Mặt khác, các công ty nhận thấy rằng nếu họ cam kết mua hàng từ những nhà cung cấp tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình thì đổi lại họ sẽ hưởng lợi từ việc gia tăng doanh số thông
Trang 1MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2025, Da giày sẽ trở thành ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của nền kinh tế, trong năm 2013 - 2014 vừa qua tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 9.4%; với tốc độ tăng trưởng này, dự kiến kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành năm 2015 là 9.1 tỷ USD, năm 2020 là 14.5 tỷ USD và năm 2025 đạt 21 tỷ USD; nâng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm đạt từ 60 - 65% trong năm này và đạt 75 - 80% vào năm 2020 (Kim Tuyến, 2013)
Bước sang năm 2015 với một loạt các Hiệp định thương mại đã và đang chuẩn bị được ký kết là cơ hội lớn để doanh nghiệp (DN) Việt “bơi” ra biển lớn Tuy nhiên, cũng là thách thức không nhỏ khi mà phần lớn DN vẫn "loay hoay" chưa xác định được vị trí của mình trong chuỗi cung ứng toàn cầu Cho nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn Mà chuỗi cung ứng được quản trị tốt thì góp phần quan trọng để các doanh nghiệp đạt các mục tiêu
và dễ dàng vượt qua đối thủ cạnh tranh
Bỡi vì chuỗi cung ứng là tất cả các hoạt động từ nhà cung cấp đầu tiên cho đến khách hàng cuối cùng Như vậy, để sản xuất một đôi sản phẩm giày dép thì đầu tiên phải khảo sát thị hiếu người tiêu dùng, rồi đến thiết kế sản phẩm và tiến hành sản xuất và đến bán hàng rồi sau cùng là dịch vụ để duy trì giá trị sản phẩm Để làm
được điều đó, các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện và quản trị tốt chuỗi cung ứng
Đối với Công ty TNHH giày dép Tân Hợp là doanh nghiệp sản xuất giày dép đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với các sản phẩm là giày dép trẻ em và người lớn, xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Anh Quốc Hiện tại Ban giám đốc Công ty quyết định đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới và tuyển dụng nhân sự để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất Xuất phát từ những vai trò quan trọng của chuỗi cung ứng cũng như tiến trình hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, Công ty cần quan tâm đến việc xây dựng và quản trị tốt chuỗi cung ứng Chính vì vậy để góp phần nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty, tác giả quyết định chọn đề tài
“Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn giày dép Tân Hợp đến năm 2020” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình
Trang 22 Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Đề tài quản trị chuỗi cung ứng trong thời gian gần đây được khá nhiều người
nghiên cứu với nhiều ngành nghề, có thể kể đến là: Trần Thị Trà My (2014), Giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Red Bull, luận văn thạc
sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh; Lê Vĩnh Tường (2012), Quản trị
chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển An Thái, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng; Nguyễn thị Thanh Thùy (2014), Một số giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng giấy tái chế tại Công ty TNHH MTV MaruBeni Việt Nam, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh Nhưng đối với ngành Da giày đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng vẫn còn hạn chế, ngành Da giày vẫn phải nhìn nhận lại thực tế rằng năng lực xuất khẩu trên thị trường thế giới vẫn còn yếu do thiếu khả năng tự thiết kế mẫu mã, tự chủ nguồn vật tư nguyên liệu trong nước, quy mô sản xuất chưa đủ lớn, giá thành chi phí sản xuất cao
Từ những nghiên cứu trên tác giả đã vận dụng lý thuyết chuỗi cung ứng và thực trạng quản trị chuỗi cung ứng ở các ngành nghề khác làm tài liệu tham khảo
để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp để tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu
3 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng và thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trong thời gian tới, đến năm 2020
Để đạt được mục tiêu chung trên, luận văn cần phải giải quyết những vấn đề
cụ thể sau:
Hệ thống hóa lý thuyết về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng
Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng hiện nay tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp, qua đó chỉ ra những tồn tại và hạn chế
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Công
ty
Trang 34 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chuỗi cung ứng và hoạt động chuỗi cung ứng của một công ty
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp, nằm trên địa bàn
cụm công nghiệp Thiện Tân, xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Thời gian: Thu thập số liệu của Công ty trong 3 năm: 2012, 2013, 2014 và các giải pháp đề xuất cho đến năm 2020
5 Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Quy trình nghiên cứu
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu với các công cụ cụ thể như sau:
Hệ thống, tổng hợp từ các nguồn dữ liệu qua sách, giáo trình, các tạp chí, các kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố, để làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng và hoạt động chuỗi cung ứng
Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi
cung ứng tại Công ty
Hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung
ứng tại Công ty
Đề xuất giải pháp
Kết luận
Trang 4Thống kê để xử lý số liệu, phân t ch và tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập để tìm hiểu thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty
So sánh các ý kiến của chuyên gia để tổng hợp báo cáo kết quả nghiên cứu
Sử dụng các công cụ EFE, IFE, SWOT để phân t ch các yếu tố tác động đến chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và hình thành giải pháp
7 Đóng góp của đề tài
Hiện nay còn rất t đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi
cung ứng, nhất là đối với mặt hàng giày dép Riêng đối với Công ty TNHH giày dép Tân Hợp thì đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này Với cách tiếp cận
hệ thống các lý luận về chuỗi cung ứng, với những đánh giá tổng thể và phân tích toàn diện về hoạt động kinh doanh cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty, thông qua ma trận SWOT, tác giả đã đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa chi ph cho Công
ty Do vậy, đề tài có giá trị tham khảo cho Công ty trong việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng, góp phần gia tăng t nh cung ứng của Công
ty
8 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phần phụ lục, nội dung chính của luận văn chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động chuỗi cung ứng
Chương 2: Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp đến năm 2020
Trang 5CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG 1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng
Vào những năm đầu của thế kỷ 20 thì việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới diễn ra chậm chạp và lệ thuộc chủ yếu vào nguồn lực nội bộ, công nghệ và công suất Chia sẻ công nghệ và chuyên môn thông qua sự cộng tác chiến lược giữa người mua và người bán là một thuật ngữ hiếm khi nghe giai đoạn bấy giờ Các quy trình sản xuất được đệm bởi tồn kho nhằm làm cho máy móc vận hành thông suốt
và duy trì cân đối dòng nguyên vật liệu, điều này dẫn đến tồn kho trong sản xuất tăng cao
Cho đến thập niên 60 của thế kỷ 20, các công ty lớn trên thế giới tích cực áp dụng công nghệ sản xuất hàng loạt để cắt giảm chi phí và cải tiến năng suất, song
họ lại t chú ý đến việc tạo ra mối quan hệ với nhà cung cấp, cải thiện việc thiết kế quy trình và tính linh hoạt, hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm
Trong thập niên 70, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) và
hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) được phát triển và tầm quan trọng của quản trị hiệu quả vật liệu ngày càng được nhấn mạnh, các nhà sản xuất nhận thức tác động của mức độ tồn kho cao đến chi phí sản xuất và chi ph lưu giữ tồn kho Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính làm gia tăng t nh tinh vi của các phần mềm kiểm soát tồn kho đã làm giảm đáng kể chi phí tồn kho trong khi vẫn cải thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu của các chi tiết cần mua cũng như nguồn cung
