Hình 1.1.
Sơ đồ khối hệ thống OFDM (Trang 9)
Hình 1.2.
So sánh giữa FDMA và OFDM Số lượng các sóng mang con phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ rộng kênh và mức độ nhiễu (Trang 10)
Hình 1.7.
Tác dụng của chuỗi bảo vệ Việc sử dụng chuỗi bảo vệ đảm bảo tính trực giao của các sóng mang con, do vậy đơn giản hoá cấu trúc bộ đánh giá kênh truyền, bộ cân bằng tín hiệu ở máy thu (Trang 16)
Hình 1.9.
Cấu trúc OFDM trong miền tần số Trong một hệ thống OFDM, tài nguyên sin có trong miền thời gian chinh là các symbol OFDM và trong miền tần số chính là các sóng mang con (Trang 18)
Hình 2.2.
Các hiện tượng xảy ra trong kênh truyền vô tuyến (Trang 27)
Hình 2.1.
Minh họa phân tập đa đường Tín hiệu RF truyền qua kênh truyền vô tuyến sẽ lan tỏa trong không gian, va chạm vào các vật cản phân tán rải rác trên đường truyền như xe cộ, nhà cửa, sông, núi (Trang 27)
Hình 2.5.
Hàm phân bố Rayleigh và Rice Nếu kênh truyền tồn tại LOS, thì đây là thành phần chỉnh của tín hiệu tại máy thu, các thành phần không truyền thẳng NLOS (Non Light Of Sight) không đóng vai trò quan trọng, tức là không có ảnh hưởng quá xấu đến tí (Trang 34)
Hình 3.1.
Kí hiệu OFDM với pilot và OFDM không có pilot (Trang 39)
Hình 3.2.
Ví dụ về việc truyền Pilot liên tục và phân tán ở những vị trí sóng (Trang 41)
Hình 3.3.
Kiểu chèn Pilot dạng khối Dạng thứ hai là cách sắp xếp pilot dạng lược, dạng này có thể được sử dụng để bám kênh truyền biến đổi nhanh, thậm chỉ trong trường hop sự biến đỗi này xảy ra bên trong một chu kỳ thời gian của một ký tự OFDM đơn (Trang 43)
Hình 3.4.
Kiểu chèn Pilot dạng lược Tuy nhiên những thông tin về trạng thái kênh truyền có được từ những pilot này vẫn chưa hoàn chỉnh (Trang 44)
Hình 3.10.
Thực hiện ước lượng 2D đơn giản (Trang 55)
Hình 3.14.
Bộ cân bằng tuyến tính cơ bản Dựa trên lý thuyết cân bằng, hàm trị giá thông thường nhất là trung bình bình phương sai số (MSE) giữa tín hiệu mong muốn và tín hiệu ngõ ra của bộ cân bằng (Trang 62)