1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

câu hỏi về ngoại lệ điều XX GATT

12 6,9K 32

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Câu Hỏi Về Ngoại Lệ Điều XX GATT
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật Thương Mại Quốc Tế
Thể loại Bài Tiểu Luận
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 12
Dung lượng 40,47 KB

Nội dung

Khi một quốc gia thành viên muốn áp dụng một biện pháp nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích quốc phòng, bảo vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc, truyền thống lịch sử, bảo vệ sức khoẻ

Trang 1

CÂU HỎI về ngoại lệ điều XX gatt Câu 1: Mô tả mối quan hệ giữa “tự do hoá thương mại” và “bảo vệ sức khoẻ và môi trường” ?

Trong hệ thống các Hiệp định của WTO có nhiều quy định liên quan trực tiếp tới vấn đề thương mại và môi trường Nhiều quy định của Hiệp định GATT 1994 có liên

quan tới vấn đề này, ví dụ: Điều I và Điều III (qui định về nghĩa vụ không phân biệt đối xử), Điều XI (về các biện pháp hạn chế định lượng) và các qui định về ngoại lệ chung tại Điều XX Vấn đề thương mại - môi trường được đề cập ngay trong Lời mở đầu

(Preamble) của Hiệp định thành lập WTO và trong nhiều Hiệp định khác của WTO

Lời mở đầu của Hiệp định Marrakesh thành lập WTO thừa nhận sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:

“Các bên ký kết Hiệp định này thừa nhận rằng các quan hệ kinh tế thương mại của

họ cần phải đảm bảo mục tiêu nâng cao mức sống, tạo việc làm, tăng thu nhập đáng kể và

ổn định, , đồng thời sử dụng tối ưu các nguồn lực của thế giới vì mục tiêu phát triển bền

vững, bảo vệ và bảo tồn môi trường ”.

Đây là cơ sở cho việc diễn giải các quy định cụ thể có liên quan tới môi trường trong các Hiệp định của WTO và áp dụng trên thực tế các biện pháp hạn chế thương mại với mục đích “bảo vệ môi trường”

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994 dành một số ngoại lệ cho các

Thành viên để đáp ứng yêu cầu về đảm bảo an ninh, lợi ích quốc phòng, bảo vệ các giá trị

văn hoá, tinh thần của dân tộc, truyền thống lịch sử, bảo vệ sức khoẻ con người, động vật, thực vật và môi trường, di sản quốc gia, tài nguyên quý hiếm, ngăn chặn gian lận

thương mại, bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia, liên quan đến các sản phẩm lao động của tù nhân, chính sách độc quyền, bảo hộ bản quyền, nhãn hiệu thương mại, duy trì hoà bình và an ninh thế giới, tình hình tài chính đối ngoại và cán cân thanh toán, mua sắm nhằm mục đích cho tiêu dùng của Chính phủ và chi trả các khoản trợ cấp

Đây là những vấn đề cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng đến an ninh và sự phát triển kinh tế của mỗi nước Các quy định của WTO là bắt buộc nhưng cũng có những

ngoại lệ riêng, theo đó các Thành viên có thể áp dụng các biện pháp trái với quy tắc đối

Trang 2

xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong phạm vi cho phép khi thực thi nghĩa vụ của mình

“Tự do hóa thương mại” không thể thiếu “bảo vệ sức khỏe và môi trường”, hai vấn đề luôn song hành tồn tại cùng nhau được thể hiện trong mục đích, tôn chỉ cũng như các quy định của WTO Để tự do hóa thương mại bền vững thì việc đảm bảo sức khỏe, môi trường là nhân tố quan trọng Đảm bảo cân bằng lợi ích, tránh những rào cản không cần thiết và cho phép những quy định nhằm bảo vệ lợi ích cộng đồng

Câu 2: Khi nào một quốc gia thành viên sử dụng Điều XX của GATT 1994 trong các

vụ kiện ?

