Đặc biệt hơn qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu bài học tự giác và tích cực hơn, học sinh được củng cố và hệ thống hóa kiến thức.Trong thực tiễn dạy học cho thấy việc thiết kế trò ch
Trang 1THÂN PHƯƠNG QUYÊN
LUÂN VĂN THAC s ĩ KHOA HOC GIÁO DUC• • • •
HÀ NỘI, 2015
Trang 2THÂN PHƯƠNG QUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục học bậc Tiểu học•/ o I • • •
Mã số: 60 14 01 01
LUÂN VĂN THAC s ĩ KHOA HOC GIÁO DUC• • • •
Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Quang Tiệp
HÀ NỘI, 2015
Trang 3quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Bẳc Giang, thảng 10 năm 2015
Tác giả
Thân Phương Quyên
Trang 4chúng em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các đơn vị tổ chức, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường cùng với sự quan tâm giúp đỡ của bạn bè.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Quang Tiệp, khoa giáo dục Tiểu học, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, giảng viên bộ môn Khoa học cơ bản, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này
Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong tổ Khoa học cơ bản, các thầy cô giáo khoa giáo dục Tiểu học, thư viện trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
Bẳc Giang, tháng 10 nãm 2015
Tác giả
Thân Phương Quyên
Trang 5LỜI CẢM ƠN! ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC HÌNH Ả N H vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP MÔN T ự NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 8
1.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu về thiết kế trò chơi học tập trong giảng dạy môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 dựa vào công nghệ thông tin 8
1.1.1 Những nghiên cứu về trò chơi học tập 9
1.1.2.Những nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 10 1.1.3 Những nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong thiết kế trò chơi học tập môn TNXH lớp 3 13
1.2 Những vấn đề lí luận về trò chơi học tập 14
1.2.1 Khái niệm trò choi học tập 14
1.2.1 Bản chất của trò chơi học tập 14
1.2.2 Đặc điểm của trò chơi học tập 17
1.2.3.Thiết kế trò chơi học tập dựa vào công nghệ thông tin 18
1.2.4 Vai trò của trò chơi học tập trong dạy học ở tiểu học 18
1.3.Những vấn đề lí luận về trò choi học tập 20
1.3.1 Bản chất của trò chơi học tập 20
1.3.2 Đặc điểm của trò chơi học tập 21
1.3.3 Vai trò của trò choi học tập trong dạy học ở tiểu học 22
1.3.4 Phân loại trò chơi học tập 23
Trang 6trong thiết kế trò chơi học tập 26
1.4.1 Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học nói dung và dạy học môn TNXH lớp 3 nói riêng 26
1.4.2 Một số phần mềm thường sử dụng trong thiết kế trò choi học tập 27
1.5 Môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 30
1.5.1 Mục tiêu và cấu trúc nội dung môn học 30
1.5.2 Đặc điểm của môn học 31
1.5.3 Định hướng việc ứng dụng CNTT trong thiết kế trò chơi học tập môn TNXH lớp 3 32
1.6 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi học tập môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 34
1.6.1 Mục đích khảo sá t 34
1.6.2 Đối tượng khảo sát 34
1.6.3 Địa điểm khảo sát 34
1.6.4 Nội dung khảo sát 35
1.6.5 Phương pháp khảo sát 35
1.6.6 Kết quả khảo sát 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 41
CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP MÔN T ự NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 DựA VÀO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 42
2.1 Nguyên tắc đề xuất quy trình thiết kế 42
2.1.1 Phù hợp với đặc trưng của môn học 42
2.1.2 Khai thác được chức năng của các phần mềm 43
2.2 Quy trình thiết kế 44
2.3 Thực hành thiết kế một số trò chơi minh họa 45
Trang 72.3.1 Củng cố "Bài tập ô chữ" 54
2.3.2 Củng cố “Bài tập kéo thả chữ” 58
2.3.2 Củng cố “Bài tập đoán tranh” 62
2.3.4 Thay đổi đối tượng, khóa chỉnh văn bản 68
2.3.6 Các chức năng xử lý mục dữ liệu 68
2.3.5 Soạn thảo các hình nền các trang bài giảng 69
2.3.7 Tạo các siêu liên kết 69
2.3.9 Đóng gói bài giảng 70
2.3.8 Nhúng Violet vào PowerPoint 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 73
CHƯƠNG 3: THựC NGHIỆM SƯ PHẠM 74
3.1 Mục đích thực nghiệm 74
3.2 Địa điểm thực nghiệm 74
3.3 Thời gian thực nghiệm 74
3.4 Tiến hành thực nghiệm 74
3.4.1 Nội dung thể nghiệm 75
3.4.2 Tiến trình thể nghiệm 76
3.5 Kết quả thể nghiệm 76
3.5.1 Kết quả học tập của học sinh 76
3.5.2 Mức độ tập trung chú ý vìhứng thú học tập của học sinh 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA 87
Trang 8TS Tiến sĩ
Trang 91
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
DANH MỤC HÌNH ẢNH
1 Bảng violet
2 Nhập dữ liệu bài 1
2 Bảng đưa ra xem thử bài 1
3 Bảng hoàn chỉnh bài 1
4 Đóng gói bài 1
5 Bảng violet
6 Nhập dữ liệu bài tập 2
7 Bảng xem thử bài tập 2
8 Bảng hoàn chỉnh bài 2
9 Đóng gói bài 2
10 Bảng violet
11 Nhập dữ liệu bài 3
12 Nhập dữ liệu
13 Đóng gói bài 3
14 Bảng viole bài tập 4
15 Bảng nhập dữ liệu bài tập 4
16 Bảng nhập dữ liệu bài tập 4
17 Bảng xem thử bài tập 4
18 Đóng gói bài 4
Trang 10Bảng 2.1 Khảo sát mức độ ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò
chơi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội 36
Bảng 1.1 Bài tập 2 50
Bảng 1.2 Bài tập 2 51
Bảng 1.4 Bài tập 3 55
Bảng 3.1 Kết quả xếp loại học sinh trường thể nghiệm 75
Bảng 3.2.Phân loại mức độ học tập của học sinh 76
Bảng 3.3 Phân loại mức độ học tập của học sinh 77
Bảng 3.4 Phân loại mức độ học tập của học sinh 77 Bảng 3.5 Phân loại mức độ học tập trung bunh của học sinh qua ba bài dạy 78
Trang 11MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của CNTT đã làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục CNTT hỗ trợ giáo viên trong học tập, nghiên cứu, trong quản lí dạy học, đặc biệt trong thiết kế, tổ chức hoạt động học tập của học sinh
Những thành tựu của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông đã xâm nhập và tác động mạnh mẽ đến kinh tế, văn hoá, giáo dục và đời sống xã hội Công nghệ thông tin đang trở thành một phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy học bởi tính năng ưu việt và những tiện ích vượt trội của nó so với các phương tiện, thiết bị dạy học khác Vì vậy, phải nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình hội nhập đó là nguồn nhân lực Do đó giáo dục đóng một vai trò hết sức quan trọng với yêu cầu đào tạo ra những con người mới năng động, sáng tạo, có khả năng tự học tiếp thu kiến thức mới, giải quyết mọi tình huống xảy ra Để thực hiện được nhiệm vụ này, nền giáo dục nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp dạy học Định hướng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học đã được chỉ rõ trong các Nghị quyết của Trung ương Đảng về giáo dục và đào tạo: "Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và về ý chí vươn lên"
Tự nhiên xã hội lớp 3 là phần giữa của chương trình tiểu học Kết thúc chương trình lớp 3 lên lớp 4 các con sẽ học khoa học Trong môn tự nhiên xã hội lớp 3 các con đã được nâng kiến thức hơn từ đơn giản tìm ra các bộ phận của on người thì bây giờ các con phải tìm hiểu các cấu tạo bên trong cơ thể người, cấu tạo của thực vật và chức năng của chúng
Trang 12Môn tự nhiên xã hội lớp 3 vô cùng quan trọng Nó nâng cao hơn về kiến thức so với lớp 1, 2 và cũng là tổng hơp lại những kến thức ấy Lên lớp 4 các con sẽ được học môn khoa hoc không còn là môn tự nhiên xã hội nữa Vì vậy tự nhiên xã hội lớp 3 là nền móng để các con có học tốt hơn môn khoa học lớp 4.
