Từ kết quả nghiên cứu của một số tác giả Viện dinh dưỡng, Bệnh viện Hữu nghị đã cho thấy rằng quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội trong 10 năm vừa qua đã có tác động rõ rệt đến k
Trang 1ĐẶT VẤN ĐỀ
quan tâm chung của toàn nhân loại Sự đậm dần về màu sắc tuổi già trên bản
đồ tuổi dân số toàn thế giới là một mối quan tâm ngày càng lớn đối với tất cả các nước vì nó đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết thuộc nhiều lĩnh vực như
xã hội, kinh tế, y tế…đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế phát triển
Trong vài thập niên gần đây, cùng với sự tiến bộ vượt bậc về khoa học trên nhiều lĩnh vực, người ta đã chứng kiến sự gia tăng nhanh dân số già do tuổi thọ ngày càng cao Tổ chức Y tế thế giới đã có nhiều cuộc hội nghị, hội thảo đề ra các phương hướng trước mắt cũng như lâu dài Sức khỏe Lão khoa
là một hướng quan trọng của lão khoa hiện đại mà nhiệm vụ cơ bản là nghiên cứu mối quan hệ hữu cơ giữa những người có tuổi và tỷ lệ mắc bệnh Theo
ta làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng THA là bệnh lý mang tính thời
sự, được Tổ chức Y tế thế giới quan tâm bởi vì bệnh gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, hậu quả rất nặng nề và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, tàn phế Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới thì tỷ lệ tử vong do THA chiếm 20-50% tỷ lệ tử vong chung của các bệnh tim mạch mà tỷ lệ tử vong do tim mạch lại đứng hàng đầu trên thế giới Không những thế tỷ lệ mắc bệnh THA đang có xu hướng ra tăng dần ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa, đô thị hóa Theo điều tra của Viện tim mạch Việt Nam, trong thập
kỷ 90 tỷ lệ THA ở người trưởng thành 11,7%, đến năm 2002 tăng lên 23,2% [6] và đến năm 2008 đã tăng lên đến 25,1% Có nhiều nguyên nhân dẫn đến THA như tuổi, hút thuốc lá, béo phì, việc tiêu thụ muối nhiều, yếu tố tâm lý xã hội căng thẳng,…
Trang 2Từ kết quả nghiên cứu của một số tác giả Viện dinh dưỡng, Bệnh viện Hữu nghị đã cho thấy rằng quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội trong 10 năm vừa qua đã có tác động rõ rệt đến khẩu phần ăn của nhân dân trong đó một bộ phận dân số có điều kiện kinh tế gia đình khá giả nằm trong nhóm nguy cơ mắc bệnh béo phì [12] Các tác giả cũng nhận thấy rằng sự rối loạn các chỉ số Lipid máu ở NCT gắn liền với tình trạng béo trệ, làm tăng nguy cơ
xơ vữa động mạch và những diễn biến nặng của bệnh tim mạch
Vấn đề phát hiện sớm, tư vấn dinh dưỡng, luyện tập thể dục và thực hành chăm sóc hợp lý nhằm phòng, chống biến chứng nặng cho đối tượng có nguy cơ cao sẽ hy vọng giảm tỷ lệ mắc mới và giảm những diễn biến nặng của bệnh THA tại cộng đồng Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này với mục tiêu nghiên cứu như sau:
1 Xác định tỷ lệ THA ở người cao tuổi tại quận Đồ Sơn, Hải Phòng năm 2015
2 Mô tả kiến thức, thực hành của người cao tuổi bị THA tại quận Đồ Sơn, Hải Phòng năm 2015
Trang 3CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Tình hình tăng huyết áp của người cao tuổi
1.1.1 Khái niệm về người cao tuổi
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi, ngay trong đời sống xã hội cũng có một số danh từ: Tuổi thọ, tuổi lão, ở mỗi nơi đều có những ước định riêng Trong lịch sử Việt Nam tuổi 60 là hạ thọ, tuổi 70 là trung thọ, tuổi 80 là thượng thọ, tuổi 90 là đại thọ, các cụ trên 100 tuổi gọi là quốc lão Nhưng từ năm 1970, tổ chức y tế thế giới đã thống nhất quy định rằng những người từ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT), trong
đó những người 60-74 tuổi được gọi là người có tuổi; từ 75-89 tuổi gọi là người già; từ 90 tuổi trở lên là người sống rất già (sống lâu, đại lão)
Cùng với sự gia tăng dân số thế giới số NCT cũng tăng lên Hiện nay tỷ
lệ NCT so với tổng dân số cũng tăng lên Theo thống kê của Tổ chức Liên hợp quốc thì số NCT trên thế giới năm 1950 là 201 triệu, năm 1985 là 432 triệu, ước tính năm 2025 sẽ có 1201 triệu NCT Tỷ lệ cao nhất là ở Nhật Bản: 20% (1998), ở các nước Châu Âu (Tây Âu) 17% (1998), ở các nước châu Á 6-10% (1998) Ở Việt Nam, từ 1979-1989 số NCT đã tăng gần 1 triệu, từ 3.728.110 người (7.06% dân số năm 1979) lên 4.632.490 người (7.19% dân
số năm 1989), năm 2009 xấp xỉ 10% dân số, đến năm 2012 trên 10% dân số
1.1.2 Tình hình tăng huyết áp của NCT trên thế giới
Tăng huyết áp là vấn đề có tính chất toàn cầu Ở Tây Âu và Bắc Mỹ THA chiếm trên 20% dân số và tỷ lệ này thay đổi theo tuổi, giới, địa dư Ở
Mỹ, trên 50% số người từ 65 tuổi trở lên có THA và đạt tới 90% ở người trên
80 tuổi Ước tính có khoảng 50 triệu người Mỹ và 1 tỷ người trên thế giới có tăng huyết áp
Trang 4Các nhà khoa học Anh đã tập hợp dữ liệu của nhóm nam giới và phụ nữ tham gia nghiên cứu từ 1984-1953 có 3.761 người không bị đột quỵ ở tuổi 60 Trong số này 3.049 người không bị đột quỵ ở tuổi 70 và 1.203 người không bị đột quỵ ở tuổi 80 Các tác giả đã đánh giá nguy cơ đột quỵ trong vòng 10 năm
ở mỗi nhóm tuổi Sau 60 tuổi có 491 người bị đột quỵ, thiếu máu cục bộ trong
