Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12/6/2006, “Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận trung tâm
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
Luận văn thạc sỹ kế toán
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN PHƯỚC
Đồng Nai – Năm 2014
Trang 3PHẦN MỞ ĐẦU
1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định quản trị Các quyết định quản trị này thường được xác lập dựa trên thông tin của kế toán nhất là kế toán quản trị Kế toán quản trị giúp cho các nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất của đơn vị mình từ đó đưa ra các quyết định quản trị
Thông tin kế toán quản trị cung cấp góp phần rất lớn cho việc quản lý điều hành của nhà quản trị Nhà quản trị sử dụng thông tin này để đưa ra các kế hoạch kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả sau mỗi kỳ kinh doanh Từ đó nâng cao chất lượng quản lý điều hành của nhà quản trị, đem lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp
Nhưng cho đến nay việc áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn chưa được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp Vì vậy, việc hiểu và áp dụng kế toán quản trị vào hệ thống kế toán của doanh nghiệp là rất cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo thêm lợi thế cạnh tranh trong điều kiện kinh tế hiện nay
Là thành viên của Hiệp hội gỗ Việt Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ
gỗ Trường Thành góp phần rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu gỗ tại Việt Nam Hiện tại công ty có thực hiện phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sau mỗi
kỳ kinh doanh nhưng vẫn chưa thực hiện tổ chức công tác kế toán quản trị một cách
đầy đủ và có hiệu quả Vì vậy, tác giả chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán quản
trị tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành” làm luận văn thạc
sỹ Với hy vọng đề tài giúp Ban lãnh đạo công ty có cái nhìn đúng đắn về kế toán quản trị và để áp dụng vào công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả quản lý tại công ty này
2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
• Mục tiêu tổng quát
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị từ đó rút ra những lý thuyết cần thiết để giải quyết chương 2, 3
Trang 4Khảo sát và đánh giá thực trạng để tìm ra ưu nhược điểm của bộ máy kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
Đế xuất quan điểm, giải pháp tổ chức kế toán quản trị và những kiến nghị cho công ty triển khai thực hiện kế toán quản trị
• Mục tiêu chi tiết
Tìm hiểu tổng quan về kế toán quản trị, đề cập đến khái niệm kế toán quản trị, lịch sử ra đời và phát triển của kế toán quản trị, vai trò và nội dung của kế toán quản trị
Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành Khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán từ đó đánh giá thực trạng để tìm ra ưu điểm và nhược điểm của kế toán quản trị tại công ty
Trên cơ sở những lý thuyết và thực trạng đã đề cập, tác giả đưa ra giải pháp tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty với các quan điểm phù hợp môi trường, thích ứng và yêu cầu hội nhập kinh tế, phù hợp ứng dụng khoa học vào kế toán quản
trị
3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kế toán nói chung và công tác kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành nói riêng
• Phạm vi nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013 tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Phương pháp luận nghiên cứu
Tổng hợp các cơ sở lý thuyết từ kế toán quản trị để nghiên cứu vào một đơn vị
cụ thể
• Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 2 phương pháp:
Phương pháp định lượng: phiếu khảo sát với mẫu khảo sát là 35 đối tượng, sau
đó dùng chương trình excel để thống kê mô tả
Trang 5Phương pháp định tính: tổng hợp, phân tích, quan sát, mô tả, phỏng vấn, đánh giá
5 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Hệ thống hóa lý luận về kế toán quản trị
Đề xuất giải pháp về tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Kỹ nghệ gỗ Trường Thành, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được bố cục theo kết cấu đề tài 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
Trang 6CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế đưa ra định nghĩa về kế toán quản trị trong Bản báo cáo về các khái niệm kế toán quản trị năm 1989: “Kế toán quản trị là quá trình xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích và truyền đạt thông tin (cả tài chính và hoạt động) được sử dụng bởi nhà quản lý để lập kế hoạch, đánh gía và kiểm soát trong một tổ chức, đảm bảo nhà quản lý sử dụng và có trách nhiệm giải trình đối với các nguồn lực của tổ chức”
Theo Luật Kế Toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003, “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”
Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12/6/2006, “Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh; nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế”
Như vậy, kế toán quản trị chủ yếu tập trung vào nội bộ doanh nghiệp, phản ánh chi tiết quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ đó giúp cho nhà quản trị trong quá trình hoạch định, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại đơn vị
1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1 Trên thế gới
Theo Lyle E.Jacobsen viết trên báo London Economist tháng 6 năm 1960 thì người đầu tiên viết về Kế toán quản trị là nhà kinh doanh người Anh Thomas SutherLand (Viết năm 1875)
Trang 7Đến nửa cuối thế kỷ 19, Kế toán quản trị được áp dụng đầu tiên ở Anh và
Bắc Mỹ trong ngành Dệt, Đường sắt, sau đó được áp dụng vào ngành Thuốc lá,
Luyện kim, Hóa chất Kế toán quản trị được áp dụng dưới hình thức là kế toán chi
phí tại các doanh nghiệp nhỏ để thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin cho nhà
quản lý nhằm kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác Đến năm 1925, Kế toán quản trị được áp dụng vào hầu
hết các ngành kinh tế
Theo Petty viết trong tác phẩm “Từ kế toán quản trị đến quản trị chiến
lược” quá trình phát triển của Kế toán quản trị chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1950 – 1965, đây là giai đoạn sơ khởi của kế toán
quản trị, vai trò chủ yếu của kế toán quản trị là xác định và kiểm soát chi phí Thông
qua việc lập dự toán và kế toán chi phí
Giai đoạn 2: Từ năm 1965 – 1985, giai đoạn này kế toán quản trị đã bắt đầu
hỗ trợ nhà quản lý cấp cao trong việc lập kế hoạch và kiểm soát thông qua kỹ thuật
phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm
Giai đoạn 3: Từ năm 1985 – 1995, kế toán quản trị không chỉ là hỗ trợ mà
là một hoạt động gắn liền với nhà quản lý Mục tiêu chủ yếu của kế toán quản trị
trong thời gian này là giảm hao phí nguồn lực trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh Để đạt được mục tiêu này, kế toán quản trị đã vận dụng kỹ thuật phân
tích quá trình và quản lý chi phí
Giai đoạn 4: Từ năm 1995 – Nay, nội dung của kế toán quản trị gắn liền với
quản trị chiến lược, nhấn mạnh đến việc tạo ra giá trị gia tăng thông qua việc gia
tăng lợi ích cho khách hàng, cổ đông, sử dụng hiệu quả nguồn lực
1.2.2 Tại Việt Nam
Kế toán quản trị xuất hiện khá lâu tại Việt Nam ở mức độ tự phát, sự ra đời
của kế toán quản trị được chính thức công nhận trong luật kế toán do Quốc hội
thông qua ngày ngày 17/06/2003, có hiệu lực ngày 01/01/2004
Ngày 12/06/2006, Bộ tài chính ban hành thông tư 53/2006/TT – BTC,
hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp Thông tư qui định cụ thể
về chức năng, nhiệm vụ, nội dung của kế toán quản trị trong doanh nghiệp Tuy
nhiên, việc áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vẫn còn mang tính sơ bộ
chưa áp dụng sâu trong doanh nghiệp Do đó, việc hiểu và áp dụng các nội dung cuả
Trang 8kế toán quản trị là vấn đề cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3 SO SÁNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.3.1 Những điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có những điểm giống nhau như sau:
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều là công cụ quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế của tổ chức
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều sử dụng các chứng từ ban đầu làm
cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế - tài chính
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều quan tâm đến trách nhiệm của nhà quản lý Kế toán tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn
bộ tổ chức; Kế toán quản trị chú trọng đến trách nhiệm điều hành ở từng bộ phận của tổ chức cho đến cấp thấp nhất chỉ có trách nhiệm với chi phí
1.3.2 Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Bảng 1.1: So sánh kế toán tài chính và kế toán quản trị
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đối tượng sử dụng thông
tin
Những thành phần có quan tâm, ở bên ngoài tổ chức
Các nhà quản trị ở bên trong tổ chức
Cơ sở pháp lý Luật
Các chuẩn mực kế toán
Chính sách của nhà quản trị
Nhu cầu kiểm soát của nhà quản trị
Nguồn thông tin Hầu như chỉ lấy từ
phương pháp kế toán cơ bản của tổ chức
Phương pháp kế toán cơ bản của tổ chức cùng với nhiều nguồn khác, thí dụ như tỷ lệ sản phẩm hỏng, lượng nguyên liệu và lao động sử dụng trong sản
Trang 9Báo cáo thường tập trung vào từng đơn vị trong tổ chức như các bộ phận, vùng địa lý, dòng sản phẩm
Kết hợp số liệu lịch sử, ước tính và dự báo về các
sự kiện tương lai
Chi phí của thông tin Phải phát sinh, nhằm mục
đích thõa mãn các qui định pháp lý
Lợi ich của thông tin phải cao hơn chi phí bỏ ra
(Nguồn: Phạm Văn Dược, 2007)
1.4 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.4.1 Tổ chức hệ thống kế toán chi phí
1.4.1.1 Khái niệm về chi phí:
Theo Phạm Văn Dược (2007): “Chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả Kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng,… hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ được phục vụ,…”
Do vậy, trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận Vấn
đề quan trọng đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí Việc nhận diện để phân loại chi phí là vấn đề quan trọng để nhà quản lý đưa ra những
quyết định trong hoạt động kinh doanh
1.4.1.2 Phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí được phân loại thành:
- Chi phí sản xuất: Gồm 3 yếu tố cơ bản
Trang 10+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp: Là chi phí của các loại nguyên liệu chủ yếu
tạo thành thực thể của sản phẩm
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí trả cho những người trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí liên quan đến việc quản
lý sản xuất và phục vụ sản xuất tại phân xưởng
- Chi phí ngoài sản xuất: được chia thành 2 loại
+ Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh cần thiết để đảm bảo cho
việc thực hiện các đơn đặt hàng, bao gồm các khoản chi phí như: vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí liên quan đến khâu dự trữ thành phẩm
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những khoản chi phí chi ra cho
việc tổ chức và quản lý chung trong toàn công ty
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh
- Chi phí sản phẩm: Là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc sản xuất
hoặc mua các sản phẩm
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được
tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết qủa kinh doanh của đơn vị
Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí khi phát sinh được tính trực tiếp vào
các đối tượng sử dụng, nó được tính thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí khi phát sinh không thể tính trực tiếp
cho một đối tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp
- Chi phí chênh lệch: Là chi phí có trong phương án này nhưng lại không
có hoặc chỉ có một phần trong phương án khác Tất cả những sự thay đổi đó hình thành các chi phí chênh lệch và chính chúng sẽ là căn cứ để người quản lý lựa chọn phương án
Trang 11- Chi phí kiểm soát đƣợc và không kiểm soát đƣợc: Chi phí kiểm soát
được đối với một cấp là những chi phí mà nhà quản lý cấp đó được quyền ra quyết định, những chi phí mà người quản lý cấp đó không được quyền ra quyết định thì gọi là chi phí không kiểm soát được
- Chi phí cơ hội: Là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương
án này thay vì chọn phương án khác
- Chi phí lặn: Là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và nó không thể
tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào Dễ thấy rằng đó là những khoản chi phí đã được đầu tư để mua sắm tài sản cố định …
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Dựa trên cách ứng xử của chi phí đối với sự thay đổi của mức độ hoạt động
người ta chia toàn bộ chi phí thành ba loại :
- Biến phí: Là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng
giảm về mức độ hoạt động Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt
động thì Biến phí lại không đổi trong phạm vi phù hợp
+ Biến phí tuyến tính: Là những biến phí có sự biến động cùng tỷ lệ với
mức độ hoạt động