Trong thương mại quốc tế, nhiều tranh chấp về vấn đề bảo vệ môi trường đã dẫn tới việc áp dụng các biện pháp hạn chế định lượng, đặc biệt là việc cấm xuất nhập khẩu Những quy định của MEAs liên quan tới cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu

có thể vi phạm quy định của Điều XI Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng, Điều XI thường được xem xét cùng với Điều XX về các điều khoản về ngoại lệ chung Ví

dụ, theo Nghị định thư Montreal, Điều 4, các quốc gia thành viên có thể cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nhằm thực hiện yêu cầu hạn chế tiêu thụ hoặc sản xuất trong nước Việc cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu trong trường hợp này có thể không phù hợp với

Điều XI nhưng lại có thể giải thích được theo Điều XX của GATT.

Khi một quốc gia thành viên muốn áp dụng một biện pháp nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích quốc phòng, bảo vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc, truyền thống lịch sử,

bảo vệ sức khoẻ con người, động vật, thực vật và môi trường, di sản quốc gia, tài nguyên

quý hiếm, ngăn chặn gian lận thương mại, bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia, liên quan đến các sản phẩm lao động của tù nhân, chính sách độc quyền, bảo hộ bản quyền, nhãn hiệu thương mại, duy trì hoà bình và an ninh thế giới, tình hình tài chính đối ngoại và cán cân thanh toán, mua sắm nhằm mục đích cho tiêu dùng của Chính phủ và

chi trả các khoản trợ cấp … các quốc gia có thể sử dụng Điều XX GATT 1994

Điều XX của GATT qui định những trường hợp mà các bên ký kết GATT có thể

được miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ các qui định của GATT Tuy nhiên, Điều XX cũng qui định rõ các nước thành viên không được sử dụng những ngoại lệ này để tạo ra sự phân

Trang 3

biệt đối xử một cách độc đoán hoặc hạn chế trá hình đối với các sản phẩm của các thành viên khác

Câu 3: Các giá trị cộng đồng nào được đề cập đến trong Điều XX ?

Điều XX quy định việc áp dụng các ngoại lệ chung không được tạo ra sự phân biệt đối xử phi lý giữa các nước có điều kiện như nhau hay hạn chế, ngăn cản thương mại quốc tế Áp dụng các ngoài lệ trái với quy tắc không phân biệt đối xử trong trường hợp cần thiết:

• Bảo vệ đạo đức công cộng;

• Bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ con người, động vật hay thực vật;

• Liên quan đến việc xuất hoặc nhập khẩu vàng và bạc;

• Liên quan đến các sản phẩm sử dụng lao động của tù nhân;

• Bảo đảm sự tôn trọng pháp luật và các quy tắc không trái với các quy định

về áp dụng các biện pháp hải quan, duy trì hiệu lực của chính sách độc quyền, bảo hộ bản quyền, nhãn hiệu thương mại, quyền tác giả và các biện pháp ngăn ngừa gian lận thương mại

• Bảo vệ di sản quốc gia;

• Gìn giữ nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt

Trang 4

Câu 4: Tóm tắt án lệ

TÓM TẮT ÁN LỆ US- SHRIMP

1 Các vấn đề chính

Bên kháng cáo: USA

Bên bị kháng cáo: Ấn Độ, Paskistan, Malaysia, Thái Lan

Năm 1987, Hoa Kỳ ban hành các quy định chiếu theo quy định của Đạo luật các loài nguy cấp của năm 1973, yêu cầu tất cả tàu lưới kéo tôm Hoa Kỳ sử dụng ("TEDs") hoặc hạn chế thời gian kéo lưới trong khu vực quy định, nơi có tỉ lệ tử vong đáng kể về các loài rùa biển trong các việc thu hoạch tôm

Năm 1989, tại mục 609 của Luật Công 101-1625 (" Mục 609 ") Hoa Kỳ áp đặt một lệnh cấm nhập khẩu tôm được đánh bắt bằng những công nghệ đánh bắt có tác hại xấu tới loài rùa biển

Cho rằng quy định trên của Hoa Kỳ đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình và

vi phạm các quy định của WTO nên các nước Ấn Độ, Paskistan, Malaysia, Thái Lan đã tiến hành kiện Hoa Kỳ