số 3761 người tham gia nghiên cứu Sau khi chỉnh huyết áp hiện tại, các nhà nghiên cứu nhận thấy THA làm tăng nguy cơ đột quỵ trong 10 năm tiếp theo Mức tác động làm tăng nguy cơ giao động từ 68-92% ở tuổi 60, 14-72% ở tuổi 70 và trên 32% ở tuổi 80 (ở cả nam và nữ) Đối với những người có huyết
áp cao hơn bình thường nhưng không được chẩn đoán là cao huyết áp thì nguy cơ đột quỵ cũng tăng lên Kết quả này cho thấy bệnh THA ở tuổi trung niên ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ sau này không chỉ trong thời gian ngắn, như 5 năm mà còn trong thời gian dài tới 30 năm Nghiên cứu này cho thấy để giảm nguy cơ đột quỵ, thiếu máu cụ bộ tốt nhất ở người có tuổi cần phải phòng ngừa, chẩn đoán và quản lý cao huyết áp trong suốt tuổi trung niên
Năm 2000 có 333 triệu người trưởng thành ở các nước phát triển và
639 triệu người trưởng thành tại các nước nghèo bị huyết áp cao Vào năm
2025 tỷ lệ mắc bệnh tại các nước đang phát triển sẽ lớn hơn so với các nước giàu Trong những thập kỷ gần đây số ca bị huyết áp cao ở các nước giàu hầu như không tăng hoặc giảm trong khi đó lại tăng lên ở các nước nghèo Nguyên nhân là do những thay đổi trong lối sống và một thực tế là do tuổi thọ con người ở các nước này cũng nâng lên Các nghiên cứu cho rằng các nước nghèo cần có những chương trình ngăn chặn và điều trị cao huyết áp với quy
mô quốc gia
1.1.3 Tình hình tăng huyết áp người cao tuổi ở Việt Nam
Ở Việt Nam vào những năm 60 của thế kỷ XX tỷ lệ tăng huyết áp chỉ vào khoảng 3% dân số nhưng hiện nay theo số liệu của Viện Tim mạch, tỷ lệ
Trang 5này là trên 15% Tỷ lệ người mắc bệnh THA đã tăng gấp 5 lần trong 40 năm
qua (từ 3% năm 1960 đến 15% năm 2003) Lứa tuổi mắc bệnh này nhiều nhất
là 60-75 (15-20%) Kết quả điều tra cũng cho thấy có khoảng 10 triệu người
mắc bệnh này nhưng chỉ có hơn 3 triệu người biết mình có bệnh và cũng chỉ
có 1/3 bệnh nhân duy trì việc điều trị (Kết quả nghiên cứu Hội Tim mạch
Việt Nam được GS Nguyễn Mạnh Phan, Chủ tịch Hội Tim mạch thành phố
HCM công bố ngày 18/2/2003 tại Hội thảo chuyên đề bệnh lý tim mạch)
Kết quả nghiên cứu của phạm Gia Khải và cộng sự (năm 2000) cho
thấy: Tỷ lệ THA tăng lên theo tuổi đời, ở nam cao hơn nữ (p <0.001); ở vùng
ven biển là 17,8%, cao hơn hẳn các vùng khác và tỷ lệ thấp nhất là vùng Đồng
bằng Sông Hồng 10,7%.[6]
Nghiên cứu tỉ lệ THA ở NCT tỉnh Hải Dương trên cơ sở điều tra 3.117
NCT tại cộng đồng, tác giả Nguyễn Đăng Phải đã đưa ra tỉ lệ THA là 28,2%
[19] Viện Chiến lược và chính sách y tế năm 2006 điều tra 7 tỉnh trong cả
nước (bao gồm Sơn La, Hải Dương, Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Đăk Lăk, Bà Rịa -
Vũng Tàu và Vĩnh Long) tỷ lệ THA 28,4% [22]
Theo hội Tim mạch Việt Nam, tỷ lệ THA ở người trên 15 tuổi là 12%
Theo khảo sát mới nhất của Bộ Y tế Việt Nam, THA tăng nhanh chiếm hơn
25% người trên 25 tuổi, đứng hàng thứ tư trong các nguyên nhân gây tử vong
1.1.4 Tình hình mắc bệnh tăng huyết áp ở Hải Phòng
Điều tra dịch tễ học THA trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2002
Bùi Thị Hà và cộng sự cho thấy; tỉ lệ THA ở người trưởng thành chiếm
17,15% trong đó nội thành là 19,09%, ngoại thành là 16,44% (p < 0,05) [16]
Năm 2004, Đặng Xuân Tin và cộng sự điều tra dịch tễ học ở người cao
tuổi thấy: THA trong nội thành là 39,2%; ngoại thành là 26,9% (p < 0,05).[17]
Trang 6Năm 2010, Phạm Văn Hán và cộng sự nghiên cứu về tỷ lệ THA ở NCT quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng tỷ lệ THA là 32,1% [31]
1.1.5 Ảnh hưởng của THA đến sức khỏe của người cao tuổi
Cho đến nay, mặc dù người ta đã nghiên cứu rất nhiều nhưng cũng chưa tìm được nguyên nhân gây nên THA Những hiểu biết về sinh lý bệnh cho thấy HA chịu ảnh hưởng của cung lượng tim và sức cản mạch ngoại vi Cung lượng tim giảm thì HA giảm Cung lượng tim tăng thì HA tăng Sức cản của tiểu động mạch giảm thì HA hạ, sức cản đó tăng do co mạch ngoại vi nhiều thì THA Người ta cũng đã thấy có một số yếu tố tác động đến cung lượng tim và sức cản ngoại vi gây THA[14] Một số bệnh hay có cùng bệnh THA, gồm có:
Bệnh vữa xơ động mạch: bệnh này và bệnh THA là 2 bệnh khác nhau nhưng nếu có cùng trên một người bệnh thì lại thúc đẩy sự phát triển của nhau làm cả 2 bệnh trở nên năng hơn nhiều, gây nhiều biến chứng phức tạp, nhất là
TB MMN
Bệnh đái tháo đường: người ta thấy rằng 30-50% đái tháo đường bị THA, những bệnh nhân này thường là thừa cân, béo phì Khi xét nghiệm đường máu thấy tăng cao ở 1/3 số bệnh nhân có THA[8].Theo Phạm Gia Khải
và cộng sự thì còn một số bệnh nhân hay gặp trên cùng một bệnh nhân THA như: bệnh thận, Gut…[6]
Bệnh THA gây nhiều ảnh hưởng đối với cơ thể và gây nhiều tai biến, những người 50-60 tuổi với huyết áp tâm trương là 85mmHg, tỷ lệ tử vong là 6.3%o Với huyết áp tâm trương > 104mmHg thì tỷ lệ tử vong là 15,3%o[7]
Với động mạch: THA làm hẹp lòng mạch và giảm tính đàn hồi, mạch máu bị xơ cứng nhất là các tiểu động mạch, cản trở máu đến các tổ chức
Trang 7Với tim: THA gây quá tải liên tục cho tim, gây dày thất trái do cơ thể phải thích ứng với việc gia tăng huyết áp động mạch và dẫn đến suy tim, thiếu máu cơ tim Người ta thấy nguy cơ tai biến mạch vành tăng song song với mức THA Nghiên cứu ở Framingham (Hoa Kỳ) cho thấy nguy cơ đó tăng lên đến 4 lần nếu huyết áp tâm thu từ 120 đến 180mmHg Những bệnh nhân THA
