Tu từ so sánh giúp các em hiểu và cảm nhận được những cái hay, cái đẹp trong thơ, văn, từ đó góp phần mở mang tri thức làm phong phú về tâm hồn, tạo hứng thú khi viết văn, rèn luyện ý th
Trang 1I PHẦN MỞ ĐẦU
1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam Bởi thế, dạy Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng Những thay đổi quan trọng trong đời sống xã hội, văn hoá giáo dục, thành tựu khoa học đều có liên quan đến việc dạy Tiếng Việt mà trong đó biện pháp tu từ so sánh góp một phần không nhỏ để làm nên điều đó
“So sánh” là “cách nói” rất quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống cũng như trong sáng tạo văn chương Nhờ phép so sánh, người viết có thể gợi ra những hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ cho người đọc, người nghe
So sánh được coi là một trong những phương thức tạo hình, gợi cảm hiệu quả nhất,
có tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá của con người Mặt khác, nó còn làm cho tâm hồn và trí tuệ của con người thêm phong phú, giúp con người cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn
Có ai sinh ra mà không biết rằng:
“Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
Chỉ cần sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong câu ca dao trên, ta hiểu ngay được công ơn trời biển của cha mẹ thật lớn lao
Nhờ những hình ảnh bóng bẩy, ước lệ, dùng cái này để đối chiếu cái kia nhằm diễn tả những ngụ ý nghệ thuật mà tu từ so sánh được sử dụng phổ biến trong thơ
ca, đặc biệt là thơ viết cho thiếu nhi Tu từ so sánh giúp các em hiểu và cảm nhận được những cái hay, cái đẹp trong thơ, văn, từ đó góp phần mở mang tri thức làm phong phú về tâm hồn, tạo hứng thú khi viết văn, rèn luyện ý thức, yêu quý Tiếng Việt giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt Điều đó cũng khẳng định vai trò trách nhiệm của mỗi giáo viên trong việc hình thành cho học sinh kĩ năng nhận biết và
sử dụng tu từ so sánh để học sinh phát triển một cách toàn diện đồng thời giúp giáo viên có được các phương pháp rèn luyện kỹ năng nhận biết tu từ so sánh
Từ những lí do trên mà tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 sử dụng câu văn có hình ảnh so sánh ”
2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra một số phương pháp dạy học vào việc
hình hành những hiểu biết ban đầu và rèn luyện kĩ năng sử dụng hình ảnh so sánh cho HS Lớp 3 Thiết kế quy trình dạy học các dạng bài tập về tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu; quy trình tổ chức hướng dẫn HS vận dụng phép tu từ
so sánh trong các giờ học Tập đọc và Tập làm văn, góp phần giải quyết những khó khăn của GV tiểu học và nâng cao hứng thú học tập về phép tu từ so sánh cho HS
3 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu một số biện pháp về cách hướng dẫn học sinh lớp 3 sử dụng câu văn
có hình ảnh so sánh ở lớp 3B, khối lớp 3 trường TH Yên Giang
Trang 2II PHẦN NỘI DUNG
1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Thống nhất với mục tiêu của chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học, mục tiêu của việc dạy biện pháp tu từ so sánh ở lớp 3 là rèn luyện kĩ năng Thông qua việc giải bài tập, HS nhận diện phép tu từ so sánh tức là chỉ ra được hình ảnh, nhân vật đồng thời hiểu được tác dụng của phép tu từ so sánh
Ngoài việc nắm được dấu hiệu và hiểu được giá trị biểu cảm của phép tu từ
so sánh, HS cần biết vận dụng so sánh tu từ vào việc nói viết, như biết dùng những hình ảnh so sánh sinh động trong giao tiếp, trong làm văn hay khi kể lại một câu chuyện mà các em được nghe, được đọc Mặc dù những kiến thức về so sánh được dạy cho HS lớp 3 còn ở mức độ sơ giản song thông qua đó bước đầu trang bị cho
HS những cách nói, cách nhìn giản dị mà sâu sắc, tinh tế về đời sống, văn hoá, văn học của con người Việt Nam Từ đó, góp phần hình thành và phát triển tư tưởng, tình cảm và nhân cách HS
Khi xem xét phép so sánh, có thể dựa vào mặt cấu trúc hoặc dựa vào mặt ngữ nghĩa của nó
