1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp

219 280 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 219
Dung lượng 1,44 MB

Nội dung

TÓM TẮT LUẬN VĂN Khoảng cách nghiên cứu được xác định trong luận văn này là sự kết hợp hai dòng nghiên cứu trên thế giới về chấp nhận hay thực hiện thương mại điện tử TMĐT và các yếu tố

Trang 1

I HỌC BÁCH KHOA -

NGUYỄN THANH HÙNG

ANH HÙNG

CÁC YẾU TỐ TỔ CHỨC ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SẴN SÀNG & THỰC HIỆN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2009

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi khẳng định tất cả nội dung trong luận án này chưa được nộp cho bất kỳ bằng cấp nào tại trường Đại Học Bách Khoa TPHCM và cũng chưa được nộp một phần hay toàn bộ vì bất cứ bằng cấp nào khác ở cơ sở ngoài Đại Học Bách Khoa TPHCM

Tôi cũng cam đoan rằng luận án này do chính tôi viết và tất cả sự giúp đỡ tôi nhận được trong quá trình thực hiện luận án, và tất cả nguồn thông tin đã sử dụng đều được chấp nhận cho luận án này

Nguyễn Thanh Hùng

Trang 3

Lời cảm ơn

Luận án này được hoàn thành sau hơn năm năm thực hiện với sự giúp đỡ, động viên của rất nhiều người bao gồm các thầy cô, đồng nghiệp và các thành viên khác, Khoa Quản Lý Công Nghiệp, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, và trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tôi xin chân thành ghi nhớ

Trước tiên, tôi trân trọng cảm ơn Ban Đào tạo Sau đại học-Đại học Quốc gia TPHCM đã đồng ý và chuẩn bị các thủ tục cần thiết để Luận án được trình bày ở cấp Quốc gia Lời chân thành cảm ơn xin được gởi đến Khoa Quản Lý Công nghiệp

và Phòng Đào tạo Sau đại học-Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh

đã tạo điều kiện trong hơn năm năm qua để tôi lần lượt thực hiện các chuyên đề, và bảo vệ luận án này cấp cơ sở

Lòng biết ơn sâu sắc của tôi xin được gởi đến Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Cành vì

sự nhiệt tình góp ý để luận án được hoàn thiện hơn và đã chấp thuận để luận án được bảo vệ ở cấp quốc gia

Tôi chân thành cảm ơn Phó Giáo sư Tiến sĩ Bùi Nguyên Hùng đã đồng ý hướng

dẫn và động viên tôi rất nhiều trong thời gian qua, tạo thuận lợi cho việc thực luận

án Nếu không có thầy, tôi đã không có sự khởi đầu và do đó, không thể có kết quả của luận án ngày hôm nay

Lời cảm ơn trân trọng cũng xin được gởi đến Tiến sĩ Võ Văn Huy đã góp ý chân

tình trong quá trình góp ý về chuyên môn của nghiên cứu Tôi cũng đặc biệt cảm ơn

tiến sĩ Lê Nguyễn Hậu và tiến sĩ Vũ Thế Dũng, bằng tình cảm đồng nghiệp thân

tình đã sẵn sàng trả lời những vướng mắc gặp phải trong nghiên cứu, và cho tôi những góp ý thẳng thắn để Luận án hoàn thiện hơn

Trang 4

Lòng biết ơn chân thành cũng xin được bày tỏ đối với tiến sĩ Cao Hào Thi, tiến sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, và Các anh chị em Đồng nghiệp, Bạn bè luôn ủng

hộ, khuyến khích, và động viên tôi từng bước kiên trì, vượt qua mọi khó khăn để hoàn tất luận án

Tôi hết sức may mắn được Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Đình Thọ, với tư cách vừa

là người thầy, vừa là người anh đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu, đã cung cấp và chia sẻ cho tôi nhiều kiến thức cần thiết để bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học hàn lâm Trong quá trình thực hiện luận án, thầy đã chỉ ra những thiếu sót trong

đề cương nghiên cứu để tôi điều chỉnh tốt hơn; đã khích lệ, và ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện luận án Tự đáy lòng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đền thầy rất nhiều bởi vì tất cả sự giúp đỡ nhiệt tâm đó Tôi chân thành mong rằng sẽ có nhiều cơ hội khác để tiếp tục học hỏi từ chuyên môn và nhân cách của thầy trong tương lai

Tôi cũng được gởi lời tri ân đến các cán bộ phản biện độc lập cấp Quốc gia đã góp

ý chân tình và đánh giá xác đáng về luận án

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Cha mẹ ruột, cha mẹ vợ, gia đình hai bên, và đặc biệt

là Vợ và hai Con trai yêu quý đã tiếp cho tôi sức mạnh tinh thần và vật chất để có

đầy đủ nghị lực đi đến đích, cái đích đánh dấu sự mở đầu cho các đóng góp có ý nghĩa hơn của tôi cho xã hội, nhà trường, và Khoa Quản lý Công nghiệp trong tương lai

Một lần nữa, xin cảm ơn mọi người vì tất cả!

TPHCM, tháng 12 năm 2009

NCS Nguyễn Thanh Hùng

Trang 5

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

Mục lục ii

Danh sách các bảng viii

Danh sách các hình ix

Tóm tắt luận án x

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1

1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3

1.4 TỔNG QUAN CÁC ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN 4

1.5 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4

1.6 THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ SỰ SẴN SÀNG 5

1.6.1 Thương mại điện tử 5

1.6.2 Sự sẵn sàng 7

1.7 KHUNG KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU 7

1.8 BỐ CỤC LUẬN VĂN 10

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 11 2.1 GIỚI THIỆU 11

2.1.1 Thương mại điện tử tại các nước đang phát triển 11

2.1.1.1 Động lực phát triển thương mại điện tử 12

2.1.1.2 Các hoạt động thương mại điện tử phổ biến 13

2.1.1.3 Lợi ích thương mại điện tử đối với doanh nghiệp 14

2.1.2 Thương mại điện tử tại Việt Nam 16

2.1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến thương mại điện tử 18

2.1.4 Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan sự sẵn sàng và thực hiện thương mại điện tử 22