Tại phiên xét xử sơ thẩm, Ban hội thẩm đưa ra kết luận là biện pháp đã làm suy thoái hệ thống thương mại đa phương và được coi là “không thuộc các biện pháp được cho phép theo điều XX GATT” Do đó , biện pháp mà Hoa Kỳ áp dụng đã vi phạm quy định tại Điều XX GATT 1994

Sau đó, Hoa Kỳ đã kháng cáo

2 Câu hỏi pháp lí đặt ra (issue)

Hoa Kỳ đã áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu tôm và các sản phẩm tôm được đánh bắt bằng phương pháp gây hại đến loài rùa biển dựa trên cơ sở quy định tại Mục 609 của Luật Công 101 – 162 có thể được biện minh theo ngoại lệ chung Điều XX(g) của GATT

1994 không?

3 Cơ sở pháp lí

Điều XX GATT 1994

4 Quyết định của tòa (holdings)

Biện pháp của Hoa Kỳ nằm trong phạm vi các ngoại lệ của Điều XX của GATT

1994, cụ thể là Điều XX(g) về “việc gìn giữ nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt” nhưng biện pháp này lại không đáp ứng được các yêu cầu của đoạn mở đầu của Điều XX về việc

Trang 5

“không được tạo ra phân biệt đối xử độc đoán hay phi lý giữa các nước có cùng điều kiện như nhau” hay “tạo ra một sự hạn chế trá hình với thương mại quốc tế”, và vì vậy, biện pháp này là không hợp lý theo Điều XX của GATT 1994

(Ban hội thẩm lại quyết định: Biện pháp mà Hoa Kỳ đưa ra không nằm trong các biện pháp được phép của Điều XX GATT 1994)

5 Lập luận của tòa (reasoning)

Ý kiến của CQPT đối với biện pháp mà Hoa Kỳ đã đưa ra trong mục 609

5.1 CQPT xem xét biện pháp của Hoa Kỳ có rơi vào trường hợp ngoại lệ liệt

kê tại Điều XX(g) của GATT 1994 về “việc gìn giữ nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt” không?

Có ba câu hỏi CQPT cần trả lời để xem xét vấn đề trên:

• Nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt

• Liên quan đến bảo tồn nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt

• Biện pháp có được thực thi cùng với các hạn chế đến sản xuất và tiêu dùng nội địa

5.1.1 Thuật ngữ “tài nguyên có thể bị cạn kiệt”

Ban hội thẩm tiếp cận vấn đề theo chiều hướng từ trên đoạn mở đầu của điều XX GATT xuống mà lại không xác định rùa biển trong mục 609 có là “nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt” theo đúng mục đích của Điều XX(g) hay không Tuy nhiên, các bên cũng đưa ra tranh luận về việc này

Theo Ấn Độ, Pakistan và Thái Lan cho rằng lý giải hợp lí cho thuật ngữ “cạn kiệt” chỉ dùng để chỉ các loại tài nguyên hữu hạn như khoáng sản chứ không bao gồm các loại tài nguyên có thể tái tạo được

Theo quan điểm của CQPT, nguyên văn của điều XX không đưa ra sự giới hạn giữa tài nguyên khoáng sản hay tài nguyên thiên nhiên phi sinh và CQPT cho rằng “cạn kiệt” tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên tái tạo là không loại trừ lẫn nhau bởi một thực tế đã chứng minh rằng những tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo nhưng thường xuyên chịu sự tác động của con người vẫn có nguy cơ bị tuyệt chủng Theo

tinh thần chung của hiệp định WTO, thì thuật ngữ tài nguyên thiên nhiên nên được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên có sự sống và tài nguyên thiên nhiên không có sự sống.

Trang 6

Về thuật ngữ “cạn kiệt” phải được xem xét và thừa nhận bởi tất cả các bên trong

từng trường hợp cụ thể, ở đây, sự cạn kiệt của rùa biển được biểu hiện qua phụ lục I Công ước CITES đều được các quốc gia thừa nhận Mặc dù các loài rùa biển đang bị đe dọa được điều chỉnh bởi Mục 609 đều xảy ra ở vùng biển ngoài thẩm quyền của Hoa Kỳ nhưng dựa trên tập quán di cư từ vùng biển này sang vùng biển khác thì nguy cơ tuyệt

chủng của loài rùa biển là có liên quan với nhau Và vì vậy loài rùa biển được xem là

“nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể bị cạn kiệt”.