Môn tư nhiên xã hội lớp 3 có đặc điểm tổng hợp lại kiến thức hơn so với các lớp dưới độ khó là nhiều hơn Vì vậy muốn học tốt môn tự nhiên xã hội trước hết các con phải nắm được những căn bản của môn học
Trò chơi có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học bởi vì ở lứa tuổi này đặc điểm tâm lý nổi bật của các em là: "Học mà chơi, chơi mà học", các em chưa thể tập trung chú ý quá lâu vào một hoạt động vì vậy đưa trò choi vào học tập vừa là món quà tinh thần trong mỗi tiết học là phương tiện góp phần phát triển trí tuệ của học sinh Trong quá trình chơi học sinh phải sử dụng các giác quan để thực hiện các thao tác choi, nhiệm vụ chơi, qua đó mà các giác quan của các em trở nên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hom và tư duy trừu tượng cũng được phát triển
Vai trò của CNTT trong thiết kế trò chơi học tập môn TNXH 3.Ngoài
ra trò chơi học tập còn làm thay đổi hình thức học tập, làm cho không khí lớp học được thoải mái và dễ chịu hơn, học sinh thấy vui và cởi mở hơn, tinh thần đoàn kết được xây dựng và phát triển Đặc biệt hơn qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu bài học tự giác và tích cực hơn, học sinh được củng cố và hệ thống hóa kiến thức.Trong thực tiễn dạy học cho thấy việc thiết kế trò choi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là việc làm mới, giáo viên sử dụng chưa nhiều Nguyên nhân là do phần đông giáo viên học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp hay tự tìm hiểu tính năng của các phần mềm tin học, chưa có kinh nghiệm sử dụng và thiếu các tài liệu tham khảo về mặt lý luận cũng như các hướng dẫn phù hợp với yêu cầu để xây dựng bài giảng điện tử Ngoài ra,
Trang 13cũng còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trường, nội dung bài học và đối tượng học sinh mà giáo viên có phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin với mức độ và hình thức khác nhau sao cho khoa học và hiệu quả Nếu giáoviên có thiết kế trò chơi thì dưới dạng trình bày bằng lời chưa thực sự thu hút được sự chú ý của học sinh Vì vậy việc tổ chức trò chơi trong dạy học chưa đạt được hiệu quả cao và chưa lôi cuốn được học sinh tham gia choi một
cách tích cực Vì những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "ứng dụng
công nghệ thông tín để thiết kế trò choi học tập trong dạy học Tự nhiên
và Xã hội lớp 3".
2 Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1 Những nghiên cứu về thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong dạy học ở tiểu học nói chung, dạy học môn TNXH lớp 3 nói riêng
Từ thập niên 80 của thế kỷ XX, ở các nước phát triển, việc ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) đã được triển khai rộng trong các cấp học từ phổ thông đến đại học Vào thập niên cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, vấn đề này càng được các nước quan tâm Tuyên bố chung của Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục các nước thành viên tổ chức APEC lần thứ
2 về vấn đề “Giáo dục trong xã hội học tập ở thế kỷ XXI” (07/4/2000) đã xác định một trong những nhiệm vụ chiến lược sắp đến là phải xem “CNTT&TT như là năng lực cốt lõi dành cho học sinh, sinh viên trong tương lai Tiếp cận
và khai thác tiềm năng của CNTT&TT để nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy, khuyến khích học tập suốt đời.” [38]
ứng dụng CNTT&TT trong dạy học đã trở thành là một vấn đề quốc tế không chỉ được sự quan tâm của các nhà sản xuất thiết bị và cung cấp dịch vụ
mà còn là vấn đề nghiên cứu quan trọng, có tính chiến lược đối với các nhà quản
lý giáo dục trong những năm gàn đây Đã có nhiều Hội nghị quốc tế được tổ chức để trao đổi về vấn đề này, như các Hội nghị: “Thiết kế và sử dụng giáo án
Trang 14điện tử trong giáo dục phổ thông ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương” ở Bru- nây (2003,2004); “Phát triển giáo án điện tử trong các trường trung học cơ sở” ở Xin-ga-po (2003, 2004); “Phát triển môi trường dạy học đa phương tiện” ở I-ta- li-a (2005); “Phát triển thiết bị dạy học và giáo án điện tử” ở Phi-lip-pin (2005) [39] Vào cuối tháng 9/2006 đã diễn ra Hội nghị cấp cao làn thứ 11 của Cộng đồng sử dụng tiếng Pháp, với chủ đề “Công nghệ thông tin trong giáo dục” tại Bu-ca-rét (Ru-ma-ni) với sự tham dự của 63 nước thành viên và quan sát viên của Tổ chức quốc tế Pháp ngữ Trong diễn văn khai mạc, Thủ tướng nước chủ nhà cũng đã khẳng định ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục là xu hướng tất yếu bởi hiện nay công nghệ thông tin đã đi vào mọi mặt của đời sống xã hội và sẽ còn phát triển hơn nữa trong tương lai Trước tình hình
và xu thế phát triển của việc ứng dụng CNTT&TT trong nền giáo dục hiện đại của thế giới, năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 49/CP về phát triển CNTT&TT ở Việt Nam trong những năm 90 của thế kỷ XX Có thể xem đây là một trong những văn bản pháp lý, chính thức mở đầu thời kỳ đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT&TT vào nhiều lĩnh vực ở nước ta
Các công trình nghiên cứu trên, nghiên cứu với nhiều hướng khác nhauxong đều đưa ra những lý luận thuyết phục để vận dụng vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong môn Tự nhiên xã hội lớp 3 giúp cho học sinh hứng thú hơn các em được vừa học vừa chơi, chơi mà học Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề
tài: "ứng dụng công nghệ thông tín để thiết kế trò choi trong dạy học Tự
nhiên và Xã hội lớp 3".
3 Mục đích nghiên cứu đề tài.
Đề xuất quy trình thiết kế trò chơi học tập môn Tự nhiên và xã hội lớp
3 dựa vào công nghệ thông tin Đồng thời vận dụng quy trình đã đề xuất để thực hành thiết kế một số trò chơi học tập minh họa trong môn TNXH lớp 3
Trang 15- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của quy trình cũng như một số trò chơi đã thiết kế trong đề tài.