Trang 6

2.2 LÝ THUYẾT TỔ CHỨC 25

2.2.1 Khái niệm về tổ chức 25

2.2.2 Các yếu tố tổ chức 26

2.2.3 Văn hóa tổ chức 28

2.2.4 Vai trò của các yếu tố tổ chức 29

2.2.5 Tại sao là các yếu tố văn hóa tổ chức trong nghiên cứu TMĐT 29

2.2.5.1 Tại sao là định hướng thị trường 30

2.2.5.2 Tại sao là định hướng học tập 31

2.2.5.3 Tại sao là tính đổi mới 32

2.3 LÝ THUYẾT PHỔ BIẾN ĐỔI MỚI 32

2.4 LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH 35

2.5 LÝ THUYẾT HÀNH ĐỘNG HỢP LÝ 37

2.6 MÔ HÌNH CHẤP NHẬN CÔNG NGHỆ 38

2.7 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT 40

2.7.1 Sẵn sàng thương mại điện tử 40

2.7.2 Thực hiện thương mại điện tử đơn giản và tinh vi 42

2.7.3 Nhận thức lợi ích thương mại điện tử 45

2.7.4 Nhận thức lợi ích thương mại điện tử và sẵn sàng và thực hiện TMĐT 45

2.7.5 Tính đổi mới của tổ chức 46

2.7.5.1 Tính đổi mới và nhận thức lợi ích thương mại điện tử 47

2.7.5.2 Tính đổi mới và sẵn sàng thương mại điện tử của doanh nghiệp48 2.7.6 Định hướng học tập 49

2.7.6.1 Khái niệm học tập 49

2.7.6.2 Tổ chức học tập và việc học tập của tổ chức 49

2.7.6.3 Định hướng học tập 51

2.7.6.4 Định hướng học tập và tính đổi mới 52

2.7.7 Định hướng thị trường 53

2.7.7.1 Định hướng học tập và định hướng thị trường 55

2.7.7.2 Định hướng thị trường và sẵn sàng thương mại điện tử 56

2.7.7.3 Định hướng thị trường và thực hiện TMĐT đơn giản 56

2.7.8 Sẵn sàng thương mại điện tử và thực hiện TMĐT đơn giản và tinh vi 57

2.7.9 Thực hiện thương mại điện tử đơn giản và thực hiện TMĐT tinh vi 58

Trang 7

2.8 MÔ HÌNH CẠNH TRANH 59

2.8.1 Mô hình cạnh tranh nhiều ràng buộc hơn (Mc) 59

2.8.2 Mô hình cạnh tranh ít ràng buộc hơn (Mu) 60

2.9 TÓM TẮT VÀ KẾT LUẬN 61

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 66

3.1 GIỚI THIỆU 66

3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 66

3.3 THIẾT KẾ VÀ QUẢN TRỊ BẢNG CÂU HỎI 68

3.3.1 Thang đo 68

3.3.2 Cách dùng từ và nội dung câu hỏi 68

3.3.3 Hình thức chọn trả lời 69

3.3.4 Thứ tự các câu hỏi 69

3.3.5 Hình thức bảng câu hỏi 70

3.4 THĂM DÒ KHÁM PHÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH BẢNG CÂU HỎI 70

3.5 ĐƠN VỊ PHÂN TÍCH VÀ LẤY MẪU 72

3.6 CHUẨN BỊ VÀ THĂM DÒ CHÍNH THỨC 73

3.6.1 Phương pháp thăm dò 73

3.6.2 Phương pháp thu thập thông tin 74

3.6.3 Tỉ lệ hồi đáp 76

Trang 8

3.7 CỤ THỂ HÓA THANG ĐO 76

3.7.1 Thang đo sẵn sàng thương mại điện tử 76

3.7.2 Thang đo nhận thức lợi ích thương mại điện tử 77

3.7.3 Thang đo tính đổi mới 77

3.7.4 Thang đo định hướng học tập 78

3.7.5 Thang đo định hướng thị trường 80

3.7.6 Thang đo thực hiện thương mại điện tử 80

3.7.6.1 Thực hiện thương mại điện tử đơn giản 81

3.7.6.2 Thực hiện thương mại điện tử tinh vi 81

3.8 TÓM TẮT VÀ KẾT LUẬN 82

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ HIỆU CHỈNH THANG ĐO 83

4.1 GIỚI THIỆU 83

4.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA MẪU THĂM DÒ 84

4.2.1 Qui mô các doanh nghiệp 84

4.2.2 Hình thức sở hữu 84

4.2.3 Lĩnh vực hoạt động 85

4.2.4 Thời gian hoạt động 85

4.2.5 Loại hình hoạt động 86

4.3 NỀN TẢNG ĐÁNH GIÁ THANG ĐO 87

4.3.1 Độ tin cậy, tính đơn hướng và giá trị 87

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá và khẳng định 88

4.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ 90

4.4.1 Đánh giá độ tin cậy 90

4.4.1.1 Sẵn sàng thương mại điện tử 90

4.4.1.2 Nhận thức lợi ích thương mại điện tử 90

4.4.1.3 Tính đổi mới 91

4.4.1.4 Định hướng học tập 91

4.4.1.5 Định hướng thị trường 92

4.4.1.6 Thực hiện thương mại điện tử đơn giản 92

4.4.1.7 Thực hiện thương mại điện tử tinh vi 92

Trang 9

4.4.2 Đánh giá sơ bộ thành phần thang đo: phân tích nhân tố khám phá 93

4.4.2.1 Sẵn sàng thương mại điện tử 93

4.4.2.2 Nhận thức lợi ích thương mại điện tử 93

4.4.2.3 Tính đổi mới 93

4.4.2.4 Định hướng học tập 93

4.4.2.5 Định hướng thị trường 94

4.4.2.6 Thực hiện thương mại điện tử đơn giản 94

4.4.2.7 Thực hiện thương mại điện tử tinh vi 94

4.5 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH CFA 98

4.5.1 Phương pháp ước lượng 98

4.5.2 Đo lường độ phù hợp của mô hình đối với dữ liệu 99

4.5.3 Kết quả phân tích CFA 100

4.5.3.1 Kết quả CFA của sẵn sàng thương mại điện tử 101

4.5.3.2 Kết quả CFA của nhận thức lợi ích thương mại điện tử 102

4.5.3.3 Kết quả CFA của tính đổi mới 103

4.5.3.4 Kết quả CFA của định hướng học tập 103

4.5.3.5 Kết quả CFA của định hướng thị trường 105

4.5.3.6 Kết quả CFA của thực hiện thương mại điện tử đơn giản 107

4.5.3.7 Kết quả CFA của thực hiện thương mại điện tử tinh vi 108

4.5.4 Kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu 109

4.5.5 Tóm tắt 110

4.6 TÓM TẮT VÀ KẾT LUẬN 112

CHƯƠNG 5: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT 114

5.1 GIỚI THIỆU 114

5.2 PHƯƠNG PHÁP HAI BƯỚC CỦA ANDERSON VÀ GERBING 114

5.2.1 Khám phá sự hiện diện của mô hình phù hợp: kiểm định Chi bình phương giả 115

5.2.2 Kiểm định và so sánh mức độ phù hợp của các mô hình nghiên cứu 115

Trang 10

5.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT

BẰNG PHƯƠNG PHÁP HAI BƯỚC 116

5.3.1 Kết quả kiểm định của mô hình thứ bậc 117

5.3.2 Khám phá sự hiện diện của mô hình phù hợp với dữ liệu 117

5.3.3 Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và các mô hình cạnh tranh 121

5.3.3.1 So sánh giữa Mt và Ms (Mt-Ms) – SCDT1 121

5.3.3.2 So sánh giữa Mc và Mt (Mc-Mt) – SCDT2 121

5.3.3.3 So sánh giữa Mt và Mu (Mt-Mu) – SCDT3 121

5.3.4 Phân tích cấu trúc quan hệ giữa các khái niệm 126

5.4 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH SAU KHI ĐIỀU CHỈNH 127

5.4.1 Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và các mô hình cạnh tranh 127

5.4.2 Phân tích cấu trúc quan hệ giữa các khái niệm sau điều chỉnh 134

5.4.2.1 So sánh giữa Mt và Mc 134

5.4.2.2 So sánh giữa Mt và Mu 135

5.5 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ 138

5.6 THẢO LUẬN KẾT QUẢ 141

5.7 TÓM TẮT VÀ KẾT LUẬN 145

5.8 HÀM Ý QUẢN LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ SẴN SÀNG VÀ THỰC HIỆN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP 147

5.8.1 Tác động giữa các khái niệm nghiên cứu 147

5.8.2 Hàm ý quản lý và các giải pháp 147

5.9 ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP TỪ DOANH NGHIỆP 155

5.9.1 Ý nghĩa thực tiễn của các giải pháp 155

5.9.2 Thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp 155

5.9.3 Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện các giải pháp 156

Trang 11

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 158

6.1 TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ CHÍNH 158

6.2 CÁC ĐÓNG GÓP LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP 159

6.2.1 Đóng góp lý thuyết 159

6.2.2 Đóng góp về phương pháp 161

6.3 CÁC HẠN CHẾ 163

6.4 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TƯƠNG LAI 164

TÀI LIỆU THAM KHẢO 166

PHỤ LỤC 185

Phụ lục 1 Danh sách các nghiên cứu về sự chấp nhận và/hoặc Sẵn sàng điện tử/ thương mại điện tử 185

Phụ lục 2 BẢNG CÂU HỎI VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TPHCM 188

Phụ lục 3 Kết quả kiểm định phân phối 190

Phụ lục 4a Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong mô hình lý thuyết (Mt) 191

Phụ lục 4b Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong mô hình lý thuyết (Mc) 192

Phụ lục 4c Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong mô hình lý thuyết (Mu) 193

Phụ lục 5 Lý thuyết về độ tin cậy, tính đơn hướng và giá trị 194

Phụ lục 6 Qui trình so sánh mức độ phù hợp của các mô hình nghiên cứu 198

Phụ lục 7 Biên bản hội thảo 199

Trang 12

DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng Trang

2.1 Các nghiên cứu liên quan thương mại điện tử 21

2.2 Các quan hệ được xác định trong một số nghiên cứu trước 22

2.3 Vai trò của định hướng thị trường, định hướng học tập 23

2.4 Khoảng cách nghiên cứu 24

2.5 Các nghiên cứu liên quan các yếu tố tổ chức 33

2.6 Tóm tắt các giả thuyết 65

3.1 Các bước thực hiện nghiên cứu 70

3.2 Thang đo sẵn sàng thương mại điện tử (ER) 77

3.3 Thang đo nhận thức lợi ích thương mại điện tử (BE) 78

3.4 Thang đo tính đổi mới (IN) 78

3.5 Thang đo định hướng học tập (LO) 79

3.6 Thang đo định hướng thị trường (MO) 81

3.7 Thang đo thực hiện thương mại điện tử đơn giản 82

3.8 Thang đo thực hiện thương mại điện tử tinh vi 82

4.1 Qui mô các doanh nghiệp thăm dò 84

4.2 Hình thức sở hữu các doanh nghiệp thăm dò 85

4.3 Các lĩnh vực hoạt động chính của các doanh nghiệp thăm dò 86

4.4 Thời gian hoạt động các doanh nghiệp thăm dò 86

4.5 Loại hình hoạt động chính của các doanh nghiệp thăm dò 87

4.6 Tóm tắt hai giai đoạn sử dụng EFA và CFA trong nghiên cứu 89

4.7 EFA và kết quả phân tích độ tin cậy cho các khái niệm đơn hướng 95

4.8 EFA và kết quả phân tích độ tin cậy cho các khái niệm đa hướng 97

4.9 Tương quan giữa các thành phần của MO và LO 106

4.10 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu 111

4.11 Kết quả CFA của các thang đo 113

5.1 Chỉ số thống kê của năm mô hình thứ bậc 117

5.2 Kết quả PCST và SCDTs 122

5.3 Hệ số hồi qui chuẩn hóa của Mt, Mc, và Mu 126

5.4 Kết quả PCST và SCDTs sau điều chỉnh 127

5.5 Hệ số hồi qui chuẩn hóa của Mt, Mc, và Mu sau điều chỉnh 134

5.6 Hệ số tải nhân tố trên các khái niệm tiềm ẩn của Mt, Mc, và Mu 136

5.7 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết 146

5.8 Ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp, và tổng (chuẩn hóa) 148

Trang 13

DANH SÁCH CÁC HÌNH

1.1 Sẵn sàng thương mại điện tử, tiền tố và kết quả 9

2.1 Quá trình phổ biến đổi mới của Rogers 35

2.2 So sánh các mô hình giai đoạn chấp nhận của tổ chức 37

2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (Davis, 1986) 38

2.4 Mô hình lý thuyết, tiền tố và kết quả của sự sẵn sàng TMĐT - Mt 62

2.5 Mô hình cạnh tranh Mc 63

2.6 Mô hình cạnh tranh Mu 64

4.1 Kết quả CFA của thang đo sẵn sàng thương mại điện tử (chuẩn hóa) 101

4.2 Kết quả CFA của thang đo nhận thức lợi ích TMĐT (chuẩn hóa) 102

4.3 Kết quả CFA của thang đo tính đổi mới (chuẩn hóa) 103

4.4 Kết quả CFA của thang đo định hướng học tập (chuẩn hóa) 104

4.5 Kết quả CFA của thang đo định hướng thị trường (chuẩn hóa) 105

4.6 Kết quả CFA của thang đo thực hiện TMĐT đơn giản (chuẩn hóa) 107

4.7 Kết quả CFA của thang đo thực hiện TMĐT tinh vi (chuẩn hóa) 108

4.8 Kết quả CFA của mô hình đo lường sau cùng 110

5.1 Qui trình kiểm định SCDTs 116

5.2 Mô hình lý thuyết Mt 118

5.3 Mô hình cạnh tranh Mc 119

5.4 Mô hình cạnh tranh Mu 120

5.5 Kết quả SEM của mô hình cạnh tranh Mc 123

5.6 Kết quả SEM của mô hình lý thuyết Mt 124

5.7 Kết quả SEM của mô hình cạnh tranh Mu 125

5.8 Mô hình lý thuyết Mt sau điều chỉnh 128

5.9 Mô hình cạnh tranh Mc sau điều chỉnh 129

5.10 Mô hình cạnh tranh Mu sau điều chỉnh 130

5.11 Kết quả SEM của mô hình cạnh tranh Mt sau điều chỉnh 131

5.12 Kết quả SEM của mô hình lý thuyết Mc sau điều chỉnh 132

5.13 Kết quả SEM của mô hình cạnh tranh Mu sau điều chỉnh 133

Trang 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Khoảng cách nghiên cứu được xác định trong luận văn này là sự kết hợp hai dòng nghiên cứu trên thế giới về chấp nhận hay thực hiện thương mại điện tử (TMĐT) và các yếu tố tổ chức bằng một nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố

tổ chức với nhau, mối quan hệ giữa các yếu tố tổ chức với sẵn sàng và thực hiện TMĐT của các doanh nghiệp Cụ thể, định hướng học tập, định hướng thị trường, tính đổi mới, và nhận thức lợi ích TMĐT là các tiền tố và thực hiện TMĐT là kết quả của sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp

Dựa vào các lý thuyết tổ chức, lý thuyết phổ biến đổi mới, lý thuyết quá trình, lý thuyết hành động hợp lý, mô hình chấp nhận công nghệ, một mô hình lý thuyết khảo sát các tiền tố và kết quả của sẵn sàng TMĐT được xây dựng Mô hình lý thuyết này giải thích (1) mối liên kết giữa sẵn sàng và thực hiện TMĐT, và (2) ảnh hưởng của các yếu tố như định hướng thị trường, định hướng học tập, tính đổi mới, nhận thức lợi ích TMĐT, trực tiếp hoặc gián tiếp, lên sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp Hai mô hình cạnh tranh cũng được đề nghị kết hợp với mô hình lý thuyết

Ba mô hình này được kiểm định bằng dữ liệu thực nghiệm thu thập từ một mẫu gồm 328 doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh nhờ cách tiếp cận hai bước của phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) Kết quả kiểm định các mô hình

đo lường cho thấy độ tin cậy và giá trị của tất cả thang đo đều đạt, nên có thể áp dụng các thang đo này trong ngữ cảnh của một quốc gia đang phát triển khác Mô hình lý thuyết đề nghị được chọn lựa so với hai mô hình cạnh tranh bằng kiểm định chuỗi sự khác biệt Chi bình phương cũng như độ thích hợp thành phần nhờ phân tích cấu trúc quan hệ giữa các khái niệm

Trang 15

Cuối cùng, có chín giả thuyết trong số mười hai giả thuyết được xây dựng từ mô hình lý thuyết được hỗ trợ bời dữ liệu thực nghiệm

Kết quả kiểm định các giả thuyết cho thấy vai trò của định hướng thị trường là khá quan trọng khi tác động dương trực tiếp lên sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp Ảnh hưởng dương của định hướng học tập lên tính đổi mới của doanh nghiệp cũng được tìm thấy Tính đổi mới càng cao càng làm tăng nhận thức lợi ích TMĐT của doanh nghiệp, và nhận thức lợi ích TMĐT tác động dương lên sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu cũng chứng tỏ sự sẵn sàng TMĐT đã ảnh hưởng dương trực tiếp lên cả hai cấp độ thực hiện TMĐT, cấp độ ban đầu và cấp độ cao hơn, thông qua hai khái niệm thực hiện TMĐT đơn giản và thực hiện TMĐT tinh vi Cuối cùng, giả thuyết thực hiện TMĐT đơn giản có quan

hệ dương với thực hiện TMĐT tinh vi cũng được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm

Sau các đóng góp lý thuyết và phương pháp, các hàm ý quản lý có ý nghĩa đối với các nhà quản lý từ cấp thấp đến cao cũng được trình bày cùng với gợi ý về các giải pháp nâng cao sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu tìm được Các giải pháp này được các doanh nghiệp đánh giá cao và cho rằng rất có ý nghĩa thực tiễn để giúp họ nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh Để kết thúc, luận án đã giới thiệu các hướng nghiên cứu tương lai nhằm khắc phục các hạn chế nhất định cũng như mở rộng ra nhiều hướng nghiên cứu khác nhằm đóng góp vào kho tàng tri thức to lớn của xã hội

Trang 16

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

So với các nước phát triển, do những ràng buộc về quản lý, tổ chức và môi trường, doanh nghiệp tại các nước đang phát triển phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn hơn khi thực hiện TMĐT (Molla và Licker, 2005) Mặc dù TMĐT tại các nước đang phát triển còn tương đối mới và điều kiện thực hiện thấp, nhưng TMĐT có thể mang lại nhiều lợi ích to lớn cho doanh nghiệp Một trong những rào cản lớn là nguồn lực tài chính Nếu thực hiện TMĐT không thành công, doanh nghiệp tại các nước đang phát triển có thể phải trả giá lớn hơn Cho đến hiện nay, có rất ít nghiên cứu giải thích tại sao còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện TMĐT và chỉ ra được các yếu

tố giải thích sự khác biệt về thực hiện TMĐT tinh vi hay đơn giản giữa các doanh nghiệp tại các nước đang phát triển Do đó, nghiên cứu về sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp được đặt ra Thực tế đã xuất hiện một số nghiên cứu đánh giá sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp (Huang, 2004; Bộ Công Thương, 2008),

và nghiên cứu nhân quả về sự sẵn sàng cũng đã xuất hiện tại các nước đang phát triển nhưng chưa nhiều (Ramayah, 2005) Như vậy, cần rất nhiều nghiên cứu về sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp tại các nước đang phát triển và đặc biệt

là các nghiên cứu nhân quả Tại Việt nam, cho đến hiện nay, với những cơ sở dữ liệu đã được tìm kiếm bởi tác giả thì chưa có nghiên cứu NHÂN QUẢ về sẵn sàng

và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp

Trong một nghiên cứu về thực hiện công nghệ thông tin và truyền thông mới (động lực công nghệ của TMĐT), Basole (2006) cho rằng sẽ không sáng suốt khi doanh nghiệp thực hiện mà chưa sẵn sàng cho công nghệ thông thông tin và truyền thông Thiếu sự sẵn sàng, nhiều doanh nghiệp đã không thành công Do đó, vấn đề chưa hay thiếu sẵn sàng cũng có thể là nguyên nhân gây thất bại cho doanh nghiệp khi

Trang 17

thực hiện TMĐT Ở Việt Nam, tuy sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp đã tăng từ năm 2005 đến 2007 nhưng nhìn chung tình hình cũng chưa khả quan Điều đó thể hiện rõ trong “Báo cáo thương mại điện tử năm 2007” của Bộ Công thương về mức

độ sẵn sàng TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam công bố vào tháng 2/2008 Cả nhà nước và doanh nghiệp đều mong muốn cải thiện tình trạng này (Bộ Công Thương, 2008) Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp nhưng kết quả còn khiêm tốn (Bộ Công Thương, 2008) Việc xác định những yếu tố tổ chức nào, mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của chúng đến

sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp được đặt ra Do đó, để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định cải thiện tình trạng sẵn sàng và thực hiện

TMĐT một cách có cơ sở và hiệu quả, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố chức ảnh hưởng đến sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp” để thực hiện

luận án

1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Doanh nghiệp TP HCM được chọn làm đối tượng nghiên cứu vì TP HCM được xem là trung tâm kinh tế phát triển nhất của cả nước Kết quả nghiên cứu trong chừng mực nào đó cũng có thể đại diện cho cả Việt nam

Nghiên cứu tập trung vào cả doanh nghiệp trong nước và có vốn đầu tư của nước ngoài nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu sẽ phản ảnh đầy đủ và toàn diện hơn

Về phạm vi ngành, nghiên cứu chọn kết hợp cả ba ngành sản xuất, thương mại và dịch vụ như cơ khí, điện tử-công nghệ thông tin, tài chính-ngân hàng, xây dựng, giáo dục đào tạo, và công nghiệp chế biến Đây là những ngành kinh tế chủ chốt và/hoặc trong định hướng phát triển của thành phố đến năm 2010 (Minh Tú và Quang Trung, 2008)

Trang 18

Đây là một nghiên cứu lý thuyết nên luận án

(1) Chỉ tập trung vào làm rõ các khái niệm trong mô hình lý thuyết bao gồm:

• Các yếu tố tổ chức như định hướng học tập, định hướng thị trường, và tính đổi mới

• Các yếu tố khác như nhận thức lợi ích TMĐT, sẵn sàng TMĐT, thực hiện TMĐT đơn giản, và thực hiện TMĐT tinh vi

(2) Xác định các mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu

(3) Trình bày các hàm ý quản lý, gợi ý một số giải pháp nâng cao sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT, và đánh giá các giải pháp đó của doanh nghiệp TPHCM

Do đó, nghiên cứu này sẽ không đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp cần có

để thực hiện TMĐT thành công

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu hiện tại cố gắng đạt được ba mục tiêu sau: (1) nhận dạng các yếu tố tổ chức, nhận thức lợi ích TMĐT, sẵn sàng và thực hiện TMĐT trong doanh nghiệp; (2) xác định các mối quan hệ giữa các yếu tố định hướng thị trường, định hướng học tập và tính đổi mới, nhận thức lợi ích TMĐT, sẵn sàng và thực hiện TMĐT; (3) từ kết quả của nghiên cứu, trình bày các hàm ý quản lý, gợi ý một số giải pháp nâng cao sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT, và đánh giá các giải pháp đó của doanh nghiệp Cụ thể, nhiệm vụ của nghiên cứu hiện tại là:

• Tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để nhận dạng các tiền tố ảnh hưởng đến sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp

• Xây dựng mô hình lý thuyết và cung cấp các lập luận hợp lý cho các giả thuyết về ảnh hưởng của mỗi tiền tố lên sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp

Trang 19

• Hiệu chỉnh và xây dựng các thang đo đạt độ tin cậy và giá trị cho các khái niệm trong mô hình lý thuyết

• Kiểm định mô hình lý thuyết theo hệ mô hình thứ bậc và kiểm định các giả thuyết bằng các dữ liệu thực nghiệm thăm dò từ các doanh nghiệp TPHCM

• Trình bày các hàm ý quản lý, gợi ý một số giải pháp có được từ kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT, và đánh giá các giải pháp đó của doanh nghiệp

1.4 TỔNG QUAN NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

Những đóng góp của luận án sẽ được trình bày chi tiết trong chương sáu Sau đây là vài kết quả mới của luận án:

• Xây dựng mô hình lý thuyết và hai mô hình cạnh tranh về tiền tố và kết quả

của sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp, trong đó xét đến mối quan hệ đồng

thời của nhiều yếu tố khác nhau

• Kiểm định mô hình lý thuyết đối với các doanh nghiệp Việt nam

• Cung cấp các thang đo cho các nghiên cứu thực nghiệm sau này tham khảo

• Trình bày một số hàm ý quản lý, gợi ý các giải pháp nâng cao sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT, và đánh giá các giải pháp đó của doanh nghiệp

1.5 PHƯƠNG PHÁP LUẬN

Theo quan điểm nhận thức học (epistemological), nghiên cứu này thuộc trường phái

thực chứng (positivism) vì nó nhằm kiểm định lý thuyết khoa học được trình bày

trong mô hình lý thuyết đề nghị ở chương hai Trường phái thực chứng chấp nhận phương pháp luận dựa trên phương pháp suy diễn (Neuman, 2000) Nghiên cứu định lượng gắn liền với việc kiểm chứng các lý thuyết dựa trên nguyên tắc suy diễn Nghiên cứu định tính thường đi đôi với việc khám phá ra các lý thuyết khoa học (Ehrenberg, 1994) Qui trình nghiên cứu theo phương pháp suy diễn bắt đầu từ các

Trang 20

lý thuyết khoa học đã có để đề ra các giả thuyết về vấn đề nghiên cứu và dùng quan sát để kiểm định các giả thuyết này (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007) Tuy nhiên, trường phái kết hợp giữa định tính và định lượng dần dần được chấp nhận trong nghiên cứu khoa học (Tashakkori và Teddlie, 1998) Do đó, phần tổng quan về các khái niệm liên quan đến văn hóa và hành vi tổ chức như định hướng thị trường, định hướng học tập, tính đổi mới trong tổ chức gắn với quá trình

nghiên cứu định tính giúp xây dựng một mô hình lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa bảy khái niệm nghiên cứu, trong đó có hai khái niệm bậc hai là định hướng thị

trường và định hướng học tập Các giả thuyết của những mối quan hệ này được kiểm định thông qua bộ dữ liệu thực nghiệm với cở mẫu 328 trường hợp được thu thập từ các doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Kỹ thuật thống kê chính được sử dụng để phân tích dữ liệu là phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA) bằng phần mềm SPSS 15.0; phân tích yếu tố khẳng định (CFA), kiểm định mô hình lý thuyết theo mô hình thứ bậc thông qua phương pháp phân tích

mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) bằng phần mềm AMOS 5.0

1.6 THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ SỰ SẴN SÀNG

1.6.1 Thương mại điện tử

Luận án giới thiệu ba định nghĩa TMĐT của tổ chức OECD (2002), Chaffey (2002),

và Zwass (1998)

Tổ chức OECD định nghĩa TMĐT1 theo hai nghĩa rộng và hẹp

Theo nghĩa rộng, giao dịch điện tử là việc mua hay bán các sản phẩm hay dịch vụ, hoặc giữa các doanh nghiệp, các bà nội trợ, cá nhân, chính phủ, và các tổ chức công

và tư nhân khác, được tiến hành qua các mạng máy tính Các sản phẩm và dịch vụ được đặt hàng qua các mạng này, nhưng việc thanh toán và giao nhận các sản phẩm hay dịch vụ sau cùng có thể được tiến hành trực tuyến hay không trực tuyến Việc

1 Source: OECD IT Outlook 2002, chap.4

Trang 21

nhận hay đặt các đơn hàng dựa trên bất kỳ ứng dụng trực tuyến nào được sử dụng trong các giao dịch tự động hóa như các ứng dụng Internet, trao đổi dữ liệu điện tử,

hệ thống điện thoại tương tác

Theo nghĩa hẹp, giao dịch điện tử là việc mua hay bán các sản phẩm hay dịch vụ, hoặc giữa các doanh nghiệp, các bà nội trợ, cá nhân, chính phủ, và các tổ chức công

và tư nhân khác, được tiến hành qua Internet Các sản phẩm hay dịch vụ được đặt qua Internet, nhưng thanh toán và giao nhận sản phẩm hay dịch vụ sau cùng được tiến hành trực tuyến hay không trực tuyến Các đơn hàng nhận hay đặt dựa trên bất

kỳ ứng dụng Internet nào được sử dụng trong các giao dịch tự động hóa như trang web, mạng Extranet2, và các ứng dụng khác chạy trên Intenet, như trao đổi dữ liệu điện tử trên Internet, điện thoại qua Internet hay bất kỳ ứng dụng nào dựa trên web như (như dùng điện thoại di động hay Ti vi để truy cập web, v, v…) nhưng không

kể các đơn hàng nhận hay đặt qua điện thoại, fax hay thư điện tử qui ước

Chaffey (2002) định nghĩa TMĐT như “tất cả các giao dịch tài chính hoặc trao đổi thông tin hoặc các dịch vụ khác giữa các tổ chức và đối tác liên quan” Định nghĩa của ông vượt trội hơn một số định nghĩa đã được sử dụng rộng rãi bởi vì ông bao gồm không những việc mua và bán sản phẩm mà còn kể cả các giao dịch thông tin

và các dịch vụ khác giữa các bên trong chuỗi cung ứng Theo định nghĩa này, ông ngụ ý rằng TMĐT không bị giới hạn trong việc mua và bán thật sự các sản phẩm

mà còn các khía cạnh khác như các hoạt động trước và sau khi bán trong chuỗi cung ứng Loại định nghĩa rộng hơn này về TMĐT cũng đã được các nhà ứng dụng thực tiễn hỗ trợ, như Zwass (1998), TMĐT là sự chia sẻ thông tin kinh doanh, duy trì các quan hệ kinh doanh, và tiến hành giao dịch kinh doanh nhờ vào các mạng viễn thông (Zwass, 1998 và Chaffey, 2002)

Như vậy, theo OECD, dù định nghĩa theo nghĩa rộng hay hẹp, TMĐT chỉ được hiểu

là hoạt động mua bán các sản phẩm hay dịch vụ giữa các bên mà không bao gồm

2 Là mạng nối kết doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài (O’Brien, 1999)

Trang 22

các hoạt động khác trước hay sau giao dịch mua bán xảy ra Trong khi đó, định nghĩa của Chaffey bao trùm luôn cả định nghĩa của tổ chức OECD, phản ảnh chính xác hơn hoạt động TMĐT của doanh nghiệp Do đó, nghiên cứu này sử dụng định nghĩa của Chaffey thể hiện bản chất của TMĐT nhưng có xem xét đến tình hình

thực tế Cụ thể: “TMĐT là tất cả các giao dịch tài chính hoặc trao đổi thông tin

hoặc các dịch vụ khác giữa các tổ chức và đối tác liên quan, nghĩa là ngoài các hoạt động mua bán thật sự các sản phẩm và dịch vụ, TMĐT bao gồm các hoạt động khác trước và sau khi giao dịch xảy ra thông qua mạng Internet” Việc nhận và đặt

các đơn hàng từ điện thoại và fax không bao gồm trong định nghĩa này

1.6.2 Sự sẵn sàng

Webster định nghĩa sẵn sàng là sự chuẩn bị về tinh thần hay vật chất cho sự trải nghiệm hay hoạt động3 Theo lý thuyết quá trình (Markus và Robey, 1988), chuẩn

bị (đầu tư tài nguyên, đào tạo nhân lực, v.v.) là giai đoạn ở giữa giai đoạn chấp nhận

và thực hiện (Cooper và Zmud, 1990), tức là phải hành động cụ thể để có đủ điều kiện thực hiện một hoạt động khác nhằm đạt một mục tiêu nhất định

1.7 KHUNG KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU

Môi trường cạnh tranh đang ngày càng tăng nhanh chóng đã buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm những phương tiện sáng tạo và linh hoạt để đương đầu với cạnh tranh TMĐT với các lợi ích của nó đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu trước trên thế giới, sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh (Humphrey và đồng sự, 2003) Molla và Licker (2005) cho rằng các tài nguyên như khả năng truy cập và kỹ năng nhân viên cần cho thực hiện TMĐT; cơ sở công nghệ thông tin của tổ chức, mức độ tin học hóa; và năng lực tài chính của các doanh nghiệp là khác nhau Chính sự khác nhau này có thể dẫn đến sự biến thiên của mức

độ thực hiện TMĐT của các doanh nghiệp Điều này càng được củng cố bởi nhiều nghiên cứu nhận diện phẩm chất nhân viên (Wang và Cheung, 2004), mức độ trang

3 Xem http://www.merriam-webster.com/cgi-bin/dictionary?book=Dictionary&va=readiness

Trang 23

bị tài nguyên phần cứng và phần mềm (Chwelos và đồng sự, 2001), khả năng tài chính để xây dựng và duy trì hệ thống TMĐT (Wang và Cheung, 2004)

Doanh nghiệp không thể tiến hành thực hiện công nghệ thông tin và truyền thông

mà không có sự chuẩn bị về con người cũng như cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ (Basole, 2006) TMĐT dựa trên nền tảng là HTTT (Humphrey và đồng sự, 2003)