5.1.2 Về sự liên quan đến việc bảo tồn nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt

Để xem xét tính “liên quan”, cần phân tích mối quan hệ giữa biện pháp và mục tiêu chính sách bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể bị cạn kiệt Mục 609(1) đã đưa ra một lệnh cấm nhập khẩu tôm đã được thu hoạch với công nghệ đánh bắt cá thương mại mà có thể ảnh hưởng xấu đến các loài rùa biển Biện pháp được xây dựng để tác động đến các quốc gia trong việc thông qua các chương trình đòi hỏi ngư dân đánh bắt

tôm phải sử dụng TEDs Có hai ngoại lệ cho lệnh cấm nhập tôm liên quan trực tiếp đến

việc bảo tồn rùa biển

• Một là tôm được đánh bắt không ảnh hưởng đến rùa biển

• Hai là tôm đánh bắt ở các nước được xác nhận Có hai loại xác nhận

 Một quốc gia có thể được xác nhận có môi trường đánh bắt không tạo ra sự đe dọa đến bắt rùa biển khi đánh bắt tôm

 Một quốc gia cũng có thể thông qua chương trình tương đương với chương trình của Hoa Kỳ và có tỉ lệ bắt rùa biển tương đương với tỉ lệ của các tàu Hoa Kỳ Như vậy Mục 609 không phải là lệnh cấm gộp đơn giản lên nhập khẩu tôm mà không xem xét đến kết quả của các phương thức đánh bắt ảnh hưởng vô tình đến bắt và

sự tồn tại của loài rùa biển Phạm vi của Mục 609 không rộng đến mức bất cân xứng với

mục tiêu chính sách bảo vệ loài rùa biển Mục 609 vì thế liên quan một các hợp lý tới mục tiêu chính sách Hơn nữa, Mục 609 cũng được “áp dụng hạn chế cả với sản xuất và

tiêu dùng trong nước” vì không những đặt ra yêu cầu đối với các tàu đánh bắt tôm của nước ngoài mà còn áp dụng cả với tàu của Hoa Kỳ

Do đó, mục 609 là một biện pháp liên quan đến việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt theo Điều XX(g) của GATT 1994.

Trang 7

5.1.3 Biện pháp trên được áp dụng hạn chế với cả sản xuất và tiêu dùng nội địa

Trong trường hợp này, CQPT đi xác định các biện pháp hạn chế đối với tôm nhập khẩu được đưa ra theo mục 609 có được áp dụng với tôm do các tàu của Hoa Kỳ đánh bắt

Quy định tại mục 609 cấm nhập khẩu tôm được thu hoạch với công nghệ đánh bắt

cá thương mại mà có thể ảnh hưởng xấu đến các loài rùa biển và yêu cầu sử dụng

“TEDs” trong đánh bắt có hiệu lực năm 1987 và sau đó Hoa Kỳ cũng yêu cầu các tàu đánh bắt tôm trong nước sử dụng “TEDs” Hình phạt được đưa ra đối với vi phạm Đạo luật các loài nguy cấp, hoặc các quy định ban hành theo đó, bao gồm các biện pháp trừng phạt dân sự và hình sự

Do đó, biện pháp tại mục 609 của Hoa Kỳ đưa ra được áp dụng đối với cả việc khai thác nội địa

Từ 3 yếu tố phân tích trên, Cơ quan phúc thẩm kết luận biện pháp tại mục 609 là một biện pháp được liệt kê tại điều XX GATT – cụ thể là điều XX(g)

5.2 Cơ quan phúc thẩm xem xét biện pháp cấm nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ theo Mục 609 có đáp ứng được điều kiện đưa ra tại đoạn mở đầu (chapeau) của Điều

XX GATT 1994 hay không?