a Dựa vào cấu trúc, ta chia ra các dạng so sánh như sau:
Dạng 1: Phép so sánh đầy đủ 4 yếu tố: Đây là dạng so sánh chuẩn vì có đầy đủ
cả 4 yếu tố: cái so sánh, cơ sở so sánh, mức độ so sánh và cái được so sánh
Ví dụ: Ông hiền như hạt gạo
1 2 3 4 (TV3, tập1 trang 117)
Dạng 2: So sánh vắng yếu tố (1):
Dạng 3: So sánh vắng yếu tố (2):
Dạng 4: So sánh vắng yếu tố (2) và yếu tố (3)
Trong so sánh tu từ, còn có hình thức kết hợp một vế so sánh, một đối tượng
so sánh với nhiều đối tượng được so sánh
Ví dụ: Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha, là mẹ, là anh em ruột thịt của chúng tôi
(TV3, tập 1 trang 85)
b Dựa vào mặt ngữ nghĩa, ta chia phép so sánh thành các dạng:
Dạng 1: So sánh ngang bằng
Dạng 2: So sánh bậc hơn - kém
Dạng 3: So sánh bậc cao nhất (bậc tuyệt đối) Đây là dạng so sánh dùng để
khẳng định một việc gì đó theo cách nhìn nhận, cách đánh giá riêng của người so sánh
* Như vậy, So sánh tu từ là một biện pháp mà trong đó người ta đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế khách quan không đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới
mẻ về đối tượng
c Chức năng của tu từ so sánh
- Chức năng nhận thức
- Chức năng biểu cảm- cảm xúc
Với chức năng biểu cảm, so sánh là “cách nói” dễ đi vào lòng người, dễ chiếm được lòng người, làm cho người ta dễ nhớ, dễ thuộc và nhớ lâu So sánh tu
Trang 3từ chính là một phương thức tạo hình, gợi cảm, là đôi cánh giúp cho chúng ta bay vào thế giới của cái đẹp, của trí tưởng tượng vô cùng phong phú
2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1 Về phía giáo viên:
Nhìn chung, một số GV đã nắm được mục đích của việc dạy phép tu từ so sánh cho HS Biết sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS; biết phối hợp nhiều hình thức dạy học để tổ chức các hoạt động học tập giúp HS tự tin và bộc lộ được năng lực của mình
- Tuy nhiên, một số GV còn lúng túng trong việc xác định phương pháp dạy phép tu từ so sánh Vì không có những bài học dạy riêng kiến thức về tu từ mà chỉ
có dạng bài học gồm các bài tập nhằm giúp HS nhận diện các phép tu từ thông qua bài tập thực hành
- GV cũng chưa chú ý tích hợp kiến thức trong các phân môn
- Một số GV chưa biết sử dụng phương tiện dạy học một cách hợp lí
- Một số GV khi dạy về phép tu từ đã không nắm vững mức độ nội dung của cả chương trình dẫn đến việc dạy quá cao hoặc quá thấp so với chương trình GV mới chỉ chú tâm dạy HS nhận biết phép tu từ so sánh còn việc vận dụng thì chưa được chú ý nhiều Rất ít GV sáng tạo ra các bài tập mới, các tình huống mới
- Nhiều GV còn rất lúng túng trong việc kiểm tra đánh giá khả năng nhận diện
và vận dụng hình ảnh so sánh của HS
2 2 Về phía học sinh:
Do khả năng tư duy của học sinh còn dừng lại ở mức độ tư duy đơn giản, trực
quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh còn hạn chế Vốn kiến thức văn học của học sinh còn nghèo Một số em chưa có khả năng nhận biết về nghệ thuật, học sinh chỉ biết các sự vật một cách cụ thể HS thường mắc một số lỗi
- Tìm sai từ so sánh
- Nhận diện sai các yếu tố so sánh
- Tạo hình ảnh so sánh chưa hợp lí
- Chưa cảm nhận được giá trị của phép so sánh
* Tóm lại, phép tu từ so sánh là một nội dung quan trọng trong chương trình Tiếng Việt lớp 3 nói riêng và chương trình Tiểu học nói chung Để dạy tốt được nội dung này đòi hỏi mỗi GV phải có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình
độ, và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình dạy học của mình
* Qua khảo sát chất lượng về kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh của học sinh lớp 3 trong đầu năm học 2014-2015 tôi đã thu được kết quả như sau:
- Tổng số học sinh lớp 3B là 30 em:
Số học sinh đạt yêu cầu
về nhận biết tu từ so sánh
Số học sinh chưa có kỹ năng nhận biết tu từ so sánh nhanh
Số học sinh còn nhầm lẫm khi nhận biết tu từ so sánh
3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.1 Quy trình dạy học dạng bài tập nhận biết phép tu từ so sánh.