5.Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Trong đề tài chỉ tập trung khai thác 03 phần mềm phổ biến để thiết kế trò chơi học tập minh họa trong môn TNXH lớp 3, bao gồm: phần mềm Microsoft PowerPoint, Macromedia Flash, Violet
Giới hạn về địa bàn: Điều tra thực trạng được tiến hành trên giáo viên tiểu học thuộc 03 tỉnh, thành phố: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội Thực nghiệm được tiến hành tại 01 trường tiểu học của Bắc Giang
6 Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Để thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu, phân tích tài liệu các công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi học tập môn Tự nhiên xã hội lớp 3 nhằm tìm kiếm các luận chứng, cứ liệu xây dựng tổng quan cho vấn đề nghiên cứu, xây dựng khung lí thuyết cho đề tài nghiên cứu
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Dùng để thu thập thông tin và đánh giá thực tiễn việc ứng dựng CNTT trong thiết kế trò choi học tập môn tự nhiên xã hội lớp 3
Trang 16- Phương pháp điều tra: Dùng để thu thập ý kiến của giáo viên đánh giá
về việc ứng dụng CNTT trong thiết kế trò chơi học tập môn TNXH lớp 3, góp phần xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm khoa học: nhằm tìm kiếm định hướng ứng dụng CNTT trong thiết kế trò chơi học tập và kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của những đề xuất mới trong đề tài
6.3 Phương pháp chuyên gia:
Nhằm xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề: xây dựng khung lí thuyết cho đề tài nghiên cứu; đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong thiết kế trò chơi học tập; thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn TNXH lớp 3; định hướng đề xuất quy trình thiết kế trò choi học tập dựa vào công nghệ thông tin; đánh giá thực nghiệm khoa học
6.4 Phương pháp sử lí số liệu:
Sử dụng phần mềm tính toán Microsoft Exel để xử lí số liệu thu thập được từ quan sát, điều tra, thực nghiệm khoa học trong quá trình nghiên cứu
đề tài
7.Giả thuyết khoa học
Thực tiễn cho thấy, việc sử dụng trò chơi học tập trong quátrình dạy học ở tiểu học thường mang lại hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy học.Tuy nhiên, giáo viên tiểu học chưa biết cách thiết kế trò choi, nhất là chưa biết ứng dụng công nghệ hiện đại Để việc thiết kế trò chơi học tập trong các môn học
cụ thể Chính vì thế, nếu đề xuất được quy trình thiết kế trò choi trong dạy học môn TNXH lớp 3 dựa vào công nghệ thông tin thì có thể giúp giáo viên tạo ra được các trò chơi phù hợp và sử dụng hiệu quả trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học hiện nay
Trang 178 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế trò choi học tập môn tự nhiên xã hội lớp 3
Chương 2: Quy trình thiết kế trò chơi học tập môn tự nhiên và xã hội lớp 3 dựa vào công nghệ thông tin
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Trang 18CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÍ LUÂN VÀ THƯC TIỄN CỦA VIÊC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI • • •
HOC TẢP MÔN T ư NHIÊN VÀ XÃ HÔI LỚP 3• • • •
1.1 Tồng quan lịch sử nghiên cứu vè thiết kế trò choi học tập trong giảng dạy môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 dựa vào công nghệ thông tín
Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn quan trọng trong chương trình tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, ban đầu
và thiết thực về con người ở hai khía cạnh sinh học và nhân văn, về xã hội theo không gian và thòi gian, về thế giới vật chất xung quanh bao gồm có cả thế giới và thế giới hữu sinh Từ đó hình thành ở học sinh ý thức thái độ, cách
cư xử đúng đắn với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, thể hiện tình yêu với thiên nhiên với quê hương đất nước đồng thời hình thành lòng ham hiểu biết cho học sinh Tuy nhiên đối với học sinh tiểu học bên cạnh hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo thì vui choi chiếm vị trí quan trọng Vì vậy việc tìm hiểu nhằm đáp ứng nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học có sử dụng phương tiện dạy học hiện đại và tổ chức các trò chơi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội được một số tác giả đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết
Trong cuốn: "Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học" [26] đã giới thiệu khá chi tiết về phương tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ dạy
Nhằm nâng cao trình độ tin học cho giáo viên, cuốn "Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học " [12] Trong cuốn sách này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về cách sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính máy chiếu và đặc biệt tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế các Slides trong giáo án điện tò để phục vụ cho giờ dạy của người giáo viên đạt hiệu quả cao trong tiết học Tự nhiên và xã hội
Trang 19Ngoài ra, các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho người giáo viên nhiều kiến thức về tin học khác giúp hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, áp dụng trong giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo.
Các công trình nghiên cứu trên, nghiên cứu với nhiều hướng khác nhau xong đều đưa ra những lý luận thuyết phục để vận dụng vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi đi sâu nghiên
cứu đề tài: "ứng dụng công nghệ thông tín để thiết kế trò choi trong dạy
học Tự nhiên và Xã hội lớp 3".
l.l.l.N hữ ng nghiên cứu về trò chơi học tập
Trong quá trình đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học có rất nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu, tìm tòi các trò chơi nhằm giáo dục toàn diện, tạo hứng thú học tập cho các em như cuốn: "Tổ chức hoạt động vui chơi
ở tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh" của Hà Nhật Thắng (chủ biên) [17] hay cuốn "150 trò chơi thiếu nhi "của Bùi Sỹ Tụng,
Trần Quang Đức (đồng chủ biên) [9] hay cuốn : “Dạy học hiện đại” của Đặng
Thành Hưng (chủ biên) [16] ở các tài liệu này thu các tác giả đã đề cập rõ vai trò của trò chơi, đưa ra những hoạt động vui chơi chung, chưa đi sâu vào ứng dụng của trò chơi trong môn học cụ thể Đối với môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học nói chung và Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 nói riêng có các nghiên cứu sáng tác trò chơi trong dạy học cụ thể như cuốn "Học mà vui, vui mà học" của tác giả Vũ Xuân Đỉnh [37], trò chơi học tập Tự nhiên và Xã hội 1, 2, 3 Bùi Phương Nga (chủ biên) [8] Tuy nhiên việc ứng dụng các phần mềm để thiết
kế trò chơi cụ thể trong từng bài học trong môn Tự nhiên và Xã hội thì chưa có