có phì đại thất trái tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch, đột quỵ cao gấp 2-4 lần so với nhóm THA không phì đại Cơn đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim là những dấu hiệu thường gặp liên quan đến độ tuổi Tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn, dẫn đến rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, đột tử
Với thận: THA làm rối loạn chức năng thải tiết ure và creatinin Những trường hợp kiểm soát được HA thì chức năng thận cũng dần dần hồi phục
Với mắt: THA làm tổn thương đáy mắt, xuất huyết và ứ phù gai thị… Với não: Theo thống kê của các tác giả trên thế giới đã cho thấy tần suất TBMMN tăng rất rõ ở những bệnh nhân THA, tần suất đó ở nam là 17%o
ở nữ là 8%o (theo Kane và cộng sự năm 1995) Tại hội nghị quốc tế về tuần hoàn não lần thứ tư ở Toulouse (Pháp) năm 1985 còn cho rằng bệnh THA làm tăng nguy cơ TBMMN lên 7 lần so với người không có bệnh
Huyết áp cao gây giảm khả năng tư duy ở mọi lứa tuổi: Huyết áp cao không chỉ gây giảm khả năng hoạt động tư duy ở người già và dẫn đến những thay đổi bất lợi ở não mà ngay cả ở bất kỳ độ tuổi nào huyết áp cao cũng gây giảm sút khả năng ghi nhớ và phản ứng thông tin Theo Elias, một chuyên gia tâm lý học của Mỹ cho biết thì 20 năm những đối tượng bị huyết áp cao (chỉ
số huyết áp tối thiểu từ 60-99, tối đa từ 140-159mmHg) sẽ bị suy giảm 8,12% khả năng ghi nhận và xử lý thông tin so với những người huyết áp bình thường (có chỉ số huyết áp từ 80 - 120).[44]
Trang 81.2 Bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan
1.2.1 Định nghĩa tăng huyết áp
Huyết áp động mạch là áp lực của máu tác động lên thành động mạch, được tính bằng mmHg hoặc kilopascal (Kpa) HA phụ thuộc vào cung lượng tim và sức cản mạch ngoại vi Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới và hội THA quốc tế (WHO-ISH) năm 1999, gọi là THA khi huyết áp tâm thu
≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg
1.2.2 Phân loại mức tăng huyết áp: Có rất nhiều cách phân loại
* Phân loại THA theo JNC VI (1997) (Ủy ban phòng chống huyết áp Hoa Kỳ):
Phân loại HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương (mmHg)
* Phân loại giai đoạn THA theo mức độ tổn thương các cơ quan theo WHO/ISH 1993:
Giai đoạn 1: Chưa có tổn thương thực thể cơ quan đích
Giai đoạn 2: Có tổn thương ít nhất một cơ quan đích
- Phì đại thất trái (phát hiện trên Xquang, điện tim, siêu âm)
- Hẹp toàn thể hay khu trú động mạch võng mạc
- Protein niệu và hoặc tăng nhẹ creatinin huyết tương (1,2-2,0 mg/dl)
Trang 9Giai đoạn 3:
- Tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim
- Não: TBMMN, thiếu máu não tạm thời, bệnh não do THA
- Đáy mắt: Chảy máu và xuất tiết võng mạc, có thể có phù gai thị
- Thận: Creatinin huyết tương > 2,0 mg/dl, suy thận
* Phân loại mức THA theo JNC VII (2003): Hiện nay được sử dụng nhiều vì có tính chất thực tiễn và khả thi cao
Phân độ THA HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương (mmHg)
1.2.3 Nguyên nhân tăng huyết áp
Đại đa số THA ở người lớn là không có căn nguyên (hay THA nguyên phát), chiếm khoảng 90% Có một số yếu tố được coi là yếu tố nguy cơ của THA như: hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tuổi trên 60, nữ đã mãn kinh, tiền sử gia đình có người thân bị động mạch vành
Một số nguyên nhân THA thứ phát:
- Các bệnh về thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, viêm thận
kẽ, hẹp động mạch thận…
- Các bệnh nội tiết: U tủy thượng thận, hội chứng Cushing, cường aldosteron…
Trang 10- Các bệnh hệ tim mạch: Hở van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, bệnh vô mạch Takayashu…
- Do dùng một số thuốc: Cam thảo, corticoit, thuốc tránh thai…
- Nguyên nhân khác: Nhiễm độc thai nghén, rối loạn thần kinh
1.2.4 Những thay đổi sinh lý của huyết áp
Ở những người bình thường không phải lúc nào HA cũng ổn định Huyết áp luôn thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong thời gian nhất định
Đó là sự thay đổi sinh lý của HA
- Huyết áp thay đổi theo tuổi: tuổi càng cao, hệ thống mạch càng bị xơ cứng nhiều, sự co giãn đàn hồi của thành động mạch càng kém đi, lòng động mạch cũng bị hẹp hơn, vì vậy dễ bị THA
- Huyết áp thay đổi theo thời tiết: Khi trời lạnh, mạch máu ngoại vi co lại để làm giảm sự thải nhiệt, giữ nhiệt cho cơ thể, HA tăng lên, ngược lại khi trời nắng nóng, mạch máu ngoại vi giãn ra nhằm tăng sự thải nhiệt để điều hòa nhiệt độ cơ thể thì HA lại hạ xuống
- Huyết áp thay đổi theo thời gian: Trong một ngày HA bình thường giảm hay tăng theo thời gian Điều đó ghi nhận được nhờ một máy đo HA Gần sáng, HA tăng dần lên, khi dậy tim làm việc mạnh hơn và HA tăng hơn Đêm, HA lại hạ xuống thấp nhất vào khoảng 3 giờ sáng
- Huyết áp thay đổi theo sự hoạt động của cơ thể (kể cả lao động trí óc lẫn chân tay) khi cơ thể tăng cường vận động, nhu cầu oxy và chất dinh dưỡng đảm bảo hoạt động đó tăng lên, yêu cầu tim phải làm việc nhiều bằng cách tăng tần số và cường độ co bóp Do đo khi hoạt động nhiều HA tăng lên