Thập niên 1980 được xem như là thời kỳ bản lề của quản trị chuỗi cung ứng Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng lần đầu tiên sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều tờ báo, ở tạp chí, cụ thể là vào năm 1982 Cạnh tranh trên thị trường toàn cầu ngày càng trở nên khốc liệt gây áp lực đến các nhà sản xuất, buộc họ phải cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với việc gia tăng mức độ phục vụ khách hàng Các hãng sản xuất vận dụng kỹ thuật sản xuất đúng thời hạn (JIT), quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nhằm cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian giao hàng Trong môi trường sản xuất JIT với việc sử
Trang 6dụng ít tồn kho đệm cho lịch trình sản xuất, các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy lợi ích tiềm tàng và tầm quan trọng của mối quan hệ chiến lược và hợp tác của nhà cung cấp - người mua - khách hàng Khái niệm về sự cộng tác hoặc liên minh càng nổi bật khi các doanh nghiệp thực hiện JIT và TQM
Từ thập niên 1990, cạnh tranh khốc liệt, cùng với việc gia tăng chi ph hậu cần và tồn kho, cũng như khuynh hướng toàn cầu hóa nền kinh tế tạo ra thách thức phải cải thiện chất lượng, hiệu quả sản xuất, dịch vụ khách hàng, thiết kế và phát triển sản phẩm mới liên tục Để giải quyết những thách thức này, các nhà sản xuất bắt đầu mua sản phẩm từ các nhà cung cấp chất lượng cao, có danh tiếng và được chứng thực Hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất kêu gọi các nhà cung cấp tham gia vào việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới cũng như đóng góp ý kiến vào việc cải thiện dịch vụ, chất lượng và giảm chi phí chung Mặt khác, các công ty nhận thấy rằng nếu họ cam kết mua hàng từ những nhà cung cấp tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình thì đổi lại họ sẽ hưởng lợi từ việc gia tăng doanh số thông qua sự cải tiến chất lượng, phân phối và thiết kế sản phẩm cũng như cắt giảm chi phí nhờ vào việc quan tâm nhiều đến tiến trình, nguyên vật liệu và các linh kiện được sử dụng trong hoạt động sản xuất Nhiều liên minh giữa nhà cung cấp và người mua
đã chứng tỏ sự thành công của mình
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa về chuỗi cung ứng
và quản trị chuỗi cung ứng Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tr ch lược một số định nghĩa để bổ sung cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu, bao gồm:
Theo David Blanchard (2013, bản dịch của Đoàn Thị Hồng Vân), “Chuỗi cung ứng là tất cả các hoạt động liên quan đến vòng đời của sản phẩm từ lúc ra đời đến khi kết thúc’’
Theo Ganesham và Harrison (1995), “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các nhà xưởng và những lựa chọn phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển những nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm, phân phối những thành phẩm này đến khách hàng’’
Trang 7Theo Lambert, Stock và Ellram (1998), “Chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các công ty chịu trách nhiệm mang sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường’’
Theo Chopra và Meindl (2003), “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thỏa mãn yêu cầu khách hàng Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và người phân phối mà còn có cả người vận chuyển, nhà xưởng, người bán lẻ và bản thân khách hàng…’’
Theo GS Souviron (2007), “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức liên quan, thông qua các mối liên kết ph a trên và ph a dưới, trong các quá trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm, dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng Việc sắp xếp năng lực của các thành viên trong chuỗi cung ứng ở ph a trên hay ph a dưới nhằm mục đ ch tạo ra giá trị lớn hơn cho người sử dụng, với chi phí thấp hơn cho toàn bộ chuỗi cung ứng’’
Theo Hồ Tiến Dũng (2014), “Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng’’
Theo hội đồng chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng bao gồm mọi hoạt động liên quan đến sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng
Như vậy chuỗi cung ứng là mối liên kết thành dòng chảy của các bên liên quan, để nguyên vật liệu được chuyển thành sản phẩm và phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng Để quá trình này diễn ra trôi chảy, cần xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, khách hàng
1.1.2.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Để hoạt động chuỗi cung ứng diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả, tổ chức cần phải xây dựng hoạt động quản trị cho tất cả các khâu Tác giả cũng xin đưa ra một số định nghĩa của những nhà nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng
Theo tác giả Mentzer, Dewitt, Min, Nix, Smith và Zachia (2001), “Quản trị chuỗi cung ứng là sự kết hợp mang tính chiến lược, có hệ thống các chức năng kinh doanh truyền thống đồng thời đề ra sách lược phối hợp các chức năng này trong một công ty cụ thể cũng như liên kết các doanh nghiệp trong một chuỗi cung ứng
Trang 8nhằm mục đ ch nâng cao năng lực của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng trong dài hạn’’
Theo Michaecl Hugos (2010, bản dịch của Tinh Văn Media), “Quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp hoạt động sản xuất, lưu kho, địa điểm và vận tải giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm mang đến cho thị trường mà bạn phục vụ sự kết hợp tiện ích và hiệu quả tốt nhất’’
Nội dung chính của các định nghĩa này là ý tưởng phối hợp hoặc tích hợp hàng hóa và các hoạt động dịch vụ liên quan vào các thành phần của chuỗi cung ứng để cải thiện hiệu quả hoạt động, chất lượng và dịch vụ khách hàng Chính vì vậy, để quản trị chuỗi cung ứng thành công, các công ty phải cùng làm việc với nhau, chia sẻ thông tin như dự báo nhu cầu, kế hoạch sản xuất, những thay đổi năng lực, chiến lược marketing mới, việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, công nghệ mới, kế hoạch mua hàng, ngày giao hàng và tất cả những thông tin khác ảnh hưởng đến hoạt động mua hàng, sản xuất, kế hoạch phân phối
Ngày nay, ranh giới của chuỗi cung ứng cũng rất linh hoạt Nhiều công ty đã
mở rộng ranh giới của chuỗi cung ứng sang tầng lớp nhà cung cấp của nhà cung cấp, khách hàng của khách hàng, các công ty dịch vụ logistics, bao gồm cả các nhà cung cấp và khách hàng nước ngoài
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng
1.1.3.1 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng
Cung ứng là một hoạt động rất quan trọng không thể thiếu trong mọi tổ
chức Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có các hoạt động
như: sáng tạo, tài chính, nhân sự, mua hàng, sản xuất và phân phối Để thực hiện tốt các hoạt động này thì trong doanh nghiệp thường có các bộ phận:
Phòng kỹ thuật – nghiên cứu và phát triển
Phòng tài chính/ kế toán tài vụ
Trang 9Như vậy mọi doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu không cung cấp các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dịch vụ… Ch nh vì thế cung ứng là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu đó của doanh nghiệp, cung ứng là hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức
1.1.3.2 Ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng
Đảm bảo cho sản xuất tiến hành một cách liên tục và nhịp nhàng
Tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, kích thích hoạt động sáng tạo, áp dụng các kỹ thuật mới nhằm tăng năng suất sản xuất
Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.4 Mục tiêu của quản trị cung ứng
Mục tiêu của các nhà lãnh đạo cấp cao yêu cầu bộ phận cung ứng phải đạt được mục tiêu là 5 đúng: chất lượng, nhà cung cấp, số lượng, thời điểm và giá
Mục tiêu ở bộ phận chiến lược quản trị cung ứng là làm sao cho các bộ phận trong công ty vận hành một các liên tục và ổn định Phải mua hàng với giá cạnh tranh, thỏa mãn một cách tốt nhất các mặt chất lượng, dịch vụ và giá cả phù hợp với nhu cầu của mình Các công việc quản trị vật tư cần phải cân đối mức vật tư dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất liên tục Chính vì thế cần phát triển nguồn cung cấp hữu hiệu, tin cậy và tạo mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với nhà cung cấp hiện có Ngoài ra bộ phận cung ứng cần tăng cường hợp tác với tất cả các phòng ban khác trong công ty, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của công ty Cũng như thực hiện cung ứng một cách hiệu quả trong quản trị cung ứng
Mục tiêu cuối cùng là ở phần nghiệp vụ cung ứng hoàn thành tốt các kế hoạch mua hàng và cung ứng đã được lập ra
1.1.5 Các mô hình chuỗi cung ứng
1.1.5.1 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