Vì vậy chúng tôi đã đi sâu vào việc nghiên cứu đề tài :"ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3"
Trang 201.1.2 Những nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Công nghệ thông tin và thông tin là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện nay Việc nghiên cứu, ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu, đáng kể nhất là: Đe án “Tin học cho mọi người”(Informatique pour tous) - Pháp, 1970; Chương trunh MEP “Chương trunh giáo dục vi điện tử” (Microelectronics Education Program) Anh, 1980; Các chương trình và phần mềm các môn học cho trường trung học được cung cấp bởi NSCU (National Software-Cadination Unit) - Australia, 1984; Đề án CLASS “Máy tính và các nghiên cứu ở trường học” (Computer literacy and studies in school) - Ấn Độ, 1985; Hội thảo về “Xky dựng phần mềm tin học”, các nước chku Á - Thái Bình Dương, tổ chức tại Malaysia, 1985 Bm cạnh các đề tài nghiên cứu, một
số tài liệu tiêu biểu như “Công nghệ day học”(Instructional Technology for Teaching and Learning) của Timothy J.Newby và các cộng sự (1996) đã đề cập đến ba vấn đề chủ yếu: phát triển các ý tưởng vàxây dựng kế hoạch tiến hành các hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật theo hướng phát huy vai trò tích cực của người học; đề xuất các biện pháp sử dụng phương tiện kỹ thuật phùhợp với những yêu cầu và hình thức dạy học cụ thể; đồng thòi, nhấn mạnh vai trò của phương tiện kỹ thuật nói chung, đặc biệt là CNTT&TT như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động dạy học Cuốn
“Dạy học với công nghệ: Tạo lớp học-học sinh làm trung tâm” (Teaching with Technology: Creating Student-Centered-Classrooms) của JudithH Sandholtz (1997), trình bày về dự án ACOT (The Apple Classrooms of Tomorrow) nhằm triển khai các hướng ứng dụng công nghệ máy tính trong giảng dạy theo hướng người học là trung tâm và những ảnh hưởng của nó đối với nền giáo dục hiện đại; Trong cuốn “Học với công nghệ: Triển vọng kiến tạo” (Learning with Technology: A Constructivist Perspective” (1999), David
Trang 21H Jonassen và các cộng sự tập trung trình bày những tác động tích cực của côngnghệ máy tính đối với cách học của người học Các tác giả đã làm rõ vai trò to lớn của các phương tiện đa truyền thông đối với việc kích thích một cách tích cực các giác quan của HS, giúp mỗi người học có thể phát huy tốt năng lực, sở thích, năng khiếu riêng để tự khám phá và tâm kiếm trí thức,
Những định hướng nghim cứu và yêu cầu của việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học đã được đề cập cụ thể hơn trong một số tài liệu được đánh giá cao,như các cuốn: "Dạy học hiệu quả với công nghệ thông tin
và thực hành” (Effective teaching with internet technology pedagogy and practice) của Alan M.Pritchard (2007); “Danh sách 101 cần thiết cho việc sử dụng công nghệ thong tin và truyền thông trong lớp học" (101 Essential List for Using ICT in the Classroom) của George Cole (2006); “Sử dụng công nghệ trong dạy học” (Using technology in teaching) của William Clyde and Andrew Delohery (2005); “Dạy và học với môi trường học tập ảo” (Learning andteaching with virtual learning environments) của Helena Gillespie, Helen Boulton (2007) và nhiều công trình nghiên cứu về Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy - học của S.Retalis, T.Leinonen, Maria Ranieri, Gerry White Các tác giả đã đề xuất những ý tưởng, quan điểm khi nghiên cứu các ứng dụng CNTT&TT vào dạy học, đồng thời chỉ ra những điểm có lợi và bất lợi, nên và không nên khi sử dụng CNTT&TT c ng một số dẫn chứng vào dạy học một số môn cụ thể, chủ yếu là các bộ môn khoa học tự nhiên, trong những điều kiện dạy học khá lý tưởng
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi
Trang 22mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”sẽ trở nên dễ dàng hơn.Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: một số phần mềm tiện ích như Power Point, VioLet E - learning và các phần mền đóng gói, tiện ích khác
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều
có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy
Trang 23và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.Trong cuốn: "Phương tiện lã thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học" của Nguyễn Mạnh Cường đã giới thiệu khá chi tiết về phương tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ dạy.
Nhằm nâng cao trình độ tin học cho giáo viên, PGS.TS Đào Thái Lai
đã biên soạn cuốn "Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học Trong cuốn sách này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về cách sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính máy chiếu và đặc biệt tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế các Slides trong giáo án điện tử để phục vụ cho giờ dạy của người giáo viên đạt hiệu quả cao trong tiết học Tự nhiên và xã hội
1.1.3 Những nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong thiết kế trò chơi học tập môn TNXH lớp 3.
Tự nhiên xã hội là môn học cung cấp, trang bị cho học sinh những kiến thức ban đầu, cơ bản về tự nhiên và xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung quanh các em.Vì thế học sinh đã có vốn sống, vốn hiểu biết ban đầu về
tự nhiên xã hội Mặt khác sách giáo khoa Tự nhiên - xã hội lớp 3 không đưa
ra kiến thức đóng khung có sẵn mà là một hệ thống các hình ảnh bên cạnh các lệnh yêu cầu học sinh thực hiện Học sinh muốn chiếm lĩnh tri thức không thể khác là thực hiện tốt các lệnh trong sách giáo khoa Đây cũng là điều kiện thuận lợi để học tốt môn tự nhiên xã hội nhưng đồng thời nó cũng chính là
Trang 24điểm gây trễ nải trong việc học tập môn này Đã có nhiều tác giả nghiên cứu tới việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học như trong cuốn trò chơi học tập Tự nhiên và Xã hội 1, 2, 3 Bùi Phương Nga [8] Nhưng vẫn chưa đi sâu vào việc thiết kế trò chơi trong môn tự nhiên xã hội lớp 3 bằng CNTT.
Vì vậy tôi đã nghiên cứu sâu hơn về đề tài "ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3"
1.2 Những vấn đề lí luận về trò choi học tập.
1.2.1 Khái niệm trò chơi học tập.
Có nhiều quan niệm khác nhau về TCHT Trong lí luận dạy học, tất cả những trò chơi có nội dung gắn với nội dung học tập, nó được sử dụng như một phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập cho học sinh, không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi đều gọi là TCHT Hay nói cách khác TCHT là dạng trò chơi có luật chặt chẽ mang tính định hướng đối với sự phát triển trí tuệ.TCHT thực hiện chức năng của hoạt động nhận thức, nó tạo điều kiện cần thiết để ứng dụng, củng cố và luyện tập kiến thức trong các tiết học
