1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện” và “phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố” của doanh nghiệp vận chuyển

65 3K 55

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 350,5 KB

Nội dung

Đây là nguyên nhân chủ quan có tácđộng tích cực.- Biện pháp: Để hiệu quả kinh doanh lớn, doanh nghiệp cần phải đổi mới cơcấu đội tàu để bố trí tàu cho phù hợp với mặt hàng vận chuyển và

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại vàphát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi Nhưng hoạt động kinhdoanh luôn luôn có những sự biến đổi do những biến động về tình hình kinh tế chínhtrị xã hội Muốn kinh doanh có hiệu quả yêu cầu các doanh nghiệp phải thườngxuyên tiến hành phân tích các hoạt động phân tích kinh tế

Phân tích kinh tế là một hệ thống liên quan đến nghiên cứu các mối quan hệphụ thuộc của các hoạt động kinh tế dựa trên các tài liệu nghiên cứu Thông tin kinh

tế nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan, tìm hiểu việc thực hiện các chỉ tiêu kếhoạch của Nhà nước cũng như của công ty Vạch rõ xu hướng phát triển và quy luậtphát triển của các hiện tượng kinh tế, những khả năng tiềm tàng chưa được sử dụng

từ đó đề ra các biện pháp quản lý tốt

Thông qua việc phân tích và thường xuyên phân tích hoạt động kinh tế có tácdụng nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội, của công ty, thông qua việcphân tích kinh tế thường xuyên có tác dụng ngăn ngừa khuynh hướng cục bộ khônglành mạnh, phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, mở rộng sản xuất Qua tài liệuphân tích giúp công ty thấy được mặt mạnh, mặt yếu của mình mà chỉ đạo sản xuấtcũng như quản lí tài chính của xã hội được thực hiện một cách có hiệu quả Chính vìvậy phân tích kinh tế có vai trò hết sức quan trọng trong việc chỉ đạo và lãnh đạokinh tế

Bài thiết kế này nhằm “phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện” và “phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố” của doanh nghiệp vận chuyển

Trang 2

II.Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế :

Phân tích hoạt động kinh tế vừa là kim chỉ nam của các hoạt động, vừa làthước đo đánh giá kết quả của các hành động, hoạt động ấy Mục đích chung củaphân tích hoạt động kinh tế bao gồm :

- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thôngqua các chỉ tiêu kinh tế

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng & tính toán ảnh hưởng của từng nhân tốđến chỉ tiêu phân tích

- Phân tích chi tiết các trọng tâm, trọng điểm để xác định tiềm năng củadoanh nghiệp về các vấn đề tổ chức, quản lý, điều hành, sử dụng các yếu tố của quátrình sản xuất, các điều kiện sản xuất

- Đề xuất các biện pháp về kỹ thuật tổ chức… khai thác tốt nhất nhữngtiềm năng của doanh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sảnxuất, nâng cao hiệu quả, đảm bảo các lợi ích doanh nghiệp, nhà nước, người laođộng

Trang 3

- Làm cơ sở cho kế hoạch chiến lược về phát triển của doanh nghiệp trongtương lai & các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho những kỳ kế tiếp.

III.Nguyên tắc phân tích :

-Phân tích bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phân tích chung, đánh giá chungrồi mới đến phân tích chi tiết cụ thể

-Phân tích phải đảm bảo tính khách quan

-Phân tích phải đặt hiện tượng trong sự vận động không ngừng

-Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, sâu sắc, triệt để

-Phân tích phải đặt hiện tượng trong quá trình vận động luôn có mối quan hệmật thiết với các hiện tượng & quá trình khác

-Phải linh hoạt trong việc lựa chọn các phương pháp phân tích

IV Các phương pháp phân tích :

1 Nhóm phân tích phản ánh cách thức phân tích :

a) Phân tích chi tiết theo thời gian :

- Nội dung hay hình thái biểu hiện :

Theo phương pháp này chỉ tiêu phân tích trong 1 thời kỳ dài nhất định sẽ đượcchia nhỏ theo từng giai đoạn, từng thành phần thời gian nhỏ hơn

Trang 4

Đánh giá biến động của chỉ tiêu phân tích, của các thành phần thời gian

Phân tích chi tiết các nhân tố nguyên nhân theo thời gian để thấy được nhữngnguyên nhân chủ yếu ở mỗi giai đoạn, tiềm năng của mỗi giai đoạn trong đó đặcbiệt là xác định tính mùa vụ của sản xuất

Đề xuất các biện pháp phù hợp, khả thi cho mỗi giai đoạn theo hướng khaithác tốt nhất những tiềm năng ở từng giai đoạn, phù hợp hơn với các điều kiện, quyluật khách quan, tập chung nguồn lực sản xuất cho các giai đoạn được coi là tínhmùa vụ

b) Phương pháp chi tiết theo không gian, bộ phận, chủng loại:

- Nội dung hay hình thái biểu hiện :

Theo phưong pháp này chỉ tiêu phân tích sẽ được chia nhỏ thành các bộ phậnkhác theo không gian, lĩnh vực, chủng loại …

- Cơ sở lý luận :

Trong quá trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tathấy có những chỉ tiêu là kết quả được tổng hợp bởi các thành phần nhỏ hơn theokhông gian, chủng loại…

- Mục đích :

Đánh giá biến động của chỉ tiêu phân tích theo từng bộ phận không gian

Phân tích chi tiết các bộ phân không gian đẻ nhận thức về năng lực & tiềmnăng của từng bộ phận không gian, nhận thức về các kinh nghiệm sản xuất, về tínhhiệu quả của các quyết định quản lý…

Đề xuất các bộ phận theo hương khai thác tốt nhất các tiềm nâưng ở những bộphận không gian, phổ biến kinh nghiệm sản xuất cho toàn doanh nghiệp, nhân rộngđiển hình nâng cao tính hiệu quả của các quyết định quản lý đối với từng bộ phậnkhông gian

Trang 5

c) Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành :

- Nội dung hay hình thái biểu hiện :

Chỉ tiêu phân tích được phản ánh bằng phương trình kinh tế có quan hệ phứctạp với 2 hay nhiều hơn các nhân tố khác

Đề xuất các biện pháp cụ thể, phù hợp với từng nhân tố nhằm khai thác hiệuquả nhất tiềm năng của từng nhân tố trong mối quan hệ qua lại, phức tạp giữa cácnhân tố

2 Nhóm phương pháp phản ánh biến động của chỉ tiêu & các thành phần, bộ phận,nhân tố :

a) Phương pháp so sánh tuyệt đối :

- Về mô hình :

A = A 1 – A 0

A : Chênh lệch của chỉ tiêu, nhân tố A

A 1 , A 0 : Trị số của chỉ tiêu, nhân tố A ở kỳ nghiên cức, kỳ gốc

Trang 6

Phản ánh xu hướng & mức độ biến động của chỉ tiêu, của nhân tố Mức độbiến động tuyệt đối phản ánh trung thực, mộc mạc sự thực khách quan về biến độngcủa chỉ tiêu , nhân tố.