Sau khi đã xác định được biện pháp mà Hoa Kỳ đưa ra tại mục 609 là biện pháp được liệt kê tại điều XX (g), Cơ quan phúc thẩm tiếp tục xem xét biện pháp đó có thỏa điều kiện tại phần mở đầu của điều XX GATT 1994 hay không?

Tại phần mở đầu của Điều XX GATT có quy định các biện pháp không được áp dụng theo cách tạo ra công cụ phân biệt đối xử tùy tiện hoặc không thể chứng minh được giữa các nước có cùng điều kiện như nhau hay tạo ra một sự hạn chế trá hình với thương mại quốc tế

Theo đó, có 3 tiêu chuẩn trong phần mở đầu của điều XX GATT là:

• phân biệt đối xử tùy tiện giữa các nước có cùng điều kiện như nhau

• không thể chứng minh được giữa các nước có cùng điều kiện như nhau

• tạo ra một sự hạn chế trá hình với thương mại quốc tế

Để xem 1 biện pháp có phân biệt đối xử tùy tiện giữa các nước có cùng điều kiện như nhau, cần có 3 yếu tố Thứ nhất, việc áp dụng biện pháp đó sẽ dẫn đến kết quả phân

Trang 8

biệt đối xử Thứ hai, sự phân biệt đó được áp dụng một cách tùy tiện thứ ba, việc phân biệt đối xử đó diễn ra giữa các nước có cùng điều kiện như nhau trong trường hợp này,

Cơ quan phúc thẩm lập luận rằng:

Hoa Kỳ sử dụng một lệnh cấm vận kinh tế để yêu cầu các quốc gia thành viên phải

thông qua chương trình quy định toàn diện để đạt được mục tiêu chính sách mà không tính đến các điều kiện khác nhau giữa các vùng lãnh thổ của các nước thành viên; và

các chính sách, tiêu chuẩn trong Mục 609 chỉ là ý chí đơn phương của Hoa Kỳ mà không

có sự thỏa thuận từ phía các thành viên xuất khẩu, và có sự khác biệt đáng kể trong quy định về thời gian cấp phép cho các quốc gia và được Hoa Kỳ biện minh bằng việc chưa

phát triển công nghệ TEDs; và sự khác biệt này còn thể hiện ở việc chuyển giao công nghệ TEDs đến các quốc gia cụ thể Vì vậy, biện pháp của Hoa Kỳ là một sự “phân biệt đối xử phi lý” Mục 609 còn áp đặt một yêu cầu cứng nhắc, duy nhất trong việc cấp phép

mà không đòi hỏi sự phù hợp của nó với các điều kiện hiện hành của một quốc gia là

“phân biệt đối xử độc đoán”

Sự bảo tồn loài rùa biển phải có sự hợp tác giữa các quốc gia tuy nhiên Hoa Kỳ chỉ kí kết hiệp định về vấn đề này với các quốc gia châu Mỹ mà không ký với các nước khác - đây chính là sự phân biệt đối xử mà không thể chứng minh được

Từ những lập luận trên của Cơ quan phúc thẩm, Cơ quan phúc thẩm quyết định biện pháp

mà Hoa Kỳ quy định tại Mục 609 là không phù hợp với điều XX GATT1994

Nhận định của Cơ quan Phúc thẩm đối với quyết định của Ban hội thẩm trong trường hợp này:

Ban Hội thẩm đã không làm theo tất cả các bước của việc áp dụng "quy tắc tập quán trong việc giải thích công pháp quốc tế" theo yêu cầu của Điều 3.2 của DSU Quy

tắc khi xác định ý nghĩa gốc của các từ trong một hiệp định thì phải xem bối cảnh của nó

và trong trạng thái của các đối tượng và mục đích liên quan của hiệp định Cơ quan phúc thẩm cho rằng Ban hội thẩm đã không kiểm tra rõ ràng ý nghĩa của các từ ngữ trong lời mở đầu của Điều XX GATT Trong vụ United States – Gasoline, Cơ quan phúc thẩm

đã chỉ ra rằng “ không có quá nhiều biện pháp hay nội dung cụ thể để hỏi nhưng tốt hơn

là hỏi cách mà biện pháp đó được áp dụng” Tuy nhiên, trong trường hợp này Ban hội thẩm đã không hỏi cụ thể cách áp dụng của mục 609 tạo ra sự phân biệt đối xử tùy tiện