Trang 11Khi nghỉ ngơi, huyết áp trở lại bình thường Khi lao động trí óc căng thẳng kéo dài liên tục, huyết áp có thể tăng lên cao nếu người đó có sẵn THA thì nguy cơ dẫn đến tai biến mạch máu não càng tăng lên
1.2.5 Một số yếu tố nguy cơ liên quan tới THA
* Tuổi và giới tính Tất cả chúng ta đều biết rằng người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh và tử
vong do những bệnh có liên quan dến THA cao hơn những người trẻ tuổi Mặc dù THA tâm trương giảm nhẹ dần khi vượt qua độ tuổi 65-70, huyết áp tâm thu lại tiếp tục tăng so với tuổi đời.Theo nghiên cứu của Phạm Gia Khải
và cộng sự năm 2002 cho thấy tuổi càng cao thì THA càng tăng và bất kỳ lứa tuổi nào.[6]
Còn về giới tính thì lứa tuổi thanh niên trở lên nhất là trung niên nam giới có huyết áp trung bình cao dần Và tỷ lệ chết sớm cũng cao hơn nhưng về cuối đời thì ngược lại, HA nữ tăng nhanh hơn, có lẽ do hậu mãn kinh
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu thấy rằng THA ở nam nhiều hơn nữ Theo Hayes và cộng sự ở bệnh viện Mayoclinic-Minnesota Hoa
kỳ năm 1998 thì sự khác nhau này có liên quan về gen về sinh lý học giới
tính.[36]
* Chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mas Index) [6]
Chỉ số BMI [cân nặng/(chiều cao)2] có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ khối
mỡ trong cơ thể Đã có rất nhiều bằng chứng nêu lên mối liên quan giữa thừa cân với bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng Chỉ số BMI bình thường: 18,5 – 24,99 Từ 25 trở lên là thừa cân, khi BMI ≥ 30 thì được gọi là béo phì, người béo phì có nguy cơ bị THA 5,6 lần hơn người không bị béo phì Đã có nhiều khảo sát xác định sự liên quan giữa bệnh THA và béo phì
Trang 12với các số liệu ảnh hưởng trực tiếp của BMI có liên quan đến áp suất máu.[28]
Trong nhóm những người THA có tới hơn 60% có trọng lượng cơ thể quá cân trên 20%, cũng trong nghiên cứu đó tác giả cũng xác định khi giảm 9,2 kg trọng lượng cơ thể sẽ giảm 6,3 mmHg áp lực tâm thu và 3,1 áp lực tâm trương
Nghiên cứu về dịch tễ học THA của quần thể người trưởng thành ở thành phố Maracaibo-Venejuela thấy rằng người có BMI > 25 thì tỷ lệ mắc THA cao gấp 2 lần người có BMI< 25 (47,6 % so với 24%)
Theo một số nghiên cứu trong nước của Trần Đình Toán, khi BMI từ 21,5-22,9 trở lên, tỷ lệ THA bắt đầu tăng hơn tỷ lệ chung trong quần thể Đặc biệt trong số những đối tượng trong quần thể nghiên cứu (p<0,001) còn ở phương tây, 30-65% các ca THA là do béo phì
* Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông WHT (Waist Hip Tatio)
Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông tăng là một trong những nguy cơ của bệnh mạch vành nói chung và THA nói riêng Khi phân loại theo khuyến cáo của JNC-V về chẩn đoán béo phì (WHR) ở nam 0,95 và nữ > 0,85 thì có 42 nam (17%) và 131 nữ (68%), không có giá trị trung bình của HA tâm thu và HA tâm trương trong hai nhóm béo bệu này Tuy nhiên khi phân tích phân tầng WHR ra 3 nhóm (WHR <0,85; 0,85 - 0,95 và 0,95) Thấy có mối liên quan giữa WHR với THA có ý nghĩa thống kê.[6]
Theo nhiều tác giả nghiên cứu như Hà Huy Khôi thì khi mà tỷ số VB/VN > 0,8 là một yếu tố của bệnh mạch vành nói chung và bệnh THA nói riêng.[8]
Trong nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự (1990:BMI > 22, RR
= 1,55; CL = 95% (1,34 – 1,81) Tỷ lệ VB/VM WHR > 0,75 (RR=1,3);
Trang 13CL= 95% (1,00 – 1,71), điều này có ý nghĩa BMI càng lớn, VB/VM càng cao thì nguy cơ THA càng tăng lên
* Tiền sử gia đình mắc bệnh THA
Tiền sử gia đình, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh, chị, em ruột) có người bị tăng huyết áp
* Hút thuốc lá
Trong thuốc lá có Nicotin Trên súc vật thí nghiệm thấy thuốc lá gây THA Nicotin kích thích thần kinh giao cảm làm co mạch ngoại vi gây THA Hút một điếu thuốc lá huyết áp tâm thu có thể tăng lên tới 11mmHg, huyết áp tâm trương tăng lên tới 9mmHg, kéo dài 20-30 phút, hút nhiều có thể có những cơn THA kịch phát nguy hiểm
Nicotin còn làm cho tim đập nhanh hơn bình thường, cơ tim phải co bóp nhiều hơn Oxycarbon có trong khói thuốc lá làm giảm cung cấp oxy cho các tế bào cùng với áp lực đã tăng sẵn của dòng máu khi bị THA càng gây tổn thương thêm cho các tế bào nội mạc của các động mạch và tạo điều kiện cho bệnh xơ vữa động mạch phát triển
Theo báo cáo điều tra dịch tễ học THA ở Việt Nam 1982 - 1992 có một ghi nhận là nhóm người THA tỷ lệ hút nhiều (> 8 điếu/24h) cao hơn bình thường (p < 0,05), nhưng hút dưới ngưỡng thuốc lá đó thì không khác nhau
Theo nghiên cứu của Goldman và Minger, biến chứng tim mạch là nguyên nhân tử vong chính của bệnh nhân THA và thường gặp hơn ở những người hút thuốc lá Nicotin là tăng biến chứng tim mạch, nhồi máu cơ tim cũng hay gặp ở người hút thuốc lá và họ dễ có những cơn ác tính nhiều hơn
người không hút thuốc lá
Trang 141.2.6 Chế độ dinh dưỡng và bệnh tăng huyết áp
Chế độ ăn có thể có tác động đến huyết áp động mạch qua nhiều khâu,
đặc biệt là các chất: Natri, Kali, Canxi, Protein, chất béo và glucid