Trang 4Quy trình dạy học dạng bài tập nhận biết phép tu từ so sánh được thực hiện
theo trình tự sau:
Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập
GV cho HS đọc thành tiếng toàn bộ bài tập Các em khác vừa nghe vừa nhìn vào bài tập trong sách giáo khoa Ấn tượng thính giác kết hợp với ấn tượng thị giác giúp các em dễ nhận ra hiện tượng so sánh ẩn chứa trong các câu thơ, câu văn Hoặc để giúp HS nắm vững yêu cầu bài tập, GV có thể sử dụng lệnh và câu hỏi Ví
dụ, ở bài dạy Luyện từ và câu tuần 3 (TV3, tập 1) có thể thực hiện như sau:
+ Mời 1 HS đọc bài tập 1 Cả lớp đọc thầm theo
+ Bài tập 1 yêu cầu chúng ta làm gì?
GV cũng có thể giúp HS nắm yêu cầu bài tập bằng lời giải thích
Chẳng hạn, GV có thể giải thích yêu cầu bài tập 4 (TV3, tập 1 trang 43) như sau:
Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây:
Thân dừa bạc phếch tháng năm Qủa dừa- đàn lợn con nằm trên cao Đêm hè, hoa nở cùng sao Tàu dừa- chiếc lược chải vào mây xanh
(Trần Đăng Khoa)
Để so sánh sự vật nọ với sự vật kia, chúng ta thường sử dụng các từ so sánh Tuy nhiên, có nhà thơ khi so sánh lại thay những từ so sánh bằng những dấu gạch nối, các câu thơ trên của nhà thơ Trần Đăng Khoa là một ví dụ Bây giờ, các em hãy tìm một hoặc nhiều từ so sánh cùng nghĩa thay cho dấu gạch nối đó
Có thể thay thế các dấu gạch nối bằng các từ chỉ sự so sánh như: “ như”, “là”,
“tựa”, “như là”, “tựa như”, “như thể”,
Bước 2: Hướng dẫn HS giải một phần bài tập để làm mẫu
Ở bước này, GV có thể gọi một em đứng tại chỗ hoặc lên bảng để giải một phần của bài tập sau đó phân tích để các em còn lại hiểu và nắm được cơ chế của phép so sánh rồi bắt chước mẫu để xác định các hình ảnh so sánh còn lại
Nếu HS lúng túng, GV có thể gợi ý bằng câu hỏi
Ví dụ: Hai bàn tay em như hoa đầu cành
Giáo viên có thể đặt câu hỏi: Hai bàn tay của bé được so sánh với gì?
