Họsẵn sàng chi trả để có được những chuyên gia hàng đầu thế giới về chuyển giá bởiluồn lách và trốn thuế có thể giúp họ tiết kiệm được những khoản khổng lồ.Micheal Palmer – chuyên gia hà
Trang 1MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ 9
1.1 Tổng quan về các công ty đa quốc gia: 9
Các loại hình công ty đa quốc gia (cấu trúc): 9
Quy mô, doanh thu và phạm vi hoạt động lớn 9
Các công ty đa quốc gia là công ty đa ngành 10
Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ…là xu hướng có tính quy luật cùng với sự phát triển của các công ty đa quốc gia Ví dụ, FPT hoạt động trong các lĩnh vực viễn thông, phần mềm, quảng cáo, bất động sản, ngân hàng, chứng khoán,… 10
Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn 10
Đặc điểm xu hướng phát triển: 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỐNG CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM 23
2.1 Tổng quan tình hình chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam thời kỳ hội nhập: 23
2.2 Một số ví dụ điển hình về tình trạng chuyển giá ở Việt Nam và tác hại đối với nền kinh tế trong nước 25
2.2.1 Công ty Coca Cola Việt Nam và PepsiCo 26
2.2.2 Công ty Bat – Vinataba 29
2.2.3 Công ty Adidas Việt Nam 30
2.3 Các biện pháp chống chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam 32
2.3.1 Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý về chống chuyển giá 32
2.3.2 Lập nhóm thanh tra chống chuyển giá 34
2.3.3 Hoàn thiện cơ sở thông tin 34
2.3.4 Tài sản tăng thêm phải giải trình 35
2.4 Đánh giá những biện pháp chống chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam 35
2.4.1 Những kết quả trong quá trình chống chuyển giá 35
2.4.2 Những tồn tại trong quá trình chống chuyển giá 37
2.4.3 Nguyên nhân của các tồn tại trong quá trình chống chuyển giá 37
3.1 Định hướng của nhà nước về vấn đề chống chuyền giá 39
Trang 23.2 Một số biện phápchống chuyển giá được đề xuất : 41
3.2.1 : Biện pháp của Chính phủ 41
3.2.2 : Biện pháp của các doanh nghiệp: 46
3.2.3 : Biện pháp xã hội: 47
Kết luận: 49
Chuyển giá là mặt trái của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Nó không chỉ làm nghèo ngân quỹ quốc gia mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nước Việc nghiên cứu về thực trạng chuyển giá là vô cùng cần thiết trong quá trình chuyển giá bởi những giải pháp đúng đắn chỉ có thể bắt nguồn từ những nhìn nhận đúng đắn Không thể phủ nhận thực trạng này diễn ra khá phổ biến không chỉ ở nước ta mà còn nhiều nước trên thế giới Nhưng đồng thời cũng cần khẳng định những nỗ lực không ngừng của Chính phủ Việt Nam trong cuộc chiến chống chuyển giá Tuy còn những tồn tại, bất cập nhưng đã bước đầu đạt được những kết quả nhất định Thiết nghĩ, cuộc chiến chống chuyển giá không phải câu chuyện của riêng một cơ quan tổ chức nào, mà là cuộc chiến của toàn bộ những cá nhân, tập thể tham gia vào nền kinh tế Hơn bao giờ hết, đoàn kết để chống lại những tiêu cực trong quá trình toàn cầu hoá và mở rộng kinh tế quốc tế sẽ tạo nên lẽ sống còn cho những doanh nghiệp Việt Nam để giữ gìn lợi thế cạnh tranh, tạo môi trường cạnh tranh công bằng và bảo vệ ngân quỹ quốc gia 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC : 51
Trang 3DANH MỤC BẢNG
Bảng thống kê tình hình khai lỗ của các doanh nghiệp trên cả nước từ năm 1995đến năm 2005 24
Trang 4LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển giá ở Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp
1 Tính cấp thiết của để tài:
Chuyển giá là thực trạng không còn xa lạ với nhiều nền kinh tế trên thế giới
và nó đang dần trở thành một vấn nạn toàn cầu Bất kể là quốc gia phát triển, đangphát triển hay nước nghèo thì chuyển giá vẫn là vấn đề đau đầu của các cấp chínhphủ Các tập đoàn đa quốc gia thường tìm mọi cách để chuyển giá và trốn thuế Họsẵn sàng chi trả để có được những chuyên gia hàng đầu thế giới về chuyển giá bởiluồn lách và trốn thuế có thể giúp họ tiết kiệm được những khoản khổng lồ.Micheal Palmer – chuyên gia hàng đầu về chống chuyển giá ở Australia cũng phảithừa nhận là cơ quan thuế của Australia đã không ít lần thua kiện một số tập đoànlớn trong các vụ kiện về chuyển giá Không chỉ Australia, Australia cũng đang làmnhũng nhiễu nền kinh tế Anh quốc Starbuck – chuỗi cửa hàng cà phê lớn nhất liêntục báo lỗ trong suốt 13 năm tại Anh bất chấp thực tế là doanh nghiệp này vẫnkhông ngừng mở rộng các chi nhánh và phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, ngay cả cơquan thuế nước Anh kiện Starbuck ra toà cũng không thể bắt công ty này nộp thuế
Có thể thấy, những chiêu trò chuyển giá ở các nền kinh tế trên thế giới ngày càngtinh vi và phổ biến bởi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và bài bản của các công ty tiến hànhchuyển giá Chuyển giá đang là vấn đề không chỉ với một quốc gia hanh một nềnkinh tế cụ thể mà đã là vấn nạn của toàn bộ các nền kinh tế trên thế giới
Việc tham gia vào các tổ chức hợp tác quốc tế, đặc biệt là việc trở thànhthành viên chính thức của WTO đã mở ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển mớicho nền kinh tế Việt Nam Từ khi gia nhập Tổ chức Kinh tế Thế giới năm 2006,vốn đầu tư FDI vào Việt Nam đã gia tăng không ngừng và liên tiếp đạt được những
kỉ lục mới về tỉ lệ thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Các doanh nghiệp FDI ngày càng chiếm một vai trò quan trọng trong nềnkinh tế của Việt Nam Theo Diễn đàn Đầu tư, các doanh nghiệp FDI chiếm tới20% GDP, khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và chiếm trên 40% giá trị sảnxuất công nghiệp, khoảng 50% kim ngạch xuất nhập khẩu và khoảng 30% tổng thungân sách Nhà nước
Trang 5Nhưng có một thực tế đã tồn tại suốt nhiều năm qua, đó là các doanhnghiệp vẫn báo lỗ dù liên tục mở rộng quy mô sản xuất và hoạt động của mình.Năm 2011, thanh tra 921 doanh nghiệp FDI lỗ trên tổng số 13.500 doanh nghiệp,
co quan thuế đã giảm lỗ được 6.617 tỷ đồng, truy thu thuế và phạt gần 1.700 tỷđồng Làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy rõ mức độ thiệt hại do cácdoanh nghiệp nước ngoài gây ra với ngân quỹ Nhà nước thông qua hành vi chuyểngiá
Nó đặt ra yêu cầu cần phải lựa chọn đầu tư sao cho mỗi đồng vốn đầu tưnước ngoài sẽ trở nên hiệu quả nhất Do đó, hiện tượng chuyển giá, hơn bao giờhết, trở thành một vấn đề bức thiết cần được nhìn nhận đúng đắn và có cách giảiquyết triệt để Chuyển giá không chỉ làm giảm nguồn thu ngân sách từ thuế và gâybất bình đẳng trong nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp dẫn tới sự cách biệt trong ưuthế cạnh tranh, chuyển giá còn khiến cho nguồn tài nguyên và nhân công giá rẻ ởViệt Nam bị lợi dụng Thêm vào đó còn là những hiểu lầm về sức khỏe của nềnkinh tế cũng là tác động không hề nhỏ lên nền kinh tế vĩ mô
Đứng trước thực trạng đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy sự cần thiết của
việc lập đề tài nghiên cứu “Chuyển giá tại Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp” để
nhằm đưa ra những đánh giá khách quan về tình hình thực tế và các giải pháp củachính phủ nhằm hạn chế tác hại của hiện tượng chuyển giá tại Việt Nam cũng nhưđưa ra giải pháp trên cơ sở quan điểm cá nhân cũng như học hỏi kinh nghiệm từcác nước trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống chuyển giá này
2 Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Phân tích, nghiên cứu thực trạng chuyển giá tại các
doanh nghiệp Việt Nam cũng như các biện pháp đã được chính phủ đưa ra để nhằmhạn chế thực trạng chuyển giá để tìm ra giải pháp giải quyết thích hợp và hiệu quả,phù hợp với hệ thống pháp lý và tình hình của Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp của chính phủ nhằm hạn chế thực
trạng chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty đaquốc gia
Phạm vi nghiên cứu:
Trang 6• Thời gian: từ năm 1997 đến 2010Văn bản pháp lý đầu tiên đề cập đến chuyển giá là Thông tư 74/1997/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài, sau đó là Thông tư89/1999/TT-BTC và Thông tư 13/2001/TT-BTC Đến Thông tư 05/2005/TT-BTChướng dẫn về thuế nhà thầu thì vấn đề này được bỏ ra khỏi nội dung điều chỉnh.Cho đến 19/12/2005, chuyển giá đã được nhắc lại tại Thông tư 117/2005/TT-BTC
do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn việc thực hiện xác định giá thị trường trongcác giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết Tuy nhiên, các văn bảnnói trên chỉ dừng lại ở đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp FDI mà chưa ápdụng đối với các doanh nghiệp trong nước, tức là mới chú trọng vấn đề chốngchuyển giá quốc tế, chứ chưa có giải pháp chống chuyển giá nội địa Với sự ra đờicủa Thông tư 66/2010/TT-BTC, lần đầu tiên ở Việt Nam một văn bản pháp lý vềchống chuyển giá được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
của chính phủ nhằm hạn chế thực trạng chuyển giá
để nhằm hạn chế thực trạng chuyển giá
3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và phân tích dựa trên những phương pháp cụ thể vàlogic:
Kết hợp giữa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để có được những quanđiểm khách quan, toàn diện và lịch sử khi xem xét đánh giá từng vấn đề cụ thể
Phương pháp tổng hợp thống kê, liệt kê, phân tích các nguồn số liệu từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá để làm rõ vấn đề
Tham khảo các nguồn thông tin thứ cấp về các thông tư và bộ luật quy định
về vấn đề chuyển giá Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phương so sánh trong quá trình phân tích
4 Tổng quan về các công trình đã nghiên cứu:
Chuyển giá là một vấn đề kinh tế tuy không còn mới nhưng vẫn giữ nguyênđược tính thời sự của nó Bàn luận về những thực trạng cũng như giải pháp cho
Trang 7vấn đề này đã có nhiều bài nghiên cứu của các chuyên gia cũng như những nhà kinh tế học.