+ Biến phí cấp bậc: Là những loại chi phí thay đổi khi có sự thay đổi đủ
lớn và rõ ràng của mức độ hoạt động
+ Biến phí phi tuyến: Trong thực tế người ta thấy rằng có rất nhiều loại
biến phí không có mối quan hệ tuyến tính với mức độ hoạt động Trong trường hợp này người ta phải xác định được phạm vi phù hợp trong mức độ hoạt động để xem xét
- Định phí: Là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi Định phí có thể chia thành hai loại như sau:
+ Định phí bắt buộc: Là những chi phí có liên quan đến những máy móc
thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lương văn phòng
+ Định phí không bắt buộc: Là những định phí có thể thay đổi trong từng
kỳ kế hoạch của nhà quản trị công ty Do hành động của nhà quản trị quyết định số lượng định phí này trong các quyết định của từng kỳ kinh doanh: Thuộc loại này gồm chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm
Trang 12cả yếu tố định phí và yếu tố biến phí Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí
1.4.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là các đối tượng chịu chi phí như: Từng phân xưởng, từng giai đoạn, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng…
Trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên nó làm cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu và xây dựng hệ thống cơ sở chi tiết của chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm… Vì vậy đối tượng tính giá thành có thể là: Từng sản phẩm công việc, đơn đặt hàng hoàn thành…
Nên căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất từ đó xác định đối tượng tính giá thành để cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời Vì khi lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở tính giá thành một cách chính xác
Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, thường là hàng tháng, quý, năm hoặc theo đơn đặt hàng Việc xác định kỳ tính giá thành tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và nhu cầu thông tin của mỗi doanh nghiệp
Phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí là một hoặc một hệ thống các phương pháp dùng để phân tích và ghi nhận chi phí theo từng đối tượng kế toán chi phí Có hai phương pháp đó là:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh liên quan tới từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, chi phí sản xuất được tính trực tiếp cho từng đối tượng trực tiếp chịu chi phí nên độ chính xác cao
Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí nhưng thể ghi chép riêng lẽ cho
Trang 13từng đối tượng được nên phải tập hợp chung và tiến hành phân bổ dựa trên các tiêu thức thích hợp
Phương pháp tính giá thành
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác
Tổng GT SP = CPSX DD đầu kỳ + CPSX phát sinh - CPSX DD cuối kỳ
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn , bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Giá thành = Z1 + Z2 + … + Zn
- Phương pháp hệ số
Được áp dụng trong những doanh nghiêp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hơp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất Theo đó, căn cứ vào hệ số qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị SP từng loại = Giá thành đơn vị SP gốc x Hệ số quy đổi Tổng GT SX của các loại SP = Giá trị SP DD đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh - Giá trị SP DD cuối kỳ
- Phương pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách , phẩm chất khác nhau như: may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
Trang 14sản phẩm cùng loại Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại
Giá thành thực tế từng loại SP = Giá thành kế hoạch (Định mức) x Tỷ lệ chi phí
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Tổng giá thành SP chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ- Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ươc tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
- Phương pháp liên hợp
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc… Trên thực tế , kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ …
1.4.2 Dự toán ngân sách
1.4.2.1 Khái niệm
Dự toán là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ chức cần phải đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra Dự toán được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai
Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ
rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
đó Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu thụ,
dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh
Trang 15nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán
Từ định nghĩa về dự toán ngân sách ta có thể thấy được mục đích của dự toán ngân sách là:
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của doanh nghiệp bằng
những số liệu cụ thể
- Cụ thể hóa các nguồn lực, các biện pháp để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
bằng những số liệu những bản tính toán chi tiết và cụ thể
- Cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin về kế hoạch sản
xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất kinh doanh
- Chỉ rõ nhiệm vụ của từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm quản lý cuả
từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp
1.4.2.2 Phân loại dự toán ngân sách
Phân loại theo thời gian
Dự toán được chia thành dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn
Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán được lập cho kỳ kế hoạch là môt năm
và được chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quí và hàng tháng Dự toán ngân sách ngắn hạn được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc và được xem như là định hướng chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch
Dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự toán ngân sách vốn, đây là dự toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn, điểm cơ bản của dự toán ngân sách vốn
là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài
Phân loại theo chức năng hoạt động
Dự toán được chia thành dự toán hoạt động và dự toán tài chính
Dự toán hoạt động là dự toán liên quan đến hoạt động chính, cơ bản và cụ thể của doanh nghiệp Ví dụ như dự toán tiêu thụ nhằm dự kiến tình hình tiêu thụ,
dự toán sản xuất nhằm dự kiến sản lượng sản xuất, dự toán mua hàng nhằm dự toán khối lượng hàng cần thiết mua vào…
Dự toán tài chính là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư như dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán tiền…
Trang 16 Phân loại theo phương pháp lập