Do đó, doanh nghiệp cũng sẽ không thực hiện TMĐT thành công nếu không có sự chuẩn bị cần thiết cho HTTT trong tổ chức Các hoạt động trao đổi, tìm kiếm thông tin quảng cáo và khuyến mãi không thể hiệu quả, tiết kiệm và mang lại giá trị cao cho doanh nghiệp và khách hàng nếu vẫn được tiến hành bằng các phương pháp kinh doanh truyền thống mà không dựa vào nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ và con người đủ phẩm chất cho TMĐT Các hoạt động liên quan đến đơn hàng và thanh toán càng đòi hỏi doanh nghiệp có sự chuẩn bị TMĐT kỹ lưỡng và chu đáo hơn với chi phí đầu tư và vận hành cao hơn Molla và Licker (2005) tìm thấy sự sẵn sàng điện tử bên trong tổ chức ảnh hưởng chủ yếu lên sự thực hiện TMĐT Do đó,

sự sẵn sàng TMĐT có thể được xem như một chỉ số quan trọng của việc thực hiện TMĐT của doanh nghiệp

TMĐT là phương thức kinh doanh còn tương đối mới so với phương thức kinh doanh truyền thống Mặt khác các nghiên cứu khác nhau trên thế giới hầu hết tập trung vào đánh giá mức độ sẵn sàng TMĐT của quốc gia hay doanh nghiệp, còn ít nghiên cứu xác định các biến dự đoán (predictors) cho sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp Ramayah (2005) xem xét hai yếu tố tổ chức, cam kết của quản lý cấp cao và sự chống lại thay đổi trong sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp, nhưng chỉ tìm thấy yếu tố cam kết của nhà quản lý cấp cao ảnh hưởng dương lên sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào điều tra về ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức lên sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp Tuy nhiên, hai yếu tố tổ chức là định hướng thị trường và định hướng học tập là các tiền

tố của dự định và sử dụng Internet của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Thọ và Barrett, 2006b; Nguyễn Đình Thọ, 2007) Internet là công cụ hiệu quả để thực hiện TMĐT,

Trang 24

cho nên hai yếu tố này được kỳ vọng ảnh hưởng trực tiếp và/hoặc gián tiếp lên sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp Do đó, nghiên cứu này sẽ nổ lực làm giảm khoảng cách trong dòng nghiên cứu về sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp

Khung khái niệm nghiên cứu, minh họa trên Hình 1.1, được xây dựng nhằm mục đích cung cấp một cấu trúc tổng quát của luận văn Đây là nền tảng để xây dựng mô hình lý thuyết sẽ trình bày trong chương hai Biến trung tâm của nghiên cứu này là sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp Khung khái niệm, minh họa các tiền tố và kết quả của sẵn sàng TMĐT, xuất phát từ lý thuyết tổ chức (ví dụ, định hướng thị trường, định hướng học tập, tính đổi mới), lý thuyết quá trình, lý thuyết phổ biến đổi mới, lý thuyết hành động hợp lý, và mô hình chấp nhận công nghệ (nhận thức lợi ích TMĐT, sẵn sàng và thực hiện TMĐT)

Hình 1.1: Sẵn sàng TMĐT, tiền tố và kết quả

CÁC TIỀN TỐ

SẴN SÀNG TMĐT

THỰC HIỆN TMĐT

Trang 25

1.8 BỐ CỤC LUẬN VĂN

Mục đích của Chương một nhằm xác định sự cần thiết, phạm vi và đối tượng của nghiên cứu này, và đề nghị một khung nghiên cứu bao gồm khái niệm trung tâm là sẵn sàng TMĐT với các tiền tố như định hướng thị trường, định hướng học tập, tính đổi mới, và nhận thức lợi ích TMĐT, và kết quả là khái niệm thực hiện TMĐT của các doanh nghiệp Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp luận thực hiện luận văn cũng được trình bày trong chương này Chương hai trình bày tổng quan về thương mại điện tử và các nghiên cứu liên quan đến TMĐT tại các nước đang phát triển và Việt nam Các lý thuyết tổ chức, lý thuyết quá trình và phổ biến đổi mới của Rogers (1995), lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975), mô hình chấp nhận công nghệ của Davis (1986) Mô hình lý thuyết và hai mô hình cạnh tranh được xây dựng, và các giả thuyết cũng được trình bày trong chương này

Chương ba giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng, bao gồm thiết kế nghiên cứu, chuẩn bị và điều chỉnh bảng câu hỏi, chuẩn bị thăm dò chính thức, và

cụ thể hóa các biến Chương bốn trình bày kết quả của nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các thang đo đo lường các biến, và kết quả kiểm định mô hình đo lường nhờ phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA Kết quả kiểm định các mô hình cấu trúc nhờ cách tiếp cận hai bước trong phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM được trình bày trong Chương năm Cuối cùng, chương sáu tóm tắt, rút ra các kết luận, trình bày hàm ý cho các nhà quản lý, gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT, đánh giá các giải pháp đó của doanh nghiệp, và đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo

Trang 26

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 GIỚI THIỆU

Trước tiên, chương hai trình bày tổng quan về tình hình TMĐT tại các nước đang phát triển nói chung và tại Việt Nam nói riêng Các nghiên cứu trước liên quan đến TMĐT và mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan đến sẵn sàng và thực hiện TMĐT cũng được đề cập nhằm xác định khoảng cách nghiên cứu còn tồn tại Các nghiên cứu về chấp nhận CNTT, email, Internet và TMĐT đều được hầu hết tác giả trích dẫn từ (1) Lý thuyết tổ chức, (2) Lý thuyết phổ biến đổi mới và lý thuyết quá trình, (3) Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA), và (4) Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Adoption Model - TAM) Tổng quan về các khái niệm nghiên cứu như sẵn sàng TMĐT, thực hiện TMĐT đơn giản, thực hiện TMĐT tinh vi, nhận thức lợi ích TMĐT, tính đổi mới, định hướng học tập, và định hướng thị trường được trình bày cùng với các lập luận để xây dựng các mối quan hệ giữa chúng Mô hình nghiên cứu và hai mô hình cạnh tranh cũng được đề nghị trong chương này

2.1.1 Thương mại điện tử tại các nước đang phát triển

Tiến sĩ Mahmud (2006) cho rằng có bảy đặc điểm chung cho các nước đang phát triển Đó là: mức sống thấp, sản lượng thấp, tỉ lệ tăng dân số cao và gánh nặng phụ thuộc, mức thất nghiệp cao và ngày càng tăng, sự phụ thuộc vào sản lượng nông nghiệp và xuất khẩu sản phẩm cơ bản, sự phổ biến của thị trường không hoàn hảo

và thông tin không đầy đủ, sự thống trị, phụ thuộc và yếu thế trong các mối quan hệ quốc tế Đây chính là sự khác biệt cơ bản giữa các nước đang phát triển và phát triển TMĐT có thể càng làm tăng sự khác biệt này nếu doanh nghiệp tại các nước

Trang 27

đang phát triển không sử dụng TMĐT, và ngược lại sự khác biệt đó sẽ giảm đi khi TMĐT được thực hiện bởi doanh nghiệp tại các nước đang phát triển (Trung tâm Thông tin và Khoa học Công nghệ Quốc gia, 2004)

Thật vậy, xu hướng phát triển TMĐT trên thế giới là tất yếu do lợi ích to lớn của nó (Davis, 1999) Ở hầu hết các nước phát triển, TMĐT đã chiếm một tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế kể từ khi Internet ra đời năm 1990 (O’Brien, 1999) Điều

đó cho thấy, trong thế kỷ XXI, sự phát triển TMĐT sẽ là một trong những xu thế kinh tế chủ đạo, có sức lôi cuốn và tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia, tạo ra những thay đổi căn bản không chỉ trong đời sống kinh tế và xã hội mà cả trong tương quan lực lượng cũng như vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế Điều

đó đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các nước đang phát triển - những nước mà cơ sở hạ tầng thông tin còn lạc hậu và yếu kém, trong đó có Việt Nam Do vậy, một số nhà quan sát đã không lạc quan về tiềm năng TMĐT tại một số nước đang phát triển (Humphrey và đồng sự, 2003), và họ còn nhận định thống nhất rằng các doanh nghiệp tại đó chậm chấp nhận TMĐT (Tarafdar và Vaidya, 2004)

2.1.1.1 Động lực phát triển TMĐT

Kalakota và Whinston (1997) cho rằng có ba động lực của TMĐT: động lực kinh tế

là lợi ích kinh tế do TMĐT mang lại cho doanh nghiệp; động lực thị trường là những nhu cầu tiếp thị của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước; và động lực công nghệ mà nhân tố chính là sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng trưởng TMĐT

Các nước đang phát triển thất bại trong cuộc cách mạng kỹ thuật số, tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi, không thể thiết lập cơ sở hạ tầng ở mức tối thiểu phù hợp với trình độ phát triển chung của các nước này Do đó, có sự khác biệt giữa các nước đang phát triển ở động lực thứ ba của TMĐT Các nước đang phát triển có cơ

sở công nghệ thông tin và truyền thông hạn chế sẽ chậm chấp nhận công nghệ thông tin và truyền thông mới hơn (Basole, 2006), và do đó sẽ chậm chấp nhận TMĐT

Trang 28

Hiện nay, bản chất của công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại là Internet (Trung tâm Thông tin và Khoa học Công nghệ Quốc gia, 2004) Internet đã giúp cho doanh nghiệp các nước đang phát triển có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu, nơi mà họ cạnh tranh với các nước phát triển hơn (Humphrey và đồng sự, 2003) Nhiều nghiên cứu thừa nhận rằng trong kỷ nguyên thông tin, thương mại trên Internet là một công cụ hữu hiệu cho việc tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và hiện nay đã có thêm nhiều doanh nghiệp tham gia sử dụng Internet cho TMĐT (Andam, 2003)