Mô hình này bao gồm công ty, các nhà cung cấp cho công ty và khách hàng của công ty mình Các mối liên kết trong chuỗi cung ứng chỉ dừng lại ở mức độ 2 bên Các công ty có quy mô nhỏ sẽ có mô hình quản lý chuỗi cung ứng này
Trang 10(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), tr 24)
Sơ đồ 1.1 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
1.1.5.2 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
Ngoài những thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng đơn giản, chuỗi cung ứng mở rộng sẽ có thêm các thành phần như nhà cung cấp của nhà cung cấp, khách hàng của khách hàng, công ty cung cấp dịch vụ cho chuỗi cung ứng như logistics, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin
(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), tr 24)
Sơ đồ 1.2 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
1.1.5.3 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
Trong mô hình chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc nhiều nhà cung cấp, các bộ phận được sản xuất ở một hoặc nhiều nhà máy, sau đó được chuyển đến công ty sản xuất Sản phẩm được đưa vào kho và sau đó phân phối đến nhà bán sỉ, qua nhà bán lẻ đến tay người tiêu dùng Các mối quan hệ này được liên kết với nhau thành một mạng lưới Dòng sản phẩm, dịch vụ và thông tin lưu chuyển liên tục trong cả chuỗi
Các nhà kho
Các nhà bán
lẻ
Khách hàng
Nhà cung cấp
Cuối cùng
Nhà cung cấp
hàng
Khách hàng cuối cùng
Nhà cung cấp Cuối cùng dịch vụ
Nhà cung cấp
Trang 111.1.6 Thành phần của chuỗi cung ứng
1.1.6.1 Nhà cung cấp
Đối với tất cả các tổ chức sản xuất hay dịch vụ, thì nhà cung cấp thật sự là một tài nguyên quý giá, bởi chính họ sẽ góp phần trực tiếp vào thành công của tổ chức Nhà cung cấp tốt không chỉ giao hàng đúng chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian, với giá cả hợp lý, thái độ phục vụ tận tâm luôn đảm bảo đầu vào cho sản xuất thông suốt mà còn hỗ trợ khách hàng phát triển sản phẩm mới…
Chính vì vậy nhà cung cấp có vai trò quan trọng cho toàn chuỗi cung ứng, cung ứng nguyên vật liệu từ đầu của quá trình sản xuất hoặc các chi tiết trong quá trình sản xuất, hoặc cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng
1.1.6.2 Nhà sản xuất
Bao gồm tất cả các nhà chế biến nguyên vật liệu đầu vào ra thành phẩm, sử dụng các nguyên liệu và các sản phẩm gia công để tạo ra thành phẩm Trong một chuỗi cung ứng, có thể một nhà sản xuất này sẽ là nhà cung cấp cho nhà sản xuất khác, tạo mối liên kết lẫn nhau
1.1.6.3 Nhà phân phối
Là các tổ chức mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ đến các khách hàng của họ, gọi là nhà bán sỉ Chức năng ch nh của các nhà phân phối là điều phối các dao động về nhu cầu sản phẩm cho các nhà sản xuất bằng cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều họat động kinh doanh để tìm kiếm và phục vụ khách hàng từ đó ăn phần trăm hoa hồng của sản phẩm Nhà phân phối có thể tham gia vào việc mua hàng từ nhà sản xuất để bán cho khách hàng, đôi khi họ chỉ là nhà môi giới sản phẩm giữa nhà sản xuất và khách hàng Bên cạnh đó chức năng của nhà phân phối là thực hiện quản lý tồn kho, vận hành kho, vận chuyển sản phẩm,
Trang 121.1.6.5 Khách hàng
Những khách hàng hay người tiêu dùng là những người mua và sử dụng sản phẩm Khách hàng có thể mua sản phẩm để sử dụng hoặc mua sản phẩm kết hợp với sản phẩm khác rồi bán cho khách hàng khác Nắm bắt nhu cầu của khách hàng
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị chuỗi cung ứng
1.1.7 Hoạt động của chuỗi cung ứng
Tất cả các chuỗi cung ứng hoạt động tập trung vào việc tích hợp một cách hiệu quả từ nhà cung cấp, người sản xuất, nhà kho và các cửa hàng, nó bao gồm những hoạt động của công ty ở nhiều cấp độ, từ cấp độ chiến lược đến chiến thuật
và tác nghiệp
Cấp độ chiến lược xử lý với các quyết định có tác động dài hạn đến tổ chức Những quyết định này bao gồm số lượng, vị trí và công suất của nhà kho, các nhà máy sản xuất, hoặc dòng dịch chuyển nguyên vật liệu trong mạng lưới
Cấp độ chiến thuật điển hình bao gồm những quyết định được cập nhật ở bất cứ nơi nào ở thời điểm của quý hoặc năm Điều này bao gồm các quyết định thu mua và sản xuất, các chính sách tồn kho và các chiến lược vận tải kể cả tần suất viếng thăm khách hàng
Cấp độ tác nghiệp liên quan đến các quyết định hàng ngày chẳng hạn như lên thời gian biểu, lộ trình của xe vận tải…
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng có thể bao gồm các hoạt động như mua hàng, sản xuất, tồn trữ, phân phối, theo dõi đơn hàng và dịch vụ sau khi bán hàng Mỗi hoạt động sẽ liên kết với nhau một cách nhịp nhàng
1.1.7.1 Hoạt động thu mua
Quá trình thu mua diễn ra từ khâu đặt hàng, xác nhận giao hàng, giao hàng, thanh toán cho nhà cung cấp Ngoài ra hoạt động này cũng tổ chức tìm kiếm nhà cung cấp, đánh giá nhà cung cấp và xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp Công tác này thực hiện thường xuyên sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nguồn hàng có chất lượng ổn định, phù hợp với yêu cầu trong sản xuất, tiết giảm được chi phí trong chuỗi cung ứng Doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện các công tác quản trị nội bộ liên quan như quản lý tồn kho, mạng lưới thông tin với nhà cung cấp, hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động vận tải
Trang 13Để tiết giảm chi phí trong sản xuất, ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng các đối tác bên ngoài hoặc đưa ra ngoài gia công Tuy nhiêu điều này sẽ làm tăng công việc trong quản lý chuỗi cung ứng Đặc biệt là yêu cầu đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã được đề ra
1.1.7.3 Hoạt động tồn trữ
Hoạt động tồn trữ bao gồm 2 thành phần là tồn trữ nguyên vật liệu và tồn trữ thành phẩm Để quá trình lưu kho được hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hoạt động của kho một cách bài bản Bên cạnh đó cần chú trọng đầu tư vào cơ
sở hạ tầng để giúp bảo quản nguyên liệu và thành phẩm được tốt hơn, giảm hư hao, mất mát theo thời gian
1.1.7.4 Hoạt động phân phối
Quy trình giao hàng bắt đầu bằng việc tiếp nhận đơn hàng của khách hàng, sau đó đến báo giá và cuối cùng là thu tiền từ khách hàng – các hoạt động cần thiết
để hoàn tất đơn hàng như vận tải, kho bãi, phân phối Các bộ phận có liên quan khác như mua hàng, sản xuất, kho cũng phải biết được thông tin về đơn hàng để đảm bảo đơn hàng của khách hàng được đáp ứng đầy đủ và đúng hạn
Theo xu hướng phát triển, các doanh nghiệp sẽ chuyển giao hoạt động vận tải, hay hoạt động logistics cho bên thứ ba (3PL) có chuyên môn thực hiện Họ sẽ giúp quá trình thực hiện chuỗi cung ứng diễn ra trôi chảy với chi phí thấp hơn
Trang 14Những phản hồi chưa hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh lại hoạt động
1.1.8 Những vấn đề chính trong hoạt động chuỗi cung ứng
1.1.8.1 Mạng lưới phân phối
Nhà quản trị phải lựa chọn vị trí và công suất của nhà kho, quyết định về sản lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm tại mỗi nhà máy, và thiết lập dòng dịch chuyển giữa các đơn vị, hoặc từ nhà máy đến kho hàng hoặc từ kho hàng đến người bán lẻ, theo cách thức tối thiểu hóa tổng chi phí sản xuất, tồn kho và vận chuyển và thỏa mãn mức độ dịch vụ yêu cầu sao cho hàng hóa dịch chuyển nhanh nhất có thể Đây
là một bài toán tối ưu phức tạp và đòi hỏi công nghệ tân tiến và cách tiếp cận đổi mới để giải quyết
1.1.8.2 Kiểm soát tồn kho
Kiểm soát tồn kho hiệu quả sẽ giúp giảm chi ph , gia tăng sự hiệu quả trong việc sử dụng vốn Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm chưa tiêu thụ Có nhiều mô hình để kiểm soát tồn kho như mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ), mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ), mô hình lượng đặt hàng để lại (BOQ), mô hình khấu từ theo số lượng (QD)…
1.1.8.3 Các hợp đồng cung ứng
Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua được thiết lập thông qua phương tiện là các hợp đồng cung cấp cụ thể hóa về giá cả và chiết khấu số lượng, thời hạn giao hàng, chất lượng, hàng hóa gửi trả lại, điều khoản thanh toán, những điều khoản khi tranh chấp
Từ lâu các nhà quản trị cung ứng rất quan tâm đến việc cắt giảm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng Chính vì thế bộ phận cung ứng tập trung vào hoạt động mang tính chiến lược và tùy điều kiện cụ thể mà áp dụng các loại hợp đồng sau để đạt hiệu quả kinh tế như: hợp đồng dài hạn (có kỳ hạn hoặc định kỳ), hợp đồng quốc gia
1.1.8.4 Tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lược