Đề tài nghiên cứu “Chuyển giá trong các công ty đa quốc gia ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Quỳnh Giang, thuộc trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra được những cơ sở lý thuyết cũng như môi trường pháp lý của chống chuyển giá nhưng còn thiếu những ví dụ cụ thể về thực trạng chuyển giá tại Việt Nam, khiến cho người đọc khó hình dung được sự cấp thiết của vấn đề
Đề tài nghiên cứu “Những diễn biến của hiện tượng chuyển giá ở Việt Namtrong thời kỳ hội nhập” của nhóm tác giả Phạm Quốc Trung, Trần Ngọc Trà My, Tiêu Tấn Thành, Nguyễn Thị Hồng Hoa đã đề cập tới những ví dụ thực tế của chuyển giá tại Việt Nam, song những biện pháp còn mang nặng tính lý thuyết và chưa đi vào thực tế
5 Điểm mới đóng góp của đề tài:
Dựa vào những bài học thực tế về kinh nghiệm chống chuyển giá của cácnước trên thế giới cũng như những đánh giá khách quan, nhóm nghiên cứu mongmuốn đóng góp một số giải pháp chống chuyển giá cho các cơ quan quản lý củanhà nước quản lý tốt hơn đối với các doanh nghiệp FDI, góp phần làm tăng nguồnthu ngân sách Nhà nước từ việc thu thuế TNDN đối với các công ty này Mặt khác,giúp các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt các doanh nghiệp có tham gia trong liêndoanh có cái nhìn rõ hơn về chuyển giá quốc tế cũng như những biện pháp tự bảo
vệ mình trong khi hợp tác với các đối tác nước ngoài
Đề tài mong muốn đóng góp những điểm mới khi nghiên cứu về đề tài
chuyển giá Đề tài nghiên cứu “Chuyển giá ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp”
tập trung nghiên cứu về những nhóm giải pháp chống chuyển giá đã được chínhphủ đưa ra từ năm 1997 tới năm 2010 và đưa ra những đề suất nhằm hạn chế thựctrạng nhức nhối này ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của các nền kinh tế lớn trênthế giới
6 Tóm tắt đề tài:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chuyển giá
Chương 2: Thực trạng chống chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI
ở Việt Nam
Trang 8Chương 3: Đề xuất một số biện pháp ngăn chặn chuyển giá.
Trang 9CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ
1.1 Tổng quan về các công ty đa quốc gia:
1.1.1Khái niệm:
cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia, có ngân sách vượt cả ngân sách củanhiều quốc gia Công ty đa quốc gia có ảnh hưởng lớn đến các mốiquan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia Các công ty đaquốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa
cùng loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau
số nước nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một sốnước khác
khác nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của công ty đa quốc gia:
o Quy mô, doanh thu và phạm vi hoạt động lớn
Sở hữu của các công ty đa quốc gia là sở hữu có tính chất đa chủ và đaquốc tịch thể hiện ở sự tham gia của nhiều chủ sở hữu ở các nước khác nhau đốivới tài sản của công ty được phân bổ trên phạm vi toàn cầu
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong công ty đa quốc gia nhằm mụctiêu quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ kinh doanh
Vì vậy sau khi thành lập công ty đa quốc gia, các công ty thành viên phát triểnnhanh hơn, tài sản có quyền sở hữu cũng tăng lên khá nhanh, từ đó tổng tài sảncũng tăng lên đáng kể
Trang 10Các công ty đa quốc gia thường sở hữu các yếu tố có tính cốt lõi vàquyết định đối với quy trình sản xuất: vốn đầu tư, bí quyết công nghệ, các kỹnăng quản trị và mạng lưới hoạt động toàn cầu Vì vậy, tạo khả năng sinh lợi rấtlớn và mang tính tiên phong nhằm tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đốithủ.
Về lao động, các công ty đa quốc gia thường thu hút một lượng lớn laođộng ở chính quốc và các quốc gia khác Ví dụ, tập đoàn FPT có 11 công tythành viên và 3 công ty liên kết với 14.912 cán bộ nhân viên , tập đoàn Danone (Pháp) có 81000 nhân viên…
o Các công ty đa quốc gia là công ty đa ngành
Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính,ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ…là xuhướng có tính quy luật cùng với sự phát triển của các công ty đa quốc gia Ví dụ,FPT hoạt động trong các lĩnh vực viễn thông, phần mềm, quảng cáo, bất độngsản, ngân hàng, chứng khoán,…
Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan tronghoạt động sản xuất kinh doanh và sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sảnxuất đã tăng thêm lợi thế so sánh cho các công ty đa quốc gia trong việc mởrộng địa bàn hoạt động và gia tăng lợi nhuận
o Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn
Về cơ cấu tổ chức, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hiệpthương Cần nhấn mạnh, công ty đa quốc gia không phải là một doanh nghiệp,không có tư cách pháp nhân độc lập Do đó các mệnh lệnh hành chính khôngđược sử dụng trong điều hành các công ty đa quốc gia Các doanh nghiệp làthành viên của công ty đa quốc gia đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyềnlực cao nhất như hội đồng thành viên, đại hội cổ đông
Sở hữu vốn của công ty đa quốc gia cũng rất đa dạng Trước hết vốntrong công ty đa quốc gia là do các công ty thành viên làm chủ sở hữu, bao gồm
cả vốn tư nhân và vốn nhà nước Quyền sở hữu vốn trong công ty đa quốc gia
Trang 11cũng tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào công tymẹ.
