PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 2 1.1 Tổng quan về phương pháp phần tử hữu hạn 1.1.1 khái niệm về phương pháp phần tử hữu hạn Phương pháp phần tử hữu hạn PP
Trang 1
Đề tài :
TÍNH TOÁN KẾT CẤU BẰNG PHƯƠNG
PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
GVHD : PHAN ĐÌNH HUẤN SVTH : TRẦN ĐÌNH TÍN LỚP : CK98
Trang 2LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế ngày nay, sự phát triển của máy tính điện tử đã thúc đẩy các lĩnh vực liên quan khác phát triển theo, trong ngành kỹ thuật nói chung và ngành cơ khí nói riêng đã có một ảnh hưởng rất lớn đến tác động đó Một cánh nhìn tổng quát, sự ảnh hưởng đó xuất phát từ sự ra đời của các phần mềm đồ
hoạ, AutoCAD, 3D Studio, SolidWorks, Pro/ENGINEER v.v các phần mềm tính toán Sap, RDM, Ansys
Ansys là một phần mềm mang tính chuyên môn hoá cao, nó chủ yếu được
ứng dụng trong ngành xây dựng, đặc biệc là ngành cơ khí: Tính toán nhiệt, dòng chảy, từ, chuyển vị ,ứng suất và dao động.Cùng với sự phát triển của máy tính các thế hệ của Ansys đã dần dần phát triển từ phiên bản 4.4 đến 5.4 và cho đến nay là phiên bản 7.4 Đối với nước ta sự ứng dụng phần mềm này cũng chưa được phổ biến, nó chỉ được giới hạn trong các trường đại học cũng như chỉ được dùng tính toán trong các đồ án môn học và luận văn tốt nghiệp Chính
vì sự mới lạ và một vốn kiến thức đã có về phần mềm này, đã đưa em đến quyết định chọn đề tài “ Tính toán kết cấu bằng phương pháp phần tử hữu hạn ( Sử dụng phần mềm tính toán Ansys) làm đề tài tốt nghiệp Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những thiếu xót, do đó em mong rằng sẽ nhận thêm được nhiều sự gợi ý và chỉ dẫn thêm của các thầy, cô
Trần Đình Tín
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Để có được kiến thức vô cùng quí giá và hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp được giao như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung và thầy cô Bộ môn Cơ Sở Thiết Kế Máy nói riêng, đặc biệt là thầy Phan Đình Huấn đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và giáo viên chủ nhiệm thầy Nguyễn Hữu Lộc đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tâïp tại trường Một lần nữa em xin chúc thầy, cô luôn dồi dào sức khoẻ và chấp cánh cho các thế hệ sau, bước vào tương lai
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn đã giành nhiều thời gian để giúp đỡ em hoàn thành luận án này
Cuối cùng con xin cảm ơn gia đình và cùng tất cả các bạn bè đã gúp đỡ vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập
Ngày 30 tháng12 năm 2002
Trần Đình Tín
Trang 4GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
Trang 5GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 2
1.1 Tổng quan về phương pháp phần tử hữu hạn
1.1.1 khái niệm về phương pháp phần tử hữu hạn
Phương pháp phần tử hữu hạn (PP PTHH) là một phương pháp số đặc biệt có hiệu quả để tìm dạng gần đúng của một hàm chưa biết trong miền xác định V của nó Tuy nhiên PP PTHH không tìm dạng xấp xỉ của hàm cần tìm trên toàn miền V mà chỉ trong từng miền con Ve (phần tử) thuộc miền xác định V Do đó phương pháp này rất thích hợp với hàng loạt bài toán vật lý và kỹ thuật trong đó hàm cần tìm được xác định trên những miền phức tạp gồm nhiều vùng nhỏ có đặc tính hình học, vật lý khác nhau, chịu những điều kiện khác nhau Phương pháp ra đời từ trực quan phân tích kết cấu, rồi được phát biểu một cách chặt chẽ và tổng quát như một phương pháp biến phân hay phương pháp dư có trọng số nhưng được xấp xỉ trên mỗi phần tử