Thiết kế và thực thi một chuỗi cung ứng tối ưu là điều không dễ dàng bởi vì mục tiêu khác biệt và xung đột của các bộ phận và đối tác khác nhau Trong thị trường cạnh tranh ngày nay, hầu hết các công ty bắt buộc phải tích hợp chuỗi cung
Trang 15ứng của họ và tham gia vào cộng tác chiến lược Việc chia sẻ thông tin và hoạch định tác nghiệp là chìa khóa cho chuỗi cung ứng tích hợp thành công Tuy nhiên, cần phải xác định mức độ tích hợp và cộng tác với các đối tác của mình Trong quá trình cộng tác có thể xảy ra những rủi ro về vấn đề rò rỉ thông tin, công nghệ
1.1.8.5 Thu mua bên ngoài
Trong chiến lược chuỗi cung ứng, các công ty phải quyết định những loại nguyên vật liệu gì công ty tự sản xuất và loại gì nên mua từ bên ngoài Công ty có thể xác định các hoạt động sản xuất nào thuộc các năng lực cốt lõi và nên được hoàn tất ở nội bộ, và những loại nguyên vật liệu nào hoặc bộ phận nào nên được mua từ nguồn nhà cung cấp bên ngoài Tuy nhiên, khi sử dụng càng nhiều chi tiết mua bên ngoài, đồng nghĩa với việc gia tăng quản lý nội bộ, gia tăng chi ph quản
lý Cần phải cân nhắc giữa lợi ích giảm chi phí khi mua ngoài và chi phí nội bộ trước khi quyết định mua
1.1.8.6 Thiết kế sản phẩm
Thiết kế đóng vai trò then chốt trong chuỗi cung ứng Việc thiết kế sản phẩm
có thể gia tăng chi ph tồn kho hoặc chi phí vận tải liên quan đến các thiết kế khác, trong khi các phác thảo khác có thể tạo điều kiện thuận lợi nhằm làm giảm chu kỳ sản xuất Việc thiết kế sản phẩm đòi hỏi phải có thời gian và chi phí, do đó cần phải xác định thời điểm để tái thiết kế sản phẩm giúp giảm chi phí, giảm thời gian giao hàng trong chuỗi cung ứng
1.1.8.7 Công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Ngày nay hoạt động cung ứng không chỉ giới hạn trong phạm địa phương, mỗi quốc gia, mà mở rộng ra toàn thế giới Thông tin chính xác, kịp thời là nền tảng đảm bảo sự thành công của hoạt động cung ứng Chính vì vậy, công nghệ thông tin là một công cụ then chốt trong việc quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả Quản trị chuỗi cung ứng được hỗ trợ nhờ sự xuất hiện khối lượng lớn những dữ liệu
và các khoản tiết kiệm có được từ việc phân tích những dữ liệu này Vấn đề then chốt trong quản trị chuỗi cung ứng không phải là dữ liệu được thu thập, nhưng dữ liệu nào nên được quan tâm và phân tích Việc phát triển của Internet giúp rào cản giữa các quốc gia không còn nữa, nên nhà quản trị có thể điều hành mạng lưới hoạt động từ một địa điểm nhất định Các tập đoàn còn chú trọng việc triển khai hệ thống của mình tới các đối tác để quản lý thông tin được nhanh chóng
Trang 161.1.8.8 Dịch vụ khách hàng
Tất cả các khách hàng thường thích làm việc với các công ty có thể thực hiện các đơn hàng hoàn hảo và giao hàng bất cứ lúc nào Chính vì vậy các công ty cần phải có bộ phận dịch vụ khách hàng và quản lý bộ phận dịch vụ, các công ty không chỉ giảm chi phí hàng tồn kho của họ mà còn củng cố mối quan hệ khách hàng Họ thu thập những thông tin chính xác từ khách hàng Những nhà sản xuất tập trung vào quản lý bộ phận dịch vụ thường xuyên, thì họ sẽ tìm thấy và loại bỏ những gì không hiệu quả trong khi cải thiện vòng quay hàng tồn kho và số lần giao hàng Dịch vụ được hợp lý hóa, đem lại lợi ích cho cả nhà sản xuất lẫn khách hàng Còn nếu các công ty không làm cho khách hàng hài lòng, thì khách hàng sẽ tìm những công ty khác có thể làm được điều đó
1.2 Các yếu tố tác động đến chuỗi cung ứng
Theo hội đồng chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng bao gồm mọi hoạt động liên quan đến sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng Chính vì vậy chuỗi cung ứng chịu tác động bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại các điểm mạnh và điểm yếu, việc phân t ch môi trường nội bộ của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, vì nó là cơ sở giúp doanh nghiệp xây dựng những giải pháp tối ưu để tận dụng cơ hội và đối phó với những nguy cơ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Đối với chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp bị tác động bởi các nguồn lực (nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài ch nh và các nguồn lực vô hình)
và hoạt động của các bộ phận có liên quan (bộ phận marketing, nhân sự, tài chính
kế toán, nghiên cứu và phát triển, sản xuất và tác nghiệp, mua hàng ) (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2008, tr.71-73)
1.2.1.1 Ảnh hưởng của các nguồn lực
Nguồn nhân lực: là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà nhà quản trị cần
phân tích Mục đ ch của việc phân t ch nguồn nhân lực nhằm xác định khả năng hiện tại và tiềm năng của từng nhà quản trị, đồng thời đánh giá tay nghề, trình độ chuyên môn của người thừa hành, đánh giá kịp thời các điểm mạnh, điểm yếu của
Trang 17từng thành viên, so sánh với các công ty khác trong ngành để biết được vị thế cạnh tranh hiện tại và triển vọng của mình trong mối quan hệ với các đối thủ trên thị trường Từ đó có kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có, thực hiện đào tạo và tái đào tạo để đảm bảo thực hiện chiến lược cho chuỗi cung ứng và chiến lược kinh doanh thành công
Nguồn lực vật chất: bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin, việc phân t ch các nguồn lực này là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị hiểu được những nguồn vật chất tiềm tàng, những hạn chế, để ra các quyết định quản trị chuỗi cung ứng th ch nghi với thực tế
Nguồn lực tài chính: bao gồm các hoạt động sử dụng và phân bổ nguồn vốn,
là yếu tố quan trọng, đánh giá vị thế của doanh nghiệp, cần đánh giá thông qua một
số chỉ tiêu về bố tr cơ cấu tài sản và nguồn vốn, chỉ số về khả năng thanh toán, chỉ
số về đòn cân nợ, chỉ số về hoạt động, chỉ số sinh lời, mức tăng trưởng Nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh thì sẽ đầu tư thêm các công cụ giúp cho hoạt động cung ứng và quản trị cung ứng hiệu quả hơn
Các nguồn lực vô hình: bao gồm tư tưởng chỉ đạo trong triết lý kinh doanh,
chiến lược, chính sách, uy tín, sự tín nhiệm, ý tưởng sáng tạo, văn hoá tổ chức việc phân t ch các nguồn lực này sẽ giúp tổ chức phát huy các lợi thế sẵn có của mình trong quá trình thu hút nguồn lực cho bộ phận cung ứng
1.2.1.2 Ảnh hưởng bởi hoạt động các bộ phận chức năng
Bộ phận Marketing: việc phân tích bộ phận Marketing để nhận diện các cơ
hội thị trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường, định hướng khách hàng, thiết kế tổ chức thực hiện và kiểm tra các chiến lược sản phẩm, giá cả từ đó xác định nhiệm vụ và chức năng của bộ phận này phù hợp với quy mô hoạt động, nhằm quản lý công việc có hiệu quả
Bộ phận nhân sự: liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và đãi
ngộ nhằm xác định qui mô, cơ cấu nhân sự hiện tại có phù hợp nhu cầu công việc không, từ đó có định hướng lựa chọn nhân sự phù hợp cho chuỗi cung ứng quản trị hiệu quả
Trang 18Bộ phận tài chính - kế toán: đây là yếu tố quan trọng của một tổ chức được
các nhà đầu tư xem xét, là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp Năng lực tài chính tốt sẽ giúp cho các chiến lược cung ứng hoạt động khả thi hơn
Bộ phận nghiên cứu và phát triển: đây là hoạt động quan trọng trong việc
phát hiện và ứng dụng kịp thời những công nghệ mới để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường
Bộ phận sản xuất và tác nghiệp: bộ phận này bao gồm tất cả hoạt động biến
đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ, mức độ hài lòng của khách hàng, chi phí hoạt động
Tóm lại việc phân tích các bộ phận này sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất và tác nghiệp của doanh nghiệp từ đó giúp cho nhà quản trị chuỗi cung ứng có cái nhìn toàn diện
1.2.2 Yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Bao gồm các yếu tố chủ yếu tác động đến chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, những yếu tố này doanh nghiệp không kiểm soát được (Nguyễn Thị Liên Diệp,
2008, tr.40)
Các yếu tố kinh tế: Giai đoạn của chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tiền tệ,
mức độ thất nghiệp, những xu hướng thu nhập quốc dân, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, những chính sách tài chính, tiền tệ, những chính sách thuế, sự kiểm soát lương/giá cả, cán cân thanh toán, tài trợ,… các yếu tố này tác động gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nếu các yếu tố này phát triển bền vững thì sẽ tạo điều kiện cho lĩnh vực cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp phát triển bền vững
Các yếu tố chính trị và Chính phủ: Các yếu tố này ngày càng có ảnh hưởng