* Natri chlorua (NaCl)
Trong các nguyên nhân gây THA, trước hết người ta thường kể đến lượng muối ăn (muối natri) trong khẩu phần Theo Hội đồng nghiên cứu quốc gia cho rằng lượng natri nhập vào cơ thể hàng ngày an toàn và thích hợp cho người lớn là khoảng 100 tới 300mg nhưng trên thực tế khó xác định chính xác
số lượng tối thiểu natri hàng ngày Hiện nay Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo chế độ ăn muối chỉ có 6g/ngày là giới hạn để phòng chống THA
Các thống kê dịch tễ cho thấy các quần thể dân cư ăn ít muối thì bệnh THA không đáng kể hoặc không có THA Ví dụ: Dân vùng Bắc Nhật Bản trước đây ăn trung bình 25-30g muối/người/ngày thì có tỷ lệ THA đến 40% Ngược lại, ở miền Nam Nhật Bản, người dân chỉ ăn khoảng 10g muối/ngày thì tỷ lệ người bị THA chỉ vào khoảng 20% Người dân Esquimo và vài bộ lạc
ở Châu Phi ăn rất ít muối thì hầu như không có người bị THA
Ở Việt Nam theo kết quả điều tra của Phan Thị Kim và cộng sự (Viện Dinh dưỡng 1992) thì ở Nghệ An người dân trung bình ăn 14g muối/ngày, ở Thừa Thiên Huế 12g/ngày thì tỷ lệ THA gần 18%, trong khi đó ở Hà Nội người dân ăn muối trung bình 9g muối thì tỷ lệ THA chỉ có gần 11% Tuy nhiên phản ứng của từng cá thể đối với muối là khác nhau, ăn dưới 6g/ngày là giới hạn hợp lý để phòng THA Do tình hình thực tế ở Việt Nam có những nơi còn tiêu thụ muối ăn còn cao nên việc ăn giảm muối cần phải tiến hành dần dần và phải duy trì lâu dài, trước mắt ta khuyên mọi người nên ăn dưới 10g/ngày Các cuộc điều tra của Viện Dinh dưỡng cho thấy ở các vùng có nhiều người THA, mức tiêu thụ muối ăn thường cao hơn các nơi khác Do đó
Trang 15tránh thói quen ăn mặn là một nội dung giáo dục dinh dưỡng quan trọng để phòng THA ở Việt Nam
* Kali (K)
Kali là một hóa chất có trong các tế bào cơ thể, ngược lại kali là hóa chất chủ yếu trong chất lỏng giữa và xung quanh các tế bào Kali có trong nhiều loại thực phẩm đến nỗi hầu hết chế độ ăn nào cũng có nó Hơn nữa, nó được cơ thể kiểm soát, bài tiết ra Tuy nhiên ở một số tình trạng bệnh tật nào
đó quá trình nhiều kali có thể gây ảnh hưởng cho sức khỏe Theo quy định của hiệp hội khoa học Dinh dưỡng quốc gia thiết lập các khẩu phần ăn hàng ngày để có được các chất dinh dưỡng chủ yếu và đề nghị là người lớn cần tiêu thụ khoảng 1.875 đến 5.625 ka/ngày
Trong nhóm nghiên cứu cộng đồng dân cư sử dụng lượng kali cao trong khẩu phần ăn, nhận thấy số người THA thường có tỷ lệ thấp hơn nhóm cộng đồng có lượng kali thấp trong khẩu phần Ngoài ra trong thử nghiệm trên nhóm chuột Dahl-S và Dahl-R khẩu phần ăn có lượng NaCl cao và Kali thấp, đã gây ra THA, đặc biệt gần đây nhiều kết quả trên lâm sàng đã nhận thấy cho uống bổ sung kali đã có tác động làm giảm cả áp lực tâm thu và tâm trương máu
Trang 16* Protein
Nhu cầu protein của một cá thể là lượng protein tối thiểu trong thức ăn cân bằng các tiêu hao nitơ của cơ thể ở một đối tượng có trạng thái cân bằng năng lượng và hoạt động thể lực vừa phải
Gần đây người ta thường tính nhu cầu thực tế từ nhu cầu an toàn theo công thức: Nhu cầu thực tế = Nhu cầu an toàn theo protein chuẩn/Chỉ số chất lượng protein thực tế ×100
Theo công thức trên thì các nhà sinh lý gần như đã thống nhất là nhu cầu tối thiểu an toàn về protein là 1g protein chuẩn/ngày/kg thể trọng.Theo một số khảo sát nghiên cứu gần đây đã nhận thấy protein khẩu phần ăn có tác động nghịch tới huyết áp nhưng một số khảo sát chưa làm rõ thành phần protein trong khẩu phần Năm 1966 Obarzanek và cộng sự đã làm thử nghiệmvà nhận xét thấy một số acid amin đặc hiệu có thể tác động tới chất dẫn truyền thần kinh hoặc trực tiếp điều hòa huyết áp
* Glucid và chất béo
Glucid là nguồn năng lượng chính của cơ thể, có vai trò chuyển hóa quan trọng nhưng không dễ dàng xác định nhu cầu thích hợp vì cơ thể có thể tạo glucoza từ các chất béo và protein Mặt khác các thức ăn giàu glucid như lương thực, rau quả thường có nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu khác nhau Tuy vậy, ăn nhiều glucid tinh chế (như đường) thường là tăng nguy cơ một số bệnh Do đó các loại glucid này không nên cung cấp quả 1/3 năng lượng do glucid cung cấp
Nhiều công trình thử nghiệm đã thông báo các đường glucid đơn giản
có thể đề kháng insulin Trên chuột thử nghiệm sử dụng lượng cao glucose, sacarose, fructose đã làm THA
Trang 17Các chất béo là một nguồn năng lượng cao có chứa nhiều vitamin tan trong chất béo cần thiết, là thành phần cấu trúc của nhiều tổ chức trong cơ thể Hiện nay chưa biết rõ ràng về nhu cầu chất béo nhưng một lượng chất béo hàng ngày từ 15-20% năng lượng khẩu phần có thể đáp ứng được nhu cầu
Theo nghiên cứu của Morris và cộng sự năm 1993 đã theo dõi nhiều thực nghiệm trên bệnh nhân khi điều trị dầu cá với hàm lượng 4,8g/ngày (10 viên nang) nhận thấy chỉ giảm huyết áp máu khoảng 3.0/1.5mHg
Tóm lại trong cơ cấu bữa ăn, năng lượng do protein nên vào khoảng
12 ± 1%, do chất béo nên 15 ± 25%, phần còn lại do glucid cung cấp
* Cholesterol