Trong PP PTHH miền V được chia thành một số hữu hạn các miền con,
gọi là phần tử Các phần tử này được nối kết với nhau tại các điểm định trước trên biên phần tử, gọi là nút Trong phạm vi mỗi phần tử đại lượng cần tìm được lấy xấp xỉ trong dạng một hàm đơn giản được gọi là các hàm xấp xỉ
(approximation function) Và các hàm xấp xỉ này được biểu diễn qua các giá trị hàm (và có khi cả các giá trị của đạo hàm của nó) tại các điểm nút trên phần tử
Các giá trị này được gọi là các bậc tự do của phần tử và được xem là ẩn số cần
tìm của bài toán
Với bài toán cơ vật rắn biến dạng và cơ kết cấu tùy theo ý nghĩa vật lý của hàm xấp xỉ, người ta có thể phân tích bài toán theo ba loại mô hình sau:
1.1.1.1Theo mô hình tương thích
Người ta xem chuyển vị là đại lượng cần tìm trước và hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của chuyển vị trong phần tử Các ẩn số được xác định từ hệ phương trình thiết lập trên cơ sở nguyên lý thế năng toàn phần dừng,
Trang 6GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 3
hay nguyên lý biến phân Lagrange
1.1.1.2 Theo mô hình cân bằng
Hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của ứng suất hay nội lực trong phần tử Các ẩn số được xác định từ hệ phương trình thiết lập trên cơ sở nguyên lý năng lượng toàn phần dừng hay nguyên lý biến phân về ứng suất (nguyên lý Castigliano)
1.1.1.2 Theo mô hình hỗn hợp
Coi các đại lượng chuyển vị và ứng suất là hai yếu tố độc lập Các hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của cả chuyển vị lẫn ứng suất trong phần tử Các ẩn số được xác định từ hệ phương trình thiết lập trên cơ sở nguyên lý biến phân Reisner
Sau khi tìm được các ẩn số bằng việc giải một hệ phương trình đại số vừa nhận được thì cũng có nghĩa là ta tìm được các xấp xỉ biểu diễn đại lượng cần tìm trong tất cả các phần tử và từ đó cũng tìm được tất cả các đại lượng còn lại Trong ba mô hình trên, mô hình tương thích được sử dụng rộng rãi hơn cả
1.1.2 Trình tự tính toán bài toán theo phương pháp phần tử hữu hạn
Bước 1: Rời rạc hóa miền khảo sát
Trong bước này, miền khảo sát V được chia thành các miền con Ve hay thành các phần tử có dạng hình học thích hợp
Với bài toán cụ thể, số phần tử, hình dạng hình học của phần tử, cũng như kích thước các phần tử phải được xác định rõ Số điểm nút phần tử không lấy được
một cách tuỳ tiện mà tuỳ thuộc vào hàm xấp xỉ định chọn
Các phần tử thường có dạng hình học đơn giản (Hình 1.1.1)
Trang 7GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 4
Bước 2: Chọn hàm xấp xỉ thích hợp
Vì đại lượng cần tìm là chưa biết, nên ta giả thiết dạng xấp xỉ của nó sao cho đơn giản đối với tính toán bằng máy tính nhưng phải thoả mãn các tiêu chuẩn hội tụ, và thường chọn ở dạng đa thức, rồi biểu diễn hàm xấp xỉ theo tập hợp giá trị và có thể cả các đạo hàm của nó tại các nút phần tử { }q e
Bước 3: Xây dựng phương trình phần tử, hay thiết lập ma trận độ cứng phần tử [Ke] và vector tải phần tử { }P e
Có nhiều cách thiết lập: trực tiếp, hoặc sử dụng nguyên lý biến phân, hoặc các phương pháp biến phân, …
Kết quả nhận được có thể biểu diễn một cách hình thức như một phương trình phần tử: [Ke] { }eq ={ }P e