Dự toán được chia thành dự toán linh hoạt và dự toán cố định
Dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán ước tính chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau, thông thường dự toán linh hoạt được lập ở 3 mức độ hoạt động cơ bản là: Mức độ hoạt động bình thường, mức độ hoạt động khả quan nhất; mức độ bất lợi nhất
Là dự toán ước tính chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại một mức độ hoạt động, thông thường dự toán cố định được lập tại mức độ hoạt động tối ưu
1.4.2.3 Mô hình lập dự toán ngân sách
Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Theo mô hình này các chỉ tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao của tổ chức và truyền xuống cho quản lý cấp trung gian Sau đó quản lý cấp trung gian xem xét sẽ chuyển xuống cho quản lý cấp cơ sở
Lập dự toán theo mô hình này mang nặng tính áp đặt từ nhà quản lý cấp cao xuống các bộ phận, không gắn với năng lực thực tế của bộ phận trong DN Khi lập
dự toán ngân sách theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải có tầm nhìn tổng quát, toàn diện về mọi mặt của doanh nghiệp và nhà quản lý cấp cao phải nắm vững chặt chẽ chi tiết hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về mặt định tính và định lượng, điều này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, có ít
sự phân cấp về quản lý
Mô hình thông tin phản hồi
Các chỉ tiêu dự toán đầu tiên được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất, dự toán lúc này mang tính dự thảo và được truyền xuống cho các cấp quản lý trung gian Trên cơ sở đó, các đơn vị quản lý trung gian sẽ phân bổ xuống các đơn vị cấp
cơ sở Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được và những chỉ tiêu dự toán cần giảm bớt hoặc tăng lên Sau đó bộ phận quản lý cấp cơ sở bảo vệ dự toán của mình trước bộ phận quản lý cấp trung gian
Trang 17Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ phận cấp cơ sở sẽ xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được của bộ phận mình và tiến hành trình bày và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao
Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở tổng hợp số liệu dự toán từ các bộ phận cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát, toàn diện về toàn bộ hoạt động của
tổ chức, sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán của bộ phận quản lý trung gian
và lập dự toán cho toàn bộ DN
Lập dự toán theo mô hình này sẽ thu hút được trí tuệ và kinh nghiệm của các cấp quản lý khác nhau vào quá trình lập dự toán, vì vậy dự toán sẽ có tính chính xác, độ tin cậy và tính khả thi sẽ cao Tuy nhiên nếu lập dự toán theo mô hình này
sẽ phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc thông tin dự thảo, phản hồi, xét duyệt
và chấp thuận
Mô hình thông tin từ dưới lên
Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý cấp thấp nhất đến cấp quản lý cấp cao nhất Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năng và điều kiện của cấp mình để lập dự toán, sau đó trình lên quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian tổng hợp số liệu của cấp cơ sở và trình lên quản lý cấp cao Quản lý cấp cao sẽ tổng hợp số liệu của quản lý cấp trung gian và kết hợp với tầm nhìn tổng quát, toàn diện về toàn bộ doanh nghiệp , từ đó lập dự toán của DN
Lập dự toán ngân sách theo mô hình này số liệu sẽ chính xác hơn , bởi vì gắn liền khả năng thực tế của từng bộ phận, tiết kiệm thời gian, chi phí và khuyến khích các cá nhân , bộ phận trong tổ chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
đề ra Dự toán theo mô hình này rất phù hợp với công ty lớn, hoặc các tập đoàn vì thể hiện sự phân quyền trong quản lý
Tuy nhiên nhược điểm của mô hình này là: Khi để cho các bô phận tự định
dự toán của mình có thể xảy ra tình trạng lập dự toán thấp hơn năng lực thật sự của các bộ phận Vì vậy nhà quản lý cấp cao cần kiểm tra, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi chấp nhận ngân sách tự định của cấp dưới
1.4.2.4 Quy trình lập dự toán ngân sách
Quy trình lập dự toán ngân sách chia làm ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo, giao đoạn theo dõi
Trang 18 Giai đoạn chuẩn bị
Trong giai đoạn này những công việc phải thực hiên là làm sáng rõ mục tiêu của doanh nghiệp, xây dựng một mẫu dự toán ngân sách chuẩn, xác định nhiệm vụ những cá nhân, bộ phận tham gia soạn thảo dự toán và xem xét lại hệ thống cung cấp thông tin cho việc lập dự toán ngân sách
Giai đoạn soạn thảo
Trong giai đoạn này những cá nhân, bộ phận có liên quan trong việc lập dự toán ngân sách phải tập hợp toàn bộ thông tin về các nguồn lực sẳn có trong doanh nghiệp và thông tin về các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp trên cơ sở đó soạn thảo các báo cáo dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất,
dự toán nguyên vật liệu, dự toán tiền, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh v.v…
Giai đoạn theo dõi
Trong giai đoạn này, nhà quản trị phải thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện dự toán, từ đó đánh giá trách nhiệm của từng các nhân, từng bộ phận trong việc thực hiện dự toán, đánh giá lại tính hiện thực của số liệu trong dự toán, trên cơ sở đó điều chỉnh và rút kinh nghiệm cho lần lâp dự toán ngân sách kế tiếp
1.4.2.5 Trình tự lập dự toán ngân sách
Dự toán tiêu thụ luôn là dự toán chủ đạo, dự toán tiêu thụ phải được lập đầu tiên Hầu hết các dự toán khác trong dự toán ngân sách đều phụ thuộc vào dự toán tiêu thụ Căn cứ vào dự báo tiêu thụ và kết hợp với dự toán tồn kho sẽ tiến hành lập
dự toán sản xuất, từ dự toán sản xuất sẽ lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung Căn cứ vào dự toán tiêu thụ sẽ lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và cuối cùng là lập dự toán tài chính bao gồm dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đôí kế toán, dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 19Trình tự lập dự toán được thực hiện qua sơ đồ sau:
(Nguồn: Phạm Văn Dược, 2007)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ lập dự toán ngân sách
1.4.3 Tổ chức kế toán trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm quản lý
1.4.3.1 Định nghĩa về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là công cụ để thu thập những thông tin về tình hình hoạt động của từng bộ phận, công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của từng
Dự toán tiêu thụ
Dự toán sản xuất
Dự toán chi phí lao động trực tiếp
Dự toán chi phí NL trực tiếp
Dự toán chi phí SXC
Dự toán chi phí bán hàng
và quản lý