Mỗi dạng trò chơi đều có những đặc điểm và có tác dụng nhất định đối với sự hình thành và phát triển tâm lí - nhân cách của trẻ em về phương diện phát triển trí tuệ, TCHT có thế mạnh hơn cả Nhiệm vụ giáo dục chủ yếu của TCHT là phát triển trí tuệ cho trẻ em
Trang 25- TCHT có luật rõ ràng, do người lớn đặt ra nhằm đạt được mục đích giáo dục và dạy học.
- TCHT bao giờ cũng có kết quả nhất định Kết quả đó phải được thực hiện trong việc giải quyết nhiệm vụ của TCHT, đồng thời phải mang lại niềm vui, sự thoả mãn cho những người tham gia TCHT Kết quả của TCHT thể hiện sự cố gắng trong suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo trong việc nắm kiến thức và trong tính hợp tác của nhóm trẻ
- TCHT có cấu trúc chặt chẽ, bao gồm các yếu tố: Mục đích của TCHT (Nhiệm vụ nhận thức); Hành động chơi; Luật choi và tổ chức choi
- Trong TCHT, vị trí của mọi thành viên tham gia trò chơi đều như nhau và được xác định bằng luật choi Việc thực hiện luật choi là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá khả năng của trẻ em
- Trong TCHT, sự thống nhất giữa hành vi thật và hành vi chơi rõ ràng Trong quá trình chơi nếu trẻ không tuân thủ theo luật choi thì sẽ không đạt được mục đích của trò chơi Vì thế trong TCHT, việc kiểm tra lẫn nhau dễ dàng hơn và có hiệu quả hơn vì luật chơi được quy định rõ ràng
Trò chơi là thuật ngữ có hai nghĩa khác nhau tương đối xa: một là kiểu loại phổ biến của trò chơi Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia
Những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi, bằng chơi, chẳng hạn: học bằng choi, giao tiếp bằng choi, rèn luyện thân thể dưới hình thức chơi đá bóng Trò chơi nói chung và Trò chơi giáo dục nói riêng (Educational Games,) hoàn toàn có bản chất xã hội, mang nội dung và giá trị xã hội Nói đến trò chơi nào cũng vậy, đều là nói đến luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu, tức là có tổ chức và thiết kế Nếu không có những thứ đó, thì không có trò chơi, mà chỉ có sự chơi đơn giản Như vậy chơi có 2
Trang 26kiểu loại cơ bản: choi có luật (tức là Trò chơi) và chơi không có luật (tức là Chơi tự do) Đối với cá nhân, trò chơi là môi trường hoạt động Có thể có sự không khớp giữa môi trường và hoạt động Người ta có thể thấy, trong một trò chơi thể thao như đánh quần vợt với nhau, người này thực ra hoạt động kinh tế, còn người kia có thể lại chủ tâm giao tiếp (động cơ giao tiếp), giải trí, hoặc là hoạt động văn hóa Trò chơi tạo ra môi trường trực tiếp của hoạt động, nhưng từng cá nhân trẻ thực hiện hoạt động của mình thế nào lại là chuyện khác Chẳng hạn, trong trò chơi bán hàng ở tuổi mẫu giáo bé và nhỡ, gần như không có cháu nào có hoạt động thương mại, một số cháu thực hiện hoạt động nhận thức, một số cháu khác hoạt động giao tiếp, có thể có cháu thuần túy vui chơi và có cháu thực hiện hoạt động sống đơn giản cốt để tiêu bớt năng lượng
dư thừa Trong các trò chơi của người lớn, ít khi xuất hiện Hoạt động chơi thực sự, tuy người ta tham gia trò chơi và gọi đó là chơi, mà ẩn sau trò chơi là những hoạt động khác nhau.ở trẻ em, bên cạnh các hoạt động cơ bản như nhận thức (nhận cảm), giao tiếp, sinh hoạt, thì hoạt động chơi vừa là cơ bản, vừa là đặc thù Cho dù các trò chơi có nội dung giá trị gì (chính trị, đạo đức, luật pháp, kinh tế, khoa học, nghệứiuật, xã hội, ngôn ngữ ) thì hoạt động thực sự của trẻ vẫn là 4 loại cơ bản này, trong đó chủ đạo là Hoạt động chơi
Hoạt động chơi vì vậy không nhất thiết diễn ra trong trò chơi (đặc biệt
ở ngưòi lớn),và không phải mọi trò choi đều buộc người tham gia tiến hành Hoạt động chơi Khi tham gia trò chơi, người ta có thể có những động cơ khác nhau, có thể không có động cơ choi mà lại có những động cơ khác chi phối hoạt động của họ.Vì vậy, trong trò chơi của người lớn, hoạt động của người tham gia lại là những hoạt động lao động như nghệ thuật, thể thao, kinh tế, thương mại, dạy học, ngoại giao, và những hoạt động khác
Do Hoạt động chơi là đặc thù ở tuổi mầm non nên môi trường hoạt động tốt nhất cần được tổ chức bằng trò choi, với điều kiện trò chơi đó không
Trang 27được cản trở Hoạt động chơi Trong thực tiễn giáo dục, không ít trò choi lại cản trở Hoạt động chơi, khiến trẻ bế tắc trong hoạt động, chỉ máy móc và thụ động chấp hành các luật lệ, yêu cầu, mệnh lệnh hoặc bắt chước các bạn Vì vậy, đối với trẻ nhỏ, trò chơi cần bảo đảm tạo thuận lọi cho Hoạt động choi, cònđối với học sinh phổ thông, nó phải tạo thuận lợi cho hoạt động học tập.Trò choi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay quy
tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó Như vậy, trò chơi chính là sự
chơi cổ luật Những hành vi chơi tuỳ tiện, bất giác không gọi là trò chơi.
1.2.2 Đặc điểm của trò chơi học tập
Trò chơi tạo cho học sinh tính hợp tác vui vẻ Trò chơi có chứa đựng chủ đề, nội dung nhất định,có những quy chế nhất đinh mà người chơi phải tuân theo Trò chơi vừa mang tính chất vui choi, giải trí đồng thòi lại có ý nghĩa giáo dưỡng giáo dục lớn lao đối với con người Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt đối với lứa tuổi trẻ em thể hiện nhu cầu tự nhiên về hoạt động, tạo ra ở trẻ những rung động thực tế và quan trọng trong cuộc sống Trong khi chơi, trẻ
em phản ánh hiện thực xung quanh, đồng thời thể hiện thá đô nhất định đối với môi trường
Trò chơi có tính thi đua hấp dẫn các em được thi đua các đôi trong một lớp hay các tổ nhóm trong lớp thi đua cạnh tranh nhau Các nhóm thi đua trả lòi các câu hỏi hay mở những miếng ghép tranh Như vậy học sinh được vừa học vừa chơi các tiết học như môn tự nhiên xã hội các con không cảm thấy nhàm chán mà luôn hứng thú học các bài học ấy Qua các cuộc thi hay trò chơi tạo cho học sinh nghị lực vươn lên trong học tập
Trò chơi còn có mục đích giáo dục tường minh giúp cho học sinh có thể nhìn thấy ngay việc mình nên làm hay không nên làm để bào vệ cơ thể khỏe mạnh như việc Giáo viên sẽ đưa một số bức tranh bằng trò chơi trong phần mềm violet hoc sinh sẽ được trả lời bằng hình thức đúng sai Nếu học
Trang 28sinh trả lòi đúng sẽ hiện măt cười nếu sai sẽ hiện lên mặt mếu Hay với việc học sinh chọn câu trả lời đúng trong câu hỏi nếu học sinh trả lời đúng sẽ hiện ngay mặt cười nếu sai sẽ hiện lên mặt mếu.Nhờ việc tạo trò chơi học sinh hứng thú hơn vói các bài học Học sinh được vừa học vừa chơi việc sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung và việc thiết kế trò bằng CNTT sẽ thu hút học sinh nhiều hơn vì học sinh vừa được chơi và chơi cùng vói những hình ảnh sinh động trong bài học Vậy trò choi thiết kế bằng CNTT như một phương pháp quan trọng đối với việc để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh.