Bước 4: Ghép nối các phần tử trên cơ sở mô hình tương thức mà kết quả là hệ thống phương trình:
[ ]K{ }q ={ }P
Trong đó, có thể gọi:
[ ]K : ma trận độ cứng tổng thể (hay ma trận hệ số toàn miền)
{ }q : vector tập hợp các giá trị đại lượng cần tìm tại các nút (còn gọi là vector chuyển vị nút tổng thể)
{ }P : vector các số hạng tự do tổng thể (hay vector tải tổng thể)
Hình1.1.1 – Dạng hình học đơn giản của các phần tử
Trang 8GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
Đây chính là phương trình hệ thống hay còn gọi là phương trình để giải
Bước 5: Giải hệ phương trình đại số
Nhưng với bài toán phi tuyến thì nghiệm sẽ đạt được sau một chuỗi các bước lặp mà sau mỗi bước ma trận cứng [ ]K thay đổi (trong bài toán phi tuyến vật lý) hay vector lực nút { }P thay đổi (trong bài toán phi tuyến hình học)
Bước 6: Hoàn thiện
Từ kết quả trên, tiếp tục tìm ứng suất, chuyển vị hay biến dạng của tất cả các phần tử
1.1.3 các phương trình cơ bản
Khi giải bài toán theo mô hình tương thích (còn được gọi là phương pháp chuyển vị) đại lượng cơ bản cần tìm trước tiên là chuyển vị Chuyển vị được xấp
xỉ hoá và nội suy theo vector chuyển vị nút phần tử { }eq Sau khi tìm được ma trận các hàm dạng, chúng ta biểu diễn được trường chuyển vị theo các chuyển vị nút phần tử { }q e
{ }ue = [N]{ }qe (1.1.1) Từ đó theo các phương trình liên hệ giữa chuyển vị và biến dạng (các phương trình Cauchy), biến dạng của một điểm trong phần tử sẽ là:
{ }ε =[∂]{ }u e =[∂][N]{ }q e =[B]{ }q e (1.1.2)
Trang 9GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 6
Trong đó [B]=[∂][N]
Và [B] được gọi là ma trận tính biến dạng
Ứng suất tại một điểm thuộc phần tử, trong trường hợp vật liệu tuân theo định luật Hooke sẽ là:
o e
o e
Thế năng toàn phần của phần tử :
{ }
( ) { } { } dV { } { }g u dV { } { }p u dS
2
1u
e e
e T V
e T V
e
T e
T e
e e q [B] [D][B] q dV
2
1q
V
T e o V
T e o S
e T V
e T
qdV]B[2
1dV]B][
D[2
1dSupdVug
e e
e e
++
T e e e T e
D[]B[ Ma trận cứng phần tử (1.1.7)
Trang 10GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
o T V S
e
T e
T
2
1dV]
D[]B[2
1dSp]N[dVg]
{ được gọi là vector tải phần tử
Dễ thấy rằng vì [D] là ma trận đối xứng nên tích [B]T[D][B] cũng đối xứng và do đó [K]e là ma trận đối xứng
1.1.4 Tính toán hệ thanh
1.1.4.1 Tính toán hệ thanh dàn
Phương pháp phân tích bài toán hệ thanh theo PP PTHH với mô hình tương thích cũng không nằm ngoài các bước đi chung đã nói Vấn đề còn lại là tuỳ thuộc đặc tính của từng loại bài toán mà áp dụng Trước hết cần thấy rằng bài toán hệ thanh là bài toán thuộc loại bài toán một chiều khi các thành phần chuyển vị của các phần tử chỉ là hàm của một biến tọa độ x
Như đã biết dàn là một hệ gồm các thanh chỉ chịu kéo nén đúng tâm hay là một trường hợp cụ thể của thanh chỉ chịu biến dạng dọc trục Vậy trước tiên ta xét đến thanh chịu biến dạng dọc trục
1.1.4.1.1 Phần tử thanh chịu biến dạng dọc trục
Xét một phần tử thanh có hai điểm nút chịu biến dạng dọc trục, chịu tải trọng phân bố dọc trục p(x) như hình 1.1.2
Rõ ràng phần tử chỉ có hai bậc tự do là hai chuyển vị của hai nút đầu và cuối Do đó chuyển vị dọc trục u(x) của phần tử chỉ có thể là một xấp xỉ tuyến tính
u(x) = a1 + a2x
Trang 11GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 8
Trong đó: { }q e=
e 2 1 e 2
1
u
uq
x1