2.1.1.2 Các hoạt động TMĐT phổ biến

• Thư điện tử (e-mail) được xem như công cụ quan trọng của việc giao tiếp vàtrở thành một phương tiện duy trì mối quan hệ kinh doanh Nó là bước đầu tiên trong TMĐT khi cho phép một công ty tiếp cận thông tin và duy trì giao tiếp với khách hàng và nhà cung cấp Điều này có thể dẫn đến những hoạt động TMĐT cao hơn

• Tạo ra một trang web chủ yếu để quảng cáo công ty, sản phẩm và dịch vụ

• Sử dụng tính phổ biến của Internet cho nghiên cứu cơ bản

• Tuy chưa phổ biến nhưng việc thực hiện mua bán qua mạng cũng đã áp dụng tại một số nước đang phát triển

Tại phần lớn các nước đang phát triển, các hình thức thanh toán sẵn có cho giao dịch trên mạng là các phương pháp thanh toán truyền thống, bao gồm:

• Thanh toán lúc giao hàng (Cash-on-delivery): Rất nhiều phương pháp thanh toán trên mạng liên quan tới việc đặt hàng trên mạng Thanh toán bằng tiền mặt sau khi nhận được hàng thật sự

• Thanh toán qua ngân hàng: Sau khi đặt hàng trên mạng, thanh toán được thực hiện bằng cách đặt cọc tiền mặt vào tài khoản ngân hàng của công ty bán hàng Giao hàng tương tự như cách đã quy ước

Trang 29

Các phương pháp thanh toán điện tử như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, máy rút tiền tự động (ATMs), thẻ lưu giữ giá trị và ngân hàng điện tử, tiền ảo (e-cash), séc ảo (e-check), thẻ thông minh (smart cards) và thẻ tín dụng mã hóa không thật phổ biến tại các nước đang phát triển Chúng chỉ được chấp nhận bởi vài công ty lớn tại các kênh giao dịch an toàn

2.1.1.3 Lợi ích TMĐT đối với doanh nghiệp

Nhiều nghiên cứu cho thấy TMĐT cung cấp các lợi ích rõ ràng so với thương mại truyền thống nhờ giảm chi phí giao dịch và tìm kiếm, giá cả sản phẩm cạnh tranh hơn (Bakos, 1991) và hiệu quả giao dịch được cải thiện hơn (Srinivasan, Kekre và Mukhopadhyay, 1994; Lee và Clark, 1996) Doanh nghiệp tại các nước đang phát triển có thể nhận được nhiều lợi ích có ý nghĩa từ TMĐT Chẳng hạn doanh nghiệp tại các nước đang phát triển có thể sử dụng “chợ điện tử” hay công cụ tìm kiếm trên Internet để biết giá cả thị trường sản phẩm để cạnh tranh tốt hơn và thu hút thêm khách hàng mới (Humphrey và đồng sự, 2003) Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể có lợi thế cạnh tranh khi sử dụng Internet để nghiên cứu tiếp thị, tìm kiếm thông tin đối thủ, hay hỗ trợ khách hàng tốt hơn

Theo Ghosh (1998), Internet cho phép các tổ chức xây dựng mối quan hệ tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, chuyển giao sản phẩm và dịch vụ có chi phí rất thấp Thật vậy, cả nhà cung cấp và người mua đều hưởng lợi từ việc gia tăng sử dụng Internet cho hoạt động mua hàng của họ, lợi ích đó là tiết kiệm chi phí đáng

kể, cải tiến hiệu quả và năng suất (Deerter-Schmelz và đồng sự, 2001) TMĐT không chỉ hiệu quả trong cực tiểu chi phí mà còn ở cả khả năng truy cập, có nghĩa là mọi người ở mọi cấp độ đều dễ dàng truy cập vào mạng Internet (Deerter-Schmelz

và đồng sự, 2001)

Ghosh (1998) cũng trình bày bốn loại cơ hội do Internet mang lại Cơ hội thứ nhất

là các tổ chức có thể thiết lập liên kết trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp hay nhà phân phối để hoàn tất giao dịch hay trao đổi thông tin dễ dàng hơn Thứ hai,

Trang 30

Internet cho phép các tổ chức bỏ qua một số trung gian trong chuỗi cung ứng, có nghĩa chuỗi cung ứng sẽ gọn và ít phức tạp hơn Chẳng hạn, nhà sản xuất có thể bán hàng trực tiếp cho khách hàng mà không liên quan đến nhà bán lẻ và nhà phân phối Thứ ba, doanh nghiệp có thể phát triển sản phẩm và dịch vụ mới cho khách hàng mới Cuối cùng, nhờ Internet, doanh nghiệp có thể trở thành người giữ vai trò thống trị trong một phân khúc cụ thể, kiểm soát khách hàng và thiết lập nguyên tắc kinh doanh mới

TMĐT giúp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng nhờ việc cung cấp thông tin thời gian thực đối với sản phẩm, mức tồn kho, tình trạng giao hàng và yêu cầu tồn kho Dựa vào thông tin phù hợp và chính xác, các thành viên trong chuỗi cung ứng có thể xem xét cả yếu tố bên trong và bên ngoài để ra quyết định đúng liên quan trực tiếp đến khách hàng (Simatupang và Sridharan, 2002)

Crouch (2003) cũng cung cấp một số lợi ích khi thực hiện TMĐT như quá trình xử

lý mua hàng hiệu quả hơn (giảm chi phí giao dịch, chi phí mua hàng, thời gian chu

kỳ, giảm tồn kho) và từ đó giảm chi phí tồn trữ

Theo Min và Galle (1999), TMĐT cũng mang đến những lợi ích tác nghiệp trong thực tiễn mua sắm Ví dụ về những lợi ích đó là tiết kiệm chi phí do giảm giao dịch bằng giấy tờ, thời gian chu kỳ đặt hàng ngắn hơn và giảm tồn kho do tốc độ truyền thông tin về đơn đặt hàng nhanh hơn và tăng cường mối quan hệ đối tác giữa nhà cung cấp và khách hàng nhờ sự trang bị mạng truyền thông B2B (doanh nghiệp-doanh nghiệp) dựa vào Internet

Theo nghiên cứu của Croom (2000), các tổ chức thực hiện TMĐT cũng nhận được các lợi ích bao gồm hiệu quả xử lý dơn hàng tăng lên, giảm chi phí nhờ quản lý tồn kho đúng thời điểm (just-in-time) và tăng khả năng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ theo ý muốn của họ

Trang 31

Van der Veen (2004) quan niệm lợi ích TMĐT thể hiện qua giá trị tổ chức và giá trị chiến lược Giá trị tổ chức bao gồm tiết kiệm thời gian/tiền bạc, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện dịch vụ khách hàng, vv Giá trị chiến lược từ TMĐT mang lại với việc mở ra thị trường mới, bổ sung kênh mua bán, cải thiện doanh số, và cung cấp sản phẩm hay dịch vụ mới

2.1.2 Thương mại điện tử tại Việt Nam

Theo Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam (Bộ Công Thương, 2008), tình hình phát triển của TMĐT hiện nay có thể được tóm tắt thành năm điểm lớn sau đây:

1 Hiệu quả ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp đã rõ ràng và có xu hướng ngày càng tăng

Kết quả điều tra cho thấy một phần ba doanh nghiệp có doanh thu nhờ các đơn hàng qua phương tiện điện tử ở mức trên 15% so với tổng doanh thu, và so với 8% của năm 2005, và 63% số doanh nghiệp tin rằng tỉ lệ này tiếp tục tăng Trong năm 2007, tỉ lệ các doanh nghiệp xây dựng và vận hành website đạt tới 38%, 10% doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch TMĐT (e-marketplace), 82% có mạng cục bộ (LAN) và đáng lưu ý nhất là có đến 97% doanh nghiệp

đã kết nối Internet với hình thức kết nối chủ yếu là băng thông rộng ADSL

2 Thanh toán điện tử phát triển nhanh chóng

Toàn ngành ngân hàng đã có mười lăm ngân hàng lắp đặt và đưa vào sử dụng 4.300 máy ATM, 24.000 máy POS Hai mươi chín ngân hàng đã phát hành gần 8,4 triệu thẻ thanh toán và hình thành các liên minh thẻ Trong đó, hệ thống các ngân hàng thành viên của Smartlink và Banknetvn chiếm khoảng 90% thị phần thẻ cả nước và đang liên kết với nhau để từng bước thống nhất toàn thị trường thẻ Các ngân hàng thương mại đã xây dựng lộ trình để chuyển dần từ công nghệ sử dụng thẻ từ sang công nghệ chip điện tử Hầu hết các

Trang 32

nghiệp vụ từ Ngân hàng Nhà nước tới các Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng đã được ứng dụng CNTT

Hiện có khoảng hai mươi ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán qua Internet (Internet Banking) và tin nhắn di động (SMS Banking) Mô hình cổng thanh toán (payment gateway) đã được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động Đặc biệt, năm 2007 là năm đầu tiên một số website TMĐT Việt Nam triển khai cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến, bao gồm Pacific Airlines, 123mua!, Viettravel và Chợ điện tử

3 Hoạt động phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về TMĐT tiếp tục được coi trọng và bắt đầu đi vào chiều sâu

Nhiều doanh nghiệp không chỉ nhận thức được lợi ích to lớn của TMĐT mà còn nhìn thấy được sự cần thiết phải tập hợp lại để hỗ trợ nhau trong việc triển khai

Bộ Công Thương vẫn coi trọng hoạt động tập huấn ngắn hạn cho các cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp về TMĐT Với sự phối hợp và giúp đỡ của nhiều Sở Thương mại và các đơn vị khác, bao gồm Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), nhiều khóa tập huấn về quản lý nhà nước cũng như kỹ năng ứng dụng TMĐT đã được tổ chức

Đào tạo chính quy về TMĐT tiếp tục được nhiều trường đại học quan tâm

4 Hệ thống pháp luật cho TMĐT cơ bản đã được xác lập

Năm 2007, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định quan trọng: Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký

số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực CNTT và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước

Trang 33

5 Nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển TMĐT Tính tới cuối năm 2007 đã có trên ba mươi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển TMĐT tại địa phương giai đoạn đến năm