o Đặc điểm xu hướng phát triển:
Trong hoạt động đầu tư có sự chuyển dịch từ công nghiệp khai thác tàinguyên sang công nghiệp chế biến sản phẩm, đem lại giá trị cao hơn; từ côngnghiệp sử dụng lao động nhiều chuyển sang đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều
kĩ thuật và công nghệ mới và sang các ngành dịch vụ điện tử, dịch vụ thươngmại, tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục…
Các công ty đa quốc gia ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự pháttriển của kinh tế thế giới Hiện nay, các công ty đa quốc gia chiếm đến 2/3 trị giáthương mại quốc tế, chiếm 4/5 tổng giá trị đầu tư FDI; 9/10 thành quả nghiêncứu khoa học và chuyển giao kĩ thuật của thế giới; chiếm 95% hoạt động xuấtnhập khẩu lao động quốc tế… và các công ty đa quốc gia đóng vai trò trọng yếutrong đẩy nhanh quốc tế hóa đời sống kinh tế toàn cầu, biến mỗi nước trở thànhmột bộ phận của kinh tế thế giới
Mở rộng các hình thức liên kết kinh tế để tăng cường khả năng cạnhtranh Để mở rộng phạm vi thế lực, tăng sức cạnh tranh phù hợp với bước pháttriển mới của kinh tế và kĩ thuật, cùng với chiến lược sáp nhập, các công ty đaquốc gia lớn còn đẩy mạnh hoạt động liên hợp Đó là sự thiết lập quan hệ hợptác giữa hai hoặc nhiều công ty đa quốc gia ngang sức cùng hoặc khác quốc tịchnhằm thực hiện mục tiêu nào đó
Đa dạng hóa và chuyên môn hóa cao độ là một xu hướng chiến lược mớicủa mỗi công ty đa quốc gia: Các công ty thông qua sản xuất nhiều chủng loạisản phầm hoặc thỏa mãn nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau để giảm bớt rủi ro,tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, đối phó với tình trạng kinh tế thế giới tăngtrưởng chậm, nhu cầu thị trường giảm sút Một số khác lại dốc toàn lực phát huythế mạnh, chuyên môn của mình
1.2 Chuyển giá:
1.2.1 Khái niệm:
Trang 12Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa,dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biêngiới không theo giá thị trường nhằm chuyển thu nhập và lời nhuận từ nước cóthuế cao sang nước có thuế thấp, tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốcgia (multinational corporation) trên toàn cầu.
Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiệnnhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liênkết Hành vi ấy có đối tượng tác động chính là giá cả Sở dĩ giá cả có thể xácđịnh lại trong những giao dịch như thế vì các chủ thể có quyền định đoạt trongkinh doanh, có quyền quyết định giá cả của một giao dịch Vì vậy, họ có quyềnmua hay bán hang hóa, dịch vụ với giá mà họ mong muốn Hơn nữa, các chủthể có mối quan hệ gắn bó chung về lời ích nên sự khác biệt về giá giao dịchđược thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích không làm thay đổilợi ích toàn cục nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ Thôngqua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bịđiều tiết thấp hơn và ngược lại Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của cácquốc gia là điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ khôngthể đồng nhất, cũng như sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tấtyếu Chênh lệch mức độ điều tiết thuế vì thế hoàn toàn có thể xảy ra
Do đó, chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiệngiữa các chủ thể có mối quan hệ liên kết Để làm điều này họ phải thiết lập mộtchính sách về giá mà ở đó giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay thấptùy vào lợi ích đạt được từ những giao dịch như thế Chúng ta cần phân biệtđiều này với trường hợp khai giá giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý để trốnthuế nhưng đằng sau đó họ vẫn thực hiện thanh toán đầy đủ theo giá thỏa thuận.Trong khi đó nếu giao dịch bị chuyển giá, họ sẽ không phải thực hiện vế saucủa việc thanh toán trên và thậm chí họ có thể định giá giao dịch cao Các đốitượng này nắm bắt và vận dụng được những quy định khác biệt về thuế giữa cácquốc gia, các ưu đãi trong quy định thuế để hưởng lợi có vẻ như hoàn toàn hợppháp Như thế, vô hình trung, chuyển giá đã gây ra sự bất bình đẳng trong việcthực hiện nghĩa vụ thuế do xác định không chính xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến bấtbình đẳng về lợi ích, tạo ra sự cách biệt trong ưu thế cạnh tranh
Trang 13Tuy vậy, để xác định một chủ thể đã thực hiện chuyển giá thật khôngđơn giản Bởi vì, nếu định giá cao hoặc thấp mà làm tăng số thu thuế một cáchcục bộ cho một nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền nên định lại giá chuyểngiao Chẳng hạn, giá mua đầu vào nếu được xác định thấp, điều đó có thể dẫnđến chi phí thấp và kết quả là thu nhập trước thuế sẽ cao, do đó thuế thu nhậpdoanh nghiệp tăng; hoặc giả như giá xuất khẩu định cao cũng làm doanh thutăng và kết quả là cũng làm tăng số thuế mà nhà nước thu được Nhưng cầnhiểu rằng điều đó cũng có nghĩa rằng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp liên kết ởđầu kia có khả năng đã giảm xuống do chuyển một phần nghĩa vụ của mình quagiá sang doanh nghiệp liên kết này.
Hành vi này chỉ có thể được thực hiện thông qua giao dịch của các chủthể có quan hệ liên kết Biểu hiện cụ thể của hành vi là giao kết về giá Nhưnggiao kết về giá chưa đủ để kết luận rằng chủ thể đã thực hiện hành vi chuyểngiá Bởi lẽ nếu giao kết đó chưa thực hiện trên thực tế hoặc chưa có sự chuyểndịch quyền đối với đối tượng giao dịch thì không có cơ sở để xác định sựchuyển dịch về mặt lợi ích Như vậy, ta có thể xem chuyển giá hoàn thành khi
có sự chuyển giao đối tượng giao dịch cho dù đã hoàn thành nghĩa vụ thanhtoán hay chưa Giá giao kết là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá Chúng ta
có thể đánh giá một giao dịch có chuyển giá hay không khi so sánh giá giao kếtvới giá thị trường Nếu giá giao kết không tương ứng với giá thị trường thì cónhiều khả năng để kết luận rằng giao dịch này có biểu hiện chuyển giá Ngoài
ra, còn có một số dấu hiệu để nhận biết chuyển giá như:
xuất mở rộng Câu chuyện lỗ nhiều năm hiện được DN đối phó bằng cáchbiến hóa như: chủ động để ba năm lỗ liên tục, sau đó 1-2 năm lãi nhưng mứclãi rất ít, để rồi lũy kế ra vẫn lỗ Các giao dịch nội bộ hay còn gọi là giaodịch liên kết thể hiện bất thường
những quốc gia có thuế suất thấp
sinh không bình thường
Trang 14o Các doanh nghiệp mà tỷ suất lợi nhuận của chúng nhỏ hơnnhiều so với các doanh nghiệp khác cùng trong ngành.