Trong bài toán này, vector biến dạng { } { }ε = εx , vector ứng suất cũng chỉ còn { } { }σ = σx
Trong phương trình quan hệ chuyển vị biến dạng: [ ]∂ =
Trong phương trình định luật Hooke, ma trận [D] chỉ còn [D] = [E] hay x
x =Eε
σ (với E là module đàn hồi Young)
Do đó ma trận tính biến dạng:
x1
Hay [B]=− L
1L1
Và ma trận độ cứng phần tử:
D[]B[
1E1
1L
11L
Trang 12GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
x1dxxp]N[P
x1p
L
0 o
P
Do nhiệt độ:
{ }i e
e
V
o T
dV]D[]B[
=
∆α
L
0
(1.1.12)
Trong đó:
∆T: độ biến thiên nhiệt độ
1.1.4.1.2 Phần tử thanh trong dàn phẳng
Trong dàn phẳng, khi tính theo PP PTHH, người ta xem mỗi mắc dàn là một đỉnh nút, và mỗi thanh dàn là một phần tử chịu biến dạng dọc trục Rõ ràng nút i bất kỳ của dàn có 2 bậc tự do: là chuyển vị theo phương ngang và phương đứng của nó Các bậc tự do được đánh số lần lượt là 2i-1 và 2i
Xét phần tử thanh bất kỳ mà nút 1 và nút 2 của nó tương ứng nút i và j theo chỉ số tổng thể Các nút này có các chuyển vị (q’2i-1, q’2i) và (q’2j-1) và sẽ gây ra chuyển vị tại hai nút theo phương dọc trục thanh là q1 và q2
Trang 13GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
ij i 2 ij 1 i 2 1
m'ql'qq
m'ql'qq
T e 2
i,v' ,u' ,v''
j 2 1 j 2 i 2 1 i
2 ,q' ,q' ,q''
ij
ml00
00mlij
Trang 14GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
m0
l0
0m
0l
11
ij ij
ml00
00ml
Cuối cùng: [K’]e =
LEF
ij ij
2 ij
2 ij ij
ij
2 ij
ij ij
2 ij ij
ij
2 ij
m
mll
mm
lm
mll
mll
Chú ý : lij, mij là cosin chỉ phương của trục phần tử (trục x) trong hệ tọa độ tổng thể và nó cũng là cosin của góc nghiêng giữa đường thẳng nối các nút i và j với các trục x’, và y’ và chúng được tính qua tọa độ các điểm nút trong hệ tọa độ tổng thể như sau:
lij = cos (x,x’) =
L
x'
Trang 15GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
2 i
j x' y' y''
+ Cũng có thể thấy rõ hơn ma trận [T]e nếu ta gọi α là góc nghiêng giữa trục phần tử (nối từ điểAm đầu i đến điểm cuối phần tử là j) đối với trục ngang x’ thì dễ thấy rằng: lij = cosα , mij = sinα
α α
sincos00
00sincos
2 2
2 2
2 2
scss
cs
csc
csc
scss
cs
csc
csc
L
với c = cosα và s = sinα
α là góc nghiêng giữa trục phần tử (đường nối ij) với trục x’
Nội lực trong thanh dàn:
Vì εx = [B]{ }q e
σx = Eεx
nên lực dọc trục trong thanh dàn, tính theo { }q e được tính là:
Ne = σxF = EF[B]{ }q e Còn trong hệ tọa độ tổng thể, ta có thể tính lực dọc trục theo vector chuyển vị nút { }q'e bằng cách thay { }qe = [T]e{ }q'e, ta tính được:
Ne = EF[B][T]e{ }q'e = [S’e] { }q'e (1.1.20) Trong đó: Ma trận tính nội lực [S’e] = EF [B][T]e
hay [S’e] = EF− L
1L
ij ij
ml00
00ml
Trang 16GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
Cụ thể:
1.1.4.1.3 Dàn không gian
Nếu xem mỗi mắt dàn là một điểm nút và một thanh dàn là một phần tử, thì dễ thấy rằng mỗi điểm nút có ba bậc tự do: đó là 3 chuyển vị thành phần theo
3 phương x’; y’; z’ của hệ tọa độ kết cấu Và vector chuyển vị nút phần tử trong hệ tọa độ kết cấu là: (Cụ thể với phần tử mà điểm đầu và điểm cuối là nút i và nút j)
{ }q' ( )e ≡ { }T
j j j i i
i,v' ,w' ,u' ,v' ,w''
u
(6 × 1)
i 3 1 i 3 2 j 3 i 3 1 i 3 2 i
3 ,q' ,q' ,q' ,q' ,q''
Trang 17GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
ij ij ij
nml000
000nml
với lij, mij, nij là các cosin chỉ phương của đường nối ij trong hệ tọa độ kết cấu x’y’z’ và được xác định qua hệ tọa độ các đỉnh nút I, j bằng các công thức quen thuộc:
L
'x'x
L
'y'y
L
'z'z
=
i j
2 i j
2 i
j x' y' y' z' z''
Ma trận độ cứng phần tử trong hệ tọa độ địa phương [K]e là đã biết Vậy
ma trận độ cứng phần tử trong hệ tọa độ kết cấu là:
[K’]e = [ ]T
e
(6 × 6) (6 × 2) (2 × 2) (2 × 6) Cụ thể:
Trang 18GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
ij ij
2 ij
ij ij ij ij
2 ij
2 ij ij
ij ij ij
2 ij
ij ij
2 ij ij
ij ij ij
2 ij
ij ij ij ij
2 ij ij
ij ij ij
2 ij
n
nmm
nlmll
nm
nnln
lmm
mlnmm
nlmll
nlmll
LEF
xứngđối
Trong đó
E: module đàn hồi Young của vật liệu F: diện tích mặt cắt ngang thanh L: chiều dài phần tử
1.1.4.2 Hệ khung phẳng
1.1.4.2.1 Phần tử dầm chịu uốn – Dầm liên tục
Xét phần tử dầm chịu uốn có chiều dài L, mặt cắt ngang không đổi
Chuyển vị theo phương vuông góc trục thanh v(x) được chọn là đa thức xấp xỉ bậc 3
v(x) = a1 + a2x + a3x2 + a4x3
Với P[ (x) ] = [ 2 3]
xxx
Và vector tham số: { }a ={ }T
4 3 2
Trang 19GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
e 4 3 2
L3L210
LLL1
0010
0001
và tồn tại nghịch đảo
2 3
3 2
2
L/1L/2L/1L/2
L/1L/3L/2L/3
00
10
00
01
Từ đó { }a =[A ]-1{ }q e
Thay { }a vào (*) ta biểu diễn được hàm chuyển vị v(x) theo vector chuyển
vị nút { }q e
v(x) = P[(x)][A]-1{ }q e =[N]{ }q e (1.1.23) Với [N] là ma trận các hàm dạng và [N] = [N1 N2 N3 N4]
Trong đó
N1(x) = 1-3
3
3 2 2
L
x2L
x+
N2(x) = x(1-2
2 2
L
xL
L
x2L
x
−
N4(x) =
x(-2 2
L
xLx
Trang 20GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
Trong đó y là khoảng cách từ điểm đang xét tới đường trung hoà
Khi đó biến dạng dọc trục: εx =
dx
2 2
dx
vd
Sử dụng (1.1.23)
εx = - y
2 2
dx
]N[
d { }eq =[B]{ }eq
2 2
dx
]N[d
2 2 3
xL
2L
12L
6L
6L
4L
12L
Ứng suất tại mọi điểm của dầm chịu uốn
σx =Eεx
A B y
Trang 21GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 18
Hay ở dạng ma trận { }σ =[D]{ }εx
Ở đây ma trận [D]=[E]
Sử dụng công thức (1.1.7), ma trận độ cứng phần tử dầm chịu uốn được xác định như sau
[K]e = [B] [D][B]dV E [B] [B]dF.dx
F
T L V
3 z
L4
L612
L2L6L4
L612L612
LEJ
xứng đối
i
T M n
1 i
i
T Q L
T
dx
dNQ
)]
x(N[dx)x(q]N[
Trong đó:
q(x): cường độ lực phân bố trên chiều dài phần tử
Qi và xQi: Lực tập trung và hoành độ điểm đặt lực trên hệ trục địa phương
Mi và
i
M
x : Moment tập trung và hoành độ điểm đặt trên hệ trục phần tử
nQ và nM: Số lực tập trung và số moment tập trung trên chiều dài phần tử đang xét
Sử dụng (1.1.26) xác định vector tải phần tử cho một vài trường hợp cụ
Trang 22GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
2
3 2 3
3 2 2
2
3 2 3
3 2
2
4 3 2 1
e
12qL2qL2qL2qL
qdx
L
xLxL
xLx
L
xL
xx
L
x2L
x1
PPPP
Trang 23GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
3 2 2
2
3 2 3
3 2
2
T
e 4 3 2 1
e
L
aLaL
a2L
a3
L
aL
a2a
L
a2L
a31
QQ)]
a(N[PPPPP
- Trường hợp đặc biệt, khi Q đặt tại giữa nhịp phần tử
M=EJ
2 2
dx
vd
Vậy nếu tính theo vector chuyển vị nút phần tử { }q e thì:
M(x) = EJ
2 2
Trang 24GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 21
Ở đây [N’’] =
2 2
dx
d [N] = [N’’1 N’’2 N’’3 N’’4 ]
Từ (1.1.27) dễ nhận thấy rằng, khi các hàm dạng Ni(x) là các hàm nội suy Hecmit bậc 3, thì N’’i(x) là bậc nhất và do đó moment uốn M(x) là hàm tuyến tính trong phần tử
Nếu gọi
{ } ( ( ) )
e e
M
MM
1nút tại
là vector moment uốn tại các đầu nút phần tử thì
Lx('N[
)]
0x('N
)]
0('N
2 2
3 6L 2L 6L 4L
L2L6L4L6L