1.2.3 Thiết kế trò chơi học tập dựa vào công nghệ thông tín.
Thiết kế trò chơi không phải chúng ta thiết kế một trò chơi thông thường bằng các vận dụng sẵn có như trang ảnh, số mà ta thiết kế trò chơi bằng CNTT nó tổng hợp lại tất cả những tranh ảnh số mà ta có thể có Hình ảnh sinh động hom học sinh hứng thú với bài học
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học hướng tới mục đích giáo dục hợp tác xâu chuỗi nhiều môn học vào một bài Với bài “ Chim” trong sách Tự nhiên xã hội lớp 3 ta có thể lồng ghép với bài hát “ Con chim non” hay nhiều bài khác nữa
Việc xây dựng các trò chơi trong dạy học là việc làm thành công nhất trong việc ứng dụng CNTT Nhờ việc ứng dụng CNTT mà các trò chơi trở nên sinh động hơn, học sinh hứng thú vào bài học hơn
1.2.4 Vai trò của trò chơi học tập trong dạy học ở tiểu học
Những thí dụ sau minh hoạ tính đa dạng của các mục đích học tập, được thúc đẩy bởi các dạng hoạt động khác nhau trong khi tham gia trò chơi dạy học Mỗi tập hợp thí dụ nhằm nhận dạng kết quả giáo dục chủ yếu hoặc dạng học tập kèm theo những hoạt động trong trò chơi góp phần tạo nên kết quả đó
Trang 29Phối hợp thể chất đơn giản, bao gồm bài thực hành về vận động thị giác không gian và phối hợp mắt-tay hoặc mắt-chân: tung bắt bóng, lắp các đinh
gỗ có hình dạng rất khác nhau vào những lỗ thủng có cùng biên dạng, trèo qua những vật thể đặt trên mặt đất hay trong phòng thể thao(cái khung gồm các ống kim loại), lăn hòn đá dọc trên mặt đất, vụt quả bóng bằng gậy, vừa vung vẩy hai tay vừa vặn mình trong khi chạy vòng hoặc chạy theo biên dạng nào đó, thực hiện các động tác tay khi đi trên một đường hẹp
Kuyata, một trò chơi tiêu khiển châu Phi tương tự như các trò đánh chắt, đánh chuyền ở Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ, là một thí dụ về chơi mắt- tay đơn giản Nhiệm vụ của người chơi là ném trái bóng nhỏ lên không, rồi nhặt lấy một hòn sỏi từ một cái lỗ trên mặt đất, và đón bắt bóng trước khi nó rơi xuống đất Sau khi người chơi nhặt được hết những viên sỏi bằng cách thức nói trên, cô ta lại phải đổi chỗ từng viên sỏi bằng một quá trình tung, bắt bóng tương tự Tiếp ngay sau đó, trò chơi được lặp lại bằng cách nhón 2 viên sỏi một lúc, rồi 3 viên một lúc, Khi trò chơi bao gồm cả việc xướng lên số lượng viên sỏi nhặt được, thì hoạt động này có tác dụng rèn luyện kỹ năng đếm rất tốt
Sự khéo léo thể chất đơn giản, bằng cách nâng dần tốc độ, cường độ, sức bền và sự thuần thục của vận động: các bài luyện tập chạy, xuất phát và dừng lại, doãng căng tay chân, xoay vặn mình mẩy, nhảy, leo trèo, xô đẩy, lôi kéo, nâng lên, bơi, ngã xuống Các bài tập của các tu sĩ Yoga Ấn Độ chính là loại luyện tập này Các trò chơi với vòng tre, vòng mây như lắc vòng quanh mình, ném các vòng nhỏ lọt vào cổ chai hay cổ con ngỗng, lăn vòng hay những quả cầu gỗ trúng đích, phất cờ hay hoa để tạo nên các hình hay chữ trên sân là những trò chơi rèn luyện sự khéo léo thể chất đơn giản
Trang 301.3.Những vấn đè lí luận vè trò choi học tập
1.3.1 Bản chất của trò chơi học tập
Trò chơi là thuật ngữ có hai nghĩa khác nhau tương đối xa: một là kiểu loại phổ biến của Choi Nó chính là Choi có luật (tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia; hai là Những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi, bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện tìiânthể dưới hình thức chơi đá bóng Trò chơi nói chung và Trò chơi giáo dục nói riêng (Educational Games,) hoàn toàn có bản chất xã hội, mang nội dung và giá trị xã hội Nói đến trò chơi nào cũng vậy, đều là nói đến luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu, tức là có tổ chức
và thiết kế.Nếu không có những thứ đó, thì không có trò chơi, mà chỉ có sự chơi đơn giản Như vậy chơi có 2 kiểu loại cơ bản: chơi có luật (tức là Trò chơi) và choi không có luật (tức là Chơi tự do) Đối với cá nhân, trò chơi là môi trường hoạt động.Có thể có sự không khớp giữa môi trường và hoạt động Người ta có thể thấy, trong một trò chơi thể thao như đánh quần vợt với nhau, người này thực ra hoạt động kinh tế, còn người kia có thể lại chủ tâm giao tiếp (động cơ giao tiếp), giải trí, hoặc là hoạt động văn hóa Trò chơi tạo
ra môi trường trực tiếp của hoạt động, nhưng từng cá nhân trẻ thực hiện hoạt động của mình thế nào lại là chuyện khác Chẳng hạn, trong trò chơi bán hàng
ở tuổi mẫu giáo bé và nhỡ, gần như không có cháu nào có hoạt động thương mại, một số cháu thực hiện hoạt động nhận thức, một số cháu khác hoạt động giao tiếp, có thể có cháu thuần túy vui chơi và có cháu thực hiện hoạt động sống đơn giản cốt để tiêu bớt năng lượng dư thừa Trong các trò choi của người lớn, ít khi xuất hiện Hoạt động chơi thực sự, tuy người ta tham gia trò chơi và gọi đó là chơi, mà ẩn sau trò chơi là những hoạt động khác nhau.ở trẻ
em, bên cạnh các hoạt động cơ bản như nhận thức (nhận cảm), giao tiếp, sinh
Trang 31hoạt, thì Hoạt động chơi vừa là cơ bản, vừa là đặc thù Cho dù các trò choi có nội dung giá trị gì (chính trị, đạo đức, luật pháp, kinh tế, khoa học, nghệthuật,
xã hội, ngôn ngữ ) thì hoạt động thực sự của trẻ vẫn là 4 loại cơ bản này, trong đó chủ đạo là Hoạt động chơi
Hoạt động chơi vì vậy không nhất thiết diễn ra trong trò chơi (đặc biệt
ở ngưòi lớn),và không phải mọi trò choi đều buộc người tham gia tiến hành Hoạt động chơi Khi tham gia trò chơi, người ta có thể có những động cơ khác nhau, có thể không có động cơ chơi mà lại có những động cơ khác chi phối hoạt động của họ.Vì vậy, trong trò choi của người lớn, hoạt động của người tham gia lại là những hoạt động lao động như nghệ thuật, thể thao, kinh tế, thương mại, dạy học, ngoại giao, và những hoạt động khác
Do Hoạt động chơi là đặc thù ở tuổi mầm non nên môi trường hoạt động tốt nhất cần được tổ chức bằng trò chơi, với điều kiện trò chơi đó không được cản trở Hoạt động chơi Trong thực tiễn giáo dục, không ít trò chơi lại cản trở Hoạt động chơi, khiến trẻ bế tắc trong hoạt động, chỉ máy móc và thụ động chấp hành các luật lệ, yêu cầu, mệnh lệnh hoặc bắt chước các bạn Vì vậy, đối với trẻ nhỏ, trò choi cần bảo đảm tạo thuận lọi cho Hoạt động chơi, cònđối với học sinh phổ thông, nó phải tạo thuận lợi cho hoạt động học tập.Trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay quy tắc chính là
phương tiện tổ chức tập hợp đó Như vậy, trò chơi chỉnh là sự choi có luật
Những hành vi chơi tuỳ tiện, bất giác không gọi là trò chơi
1.3.2 Đặc điểm của trò chơi học tập
Trò chơi là hoạt động rất quen thuộc gần gũi với con người Bất cứ ai trong cuộc đời từng tham gia các trò choi Cũng như lao động, học tập, trò chơi là một loại hoạt động sống của con người Trò chơ có chứa đựng chủ đề, nội dung nhất định,có những quy chế nhất đinh mà người chơi phải tuân theo Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí đồng thời lại có ý nghĩa giáo
