xuất kinh doanh (Trang 35)
Bảng  2.1 : Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2012 - Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp khai thác than
ng 2.1 : Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2012 (Trang 48)
Bảng  2.3 : Chỉ số tài chính năm 2011 – 2012 - Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp khai thác than
ng 2.3 : Chỉ số tài chính năm 2011 – 2012 (Trang 50)
Hình 2.3: Quy trình  hoạt  động sản  xuất của Công ty - Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp khai thác than
Hình 2.3 Quy trình hoạt động sản xuất của Công ty (Trang 59)
Hình 2.4: Biểu đồ “Khả năng xảy ra và mức ảnh hưởng” của các rủi ro - Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp khai thác than
Hình 2.4 Biểu đồ “Khả năng xảy ra và mức ảnh hưởng” của các rủi ro (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w