Mức tổng cholesterol tốt nhất là dưới 150 mg/dl (LDL-cholesterol dưới 10mg/dl) được xem là tốt nhất, nhưng theo chương trình NCEP Hoa Kỳ đã xác định tổng cholesterol từ 150-159 mg/dl (LDL-cholesterol từ 100-129mg/dl) tuy nhiên mức mong muốn trên cũng có thể gây tác động kích thích tạo xơ vữa mạch khi so sánh với mức tốt nhất
Mối liên quan giữa bệnh mạch vành với lượng cholesterol toàn phần trong máu đã được thừa nhận Đó là một chỉ điểm tốt về nguy cơ của bệnh mạch vành Choleserol là một chất sinh học có nhiều chức phận quan trọng, một phần được tổng hợp trong cơ thể, một phần do thức ăn cung cấp
Lượng cholesterol trong khẩu phần có ảnh hưởng đến cholesterol toàn phần trong huyết thanh tuy ảnh hưởng này ít hơn ảnh hưởng của các acid béo
no Do cholesterol trong chế độ ăn góp phần tạo nên nguy cơ bệnh mạch vành nên hầu hết các ủy ban chuyên viên quốc tế đều khuyên lượng cholesterol trong chế độ ăn trung bình nên dưới 300mg/ngày/người Cholesterol chỉ có trong các thức ăn nguồn gốc động vật, nhất là não (2500mg%), bầu dục bò (400mg%), bầu dục lợn (375mg%), tim (140mg%), lòng đỏ trứng (200mg%),
Trang 18trứng gà toàn phần (600mg%), gan lợn (300mg%), gan gà (440mg%), do đó hạn chế các thức ăn này góp phần giảm lượng cholesterol trong khẩu phần Lòng đỏ trứng có nhiều cholesterol nhưng đồng thời có nhiều lexitin là một chất điều hòa chuyển hóa cholesterol trong cơ thể Do đó ở những người có cholesterol máu cao không nhất thiết phải kiêng hẳn trứng mà chỉ nên ăn trứng mỗi tuần 1-2 lần và nếu có điều kiện nên uống sữa
Trong các thập kỷ qua, nhiều nước như Nauy, Thụy Điển, Phần Lan,
Úc, Hoa Kỳ… đã thực hiện nhiều biện pháp để phòng ngừa bệnh THA và họ
đã đạt được một số kết quả khả quan Nói chung các biện pháp này bao gồm các lời khuyên về chế độ dinh dưỡng, cai thuốc lá, hoạt động thể lực và duy trì cân nặng ổn định
Trong các khuyến cáo về ăn uống, người ta khuyên năng lượng do chất béo cung cấp không được vượt quá 30% tổng số năng lượng, tăng sử dụng dầu thực vật, tăng sử dụng khoai củ các loại, rau và trái cây Các loại đường ngọt không cung cấp quá 10% tổng số năng lượng, còn năng lượng do protein nên đạt từ 10-15%
* Chất xơ
Vai trò sinh học của chất xơ là giúp đưa nhanh chất thải ra khỏi ống tiêu hóa, phòng táo bón Về vai trò đối với THA, đã có nhiều công trình nêu lên tác dụng của chất xơ trong điều hòa huyết áp cả ở người lớn và trẻ em Tuy nhiên tác dụng độc lập của chất xơ còn đang là vấn đề cần nghiên cứu Trong chế độ ăn của người bệnh THA cần thiết phải tăng nhiều chất xơ
* Rượu
Tổ chức y tế thế giới đã khuyến cáo “rượu làm THA và đó là yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não Nếu uống rượu điều độ chỉ ở mức 10g
Trang 19ethanol × 1 - 3 lần/ngày thì có thể chấp nhận được, ở mức trên 3 lần/ngày (>30g ethanol) có bằng chứng hại cả về sinh học lẫn xã hội”
Theo Chang – S.J; Ko-Y.C et al năm 1997 đã đưa ra tiêu chuẩn nếu uống rượu bia > 4 lần/1 tuần và mỗi lần >100ml thì được coi là uống rượu thường xuyên Theo Chang và nhiều tác giả khác thì việc tính số lượng uống rượu trong một tuần là thích hợp cho nghiên cứu lâm sàng vì rất nhiều bệnh nhân chỉ uống rượu vào những ngày nghỉ cuối tuần hoặc không hẳn ngày nào cũng uống
Trong nghiên cứu này, các mức độ huyết áp của những người uống 60 ounces (1.800g) rượu mạnh mỗi tháng thì cao gấp đôi với người uống ít hơn 30ounces (900g) rượu mạnh mỗi tháng
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh và cộng sự 1992) thấy ở những người có THA tỷ lệ uống rượu cao hơn ở những người bình thường (p<0,001).[14]
(1989-1.3 Các biện pháp dự phòng tăng huyết áp
1.3.1 Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Chế độ ăn uống có vai trò hỗ trợ đáng kể trong điều trị và phòng bệnh
THA Người bệnh THA cần phải có chế độ ăn như sau:
- Ăn giảm muối, tránh dùng muối chấm thức ăn, không nên ăn những món ăn như: Dưa muối, cà muối Hạn chế đồ hải sản vì bản thân các loại thức
ăn này đã chứa nhiều natri Chế độ này cho phép giảm nhẹ huyết áp và tăng hiệu lực của thuốc chống tăng huyết áp
- Tăng cường thực phẩm giàu canxi và các sản phẩm về sữa: Thống kê cho thấy ở các nhóm cư dân khác nhau, sử dụng ít thức ăn có canxi thường làm huyết áp cao hơn khi so sánh với các nhóm dân cư khác Các nghiên cứu
Trang 20mới đây cũng cho thấy có thể giảm huyết áp đáng kế với chế độ ăn nhiều sữa
và rau quả.[8]
- Không nên uống cam thảo, chè sâm, cafe, bia rượu…vì đó là những chất gây kích thích làm THA Một số loại trà tốt cho người cao huyết áp như: trà đắng, hoa hòe…
- Hạn chế sử dụng các chất béo đặc biệt là các chất béo bão hòa, ăn tăng cường rau và quả chín
Theo quan điểm lão khoa ngày nay, đối với người cao tuổi, cường độ tập luyện quá lớn sẽ tăng nhanh quá trình oxy hóa, sinh ra nhiều gốc tự do (một tác nhân thúc đẩy quá trình lão hóa) Ngoài ra sự vận động căng thẳng kéo dài sẽ dễ làm tổn thương một số cơ quan trong cơ thể Những vận động nhẹ nhàng có thể hạn chế hiện tượng trên, kích thích sinh sản các chất bổ trợ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, ngăn cản và diệt trừ các tế bào đột biến thành tế bào ung thư Nó cũng giúp những người tập phấn chấn, sảng khoái, vui tươi Thể dục không chạy cũng không thuộc dạng vận động này, nó không chỉ thích hợp cho người cao tuổi mà còn tốt đối với người sức yếu, mắc bệnh tim mạch Để có một chế độ luyện tập hợp lý, tốt cho sức khỏe thì mỗi người nên theo sự tư vấn của cán bộ y tế
