1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tổng quan về chuẩn mực kế toán quốc tế

17 973 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 377,94 KB

Nội dung

Chuẩn mực kế toán quốc tế Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) thành lậ̣p 1973; Năm 2001 đổ̉i thành Hộ̣i đồ̀ng chuẩn mực kế́ toán quố́c tế́ (IASB) Với sự tham gia của nhiểu tổ chức thành viên từ nhiều quốc gia trên thế giới, Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế có nhiệm vụ soạn thảo, ban hành và công bố các Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) Từ năm 2003, Chuẩn mực kế toán quốc tế́ (IAS) được gọi là Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính (IFRS) (Các chuẩn mực IAS được ban hành trước đó vẫn mang tên cũ) Tính đến 112011, đã có 41 chuẩn mực kế toán quốc tế và 9 chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính được Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế và Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành

Trang 1

Thời gian: 45 tiết

1

Giới thiệu tổng quan về chuẩn mực kế toán quốc tế

Chương 1: Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày

BCTC

Chương 2: Các chuẩn mực về tài sản

Chương 3: Các chuẩn mực chi phí, doanh thu, nợ

phải trả và chuẩn mực khác

Chương 4: Các chuẩn mực về báo cáo tài chính

Tài liệu tham khảo

Giáo trình Chuẩn mực kế toán quốc tế (HVTC)

Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực

quốc tế về báo cáo tài chính (IFRS)

2

Tổng quan về

chuẩn mực kế toán

quốc tế

Chuẩn mực kế toán

Việc vận dụng các nguyên tắc và phương pháp

kế toán đòi hỏi phải có sự quy định và hướng

dẫn nhất định trong việc vận dụng từng nguyên

tắc, phương pháp kế toán để đánh giá, ghi nhận

và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính

Sự quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và

phương pháp kế toán đã hình thành nên các

Chuẩn mực kế toán

Trang 2

Chuẩn mực kế toán

Chuẩn mực kế toán là những quy định và

hướng dẫn về các nguyên tắc, phương pháp kế

toán để đánh giá, ghi nhận và trình bày thông

tin trên Báo cáo tài chính

5

Chuẩn mực kế toán quốc tế

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) thành lậ̣p 1973; Năm

2001 đổ̉i thành Hộ̣i đồ̀ng chuẩn mực kế́ toán quố́c tế́ (IASB)

Với sự tham gia của nhiểu tổ chức thành viên từ nhiều quốc gia trên

thế giới, Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế có nhiệm vụ soạn thảo,

ban hành và công bố các Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)

Từ năm 2003, Chuẩn mực kế toán quốc tế́ (IAS) được gọi là Chuẩn

mực quốc tế về báo cáo tài chính (IFRS) (Các chuẩn mực IAS được

ban hành trước đó vẫn mang tên cũ)

Tính đến 1/1/2011, đã có 41 chuẩn mực kế toán quốc tế và 9 chuẩn

mực quốc tế về báo cáo tài chính được Ủy ban chuẩn mực kế toán

quốc tế và Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành.

6

Chuẩn mực kế toán quốc tế làsự hài hòa các qui

định, nguyên tắc và phương pháp kế toán để có sự

chấp nhận, thừa nhận mang tính thông lệ chung ở

các quốc gia

Tuy nhiên,sự hài hòa đó không thể là sự bắt buộc

mọi quốc gia phải tuân thủ việc ghi chép kế toán và

trình bày, lập báo cáo tài chính theo đúng qui định

của chuẩn mực kế toán quốc tế

Sự cần thiết của hệ thống

Chuẩn mực kế toán quốc gia

Trang 3

Mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế khác

nhau, yêu cầu và trình độ quản lí cũng không hoàn toàn giống

nhau.

Chính vì vậy, dựa trên cơ sở nền tảng hệ thống chuẩn mực kế

toán quốc tế để xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kế

toán quốc gia là một nhu cầu tất yếu khách quan.

Chuẩn mực kế toán quốc gia là các qui định và hướng dẫn về

nguyên tắc và phương pháp kế toán trên cơ sở lựa chọn vận

dụng sáng tạo hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được coi là

điều kiện quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,

thu hút vốn đầu tư, mở cửa hợp tác với nước ngoài, phát triển

thị trường vốn.