2010 Nhiều kế hoạch được xây dựng với chất lượng tốt và có tính khả thi cao, chẳng hạn như Chương trình phát triển TMĐT Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010

2.1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến thương mại điện tử

Cho đến hiện nay, cả trong và ngoài nước, có rất nhiều nghiên cứu về TMĐT của doanh nghiệp Năm 2005, xuất hiện nghiên cứu của hai tác giả Ramayah và Molla, chủ yếu ở mức tác nghiệp và đều dựa vào các nghiên cứu về sự chấp nhận4TMĐT/kinh doanh điện tử (KDĐT) của doanh nghiệp đã thực hiện trước đó Thật vậy, có đến hơn bốn mươi nghiên cứu về sự chấp nhận công nghệ thông tin (CNTT), Email, Web, Internet, TMĐT, KDĐT tiến hành ở mức cá nhân và doanh nghiệp từ năm 1996 đến 2007, nhưng còn ít nghiên cứu liên quan đến sẵn sàng TMĐT mức doanh nghiệp được thực hiện trong hai năm 2004 và 2005 (xem Phụ lục 1)

Ramayah (2005) kết hợp cả ba sự sẵn sàng điện tử, TMĐT, và công nghệ số hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ phía Bắc Malaysia trong cùng một mô hình nghiên cứu bao gồm năm yếu tố: hạ tầng và công nghệ, vốn con người, sự quan tâm đến bảo mật thông tin, cam kết của quản trị cấp cao, rào cản đối với sự thay đổi, ảnh hưởng lên sự sẵn sàng của doanh nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ cụ thể hóa (operationalisation) các khái niệm nhiều hơn và mang tính khám phá nên không kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết

4 Trong những nghiên cứu loại “phương sai” (variance) liên quan đến TMĐT, nhiều tác giả sử dụng thuật ngữ

“chấp nhận” hoàn toàn tương đương với “sử dụng” hay “thực hiện” TMĐT Một số tác giả khác, khi thực hiện nghiên cứu loại “quá trình” (process), họ phân biệt rõ “chấp nhận” với “thực hiện” và xem đó là hai giai đoạn khác nhau trong quá trình Do đó, nghiên cứu này thuộc loại nghiên cứu “phương sai” nên sự “chấp nhận” được xem như đồng nghĩa với với “thực hiện”

Trang 34

Molla và Licker (2005) đã nghiên cứu ảnh hưởng của sẵn sàng điện tử của tổ chức gồm sáu thành phần: sự nhận biết (Awareness), tài nguyên con người (Human resource), tài nguyên công nghệ (Technology resource), tài nguyên kinh doanh (Business resource), sự cam kết (Commitment) và sự quản lý (governance) lên sự chấp nhận hay thực hiện TMĐT của doanh nghiệp Nói cách khác, Molla và Licker xem sáu thành phần này là các tiền tố (antecedents) tác động lên sự chấp nhận hay thực hiện TMĐT, còn những yếu tố nào ảnh hưởng lên sẵn sàng điện tử của doanh nghiệp thì tác giả chưa xem xét đến

Huang (2004) đã thực hiện một nghiên cứu ứng dụng dựa trên hướng dẫn đánh giá mức độ sẵn sàng TMĐT của tổ chức APEC nhằm đo lường sự sẵn sàng TMĐT của các doanh nghiệp Trung Quốc bằng cách sử dụng phương pháp AHP (Analytic Hierachy Process) Hướng dẫn của APEC có nhược điểm là không linh hoạt và không phù hợp với đặc thù của từng quốc gia và bộ tiêu chí của nó cũng chỉ thể hiện các thành phần của sự sẵn sàng TMĐT mà thôi

Chang và Shaw (2004) xây dựng chỉ số sẵn sàng CNTT cho sự hợp tác chuỗi cung ứng bằng một mô hình phân tích hồi qui đa biến từ các biến độc lập (đo lường hai khái niệm tiềm ẩn bậc một là sẵn sàng CNTT và sẵn sàng của chuỗi cung ứng) tác động lên các biến phụ thuộc gắn liền với năm khái niệm bậc một thể hiện hiệu quả của sự hợp tác giữa các doanh nghiệp

Hầu hết các nhà nghiên cứu đều sử dụng thang đo đa hướng (multidimensional) để

mô tả cho TMĐT trong doanh nghiệp Để đo sự chấp nhận hay thực hiện TMĐT, nhiều tác giả dựa vào các phép đo từ nhiều quan điểm khác nhau để có được bức tranh mô tả hiện tượng phong phú hơn Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu hết là những quan sát thực nghiệm và ít có đóng góp về mặt lý thuyết Như đã trình bày ở trên, hai nghiên cứu của Ramayah (2005) và Molla và Licker (2005) có liên quan đến sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp Ramayah sử dụng năm khái niệm độc lập và

ba khái niệm phụ thuộc trong mô hình, trong đó có khái niệm phụ thuộc là sẵn sàng TMĐT Trong khi đó, Molla và Licker cho rằng khái niệm sẵn sàng điện tử là khái

Trang 35

niệm độc lập ảnh hưởng lên khái niệm phụ thuộc - sự chấp nhận hay thực hiện TMĐT Tất cả khái niệm trong nghiên cứu của hai tác giả đều là khái niệm bậc một với mô hình đo lường dạng nguyên nhân (formative measures) và mô hình cấu trúc chỉ là mô hình hồi qui tuyến tính đa biến

Tóm lại, liên quan đến sẵn sàng Điện tử/TMĐT, có ba loại nghiên cứu: (1) nghiên cứu ảnh hưởng của sẵn sàng Điện tử của tổ chức tác động lên hành vi chấp nhận hay thực hiện TMĐT, hay tác động lên sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ở mức khám phá hoặc ứng dụng, (2) đo lường sẵn sàng điện tử/TMĐT dựa theo bộ tiêu chí có sẵn và (3) các yếu tố ảnh hưởng lên sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp vừa và nhỏ, mang tính khám phá, chưa giải thích được mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình Như vậy, có nhiều yếu tố và mức độ ảnh hưởng lên sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp vẫn cần được bổ sung bởi nhiều nghiên cứu khác

Phụ lục 1 trình bày hơn bốn mươi nghiên cứu về sự chấp nhận hay thực hiện Internet và TMĐT, hầu hết các nghiên cứu xuất phát từ các nước phát triển và không liên quan đến sẵn sàng TMĐT Trong khi đó, đã xuất hiện vài nghiên cứu về sẵn sàng điện tử/TMĐT ở các nước đang phát triển như giới thiệu ở trên Điều này

có thể được giải thích bởi điều kiện thực tế và nhận thức của doanh nghiệp của hai nhóm quốc gia phát triển và đang phát triển là rất khác nhau Do đó, nghiên cứu về sẵn sàng TMĐT xuất phát từ nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp tại các nước đang phát triển, cụ thể như Nam Phi, Malaysia, và Trung Quốc TMĐT vẫn là hình thức kinh doanh tương đối mới tại các nước đang phát triển, nhất là sự sẵn sàng TMĐT của các doanh nghiệp Hiện nay, Việt Nam có đủ điều kiện và chín muồi để thực hiện loại nghiên cứu có ý nghĩa này

Bảng 2.1 trình bày tóm tắt các kết quả của các nghiên cứu trước liên quan đến TMĐT và chỉ ra khoảng cách nghiên cứu sẽ được giải quyết bởi nghiên cứu này

Trang 36

Bảng 2.1: Các nghiên cứu liên quan TMĐT

2004 Tornatzky

và Fleischer,

Sử dụng

Internet Nguyễn

Đình Thọ, 2007

Xác định ảnh hưởng dương của yếu tố tổ chức là định hướng thị trường và định hướng học tập lên

sự hữu ích của Internet và sử dụng nó

Tồn tại mối quan hệ dương giữa định hướng học tập và định hướng thị trường trong các doanh nghiệp xuất khẩu TPHCM

Chưa thực hiện N/C ảnh hưởng của yếu tố tổ chức lên sẵn sàng và thực hiện TMĐT

Quan hệ này có đúng cho các doanh nghiệp khác?

Chấp nhận/

Thực hiện

TMĐT

Molla và Licker,

2005

Lê Văn Huy, 2005

Nguyễn T.A.Thư,

DN VN

Sử dụng mô hình hồi qui của Kendall (2001) dựa vào năm thuộc tính của Rogers (1995)

Không nghiên cứu cái gì ảnh hưởng lên sự sẵn sàng

Mô hình dạng nguyên nhân gồm 16 biến độc lập-> không xem xét mối quan hệ giữa các biến Nghiên cứu thực nghiệm mang tính mô tả, không kiểm định

Sẵn sàng

TMĐT

Bộ Công thương,

2008

Cải thiện các yếu tố bên ngoài nhưng mức độ sẵn sàng TMĐT vẫn chưa cao

Là nghiên cứu ứng dụng -> không tìm kiếm và chứng minh các mối quan hệ liên quan sẵn sàng TMĐT

Nghiên cứu khám phá, không kiểm định thang

đo và mô hình lý thuyết

Mô hình sử dụng dạng nguyên nhân

Trang 37

2.1.4 Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan đến

sự sẵn sàng và thực hiện thương mại điện tử

Bảng 2.2 trình bày tóm tắt các kết quả về mối quan hệ giữa sự chấp nhận/sử dụng Internet và thực hiện TMĐT đối với các yếu tố định hướng thị trường, định hướng học tập, tính đổi mới, nhận thức lợi ích TMĐT, và sẵn sàng TMĐT Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Barrett (2006b) tìm thấy mối quan hệ giữa định hướng thị trường, định hướng học tập, và nhận thức sự hữu ích của Internet đối với hành vi sử dụng Internet của doanh nghiệp Bốn nghiên cứu của Eder và Igbaria (2001), Mehrtens, Cragg, và Mills (2001), Molla và Licker (2005), và Lê Văn Huy (2006) xác định mối quan hệ giữa sẵn sàng TMĐT với thực hiện TMĐT của doanh nghiệp