Trang 211.3.3 Một số điều cần chú ý đối với người tăng huyết áp [13]
- Mùa lạnh: Mỗi khi lạnh các mạch máu bị co lại đẩy huyết áp tăng lên
và nhịp tim đập nhanh lên để bù trừ giúp cơ thể chống lạnh Đối với người THA, trời lạnh bao giờ cũng làm bệnh nhân nặng lên, huyết áp tăng thêm có thể làm vỡ mạch, nhất là người cao tuổi
- Khi ngủ dậy: Từ 4 -7 giờ sáng thường là lúc nhiệt độ xuống thấp nhất trong ngày Người THA phải tạo thói quen tập một số động tác trước khi ra khỏi giường, trước khi ở cửa phải mặc ấm, đặc biệt giữ ấm cổ, ngực và hai bàn chân
- Mùa hè, thời tiết nóng, sự bài tiết mồ hôi gia tăng, cơ thể mất một lượng nước khá lớn khiến nồng độ máu giảm, độ kết dính trong máu tăng cao, làm tăng nguy cơ cho tim và não vì vậy dù không cảm thấy khát, cũng phải thường xuyên uống nước Cảm giác khát là một phản ứng khá mạnh của hệ thần kinh đối với tình trạng thiếu nước của cơ thể Khi chúng ta thấy khát thì
cơ thể đã bị mất nước khá nghiêm trọng Vì vậy, mùa hè bệnh nhân THA nên uống nhiều nước và uống đều đặn Tốt nhất nên tạo một thói quen uống một
ly nước sau khi thức dậy vào buổi sáng và một ly nước trước khi đi ngủ ban đêm Nên dùng nước trắng đun sôi, thanh trùng, các nước giải khát có đường,
có ga có thể thay thế bằng các trà thảo dược, thanh nhiệt như trà hoa cúc, trà
kỷ tử, trà xanh…
Trang 22CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu tại quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng; dân số toàn quận: 47.248 người, trong đó có 6.366 NCT; toàn quận có 7 phường, trong nghiên cứu này, chúng tôi chia quận thành 3 vùng: Vùng xa trung tâm, vùng ven trung tâm, vùng trung tâm
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Người cao tuổi (≥ 60 tuổi) hiện có thời gian sống từ 5 năm trở lên tại địa bàn nghiên cứu
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa loại trừ:
- Các đối tượng < 60 tuổi hiện có thời gian sống < 5 năm tại địa bàn nghiên cứu
- Người cao tuổi bị bệnh nặng, mắc bệnh tâm thần, di chứng nặng nề của chiến tranh (thương binh chấn thương sọ não, cụt tứ chi, di chứng chất độc da cam không tự phục vụ) thì không đưa vào đối tượng nghiên cứu
- Không đồng ý nghiên cứu
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2015
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Là một nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang
Trang 232.2.2 Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu tỷ lệ THA được tính theo công thức:
p (1-p) n= Z2
d: Là độ chính xác mong muốn trong nghiên cứu này, lấy d= 0,05
Thay vào công thức trên ta tính được cỡ mấu tối thiểu trong nghiên cứu này là 334 NCT Để tăng độ mạnh của mẫu nghiên cứu, chúng tôi nhân gấp 1,5 lần và tăng thêm 10% cỡ mẫu đã tính thì được cỡ mẫu cần nghiên cứu là
550 NCT Trong nghiên cứu này chúng tôi đã chọn cỡ mẫu và tổ chức điều tra được 550 NCT
- Vùng xa trung tâm: Các phường Bàng La, Hợp Đức và Minh Đức
- Vùng ven trung tâm: Phường Vạn Hương
- Vùng trung tâm: Các phường Vạn Sơn, Ngọc Hải và Ngọc xuyên + Đối với vùng ven trung tâm chọn chủ đích Phường Vạn Hương (do là phường duy nhất); các vùng còn lại tiến hành chọn ngẫu nhiên đơn (bốc thăm ngẫu nhiên), được kết quả như sau:
- Vùng xa trung tâm: Phường Hợp Đức
- Vùng trung tâm: Phường Ngọc Xuyên
Trang 24+ Tại các phường đã được chọn, sẽ nghiên cứu NCT từ 60 tuổi trở lên
Lập danh sách số NCT các phường nghiên cứu: Phường Hợp Đức có
8034 người, có 986 NCT; Phường Vạn Hương có 4327 người, có 680 NCT; Phường Ngọc Xuyên có 6024 người, có 939 NCT
Chọn đối tượng bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn hệ thống cho đến
khi đạt đủ cỡ mẫu cho nghiên cứu
Sơ đồ chọn mẫu
Thành phố Hải Phòng Quận Đồ Sơn
1 phường
(Hợp Đức)
1 phường (Vạn Hương)
1 phường (Ngọc Xuyên)
Người cao tuổi (550 NCT)
2.2.4 Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu
* Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến bệnh THA của NCT tại ở quận
Đồ Sơn, Hải Phòng:
- Đặc điểm chung của đối tượng NC:Giới tính; nhóm tuổi; nghề nghiệp
- Tỷ lệ đối tượng điều tra phân theo nhóm tuổi
- Tỷ lệ NCT mắc bệnh THA tại địa bàn nghiên cứu
Trang 25- Tỷ lệ NCT mắc bệnh THA theo giới tính
- Tỷ lệ NCT mắc bệnh THA theo nhóm tuổi
- Tỷ lệ NCT hiện mắc bệnh THA theo tiền sử nghề nghiệp
- Tỷ lệ NCT hiện mắc bệnh THA theo chỉ số BMI
- Các biến chứng THA của nhóm nghiên cứu
- Tỷ lệ NCT hiện mắc một số bệnh tại địa bàn nghiên cứu
* Kiến thức của NCT về bệnh THA ở quận Đồ Sơn, Hải Phòng:
- Tỷ lệ NCT hiểu rõ về bệnh THA của họ
- Tỷ lệ NCT biết được biến chứng của bệnh THA
- Tỷ lệ NCT biết được dấu hiệu cơn THA
- Tỷ lệ NCT biết cách xử trí khi có dấu hiệu cơn THA
- Tỷ lệ NCT THA biết cách dự phòng tai biến của THA
* Thực hành của NCT về bệnh THA ở quận Đồ Sơn, Hải Phòng:
- Tỷ lệ NCT THA tham gia luyện tập thường xuyên
- Tỷ lệ NCT THA thường xuyên tiêu thụ thực phẩm giàu Glucid tinh chế