b) Phương pháp so sánh tương đối :

- Nhằm xác định xu hướng & tốc độ biên động của chỉ tiêu, nhân tố :

A : Mức độ biến động tương đối của chỉ tiêu A

k : Chỉ số có liên quan theo hướng quyết định quy mô của A

3 Nhóm các phương pháp phản ánh, tính toán mức độ ảnh hưởng của các thànhphần, bộ phận, nhân tố đến chỉ tiêu phân tích :

a) Phương pháp cân đối :

Trang 7

Biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố bằng một phươngtrình kinh tế có chú ý đến trật tự sắp xếp các nhân tố Mức độ ảnh hưởng tuyệt đốicủa một nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được tính băng cách lấy chênh lệch của nhân

tố đó nhân với trị số kì nghiên cứu của các nhân tố đứng trước và trị số kì gốc củacác nhân tố đứng sau nó trong phương trình kinh tế

Trang 8

0 1 1 1 0

d) Phương pháp hệ thống chỉ số :

Trang 9

PHẦN II : NỘI DUNG PHÂN TÍCH

Chương 1 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG THEO CÁC CHỈ TIÊU KHAI THÁC VÀ SỬ

DỤNG PHƯƠNG TIỆN

Bài 1: Mục đích, ý nghĩa

a Mục đích

- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp

Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tốđến chỉ tiêu sản lượng

- Thông qua phân tích chỉ tiêu sản lượng để xác định tiềm năng của doanh nghiệptrong quá trình sản xuất Từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm khai thác tốtnhững tiềm năng đó

- Là cơ sở cho những dự báo, dự đoán về sản xuất trong tương lai Đồng thời làm

cơ sở cho việc hoạch định những chiến lược phát triển và cơ sở cho việc xây dựng

kế hoạch khác

- Phân tích tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển nhằm tìm ra nguyên nhângây biến động các trị số của các chỉ tiêu khai thác, sử dụng phương tiện Từ đódẫn đến biến động chỉ tiêu sản lượng Qua đó đề ra các biện pháp nhằm khai thác,

sử dụng có hiệu quả phương tiện vận chuyển

b Ý nghĩa

Trang 10

Phân tích chỉ tiêu sản lượng có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác phântích kinh tế của doanh nghiệp Nó là một nội dung phân tích không thể thiếu khiphân tích tình hình SX-KD của doanh nghiệp Nếu phân tích đạt yêu cầu sẽ giúpdoanh nghiệp nhận thức đúng đắn về các phương án SX-KD, về việc đầu tư cơ sở vậtchất kỹ thuật, về lao động và về việc sử dụng hợp lý, hiệu quả các yếu tố của quátrình sản xuất Qua đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, nângcao kết quả và hiệu quả sản xuất, tăng sản lượng và chất lượng sản xuất Trên cơ sở

đó phát triển lợi nhuận không ngừng cho doanh nghiệp

Bài 2: Phương trình kinh tế & lập bảng tính các chỉ tiêu phân tích

Phương trình kinh tế của Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượngtheo các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện:

Ql Tclvdvh VKTDt  (T.hải lý)

Trong đó: Ql : tổng sản lượng luân chuyển trong kì (T hải lý)

 : Số tàu có bình quân (chiếc)

Tcl: thời gian công lịch Tcl = 365 (ngày) vd : hệ số vận doanh bình quân

Trang 11

Bảng số liệu phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các chỉ tiêukhai thác và sử dụng phương tiện (ở trang bên).

Trang 12

Bài 3 : Nhận xét chung qua bảng

Qua bảng ta thấy tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển biến động tăng: kỳgốc là 2.033.271.162 TKm, trong khi đó kỳ nghiên cứu là 2.573.878.416 TKm, bằng126,60 % so với kỳ gốc Chênh lệch giữa 2 kỳ là 540.607.254 TKm

Thực chất của sự biến động này là do ảnh hưởng của các chỉ tiêu khai thác và

sử dụng phương tiện Cụ thể:

Trọng tải thực chở bình quân biến động tăng nhiều nhất trong kỳ, kỳ nghiêncứu là 8.640 , chênh lệch 849 so với kỳ gốc, tăng 10,10% Chỉ tiêu này có ảnh hưởngnhiều nhất đến Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là 260.043.790 TKm và ảnh hưởng tươngđối là 12,79 %

Số tàu có bình quân biến động tăng, kỳ nghiên cứu có 11 tàu, tăng 1 tàu so với

kỳ gốc Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là 203.327.116 Tkm

và ảnh hưởng tương đối là 10%

Hệ số vận hành bình quân biến động tăng, kỳ nghiên cứu là 0,36, chênh lệch0,01 so với kỳ gốc, tăng 2,86% Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến Ql, ảnh hưởng tuyệtđối là 6 3.151.010TKm và ảnh hưởng tương đối là 3,10%

Tốc độ khai thác bình quân biến động tăng, kỳ nghiên cứu là 467, chênh lệch 16

so với kỳ gốc, tăng 3,55% Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến Ql, ảnh hưởng tuyệt đối

là 80.654.062 TKm và ảnh hưởng tương đối là 3,10%

Hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân biến động tăng, kỳ nghiên cứu

là 0,74, chênh lệch 0,01 so với kỳ gốc, tăng 1,37% Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến

Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là 32.247.814 TKm và ảnh hưởng tương đối là 1,59%

Trong khi đó, Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân biến động giảm nhiều nhất, kỳnghiên cứu là 0,71, chỉ bằng 97,26% so với kỳ gốc, chênh lệch giữa hai kỳ là -0,02

Trang 13

Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là -72.503.617 TKm và ảnhhưởng tương đối là -3,57%.

Hệ số vận doanh bình quân biến động giảm trong kỳ, kỳ nghiên cứu là 0,84 ,giảm 0,01 với kỳ gốc (bằng 98,82 % so với kỳ gốc) Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến

Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là -26.312.921 và ảnh hưởng tương đối là -1,29%

Bài 4 : Phân tích

1 Số tàu có bình quân trong kì ( )

Số tàu có bình quân trong kì là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệpvận chuyển, nó được xác định theo công thức sau:

cl

coi iT

i: số tàu có loại i (chiếc)

Tcó i:thời gian có mặt của tàu loại i (ngày)

Tcl: thời gian công lịch (ngày)

Số tàu có bình quân biến động tăng, kỳ nghiên cứu có 11 tàu, tăng 1 tàu so

với kỳ gốc Chỉ có ảnh hưởng đến Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là 203.327.116 Tkm vàảnh hưởng tương đối là 10 %

Sự biến động tăng của chỉ tiêu này có thể là do các nguyên nhân sau:

1 Đầu tư mua thêm 1 tàu mới

2 Nhận thêm tàu từ cấp trên

3 - Nguồn hàng nhiều và phong phú nên doanh nghiệp bổ sung tàu để đápứng yêu cầu của vận chuyển

4- Doanh nghiệp đầu tư mua tàu mới với mục đích trẻ hoá đội tàu

Nguyên nhân số (1): Đầu tư mua thêm 1 tàu mới.