1.2.2 Động cơ thúc đẩy
1.2.2.1 Động cơ bên ngoài:
Một là, sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Khi phát
hiện ra sự khác biệt lớn giữa thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của haiquốc gia, với mục tiêu luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình các MNC sẽtiến hành thực hiện hành vi chuyển giá nhằm mục đích giảm thiểu tối đa khoảnthuế mà MNC này phải nộp cũng như là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế củaMNC Khi có chênh lệch về thuế suất thì phương thức chuyển giá mà các MNCthường sử dụng đó là nâng giá mua đầu vào các nguyên, vật liệu, hàng hóa vàđịnh giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các công ty con đóng trên các quốcgia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao Như vậy, bằng cách thựchiện này thì MNC đã chuyển một phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuếthu nhập doanh nghiệp cao sang quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanhnghiệp thấp và như vậy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đã được thực hiện thànhcông
Hai là, Với mục đích là bảo toàn và phát triển nguồn vốn đầu tư ban
đầu, các MNC sẽ tiến hành đầu tư vào một quốc gia nếu họ dự đoán rằng trongtương lai đồng tiền của quốc gia này sẽ mạnh lên nghĩa là số vốn đầu tư banđầu của họ được bảo toàn và phát triển, ngược lại họ sẽ rút đầu tư ra khỏi mộtquốc gia nếu họ dự đoán rằng trong tương lai đồng tiền của quốc gia này sẽ bịyếu đi nghĩa là vốn đầu tư ban đầu của họ bị giảm đi
Dựa trên các dự báo về tình hình tỷ giá mà các MNC có thể thực hiệncác khoản thanh toán nội bộ sớm hơn hay muộn hơn nhằm giảm rủi ro về tỷgiá Các khoản công nợ có thể được thanh toán sớm hơn nếu các dự báo chorằng đồng tiền của quốc gia mà MNC có công ty con sẽ bị mất giá Và ngượclại các khoản thanh toán sẽ bị lùi lại nếu dự báo cho rằng đồng tiền của quốcgia đó có xu hướng mạnh lên
Trang 15Ba là, chi phí cơ hội cũng là một động lực để các MNC thực hiện hành vi
chuyển giá Các MNC nhận ra rằng các khoản lợi nhuận của họ chỉ có thểchuyển về nước sau khi kết thúc năm tài chính và sau khi được kiểm tra của cơquan thuế và chịu sự kiểm soát ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối Vì vậy, các
cơ hội đầu tư có thể sẽ bị bỏ lỡ Do các MNC sẽ tiến hành thủ thuật chuyển giánhằm thu hồi vốn đầu tư và bắt lấy cơ hội đầu tư khác Trong các hoạt động liêndoanh liên kết với các đối tác trong nước thì các MNC sẽ định giá thật cao cácyếu tố đầu vào mua từ công ty mẹ nhằm tăng cường tỷ lệ góp vốn và nắm quyềnquản lý Ngoài ra, các MNC có thể cấu kết với các công ty nước ngoài khác làmlũng đoạn thị trường trong nước
Bốn là, tình hình lạm phát của các quốc gia khác nhau, nếu quốc gia
nào có tỷ lệ lạm phát cao tức đồng tiền nước đó bị mất giá Do đó MNC sẽtiến hành hoạt động chuyển giá nhằm bảo toàn lượng vốn đầu tư và lợi nhuận
Năm là, yếu tố tình hình kinh tế-chính trị của quốc gia mà MNC
có chi nhánh hay công ty con Các chính sách kinh tế thay đổi ảnh hưởngđến quyền lợi của các công ty con của MNC thì MNC sẽ thực hiện các hành vichuyển giá nhằm chống lại các tác động Hoặc nếu tình hình chính trị bất ổn,
để giảm rủi ro và bảo tồn vốn kinh doanh bằng cách chuyển giá thì MNCmuốn thu hồi vốn đầu tư sớm Ngoài ra hoạt động chuyển giá cũng nhằm làmgiảm các khoản lãi từ đó giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động,cũng như giảm sự chú ý của các cơ quan thuế của nước sở tại
1.2.2.2 Động cơ bên trong:
Khi các hoạt động sản xuất kinh doanh của MNC tại chính quốc hay tạicác công ty thành viên trên các quốc gia khác bị thua lỗ Lý do dẫn đến sự thua lỗ
có thể là do sai lầm trong kế hoạch kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu vàđưa sản phẩm mới vào thị trường, các chi phí quản lý hay chi phí quảng cáo,quảng bá sản phẩm quá cao dẫn đến kết quả kinh doanh bị thua lỗ Để tạo ra mộtbức tranh tài chính tươi sáng hơn cho công ty khi đứng trước các cổ đông và cácbên hữu quan khác thì chuyển giá như là một cứu cánh để thực hiện ý đồ trên.Chuyển giá giúp cho các MNC san sẻ thua lỗ giữa các thành viên với nhau từ đólàm giảm các khoản thuế phải nộp và tạo nên kết quả kinh doanh giả tạo vi phạmpháp luật của các quốc gia Các MNC khi thâm nhập vào một thị trường mới thì
Trang 16điều quan trọng trong giai đoạn này là phải chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh thịphần nhằm xây dựng nền móng ban đầu cho hoạt động kinh doanh sau này Vìvậy mà các MNC trong giai đoạn này sẽ tăng cường các hoạt động quảng cáo,quảng bá sản phẩm làm cho giai đoạn này MNC sẽ bị lỗ nặng và kéo dài Trongcác mối liên kết kinh doanh hay hợp tác kinh doanh thì các MNC sẽ dựa vào tiềmlực tài chính hùng hậu của mình mà thực hiện các hành vi chuyển giá bất hợppháp để làm cho hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài và chiếm lấy quyền quản
lý và kiểm soát công ty Tồi tệ hơn là đẩy các đối tác ra khỏi hoạt động kinhdoanh và chiếm toàn bộ quyền kiểm soát và chuyển quyền sở hữu công ty Tìnhtrạng này thường xảy ra phổ biến tại các quốc gia đang phát triển như Việt Namkhi mà trình độ quản lý còn yếu kém Sau khi đánh bật các các đối thủ vànhững bên liên kết kinh doanh ra khỏi thị trường thì MNC sẽ chiếm lĩnh thịtrường và nâng giá sản phẩm để bù lại phần chi phí trước đây đã bỏ ra
Do được hưởng các đặc quyền, đặc lợi trong quá trình kêu gọi đầu tưcủa nước chủ nhà và nắm trong tay các quyền về kinh tế chính trị và xã hội màMNC xem công ty con đặt trên quốc gia này như là trung tâm lợi nhuận của cảMNC và thực hiện hành vi chuyển giá để lại hậu quả đáng kể cho nước tiếpnhận đầu tư
Ngoài ra chuyển giá còn được thực hiện do việc chuyển giao các sảnphẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao như trongcác ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược… nhằmgiảm các rủi ro khi giao dịch các sản phẩm này thì chuyển giá là phương phápđược các MNC lựa chọn
1.2.3 Hình thức chuyển giá
1.2.3.2 Chuyển giá thông qua vốn đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài thông qua góp vốn bằng các dây chuyền máymóc, thiết bị cũ, mang đặc thù và thường định giá cao hơn giá trị thực tế Đây làhành vi phản ánh giá không trung thực dẫn đến hoạch toán lỗ giả nhưng lãi thật.Luật đầu tư nước ngoài quy định ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt được quyđịnh, các doanh nghiệp nước ngoài phải góp ít nhất 30% tổng số vốn
1.2.3.3 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ:
Đây là hành vi chuyển giá thông qua việc các công ty nước ngoài chuyểngiao công nghệ sản xuất, kinh doanh cho các bên liên kết tại Việt Nam và thu tiền
Trang 17bản quyền với giá cao trong điều kiện lợi dụng việc định giá của ta còn gặp nhiềukhó khăn Do đó, chi phí đầu vào bị đẩy lên cao, dẫn đến hạch toán thua lỗ, cònkhoản phí bản quyền được chuyển giao cho bên nước ngoài hưởng.
1.2.3.4 Chuyển giá thông qua chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hoá:
Thông qua công ty mẹ ở nước ngoài đã chi phối đẩy giá đầu vào lên caocủa nguyên vật liệu chuyển giao giữa công ty con ở Việt Nam và các bên liên kết
và chuyển lợi nhuận từ Việt Nam về công ty liên kết tại quốc gia có thuyế thu nhậpdoanh nghiệp thấp hơn