(Bài 2-TV3, tập 1 trang 8) Đồng thời GV có thể viết câu trả lời của HS theo sơ đồ cấu tạo của phép so sánh lên bảng như sau:
Bước 3: HS làm bài tập vào vở
HS thực hiện các nhiệm vụ của mình theo yêu cầu đề ra Phương pháp chính
trong bước này là thảo luận nhóm theo bàn, theo tổ rồi viết câu trả lời ra giấy và đọc kết quả ,các nhóm khác nhận xét, bổ sung, sữa chữa GV tổng kết rồi lựa chọn kết quả chính xác nhất
Trang 5Ví dụ: dạy bài Luyện từ và câu ở tuần 5 (SGK TV3, tập 1 trang 43)
GV cho HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm thảo luận và gạch chân dưới những hình ảnh so sánh trong câu thơ Sau đó, GV tổng kết, ghi bảng những hình ảnh so sánh mà các nhóm tìm được GV lưu ý một hình ảnh so sánh thông thường
có 4 yếu tố: cái so sánh, phương diện so sánh, từ so sánh và cái được so sánh Bởi vậy, khi yêu cầu HS tìm hình ảnh so sánh, có em nêu đầy đủ cả 4 yếu tố, có em chỉ nêu được cái so sánh và cái được so sánh song GV cũng nên công nhận đó là đáp
án đúng Ví dụ, ở khổ thơ b HS gạch dưới từ trăng hoặc cả cụm từ trăng khuya đều được xem là đúng Tương tự với khổ thơ c, HS có thể gạch dưới những ngôi sao hay những ngôi sao thức ngoài kia, hay mẹ đã thức vì chúng con đều được Điều quan trọng là có các từ nòng cốt: trăng, những ngôi sao, mẹ
Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm
cần ghi nhớ về phép tu từ so sánh
Chẳng hạn, sau khi dạy tiết 1, tuần 1, GV có thể hỏi:
- Một hình ảnh so sánh thường có mấy phần?
- Đó là những phần nào?
Bước này nhằm giúp HS có kĩ năng nhận diện phép tu từ so sánh được tốt hơn Khi thực hiện bước này, GV định hướng cho HS nội dung cần nhận xét: Đã thực hiện đúng yêu cầu bài tập chưa? Đáp án tìm được có đúng là các hình ảnh so sánh hay không? GV hướng dẫn HS điều chỉnh, sửa chữa từng trường hợp để tìm ra những hình ảnh so sánh đúng và phù hợp nhất Từ đó, rút ra những kiến thức cần ghi nhớ về so sánh tu từ, giúp HS có thể vận dụng những hình ảnh so sánh hay vào trong giao tiếp và trong việc tạo lập văn bản Cách thực hiện bước này là tuỳ thuộc vào nội dung bài GV có thể dùng câu hỏi để HS rút ra kết luận hoặc GV có thể thông báo những nội dung cần ghi nhớ
3.2 Quy trình dạy học dạng bài tập vận dụng phép tu từ so sánh.
Cũng giống như ở dạng bài tập nhận diện, quy trình dạy học dạng bài tập vận dụng cũng phải trải qua 4 bước:
Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập
Các thao tác thực hiện ở bước này gồm:
- Đọc nội dung bài tập
- Xác định dữ liệu đã cho
- Xác định lệnh của bài tập
Để giúp HS nắm vững yêu cầu bài tập, GV cần gợi ý thông qua các bước như:
- Đọc to nội dung bài tập
- Bài tập cho ta biết những gì?
- Yêu cầu của bài tập là gì?
Bằng các câu hỏi gợi dẫn, HS sẽ xác định đúng yêu cầu bài tập và có định hướng để làm bài
Ví dụ: Quan sát từng cặp sự vật dưới đây rồi viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật đó: Trăng tròn như quả bóng
Bé cười tươi như hoa
Đèn sáng như sao trên trời
Đất nước ta cong cong như hình chữ S
Trang 6(TV3, tập 1 trang 126)
Ở bài tập này, GV có thể giúp HS tìm hiểu yêu cầu bài tập bằng phương pháp hỏi đáp như sau:
- 2 HS đọc to yêu cầu BT
+ Bài tập cho em biết những gì?
+ Bài tập yêu cầu em làm gì?
+ Muốn viết được em phải làm gì?