Trang 14

Trong kỳ doanh nghiệp có tàu cũ phải chuyển về khai thác nội địa và có 1 tàuthanh lý nên doanh nghiệp mua thêm 1 tàu mới phục vụ quá trình kinh doanh Khiđưa tàu vào khai thác doanh nghiệp đã ký được hợp đồng vận chuyển mặt hàng mới– kỳ trước do không có tàu phù hợp nên công ty không thể nhận vận chuyển Mặthàng này có giá cước cao nên đã mang lại lợi nhuận lớn cho công ty, góp phần tăngkết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nguyên nhân này tác động làm tăng khốilượng hàng hóa luân chuyển của doanh nghiệp Đây là nguyên nhân chủ quan có tácđộng tích cực.

- Biện pháp: Để hiệu quả kinh doanh lớn, doanh nghiệp cần phải đổi mới cơcấu đội tàu để bố trí tàu cho phù hợp với mặt hàng vận chuyển và tuyến khai thác

Nguyên nhân số (2): Nhận thêm tàu từ cấp trên.

Để ngành vận tải biển trong nước phát triển mạnh mẽ, có sức cạnh tranh vớicác công ty vận tải biển nước ngoài, trong kỳ này tổng công ty vận tải biển Việt Nam

đã cấp thêm tàu cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhằm cung cấp phươngtiện tốt, góp phần mở rộng qui mô của ngành vận tải biển trong nước Và doanhnghiệp cũng nhận được tàu từ cấp trên giao xuống Vì vậy mà số phương tiện vận tảicủa công ty tăng lên, góp phần nâng cao sản lượng và hiệu quả kinh doanh của doanhnghiệp Nguyên nhân này tác động làm tăng khối lượng hàng hóa luân chuyển củadoanh nghiệp Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực

hoá ngày một nhiều, mức sống của người dân tăng cao thì nhu cầu vận chuyển càngtăng Ở kì nghiên cứu, doanh nghiệp nhận được nhiều đơn chào hàng hơn so với kìgốc, hàng hoá cũng phong phú và đa chủng loại hơn Doanh nghiệp đã nghiên cứurất kỹ tình hình nhu cầu thị trường và quyết định bổ sung thêm tàu cho đội tàu củamình Với con tàu mới, doanh nghiệp đã kí thêm được một số hợp đồng vận chuyển

có giá trị lớn, góp phần làm tăng sản lượng và doanh thu vận chuyển cho doanhnghịêp Đây là một nguyên nhân khách quan có tác động tích cực Doanh nghiệp nên

Trang 15

tổ chức khai thác tàu một cách hiệu quả, tích cực giảm thời gian tàu phải chạy rỗngbằng cách điều tàu hợp lý, tận dụng cả trọng tải và dung tích chở hàng của tàu để đạtđược doanh thu tối đa Ngoài ra doanh nghiệp phải tích cực chủ động tìm kiếmnguồn hàng, giành quyền kí các hợp đồng vận chuyển, tránh tình trạng tàu nằm chờhàng làm tăng chi phí do tàu không hoạt động.

là sở hữu một đội tàu mà đa phần là tàu già Doanh nghiệp mà ta đang tiến hành khảosát cũng không nằm ngoài số đó Muốn tăng sức cạnh tranh và củng cố uy tín trênthương trường, doanh nghiệp đã tiến hành nhiều công tác giúp làm trẻ hoá đội tàucủa mình như đưa tàu lên đà sửa chữa, cạo vỏ, thay thế một số máy móc thiết bị cũ,năng suất thấp đáng chú ý nhất là trong kì doanh nghiệp đã huy động vốn đầu tư đểmua thêm tàu mới, hiện đại hơn Nhờ có sự tham gia vào khai thác của con tàu mớinày mà hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên, do tàu hiện đại nên giảm bớtnguy cơ gặp sự cố, tốc độ khai thác đạt tối đa, rút ngắn thời gian tàu chạy mà mứctiêu hao nhiên liệu lại thấp Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan có tác độngtích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Biện pháp ở đây là khai thác tàumới cũng như cũ một cách triệt để nhất về sức chở, công suất máy đồng thì thựchiện tốt công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị trên tàu, thực hiện bảo dưỡng và sửatàu định kì và thường xuyên để duy trì tình tạng kĩ thuật của tàu, đảm bảo tàu luôn ởtình trạng tốt nhất Có như vậy doanh nghiệp mới có được đội tàu mạnh có khả năngcạnh tranh, đem lại kết quả kinh doanh cao Ngược lại, doanh nghiệp cũng có cơ hội

để tăng quân số của đội tàu mình lên hơn nữa

2 Hệ số vận doanh bình quân (vd )

Trang 16

Hệ số vận doanh bình quân là tỉ số giữa thời gian khai thác và thời gian cônglịch, được tính theo công thức:

coi i

vdi i vd

T D

T D

.

.

Trong đó:

Di: Trọng tải của tàu i

Tvdi: thời gian vận doanh của tàu i: Tvd = Tcó - Tsc - Ttt - Tkhác (ngày)

Tsc,Ttt, Tkhác: thời gian sửa chữa, thời gian ngừng khai thác do

thời tiết và do nguyên nhân khác (ngày )

Hệ số vận doanh bình quân biến động giảm, kỳ nghiên cứu là 0,84, chênh lệch-0,01 so với kỳ gốc, giảm 1,18% Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến Ql, ảnh hưởngtuyệt đối là -26.312.921 TKm và ảnh hưởng tương đối là -1,29%

Sự biến động giảm của chỉ tiêu này có thể là do các nguyên nhân sau:

1 Thời tiết không thuận lợi

2 Ở kỳ gốc thị trường cước vận tải tăng.

3- Một số tàu vừa qua sửa chữa lớn tiếp tục vẫn chưa được đưa vào khai tháclàm giảm số chuyến đi

4 Phát sinh thêm hạng mục sửa chữa

Nguyên nhân số (1): Đọi tàu lâu được sửa chữa lớn , làm tăng ảnh hưởng thời

tiết Đội tàu của công ty không thường xuyên được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ Vàtrong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp có chuyển một số tàu cũ về hoạt động tuyến nộiđịa Cùng với đội ngũ thuyền viên có một số thành viên chưa có nhiều kinh nghiệm ,đội tàu của doanh nghiệp chưa khai thác hiệu quả trong điều kiện thời tiết xấu, làmtăng thời gian thời tiết ảnh hưởng Do đó đã làm giảm thời gian khai thác, giảm hệ sốvận doanh và có tác động chưa tốt đến hiệu quả kinh doanh cho công ty Nguyên

Trang 17

nhân này tác động làm giảm khối lượng hàng hóa luân chuyển của doanh nghiệp.Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tiêu cực.

-Biện pháp: Muốn triệt tiêu loại thời gian không khai thác, tức là muốn tăngthời gian khai thác thì doanh nghiệp phải có một đội tàu tốt: đội ngũ thuyền viêngiỏi, trang thiết bị tốt và hiện đại để đảm bảo khai thác trong điều kiện thời tiết xấu.Đồng thời tăng cường công tác bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ để đảm bảo chất lượngphương tiện trong quá trình khai thác

Ở kỳ gốc có sự tăng về thị trường cước vận tải nên doanh nghiệp ít tiến hànhlên đà sửa chữa lớn một số tàu nên ở kỳ này thời gian sửa chữa tăng mạnh, nólàm cho thời gian khai thác tàu giảm góp phần làm giảm trong việc thực hiện chỉtiêu tổng sản lượng, giảm doanh thu Sự giao động này làm khả năng kinh doanhcủa đội tàu tăng ở kỳ gốc, nếu trong tương lai mà có sự biến động tăng về cướcnhư vậy sẽ có ảnh hưởng tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh của ngành nóichung và của doanh nghiệp nói riêng Có thể nói đây là nguyên nhân khách quan

có tác động tích cực đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

sự cố hỏng hóc bất thường hoặc tai nạn đâm va gây tổn thất, thiệt hại cho tàu Trong

kì gốc, một tàu của doanh nghiệp đã gặp sự cố làm cho tàu bị hỏng hóc nặng nề, phảiđưa về xưởng để sửa chữa Do một số trục trặc với các bên cung ứng vật tư, máymóc thiết bị, cùng với máy móc sửa chữa hiện đại, nên thời gian sửa chữa tàu mấtlâu hơn Và vào đầu kì nghiên cứu, doanh nghiệp chưa đưa tàu đó trở lại khai thác

Vì vậy, thời gian vận doanh của kì nghiên cứu giảm so với kì gốc, tạo điều kiện đểtàu giảm số chuyến đi trong kì, làm giảm khả năng vận chuyển của tàu, từ đó làmgiảm doanh thu vận chuyển Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tiêu cực đốivới doanh nghiệp Do thời gian vận doanh phụ thuộc nhiều vào thời gian sửa chữalớn hay nhỏ, doanh nghiệp không chỉ trang bị tốt cho tàu mà còn phải trang bị tốt cho

Trang 18

cả các xưởng sửa chữa, để khi có tàu vào sửa chữa (sửa chữa lớn hay sửa chữathường xuyên) thì có thể tiến hành sửa chữa ngay, không phải chờ vật tư, máy móc,đồng thời còn phải không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân sửa chữa

để họ làm việc nhanh chóng, hiệu quả Một biện pháp nữa là giữ mối quan hệ tốt vớicác nhà cung ứng vật tư thiết bị, để khi cần có thể huy động một cách dễ dàng, nhanhchóng

hoá ngày một nhiều, mức sống của người dân tăng cao thì nhu cầu vận chuyển càngtăng Doanh nghiệp nhận được nhiều đơn chào hàng hơn so với kì gốc, hàng hoácũng phong phú và đa chủng loại hơn Đội tàu của doanh nghiệp phải hoạt động hếtcông suất trong một thời gian dài.Trong kì doanh nghiệp mới cho tàu đi sửa chữa lớnnhưng do lâu ngày tàu chưa được sửa chữa lớn nên phát sinh một số hạng mục sửachữa so với dự định nên thời gian sửa chữa tàu tăng lên dẫn đến thời gian vận doanhcủa kì nghiên cứu giảm so với kì gốc, tạo điều kiện để tàu giảm số chuyến đi trong

kì, làm giảm khả năng vận chuyển của tàu, từ đó làm giảm doanh thu vận chuyển.Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tiêu cực đối với doanh nghiệp Do thờigian vận doanh phụ thuộc nhiều vào thời gian sửa chữa lớn hay nhỏ,

3 Hệ số vận hành bình quân (vh )

Mỗi con tàu khi đưa vào khai thác có 2 trạng thái: chạy hoặc đỗ, hệ số vận hànhbình quân nói lên tỉ lệ giữa thời gian chạy với thời gian khai thác (chạy và đỗ) Hệ sốvận hành được xác định theo công thức:

vdi i

vhi i vh

T D

T D

Trang 19

Sự biến động tăng của chỉ tiêu này có thể là do các nguyên nhân sau:

1 Thời gian chờ đợi trong cảng giảm

2 Doanh nghiệp thuê thêm thuyền viên mới có nhiều kinh nghiệm

3 Quãng đường chạy rỗng tăng

4 - Công tác của người môi giới và đại lí có hiệu quả cao, tàu mất ít thời gian

để chờ hàng, làm giảm thời gian đỗ phụ

Nguyên nhân số (1): Thời gian chờ đợi trong Cảng giảm Trong kỳ gốc, khi

tàu đến các cảng để xếp dỡ hàng thì thành phần thời gian chờ cầu bến, hoa tiêu rấtlớn Do công tác và thủ tục hành chính ở các cảng này diễn ra phức tạp kéo dài đãlàm tăng thời gian tàu chờ hoa tiêu cũng như phải chờ cầu bến để vào xếp dỡ hàng…Nhưng điều này đã được cải thiện rất nhiều trong kỳ nghiên cứu Do nhà nước cácbên đã có các chính sách hỗ trợ, thêm vào nữa là các Cảng đến đã hiện đại hóa cáccông tác và quy trình Điều này đã làm cho thời gian chờ đợi trong cảng giảm., làmtăng hệ số vận hành Nguyên nhân này tác động làm tăng khối lượng hàng hóa luânchuyển của doanh nghiệp Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực

Nguyên nhân số (2): Doanh nghiệp thuê thêm thuyền viên mới có nhiều kinh

nghiệm Trong kì doanh nghiệp phải thuê thêm một đội ngũ thuyền viên để phục vụcho việc vận hành tàu vận chuyển mới Trong số đó, có một số thuyền viên là nhữngngười có tuổi nghề lâu năm, dạn dày kinh nghiệm những điều đó khiến cho công tácvận hành tàu gặp thuận lợi nên thời gian vận hành bình quân ở kì nghiên cứu tăng lên

so với kì gốc Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực đối với doanhnghiệp

-Biện pháp: là bố trí xem lẫn thuyền viên có thâm niên công tác cao này cùnglàm việc với đội ngũ thuyền viên trẻ Như vậy vừa tận dụng được sức trẻ và sức khoẻcủa thuyền viên mới, vừa có cả sự hướng dẫn, giám sát họ thực hiện bởi nhữngthuyền viên có kinh nghiệm hơn Qua đó đội ngũ trẻ tuổi vừa rèn luyện được ý thức