(2 × 4) Cũng có thể nhận thấy rằng, tương tự như trong phương pháp chuyển vị của Giáo trình Cơ kết cấu, moment uốn M(x) = EJ[N ’’]{ }eq la ø moment do ca ùc
chuyển vị nút gây ra Để đầy đủ, trong trường hợp trên chiều dài phần tử có lực tác dụng cần cộng thêm moment Modulus do tải trọng này gây ra tên phần tử khi xem xét tất cả các nút được gắn cứng
1.1.4.2.2 Phần tử dầm chịu uốn trong hệ tọa độ tổng thể – Khung phẳng
Như trên đã biết: Trong hệ tọa độ địa phương xyz chuyển vị v(x) của dầm chịu uốn được biểu diễn qua vector chuyển vị nút phần tử { }q e và
2 2 1
Trang 25GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 22
4 3 2
1 v' ' u' v' ''
(6 × 1)
6 5 4 3 2
1 q' q' q' q' q''
5 y 4 y 3
3 3 z 2
2 y 1 y 1
'qnq
'qm'qlq
'q'qnq
'qm'qlq
hay { }q = e [T]e { }q'e Với ma trận biến đổi trục tọa độ
Trang 26GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
0ml000
000100
0000ml
y y
y y
Trong đó ly, my: cosin chỉ phương của trục y trong hệ tọa độ tổng thể Nếu gọi α là góc nghiêng giữa trục phần tử với trục phương ngang (trục x’) thì có thể sử dụng [T]e ở dạng sau:
2
2 2
2 2
2 2
3
L4
Lc6c
12
Ls6cs12s
12
L2Lc6Ls6L4
Lc6c12cs12Lc6c
12
Ls6cs12s12Ls6cs12s
12
LEJ
xứng đối
000
0cossin
000
000
100
000
0cossin
α α
α α
(6 × 6)
Trang 27GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 24
{ }M e=
e 2
2 2
3 6Ls 6Lc 2L 6Ls 6Lc 4L
L2Lc6Ls6L4Lc6Ls6L
e 2
Trang 28GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 25
Do vậy cộng tác dụng của hai trường hợp chịu biến dạng dọc trục và uốn
ta có ma trận cứng phần tử của phần tử khung vừa chịu uốn + kéo (nén)
− +
−
−
− +
−
−
− +
=
J 4
s 2
BL Bs
Ac
s 2
BL cs ) B A ( Bs Ac
J 2 c
2
BL s
2
BL J
4
c 2
BL ) Bs Ac ( cs ) B A ( c 2
BL Bs Ac
s 2
BL cs ) B A ( ) Bs Ac ( s 2
L B cs B A Bs Ac
2 2
2 2 2
2
2 2 2
2
e
xứng đối
(1.1.33)
Trong đó c = cosα = ly
s = sinα = my
B = 2
L
J
12
A = diện tích mặt cắt ngang phần tử
1.1.4.3 Khung không gian
Phần tử khung không gian là dầm thẳng có tiết diện không đổi mà trên mặt cắt ngang của nó có thể tồn tại cả lực dọc, m oment uốn trong hai mặt phẳng quán tính chính và moment xoắn Và tương ứng các bậc tự do chuyển vị đặc trưng cho trạng thái chuyển vị – biến dạng của phần tử dầm hai điểm nút được thấy như trong hình 1.1.8 Trong đó hệ trục tọa độ địa phương xyz gồm trục x là trục dầm, y và z là hai trục chính của mặt cắt ngang
Trang 29GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 26
Vector chuyển vị phần tử hai điểm nút là:
12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2
q2 và q8: chuyển vị thẳng theo phương trục y
q6 và q12: góc xoay trong mặt phẳng xy
q3 và q6: chuyển vị thẳng theo phương trục z
q5 và q11: góc xoay trong mặt phẳng xz
Như vậy 12 bậc tự do chuyển vị này chỉ gây ra 4 nhóm biến dạng độc lập nhau và có thể xét riêng lẻ N ên ma trận cứng phần tử [K ]e có kích thước (12 ×
12) sẽ được thiết lập từ 4 ma trận con gồm hai ma trận kích thước (2 × 2) và hai
11l
Trang 30GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 27
b) Biến dạng xoắn (do q4 và q10): Do chỉ có 2 bậc tự do nên ta giả thiết
hàm góc xoắn θx(x) là hàm xấp xỉ nhất là (hình 18b):
xx
Trang 31GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
r (r: khoảng cách từ tâm đến điểm khảo sát)
{ }σ ≡ { }τyz và { }σ = [D]{ }ε
Với [D ]=[G] (G : module đàn hồi trượt của vật liệu)