Trang 9

hoặc không thể chứng minh giữa các quốc gia có cùng điều kiện hoặc là một sự hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế

Khi xem xét một biện pháp có thuộc một trong những đoạn của Điều XX, Ban hội thẩm đã không xem xét kỹ lưỡng bối cảnh ra đời của đoạn mở đầu điều XX Hơn nữa

Ban hội thẩm cũng không xem xét đối tượng và mục đích của lời mở đầu điều XX mà xem

xét đến đối tượng và mục đích của cả Hiệp định GATT, Hiệp định WTO nên đối tượng và mục đích mà nó mô tả là quá rộng Đó là nguyên nhân mà BHT đưa ra kết luận là biện pháp đã làm suy thoái hệ thống thương mại đa phương và được coi là “không thuộc các biện pháp được cho phép theo điều XX GATT”

BHT xác định các tiếp cận một biện pháp có thuộc phạm vi điều XX GATT theo hướng: đầu tiên là biện pháp được ban hành có thỏa mãn mục tiêu được đề ra trong lời

mở đầu, sau đó sẽ xem xét biện pháp đó có thuộc các điều từ XX(b) đến XX(g) Tuy nhiên, theo CQPT trong vụ Gasoline thì lý giải điều XX cho một biện pháp mở rộng thì

nó không chỉ đi theo các khoản cụ thể được liệt kê từ điểm a đến điểm j của điều XX mà còn phải đáp ứng các yêu cầu được đặt ra tại đoạn mở đầu của điều XX

Trang 10

Câu 5: Tóm tắt án lệ

TÓM TẮT ÁN LỆ - BRAZIL TYRE

1 Dự liệu quan trọng của vụ việc (FACTS);

Nguyên đơn: Cộng đồng Châu Âu

Bị đơn: Brazil

Brazil ban hành các văn bản pháp lý có tên Portaria DECEX 8/1991 và SECEX 14/2004 cấm nhập khẩu vỏ xe có gai được tân trang trên cơ sở: áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khỏe con người, động vật hay thực vật Tác động của nhập khẩu mặt hàng trên đối với sức khỏe con người thể hiện qua các bệnh về muỗi

và việc ô nhiễm khong khí phát sinh từ việc đốt vỏ xe

Cộng đồng châu Âu cho rằng; Brazil nhắm đến bảo vệ sản xuất vỏ xe trong nước hơn là quan tâm đến việc bảo vệ lợi ích công cộng hay đời sống con người và động thực vật Nói cách khác, Cộng đồng Châu Âu căn cứ vào việc Brazil đang tạo một sự hạn chế trá hình với thương mại Quốc tế, quy định tại GATT

2 Câu hỏi pháp lý (ISSUES);

Việc cấm nhập khẩu của Brazil, áp đặt cho bánh xe được tái chế gai nhập từ châu

Âu có thỏa mãn điều XX.b GATT hay không

3 Cơ sở pháp lý (LAW);

Điều XX.b GATT 1994

4 Quyết định của Tòa (HOLDINGS);

Ban hội thẩm đã kết luận:

1 Portaria SECEX 14/2004 không phù hợp với điều XX.b GATT 1994 vì việc cấm ban hành giấy phép nhập khẩu đối với vỏ xe có gai tái chế

2 Việc cấm nhập khẩu vỏ xe được tái chế gai của Portaria DECEX 8/1991 không phù hợp với Điều XX.b GATT 1994

3 Căn cứ Điều 3.8 DSU, Ban hội thẩm kết luận rằng; những biện pháp được liệt

kê phía trên xâm hại đến quyền lợi của Cộng đồng châu Âu và trái với GATT

1994

4 Đề nghị DSB yêu cầu Brazil sửa đổi các biện pháp không phù hợp kể trên để đảm bảo sự phù hợp GATTS 1994

5 Lập luận của Tòa đưa ra quyết định (REASONING)

Lập luận thứ nhất:

Ngày đăng: 27/12/2015, 16:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w