Bảng 2.2: Các quan hệ được xác định trong một số nghiên cứu trước

Ghi chú: + quan hệ dương; - quan hệ âm;

t trực tiếp; g gián tiếp; và c trực tiếp và gián tiếp; o không quan hệ

Mặt khác, một số nghiên cứu ở nước ngoài và Việt Nam trình bày trên Bảng 2.3, cho thấy vai trò của định hướng thị trường và định hướng học tập ảnh hưởng lên biến phụ thuộc như hiệu quả kinh doanh, sử dụng Internet, chất lượng quan hệ, và tính đổi mới Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Barrett (2006a) thể hiện ảnh hưởng mạnh của định hướng thị trường và định hướng học tập lên hành vi sử dụng Internet của doanh nghiệp Như vậy, hai yếu tố tổ chức này đã được nhiều tác giả

Trang 38

đưa vào nghiên cứu và chúng đã giải thích được tương đối cao sự biến thiên của biến phụ thuộc Do đó, định hướng thị trường và định hướng học tập, một lần nữa, được kỳ vọng ảnh hưởng có ý nghĩa lên sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp

Bảng 2.3: Vai trò của định hướng thị trường, định hướng học tập

Trang 39

lợi ích TMĐT và sẵn sàng TMĐT, và (5) nhận thức lợi ích TMĐT và thực hiện TMĐT Hai khái niệm định hướng thị trường và thực hiện TMĐT được xem xét trong nghiên cứu của Van Der Veen (2004) nhưng mối quan hệ giữa chúng không được xác nhận bởi dữ liệu

Bảng 2.4: Khoảng cách nghiên cứu

Ghi chú: +t: quan hệ dương trực tiếp; o: chưa được nghiên cứu; k: không quan hệ

Khoảng cách nghiên cứu trình bày ở trên được cụ thể hóa qua các câu hỏi sau: Những yếu tố tổ chức như định hướng thị trường, định hướng học tập có ảnh hưởng lên tính đổi mới? Tính đổi mới có ảnh hưởng đến nhận thức lợi ích TMĐT và sẵn sàng TMĐT? Nhận thức lợi ích TMĐT có làm tăng sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp? Định hướng thị trường có ảnh hưởng lên thực hiện TMĐT của doanh nghiệp? Xác định được các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện mức độ chuẩn bị và thực hiện TMĐT, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế số toàn cầu hóa hiện nay

Tóm lại, hiện nay có hai dòng nghiên cứu trên thế giới Thứ nhất là dòng nghiên cứu về sự chấp nhận hay thực hiện TMĐT ở các nước đang phát triển, và còn ít nghiên cứu có giá trị đóng góp lý thuyết về sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp Các nghiên cứu này đã kết luận rằng yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng quyết định đến sự chấp nhận hay thực hiện TMĐT Thứ hai là dòng nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của các yếu tố tố chức như định hướng thị trường, định hướng học tập, và tính đổi mới đối với việc sử dụng Internet của doanh nghiệp

và các hoạt động mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp Do đó, khoảng cách nghiên

Trang 40

cứu được xác định là kết hợp hai dòng nghiên cứu này bằng một nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các yếu tố tổ chức với nhau, giữa các yếu tố tổ chức với sự sẵn sàng và thực hiện TMĐT của doanh nghiệp

2.2 LÝ THUYẾT TỔ CHỨC

2.2.1 Khái niệm về tổ chức

Tổ chức là một sự sắp xếp có hệ thống gồm nhiều người được nhóm lại với nhau để đạt được những mục tiêu cụ thể (Lê Thế Giới, 2007) Tổ chức là một công cụ được

sử dụng bởi con người để kết hợp các hành động lại tạo ra một giá trị, hay đúng hơn

là đạt được mục tiêu của tổ chức Đơn giản nhất là một số người có chung một tôn giáo và mong muốn truyền bá tôn giáo có thể thành lập một nhà thờ, những người thích giải trí và muốn tạo ra dịch vụ giải trí thì thành lập công ty giải trí như Walt Disney, CBS, v.v Thường thì một tổ chức tạo ra thường để phục vụ cho một nhu cầu hay một mong muốn nào đó của con người Theo khái niệm này, trong xã hội sẽ tồn tại nhiều tổ chức khác nhau như bệnh viện, trường học, cửa hàng, nhà hàng, nhóm cộng đồng, và cơ quan nhà nước Đối với doanh nghiệp, về mặt pháp lý, Khoản 1, Điều 3, Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã qui định rõ "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh" Như vậy, doanh nghiệp cũng là một tổ chức và là đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu này

Tổ chức được phân loại thành hai nhóm: hoạt động nhằm mục đích sinh lời và phi lợi nhuận Tổ chức có thể có qui mô lớn hay nhỏ, hoạt động nhằm cung cấp sản phẩm và/hay dịch vụ cho xã hội dựa trên nền tảng cấu trúc của tổ chức Cấu trúc tổ chức là một kiểu mẫu được đặt ra để phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong

tổ chức

Như vậy, tổ chức là một thực thể bao gồm ba đặc điểm: mục tiêu, con người, và cấu trúc hệ thống của nó Mọi tổ chức đều có những mục tiêu nhất định cụ thể hóa cho

Ngày đăng: 27/02/2016, 22:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Công Thương (2008), Báo cáo thương mại điện tử Việt năm 2007, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thương mại điện tử Việt năm 2007
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2008
2. Công ty TNHH thương mại phát triển đầu tư Uy Văn (2007), Thông tin cơ quan hành chánh và doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, NXB Lao động, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin cơ quan hành chánh và doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Công ty TNHH thương mại phát triển đầu tư Uy Văn
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2007
3. Bùi Nguyên Hùng và Lê Nguyễn Hậu (2007), Báo cáo tổng hợp Đề tài NCKH cấp thành phố: Nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp TPHCM theo nền tảng định hướng thị trường, Sở KHCN TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp Đề tài NCKH cấp thành phố: Nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp TPHCM theo nền tảng định hướng thị trường
Tác giả: Bùi Nguyên Hùng và Lê Nguyễn Hậu
Năm: 2007
4. Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lân, Nguyễn Phúc Nguyên, và Nguyễn Thị Loan (2007), Quản trị học, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị học
Tác giả: Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lân, Nguyễn Phúc Nguyên, và Nguyễn Thị Loan
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2007
5. Lê Văn Huy (2005), “Các nhân tố tác động đến hội nhập TMĐT ở các doanh nghiệp Việt Nam: một nghiên cứu thực tiễn”, Nghiên cứu kinh tế, 323 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến hội nhập TMĐT ở các doanh nghiệp Việt Nam: một nghiên cứu thực tiễn”, "Nghiên cứu kinh tế
Tác giả: Lê Văn Huy
Năm: 2005
6. Minh Tú và Quang Thắng (2008), “UBND TPHCM gặp mặt các doanh nghiệp CNTT-TT: 1 tỷ USD và ngành ‘không thể thiếu’, http://www.sggp.org.vn/dientutinhoc/2008/3/146758/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND TPHCM gặp mặt các doanh nghiệp CNTT-TT: 1 tỷ USD và ngành ‘không thể thiếu’, "http://www.sggp.org.vn/dientutinhoc/2008/3/146758
Tác giả: Minh Tú và Quang Thắng
Năm: 2008
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), “Một số yếu tố chính tác động vào xu hướng tiêu dùng hàng nội của người Việt”, Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố chính tác động vào xu hướng tiêu dùng hàng nội của người Việt”, "Nghiên cứu khoa học Marketing
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia TPHCM
Năm: 2007
8. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia TPHCM
Năm: 2007
9. Nguyễn Thị Anh Thư (2006), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Anh Thư
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.5: Các nghiên cứu liên quan các yếu tố tổ chức - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Bảng 2.5 Các nghiên cứu liên quan các yếu tố tổ chức (Trang 48)
Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ (Davis, 1986) - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (Davis, 1986) (Trang 53)
Hình 2.4: Mô hình lý thuyết, tiền tố và kết quả của sự sẵn sàng TMĐT -Mt - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 2.4 Mô hình lý thuyết, tiền tố và kết quả của sự sẵn sàng TMĐT -Mt (Trang 77)
Hình 4.1: Kết quả CFA của thang đo sẵn sàng TMĐT (chuẩn hóa) - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 4.1 Kết quả CFA của thang đo sẵn sàng TMĐT (chuẩn hóa) (Trang 116)
Hình 4.2: Kết quả CFA của thang đo nhận thức lợi ích TMĐT (chuẩn hóa) - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 4.2 Kết quả CFA của thang đo nhận thức lợi ích TMĐT (chuẩn hóa) (Trang 117)
Hình 4.3: Kết quả CFA của thang đo tính đổi mới (chuẩn hóa) - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 4.3 Kết quả CFA của thang đo tính đổi mới (chuẩn hóa) (Trang 118)
Hình 4.4: Kết quả CFA của thang đo định hướng học tập (chuẩn hóa) - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 4.4 Kết quả CFA của thang đo định hướng học tập (chuẩn hóa) (Trang 119)
Hình 4.5: Kết quả CFA của thang đo định hướng thị trường (chuẩn hóa) - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 4.5 Kết quả CFA của thang đo định hướng thị trường (chuẩn hóa) (Trang 120)
Hình 4.7: Kết quả CFA của thang đo thực hiện TMĐT tinh vi (chuẩn hóa) - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 4.7 Kết quả CFA của thang đo thực hiện TMĐT tinh vi (chuẩn hóa) (Trang 123)
Hình 4.8: Kết quả CFA của mô hình đo lường sau cùng - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 4.8 Kết quả CFA của mô hình đo lường sau cùng (Trang 125)
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu (Trang 126)
Hình 5.1: Qui trình kiểm định SCDTs - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 5.1 Qui trình kiểm định SCDTs (Trang 131)
Hình 5.2: Mô hình lý thuyết Mt - Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng  thực hiện thương mại điện tử của doanh nghiệp
Hình 5.2 Mô hình lý thuyết Mt (Trang 133)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w