Cuối cùng ma trận cứng phần tử ứng với các bậc tự do { }q xoắn là:
D[]B
1l1l
1l
1dFrdx
Vậy [Kxoắn](e) =
11
Ở đây Jx là m oment quán tính độc cực của m ặt cắt ngang
Trường hợp mặt cắt ngang là chữ nhật kích thước (a × b) thì Jx được tính bằng Jx = cab3 Trong đó c là hằng số được lấy theo bảng sau và phụ thuộc tỷ số a/b với a ≥ b
c) Biến dạng uốn trong mặt phẳng xy (do { } { }T
12 8 6 2
3 z
l4
l612
l2l6l4
l612l612
lEJ
xứng đối
(1.1.39)
d) Biến dạng uốn trong mặt phẳng xz (do { } { }T
11 9 5 3
xz q ,q ,q ,q
tương tự như với biến dạng uốn trong mặt phẳng xy Dễ thấy là (Hình 1.1.14c):
11 9 5
q
Trang 32GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 29
[Kxz](e) =
11 9 5 3
2
2 3
y
qqqq
l4
l612
2l6l4
l612l612
Cuối cùng ta có:
0 l
EJ 4
0 0
l GJ
0 l EJ 6 0 l
EJ 12
l EJ 6 0 0 0
l EJ 12
0 0
0 0
0 l EF
l EJ 2 0 0 0
l
EJ 6 0 l EJ 4
0 l
EJ 2 0 l
EJ 6 0 0 0 l EJ 4
0 0
l
GJ 0
0 0 0 0 l GJ
0 l
EJ 6 0 l
EJ 12 0
0 0 l EJ 6 0 l
EJ 12
l EJ 6 0 0 0
l EJ 12 0 l EJ 6 0 0 0 l
EJ 12
0 0
0 0
0 l EF 0 0 0 0 0
l
EF
K
z y x
2 z 3
y
2 z 3
z
z 2
z z
y 2
y y
x x
2 y 3
y 2
z 3
y
2 z 3
z 2
z 3
z
e
xứng đối
Đây là ma trận cứng của phần tử khung không gian trong hệ trục tọa độ địa phương xyz của phần tử Tuy nhiên, nói chung hệ trục tọa độ này là không trùng phương với hệ trục tọa độ tổng thể x’y’z’ Do đó trước khi “ghép nối phần tử” phải thực hiện phép chuyển trục tọa độ, hay nói cách khác cần tìm [K’]e là
ma trận độc cứng phần tử trong hệ tọa độ tổng thể
Theo công thức :
[K ’]e = T
e
]T[ [K]e[T]e
Trang 33GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
0n00
00n0
000n
000
0000
y y y
x x x
nml
nml
nml
Trong đó
lx, mx, nx là cosin chỉ phương của trục x (trục phần tử và cũng là đường ij nối hai điểm nút đầu và cuối phần tử ),
ly, my, ny là cosin chỉ phương của trục y
lz, mz, nz là cosin chỉ phương của trục z lấy đối với các trục x’, y’, z’ của hệ tọa độ tổng thể
[n] được gọi là ma trận biến đổi tọa độ Nó xác định quan hệ giữa các tọa độ
của một điểm bất kỳ theo các hệ trục tọa độ khác nhau Trong trường hợp đang xét, ta có quan hệ giữa các tọa độ địa phương và các tọa độ tổng thể là:
'y
'xnzyx
Trang 34GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 31
e) Xây dựng ma trận biến đổi tọa độ [n] theo tọa độ các điểm nút
Dễ thấy rằng, có thể tìm được nhanh chóng các cosin chỉ phương của trục
x theo tọa độ các nút đầu (x’i, y’i, z’i) và nút cuối (x’j, y’j, z’j) của phần tử trong hệ trục tọa độ tổng thể
lx =
l
'x'
, mx =
l
'y'
, nx =
l
'z'
(1.1.43) với l là chiều dài phần tử và
i j
2 i j
2 i
j x' y' y' z' z''
Tuy nhiên để xác định thành phần còn lại của ma trận [n] là các cosin chỉ phương các trục y và đối với hệ trục tổng thể x’y’z’ thì ta phải lần lượt thực hiện theo hai giai đoạn như sau
Ở giai đoạn đầu, ta sẽ xây dựng m a trận [n1] mô tả quan hệ giữa các tọa độ của hệ trục tổng thể x’y’z’ và các tọa độ của hệ trục trung gian xyz Mà trong đó trục z là song song với mặt phẳng tọa độ x’z’ (hình 3.23a), trục x là trục phần tử Khi đó
'y
'xnzy
x
Trong giai đoạn sau, ta tìm ma trận [n2] biểu diển mối quan hệ giữa các toạ độ của hệ trục trung gian x yz và hệ trục địa phương xyz của phần tử (có các trục y và z là các trục chính)
xnzyx
Trang 35GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
r, từ đó chúng ta có:
a Trục x ≡ trục x, trục z// my x’z’
(các trục chính y và z xem như trùng