- Tên các cặp sự vật được so sánh với nhau
- Viết câu có hình ảnh so sánh
- Xác định các sự vật được so sánh với nhau
Bước 2: GV giúp HS giải một phần bài tập để làm mẫu Các thao tác thực
hiện ở bước này gồm:
- Một HS làm bài tập trên bảng lớp
- Cả lớp làm bài tập vào vở hoặc bảng con
- GV nhận xét bài làm trên bảng của HS cũng như bài làm trên bảng con của
cả lớp
- GV tổng kết, tìm ra kết quả đúng (có tính chất làm mẫu cho HS)
* Các bước cụ thể:
GV yêu cầu quan sát tranh mặt trăng và quả bóng rồi viết câu có hình ảnh so sánh GV có thể hướng dẫn HS giải bằng cách sử dụng câu hỏi, sử dụng lệnh bằng cách giải thích ngắn gọn như sau:
+ “Trăng tròn như quả bóng” yêu cầu chúng ta
so sánh sự vật nào với sự vật nào?
- Mặt trăng và quả bóng có đặc điểm gì giống
nhau?
- Em hãy đặt câu có hình ảnh so sánh giữa mặt
trăng và quả bóng?
- Một HS lên bảng làm, cả lớp làm vào bảng
con
- GV nhận xét bài làm trên bảng của HS và của
cả lớp trên bảng con
- So sánh mặt trăng và quả bóng
- Đều có hình tròn
- Trăng tròn như quả bóng lơ lửng giữa trời
Bước 3: HS làm bài tập vào vở
Sau khi nhận xét về phần làm mẫu của HS, GV yêu cầu HS làm bài tập Mỗi em tập viết câu văn có hình ảnh so sánh hợp với từng tranh vào vở bài tập
Bước 4: GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những
điểm cần ghi nhớ về tri thức
HS đọc những câu văn đã viết, căn cứ vào đó GV sẽ sửa chữa, uốn nắn cho những em đặt câu chưa hay và khen ngợi những em viết được những câu văn có hình ảnh so sánh đẹp
Thông qua quá trình HS thực hiện yêu cầu bài tập và nhận xét, đánh giá kết quả của nhau, GV gợi ý để HS rút ra những điều cần ghi nhớ khi rèn luyện kĩ năng đặt câu có hình ảnh so sánh Chẳng hạn, muốn viết được câu văn có hình ảnh so sánh đẹp thì cần phải biết quan sát tốt những sự vật xung quanh để tìm ra những điểm giống nhau của các sự vật đó
Trang 7Đối với dạng bài tập đã cho sẵn cấu trúc câu, cho sẵn ba trong 4 yếu tố trong mô hình cấu trúc so sánh HS chỉ cần tìm 1 trong 4 yếu tố của mô hình để điền vào chỗ trống ấy.Ví dụ: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống:
a Công cha nghĩa mẹ được so sánh như , như
b Trời mưa, đường đất sét trơn như
c Ở thành phố, có nhiều toà nhà cao như (TV3-tập 1 trang162)
GV hướng dẫn học sinh như sau:
- 2 HS đọc yêu cầu bài tập?
+ Bài tập cho em biết những sự vật
nào?
+ Bài tập yêu cầu em làm gì?
+ Muốn tìm từ thích hợp vào chỗ trống
em phải làm gì?
- Mời 1 bạn lên bảng điền câu a
- GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận
xét kết quả bài làm của bạn
- Với 2 câu còn lại, HS làm cá nhân
vào VBT
- HS nối tiếp nhau đọc bài làm và nhận
xét bài làm của bạn
- GV tổng kết và lựa chọn những kết
quả phù hợp nhất rồi điền vào chỗ
trống trong các câu văn viết trên bảng
GV nhấn mạnh: Muốn viết được
những câu văn các em phải biết quan
sát, ai có óc quan sát tốt, người ấy sẽ
biết cách so sánh hay
- Đó là những sự vật sau:
a Núi Thái Sơn Nước trong nguồn
b Đường đất sét
c Nhiều toà nhà
- Tìm những từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trỗng
- Tìm sự vật được so sánh tương ứng với các sự vật trên
VD: a, Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
b Trời mưa, đường đất sét trơn như đổ mỡ/ đổ dầu.
c ở thành phố có nhiều toà nhà cao
như núi / như trái núi.