Dự toán bảng cân đối kế toán
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán tồn kho cuối kỳ
Dự toán giá vốn hàng bán
Dự toán tiền mặt
Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trang 20bộ phận, từ đó xác định được trách nhiệm của mỗi bộ phận, của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp
Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi nhận, đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó lập các báo cáo thực hiện nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí
Như vậy, kế toán trách nhiệm là một phương pháp kế toán thu thập và báo cáo các thông tin dự toán và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra” của các trung tâm trách nhiệm
Mục tiêu của hệ thống kế toán trách nhiệm là nhằm đảm bảo sử dụng hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp Do vậy cần xây dựng các trung tâm trách nhiệm để đo lường, đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động của từng bộ phận
1.4.3.2 Phân loại trung tâm trách nhiệm
Căn cứ vào sự khác biệt trong việc lượng hóa giữa “đầu vào” và “đầu ra” của các trung tâm trách nhiệm cũng như mức độ trách nhiệm của người quản trị trung tâm, có thể chia thành 4 loại trung tâm trách nhiệm chính: trung tâm chi phí, trung
tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư
Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí nhưng không kiểm soát được lợi nhuận và vốn đầu tư Trong hệ thống tổ chức quản lý , trung tâm chi phí thường là các phân xưởng sản xuất Cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm chi phí là dựa vào tình hình thực hiện các định mức về chi phí
Mục tiêu của trung tâm chi phí là quản lý chặt chẽ, giảm thiểu chi phí Trách nhiệm của nhà quản lý trung tâm chi phí là phải xây dựng được kế hoạch chi phí trong ngắn hạn và dài hạn; nắm được số lượng sản phẩm sản xuất, chi phí sản xuất thực tế, mức chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch, nguyên nhân dẫn đến sai lệch Ben cạnh đó, trung tâm chi phí có vai trò và tác dụng to lớn bởi vì đây chính là cấp quản lý mang tính chất tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm Một khi trung tâm chi phí được quản lý tốt sẽ góp phần kiểm soát được các chi phí phát sinh và làm gia tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trang 21 Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu là trung tâm có quyền kiểm soát doanh thu nhưng không kiểm soát được lợi nhuận và vốn đầu tư Trong hệ thống tổ chức quản lý, trung tâm doanh thu thường là các cửa hàng hoặc bộ phận bán hàng Cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động trung tâm về doanh thu là dựa vào tốc độ tăng doanh thu ngày càng cao qua các kỳ hoạt động, dựa vào sự biến động của doanh thu thực tế so với
dự toán
Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận nhưng không kiểm soát được vốn đầu tư Trong hệ thống tổ chức quản lý, trung tâm lợi nhuận thường là các xí nghiệp hoặc công ty Cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động trung tâm lợi nhuận là dựa vào tốc độ tăng lợi nhuận ngày càng cao qua các kỳ hoạt động, dựa vào sự biến động lợi nhuận thực tế so với dự toán
Trung tâm đầu tƣ
Trung tâm đầu tư là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tư.Trong hệ thống tổ chức quản lý, trung tâm đầu tư thường là các tập đoàn hoặc các tổng công ty Cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm đầu
tư là dựa vào tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) và lợi nhuận còn lại ( RI )
1.4.3.3 Đánh giá hiệu quả quản lý của các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm chi phí
Hiệu quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí được đánh giá qua báo cáo hiệu quả được lập cho từng trung tâm chi phí riêng biệt
Thông tin lập báo cáo hiệu quả để đánh giá hiệu quả của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí chỉ là chi phí có thể kiểm soát được bởi từng nhà quản trị ở từng trung tâm chi phí Bằng việc so sánh chi phí có thể kiểm soát thực tế với dự toán, các nhà quản lý có thể biết được chênh lệch nào tốt, chênh lệch nào xấu từ đó có những quyết định cho công tác quản trị
Trung tâm doanh thu
Hiệu quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng việc so sánh doanh thu có thể kiểm soát giữa thực tế so với dự toán
Trang 22và phân tích các chênh lệch phát sinh Khi đánh giá hiệu quả của trung tâm doanh thu, cần quan tâm đến chi phí của từng sản phẩm nhằm thúc đẩy các nhà quản trị ở trung tâm doanh thu lưu ý tối đa hóa lợi nhuận gộp chứ không phải chỉ doanh thu
Vì nếu chỉ dựa vào doanh thu để đánh giá, các nhà quản trị có thể tìm cách giảm giá
để tăng doanh thu, hoặc thúc đẩy tiêu thụ những mặt hàng có doanh thu lớn nhưng lợi nhuận thấp Những hành vi như thế có thể làm gia tăng doanh thu nhưng giảm lợi nhuận trên tổng thể công ty
Trung tâm lợi nhuận
Hiệu quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm lợi nhuận được đánh giá thông qua báo cáo hiệu quả được lập cho từng trung tâm lợi nhuận riêng biệt
Thông tin đưa vào báo cáo để đánh giá hiệu quả của các nhà quản trị ở trung tâm lợi nhuận chỉ là lợi nhuận có thể kiểm soát bởi nhà quản trị ở từng trung tâm lợi nhuận Do lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, nên chỉ doanh thu có thể kiểm soát và chi phí có thể kiểm soát mới được đưa vào báo cáo hiệu quả Chi phí có thể kiểm soát được phân loại theo biến phí và định phí khi đưa vào báo cáo hiệu quả Bằng việc so sánh thông tin thực tế với thông tin dự toán, các nhà quản trị
có thể biết được chênh lệch nào là có lợi, chênh lệch nào là không có lợi, chênh lệch nào do biến động của khối lượng hoạt động, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát doanh thu và chi phí mang lại để có những quyết định phù hợp cho công tác quản trị
Trung tâm đầu tƣ
Để đánh giá hiệu quả quản lý ở các trung tâm đầu tư bằng cách
- So sánh doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế với dự toán
- Sử dụng các công cụ để đánh giá hiệu quả đối với các khoản vốn đầu tư thuộc quyền kiểm soát của nhà quản trị ở trung tâm đầu tư như là: Tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI); Lợi nhuận giữ lại (RI)
Tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI):
ROI = Lợi nhuận / Tài sản được đầu tu
Hay ROI = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay của vốn đầu tư
Trang 23Sử dụng ROI để đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung tâm đầu tư và các doanh nghiệp có quy mô vốn khác nhau để phân tích xem nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, từ đó làm cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý
Lợi nhuận giữ lại (RI):
RI = Lợi nhuận hoạt động – (Vốn đầu tư x Tỷ suất chi phí vốn)
Sử dụng RI để nhà đầu tư thấy được lợi nhuận thực tế còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí sử dụng vốn để có được lợi nhuận trên Bên cạnh đó, việc sử dụng
RI để nhà đầu tư biết được có nên đầu tư gia tăng hay không khi mà sử dụng chỉ số ROI không đủ cơ sở để ra quyết định
1.4.4 Thiết lập thông tin phục vụ việc ra quyết định
Một trong những chức năng cơ bản của nhà quản trị là ra quyết định, bao gồm quyết định ngắn hạn và quyết định dài hạn Để lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định kế toán quản trị cần phải thu thập thông tin, loại bỏ các thông tin không thích hợp, xác định thông tin thích hợp từ đó nhà quản trị đưa ra các quyết định Cụ thể bao gồm nội dung phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận và phân tích điểm hòa vốn để ra quyết định về sản xuất và tiêu thụ, phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn
1.5 VAI TRÕ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong việc điều hành sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu để cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý ra các quyết định trong kinh doanh ở tất cả các khâu: lập
kế hoạch, dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá Kế toán quản trị tư vấn cho nhà quản lý trong quá trình xử lý, phân tích thông tin, lựa chọn phương án, ra quyết định kinh doanh phù hợp nhất Kế toán quản trị giúp nhà quản lý kiểm tra, giám sát điều hành các hoạt động kinh tế tài chính và sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, đánh giá những vấn đề tồn tại cần khắc phục nhằm mang lại hiệu quả kinh
tế nhất cho doanh nghiệp
1.6 TÁC ĐỘNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ
Trang 24Kế toán quản trị có tác động tích cực đến công tác quản lý, thông tin của kế toán quản trị là nền tảng giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thông tin của kế toán quản trị thể hiện trong các quá trình sau:
Quá trình lập kế hoạch: Để lập kế hoạch đòi hỏi phải nắm được những thông tin đã xảy ra, phải có những phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và phải có những công cụ để đưa ra những dự báo trong tương lai Kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin về tình hình đã xảy ra, cung cấp những công cụ, phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và đưa ra dự báo
Quá trình tổ chức và điều hành: Tổ chức và điều hành là quá trình thực hiện các công việc như : Tổ chức về nhân sự, phân bổ tài sản, nguồn vốn…Để thực hiện tốt các công việc trên đòi hỏi phải nắm được thông tin về tình hình hoạt động của từng bộ phận, phải có những công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả của từng bộ phận , từ đó xác định được trách nhiệm của từng bộ phận, của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp
Kế toán quản trị sẽ cung cấp những thông tin và công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận phục vụ cho mục đích trên
Quá trình kiểm tra: Kiểm tra là quá trình đối chiếu, so sánh giữa số liệu thực
tế với số liệu phản ánh mục tiêu ,nhiệm vụ và kế hoạch đề ra nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch…Kế toán quản trị có vai trò trong việc hình thành thông tin thực tế và kế hoạch phục vụ cho công tác kiểm tra
Quá trình ra quyết định: Thông tin của kế toán quản trị phục vụ rất nhiều cho quá trình ra quyết định Từ thông tin của kế toán quản trị các nhà quản lý có thể lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp
Bên cạnh đó, nhờ có kế toán quản trị tất cả chi phí được phân loại rõ ràng theo cách ứng xử từ đó hỗ trợ nhà quản lý có những quyết định kịp thời đáp ứng theo yêu cầu cấp bách của thời buổi kinh tế thị trường hiện nay
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến kế toán quản trị như đã trình
bày trên là cơ sở để đề tài đánh giá các hoạt động hiện tại của Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành Đồng thời cũng làm định hướng và gợi ý giải pháp thực hiện kế toán quản trị tại Công ty
Trang 25Trong chương này, tác giả đã nêu những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, sự cần thiết phải tổ chức kế toán quản trị và sự tác động của kế toán quản trị vào công tác quản lý doanh nghiệp Qua việc phân tích các nội dung về kế toán quản trị
để từ đó ứng dụng vào việc tổ chức công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp
Trang 26CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ
Tên công ty tiếng Anh: Truong Thanh Furniture Corporation
Tên công ty viết tắt: TTFC Mã chứng khoán: TTF
Trụ sở chính: DT 747, KP7, phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 06503.642004
Website: www Truongthanh.com
Mã số thuế: 3700530696
Vốn điều lệ: 735.000.000 đồng (Bảy trăm ba mươi lăm tỷ đồng)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3700530696 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp lần thứ 12 ngày 9 tháng 01 năm 2014
Năm 2000 thành lập Công ty TNHH Kỹ nghệ gỗ Trường Thành tại Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương Năm 2003 chuyển đổi thành Công ty cổ phần Kỹ nghệ gỗ Trường Thành Đến tháng 11 năm 2007 chuyển đổi thành Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
Cùng với quá trình phát triển, hiện nay Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ
gỗ Trường Thành đã góp vốn với số tiền hơn 363 tỷ đồng vào các công ty con và đã trở thành công ty mẹ của các công ty con sau đây:
Công ty cổ phần Trường Thành (ĐL1)
Công ty cổ phần chế biến gỗ Trường Thành (ĐL2)
Công ty cổ phần chế biến gỗ Trường Thành (BD2)
Công ty TNHH Kỹ nghệ gỗ Trường Thành (TTTĐ)
Trang 27 Công ty cổ phần trồng rừng Trường Thành (TTĐL4)
Công ty cổ phần Trường Thành Xanh (TTG)
Công ty cổ phần Lâm nghiệp Trường Thành
Công ty cổ phần Ván công nghiệp Trường Thành (TTBD3)
Công ty cổ phần Lâm nghiệp Trường Thành (ĐakNông)
Công ty cổ phần Công nghiệp Trường Thành (TTI)
Công ty cổ phần Thương mại XNK Trường Thành ĐakNong
Công ty cổ phần chế biến gỗ Trường Thành M’drak
2.1.2 Sản phẩm của công ty
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, bao gồm các dòng sản phẩm nội thất (bàn, ghế, giường, tủ, cửa, ), ngoại thất (bàn, ghế, ghế nằm, dù, ), ván sàn, sản phẩm công trình, ván dăm, ván lạng, ván ép Sản phẩm của công