- Tỷ lệ NCT THA thường xuyên tiêu thụ thực phẩm giàu cholesterol
- Tỷ lệ NCT THA thường xuyên uống rượu, hút thuốc
- Tỷ lệ NCT THA thích tiêu thụ món ăn có nguy cơ cao cho sức khỏe
- Tỷ lệ NCT THA ít tiêu thụ một số món ăn có lợi sức khỏe
- Tỷ lệ NCT THA đã giảm tiêu thụ món ăn có nguy cơ cao cho sức khỏe
- Tỷ lệ NCT THA có đi khám bệnh để được chăm sóc y tế
- Tỷ lệ NCT THA được đo huyết áp
- Tỷ lệ NCT THA gặp khó khăn khi dự phòng tai biến của THA
2.2.5 Phương pháp thu thập thông tin
Tổ chức phòng khám cho NCT tại trạm Y tế phường đã được chọn, mỗi
Trang 26NCT được lập một phiếu điều tra riêng theo biểu mẫu in sẵn đã được tập huấn
thống nhất trong nhóm nghiên cứu
* Phần phỏng vấn
- Phỏng vấn trực tiếp thu thập thông tin của các đối tượng nghiên cứu
theo nội dung của phiếu điều tra phát hiện các yếu tố liên quan đến bệnh THA
- Phỏng vấn kiến thức và thực hành phòng, chống bệnh THA của NCT
* Khám lâm sàng
Tiến hành khám lâm sàng cho toàn bộ NCT bởi các bác sỹ, từ đó xác định bệnh tật của NCT qua các chỉ tiêu lâm sàng Các bác sỹ lâm sàng đều được tập huấn để thống nhất các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
Phân loại THA theo JNC VII (2003)
Phân độ THA HA tâm thu
Trang 27- Khám, phân loại suy tim: Theo hội Tim mạch Newyork (NYHA)
I - Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng nào, vẫn sinh hoạt và hoạt động thể lực gần như bình thường
II - Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều Bệnh
nhân có bị giảm nhẹ các hoạt động thể lực
III - Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức ít, làm hạn
chế nhiều các hoạt động thể lực
IV - Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên, kể cả lúc
bệnh nhân nghỉ ngơi không làm gì cả
Dụng cụ: Cân bàn y tế, có độ chính xác đến 0,1 kg Hàng ngày được
kiểm tra lại bằng một vật chuẩn có trọng lượng cố định đã được kiểm định Cân được đặt trên một mặt phẳng, chắc
Kỹ thuật: Đối tượng chỉ mặc một bộ quần áo lót mỏng, bỏ dép, mũ và
các đồ dùng kèm theo, đứng yên ở giữa cân, mắt nhìn thẳng ra phía trước
(Không tiến hành cân những NCT bị liệt, mất chi, bó bột)
Đọc kết quả: chính xác đến 100g
+ Xác định chiều cao:
Trang 28Dụng cụ: Thước dây vải mềm chia đến độ mm Thước dây được dán
sát vào mặt tường sao cho thước dây vuông góc mặt phẳng của nền nhà và vạch 0 trên thước dây vừa chạm tới mặt phẳng nền nhà
Kỹ thuật: Đối tượng đứng thẳng người, hai gót chân chụm lại, bàn
chân mở một góc 60, mắt nhìn thẳng ra phía trước Các mốc chẩm, bả vai, lưng, mông, gót chân cùng trên một đường thẳng (áp sát vào mặt tường thẳng đứng) Dùng một tấm gỗ phẳng và nhỏ, kích thước 20x30 đặt vuông góc với
mặt tường và chạm tới đỉnh đầu đối tượng (Không tiến hành xác định chiều cao ở những NCT bị gù, mất chi, teo cơ…)
Đọc kết quả: Giao tuyến giữa tấm gỗ và mặt tường cắt thước dây tại
điểm tương ứng chiều cao đứng đối tượng, lấy chính xác đến 0,1 cm
Trang 29- Tập huấn kỹ cho điều tra viên trước khi điều tra
- Điều tra thử và sửa các lỗi trong bộ phiếu điều tra
2.5 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Thực hiện theo đề cương đã được Hội đồng khoa học Trường Đại học Y - Dược Hải Phòng thông qua
- Những người được phát hiện THA sẽ được thông báo về con số HA, được tư vấn về hậu quả của THA, nguyên tắc điều trị THA
- Thông báo cho cán bộ y tế phường danh sách những người bị THA
để cơ sở có trách nhiệm quản lý, theo dõi, điều trị
- Đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham gia vào nhóm nghiên cứu, mọi sự từ chối, bỏ cuộc của đối tượng đều được chấp nhận
Trang 30CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi tại quận Đồ Sơn, Hải Phòng
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Độ tuổi NCT chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi 60 – 69 chiếm
44,2% Tỷ lệ nữ cao ≈ 1,98 lần so với nam (66,4% và 33,6%) Vùng nghiên cứu có tỷ lệ lần lượt cao nhất là vùng xa trung tâm 36,6%, tiếp theo là vùng trung tâm 34,7% Nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng với tỷ lệ 61,3%
Trang 31Bảng 3.2 Tỷ lệ đối tượng điều tra phân theo nhóm tuổi
Vùng
Nhóm tuổi
Vùng xa trung tâm
Vùng ven trung tâm
Hình 3.1 Tỷ lệ đối tượng điều tra phân theo nhóm tuổi
Nhận xét: Từ kết quả bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ NCT ≥80 ở vùng xa trung tâm
chiếm tỷ lệ cao nhất 57,2% Vùng ven trung tâm tỷ lệ NCT nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất 67,1% Vùng trung tâm tỷ lệ nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ
Trang 32Bảng 3.3 Tỷ lệ NCT mắc bệnh THA ở các địa bàn nghiên cứu
Vùng
Huyết áp
Vùng xa trung tâm
Vùng ven trung tâm
Hình 3.2 Tỷ lệ NCT mắc bệnh THA ở các địa bàn nghiên cứu
Nhận xét: NCT có huyết áp giai đoạn tiền THA chiếm tỷ lệ cao nhất 50,4%
NCT mắc THA chiếm tỷ lệ 26,7%, cao nhất là vùng ven trung tâm 33,5%, tiếp theo là xa trung tâm 28,4% Kết quả này có ý nghĩa thống kê p < 0,01
Trang 33Bảng 3.4 Tỷ lệ NCT mắc bệnh THA theo nhóm tuổi
Trang 34Bảng 3.5 Tỷ lệ NCT hiện mắc bệnh THA theo giới Giới
và 25,2 %, kết quả ngày không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05