* Như vậy, đối với dạng bài tập này, SGK đã cung cấp sẵn nội dung so sánh qua
các tranh vẽ từng cặp sự vật có đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau về hình thức HS chỉ cần xác định đúng đối tượng được so sánh và đối tượng được đưa ra làm chuẩn để so sánh ở từng cặp Sau đó, xác lập quan hệ so sánh giữa hai đối tượng rồi đặt câu có chứa hình ảnh so sánh ấy
3 3 Hướng dẫn trò chơi học tập.
Đây là hình thức hấp dẫn nhất trong đó chơi là phương tiện, học là mục đích Thông qua hình thức chơi mà học, học sinh sẽ được hoạt động, tự củng cố kiến thức Tuy nhiên, muốn tổ chức trò chơi có hiệu quả, cần xác định mục đích của trò chơi, hình thức chơi cũng phải đa dạng, cách chơi cần đơn giản, dễ hiểu
Ví dụ : Trò chơi “ Thử tài so sánh”
Trang 8Mục đích: - Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình
ảnh so sánh đúng Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng, liên tưởng về hoạt động hay đặc điểm, tính chất của sự vật
Chuẩn bị: - Làm các bộ phiếu bằng giấy ( Kích thước : 5 x 5 cm), mỗi bộ phiếu
gồm 5 từ chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm, màu sắc của sự vật
( Tuỳ thời gian chơi, nội dung bài học ) Lớp 3 chủ yếu là từ chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất
Ví dụ :
+ Bộ phiếu A ( 5 từ chỉ hoạt động, trạng thái): Đọc, viết, cười, nói, khóc
( Dành cho Tiết 7: ôn tập từ chỉ trạng thái, tính chất )
+ Bộ phiếu B ( 5 từ chỉ màu sắc )Trắng, xanh, đỏ, vàng, đen
( Dành cho tiết 15: Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh )
+ Bộ phiếu C ( 5 từ chỉ đặc điểm, tính chất ): đẹp, cao, khoẻ, nhanh, chậm
( Dành cho tiết 14, 17: ôn tập từ chỉ đặc điểm )
- Phiếu được gấp tư để “bốc thăm”
- Cử trọng tài, thư kí theo dõi cuộc thi
Tiến hành:
- Trọng tài để một bộ phiếu lên bàn cho học sinh xung phong lên thử tài so sánh ( 1
bộ phiếu 5 từ thì dành cho 5 người “thử tài”)
- Học sinh 1 lên “bốc thăm”, mở phiếu đọc từ cho các bạn nghe rồi nêu thật nhanh cụm từ có hình ảnh so sánh để làm rõ nghĩa từ đó
Ví dụ: HS1: “bốc thăm” được từ “trắng” – Có thể nêu cụm từ so sánh:
“trắng” như tuyết, “trắng” như vôi, ( hoặc : “trắng” như trứng gà bóc )
- Trọng tài cùng cả lớp chứng kiến và xác nhận kết quả “Đúng- Sai”
+ Đúng được bao nhiêu kết quả được bấy nhiêu điểm
+ Trọng tài đếm từ 1-5 vẫn không nêu được kết quả thì không có điểm
.- Lần lượt 5 học sinh lên bốc thăm thử tài Hết 5 phiếu thì về chỗ, thư kí
công bố kết quả
- Mỗi bộ phiếu sẽ chọn ra 1 người có tài so sánh cao nhất là người thắng cuộc
- Cách tiến hành này có thể thay đổi tùy sự linh động của giáo viên
VD : Bộ phiếu B ( 5 phiếu từ chỉ màu sắc ):
- Trắng : trắng như trứng gà bóc, trắng như tuyết, trắng như vôi,…
- Xanh: xanh như tàu lá, xanh như pha mực, xanh như nước biển
- Đỏ: đỏ như máu, đỏ như son, đỏ như gấc, đỏ như quả cà chua chín
- Đen : đen như than, đen như gỗ mun, đen như cột nhà cháy, đen như bồ hóng, đen như quạ, đen như cuốc,
- Vàng: vàng như nghệ, vàng như mật ong, vàng như tơ, vàng như nắng
3.4 Hướng dẫn học sinh cảm nhận vẻ đẹp của hình ảnh so sánh trong bài tập đọc