Trang 20

chấp hành kỉ luật trên tàu, vừa tích luỹ học hỏi được thêm kinh nghiệm để bổ sungcho vốn kiến thức của mình

cuả doanh nghiệp đang tự do, tàu phải chạy balat đến các cảng xa để lấy hàng, do đólàm tăng đáng kể thời gian chạy của tàu, làm tăng lượng nhiên liệu hao phí, tác độngtiêu cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Đây là nguyên nhân chủ quantiêu cực

Nguyên nhân số ( 4):

Nguyên nhân tiếp theo là một số tàu mất ít thời gian cho công tác làm thủ tục ravào cảng xếp dỡ hàng hóa Bất cứ tàu nào cũng phải làm thủ tục khi ra vào cảng, đặcbiệt là các cảng nước ngoài Trong kì, doanh nghiệp chỉ có một số ít tàu là tàu chợ,những tàu chợ này chạy trên các tuyến cố định qua các cảng nhất định, vì vậy côngđoạn làm thủ tục trong quá trình thực hiện chuyến đi được đơn giản hoá không phảithực hiện Còn phần lớn tàu của doanh nghiệp được khai thác theo hình thức tàuchuyến, không hoạt động trên tuyến cố định nào cả, phải chủ động tìm kiếm nguồnhàng Những cảng mà các tàu này ghé vào xếp dỡ không phải là điểm đỗ xễp dỡthường xuyên, nên tàu vẫn phải thực hiện đầy đủ các thủ tục ra vào cảng Đại lýđược chỉ định làm tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, thời gian làm thủ tục giảmxuống Kết quả là thời gian vận hành tăng Nó đồng nghĩa với việc là giảm thời giantàu đỗ không xếp dỡ trong kì, do đó rút ngắn thời gian chuyến đi, giảm chi phí đỗkhông làm hàng, tăng số chuyến và vì thế mà doanh thu tăng Chi phí giảm trong khidoanh thu tăng là lợi nhuận cũng tăng Đây là nguyên nhân chủ quan, mang tính tíchcực

4 Tốc độ khai thác bình quân (VKT )

Tốc độ khai thác bình quân là tốc độ tàu thực hiện được trên một quãng đườngtrong một khoảng thời gian nhất định nào đó

Trang 21

vhi i

i ci KT

T D

D L V

.

.

(Km/ngày)Trong đó: Lci: quãng đường tàu chạy (Km)

Vận tốc khai thác bình quân biến động tăng trong kỳ, kỳ nghiên cứu là 467

km/ngày, bằng 103,55% so với kỳ gốc, chênh lệch giữa hai kỳ là 16 km/ngày Chỉtiêu này có ảnh hưởng đến Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là 80.654.062 TKm và ảnhhưởng tương đối là 3,97%

Sự biến động tăng của chỉ tiêu này có thể do các nguyên nhân sau:

1 Do rong rêu, hà bám ít vào vỏ tàu, làm tăng tốc độ tàu

2 Doanh nghiệp mới bố sung thêm đội tàu mới nên có thể chạy với vận tốctối đa

3 - Điều kiện hải văn trên một số tuyến thuận lợi cho tàu hoạt động.

4 Tình trạng kĩ thuật của đội tàu tốt

Nguyên nhân số (1): Do rong rêu, hà bám ít vào vỏ tàu Trong năm nghiên

cứu, tàu thường khai thác ở vùng biển có độ mặn thấp hơn và lạnh, và thời gian đỗtrong năm cũng ít hơn kỳ trước Do đó lượng hà bám vào phần ngâm nước của vỏ tàugiảm, làm giảm độ nhám của vỏ tàu, giảm sức cản và giảm trọng tải không cần thiếtcho tàu Rong rêu, hà ít bám vào vỏ tàu làm giam ma sát đối với tàu, làm tăng tốc độkhai thác tàu và ảnh hưởng tốt đến quá trình khai thác của doanh nghiệp Đây lànguyên nhân khách quan có tác động tích cực đến doanh nghiệp

Nguyên nhân số (2): Tàu mới nên có thể chạy với vận tốc tối đa Vào đầu năm

nay, doanh nghiệp mới đóng và mua thêm tàu mới để mở rộng quy mô sản xuất chính vì thế tốc độ bình quân của tàu tăng rõ rệt Đây là nguyên nhân chủ quan có tácđộng tích cực đến doanh nghiệp

Trang 22

Nguyên nhân số ( 3): Ta đã biết thời tiết là 1 yếu tố tự nhiên có tác động to lớn

đến việc thay đổi tốc độ của tàu thì điều kiện hải văn cũng vậy Trong kì, doanhnghiệp có chuyển 2 tàu sang hoạt động trên tuyến Đông Á Ở vùng biển này chịuảnh hưởng của dòng hải lưu nóng chảy từ bờ biển châu Á lên phía Bắc rồi theo bờbiển về châu Mĩ quay về xích đạo tạo thành một vòng kín và dòng hải lưu lạnh chảyngược từ Bắc Mĩ về phía Nam theo bờ biển châu Á Dòng hải lưu này khonong ảnhhưởng nhiều mà còn giúp thuyền xuôi gió lên tốc độ tàu nhanh Mặt khác vùng biểnnày còn ảnh hưởng của chế độ nhật triều víới biên độ dao động 2m, sóng ở đây rấtyếu Tàu thuyền hành hải trên vùng biển này thì tốc độ thương tăng Tốc độ khaithác tăng làm rút ngắn thời gian tàu chạy, giảm thời gian chuyến đi, tức là làm tăng

số chuyến trong kì Mặt khác, điều kiện hành hải thuận lợi làm tàu không gặp phải

sự cố trên biển Như vậy đây là yếu tố khách quan có tác động tích cực Để tăng hơnnữa bằng cách bồi dưỡng thêm năng lực khai thác và sử dụng phương tiện của sĩquan thuyền viên, đồng thời tiến hành sửa chữa và bảo dưỡng tàu thường xuyên đểtăng tính vững vàng cho tàu trước sức mạnh của tự nhiên

Nguyên nhân số ( 4): Trong điều kiện thời tiết thuận lợi, nhưng đối với những

tàu mới, tình trạng kĩ thuật tốt, máy móc thiết bị hiện đại luôn đạt được tốc độ khaithác như mong muốn Nên vấn đề trẻ hoá đội tàu đang được doanh nghiệp rất quantâm và coi trọng, nhưng việc thay đổi cơ cấu đội tàu không thể một sớm một chiều

có thể thực hiện được Vì một con tàu mới dù trọng tải nhỏ cũng có giá trị lớn, để cóthể bổ sung, thay thế tàu mới và hiện đại đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn và huy độngtrong nhiều năm mới thực hiện được Trong kì, dù doanh ngiệp có bổ sung tàu nhưngcũng chỉ là loại tàu lớn Qua thời gian, chất lượng đội tàu càng đạt được chỉ tiêu đề

ra nâng cao đầu tư trang bị và sửa chữa cho những tàu Với chất lượng rất tố, doanhnghiệp duy trì tốc độ khai thác bình quân như ở kì gốc Tốc độ khai thác bình quântăng làm tăng thời gian tàu chạy trên biển, làm tăng số chuyến đi trong kì của đội tàu.Như vậy, đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực Để nâng cao hơn nũa,

Trang 23

doanh nghiệp cần tăng cường công tác bảo dưỡng cho tàu, trang bị lại những vật tưmáymóc cần thiết để tàu có thể vận hành với công suất cao hơn đạt tốc độ lớn hơnnữa.