1.2.3.5 Chuyển giá thông qua các hình thức cung cấp dịch dụ:
Do việc cung cấp dịch vụ giữa công ty mẹ với các công ty con và giữacác công ty trong tập đoàn rất khó xác định giá, một số tập đoàn đa quốc gia đầu tưvốn vào Việt Nam cung cấp dịch vụ quản lý và hỗ trợ quản lý cho cả tập đoàn nhưdịch vụ kế toán, tài chính, tư vấn, quản lý tài sản,…họ tính giá dịch vụ này rất cao
để chuyển lợi nhuận từ công ty con sang công ty mẹ với mục đích tránh thuế tạiViệt Nam
1.2.3.6 Chuyển giá thông qua chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh:
Thông qua hình thức vay vốn từ bên liên kết và trả lãi suất vay cao Mụcđích là chuyển lợi nhuận từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sang bênliên kết tại nước có thuế suất thuế thấp hơn để tránh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam
Trên đây là 5 hình thức chuyển giá chính, nhưng chắc chắn rằng doanhnghiệp FDI còn tiềm ẩn nhiều hành vi chuyển giá khác nữa khi mà mô hình hoạtđộng của họ còn qua nhiều khâu trung gian
1.2.4 Kinh nghiệm chống chuyển giá ở một số nước:
1.2.4.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá ở Mỹ
Theo báo cáo của Cơ quan thuế nội địa Mỹ (IRS), từ năm 1998 tới 2005,khoảng 2/3 các công ty Mỹ và khoảng 68% các công ty nước ngoài hoạt động kinhdoanh tại Mỹ trốn thuế TNDN thông qua việc chuyển một lượng lớn thu nhập ranước ngoài để tránh một khoản tiền thuế lên đến 8 tỷ USD mỗi năm Thực tế chothấy, thuế suất ở Mỹ khoảng 40% cao hơn nhiều quốc gia khác, vì vậy hiện tượngchuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại Mỹ là khá phổ biến Nhằmchống lại hiện tượng trên, Mỹ đã có một số biện pháp chống chuyển giá tương đốinghiêm ngặt Đạo luật cơ bản và đầy đủ nhất về việc chống chuyển giá Mỹ là đạo
Trang 18luật IRS Sec 482 Đạo luật này quy định nguyên tắc căn bản giá thị trường là cơ sởcho thực hiện định giá chuyển giao giữa các MNC với nhau nhưng đồng thời cổ vũcho việc vận dụng phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở chiết tách lợinhuận Mỹ quy định cụ thể các nguyên tắc chế tài dành cho hành vi chuyển giá baogồm: phạt chuyển giá trong giao dịch và phạt chuyển giá bổ sung
Trước hết, phạt chuyển giá trong giao dịch (Transaction penalty) là loạihình chế tài khi có chênh lệch đáng kể trong giá chuyển giao nếu so sánh với cănbản giá thị trường theo quy định IRS Sec 482, mà hậu quả là số thu nhập chịu thuếkhông phản ánh đúng thực tế của nghiệp vụ phát sinh Với mức sai phạm trọng yếuđáng kể, mức phạt chuyển giá 20% dành cho trường hợp có sai sót đáng kể dochuyển giá vượt quá 200% (hay dưới 50%) so với mức mà IRS Sec 482 xác địnhđược Với tổng mức sai phạm trọng yếu: mức phạt chuyển giá 40% dành chotrường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 400% (hay dưới 25%) so vớimức mà IRS xác định được
Ngoài phạt chuyển giá trong giao dich, đạo luật IRS Sec 482 còn áp dụngchế tài phạt chuyển giá bổ sung Phạt bổ sung (Net Adjustment Penalty) được ápdụng nếu phần thu nhập chịu thuế sau khi tính lại theo IRS Sec 482 tăng vượt mứcquy định có thể cho trước Trong trường hợp phần thu nhập tăng thêm vượt quámức thấp nhất trong hai mức 5 triệu USD hoặc 10% trên tổng số thuế phải nộp,khoản phạt bổ sung 20% trên số thuế truy thu sẽ được áp dụng Trong trường hợpphần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức 20 triệu USD hoặc20% trên tổng số thuế phải nộp, khoản phạt bổ sung 40% trên số thuế truy thu sẽđược áp dụng
Để đánh giá và phát hiện hành vi chuyển giá, Mỹ sử dụng 6 phương phápđịnh giá bao gồm: Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (ComparableUncontroller Price – CUP) Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method).Phương pháp chi phí cộng thêm vốn (Cost Plus Method) Phương pháp chiết táchlợi nhuạn (Profit Split Method) Phương pháp chiết tách lợi nhuận có thể so sánhđược (Comparabable Profit Split Method) Phương pháp lợi nhuận có thể so sánh(The Comparable Profit Method) Trong đó, phương pháp được sử dụng rộng rãinhất là phương pháp giá bán lại (Resales price method) và phương pháp giá phícộng thêm (cost plus method) vì những tài liệu cần thiết không quá phức tạp khithu thập Thực tế cho thấy, phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit split method)
Trang 19là phương pháp dễ áp dụng và ít tốn kém nhất ở Mỹ Tuy nhiên do tính chính xáckhông cao nên đã bị chỉ trích khá nhiều bởi các MNC.
Ngoài ra, ở Mỹ, việc lưu trữ và nộp trình các tài liệu hồ sơ liên quan đếngiá bán, các trí trị mua, bán, chuyển nhượng và các chứng từ khác không được quyđịnh bởi luật Nhưng trên thực tế, các công ty cần lưu giữ các tài liệu đó liên tụctrong nhiều năm liền để phục vụ cho việc điều tra, xem xét khi có yêu cầu Kể từkhi có yêu cầu, công ty phải gửi đầy đủ tài liệu đến IRC trong vòng tối đa 30 ngày.Việc xuất trình đầy đủ các chứng từ có ý nghĩa lớn trong việc xác định đâu làphương pháp tốt nhất sẽ được sử dụng để xem xét hành vi chuyển giá Một số giấy
tờ được yêu cầu cụ thể gồm có: tổng quan về người trả thuế, phân tích tính các yếu
tố về pháp luật và kinh tế ảnh hưởng đến việc định giá, bản mô tả cấu trúc tổ chức,một bản mô tả phương pháp định giá và lí do tại sao phương pháp đó lại được sửdụng, một bản mô tả phương pháp thay thế và giải thích tại sao nó lại không được
sử dụng, một bản mô tả các giao dịch có kiểm soát và tất cả các số liệu nội bộ đượcdùng để phân tích các giao dịch đó, một bản mô tả về các số liệu có thể so sánh, vàtính có thể so sánh đó được đánh giá như thế nào (A description of comparablesused, how comparabilitiy was evaluated), một bản giải thích tất cả các phân tíchkinh tế và cơ sỡ để hình thành phương pháp tính giá, bất kỳ tài liệu nào được pháthiện sau khi năm tài chính kết thúc nhưng trước khi việc hoàn thuế diễn ra và mô
tả về hệ thống lưu giữ các số liệu
Ở Mỹ, các thỏa thuận đơn phương, song phương hoặc đa phương APAđược thực hiện dưới sự điều chỉnh của Revenue Procedure 2006-9 (Pev.Proc.2006-9) được sửa đổi 12/2005 Để thực hiện được APA, đòi hỏi khoản phí cao hơn theoyêu cầu từ IRS Cụ thể, IRS đưa ra các thay đổi cho chương trình APA gồm có:quản lí chặt chẽ hơn nữa các quá trình quản trị, sự minh bạch của doanh nghiệpđược yêu cầu cao hơn, APA sẽ không được tiến hành cho đến khi quá trình đăng kíhoàn toàn hoàn tất, thêm vào những điều kiện mà APA có thể bị tạm dừng, ví dụnhư sự thiếu trung thực trong việc thực hiện, đơn giản hóa hệ thống phí
Mỹ không có một chương trình chính thức trong việc ưu tiên xem xét ngườinộp thuế ở góc độ một ngành công nghiệp cụ thể mà tổ chức dưới góc độ 5 nhómngành chính Gần đây, hầu hết việc kiểm toán chuyển giá xuất hiện ở 2 trong 5nhóm ngành sau: thông tin liên lạc, công nghệ và truyền thông, nhóm ngành bán lẻ,thực phẩm, dược và nhóm ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe
Trang 20Mỹ liên tục nâng cao số lượng và trình độ của đội ngũ nhân viên thuế vụnhằm phục vụ cho việc điều tra chống chuyển giá được thực hiện chính xác và chặtchẽ hơn Năm 2009, cơ quan thuế tuyển chọn thêm 1.200 nhân viên và dự địnhthêm 800 nhân viên trong năm 2010 để thực hiện rà soát, giám sát giá chuyểnnhượng (Tạp chí CFO, 1/9/2009).
1.2.4.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá của Trung Quốc.