rất lớn đến các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Các quy định về chống độc quyền, các luật bảo vệ môi trừng, các ch nh sách đãi ngộ từ Chính phủ, các quy định trong lĩnh vực ngoại thương… Sự ổn định về chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, thi hành nghiêm minh, triệt để sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động lâu dài của chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng nói riêng và cho sự phát triển doanh nghiệp nói chung, ngược lại sẽ là nguy cơ cho môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Trang 19Các yếu tố xã hội: Tiêu chuẩn đạo đức, lối sống, phụ nữ trong lực lượng lao
động, nghề nghiệp, tính linh hoạt của người tiêu thụ, tôn giáo, dân số, hành vi… những yếu tố này thay đổi hoặc tiến triển chậm, khó nhận ra nên các doanh nghiệp cần phân t ch để có giải pháp phù hợp Các doanh nghiệp cần tìm hiểu thật kỹ yếu
tố này, nhằm tạo ra sự đoàn kết giữa các bộ phận trong cho doanh nghiệp làm cho chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng hoạt động tốt hơn
Các yếu tố tự nhiên: Các loại tài nguyên, ô nhiễm môi trừng, điều kiện tự
nhiên, cách thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu, đất đai,… các yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động chuỗi cung ứng nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi xây dựng chiến lược cung ứng các nhà quản trị cần phải xét yếu tố này để tận dụng lợi thế và tránh những thiệt hại do tác động của chúng
Các yếu tố kỹ thuật công nghệ: Trong giai đoạn hiện nay và tương lai, các
yếu tố về kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cung ứng của các doanh nghiệp, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với các doanh nghiệp Các doanh nghiệp lớn có lợi thế về vốn, kinh nghiệm dễ tiếp cận công nghệ mới hơn các doanh nghiệp nhỏ Nếu các doanh nghiệp áp dụng
kỹ thuật công nghệ mới vào quản trị chuỗi cung ứng thì sẽ giúp cho các nhà quản trị tiết kiệm chi phí quản lý, tăng t nh cạnh tranh
1.2.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô
Là các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình kiểm soát môi trường cạnh tranh bên ngoài, bao gồm 5 yếu tố cơ bản (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2008, tr.48)
Đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu, tìm hiểu cặn kẽ điểm mạnh, điểm yếu về
sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh, thị phần… của đối thủ cạnh tranh, có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp nên phân tích hoạt động kinh doanh để đem lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn Hãy cạnh tranh một cách lành mạnh để khách hàng
tự chọn sản phẩm của doanh nghiệp
Đối thủ tiềm ẩn: là những doanh nghiệp đưa vào khai thác những năng lực
sản xuất mới Doanh nghiệp phải chú ý đến những rào hợp pháp của những doanh
Trang 20nghiệp đó Khi phân t ch môi trường kinh doanh các doanh nghiệp luôn lưu ý đến đối thủ tiềm ẩn vì khi tham gia trong ngành sẽ làm giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp, do các đối thủ này sẽ đưa vào các năng lực sản xuất mới với mong muốn chiếm thị phần, khách hàng nhanh chóng
Các nhà cung cấp: gồm những cá nhân, doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu
đầu vào như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, các loại dịch vụ, lao động, thông tin, năng lượng, phương tiện vận chuyển… các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn về giá cả, chất lượng và thời gian
Khách hàng (người mua): Các doanh nghiệp khi tạo ra các sản phẩm,
nguyên liệu, dịch vụ… đều mong muốn làm sao thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Vì vậy, việc thường xuyên nghiên cứu nhu cầu khách hành, thu thập thông tin, định hướng nhu cầu là cơ sở để hoạch định chiến lược kinh doanh
Sản phẩm thay thế: là sản phẩm của các nhà sản xuất khác có thể đáp ứng
nhu cầu hiện tại của khách hàng đang dùng sản phẩm của doanh nghiệp, làm hạn chế tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp không chú ý đến những sản phẩm thay thế tiềm ẩn sẽ bị tụt hậu với thị trừng
Tóm lại các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thật kỹ các yếu tố trong môi trường vi mô, giúp chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng hoạt động tốt trong doanh nghiệp, vượt qua đối thủ cạnh tranh, hạn chế đối thủ tiềm ẩn, tìm ra nhiều nhà cung cấp và sản phẩm thay thế tốt nhất
1.3 Các xu hướng của quản trị chuỗi cung ứng
1.3.1 Sự mở rộng của chuỗi cung ứng
Các doanh nghiệp ngày càng mở rộng mạng lưới của mình ra ngoài biên giới của mình Các công ty lớn có thể tập trung vào hoạt động nghiên cứu phát triển và giao việc sản xuất cho các đối tác ở quốc gia có chi phí thấp Công ty còn có thể tận dụng được lợi thế khác do đặt thù từng quốc gia để hỗ trợ cho các khu vực khác, đặc biệt là nguồn nhân lực
1.3.2 Công nghệ
Sự phát triển của công nghệ giúp thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng Điển hình là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise Resource Planning), công nghệ nhận dạng bằng sóng vô tuyến (RFID - Radio Frequency Identification) Ngoài ra những hệ thống trao đổi thông tin giữa các đối
Trang 21tác giúp dữ liệu được lưu chuyển nhanh chóng, chính xác Công nghệ sản xuất mới
sẽ mang lại những ưu thế khi tích hợp việc quản lý chuỗi cung ứng vào
1.3.3 Gia công bên ngoài
Mỗi công ty đều có thế mạnh trong hoạt động sản xuất Đôi khi họ sẽ gặp khó khăn khi thực hiện toàn bộ công đoạn sản xuất, hoặc giảm chất lượng sản phẩm, lợi nhuận Các công ty sẽ chuyển giao việc sản xuất những chi tiết không quan trọng cho đối tác làm để giảm chi phí Cần chú ý lựa chọn đối tác tin cậy để đảm bảo hoạt động duy trì ổn định
1.3.4 Chuỗi cung ứng xanh
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng từ mua hàng, sản xuất, đóng gói, lưu trữ, vận chuyển và thu hồi đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường Ngày nay các quốc gia ngày càng chú ý đến các hoạt động bảo vệ môi trường Liên minh Châu Âu đưa ra bộ tiêu chuẩn ROHS (Restriction of Hazardous Substances) yêu cầu các vật liêu cấu thành lên sản phẩm không được sử dụng các chất cấm trong danh mục Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp Bên cạnh đó có rất nhiều các yếu tố khác như lựa chọn công nghệ, đóng gói, vận tải Nhiều tập đoàn lớn đã và đang có những ch nh sách hướng đến môi trường nhiều hơn Họ cũng thống kê các số liệu sử dụng năng lượng của mình, đặc biệt là khí thải CO2, tìm cách giảm mức này xuống Làm thế nào để tổ chức lại chuỗi cung ứng hiệu quả hơn trong việc sử dụng chi ph và năng lượng, tập trung vào khách hàng nhiều hơn, t lãng ph hơn và cuối cùng là sản xuất được nhiều hơn
Cuối cùng các doanh nghiệp tìm kiếm nhãn hiệu “xanh”, sẽ minh bạch hơn cho chuỗi cung ứng, định hướng đổi mới sản phẩm và cung cấp thông tin cho khách hàng để họ đánh giá t nh bềnh vững của sản phẩm và lúc này những nhãn hiệu bềnh vững sẽ bắt đầu xuất hiện trên các sản phẩm
1.3.5 Cải tiến liên tục
Quản trị Lean là một chiến lược loại bỏ lãng phí, chứ không phải là chiến lược cắt giảm chi phí Các công ty cần gắn liền quản trị chuỗi cung ứng trong khi vận dụng Lean Nguyên tắc Lean và các sự kiện kaizen (cải tiến không ngừng) là hai khái niệm chủ chốt trong quá trình liên tục cải tiến Các doanh nghiệp cần phải quản lý tập trung vào việc loại bỏ lãng phí, giảm hàng tồn kho và gia tăng lợi
Trang 22nhuận Vì vậy cần cải tiến ở những bước nhỏ nhất và tăng dần liên tục thì sẽ đem lại những lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của quá trình cải tiến liên tục là sự hài lòng của khách hàng và doanh nghiệp, xác lập các tiêu chuẩn mới trong ngành đối với dịch vụ khách hàng Tạo khả năng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng có được
từ cải tiến liên tục cũng như chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp trở thành lựa chọn của đối tác Lúc này doanh nghiệp sẽ đạt được vị thế tốt trong môi trường
cạnh tranh khắc nghiệt toàn cầu hiện nay
1.4 Đánh giá hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là công việc rất cần thiết cho mọi doanh nghiệp, nhằm giúp các doanh nghiệp hướng đến việc cải tiến và đặt mục tiêu cho việc cải tiến chuỗi cung ứng của mình để tăng t nh cạnh tranh trên toàn cầu
Có bốn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng, đó là: giao
hàng, chất lượng, thời gian và chi phí
1.4.1 Tiêu chuẩn giao hàng