5 Hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân ( )

Hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân là tỉ số giữa số tấn trọng tải vàquãng đường tàu chạy có hàng và số tấn trọng tải quãng đường tàu chạy

i i

hi i

L D

L D

.

.

Trong đó: Li: tổng quãng đường tàu chạy (Km)

Lhi: quãng đường tàu chạy có hàng (Km)

Hệ số lợi dụng quãng đường bình quân biến động tăng trong kỳ, kỳ nghiên cứu

là 0,74 , tăng 0,01 so với kỳ gốc (bằng 101,37% so với kỳ gốc) Chỉ tiêu này có ảnhhưởng đến Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là 32.247.814 TKm và ảnh hưởng tương đối là 1,59%

Sự biến động tăng của chỉ tiêu này có thể do các nguyên nhân sau:

1- Nguồn hàng đều đặn và phong phú

2- Một số tàu được đưa vào khai thác theo hình thức tàu chợ

3- Doanh nghiệp có uy tín trên thị trường vận tải

4- Khai thác triệt để nguồn hàng trên các tuyến

Nguyên nhân số ( 1): - Nguồn hàng đều đặn và phong phú

Nền kinh tế được phục hồi, nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng cộng thêm uy tíncủa doanh nghiệp được củng cố khiến nguồn hàng khá ổn định Trong kỳ doanhnghiệp đã đóng mới và mua thêm nhiều tàu chuyên dụng, làm đa dạng hóa nguồn

Trang 24

hàng vận chuyển Đây là nguyên nhân khách quan mang tính tích cực làm tăngnguồn hàng hóa vận chuyển.

Nguyên nhân số ( 2): - Một số tàu được đưa vào khai thác theo hình thức tàu

chợ

Trong kì doanh nghiệp đó bổ sung tàu vào hoạt động và khai thác theo hìnhthức tàu chợ, chủ yếu là tuyến trong nước và tuyến Việt nam - Đông Nam Á Theohình thức khai thác này thì tàu luôn luôn sử dụng hết trọng tải và dung tích trên tất cảcác chuyến Đó là lí do đó làm cho hệ số lợi dụng quãng đường có hàng tăng, gópphần tăng về việc thực hiện chỉ tiêu tổng sản lượng Hình thức này không chỉ tiếtkiệm được các chi phí phát sinh như: Chi phí thời gian tàu đỗ bến, chi phí thủ tục ởcảng Góp phần hạ giá thành vận chuyển, tăng doanh thu Quyết định này của doanhnghiệp là hoàn toàn hợp lí với xu thế hiện nay, và hình thức này thường vận chuyểnnhững loại hàng có giá trị tương đối lớn nên cước phí không những cao mà lại cũng

ổn định Nguyên nhân này có ý nghĩa lớn trong việc tăng hiệu quả của sản xuất kingdoanh Vậy đây là nguyên nhân chủ quan mang tính chất tích cực Vấn đề đặt ra là đểduy trì được tác dụng tích cực của nguyên nhân này thì doanh nghiệp cần phải chútrọng đến chế độ phục vụ và chăm sóc hàng hóa vận chuyển của chủ hàng.Thêm vào

đó cần phải có những chế độ ưu đãi đối với khách hàng quen thuộc có như vậy mớinâng cao được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tàu chợ Đồng thời luôn luônkiểm tra tình trạng hoạt động của tàu trên tuyến chợ để đảm bảo mức độ an toàn caotrong vận chuyển

Nguyên nhân số ( 3): - Doanh nghiệp có uy tín trên thị trường vận tải.

Hiện nay có rất nhiều công ty tàu hoạt động cả tư nhân lẫn Nhà nước, họ cạnhtranh nhau cả về giá cước lẫn chế độ phục vụ mục đích cũng là để giành lấy nhữngnguồn hàng có lợi Trong kì, nhờ vào uy tín của doanh nghiệp mà nguồn hàng trở lênphong phú, các hợp đồng mới thường xuất hiện nối tiếp ngay sau hợp đồng cũ vàcảng xếp của hợp đồng mới lại chính là cảng dỡ của hợp đồng cũ Sự thuận lợi này

Trang 25

đó làm giảm đáng kể quãng đường chạy rỗng từ cảng tự do đến cảng xếp Điều đóchứng tỏ đội tàu của doanh nghiệp nhờ sự uy tín sẵn có mà nguồn hàng ngày càngnhiều và được khai thác một cách triệt để, làm tăng hệ số lợi dụng quãng đường tàuchạy có hàng, tăng tổng sản lượng vận chuyển, tăng doanh thu, tăng hiệu quả sảnxuất Uy tín này có thể mất bất cứ lúc nào, chỉ cần doanh nghiệp có một chút sơ suấtnhỏ, nó phụ thuộc vào thị phần vận tải mà doanh nghiệp đó xây dựng từ lâu Đây lànguyên nhân chủ quan có tác dụng tích cực đến chỉ tiêu QL Biện pháp là doanhnghiệp vẫn phải luôn lấy chữ tín hàng đầu trong các mối quan hệ bằng cách luônthực hiện đúng các điều khoản đó được kí kết trong hợp đồng, có thưởng phạtnghiêm minh đề cao ý thức thưởng phạt của các thủy thủ và thuyền viên trên tàu, làmtốt công tác bảo quản và xếp dỡ hàng hóa.

Nguyên nhân số ( 4): - Khai thác triệt để nguồn hàng trên các tuyến

Cán bộ phòng khai thác thương vụ có trình độ chuyên môn cao, bố trí tuyến hợp

lý và vận dụng khai thác tối đa đơn hàng Tàu luân chuyển hàng hóa giữa nhiều cảng.Khai thác đa chuyến nên đã làm tăng quãng đường tàu chạy có hàng so với kỳ gốc.Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan tích cực cho công ty

6 Trọng tải thực chở bình quân (Dt )

Trọng tải thực chở của tàu là chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu khai thác và

sử dụng phương tiện, được xác định bằng công thức:

coi i

coi ti t

T

T D D

.

.

(T)Trọng tải thực chở bình quân biến động tăng nhiếu nhất trong kỳ, kỳ nghiêncứu là 8640 (TTT/chiếc), 849 (TTT/chiếc) so với kỳ gốc (bằng 110,90% so với kỳ

Trang 26

gốc) Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến Ql, ảnh hưởng tuyệt đối là TKm và ảnh hưởngtương đối là 12,79%.

Sự biến động tăng của chỉ tiêu này có thể do các nguyên nhân sau:

1- Doanh nghiệp mua tàu vào thời điểm đầu kì làm thời gian có mặt của

tàu tăng

2- Doanh nhiệp mua thêm tàu mới có trọng tải lớn

3- Thuyền viên tay nghề cao

4- Doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê định hạn một số tàu trong tải lớn

Nguyên nhân số ( 1 ): Doanh nghiệp mua tàu vào thời điểm đầu kì làm thời gian

có mặt của tàu tăng

Như đã phân tích chỉ tiêu số tàu có bình quân, trẻ hoá đội tàu là một trongnhững mục tiêu của doanh nghiệp Nhận thấy nhu cầu vận chuyển loại hàng đônglạnh (rau quả, thịt gia súc, gia cầm, hàng thuỷ sản mới qua sơ chế) từ cảng Sài Gònsang cảng Calcuta đang tăng, trong kì trước doanh nghiệp đã đặt hàng với nhà máyđóng tàu để đóng một tàu đông lạnh có tính chuyên môn hoá cao với các khoanglạnh giữ hàng và hệ thống máy móc thiết bị trên tàu hiện đại Vì vùng biển này thuộcvùng khí hậu nhiệt đới nên cần phải chở bằng tàu đông lạnh Trong kì nghiên cứu,doanh nghiệp đã đưa con tàu này vào khai thác theo hình thức chuyên tuyến trêntuyến Sài Gòn - Calcuta Con tàu được hoàn thành và bàn giao cho doanh nghiệp vàothời điểm đầu kì nghiên cứu Tức là trong kì thời gian có mặt của con tàu này lớn, vềquy mô nó làm cho trọng tải thực chở bình quân của đội tàu tăng Ở đây ta thấy việcđóng mới và đưa con tàu đông lạnh vào khai thác đã mở thêm tuyến hoạt động mớicho doanh nghiệp, con tàu hoạt động chuyên tuyến sẽ giúp tăng thu cho doanhnghiệp một khoản cố định đáng kể Kết luận đây là nhân tố khách quan có tác độngtích cực

Nguyên nhân số ( 2 ): Doanh nhiệp mua thêm tàu mới có trọng tải lớn

Trang 27

Với tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt của thị trường, những con tàu đó

đã không đáp ứng được yêu cầu vận chuyển và cũng không đủ đảm bảo khả năng antoàn đi biển cho người và hàng hoá Nhận thức được điều đó, doanh nghiệp đã quyếtđịnh mua thêm một tàu Việc tăng trọng tải thực chở bình quân là có ảnh hưởng tốtđến hoạt động kinh doanh của đội tàu vì nó sẽ làm tăng khả năng vận chuyển của độitàu Trên thực tế, không phải tàu nào cũng thực hiện được toàn bộ khả năng vậnchuyển của mình vì vào thời điểm nào đó tàu vẫn phải chạy rỗng hoặc không tậndụng hết trọng tải chở hàng, vì thế trọng tải bình quân tăng không có nghĩa là sẽ làmkhối lượng hàng hoá vận chuyển tăng theo mà điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu

tố khác như nguồn hàng, cơ cấu hàng vận chuyển, điều kiện thời tiết, loại tàu, loạihình vận chuyển Mua thêm tàu mới sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội trẻ hoá đội tàu,giảm khoản tiền lớn phí bảo hiểm phải đóng cho tàu già, giảm nguy cơ gặp tai nạn và

sự cố trên biển cho thuyền viên và hàng hoá vì vậy ta kết luận đây là yếu tố chủquan có tác động tích cực

Để tránh tình trạng khối lượng hàng hoá vận chuyển bị giảm do trọng tải thực chởbình quân giảm doanh nghiệp cần chủ động khai thác nguồn hàng, tận dụng tối đatrọng tải và dung tích chở hàng của đội tàu, kết hợp vận chuyển hàng hoá có hệ sốchất xếp khác nhau trên cùng một chuyến

Nguyên nhân số ( 3 ): Thuyền viên tay nghề cao

Doanh nghiệp có các thuyền viên và thủy thủ trên tàu làm việc lâu năm và daydạn kinh nghiệm Số thuyền viên này hầu hết là có nhiều kinh nghiệm cũng như kiếnthức thực tế do đó doanh nghiệp phân số thuyền viên này về các tàu đã và đang đượckhai thác để giảm các rủi ro Làm cho các tàu cần ít thuyền viên hơn Số thuyền viêngiảm dẫn đến khối lương dự trữ trên tàu giảm, trọng tải thực chở cuả những tàu nàytăng, làm tăng tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển của kỳ Trước mắt nguyênnhân này làm tăng doanh thu, đòng thời nó giúp doanh nghiệp có được đội ngũ

Trang 28

phải làm là cần có những lớp đào tạo, huấn luyện ngắn ngày ở trên bờ cho nhữngthuyền viên mới, tránh trường hợp bỡ ngỡ khi lên tàu, đồng thời phổ biến kịp thờicác quy tắc cần thiết của một người thủy thủ.

Nguyên nhân số ( 4 ): Doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê định hạn một số tàutrong tải lớn

Doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê định hạn một tàu mới với trọng tải25.000DWT tàu mới ,tình trạng kĩ thuật tốt kả năng khai thác được tối đa Việc thuê

đi cũng làm tăng tổng sản lượng của kỳ ,giá trị khối lượng hàng hóa luân chuyểntăng Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực

7 Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân: ()

Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân biểu hiện mức độ lợi dụng khả năng của contàu khi vận chuyển hàng hoá, nó được xác định theo công thức:

hi i

hi i

L D

L Q

.

.

Trong đó: Qi: Khối lượng hàng hoá vận chuyển của tàu i (T)

Ở kì gốc, hệ số lợi dụng trọng tải bình quân là 0,73, kì nghiên là 0,71, tức làgiảm - 0,02, tương đương với giảm 2,74% Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối đến tổng sảnlượng là làm tổng sản lượng giảm -72.503.617(T.Km) và mức độ ảnh hưởng tươngđối làm tỏng sản lượng giảm -3,57%

Sự giảm đi của hệ số lợi dụng trọng tải bình quân là do các nguyên nhân sau:

1 - Quy mô loại hàng vận chuyển thay đổi, chủ yếu là hàng nhẹ

2 - Việc bố trí vị trí xếp hàng chưa tốt, sơ đồ xếp hàng chưa hợp lý

3 - Doanh nghiệp có các con tàu cũ có trọng tải lớn mà không khai thác hếttrọng tải