Năm 2009, khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính lan rộng làm vốn FDItoàn thế giới giảm gần 40%, nền kinh tế Trung Quốc vẫn giữ được vị trí thứ 2 vềthu hút vốn FDI với tổng vốn là 90 tỷ USD Đây thực sự là một thị trường đầy tiềmnăng về nguồn lực cũng như thị trường tiêu thụ rộng lớn
Một cuộc khảo sát năm 2007 của Cục Thống kê quốc gia đã cho thấy rằng:gần hai phần ba doanh nghiệp nước ngoài thua lỗ rõ ràng là đã cố tình thực hiệnbáo cáo sai sự thật và đã sử dụng chuyển giá để tránh nộp 30 tỷ Nhân Dân Tệ(khoảng 4,39 tỷ USD) trong lĩnh vực thuế (Global Times, 31/7/2009 ) Do đó chínhphủ Trung Quốc cũng đã tăng cường các quy định định giá chuyển giao và tích cựchơn trong điều tra chuyển giá Cơ quan thuế thông báo rằng trước năm 2005 họđiều tra khoảng 1.500 trường hợp thì có 1.200 trường hợp bị xử phạt và mang lạidoanh thu thuế bổ sung khoảng 460 triệu Nhân Dân Tệ Các hành động tích cựctrong năm 2007 dẫn đến kết quả là 192 trường hợp, và mang lại doanh thu 987triệu Nhân Dân Tệ (Daily 18 Thượng Hải, 4/2/2008)
Trước năm 2008, Trung Quốc duy trì song song hai hệ thống thuế, một chodoanh nghiệp trong nước và một cho các doanh nghiệp nước ngoài Một cuộc khảosát năm 2005 cho thấy hai hệ thống thuế tạo ra một sự chênh lệch về thuế suất cóhiệu lực gần 10% giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước, điều này được cácdoanh nghiệp nước ngoài ưa chuộng
Tuy nhiên, ngày 16 tháng 3 năm 2007, Quốc hội đã ban hành Luật TNDNmới đã thống nhất một mức thế suất chung cho hai hệ thống này Thuế TNDN cóhiệu lực từ ngày 01/01/2008, áp đặt một mức thuế suất thống nhất 25% cho tất cảcác doanh nghiệp, trong nước và nước ngoài Ngoài ra, nó cũng chú trọng đáng kể
về định giá chuyển giao, khuyến khích các giám sát chặt chẽ hơn các giao dịch củacác bên liên kết Trung Quốc cũng gia tăng củng cố hệ thống thuế Pháp luật điều
Trang 21chỉnh chuyển giá hiện nay Trung Quốc đang áp dụng các quy định chủ yếu theocác luật sau: Luật Thuế TNDN (2007); Thực hiện Quy phạm pháp luật thuế TNDN(2007); Thông tư Guoshuifa số 2 (2009)
Trung Quốc đồng thời cũng đưa ra các biện pháp xử phạt cụ thể đối vớihành vi chuyển giá Điều 60-73 của Luật quản lý thuế quy định rằng hành vi viphạm luật có thể bị phạt tiền, và những vi phạm nghiêm trọng như trốn thuế, gianlận thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Luật thuế TNDN Trung Quốccũng nêu rõ, từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2008 các khoản thuế bị trả thiếu liênquan đến giao dịch giữa các bên liên kết sẽ phải chịu một khoản lãi phí Khoảnlãi suất này được tính bằng lãi suất cho vay cơ bản Nhân dân tệ của Ngân hàngNhân Dân Trung Quốc cùng kì cộng 5% phí Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cungcấp được các tài liệu và thông tin liên quan khác theo quy định này thì 5% phítăng thêm này có thể được giảm bớt hoặc loại bỏ hoàn toàn
Trung Quốc cũng khuyến cáo những hậu quả bất lợi mà những ngườikhông tuân thủ quy định giá chuyển nhượng có thể gặp Đó là người nộp thuế cóthể sẽ bị đưa vào một trong những mục tiêu đầu tiên cho một cuộc thanh tra vềvấn đề định giá chuyển giao Thông thường, người nộp thuế không được chấpnhận tham gia vào các thỏa thuận giá trước
Trung Quốc cũng đã nới lỏng các quy định để tham gia vào các thỏathuận giá trước Do đó các doanh nghiệp sẽ được tham gia nhiều hơn Để hội đủđiều kiện để trở thành ứng viên cho APA các công ty phải có tổng giá trị các giaodịch hằng năm với các bên liên quan lớn hơn 40 triệu Nhân Dân Tệ, đã chuẩn bịhoặc đã nộp hồ sơ hàng năm và nộp hồ sơ tài liệu đương thời theo quy định củapháp luật Đồng thời công ty sẽ không tốn lệ phí khi nộp đơn cho APA
Trong năm 2009, cơ quan Thuế Trung Quốc đã đặc biệt tập trung vàocác chủ thể, công ty có giao dịch với các khu vực có luật thuế thấp hoặc có giaodịch với các thiên đường thuế Ngoài ra, các phòng thuế tại các thành phốthuộc Bắc Kinh và Thượng Hải và tại các tỉnh ven biển cũng đã rất tích cựctrong việc thực hiện hoạt động kiểm toán giá chuyển nhượng, các giao dịch liênquan đến tiền bản quyền và phí dịch vụ lao động cũng được kiếm soát chặt chẽ(kết quả khảo sát chuyển giá toàn cầu, Ernst & Young, 2009) Cũng theo nguồnnày công bố, trong những năm qua, cơ quan thuế đã tập trung vào các ngành may
Trang 22mặc, điện tử và viễn thông, thực phẩm và nước giải khát, bán lẻ, công nghiệp, ô
tô, dược phẩm, và các ngành công nghiệp dịch vụ, cũng như về các vấn đề tàichính liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng và các công ty có vốn đầu tư ra bênngoài
Hiện nay, các phòng thuế cũng tăng cường các công cụ như công nghệthông tin và cơ sở dữ liệu để hỗ trợ cho công tác chống tránh thuế Phòng thuếcũng đang gia tăng huấn luyện cho các chuyên gia chống trốn thuế bao gồm cảđào tạo ngắn hạn và dài hạn, cả đào tạo trong nước và đào tạo nước ngoài Ngoài
ra, các sở thuế cũng đã tuyển dụng thêm sinh viên tốt nghiệp đại học các ngànhliên quan để bổ sung thêm vào lực lượng chống trốn thuế
1.2.4.3 Kinh nghiệm chống chuyển giá của Nhật Bản.
Cục thuế của Nhật (NAT) đã xem xét tình hình chuyển giá theo một hướngkhác bằng cách thực hiện rất nhiều các đánh giá kiểm tra về thuế, chủ yếu đều tậptrung vào các công ty mẹ ở Nhật Cụ thể trong năm 2005, một số các hoạt động củaNAT nhằm vào và phát hiện tình trạng chuyển giá của các tập đoàn lớn ở Nhật nhưSony, Takeda, Mazda, Mitsui, Mitsubishi… Cách tiếp cận này được NAT triểnkhai thực hiện trong bối cảnh lịch sử lâu dài trong công cuộc chống chuyển giá Cơquan thuế Nhật Bản đã thực hiện công việc kiểm soát lớn gấp đôi từ năm 2001 Cónhững cải tổ trong các chỉ thị của Cục quản lý thuế dựa trên các hoạt động chuyểngiá và dựa trên các tình huống nghiên cứu về việc áp dụng thuế suất về định giáchuyển giao đưa ra vào ngày 22/10/2008 bao gồm các điều khoản nhắm vào cácđối tượng là chi phí quản lý, tài sản vô hình và dịch vụ
Trang 23CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỐNG CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM2.1 Tổng quan tình hình chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam thời
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của vốn FDI, thì nguồn vốnnày cũng tiềm ẩn những rủi ro nếu chúng ta không có các biện pháp quản lý hợp lý
và đồng bộ Đặt biệt trong những năm gần đây tình hình các doanh nghiệp FDI kêkhai lỗ kéo dài nhiều năm làm cho chính phủ Việt Nam bị thất thu thuế ảnh hưởngtrực tiếp đến ngân sách, bên cạnh đó tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với cácdoanh nghiệp trong nước, tác động không tốt đến cơ chế quản lý tài chính củachính phủ trong lĩnh vực FDI, và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn nàycũng như tác động xấu đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩ mô vốn FDI của chínhphủ
Vấn đề được đặt ra là đã có hành vi chuyển giá tại các doanh nghiệp FDIhiện nay Tình hình chuyển giá đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở Việt
Thuế Việt Nam, thừa nhận phạm vi và mức độ chuyển giá ở Việt Nam hiện naykhá phổ biến Cụ thể, tình hình khai lỗ của các doanh nghiệp FDI ngày càng
Trang 24nghiêm trọng hơn khi mà luật pháp chưa được chuẩn bị tốt để có thể bắt kịp với sựgia tăng nhanh chóng của FDI cũng như trình độ quản lý của các cơ quan quản lý
về thuế so với trình độ quản lý của các doanh nghiệp FDI các nước Trong khi cácquốc gia phát triển đã có nhiều kinh nghiệm trong việc chống chuyển giá đối vớicác công ty đa quốc gia, thì Việt Nam vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong vấn đề
Chúng ta cùng xem xét số liệu thông kê tình hình khai lỗ của các doanh nghiệp do Cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư khảo sát
Bảng thống kê tình hình khai lỗ của các doanh nghiệp trên cả nước từ năm
1995 dến năm 2005
N
ăm
Số doanh nghiệp được khảo sát
Số doanh nghiệp khai lỗ
Trang 25(Nguồn Tổng kế hoạch thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài 1998-2000,
Bộ Kế Hoạch và Đầu tư năm 2001, Bộ Kế Hoạch và đầu tư năm 2005)
Từ những con số thống kê, nghi ngờ tính trung thực trong các báo cáo kêkhai nộp thuế do các doanh nghiệp nộp về cơ quan thuế Có thể nói, thua lỗ là xuhướng chung của doanh nghiệp FDI trên cả nước Nó được phản ánh qua tỷ lệđóng góp cho ngân sáchquốc gia của khối này (không kể dầu thô) khá thấp Trongcác năm 2005-2008 chỉ dao động quanh 9-10% tổng thu ngân sách của quốc gia.Riêng năm 2009, phần đóng góp của doanh nghiệp FDI giảm 11,2% so với kếhoạch, trong khi khu vực tư nhân trong nước chỉ giảm 4,4%, còn doanh nghiệp nhànước tăng 6,2% Có thể thấy, mức đóng góp cho ngân sách của doanh nghiệp FDI
đã không tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu và quy mô về giá trịsản xuất công nghiệp
Đáng nói nữa là, dù biết khá rõ thủ thuật lách thuế của các doanh nghiệpFDI, nhưng để chứng minh được điều này không phải việc dễ dàng đối với ngànhthuế Cho đến nay, việc kiểm soát giá nội bộ để chống gian lận qua chuyển giá làmột thách thức lớn đối với các cơ quan quản lý ở Việt Nam Lý do thứ nhất có thể
kể đến là, ở ta chưa có luật chống chuyển giá, tiếp nữa là Luật Thuế thu nhậpdoanh nghiệp chưa đủ chặt chẽ để quản lý và chế tài đặt ra cho hành vi này
Ngành thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp cũ là phân loại doanh nghiệp,yêu cầu doanh nghiệp giải trình và giám sát chặt chi phí mức tiêu hao vật tư và hợpđồng mua bán của các doanh nghiệp Và tất nhiên, hiệu quả của các biện pháp vừanêu không hiệu quả, thậm chí là bó tay đối với các thủ thuật trốn thuế của cácdoanh nghiệp FDI