Tiêu chuẩn này đề cập đến giao hàng đúng hạn được biểu hiện bằng tỉ lệ phần trăm của các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và đúng ngày khách hàng yêu cầu trong tổng số đơn hàng Các đơn hàng không được tính là giao hàng đúng hạn khi chỉ có một phần đơn hàng được thực hiện và khi khách hàng không có hàng đúng thời gian yêu cầu Đây là một tiêu chí rất chặt chẽ, khắc khe và khó nhưng nó đo lường hiệu quả thực hiện trong việc giao toàn bộ đơn hàng cho khách hàng theo đúng yêu cầu
1.4.2 Tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm
Tiêu chuẩn chất lượng đánh giá ở mức độ hài lòng của khách hàng hay là sự thỏa mãn của khách hàng về sản phẩm Đầu tiên chất lượng có thể đo lường được thông qua những điều khách hàng mong đợi Để đo lường được sự thỏa mãn của khách hàng mong đợi về sản phẩm ta thiết kế bảng câu hỏi trong đó có biến độc lập
từ sự hài lòng của khách hàng Những câu hỏi có thể đánh giá được bằng thang đo
5 điểm và điểm trung bình hoặc tỷ lệ phần trăm của các câu trả lời sẽ được tính toán Lòng trung thành của khách hàng là điều mà các công ty cần quan tâm đạt được, bởi vì tìm kiếm khách hàng mới thì tốn kém hơn khách hàng hiện tại
Trang 231.4.3 Tiêu chuẩn thời gian bổ sung hàng
Tiêu chuẩn thời gian: tổng thời gian bổ sung hàng có thể tính một cách trực tiếp từ mức độ tồn kho Nếu chúng ta có một mức sử dụng cố định lượng hàng tồn kho này, thì thời gian tồn kho bằng mức độ tồn kho chia mức sử dụng Một trong những chỉ tiêu quan trọng nữa là phải xem xét đến thời gian thu hồi công nợ, nó đảm bảo cho công ty có lượng tiền để mua sản phẩm và bán sản phẩm tạo ra vòng luân chuyển hàng hóa, thời hạn thu nợ phải được cộng thêm cho toàn hệ thống chuỗi cung ứng như là một chỉ tiêu thời hạn thanh toán Số ngày tồn kho cộng số ngày chưa thu tiền nợ bằng tổng thời gian của một chu kỳ kinh doanh để tạo ra sản phẩm và nhận được tiền
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho + số ngày công nợ
1.4.4 Tiêu chuẩn chi phí chuỗi cung ứng
Tiêu chuẩn chi ph : có hai cách để đo lường chi phí
Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, chi phí tồn kho, và chi phí công nợ Thường những chi phí riêng biệt này thuộc trách nhiệm của những nhà quản lý khác nhau và vì vậy không giảm được tối đa tổng chi phí
Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá trị gia tăng và năng suất sản xuất Phương pháp đo lường hiệu quả như sau:
Hiệu quả =
Sau khi xây dựng xong các tiêu ch đo lường này, công ty phải đặt ra mục tiêu kiểm soát Mục tiêu phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty Điều quan trọng là hiệu quả của cả chuỗi được giảm chứ không phải từng bộ phận
1.5 Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng
Có hai cách cải tiến chuỗi cung ứng: bằng cách thay đổi cấu trúc hoặc thay đổi bộ phận của chuỗi cung ứng
Thay đổi cấu trúc trong chuỗi cung ứng thường mang tính dài hạn và cần lượng vốn đáng kể Có 5 phương thức thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng là:
Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình khép kín
Doanh số - Chi phí nguyên vật liệu Chi ph lao động + Chi phí quản lý
Trang 24 Đơn giản hóa quá trình chủ yếu
Thay đổi số lượng nhà máy, nhà kho, hoặc nơi bán lẻ
Thiết kế lại những sản phẩm chính
Chuyển quá trình hậu cần của công ty cho bên thứ ba
Thay đổi các bộ phận trong chuỗi cung ứng bao gồm con người, hệ thống thông tin, tổ chức, quản lý sản xuất và tồn kho, quản lý chất lượng Có 5 cách để thực hiện điều này:
Sử dụng những đội chức năng chéo
Thực hiện công tác mang t nh đồng đội
Giảm thời gian khởi động máy móc thiết bị
Hoàn thiện hệ thống thông tin
Xây dựng các trạm giao hàng chéo
1.6 Phân biệt quản trị chuỗi cung ứng với quản trị logistics
Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định, thực hiện và kiểm soát việc vận chuyển, lưu trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng Hoạt động quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất và nhập, quản trị hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất và nhập, quản trị vận tải, kho bãi, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistic, quản trị tồn kho, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba
Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả cá hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung cấp, mua hàng, sản xuất, và tất cả các hoạt động quản trị logistics Có thể phân biệt quản trị chuỗi cung ứng và quản trị logistics qua bảng bên dưới:
Trang 25Bảng 1.1 So sánh giữa quản trị Chuỗi Cung Ứng và quản trị Logistics
Quản trị logistics Quản trị chuỗi cung ứng Tầm ảnh hưởng Ngắn hạn và trung hạn Dài hạn
Phạm vi
Liên quan đến các hoạt động xảy ra trong phạm vi của một tổ chức riêng lẻ
Liên quan đến hệ thống các công ty làm việc với nhau và kết hợp các hoạt động để phân phối sản phẩm đến thị trường
Công việc
Quản trị các hoạt động bao gồm vận tải, kho bãi,
dự báo, đơn hàng, giao nhận, dịch vụ khách hàng
Bao gồm tất cả các hoạt động logistics nhưng thêm vào các hoạt động khác như phát triển sản phẩm, tiếp thị, tài chính và dịch
vụ khách hàng
(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), tr 8)
Trang 26Tóm tắt chương 1
Hoạt động chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Những doanh nghiệp lớn đã tiên phong sử dụng chuỗi cung ứng của mình để tạo ra những lợi thế nhất định Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa hiểu hết và hiểu đúng về quản trị chuỗi cung ứng, để
có thể áp dụng được vào thực tế
Chương đầu của của luận văn giúp người đọc có kiến thức cơ bản về quản trị chuỗi cung ứng, các mô hình chuỗi cung ứng, thành phần của chuỗi cung ứng, các phương pháp đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng, xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng Những kiến thức cơ bản này sẽ được vận dụng để phân tích hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
Trang 27CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH GIÀY DÉP TÂN HỢP
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty
2.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIÀY DÉP TÂN HỢP
Ngành, nghề kinh doanh: Thiết kế, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giày dép: Dép Xốp các loại, Sandal thể thao, Da nam nữ thời trang,
Giày Thể Thao, Giày Tây, dép Y Tế, Hài,
Thị trường: Xuất khẩu Anh Quốc
Các mẫu giày sản xuất của công ty
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty) Hình 2.1 Sản phẩm của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
Trang 282.1.2 Lịch sử h nh thành và phát triển của Công t TNHH giày dép Tân Hợp
Ngày 17/09/1999 là thời gian Công ty mới thành lập, ban đầu nhân sự khoảng 20 công nhân Lúc này Công ty chỉ sản xuất dép xốp là chủ yếu
Năm 2001: Công ty tiếp tục đầu tư thêm máy móc và dây chuyền sản xuất giày mọi
Năm 2005: Công ty tiếp tục đầu tư thêm công nghệ sản xuất giày vải với công nghệ gò dán và lúc này số lượng công nhân khoảng 200 công nhân
Năm 2010: Công ty mở rộng thêm một phân xưởng mới và phát triển thêm chủng loại giày thời trang và giày nữ
Cuối năm 2014: Công ty đã đầu tư chuyền sản xuất giày vải với công nghệ phun đế tự động, và hiện nay số lượng công nhân viên của nhà máy là 561 người
2.1.3 Tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty)
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Kinh doanh
Phó Giám Đốc Vật tư
Phòng bảo trì
Phòng sản xuất
Phòng vật
tư
Phòng chất lượng
Trang 29(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty)
Sơ đồ 2.2 Phòng sản xuất của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng tổ chức nhân sự về các lĩnh vực quản trị hành chánh, quản trị nhân sự và đào tạo trong hoạt động quản trị doanh nghiệp
Phòng kế toán thực hiện vai trò phân t ch tài ch nh đối với các loại nguồn vốn của Công ty và tham mưu cho Ban lãnh đạo, hoạt động theo hướng chuyên nghiệp, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc chế độ kế toán của Nhà nước, đảm bảo thực hiện hoạch toán kịp thời, đầy đủ, trung thực và chính xác
Phòng vật tư thành lập nhằm thực hiện các lĩnh vực kế hoạch sản xuất của Công ty và cung ứng vật tư, máy móc thiết bị, phân tích tài chính, công cụ lao động…phục vụ cho sản xuất
Phòng kỹ thuật thành lập nhằm thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về các lĩnh vực thiết kế mẫu mã, quy trình công nghệ và kiểm soát công nghệ sản xuất, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu sản xuất – kinh doanh của Công ty
Phòng kinh doanh xuất khẩu do Ban giám đốc quyết định thành lập nhằm thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về các
P Quản Đốc Xưởng 2
Tổ trưởng sản xuất
Kho BTP
Công nhân
sản xuất
Công nhân sản xuất