Sự cần thiết của hệ thống

Chuẩn mực kế toán quốc gia

8

 Mô hình xây dựng hệ thống CMKTQG

Mô hình 1: áp dụng đúng các qui định của chuẩn mực

kế toán quốc tế, không có sự bổ sung, sửa đổi Trường

hợp có chuẩn mực kế toán quốc tế nào đó không thể áp

dụng được thì xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán

riêng Mô hình này được thực hiện ở Hồng Kông, Thụy

sĩ…

Mô hình 2: áp dụng đúng các qui định của chuẩn mực

kế toán quốc tế nhưng có bổ sung thêm hoặc bớt từng

nội dung qui định trong từng chuẩn mực, như ở các

nước Singapore, Malaysia…

 Mô hình xây dựng hệ thống CMKTQG

Mô hình 3: trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế

toán quốc tế, lựa chọn vận dụng những chuẩn

mực phù hợp với điều kiện phát triển, yêu cầu

và trình độ quản lí nền kinh tế và ban hành

thêm các chuẩn mực kế toán quốc gia, như ở

các nước Pháp, Anh, Đức, Việt Nam…

Mô hình 4: không dựa vào hệ thống chuẩn mực

kế toán quốc tế, tự xây dựng riêng cho mình hệ

thống chuẩn mực kế toán quốc gia, điển hình

của mô hình này là ở Mỹ

Trang 4

Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính Việt

Nam soạn thảo và ban hành Khoảng thời gian từ năm

2001 đến năm 2005, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban

hành 5 đợt với tổng số 26 chuẩn mực kế toán

Quan điểm cơ bản khi soạn thảo và ban hành chuẩn

mực kế toán của Việt Nam là:

- Cơ sở của việc soạn thảo các VAS là dựa trên cơ sở

chuẩn mực kế toán quốc tế kết hợp với điều kiện cụ

thể của VN

- Những chuẩn mực gần với Việt Nam được soạn thảo

và ban hành trước, những chuẩn mực không gần với

Việt Nam được soạn thảo và ban hành sau

Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam

(Vietnamese Standards on Accounting - VAS)

11

VAS Chuẩn mực Việt Nam tương ứng

Giới thiệu về Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài

chính quốc tế (IFRS)

Không có

IFRS 2: Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Chưa có

IFRS 5: Tài sản dài hạn nắm giữ cho mục đích bán và Những

bộ phận không tiếp tục hoạt động

Chưa có IFRS 6: Khảo sát và đánh giá khoáng sản Chưa có

IFRS 7:Công cụ tài chính: Trình bày Chưa có

IFRS 8: Bộ phận hoạt động VAS 28 Báo cáo bộ phận (Dựa trên IAS 14 -Sẽ được thay thế bằng IFRS 8)

IFRS 9: Phân loại và xác định giá trị tài sản tài chính Chưa có

Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực kế

toán Việt Nam tương ứng

12

Chuẩn mực Quốc tế Số

VAS Chuẩn mực Việt Nam tương ứng

Khuôn mâu chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính VAS 1 Chuẩn mực chung

IAS 3: Báo cáo tài chính hợp nhất

(Ban hành lần đầu năm 1976, thay thế bởi IAS 27 và IAS 28

vào năm 1989)

Không dựa trên IAS 3

IAS 4: Kế toán khấu hao tài sản

(Không còn áp dụng năm 1999, thay thế bởi IAS 16, 22 và 38

ban hành vào năm 1998)

Không dựa trên IAS 4

IAS 5: Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính

(Ban hành năm 1976, thay thế bởi IAS 1 năm 1997)

Không dựa trên IAS 5 IAS 6: Xử lý kế toán đối với thay đổi về giá

(Thay thế bởi IAS15 - không còn áp dụng vào 12/2003)

Không dựa trên IAS 6

IAS 8: Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán, và sai sót VAS 29 Chính sách kế toán, thay đổi

ước tính kế toán, và sai sót

Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực kế

toán Việt Nam tương ứng

Trang 5

Chuẩn mực Quốc tế Số VAS

tương ứng

IAS 9: Kế toán đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển

(Thay thế bởi IAS 38 - 01/07/1999)

Không dựa trên IAS 9 IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm VAS 23 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết

thúc kỳ kế toán năm IAS 11: Hợp đồng xây dựng VAS 15 Hợp đồng xây dựng

IAS 12: Thuế thu nhập VAS 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp

IAS 13: Trình bày các khoản Tài sản lưu động và Nợ ngắn hạn Không dựa trên IAS 13

IAS 14: Báo cáo bộ phận VAS 28 Báo cáo bộ phận

IAS 15: Thông tin phản ánh ảnh hưởng của thay đổi giá

(Không còn áp dụng 12/2003)

Không dựa trên IAS 15 IAS 16: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng VAS 3 Tài sản cố định hữu hình

IAS 17: Thuê tài sản VAS 6 Thuê tài sản

IAS 18: Doanh thu VAS 14 Doanh thu và thu nhập khác

IAS 19: Lợi ích nhân viên Chưa có

IAS 20: Kế toán đối với các khoả n tài trợ của Chính phủ và trình bày các

khoả n hỗ trợ của Chính phủ

Chưa có

IAS 21: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái VAS 10 AH của việc thay đổi TGHĐ

14

Chuẩn mực Quốc tế Số VAS Chuẩn mực Việt Nam

tương ứng

IAS 22: Hợp nhất kinh doanh

(Thay thế bởi IFRS 3 có hiệu lực vào 31/03/2004)

VAS 11 Hợp nhất kinh doanh (Dựa trên IFRS 3) IAS 23: Chi phí đi vay VAS 16 Chi phí đi vay

IAS 24: Thông tin về các bên liên quan VAS 26 Thông tin về các bên liên quan

IAS 25: Kế toán các khoản đầu tư

(Thay thế bởi IAS 39 và 40 có hiệu lực năm 2001)

Không dựa trên IAS 25

IAS 26: Kế toá n và báo cáo về quĩ hưu trí Chưa có

IAS 27: Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công

ty con

VAS 25 Báo cáo tài chính hợp nh ất và kế toán phần tương ứng) IAS 28: Đầu tư vào công ty liên kết VAS 7 Kế toán các khoản Đầu tư vào công

ty liên kết

IAS 29: Báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát Chưa có

IAS 30: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và

các tổ chức tài chính tương tự

VAS 22 Trình bày bổ sung b áo cáo tài chính chính tương tự

Chuẩn mực Quốc tế Số VAS Chuẩn mực Việt Nam

tương ứng

IAS 31: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh VAS 8 Thông tin tài chính về những khoản

góp vốn liên doanh

IAS 32: Công cụ tài chính: Trình bày và công bố

(Tha y thế bởi IFRS 7 có hiệu lực vào năm 2007)

Chưa có

IAS 33: Lãi trên cổ phiếu VAS 30 Lãi trên cổ phiếu

IAS 34: Báo cáo tài chính giữa niên độ VAS 27 Báo cáo tài chính giữa niên độ

IAS 35: Các bộ phận không còn tiếp tục hoạt động

(Thay thế bởi IFRS 5 có hiệu lực năm 2005)

Không dựa trên IAS 35

IAS 36: Tổn thất tài sản Chưa có

IAS 37: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng VAS 18 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ

tiềm tàng IAS 38: Tài sản vô hình VAS 4 Tài sản cố định vô hình

IAS 39: Công cụ tài chính: đo lường và ghi nhận Chưa có

IAS 40: Bất động sản đầu tư VAS 5 Bất động sản đầu tư

IAS 41: Nông nghiệp Chưa có

Trang 6

1. Mục đích

2. Phạm vi qui định

3. Mục đích của báo cáo tài chính

4. Các giả định cơ bản

5. Đặc điểm định tính của BCTC

6. Các yếu tố của BCTC

7. Ghi nhận các yếu tố của BCTC

8. Đánh giá các yếu tố trên BCTC

9. Khái niệm vốn và bảo toàn vốn

Chương 1: Khuôn mẫu cho việc lập

và trình bày báo cáo tài chính

17

1. Mục đích

Khuôn mẫu đưa ra các nguyên tắc và các yêu cầu kế toán cơ bản,

các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC phục vụ cho người sử

dụng thông tin bên ngoài DN, nhằm:

mực kế toán quốc tế.

chuẩn mực kế toán quốc gia.

CMKTQT và xử lý các vấn đề chưa được qui định bởi một

chuẩn mực kế toán quốc tế nào cả.

Giúp cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán về sự phù

hợp của BCTC với CMKTQT.

tin trình bày trong các BCTC được lập theo các CMKTQT.

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

18

1 Mục đích (tiếp)

Khuôn mẫu này không thay thế cho các CMKTQT cụ

thể Khi thực hiện thì căn cứ vào các CMKTQT cụ thể

Trường hợp CMKTQT cụ thể chưa qui định thì thực

hiện theo khuôn mẫu

Khuôn mẫu này được áp dụng cho các DN thuộc các

lĩnh vực kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

Trang 7

2. Phạm vi qui định

Khuôn mẫu qui định về:

Mục đích của BCTC

Các đặc điểm định tính xác định tính hữu ích của

thông tin trên BCTC

Các định nghĩa, điều kiện ghi nhận và đo lường các

yếu tố trên BCTC

Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

20

3. Mục đích của BCTC

Cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh

doanh và những biến động về tình hình tài chính của DN giúp

cho người sử dụng BCTC ra các quyết định kinh tế kịp thời

 Người sử dụng BCTC là các nhà đầu tư hiện tại và tương

lai, nhân viên, nhà cung cấp, người cho vay, khách hàng,

chính phủ và các cơ quan chính phủ, công chúng.

 BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo những thay

đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các bảng biểu ghi chú và các

giải thích đính kèm.