Trang 29

4 Có sự thay đổi về khối lượng hàng hóa trên các tuyến vận chuyển.

Nguyên nhân số ( 1 ): - Quy mô loại hàng vận chuyển thay đổi, chủ yếu làhàng nhẹ

Khi kí kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá, bất cứ doanh nghiệp vận chuyển nàocũng phải biết thông tin về hệ số chất xếp của hoá mà mình nhận chuyên chở, để cóthể bố trí cho việc chuyên chở hàng hoá một cách hợp lý nhất Nếu hàng hóa có hệ sốchất xếp lớn hơn dung tích đơn vị của tàu thì đó là hàng nhẹ, khi chở hàng nhẹ thì cóthể tận dụng hết dung tích tàu nhưng không tận dụng hết trọng tải tàu, ngược lại, nếuhàng hóa có hệ số chất xếp nhỏ hơn dung tích đơn vị của tàu thì đó là hàng nặng, khichở hàng nặng thì có thể tận dụng hết trọng tải tàu nhưng không tận dụng hết dungtích tàu Ở kỳ nghiên cứu quy mô loại hàng doanh nghiệp nhận vận chuyển có thayđổi Lượng vận chuyển hàng nặng có xu hướng giảm, hàng nhẹ có xu hướng tăng

Áp dụng công thức tính toán thì cho thấy hệ số lợi dụng trọng tải tàu cũng giảm theo,loại hàng vận chuyển chủ yếu là hàng ngũ cốc mà như ta biết là có hệ số chất xếplớn Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân giảm tác động trực tiếp làm hiệu quả vậnchuyển giảm do không tận dụng hết trọng tải Như vậy, đây là nhân tố khách quan cótác động tiêu cực

Nguyên nhân số ( 2 ): - Việc bố trí vị trí xếp hàng chưa tốt, sơ đồ xếphàng chưa hợp lý

Việc xếp hàng trên tàu như thế nào, bố trí vị trí xếp hàng ra sao đều do sĩ quan(đại phó) và thuyền viên của tàu thực hiện Do kì này doanh nghiệp mở rộng quy môsản xuất, nhận thêm nhiều dơn đặt hàng mới Trong đó có các mặt hàng mà doanhnghiệp trước đó rất ít chở nên dù lành nghề nhưng thuyến viên vẫn còn lúng túng,

Trang 30

một ssó chỗ trên tàu xếp hàng chưa được hợp lí, chưa thực sự tận dụng được hếttrọng tải của tàu Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực Giải pháp:

Để có thể nâng cao hơn nữa hệ số lợi dụng trọng tải, doanh nghiệp có thể ápdụng biện pháp như khai thác triệt để nguồn hàng, bố trí sao cho có thể chởxen kẽ các loại hàng có hệ số chất xếp khác nhau (nhưng tính chất không đốilập, ảnh hưởng nhau) trên cùng một chuyến đi để có thể tận dụng hết trọng tải

và dung tích tàu khai thác tối đa khả năng vận chuyển của đội tàu Ngoài radoanh nghiệp còn phải chú trọng khâu đào tạo nâng cao trình độ cán bộ sĩquan, thuyền viên để họ có thể phục vụ tốt hơn nữa trong quá trình sản xuấtkinh doanh của đội tàu

Nguyên nhân số ( 3 ): Doanh nghiệp có các con tàu cũ có trọng tải lớn màkhông khai thác hết trọng tải

Trong đội tàu của doanh nghiệp có một số con tàu có tuổi 25-30 tuổi dù hết

khấu hao nhưng doanh nghiệp vẫn đưa vào khai thác Điều này làm tăng trọngtải bình quân của đội tàu, mặt khác, các con tàu này có trình độ kỹ thuật khôngtốt nên không thể chở hàng để tận dụng hết trọng tải Do đó làm giảm tổngkhối lượng hàng hóa luân chuyển của doanh nghiệp Đây là nguyên nhân chủquan có tác động tiêu cực đến việc thực hiện chỉ tiêu sản lượng của doanh

Trang 31

Nguyên nhân số ( 4 ): Có sự thay đổi về khối lượng hàng hóa trên các tuyếnvận chuyển.

Hàng hóa trên các tuyến đi đa phần là của nhiều chủ hàng (một tàu chở nhiềuhàng) nên trên đường vận chuyển tàu phải ghé vào các cảng khác nhau để trảhàng cho các chủ hàng khác nhau nên lượng hàng bị giảm dần từ cảng xếp đếncảng đích Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực

Bài 5: Tiểu kết

1 Kết luận

Qua bảng ta nhận thấy tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp

đã tăng lên Tổng khối lượng hàng luân chuyển kỳ nghiên cứu là 2.573.878.416TKm, trong khi đó kỳ gốc chỉ là 2.033.271.162 TKm (tăng 26,60%) Sự biến độngnày là do ảnh hưởng của các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện, với ảnhhưởng lớn nhất đến Ql là “Trọng tải thực chở bình quân” (kỳ nghiên cứu tăng10,90% so với kỳ gốc, ảnh hưởng tuyệt đối đến Ql là 260.043.790 Tkm và ảnhhưởng tương đối đến Ql là 12,79%) Trong khi đó, “ Hệ số lợi dụng trọng tải bìnhquân” biến động giảm nhiều nhất, kỳ nghiên cứu là 0,71 km/ngày, chỉ bằng 97,26%

so với kỳ gốc, chênh lệch giữa hai kỳ là -0,02 Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến Ql,ảnh hưởng tuyệt đối là -72.503.617 TKm và ảnh hưởng tương đối là -3,57%

Các nguyên nhân chính gây ra sự biến động của hiện tượng là:

(1) Nguyên nhân chủ quan

a Tích cực

1 Đầu tư mua thêm 1 tàu mới.

2- Doanh nghiệp đầu tư mua tàu mới với mục đích trẻ hoá đội tàu

Trang 32

3 -Công tác người môi giới và đại lí có hiệu quả cao nên tàu mất ít thờigian để chở hàng,làm thời gian đỗ phụ giảm.

4 Doanh nghiệp thuê thêm thuyền viên mới có nhiều king nghiệm

5 Doanh nghiệp mới bổ sung đội tàu nên có thể chạy với tốc độ tối đa

6 Doanh nghiệp có uy tín trên thị trường vận tải,

7 Doanh nghiệp mua tàu vào đầu kì nên thời gian có mặt của đội tàu tăng

8 Thuyền viên có tay nghề cao

9 Doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê tàu trọng tải lớn

b Tiêu cực

1 Một số tàu vừa qua sửa chữa lớn vẫn chưa được đưa vào khai thác làm

số chuyến đi giảm

2 Phát sinh thêm hạng mục sửa chữa.

3 Quãng đường chạy rỗng tăng.

4 Việc bố trí xếp hàng chưa tốt, sơ đồ xếp hàng chưa hợp lí.

5 Doanh gnhiệp có các con tài cũ trọng tải lớn mà không khai thác hết

trọng tải

(2) Nguyên nhân khách quan

a Tích cực

1 Nhận thêm tàu từ cấp trên

2 Nguồn hàng nhiều và phong phú.

3 Ở kì gốc thị trường cước vận tải tăng.

4 Thời gian chờ đợi ở cảng giảm.

Ngày đăng: 20/04/2016, 21:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w