Trang 30lĩnh vực kinh doanh, xuất khẩu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giao tế đối ngoại, đàm phán với khách hàng… nhằm mục đ ch mang lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao cho Công ty
Phòng quản lý chất lượng do Ban giám đốc quyết định thành lập nhằm thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về các lĩnh vực quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm và kiểm soát các hoạt động hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn của khách hàng và Công ty
Phòng sản xuất do Ban giám đốc quyết định thành lập nhằm thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về các lĩnh vực: công tác tổ chức sản xuất, quản lý điều hành, kiểm tra kiểm soát, và giám sát mọi hoạt động sản xuất trong Công ty
Phòng bảo trì là đơn vị nhằm thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về các lĩnh vực: bảo trì, sữa chữa, lắp đặt, chế tạo, quản lý điện, nước, hơi…phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt trong Công ty
2.1.4 Tình hình nhân sự của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
Hiện tại Công ty có 561 lao động, trong đó có 432 lao động nữ chiếm 77% Công ty sử dụng chủ yếu là lạo động nữ vì đặc thù sản phẩm của Công ty Những sản phẩm giày dép chủ yếu là may mũ giày và các công đoạn thủ công đòi hỏi sử khéo léo, tỷ mỉ của lao động nữ
Trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ chiếm một lượng nhỏ, khoảng 6.6% trong tổng số lao động tại Công ty Công nhân kỹ thuật, trung cấp nghề chỉ chiếm khoảng 4.4% (25 người) trong Công ty Những công nhân này chịu trách nhiệm chủ yếu là bảo trì máy móc, nhà xưởng và sửa chữa khuôn Lao động phổ thông chiếm đa số với 89% (499 người) trong cơ cấu lao động Qua đây, ta có thể nhận thấy lao động tay chân vẫn góp phần khá lớn trong hoạt động, mặc dù Công ty đã đầu tư nhiều dây chuyền hiện đại Bỡi vì ngành Da giày là ngành thâm dụng lao động, cũng chính vì vậy công tác tổ chức đào tạo và quản lý nhân sự gặp nhiều khó khăn cho Ban lãnh đạo Công ty
Trang 31Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty cuối năm 2014
1 Phân loại theo giới tính
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
Trang 32Bảng 2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
Đơn vị t nh: Đồng
Doanh thu 135,273,321,422 153,619,189,351 144,239,960,298 18,345,867,929 13.56 (9,379,229,053) -6.11 Các khoản giảm
trừ doanh thu
173,000,000 193,126,319 213,000,678 20,126,319 11.63 19,874,359 10.29 Doanh thu thuần 135,100,321,422 153,426,063,032 144,026,959,620 18,325,741,610 13.56 (9,399,103,412) -6.13 Giá vốn hàng
bán
115,513,848,336 131,179,921,907 123,170,723,708 15,666,073,571 13.56 (8,009,198,199) -6.11 Lợi nhuận gộp 19,586,473,086 22,246,141,125 20,856,235,912 2,659,668,039 13.58 (1,389,905,213) -6.25 Chi phí bán
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Trang 33Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho chúng ta thấy:
Mặc dù năm 2013 là năm ảnh hưởng nặng bởi suy thoái kinh tế, nhưng thị trường xuất khẩu giày dép sang các nước vẫn phát triển mạnh, nên kết quả kinh doanh năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 Bên cạnh đó Công ty cũng đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm khách hàng mới và tạo mối quan huệ với khách hàng cũ lâu nay
để tăng doanh thu Tuy nhiên sang năm 2014 thị trường xuất khẩu giày dép toàn ngành vẫn tiếp tục tăng tưởng, nhưng ngược lại doanh thu năm 2014 của Công ty lại giảm 6.11% so với năm 2013 Vì năm 2014 Công ty chuyển địa điểm sản xuất nên bỏ lỡ một số đơn hàng phát triển mới
Sản phẩm của Công ty luôn giữ được chất lượng tốt, với giá cả phù hợp nên vẫn được khách hàng tin tưởng Khách hàng tiếp tục phát triển những sản phẩm mới cho Công ty sản xuất
2.1.6 Đánh giá khả năng cạnh tranh
Trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục duy trì xuất khẩu vào các thị trường truyền thống – đặc biệt là chú trọng thị trường Châu Âu chủ lực, đẩy mạnh phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, huy động mọi nguồn lực vốn có của mọi thành phần kinh tế, tiếp tục đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ
Nâng cao khả năng cạnh tranh về thương hiệu sản phẩm, chất lượng, giá cả
và hoạt động bán hàng bằng các việc làm cụ thể sau:
Xác định cho mình các sản phẩm mũi nhọn và các nhóm khách hàng cũng như thị trường mục tiêu, dựa trên cơ sở đó Tân Hợp xây dựng cho mình chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị hiện đại, củng cố và tăng cường mở rộng sản xuất
Công ty thực hiện sự phối hợp và chuyên môn hóa giữa các đơn vị, cải tiến
và đổi mới công nghệ, phương pháp quản lý trong doanh nghiệp Vì vậy sẽ làm cho các sản phẩm được sản xuất có chất lượng ổn định, đồng đều, năng suất lao động tăng lên, giá cả sản phẩm trở nên hợp lý hơn, giao hàng cho các bạn hàng đúng hạn
Xây dựng thương hiệu Công ty đồng thời nâng cao uy tín nhãn hiệu sản phẩm nhằm đưa dần sản phẩm giày dép chất lượng cao hơn
Trang 34 Cùng với các chương trình xúc tiến thương mại của Nhà Nước, Tân Hợp cũng tăng cường các hoạt động tiếp thị một cách chủ động để quảng bá thương hiệu, tuyên truyền, xúc tiến bán hàng và bán hàng trực tiếp cho các khách hàng
ở các thị trường nhập khẩu lớn và có tiềm năng lớn trong tương lai Mở rộng hệ thống trung gian phân phối theo hướng đa dạng hoá loại hình trung gian phân phối
Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững cho Công ty
Tăng cường khả năng tạo mẫu, tăng cường sử dụng các nguyên phụ liệu nội địa chất lượng cao với giá thấp hơn nhiều so với các nguyên phụ liệu nhập khẩu
để làm cho các sản phẩm có t nh cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới
2.2 Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
Hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty bắt đầu từ quá trình hoạt động các yếu tố đầu vào cho đến hoạt động quản lý khách hàng Các bước của hoạt động chuỗi cung ứng bao gồm: hoạt động mua hàng, hoạt động sản xuất, hoạt động tồn trữ, hoạt động phân phối và hoạt động quản lý khách hàng
Trang 352.2.1 Hoạt động mua hàng
Thu mua là một khâu quan trọng trong hoạt động chuỗi cung ứng Chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố đầu vào trong hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty bao gồm: nguyên liệu chính, nguyên vật liệu phụ (các hóa chất phục vụ sản xuất), phụ tùng máy móc thay thế, nhiên liệu cho máy móc Hoạt động mua hàng tại Công ty được tách ra làm hai mảng riêng biệt: nhân viên thu mua chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu, vật tư phục vụ sản xuất; phòng Kỹ Thuật phụ trách mua phụ tùng, vật liệu phụ cho dây chuyền sản xuất Do muốn đi vào chi tiết quy trình của hoạt động thu mua, nên tác giả sẽ viết chi tiết về quy trình mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
Hoạt động thu mua tại Công ty bao gồm nhiều bước: xác định nhu cầu, tìm kiếm nhà cung cấp, lựa chọn nhà cung cấp, phát hành đơn hàng và theo dõi tiến độ giao hàng, đánh giá chất lượng, thanh toán cho nhà cung cấp
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Công ty)
Sơ đồ 2.4 Quy trình mua hàng tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp
Xác định nhu cầu mua hàng dựa vào số liệu đặt hàng của khách hàng và năng lực sản xuất
Phê duyệt
Phát hành đơn hàng
Theo dõi xác nhận từ nhà cung cấp và theo dõi
giao hàng
Kiểm tra nhận hàng và nhập kho
Thanh toán và lưu hồ sơ Tìm kiếm nhà cung cấp
Trang 36Hiện tại Công ty đã có được một hệ thống những nhà cung cấp truyền thống với 92 nhà cung cấp bao gồm cả nội địa và nước ngoài Nhiều nhà cung cấp đã làm việc với Công ty từ khi mới thành lập Công ty luôn tạo điều kiện xây dựng mối quan hệ gắn bó, hợp tác hai bên cùng phát triển Bên cạnh đó Tân Hợp cũng không ngừng tìm kiếm các nhà cung cấp mới để thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng
Quá trình tìm kiếm nhà cung cấp có thể thông qua giới thiệu từ đối tác, tự chào mời, Internet hoặc báo chí Hiện tại, Công ty chưa có một tiêu chuẩn cụ thể để sàng lọc nhà cung cấp, mà vẫn chủ yếu đánh giá dựa vào chất lượng sản phẩm mẫu
Do Công ty chưa có phòng Thu mua riêng biệt, nhiệm vụ tìm kiếm nguyên vật liêu mới, nhà cung cấp mới chưa được hiệu quả Bộ phận thu mua hiện tại vẫn chú trọng xử lý các công việc liên quan đến kế hoạch đặt hàng, theo dõi giao hàng Trong khi đó, nhiệm vụ kiểm tra số lượng đặt hàng có thể chuyển giao cho phòng Sản Xuất