Văn chương là nghệ thuật của ngôn từ Nhờ chất liệu ngôn ngữ mà chất văn, tính hình tượng, tính cảm xúc và tính độc đáo của văn chương có những sắc thái riêng mà các nghệ thuật khác không có Ngôn ngữ văn chương phải chau chuốt, cô đọng, hàm súc, có tính biểu cảm, tính hình ảnh Vì vậy, phân môn Tập đọc ở Tiểu học ngoài mục tiêu chủ yếu là rèn kĩ năng đọc còn có nhiệm vụ dạy cho HS khả
Trang 9năng tiếp nhận vẻ đẹp ngôn từ, vẻ đẹp của cách nói văn chương, khả năng phát hiện được tín hiệu nghệ thuật và cao hơn nữa là cho các em đánh giá được giá trị của các tín hiệu nghệ thuật trong việc biểu đạt nội dung Đây cũng chính là nội dung dạy cảm thụ văn học ở trường tiểu học
Dạy so sánh tu từ trong phân môn Tập đọc cũng là dạy cảm thụ văn học Dạy cảm thụ văn học cũng chính là dạy HS cảm nhận vẻ đẹp và biết yêu quê hương, đất nước, con người và cuộc sống Từ những so sánh tả vẻ đẹp của cây cọ “lá xoè từng tia nắng- giống hệt như mặt trời” (TV3, tập 2 trang 126) để ca ngợi làng quê Việt nam đẹp đẽ, yên bình Những cách so sánh đặc sắc và mới lạ chính là những hình ảnh văn chương lung linh màu sắc “trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố” (Ông ngoại - TV3, tập 1 trang 34) gợi cho các em những cảm xúc trong sáng đến bất ngờ Có sự ngợi ca nào hay hơn
sự ngợi ca cảnh đẹp của non sông: “Đường vô xứ nghệ quanh quanh - Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ” (Cảnh đẹp non sông TV3, tập 1 trang 97)…Để học sinh cảm nhận được giá trị của các hình ảnh so sánh trong bài tập đọc tôi thường tiến hành qua những bước như sau:
Bước 1: Nhận diện hình ảnh so sánh: Nhận diện phép tu từ so sánh là thao
tác cơ bản, vô cùng quan trọng vì đây là cơ sở để HS cảm nhận được giá trị thẩm
mĩ của phép so sánh tu từ Do đã được làm quen với phép so sánh ở phân môn Luyện từ và câu nên bước này không khó đối với các em, quan trọng GV phải biết cách đặt câu hỏi định hướng cho HS tri giác lại kiến thức đã học nhằm mục đích củng cố lại ở các em nội dung đã học về phép so sánh tu từ
Ví dụ: Bài Tập đọc: "Hai bàn tay em" SGK Tiếng Việt 3 tập 1-Trang 7)
Gv yêu cầu HS đọc khổ thơ 1:
GV: Ở khổ thơ 1, hai bàn tay của bé được so sánh với gì ?
HS : Hai bàn tay em so sánh với hoa đầu cành
Gv : Hai bàn tay bé vừa nhỏ vừa xinh, đáng yêu như những bông hoa tươi đầu cành (GV kết hợp cho HS quan sát hình bé, tay bé bên cạnh bó hoa hồng)
Bước 2: Xác định sự vật so sánh
Sau khi HS đã nhận diện được phép so sánh, GV yêu cầu HS xác định các sự vật được so sánh với nhau (vế A và vế B) Từ những yếu tố tìm được, HS có thể bước đầu hiểu nội dung mà phép so sánh tu từ thông báo Để xác định các sự vật được so sánh với nhau, GV đặt câu hỏi để HS trả lời
Ví dụ: Khi dạy bài Tập đọc “ Cửa Tùng ” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 (Trang
109), GV cho học sinh tìm những câu văn có sử dụng biện pháp so sánh Học sinh
sẽ rất dễ dàng tìm ra câu:
- Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”
- Mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển.
- Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài
vào mái tóc bạch kim của sóng biển Với những câu văn hay như thế, học sinh cảm
nhận được vẻ đẹp đặc biệt của Cửa Tùng, một danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở nước ta HS đã tìm được thì sẽ nhớ rất lâu và sẽ áp dụng tốt trong việc viết văn của mình
Bước 3: Tìm hiểu cơ sở so sánh
Trang 10Thông thường, khi so sánh, chúng ta phải dựa trên một tiêu chí, hay một cơ sở
Ví dụ, muốn tìm phương diện so sánh của hình ảnh: “Ban đêm, đèn điện lấp lánh như sao sa” (TV3, tập 1 trang 130) GV chỉ cần đặt câu hỏi: “Vì sao đèn điện lại được so sánh như sao sa?” HS sẽ trả lời ngay được là vì đèn điện và sao sa ban đêm đều lấp lánh như nhau
Ví dụ: - Tiêu chí màu sắc: “Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố”
(TV3, tập 1 trang 34) Bầu trời mùa thu trong xanh rất đẹp tưởng như dòng sông xanh trong đang trôi Vì vậy, việc tìm ra phương diện so sánh không phải là khó đối với HS
Ví dụ: Bố ở tầng năm chót vót
Gió như đỉnh núi bản ta (TV3, tập 1 trang 124)
GV cần giúp HS liên tưởng: Gió ở tầng năm mạnh; Gió ở tầng năm mát; Gió ở tầng năm dễ chịu, khoan khoái…
Bước 4: Cảm nhận giá trị của phép so sánh
Đây là bước giúp HS trả lời câu hỏi: so sánh các sự vật, sự việc với nhau như vậy để làm gì? Trả lời được câu hỏi này là cơ bản HS đã hiểu được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh
VD: “Đường vô xứ nghệ quanh quanh - Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ” (Cảnh đẹp non sông TV3,tập 1 trang 97)
Gv giải thích cho HS hiểu từ “tranh hoạ đồ”cho học sinh quan sát hình ảnh đường vào nghệ An qua đó học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của núi non trùng điệp
Dạy phép tu từ so sánh trong môn Tập đọc chính là giúp HS nhận diện được phép so sánh trong văn bản, chỉ ra được những sự vật, sự việc được so sánh với nhau, giải thích vì sao có thể so sánh như vậy và cuối cùng là hiểu được so sánh các sự vật, sự việc với nhau như vậy để làm gì? Giúp cho HS củng cố những kiến thức về phép tu từ so sánh và còn tạo cho HS lĩnh hội tốt các tri thức và kĩ năng ngôn ngữ, nâng cao năng lực cảm thụ văn chương
3.5 Hướng dẫn học sinh vận dụng hình ảnh so sánh trong giờ dạy Tập làm văn lớp 3
Phân môn Tập làm văn là một phân môn có tính tổng hợp, vừa vận dụng các hiểu biết và kĩ năng về tiếng Việt do các phân môn khác cung cấp, đồng thời phát huy những kết quả đó, góp phần hoàn thiện chúng Vì vậy, mỗi bài học tập làm văn
là một bài rèn kĩ năng cuối cùng trong một tuần sau các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu Tập làm văn được coi là kĩ năng
“tổng hợp” được hình thành từ các kĩ năng ở các phân môn trước đó Quy trình hướng dẫn HS sử dụng hình ảnh so sánh vào bài tập làm văn như sau:
*) Đối với dạng bài Tập làm văn nói:
Bước 1: Tìm hiểu yêu cầu bài tập.
GV cần hướng dẫn HS thực hiện các thao tác sau:
- Phân tích đề ra
- Tìm dữ kiện đã cho