Trang 36GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 33
d1010
kml
'k'j'id
1ji
jik
rr
rrrr
r
rrr
ta có thể biểu diễn j
r như tích của hai vector k
r và i
v như sau
z z n
nml
nml
'k'j'iikj
rrrrrr
d
lnm
2 x
2 x y
d/n
d/)nm(d/)nl(d/)ml(
nm
l
nml
nml
nml]
n
[
x x
x x
2 x
2 x x
x
x x
x
z z z
y y y
x x x
trong đó lx, mx, nx đã được xác định bởi (1.1.432) và d bởi (1.1.49)
Trang 37GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 34
Để tìm [n2] ta chỉ cần nhớ rằng khi các trục địa phương xyz cua phần tử là bất kỳ thì phép xoay quanh trục x góc α sẽ cho ta biểu diễn quan hệ giữa 2 hệ trục xyz và hệ trục x y z như sau:
cossin
0
sincos
0
00
cossin0
sincos
0
00
1.Nếu α = 0 thì ma trận [n2] sẽ trở thành ma trận đơn vị
2 K hi phần tử thanh đang xét có
phương thẳng đứng, tức là khi trục x (hay
x)
là trùng với trục tổng thể y’ thì cosin chỉ
phương của nó là
lx = 0, mx = 1, nx = 0
thì giá trị của d trong (1.1.52) là bằng 0
Điều này làm nhiều thành phần trong ma
trận [n1] là không xác định Vậy việc xác
định ma trận [n] như trên là không thích
hợp nữa
x y’
Trang 38GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 35
Tuy nhiên, trường hợp này lại dễ dàng xác định được ma trận [n] Nếu gọi
α là góc giữa các trục z’ và z và nằm trong m ặt phẳng nằm ngang x’z’ (α là
dương khi quay từ z’ đến z là ngược chiều kim đồng hồ (hình 1.1.16) Cũng dẫn giải như trên ta sẽ nhận được ma trận [n] như sau:
α α
cos0
sin
sinm0cosm
0m
0
x x
x
(1.1.54)
Ở đây mx = 1 trong trường hợp này
1.1.5 Tấm chịu uốn
1.1.5.1 các phương trình cơ bản của tấm chịu uốn
Tấm là một kết cấu được giới hạn bởi hai mặt phẳng song song và cách nhau một khoảng là t (gọi là chiều dày tấm) Mặt trung gian là m ặt phẳng cách đều hai mặt phẳng tấm Tùy theo tỷ số giữa bề dày tấm và kích thước nhỏ nhất của mặt phẳng tấm
b t
Và độ võng lớn nhất
Ta có thể tính toán tấm mỏng theo cả hai lý thuyết: lý thuyết tấm cổ điển
Trang 39GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH:TRẦN ĐÌNH TÍN Trang 36
(hay còn gọi là lý thuyết K irchhoff) và lý thuyết Mindlin có kể đến cả biến dạng trượt trong tấm
Chúng ta cũng sẽ đưa ra các phương trình cơ bản trong bài toán tấm dạng
đa giác và dạng chữ nhật trên cơ sở hai lý thuyết này ngõ hầu qua đó thấy được cách phân tích bài toán theo phương pháp PTHH
1.1.5.1.1 Lý thuyết cổ điển của Kirchhoff
Lý thuyết Kirchhoff dựa trên cơ sở các giả thuyết sau:
a)Các đoạn thẳng vuông góc với mặt trung gian của tấm vẫn còn thẳng và vuông góc với mặt trung bình khi chịu uốn và độ dài của chúng là không đổi b)Khi tấm bị uốn, mặt trung bình không bị kéo nén hay trượt Nó là mặt trung hòa
Bỏ qua ứng suất pháp vuông góc mặt phẳng tấm
c) Xét tấm chịu uốn bởi các lực vuông góc mặt phẳng tấm với hệ trục tọa độ
xyz sao cho mặt phẳng tọa độ xy trùng với mặt trung gian tấm và trục z là vuông góc với mặt phẳng tấm (hình 1.1.17) Trên cơ sở các giả thiết trên, các thành phần chuyển vị u và văn bản của tấm được biểm diễn theo độ võng u và các góc xoay θx,θy của mặt trung gian hay mặt trung hòa của tấm (hình 1.1.18) như sau:
Hình 1.1.17 Tấm chịu uốn trong
hệ trục toạ độ xyz
Trang 40GVHD: Ts PHAN ĐÌNH HUẤN LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 1.1.18 Quan hệ giữa
các góc xoay của mặt trung
hoà và đạo hàm của độ võng
Hình 1.1.19 các thành phần
của nội lực