2.2 Một số ví dụ điển hình về tình trạng chuyển giá ở Việt Nam và tác hại đối với nền kinh tế trong nước.
Những hành vi chuyển giá thường thấy ở các doanh nghiệp có nguồn vốnFDI ở Việt Nam thường có 4 biểu hiện dưới đây:
Thứ nhất, biểu hiện cụ thể của hành vi chuyển giá là giao kết về giá Nhưnggiao kết về giá chưa đủ để kết luận rằng chủ thể đã thực hiện hành vi chuyển giá.Bởi lẽ nếu giao kết đó chưa thực hiện trên thực tế hoặc chưa có sự chuyển dịchquyền đối với đối tượng giao dịch thì không có cơ sở để xác định sự chuyển dịch
Trang 26về mặt lợi ích Như vậy, ta có thể xem chuyển giá hoàn thành khi có sự chuyểngiao đối tượng giao dịch cho dù đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán hay chưa Giágiao kết là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá Chúng ta cũng chỉ có thể đánh giámột giao dịch có chuyển giá hay không khi so sánh giá giao kết với giá thị trường.Nếu giá giao kết không tương ứng với giá thị trường thì có nhiều khả năng để kếtluận rằng giao dịch này có biểu hiện chuyển giá.
Thứ hai, hành vi chuyển giá được thể hiện qua kết quả sản xuất-kinh doanhcủa một doanh nghiệp thường bị thua lỗ liên tục trong vài năm Doanh nghiệp kêkhống giá nhập khẩu nguyên liệu máy móc thiết bị từ công ty mẹ ở nước ngoài làmcho chi phí đầu vào tăng lên Hậu quả của việc này là giá thành sản phẩm do cácdoanh nghiệp này sản xuất ra trở nên đắt hơn Giá thành cao là cơ sở để các doanhnghiệp báo cáo lỗ để không phát sinh thu nhập chịu thuế; hoặc doanh nghiệp kinhdoanh có mặt hàng có giá bán thấp hơn rất nhiều so với mặt hàng có cùng chứcnăng trên thị trường, mặc dù doanh nghiệp có thể có lãi nhưng đây cũng là phươngpháp chuyển giá hạ thấp đầu vào để giảm giá thành, giảm giá bán nhằm cạnh tranhthị trường
Thứ ba, các doanh nghiệp kê khai hoạt động kinh doanh thua lỗ, song cácdoanh nghiệp không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh, tăng quy môhoạt động Thực tế này là do các công ty mẹ ở nước ngoài đã thực hiện chuyển giá,tìm mọi cách để công ty con không có lãi và toàn bộ số lãi của công ty con đượcchuyển về công ty mẹ, làm thất thu cho ngân sách nhà nước
Thứ tư, một thủ thuật chuyển giá khác mà các doanh nghiệp FDI hay sửdụng, được các chuyên gia cảnh báo, là thông qua chi phí khấu hao Theo đó, cáccông ty con “sẵn sàng” nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụng từ công ty mẹ
ở nước ngoài, rồi tiến hành khấu hao thật nhanh và tính chi phí này vào giá thànhkhiến giá thành cũng bị đội lên nhiều
Những thủ thuật chuyển giá này sẽ được làm sáng tỏ qua những ví dụ thực
tế về những doanh nghiệp có vốn FDI chuyển giá tại Việt Nam
2.2.1 Công ty Coca Cola Việt Nam và PepsiCo
Coca Cola (hay còn gọi tắt là Coke) là một nhãn hiệu nước ngọt được đăng
ký tại Mỹ năm 1893.Cha đẻ của Coca Cola là dược sĩ John Pemberton.Năm 1960,
Trang 27lần đầu tiên Coca Cola được giới thiệu tại Việt Nam.Tháng 2 năm 1994, Coca Colatrở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.Và trong suốt gần 10 năm,Coca Cola liên tục mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm của mình.
PepsiCo tham gia vào thị trường Việt Nam trước đối thủ Coca Cola ViệtNam 3 năm, từ năm 1991.Năm 2005, PepsiCo trở thành công ty nước giải khát cóthị phần lớn nhất Việt Nam.PepsiCo cung cấp những sản phẩm đáp ứng được nhucầu và sở thích đa dạng của người tiêu dùng.Cùng với Coca Cola, PepsiCo đangthống lĩnh thị trường nước giải khát nội địa
Sự có mặt tràn ngập các sản phẩm đồ uống của Coca-Cola và PepsiCo trênthị trường Việt Nam khiến bất cứ người tiêu dùng nào cũng tin tưởng rằng, hai “đạigia” này kinh doanh thành công tuyệt đỉnh Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Bia
- Rượu và Nước giải khát Việt Nam, năm 2010, PepsiCo và Coca-Cola chiếm tớihơn 80% thị phần nước giải khát Việt Nam Và thực tế thì, hai ông lớn này cũngđang “làm mưa làm gió” trên thị trường Nhưng trên bản báo cáo tài chính, cũngnhư quyết toán thuế của hai doanh nghiệp (DN) này khiến dư luận không khỏi giậtmình, bởi nó khác quá xa với tưởng tượng
Kể từ khi thành lập cho tới năm 2007, PepsiCo cũng lỗ liên tục (tới năm
2006 vẫn lỗ 122 tỷ đồng) Lỗ kéo dài từ năm 1991, nên trên bảng cân đối tài sảncủa PepsiCo, lỗ lũy kế tính đến ngày 31/12/2010 là 1.206 tỷ đồng.Năm 2007 lànăm đầu tiên PepsiCo có lãi, với tổng thu nhập chịu thuế là 58 tỷ đồng Nhưng vìvẫn được điều chỉnh chuyển lỗ, nên Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanhnghiệp (TNDN) Năm 2008, PepsiCo lại lỗ 58 triệu đồng, sang năm 2009 lãi 141 tỷđồng Con số này của năm 2010 là 137 tỷ đồng, năm 2011 là 191 tỷ đồng Tuynhiên, do vẫn được điều chuyển lỗ, nên tổng số thuế TNDN mà công ty này đã nộp
từ năm 2009 cho đến nay chỉ là 40,2 tỷ đồng
Câu hỏi được đặt ra là, khoản lãi này có tương xứng với doanh thu củaPepsiCo ở thị trường Việt Nam hay không? Thực tế, năm 2009, PepsiCo đạt doanhthu 3.840 tỷ đồng, còn năm 2011 là 6.915 tỷ đồng Tức là, tỷ lệ lợi nhuận trêndoanh thu rất thấp, chỉ trên 2%.Và từ trường hợp “lỗ triền miên” của doanh nghiệpnày, vị đại diện ngành thuế cho biết thời gian tới ngành thuế sẽ tập trung thanh travới một số doanh nghiệp khác thuộc ngành đồ uống như PepsiCo, Nhà máy Bia
Trang 28Việt Nam , khi suốt từ thời gian bắt đầu hoạt động đến nay, các doanh nghiệp nàyđều báo lỗ.