Nhân viên phụ trách công việc thu mua ít hiểu biết về kỹ thuật nên chưa phát huy đúng vai trò, trách nhiệm trong công việc Nhiệm vụ đánh giá đặc tính của nguyên vật liệu chuyển giao cho phòng Quản lý Chất lượng đảm nhiệm Chính vì vậy, quá trình tìm kiếm nguyên vật liệu mới hoặc tìm nguồn vật liệu khác mất khá nhiều thời gian Nhân viên thu mua vẫn còn thiếu những kỹ năng về phân tính báo giá, đánh giá các thành phần trong báo giá, đàm phán với nhà cung cấp giảm giá theo từng phần Đa số những kỹ năng thu thập được là do quá trình làm việc, chưa được đào tạo bài bản theo chương trình
Trang 372.2.1.2 Xác định nhu cầu và phát hành đơn hàng
Tại bộ phận thu mua của Công ty hiện nay việc xác định nhu cầu vật tư được thực hiện bao gồm các bước sau:
Xác định nhu cầu vật tư của từng bộ phận;
Tổng hợp nhu cầu vật tư của cả tổ chức;
Xác định nhu cầu vật tư cần mua sắm
Hiện tại Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, chính vì vậy trước khi thực hiện đơn hàng bộ phận mua hàng nhận danh mục vật tư từ bộ phận kỹ thuật chuyển sang, trong khi đó nhân viên định mức tại phòng kỹ thuật đã t nh định mức cho từng chủng loại sản phẩm
Khi thực hiện quá trình tính toán số liệu đặt hàng, phải căn cứ trên những dữ liệu cần thiết và thông số cần thiết để thực hiện mua hàng Những thông số quan trọng có thể liệt kê ra: số đơn đặt hàng và dự báo của khách hàng, bảng định mức nguyên vật liệu (BOM – Bill Of Material), thời gian sản xuất mỗi công đoạn, lịch sản xuất của Công ty, tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho thành phẩm, số đơn hàng vật liệu đã phát hành
Nhu cầu vật tư cần mua = tổng nhu cầu vật tư của các bộ phận – Tồn kho – lượng vật tư mà công ty tự sản xuất
Sau khi cân đối tồn kho, những yêu cầu mua hàng tự động xuất hiện cho từng mã vật liệu Nhân viên mua hàng tiến hành kiểm tra những yêu cầu này để phát hành đơn hàng đặt thêm, hoặc đơn hàng thông thường Căn cứ trên đơn hàng
để gửi lại kế hoạch giao hàng cụ thể Nhân viên mua hàng xem xét kế hoạch giao hàng và thông báo cho bộ phận kho thuộc phòng vật tư theo dõi nhận hàng
Quản lý tỷ lệ tồn kho an toàn:
Tùy thuộc vào đặc thù của nguyên vật liệu và nhà cung cấp, nhân viên thu mua sẽ quy định một mức tồn kho nhất định Vật liệu mua từ nhà cung cấp nước ngoài có mức tồn kho 1 tháng theo nhu cầu sản xuất bình quân của 1 tháng Vật liệu mua từ nhà cung cấp nội địa có mức tồn kho từ 7 đến 15 ngày sản xuất Nhu cầu sản xuất bình quân được tính bằng bình quân nhu cầu của 3 tháng tiếp theo kể
từ tháng hiện tại Nhu cầu của 3 tháng tiếp theo căn cứ theo số dự báo đặt hàng của khách hàng Số lượng tồn kho được tính bằng công thức dưới đây:
Số lượng tồn kho an toàn = nhu cầu sản xuất 1 tháng x số ngày tồn kho/30 ngày
Trang 38Sau khi tính toán ra được số lượng tồn kho an toàn cụ thể cho từng mã vật liệu trên dữ liệu Excel Khi t nh toán quá trình đặt hàng, tồn kho hiện tại sẽ trừ đi một lượng tương ứng với con số an toàn Do đó, những yêu cầu mua hàng sẽ xuất hiện sớm hơn với thực tế thiếu hàng, đảm bảo một khoảng thời gian an toàn cho vật liệu về Việc thực hiện tính toán tồn kho an toàn chỉ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm làm việc của nhân viên thu mua, chứ chưa có quá trình phân tích dựa trên các số liệu tài chính
Hiện tại về quy trình phát hành đơn hàng cho nhà cung cấp chưa thật sự bài bản Nếu các nhà cung cấp tuân thủ đúng tiến độ giao hàng, chất lượng sản phẩm khi giao, đầu vào của chuỗi cung ứng sẽ hoạt động liên tục, không thì bị gián đoạn
Bộ phận kho vật liệu phối hợp với bộ phận thu mua theo dõi tồn kho vật liệu, có những bước điều chỉnh kịp thời
2.2.1.3 Theo dõi giao hàng
Để theo dõi quá trình giao hàng của nhà cung cấp, nhân viên thu mua có thể theo dõi trực tiếp trên hệ thống hoặc qua bảng dữ liệu Excel thống kê đơn hàng Nếu nhà cung cấp chưa giao hàng, nhân viên thu mua sẽ gọi điện thoại trực tiếp, hoặc gửi email đến để kiểm tra lại thông tin, đôn đốc tiến độ, xác nhận lại kế hoạch
Bảng 2.3 Thống kê kết quả giao hàng của nhà cung cấp từ 2012 – 2014
Tỷ lệ
%
Số đơn hàng
Trang 39Các nhà cung cấp vẫn chưa cải tiến được vấn đề giao trễ đơn hàng so với yêu cầu Những nguyên nhân chính của việc giao hàng trễ có thể liệt kê chi biết bên dưới
Năng lực của nhà cung cấp:
Khi có vấn đề trở ngại xảy ra với nhà cung cấp, với chất lượng nguyên vật liệu, giá cả, Công ty vẫn phải đặt hàng tại các nhà cung cấp này, không thể thay đổi ngay sang nhà cung cấp khác và chấp nhận rủi ro về mình Sở dĩ có điều này do:
Một số nguyên vật liệu được cung cấp bởi 1 nhà cung cấp có đăng ký bản quyền thiết kế, hoặc công nghệ độc quyền, không thể lấy mẫu của nhà cung cấp này chuyển sang cho nhà cung cấp khác sản xuất
Ngay từ giai đoạn phát triển mẫu ban đầu chỉ lựa chọn được 1 nhà cung cấp, nếu thay đổi ngay sẽ phải mất thời gian đi tìm nhà cung cấp mới có thể cung cấp chất lượng nguyên vật liệu đó không đạt sẽ gây khó khăn trong quá trình sản xuất
Thời gian phát triển nguyên vật liệu khoảng vài tháng mà sự cố thường phát sinh trong giai đoạn sản xuất hàng loạt cho nên nếu thay đổi nhà cung cấp sẽ không bảo đảm tiến độ sản xuất và thời gian giao hàng
Một số nhà cung cấp có mối quan hệ lâu năm với Công ty, tuy nhiên chất lượng sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu Sản phẩm vẫn thường phát sinh lỗi
do máy móc, dây chuyền sản xuất không ổn định Tuy nhiên, giá chào bán của các nhà cung cấp này thường chào thấp hơn các công ty khác nên vẫn được ưu tiên chọn lựa
Chất lượng nguyên vật liệu:
Nhiều nhà cung cấp hiện tại kiểm soát chất lượng sản phẩm chưa được tốt Trong giai đoạn phát triển mẫu mã ban đầu có thể rất tốt do mẫu được sản xuất số lượng nhỏ nên nhà cung cấp có thể kiểm soát được chất lượng nhưng khi vào trong sản xuất hàng loạt thì không được tốt như ban đầu do không kiểm soát được chất lượng Cũng vậy những nhà cung cấp mới thông thường chất lượng của nguyên vật liệu trong sản xuất hàng loạt chưa ổn định
Thông tin về chất lượng hàng loạt do phòng Quản lý Chất lượng kiểm soát, còn bộ phận thu mua thì không theo dõi cho nên vẫn tiếp tục phát triển mẫu mã ở những chủ hàng mới này nếu thấy giá và điều kiện thanh toán hợp lý
Việc tìm kiếm, đánh giá nguồn cung cấp không tốt tất yếu dẫn đến chất lượng hàng hóa không đạt yêu cầu Cần phải đáp ứng kế hoạch sản xuất đã sắp xếp
Trang 40và ngày giao hàng đã xác nhận với khách hàng trong khi chỉ phát triển nguyên vật liệu tại 1 nguồn cung cấp trong khi nguyên vật liệu này lại không đạt chất lượng hoặc dịch vụ của nhà cung cấp không tốt Bộ phận Quản lý Chất lượng không còn lựa chọn nào khác là vẫn phải theo dõi chặt chẽ nhà cung cấp này để bảo đảm tiến
độ sản xuất và đôi khi phải chấp nhận đặc biệt đối với nhà sản xuất đó
Thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu:
Tất cả các nguyên vật liệu về kho đều phải qua giám định chất lượng nhưng một số loại nguyên vật liệu Công ty chưa có tiêu chuẩn riêng cho mình về chất lượng nguyên vật liệu, chỉ dựa vào tiêu chuẩn của khách hàng hoặc nhà cung cấp, kiểm tra một số tiêu chuẩn tối thiểu Một số loại vật liệu không có máy móc để đo được theo yêu cầu nên chấp nhận kế quả đo đạt của nhà cung cấp Do đó nguyên vật liệu chỉ được kiểm tra một số chỉ tiêu đơn giản, một số chỉ tiêu cần phải dùng thiết bị chuyên ngành thì phải chuyển đến phòng các phòng thí nghiệm để kiểm tra Trong khi đó nguyên vật liệu rất nhiều, chi phí kiểm nghiệm cao cho nên thông thường dựa trên kinh nghiệm của người kiểm, nếu cảm thấy không an toàn về kết quả thì chuyển mẫu nguyên vật liệu đó tới phòng thí nghiệm
Quản lý giao hàng chưa chặt chẽ:
Đơn hàng phát hành với chi tiết rất cụ thể về ngày giao hàng, số lượng giao hàng Sau đó được gửi cho nhà cung cấp theo thời gian cụ thể trong tháng Nhà cung cấp kiểm tra đơn hàng và gửi lại thông tin điều chỉnh về lịch giao hàng Tuy nhiên, thông tin về ngày giao hàng không được cập nhật vào hệ thống dẫn đến mỗi khi nhân viên kế hoạch cần thông tin về nguyên vật liệu phải đi hỏi nhân viên thu mua
Một số nhà cung cấp khi nhận đơn hàng, ký xác nhận giao hàng theo đúng lịch Nhưng đến ngày giao hàng họ không đáp ứng đủ số lượng hoặc tự ý điều chỉnh ngày giao mà không có thông báo Nhân viên thu mua theo dõi nhà cung cấp không chặt chẽ nên ngày giao hàng của nguyên vật liệu bị trễ hơn những gì nhà cung cấp đã cam kết gây ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất Khi xảy ra thiếu vật liệu trên chuyền, nhân viên thu mua mới nhận được thông báo thiếu và phải hối thúc nhà cung cấp giao hàng gấp
Khi nhà cung cấp giao hàng trễ, dẫn đến một số quy trình kiểm tra không thực hiện theo quy định Ví dụ như không kiểm tra trước nguyên vật liệu mà cho