ty chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường Châu Âu, Mỹ, Úc, Nhật Thấy được tiềm năng của thị trường trong nước, nên trong 6 năm gần đây công ty đã xâm nhập vào thị trường nội địa kết quả công ty đã có trên 30 điểm bán hàng trên toàn quốc và là nhà cung cấp dịch vụ - thi công trang trí nội thất đáng tin cậy cho các công trình cao cấp tại Việt Nam
Sản phẩm của công ty luôn cam kết về chính sách chất lượng, từng chi tiết đều được chú trọng, các loại keo sử dụng hoàn toàn không chứa formaldehyde, quy trình giám định luôn được thực hiện theo từng quy trình cụ thể của Hệ thống Theo dõi Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) để chắc chắn rằng từng sản phẩm sản xuất ra đều đạt tiêu chuẩn chất lượng và dễ dàng theo dõi
2.1.3 Qui mô sản xuất kinh doanh của công ty
- Qui mô về vốn
Cùng với sự phát triển của Công ty là sự tăng trưởng về nguồn vốn hoạt động, nguồn vốn đều tăng qua các năm
Trang 28Bảng 2.1: Bảng thống kê nguồn vốn Công ty
ĐVT: ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn đầu tư 205.000.000 312.498.390 312.498.390 393.736.060 735.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Qui mô về lao động
Tình hình nhân sự tại Công ty như sau:
Bảng 2.2: Bảng số lượng lao động tại Công ty
12 Kiểm soát tuân thủ 3
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Trang 292.1.4 Chức năng, nhiệm vụ công ty
2.1.4.1 Chức năng công ty
Công ty cổ phần tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ Sản phẩm được thực hiện theo đơn đặt hàng với các hợp đồng xuất khẩu dài hạn Công ty luôn đặt mục tiêu đảm bảo chất lượng sản phẩm nên sản phẩm của công ty luôn nhận được sự tin cậy từ khách hàng
Ngoài ra, công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ nhân viên
để giúp người lao động có đủ tự tin và năng lực nhằm nâng cao hiệu suất làm việc
và đủ khả năng đảm trách những vị trí quan trọng hơn
Mang đến cho cuộc sống những sản phẩm gỗ đẹp mắt, tiện dụng, an toàn, làm cho người sử dụng cảm thấy thoải mái, hạnh phúc và tự tin hơn
Luôn chú trọng đến công tác an toàn môi trường, an toàn lao động, nâng
cao đời sống cho người lao động
2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức
Trang 30(Nguồn: Phòng nhân sự)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty
2.1.5.2 Nhiệm vụ các bộ phận
• Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền
Đại hội cổ đông có quyền thông qua bổ sung, sửa đổi điều lệ; thông qua định hướng
phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm
ĐHĐCĐ BAN KIỂM SOÁT
HĐQT TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
KHO VẬN
BAN QUẢN LÝ XÂY DỰNG
KD-TT
HCNS
CUNG ỨNG KSTT
KT-TT
KH-NL
QLCL
CƠ ĐIỆN XNK
CNTT
Trang 31soát, của Hội đồng quản trị; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng giám đốc
• Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thay mặt cổ đông kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra các báo cáo tài chính trước khi trình Hội đồng quản trị
• Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông mà không được ủy quyền Hội đồng quản trị quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty
• Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được Hội đồng cổ đông và Đại hội đồng cổ đông thông qua
• Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Mỗi Phó Tổng giám đốc sẽ được phân công quản lý, điều hành một hoặc nhiều khối công việc cụ thể
Phó Tổng giám đốc 1: Quản lý và điều hành bộ phận sản xuất, phân xưởng Sofa, phân xưởng Mẫu
Phó Tổng giám đốc 2: Quản lý và điều hành bộ phận bộ phận Kê toán tài chính, Ban kiểm toán nội bộ
Phó Tổng giám đốc 3: Quản lý và điều hành bộ phận kho vận, Ban quản lý xây dựng
Phó Tổng giám đốc 4: Quản lý và điều hành bộ phận kinh doanh tiếp thị, Hành chánh nhân sự, Kiểm soát tuân thủ, Cung ứng
Các bộ phận còn lại sẽ chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, báo cáo trực tiếp công việc cho Tổng giám đốc
Trang 322.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp doanh thu, lợi nhuận qua các năm
Trang 332.1.7 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Chính sách kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006 và thông tư 244/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2009
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Hạch toán thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty xây dựng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Tuy nhiên, để công tác quản lý hiệu quả, chặt chẽ công ty mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
(Tham khảo phụ lục 2.1: Hệ thống tài khoản kế tóan tại công ty cổ phần Tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành)
Để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty đã chi tiết hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh từ đó giúp công ty quản lý tài sản được cụ thể, hiệu quả
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Công ty vận dụng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC Ngoài ra, công ty có bổ sung các chứng từ kế toán để phục vụ cho công tác quản lý
(Tham khảo phụ lục 2.2: Danh mục chứng từ kế tóan tại công ty cổ phần Tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành)
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp đã mang lại lợi ích cho công ty trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết để để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và
Trang 34nhanh chóng vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi sổ được nhanh chóng
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung Tất cả chứng từ kế toán đều được hạch toán bằng cách nhập vào phần mềm kế toán AccNet nên quá trình xử
lý các nghiệp vụ kế toán được nhanh chóng, chính xác
Công ty sử dụng các loại sổ sau đây:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái
Sổ kế toán chi tiết:
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế Hệ thống báo cáo tài chính của công
ty gồm:
- Hệ thống báo cáo tài chính năm, quí:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Trang 35- Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất năm, quí:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Tổ chức bộ máy kế toán
Để nâng cao hiệu quả quản lý, bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo
mô hình kế toán tập trung
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
PHÓ PHÒNG 3
PHÓ PHÒNG 4
TRỰC TUYẾN
CÔNG TRÌNH
NHÓM VẬT TƢ
NHÓM THÀNH PHẨM
NHÓM NGUYÊN LIỆU
THANH TOÁN
CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
THUẾ
- TSCĐ
Trang 36Nhiệm vụ các bộ phận:
- Kế toán trưởng
Có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác của bộ máy kế toán tại công ty, đôn đốc, nhắc nhở kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ kịp thời và chính xác Đồng thời, là người có trách nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo
- Phó phòng kế toán
Có trách nhiệm trợ giúp cho kế toán trưởng về lĩnh vực được phân công Là người chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ hạch toán từ nhân viên kế toán trước khi trình kế toán trưởng ký
- Kế toán tổng hợp
Có trách nhiệm kiểm tra dữ liệu nhập vào phần mềm kế toán, kiểm tra số liệu trên sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp, cập nhật sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, hỗ trợ kế toán trưởng trong việc lập các báo cáo định kỳ
- Kế toán nguyên liệu
Kiểm tra các phiếu đề nghị nhập, xuất nguyên liệu, kiểm tra các lệnh cấp nguyên liệu tiến hành nhập, xuất nguyên liệu cho sản xuất Định kỳ phối hợp thủ kho nguyên liệu tiến hành kiểm kê kho nguyên liệu
- Kế toán vật tư
Kiểm tra các phiếu đề nghị nhập, xuất vật tư, kiểm tra các lệnh cấp vật tư tiến hành nhập, xuất vật tư cho sản xuất Định kỳ phối hợp thủ kho vật tư tiến hành kiểm kê kho vật tư
- Kế toán thành phẩm
Căn cứ vào biên bản nhập kho thành phẩm, kế toán lập phiếu nhập kho thành phẩm Căn cứ vào lệnh xuất hàng, kế toán lập phiếu xuất kho thành phẩm Định kỳ phối hợp thủ kho thành phẩm tiến hành kiểm kê kho thành phẩm
- Kế toán tính giá
Căn cứ vào phiếu yêu cầu tính giá từ Phòng Kinh doanh tiếp thị, kế toán lập bảng chiết tính giá sản phẩm theo yêu cầu
- Kế toán quyết toán
Khi một lệnh sản xuất hoàn thành xong, kế toán sẽ tổng hợp tất cả chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản
Trang 37lý doanh nghiệp để tính giá thành sản phẩm Tập hợp doanh thu bán hàng của lệnh sản xuất này từ đó lập bảng quyết toán đơn hàng tính ra lãi, lỗ cho lệnh sản xuất
- Kế toán công trình
Phụ trách việc theo dõi việc xuất hàng cho các công trình Vì xuất sản phẩm chi tiết ra công trình lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh nên kế toán phải theo dõi chi tiết của sản phẩm
- Kế toán công nợ
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của khách hàng trong nước, nước ngoài Định kỳ lập báo cáo tuổi nợ trình kế toán trưởng
- Kế toán thanh toán
Lập kế hoạch thu, chi tuần, tháng Thực hiện thu, chi tiền khi phát sinh Cùng thủ quỹ quản lý tiền mặt tại công ty, lập biên bản kiểm kê quỹ hàng ngày
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
Để đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty, một mặt tác giả thu thập, phân tích, đánh giá việc vận dụng kế toán quản trị, một mặt tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ nhân viên của Công ty nhằm đánh giá cụ thể, chi tiết về công tác kế toán quản trị Công ty đang thực hiện và những nội dung của kế toán quản trị nào cần bổ sung thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý cho Công ty
2.2.1 Việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty
2.2.1.1 Hệ thống tài khoản sử dụng
Tại Công ty, hệ thống tài khoản chưa được xây dựng một cách chi tiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị Hiện nay, hệ thống tài khoản chủ yếu là theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và được chi tiết theo từng khoản mục Ví dụ, các tài khoản loại 5 được chi tiết đến tài khoản cấp
Trang 383 và được chi tiết theo hình thức bán hàng xuất khẩu, nội địa hay tài khoản loại 6 về chi phí được chi tiết đến tài khoản cấp 2 được chi tiết theo loại nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 2.4: Một số tài khoản kế toán tại Công ty
Tài khoản cấp 1 Tài khoản cấp 2 Tài khoản cấp 3
511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
5111 – Doanh thu bán hàng hóa
5112 – Doanh thu bán thành phẩm
51111 – Doanh thu xuất khẩu
51112 – Doanh thu nội địa
51121 – Doanh thu xuất khẩu
51122 – Doanh thu nội địa
621 – Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
6211 – Chi phí nguyên liệu trực tiếp
6212 – Chi phí vật liệu trực tiếp
6213 – Chi phí nguyên liệu – Ván
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm
trong kỳ Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
Trang 39Như vậy, việc phân loại chi phí tại Công ty chủ yếu phục vụ cho công tác kế toán tài chính Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động cho thấy vị trí của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và là căn cứ để tập hợp chi phí xác định giá thành sản phẩm Tuy nhiên, Công ty chưa chú trọng đến việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí chính vì vậy nên nhà quản trị bị hạn chế thông tin về việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu trực tiếp
Phương pháp tính giá thành: Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
2.2.1.3 Lập dự toán
Hiện tại Công ty chưa xây dựng hệ thống dự toán ngân sách Tuy nhiên, hàng năm Công ty đều xây dựng kế hoạch kinh doanh Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận kinh doanh tiến hành tổng hợp các đơn đặt hàng trình Tổng Giám đốc xem xét Tổng Giám đốc từ Bảng tổng hợp đơn đặt hàng của bộ phận kinh doanh, đồng thời ước đoán thêm nhu cầu tiêu thụ của các dòng sản phẩm tiềm năng trong năm tới Bộ phận kế toán sẽ tiến hành lập kế hạch kinh doanh theo số liệu từ Tổng Giám đốc Cụ thể, kế hoạch kinh doanh năm 2014 được lập như sau:
Trang 40Bảng 2.5: Kế hoạch kinh doanh năm 2014
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
1.700.000 1.683.000 1.368.500 314.500 27.000 155.000 150.000 26.000 80.000 80.500 -10.000 70.500 63.450
2.040.000 2.019.600 1.611.600 377.400 8.160 141.960 136.500 31.620 88.000 123.980 -12.240 111.740 100.566
( Nguồn: Phòng kế toán)
2.2.1.4 Kế toán trách nhiệm
Hiện nay, tại Công ty bộ máy quản lý được chia thành những phòng, ban khác nhau Mỗi phòng, ban đều được qui định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Về phân chia trách nhiệm quản lý, Tổng Giám đốc là người quản lý chung Ngoài ra, 4 Phó Tổng Giám đốc được phân chia phụ trách các phòng, ban chuyên môn Cụ thể, Phó Tổng giám đốc 1 phụ trách mảng sản xuất, chịu trách nhiệm điều hành, quản lý bộ phận sản xuất tại Công ty Phó Tổng giám đốc 2 phụ trách mảng tài chính, chịu trách nhiệm về bộ phận kế toán, tài chính, kiểm toán nội
bộ tại Công ty Phó Tổng giám đốc 3 phụ trách mảng kho vận, chịu trách nhiệm điều hành, quản lý hệ thống kho nguyên liệu, vật tư, thành phẩm tại Công ty Phó Tổng giám đốc 4 phụ trách mảng kinh doanh tiếp thị, hành chánh nhân sự và bộ phận cung ứng Như vậy, tại Công ty chưa phân chia thành các trung tâm trách nhiệm để đánh giá hiệu quả quản lý mà chủ yếu đang phân chia theo trách nhiệm công việc