Về kết quả kinh doanh của Coca - Cola và PepsiCo, một chuyên gia lâunăm về đầu tư chỉ bình luận rằng: “Không thể tin được”
Đúng là không thể tin được, bởi sau 18 năm kinh doanh ở thị trường ViệtNam, không chỉ lỗ quá lớn, Coca-Cola thậm chí đã cạn cả vốn chủ sở hữu Trongkhi đó, PepsiCo chỉ có một khoản lãi khiêm tốn
Vậy nhưng, như Báo Đầu tư đã thông tin, cuối tháng 10 vừa qua, Chủ tịch,kiêm Tổng giám đốc điều hành Coca-Cola, ông Muhtar Kent, đã tới Việt Nam vàcông bố Coca-Cola sẽ rót thêm 300 triệu USD vào Việt Nam trong 3 năm tới, đưatổng vốn đầu tư vào thị trường này lên nửa tỷ USD trong vòng 5 năm
Trong khi đó, PepsiCo cũng liên tục khai trương các nhà máy mới ở ĐồngNai (45 triệu USD), và mới đây nhất là Bắc Ninh (73 triệu USD).Tổng vốn đầu tưcủa đại gia này tại Việt Nam cũng vào khoảng 500 triệu USD
Tất nhiên, PepsiCo có cái lý của mình, bởi thực tế, mấy năm gần đây, dù ít,
dù nhiều, DN này đã báo cáo lãi và dù lỗ lũy kế cũng đã lên tới hơn 1.200 tỷ đồng,nhưng trên bảng cân đối tài sản, công ty này vẫn “dương” khoảng 700 tỷ đồng.Còn Coca-Cola, đã “cụt cả vốn”, vậy đâu là động lực để DN này tiếp tục đầu tư ởthị trường Việt Nam? Tất nhiên, “miếng bánh hấp dẫn” của thị trường Việt Nam làđiều dễ hiểu.Nhưng khó hiểu ở chỗ, lẽ thường, không nhà đầu tư nào muốn dốcvốn vào một thị trường mà ở đó, họ liên tục kinh doanh thua lỗ
Bởi thế, nghi án về chuyện “lỗ giả, lãi thật và chuyển giá” đã từng được đặt
ra với Coca-Cola ngay từ thời điểm Coca-Cola lỗ lớn, các đối tác Việt Nam “chịukhông thấu”, phải lần lượt rút khỏi liên doanh, Coca-Cola trở thành DN 100% vốnnước ngoài
Đối với trường hợp của Coca-Cola, dấu hiệu chuyển giá được cho là có vẻ
rõ ràng hơn, bởi theo Cục Thuế TP.HCM, nguyên nhân thua lỗ của Coca-Cola ViệtNam là vì tỷ lệ nguyên phụ liệu trên giá bán rất cao “Mà nguyên vật liệu này lại
do công ty ‘mẹ’ ở nước ngoài độc quyền cung cấp, do đó giá hương liệu Coca-Cola
Trang 29Việt Nam hạch toán vào giá thành chiếm tỷ trọng rất cao (trên 60% giá bán sảnphẩm)”, ông Lê Duy Minh, Trưởng phòng Kiểm tra số 1, Cục Thuế TP.HCM chobiết.
Nhưng PepsiCo lại khác, DN này đang làm ăn có lãi, và tỷ trọng hương liệutrong giá bán thành phẩm của công ty này cũng không lớn như của Coca-Cola
“Tuy nhiên, chúng tôi cũng phải xem xét liệu lợi nhuận của DN này có tương xứngvới doanh thu hay không”, ông Minh nói
Thực tế, theo ông Minh, không chỉ lỗ, mà nếu lợi nhuận không tương xứngvới doanh thu, thì cũng là một dấu hiệu chuyển giá Và chuyển giá không chỉ xảy
ra ở các DN kinh doanh thua lỗ, mà ở cả DN có lãi và hòa vốn
Theo ông Đỗ Nhất Hoàng, Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kếhoạch và Đầu tư), để kết luận một DN chuyển giá là không hề đơn giản Ngay như
cơ quan thuế khi đi kiểm tra các DN FDI cũng chỉ nhẹ tay coi là đi kiểm tra DNthua lỗ, hoặc nâng lên một chút gọi là “có dấu hiệu chuyển giá”, chứ không dámkhẳng định đó là “DN chuyển giá”
Đơn cử, muốn chứng minh Coca-Cola chuyển giá, hầu như không có khảnăng lấy ra giá độc lập để so sánh, khi nguyên liệu của họ là độc quyền Hay nhưPepsiCo, rất khó có số liệu để chứng minh thế nào là lãi không tương xứng
2.2.2 Công ty Bat – Vinataba
Bat – Vinataba là công ty thuốc lá Việt Nam, được thành lập từ năm 1989.Bat – Vinataba là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nhưng kinh doanh và buônbán thuốc lá là chủ yếu, ngoài ra còn có các ngành kinh doanh khác như chế biến
và tài chính ngân hàng Vinataba hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công tycon từ tháng 1 năm 2006
Vào năm 2010, Vinataba bị cơ quan thuế truy thu và xử phạt số tiền lên tới
350 tỷ đồng vì những sai phạm trong kinh doanh của mình Theo ông Nguyễn VănNgàn (người phát ngôn Cục Thuế Đồng Nai), trong sai phạm của Bat-Vinataba dẫntới cục ra quyết định truy thu xử phạt trên 350 tỉ đồng có liên quan tới hành vichuyển giá khống Cụ thể, Thanh tra Cục Thuế phát hiện, từ tháng 1.2006 Bat-
Trang 30Vinataba ký hợp đồng với Cty Bat Marketing-Singapore (Bat MS) về cung cấp một
số dịch vụ hỗ trợ như: Quản lý cấp loại, chất lượng và tính ổn định của nguyên liệuthuốc lá; kế hoạch nhu cầu và thay thế lá thuốc lá (bao gồm cả việc quản lý nguyênliệu lá thuốc và gia liệu từ nhà cung cấp trong nội bộ Tập đoàn Bat hay các bêncung cấp thứ ba) Duy trì công thức pha trộn Giá cả chi phí được thanh toán là:0,25USD/1 kg thuốc lá sợi để sản xuất các loại thuốc lá mang nhãn hiệu BAT 9trong 2 năm đầu) và 0,50USD/kg cho các năm tiếp theo
Bat-Vinataba đã hoạch toán chi phí này vào giá vốn hàng bán để giảm thunhập chịu thuế thu nhập DN trong 4 năm (từ năm 2002 đến 2008) tổng cộng hơn
217 tỉ đồng Nhưng công ty đã không chứng minh được các chứng từ thể hiện
Bat-MS đã thực hiện các dịch vụ này Đồng thời khoản chi phí này đã làm gia tăngthêm khoản chi cho nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài là Bat-MS ngoài giá bánnguyên liệu thuốc lá nhập khẩu Đây là khoản công ty cố tình chuyển thu nhập từcông ty chịu thuế suất cao sang công ty liên kết có thu nhập chịu thuế suất thấp ởnước ngoài, nên không thể chấp nhận là khoản chi phí hợp lý
Tuy nhiên, dù xác định đây là chuyển giá khống, nhưng Thanh tra CụcThuế lại đề nghị “quy” vào hành vi khai sai dẫn tới giảm thuế Theo thanh tra thìcác khoản chi này (hơn 217 tỉ đồng) công ty hạch toán đầy đủ trong sổ sách kế toán
và báo cáo tài chính có được kiểm toán hàng năm Theo các chuyên gia kinh tế,tác hại của thủ thuât chuyển giá không chỉ ngân sách nhà nước mất đi khoản thuếlớn, mà còn tạo ra môi trường kinh doanh không bình đẳng với các DN trong nước
Theo Cục Thuế Đồng Nai, đến thời điểm này, Bat-Vinataba chưa nộp mộtkhoản nào trong tổng tiền hơn 350 tỉ đồng Trước đó, UBND tỉnh nhận được vănbản số 63-10/CV-Batv của Cty trình bày khó khăn trong sản xuất kinh doanh và
“xin” tỉnh “thông cảm, hỗ trợ quý báu” cho Cty hoãn việc thi hành các khoản tiềnphải nộp và tiếp tục các thủ tục kiến nghị theo quy định pháp luật liên quan đến vụviệc
2.2.3 Công ty Adidas Việt Nam
Một trường hợp chuyển giá nổi bật nữa là công ty Adidas.Tập đoàn Adidas
là tập đoàn nổi tiếng trên thế giới, chuyên cung cấp các sản phẩm đồ dùng thểthao.Năm 2010, Original Adidas chính thức tham gia vào thị trường Việt Nam và