Trang 32dưỡng giáo dục lớn lao đối với con người Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt đối với lứa tuổi trẻ em thể hiện nhu cầu tự nhiên về hoạt động, tạo ra ở trẻ những rung động thực tế và quan trọng trong cuộc sống Trong khi chơi, trẻ em phản ánh hiện thực xung quanh, đồng thời thể hiện thá đô nhất định đối với môi trường Đối với trẻ em chơi có nghĩa là hoạt đông, là khơi dậy trong mình những cảm giác và mơ ước, là cố gắng thực hiện những ước mơ, đó là cảm giác, trí giác và phản ánh sáng tạo thế giới trong tưởng tượng của mình Đúng như Am - go - rơ - ki đã nhận xét “ Trò chơi là con đường để trẻ em nhận thức thế giới, là cái chúng nhận thấy cần phải thay đổi”
Cùng với học chơi là nhu cầu không thể thiếu được của học sinh Tiểu học, dù không còn là hoạt động chủ đạo son vui chơi vẫn giữ một vai trò quan trọng hoạt động sống của trẻ vẫn có một ý nghĩa lớn lao với trẻ Lý luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho trẻ vui chơi một cách hợp lý, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục Qua trò choi các em không những đơc phát triển về mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi đạo đức Chính vì vậy tổ chức trò choi được sử dụng nh là một phương pháp quan trọng để giáo dục hành viđạo đức cho học sinh
Những thí dụ sau minh hoạ tính đa dạng của các mục đích học tập, được thúc đẩy bởi các dạng hoạt động khác nhau trong khi tham gia trò chơi dạy học Mỗi tập hợp thí dụ nhằm nhận dạng kết quả giáo dục chủ yếu hoặc dạng học tập kèm theo những hoạt động trong trò chơi góp phần tạo nên kết quả đó
Phối hợp thể chất đơn giản, bao gồm bài thực hành về vận động thị giác không gian và phối hợp mắt-tay hoặc mắt-chân: tung bắt bóng, lắp các đinh
gỗ có hình dạng rất khác nhau vào những lỗ thủng có cùng biên dạng, trèo qua những vật thể đặt trên mặt đất hay trong phòng thể thao(cái khung gồm
Trang 33các ống kim loại), lăn hòn đá dọc trên mặt đất, vụt quả bóng bằng gậy, vừa vung vẩy hai tay vừa vặn mình trong khi chạy vòng hoặc chạy theo biên dạng nào đó, thực hiện các động tác tay khi đi trên một đường hẹp
Kuyata, một trò chơi tiêu khiển châu Phi tương tự như các trò đánh chắt, đánh truyền ở Châu á, Châu Âu và Bắc Mỹ, là một thí dụ về chơi mắt- tay đơn giản Nhiệm vụ của người chơi là ném trái bóng nhỏ lên không, rồi nhặt lấy một hòn sỏi từ một cái lỗ trên mặt đất, và đón bắt bóng trước khi nó rơi xuống đất Sau khi người chơi nhặt được hết những viên sỏi bằng cách thức nói trên, cô ta lại phải đổi chỗ từng viên sỏi bằng một quá trình tung, bắt bóng tương tự Tiếp ngay sau đó, trò chơi được lặp lại bằng cách nhón 2 viên sỏi một lúc, rồi 3 viên một lúc, Khi trò chơi bao gồm cả việc xướng lên số lượng viên sỏi nhặt được, thì hoạt động này có tác dụng rèn luyện kỹ năng đếm rất tốt
Sự khéo léo thể chất đơn giản, bằng cách nâng dần tốc độ, cường độ, sức bền và sự thuần thục của vận động: các bài luyện tập chạy, xuất phát và dừng lại, doãng căng tay chân, xoay vặn mình mẩy, nhảy, leo trèo, xô đẩy, lôi kéo, nâng lên, bơi, ngã xuống Các bài tập của các tu sĩ Yoga ấn Độ chính là loại luyện tập này Các trò chơi với vòng tre, vòng mây như lắc vòng quanh mình, ném các vòng nhỏ lọt vào cổ chai hay cổ con ngỗng, lăn vòng hay những quả cầu gỗ trúng đích, phất cờ hay hoa để tạo nên các hình hay chữ trên sân là những trò chơi rèn luyện sự khéo léo thể chất đơn giản
1.3.4 Phân loại trò chơi học tập
1/ Những hình thái tâm lý cơ bản của chơi, hoạt động chơi, trò chơi và
sự phát triển của trẻ em
Trong vài thập niên, các nhà khoa học đã nghiên cứu sự chơi của trẻ em
để nhận diện các loại hình và quan hệ của chúng với những giai đoạn phát triển Công trình được biết đến từ lâu của Parten(1932) qua quan sát các cháu
Trang 34tuổi mẫu giáo(2-5 tuổi) trong những điều kiện chơi tự do đã xác định các loại quan hệ xã hội biểu hiện qua những hoạt động của trẻ Bà đã kết luận, các hành vi và hoạt động của trẻ có thể diễn biến trong 6 phạm trù:
a) Những hành động thiếu kiềm chế, vô duyên cớ : đứa trẻ xoành xoạch thay đổi từ hành động này tới hành động kia mà không có mục đích rõ ràng - ngồi một thoáng, đi đứng loanh quanh, mó máy nghịch thứ gì đó, ngó nghiêng dòm những người khác hay các sự vật xung quanh
b) Hành vi ngắm nghĩa: đứa trẻ chăm chú quan sát những bạn khác chơi và có thể nói chuyện với họ, nhưng không dụng tâm tham dự việc chơi cùng với họ
c) Chơi độc lập đơn độc: đứa trẻ chơi một mình với đồ choi khác những
đồ chơi mà các trẻ khác gần đó đang dùng và có thể không để tâm tới các hoạt động của các trẻ kia
d) Chơi song song: đứa trẻ chơi một mình song song, ngay kề bên những trẻ khác đang sử dụng cùng một thứ trang bị như nó và đang chơi với cùng một cung cách như nó, nhưng không gộp đồ chơi lại để chơi chung với nhau
e) Chơi hội: đứa trẻ chơi cùng những trẻ khác, luôn miệng líu lo nói về hoạt động chung của chúng, cho bạn mượn và mượn của bạn đồ chơi, mọi trẻ trong nhóm bị cuốn hút vào những hành động tương tự nhau Không có sự phân công lao động, không có sự lệ thuộc hứng thú cá nhân, không có sự ưu tiên đặc biệt nào dành cho riêng một trẻ trong hội
f) Chơi hợp tác: cả nhóm tự tổ chức, đặt ra mục đích xác định, thí dụ: tạo ra một sản phẩm (toà lâu đài bằng cát, máy bay giả), bắt chước một tình huống cuộc sống (nhại lại người lớn trong công việc nghề nghiệp hoặc các tình huống ở gia đình), hoặc diễn một trò chơi có nghi thức Tính sở thuộc nhóm được kiểm soát bởi một hoặc hai thảnh viên gánh vác trách nhiệm lãnh
Trang 35đạo, phân công nhiệm vụ, chỉ định nghĩa vụ cho những bạn khác và chỉ dẫn họ.Các thành viên biểu lộ rõ tình cảm với người không thuộc nhóm và người của nhóm mình.
- Trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi có hệ thống và có tổ chức Vì thế luậtchơi chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó Những hành vi chơi tùy thích không gọi là trò chơi Qua phương pháp dạy truyền thống : GV nói - HS nghe, GV hỏi- HS trả lời
Từ đó học sinh ít phát triển trí tuệ, việc thực hành gần như không biết Vớiphương pháp dạy như trên, HS không có khả năng phát hiện và giải quyếtvấn đề, xử lý các tình huống bằng những việc làm cụ thể nhằm rút ra kiếnứiức Một số em chưa nắm được quyền trẻ em là gì ? Chưa thể hiện tình yêu của mình đối với bạn bè, người khác, chưa có trách nhiệm hành động của mình
Để giải quyết được những vấn đề này tôi đã cố gắng tìm ra những nguyên s a u :
- Trong những nguyên nhân tạo ra chất lượng học tập của học sinh hầu hết GV thường:
+Chưa xác định mục đích hay chủ định của trò chơi là nhiệm vụ học tập của học sinh khi tham gia trò choi Mục đích này chi phối tất cả yếu tố trò chơi, khi trò chơi kết thúc mức độ đạt đích chơi được phản ảnh ở kết quả thực hiện mà HS thu được Kết quả chơi là kết quả giải quyết nhiệm vụ học tập Trẻ học được những gì cụ thể thì chính cái đó phải thể hiện trong kết quả chơi
+Các hoạt động, hành động chơi là những hoạt động thực sự mà người tham gia chơi tiến hành để thực hiện vào nhiệm vụ, vai trò của mình Trong chơi chúng phản ánh nội dung trò chơi vì hoạt động nào cũng thâu tóm trong
Trang 36nó chủ thể, đối tượng, phương tiện, công cụ, động cơ, mục đích, các hành động, thao tác và có môi trường nhất định.