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của

doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn

vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ

kế toán vào thời điểm phát sinh mà không căn cứ vào

thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương

đương tiền Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích

phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong

quá khứ, hiện tại và tương lai

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

Trang 8

4. Các giả định cơ bản

Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính được lập trên cơ

sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và

sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lai

gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như

không buộc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động

của mình Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt

động liên tục thì BCTC được lập dựa trên một cơ sở

khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập BCTC

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

23

5. Đặc điểm định tính của BCTC

 Dễ hiểu (Understandability)

 Thích hợp (Relevance)

 Trung thực (Reliability)

Có thể so sánh (Comparability)

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

24

5. Đặc điểm định tính của BCTC

 Dễ hiểu (Understandability)

Các thông tin và số liệu trình bày trên BCTC phải rõ

ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng Người sử dụng

ở đây phải là người có hiểu biết về kinh doanh, về

kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình Thông

tin về những vấn đề phức tạp phải được giải trình

trong BCTC

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

Trang 9

5. Đặc điểm định tính của BCTC

 Thích hợp (Relevance)

 Thông tin trình bày trên BCTC phải giúp cho người sử dụng

thông tin ra các quyết định bằng cách giúp họ đánh giá các sự

kiện quá khứ, hiện tại và tương lai hoặc xác nhận, chỉnh lý các

đánh giá trong quá khứ của họ.

Sự phù hợp của các thông tin chịu ảnh hưởng bởi tính trọng yếu

của thông tin Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp

nếu thiếu thông tin hoặc sự thiếu chính xác của thông tin đó có

thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định

kinh tế của người sử dụng BCTC Tính trọng yếu phụ thuộc vào

độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá

trong các hoàn cảnh cụ thể Tính trọng yếu của thông tin phải

được xem xét trên cả phương diện định lượng và định

tính.(Nguyên tắc trọng yếu)

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

26

5. Đặc điểm định tính của BCTC

 Trung thực (Reliability)

Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép

và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách

quan đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội

dung và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

5. Đặc điểm định tính của BCTC

 Trung thực (Reliability)

Để đảm bảo tính trung thực điều quan trọng là các

thông tin đó được tính toán và trình bày phù hợp với

bản chất, nội dung kinh tế chứ không căn cứ vào hình

thái biêủ hiện bên ngoài (hình thức pháp lý) của chúng

(nguyên tắc nội dung quan trọng hơn hình thức, nguyên

tắc này không được đề cập trong VAS 01).

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

Trang 10

5. Đặc điểm định tính của BCTC

 Trung thực (Reliability)

 Khách quan: Để đảm bảo tính trung thực, các thông

tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bóp

méo

 Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên

quan đến kỳ kế toán phải được báo cáo và ghi chép đầy đủ,

không bị bỏ sót

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

29

5. Đặc điểm định tính của BCTC

 Trung thực (Reliability)

 Trong trường hợp phải trình bày các thông tin về các

sự kiện không chắc chắn phải trình bày bản chất của

nó và thực hiện nguyên tắc thận trọng.

 Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần

thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện

không chắc chắn Nguyên tắc này đòi hỏi:

khoản thu nhập.

trả và chi phí.

chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế

còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng

về khả năng phát sinh chi phí

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

30

5. Đặc điểm định tính của BCTC

Có thể so sánh (Comparability)

Các thông tin và số liệu kế toán phải đảm bảo tính có thể

so sánh được giữa các kỳ trong một doanh nghiệp và giữa

các doanh nghiệp với nhau

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

Trang 11

5. Đặc điểm định tính của BCTC

Có thể so sánh (Comparability)

 Để đảm bảo tính có thể so sánh được các chính sách,

phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp

dụng thống nhất giữa các kỳ trong một doanh nghiệp, giữa

các doanh nghiệp với nhau (nguyên tắc nhất quán)

 Người sử dung thông tin phải được thông báo về các chính

sách mà doanh nghiệp đã sử dụng để lập BCTC và những

thay đổi của chính sách này cũng như ảnh hưởng của

những thay đổi đó.

 BCTC phải trình bày các thông tin tương ứng qua các kỳ.

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

32

6. Các yếu tố của BCTC

 Phản ánh tình hình tài chính

 Tài sản

 Nợ phải trả

 Vốn chủ sở hữu

 Phản ánh tình hình hoạt động

 Thu nhập

 Chi phí

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

6. Các yếu tố của BCTC

 Phản ánh tình hình tài chính

 Tài sản: là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết

quả của các sự kiện trong quá khứ và từ đó doanh nghiệp

có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản này

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày BCTC

Ngày đăng: 15/04/2016, 11:47

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w