+ Trong trò chơi phân vai, đóng kịch là hoạt động giao tiếp, các hành động ứng xử, tổ chức, quản lý
+ Trong trò chơi các hoạt động nhận thức, thực hành, vận động thể chất chiếm ưu thế, hoạt động càng đa dạng thì nội dung chơi càng phong phú
- Đối với học sinh :
+ Học sinh ít chịu suy nghĩ tìm tòi để tự chiếm lĩnh kiến thức
Dạy học với CNTT&TT là tìm những "Phương pháp làm tăng giá trị
lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn” Theo
quan điểm CNTT, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin; dạy là phát thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả Người học như một máy thu có nhiều cửa vào, phải biết tiếp nhận thông tin, biết tách thông tin ra khỏi nhiễu, phải biết biến đổi, lưu trữ, ghi nhớ thông tin trong nhiều bộ nhớ khác nhau, mỗi cửa vào này tiếp nhận một loại thông tin được mã hoá riêng biệt Chúng
ta cần tận dụng tất cả các phương tiện để đưa thông tin vào các cửa này, cần
sử dụng các thiết bị hiện đại nhằm chuyển đổi, mã hoá, chế biến thông tin để việc truyền tin đạt hiệu quả nhất
Trò choi là một hoạt động không thể thiếu đối với con người và trò chơi học tập có nghĩa vụ quan trọng trong dạy học tiểu học vì nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
Trang 37dạy học hiện nay đang là vấn đề lớnđược nhiều người quan tâm và có nhiều ứng dụng trong việc dạy học ở nhà trường các trường tiểu học Nội dung môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 rất phong phú và đa dạng Do vậy để dạy tốt môn này giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi Phương pháp trò chơi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 rất cần thiết cho hoc sinh giúp học sinh tưởng tượng hình tiếp thu các bài học một cách nhanh nhất tốt nhất Nhất
là trong việc sử dụng các phần mềm Microsoft PowerPoint, phần mềm Violet, phần mềm Flash
Các phần mền này đề tương tác trên máy tính giúp học sinh dễ chơi hơn chơi đươc nhiều hơn.Giáo viên dễ sử dụng và sử dụng được nhiều tập tin trong một bài hình ảnh trong bài sinh độn hơn
1.4.2 Một số phần mềm thường sử dụng trong thiết kế trò chơi học tập.
Một trong những ứng dụng của CNTT&TT trong dạy học là soạn giáo án Hiện nay có nhiều phần mềm soạn thảo giúp cho GV soạn giáo án, trong đó phần mềm thông dụng nhất là powerpoint hay violet, flast Với powerpoint hay violet, flast, GV có thể tạo ra một văn bản từ đơn giản đến phức tạp, hay tạo nên một trò choi PowerPoint hay violet, flast cung cấp những công cụ mạnh đáp ứng yêu càu soạn thảo các văn bản, tạo các ừò chơi học tập ở mức cao và sử dụng để chèn hình ảnh tạo các bài tập ừắc nghiệm ừong phàn mềm violet, powerpoint Đe thiết kế trò chơi chúng ta có thể sử dụng nhiều phần mềm như phần mềm powerpoint hay violet, flast Những phần mềm ấy đều là công cụ đắc lực để thiết kế trò chơi
Các phần mềm trên mỗi phần mềm đều có thế mạnh riêng nhìn chung các phần mềm đều cho tạo ra các trò chơi với hiệu ứng đẹp hoc sinh hứng thú vào bài học Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn
Trang 38bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash ), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với PowerPoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v
1.4.2.1 Phần mềm Microsoft PowerPoint
PowerPoint là một phần mềm trong bộ Microsoft Office được sử dụng
để trình bày một vấn đề tiếp thị một sản phẩm, soạn thảo một bài giảng, chương trình là một công cụ có tính chuyên nghiệp cao để diễn đạt các ý tưởng cần trình bày không chỉ bằng lời văn mà còn thể hiện qua hình ảnh tĩnh và động cùng âm thanh, các đoạn phim một cách sinh động Vì thế
nó là một công cụ hỗ trợ giảng dạy rất tốt trong trường học, hỗ trợ thuyết trình trong các hội thảo, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm trong việc quảng cáo,
Phần mềm PowerPoint có các đặc điểm:
- Dễ sử dụng đối với mọi người bắt đầu d ng, đặc biệt là những người
đã sử dụng qua một số chương trình trong bộ Office như WINWORD, EXCEL vì các thao tác có sự tương đồng
- Khả năng hỗ trợ Multimedia rất mạnh
- Thực hiện các hiệu ứng hoạt hunh nhanh chóng, sinh động một cách đơn giản không cần tới kiến thức lập trình
- Kích thước tập tin nhỏ, thuận lợi cho lưu trữ và di chuyển
- Kết hợp được nhiều định dạng tập tin
1.4.2.2 Phần mềm Violet
Bên canh phần mềm tạo trình diễn nổi tiếng và tiện dụng PowerPoint, phần mềm Violet của Công ty cổ phần Tin học Bạch Kim cũng là một công cụ giúp cho các GV có thể tự xây dựng các bài giảng điện tô So với PowerPoint,
Trang 39việc sử dụng Violet còn chưa được thuận lợi và dễ dàng cho người dùng Tuy nhiên, chương trình này có một số chức năng tốt như cho phép nhúng và trình chiếu các tập tin Flash hoặc cho phép điều khiển quá trình chạy của các đoạn phim, Violet có nhiều chức năng giúp GV xây dựng BGĐT Tuy nhiên, trong nội dung này, chứng tôi chỉ giới thiệu một phàn tính năng của Violet để xây dựng các loại câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học Tư nhiên xã hội.
- Bài tập ô chữ: HS phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc
- Bài tập kéo thả chữ, kéo thả hình ảnh: HS phải kéo thả các đối tượng nàyvào đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc mộtđoạn văn bản Bài tập này còn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện
Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm:
- Một đáp án đúng: chỉ cho phép chọn một đáp án
- Nhiều đáp án đúng: cho phép chọn nhiều đáp án một lúc
- Đúng/sai: với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai
- Câu hỏi ghép đôi (sắp xếp thứ tự): kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở cột trái để được kết quả đúng
Violet là phần mềm công cụ giúp giáo viên tự soạn được các bài giảng điện tử sinh động hấp dẫn, hỗ trợ việc trình chiếu trên lớp và giảng dạy E- leaming qua mạng
Violet là phần mềm Việt Nam duy nhất được tổ chức quố tế ADL chứng nhận đạt chuẩn SCORM, đây cũng là tiêu chuẩn Bộ GD&DT quy định cho các phần mềm soạn bài giảng ở Việt Nam So với các sản phẩm tương đương ở nước ngoài violet phù hợp với giáo viên Việt Nam cả về thiết kế cả
về thiết kết tính năng nội dung thư viện số kèm theo Violet là phần mềm công
cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả So với các công cụ khác, Violet chú trọng
Trang 40hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác rất phù hợp với học sinh từ tiểu học đến THPT.
Violet được viết tắt từ cụm tò tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên)
Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn bản nhiều định dạng (Rich Text Format) Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như:
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet
Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giaotiếp và phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cảnhững giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ Mặt khác, do sử dụngUnicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp,
dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới Thêm nữa,Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổnđịnh trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet
1.5 Môn Tự nhiên và xã hội lóp 3
- Mục tiêu
Môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 nhằm giúp học sinh:
-Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về:
+ Con người và sức khỏe (cơ thể người, vệ sinh thần thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn)