1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng

62 434 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 627,62 KB

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN HỨA DUY KHIÊM HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG MÁY ĐIỆN HÀNG HẢI TRONG NGHỀ LƯỚI KÉO Ở TỈNH SÓC TRĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KHAI THÁC THUỶ SẢN 2006

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN

HỨA DUY KHIÊM

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG MÁY ĐIỆN HÀNG HẢI TRONG NGHỀ LƯỚI KÉO Ở TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KHAI THÁC THUỶ SẢN

2006

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 2

TÓM TẮT

Đề tài khảo sát "Hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới

kéo ở tỉnh Sóc Trăng" được thực hiện từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2006

Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh Sóc Trăng để góp phần nâng cao hiệu quả khai thác Khảo sát được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người sử dụng máy điện hàng hải theo bảng câu hỏi soạn sẵn cho 2 nhóm tàu lớn hơn

90 CV (33 mẫu) và nhỏ hơn 90 CV (33 mẫu)

Kết quả cho thấy hiện nay tất cả các tàu cá điều tra ở tỉnh Sóc Trăng đều trang

bị máy đàm thoại tầm gần, 92,4 % có trang bị máy định vị, 10,6% có trang bị máy đàm thoại tầm xa Các tàu khai thác xa bờ trang bị đầy đủ hơn các tàu khai thác gần bờ Các loại máy điện phần lớn đều do ngư dân tự lắp đặt chiếm 93,1 % Thị trường mua bán máy điện hàng hải ở Sóc Trăng chưa có nhiều do ngư dân chưa thấy được hết sự cần thiết của các loại máy Hiệu quả sử dụng các loại máy điện hàng hải chưa cao, ngư dân chưa khai thác hết các tính năng của máy vào trong sản xuất Nguyên nhân là do ngư dân chưa nắm vững những vấn đề kỹ thuật cơ bản của các loại máy điện hàng hải

Cần hỗ trợ thêm cho ngư dân về vốn và kỹ thuật để ngư dân có thể trang bị và

sử dụng hiệu quả các loại máy điện hàng hải mới, góp phần nâng cao hiệu quả trong khai thác

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 3

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ i

TÓM TẮT ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU v

DANH MỤC HÌNH vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1 Giới thiệu 1

1.2 Mục tiêu của đề tài 2

1.3 Nội dung của đề tài 2

1.4 Thời gian thực hiện đề tài 2

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Tình hình khai thác thuỷ sản trên thế giới 3

2.2 Tình hình khai thác thuỷ sản ở Việt Nam 3

2.2.1 Sơ lược về điều kiện tự nhiên Việt Nam 3

2.2.2 Đặc điểm nguồn lợi hải sản 4

2.2.3 Năng lực tàu thuyền khai thác hải sản 5

2.2.4 Sơ lược về khai thác thuỷ sản khu vực ĐBSCL 6

2.3 Hiện trạng nghề khai thác thuỷ sản ở tỉnh Sóc Trăng 7

2.3.1 Vị trí địa lý tỉnh Sóc Trăng 7

2.3.2 Địa hình biển và bờ biển 8

2.3.3 Khí hậu thời tiết, khí tượng thủy văn 9

2.3.4 Đánh giá nguồn lợi hải sản vùng biển Đông Nam Bộ 10

2.3.5 Hiện trạng phát triển khai thác thủy sản ở Sóc Trăng 11

2.4 Sơ lược về máy điện hàng hải trên thế giới 12

2.4.1 Máy định vị 12

2.4.2 Máy đàm thoại 14

2.4.3 Máy Ra đa 16

2.4.4 Máy đo sâu - dò cá 17

2.5 Thông số kỹ thuật của một số loại máy điện hàng hải 17

2.5.1 Một số lưu ý khi lắp đặt và sử dụng máy điện hàng hải 17

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 4

2.5.2 Máy đàm thoại tầm gần 18

2.5.3 Máy đàm thoại tầm xa 19

2.5.4 Máy định vị 21

2.5.5 Máy đo sâu dò cá 22

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3.1 Địa điểm nghiên cứu 23

3.2 Phương pháp nghiên cứu 23

3.2.1 Thông tin thứ cấp 23

3.2.2 Thông tin sơ cấp 23

3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 24

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25

4.1 Hiện trạng sử dụng MĐHH trong nghề lưới kéo ở Sóc Trăng 25

4.1.1 Tỷ lệ số tàu lưới kéo đã trang bị máy điện hàng hải 25

4.1.2 Các loại máy điện hàng hải được trang bị 28

4.1.3 Những thông tin về lắp đặt và vận hành máy điện hàng hải 32

4.2 Hiệu quả sử dụng MĐHH trong nghề lưới kéo ở Sóc Trăng 35

4.2.1 Sự cần thiết trang bị các loại máy điện hàng hải 35

4.2.2 Hiệu quả sử dụng của máy đàm thoại 36

4.2.3 Hiệu quả sử dụng máy định vị 38

4.2.4 Hiệu quả sử dụng máy đo sâu – dò cá 40

4.2.5 Mức độ hài lòng của ngư dân đối với các loại máy 40

4.2.6 Những trở ngại của ngư dân về máy điện hàng hải 41

4.3 Đề xuất của ngư dân về nâng cao hiệu quả sử dụng máy điện hàng hải42 4.3.1 Đề xuất về trang bị các loại MĐHH cần thiết trên tàu lưới kéo 42

4.3.2 Đề xuất về nâng cao kiến thức sử dụng máy điện hàng hải 43

4.4 Đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng máy điện hàng hải 44

4.4.1 Đề xuất trang bị máy điện hàng hải cần thiết trên tàu lưới kéo 44

4.4.2 Đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng máy điện hàng hải 44

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 46

5.1 Kết luận 46

5.2 Đề xuất 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO 47

PHỤ LỤC 48

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Diện tích phân bố theo độ sâu 9

Bảng 4.1: Số lượng MĐHH trang bị trên các tàu điều tra 25

Bảng 4.2: Tỉ lệ phần trăm số tàu trang bị các loại MĐHH 26

Bảng 4.3: Số lượng và tỉ lệ các hiệu máy đàm thoại tầm gần 29

Bảng 4.4: Số lượng và tỉ lệ các hiệu máy đàm thoại tầm xa 30

Bảng 4.5: Số lượng và tỉ lệ các lý do biết vận hành MĐHH 34

Bảng 4.6: Số lượng và tỉ lệ các mức độ cần thiết của MĐHH 35

Bảng 4.7: Mức độ thường xuyên sử dụng máy đàm thoại 37

Bảng 4.8a:Hiệu quả sử dụng các tính năng của máy định vị 38

Bảng 4.8b: Hiệu quả sử dụng các tính năng của máy định vị 39

Bảng 4.9: Mức độ hài lòng của ngư dân với máy đàm thoại và định vị 41

Bảng 4.10a: Đề xuất trang bị các loại MĐHH trên tàu khai thác gần bờ 43

Bảng 4.10b: Đề xuất trang bị các loại MĐHH trên tàu khai thác xa bờ 43

Bảng 4.11: Đánh giá của ngư dân về hình thức hướng dẫn sử dụng MĐHH 43 Phụ lục 1: Sản lượng thuỷ sản của Sóc Trăng từ 1992-2005 48

Phụ lục 2: Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản tỉnh Sóc Trăng từ 1992-2005 48

Phụ lục 3: Số lượng và tỉ lệ trang bị các loại MĐHH trên các tàu điều tra 49

Phụ lục 4: Số lượng và tỉ lệ các hiệu máy định vị 49

Phụ lục 5: Tỉ lệ các trở ngại của ngư dân về MĐHH 49

Phụ lục 6: Tỉ lệ các cách lắp đặt các loại MĐHH 49

Phụ lục 7: Phiếu điều tra 50

Phụ lục 8: Hiệu quả sử dụng của máy định vị 55

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 6

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng và địa điểm thu mẫu 8

Hình 2.2: Sản lượng thuỷ hải sản của tỉnh từ 1992 – 2005 11

Hình 2.3: Giá trị sản xuất thuỷ sản của tỉnh từ năm 1992- 2005 12

Hình 2.4: Máy đàm thoại tầm gần Super Star 2400 18

Hình 2.5: Máy đàm thoại tầm gần Galaxy 19

Hình 2.6: Máy đàm thoại tầm xa Icom 718 20

Hình 2.7: Máy định vị Furuno GP-32 21

Hình 2.8: Máy định vị Garmin 22

Hình 4.1: Tỉ lệ trang bị MĐHH giữa các tàu gần bờ và các tàu xa bờ 25

Hình 4.2: Số lượng trang bị MĐHH trên tàu điều tra từ 1996-2006 27

Hình 4.3: Tỉ lệ các nguồn gốc của các loại MĐHH 27

Hình 4.4: Tỉ lệ các loại máy đàm thoại tầm gần 29

Hình 4.5: Tỉ lệ trang bị các hiệu máy định vị trên các tàu điều tra 31

Hình 4.6: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm các cách lắp đặt MĐHH 33

Hình 4.7: Biểu đồ trình độ học vấn của người vận hành MĐHH 34

Hình 4.8: Tỉ lê mức độ cần thiết trang bị của máy đàm thoại 35

Hinh 4.9: Tỉ lệ mức độ cần thiết trang bị của máy định vị 36

Hình 4.10: Tỉ lệ mức độ cần thiết trang bị của máy đo sâu – dò cá 36

Hình 4.11: Tỉ lệ hiệu quả sử dụng của máy đàm thoại 38

Hình 4.12: Hiệu quả trong sản lượng và hành trình của máy định vị 40

Hình 4.13: Tỉ lệ các loại trở ngại của ngư dân về MĐHH 42

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 8

Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu

Việt Nam là nước nhiệt đới được thiên nhiên ưu đãi với vùng đặc quyền kinh

tế rộng 1 triệu Km2, đặc biệt là tiềm năng về biển Biển nước ta có chiều dài đường bờ 3260 km, trải dài trong khoảng 8o đến 23o

vĩ Bắc, có trên 3000 đảo lớn nhỏ được chia ra làm bốn vùng: vùng biển vịnh Bắc Bộ, vùng biển Miền Trung, vùng biển Đông Nam Bộ, vùng biển Tây Nam Bộ Với gần 2000 loài

cá biển bao gồm cá nổi, cá đáy và cá di cư từ đại dương vào, trong đó có khoảng 130 loài cá có giá trị kinh tế Trữ lượng toàn vùng biển ước đạt 4,2 triệu tấn, sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm Đó là điều kiện thuận lợi và là thế mạnh của nước ta trong việc khai thác hải sản để phục vụ nền kinh tế quốc dân

Với đội tàu khai thác trên 85.430 chiếc (Viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng, 2004) và chính sách mở rộng khu vực khai thác đã giúp ngành khai thác thủy sản đóng góp trên 1,8 triệu tấn/năm đem lại nguồn ngoại tệ cao cho đất nước trong, đó vùng biển Đông Nam Bộ cho khả năng khai thác hải sản xa bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả năng khai thác của cả nước, tiếp đó là vùng biển Vịnh Bắc Bộ (16%) vùng biển Trung Bộ (14,3%) và cuối cùng là vùng biển Tây Nam Bộ (11,9%) Nghề khai thác hải sản chiếm vị trí thứ tư trong kinh tế thương mại của Việt Nam, nó cung cấp khoảng 40% lượng đạm động vật cho nhu cầu thực phẩm quốc gia

Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò quan trọng đối với ngành thủy sản của Việt Nam kể cả nuôi trồng lẫn khai thác Với bờ biển dài 735 Km bao gồm cả hai vùng biển là vùng biển Đông Nam Bộ thuộc vùng biển Đông và vùng biển Tây Nam Bộ thuộc vùng Vịnh Thái Lan đã tạo diều kiện cho Đồng bằng sông Cửu Long phát triển mạnh về khai thác thủy sản góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế của vùng và cả nước Hằng năm Đồng bằng sông Cửu Long đóng góp 50% tổng sản lượng thủy sản của cả nước, 60% sản lượng thủy sản xuất khẩu (Sinh, 2003)

Tỉnh Sóc Trăng có chiều dài bờ biển khoảng 72 km (chiếm 2,21 % chiều dài

bờ biển của Việt Nam) Dọc theo bờ biển thuộc tỉnh, có 3 cửa chính chảy ra biển Đông: Cửa Định An, cửa Trần Đề (thuộc sông Hậu, khu vực huyện Long Phú), cửa Mỹ Thanh (thuộc song Mỹ Thanh nằm trong khu vực huyện Long Phú và Vĩnh Châu) Hơn nửa vùng biển Sóc Trăng là vùng biển giáp từ Trà Vinh kéo dài đến Bạc Liêu và từ cửa Trần Đề đến cửa Mỹ Thanh có nhiều bãi

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 9

bồi và vùng trũng với lượng phù du sinh vật dồi dào, có nhiều phù sa, chất mùn tạo ra một dải bờ biển có điều kiện, phù hợp cho nhiều giống loài thủy sản có giá trị kinh tế cư trú, sinh sản và phát triển Toàn tỉnh năm 2000 có 507 chiếc tàu, thuyền khai thác hải sản, sản lượng khai thác biển đạt 25.200 tấn hải sản thì đến năm 2005 đã có 959 chiếc tàu, với tổng công suất đạt 54.317, sản lượng khai thác đạt 24.435 tấn hải sản (Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2006)

Với những thuận lợi trên tuy nhiên nghề khai thác thuỷ sản xa bờ của tỉnh Sóc Trăng chưa thực sự đạt hiệu quả kinh tế cao mặc dù đã có sự đầu tư của nhà nước cho ngư dân đóng mới tàu và trang bị thêm các máy móc thiết bị hàng hải Có nhiều nguyên nhân như: nguồn lực, nguồn vốn, điều kiện tự nhiên khí hậu thời tiết, biến động nguồn lợi…tuy nhiên hiệu quả sử dụng các thiết bị và máy điện hàng hải trên tàu chưa cao, chưa sử dụng hết tính năng của các thiết

bị máy móc này để phục vụ sản xuất cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng

Đề tài “Hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo tỉnh

Sóc Trăng” được thực hiện nhằm phân tích đánh giá lại hiện trạng sử dụng

máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo và tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng máy điện hàng hải, làm tăng hiệu quả khai thác của nghề lưới kéo

1.2 Mục tiêu của đề tài

Đề tài thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở Sóc Trăng để góp phần nâng cao hiệu quả khai thác

1.3 Nội dung của đề tài

Để thực hiện đề tài khảo sát “Hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở Sóc Trăng”, các nội dung nghiên cứu chủ yếu bao gồm:

(i) Hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải;

(ii) Đánh giá hiệu quả sử dụng máy điện hàng hải;

(iii) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng máy điện hàng hải

1.4 Thời gian thực hiện đề tài

Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2006

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 10

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình khai thác thuỷ sản trên thế giới

Nghề khai thác thủy sản thế giới trong những cuối thế kỷ 20 trở lại đây phát triển khá mạnh, đặc biệt trong khoảng thời gian từ năm 1950 đến 1970 tăng từ

20 triệu tấn lên đến 70 triệu tấn (3,5 lần) Sau đó nghề cá bước vào giai đoạn

ổn định, mặc phương tiện và kỹ thuật đánh bắt ngày một tối tân và hoàn thiện hơn Đến những năm cuối thế kỷ cả thế giới khai thác được 80 triệu tấn thủy sản, trong đó cá chiếm 68 triệu tấn, thân mềm chiếm 5,2 triệu tấn, giáp xác chiếm 3,3 triệu tấn và rong tảo 2,9 triệu tấn Trong tổng số trên, cá nội địa chiếm khoảng 11%, còn lại là từ biển và đại dương Lượng cá khai thác nhiều

nhất ở nhóm cá trích 21%, cá Gadus 15,9%, cá thu 6,4%, cá gai 5,1%, cá ngừ 3,3%, cá Merlucidae 2,6% và cá bơn 2% chiếm tổng sản lượng cá

Giáp xác khai thác được gồm chủ yếu là tôm, cua, tôm lân Loài Euphausia superba là thức ăn chủ yếu của cá voi, song cá voi bị khai thác săn bắt quá nhiều nên giáp xác trở thành nguồn lợi mới của con người và rất giàu có ở biển Nam cực Sản lượng E.superba được đánh giá khoảng 2-3 tỉ tấn và hàng năm tăng 1,3-1,4 tỉ tấn

Các loài tảo được khai thác chủ yếu là tảo nâu (2,1 triệu tấn) và tảo đỏ (0,8 triệu tấn), còn ít nhất là tảo lục (4 nghìn tấn)

Những ngư trường chính của nghề khai thác cá thế giới dang có xu hướng cạn kiệt dần Do vậy nghề cá đại dương đang có xu hướng những thay đổi để phát triển: nghề khai thác từ Bắc bán cầu có xu hướng chuyển xuống Nam bán cầu;

xu hướng nghề cá chuyển từ bờ ra khơi, từ tầng nước mặt đến các tầng nước sâu của đại dương; mở rộng thêm những đối tượng khai thác mới (Vũ Trung Tạng, 2004)

2.2 Tình hình khai thác thuỷ sản ở Việt Nam 2.2.1 Sơ lược về điều kiện tự nhiên Việt Nam

Việt Nam có 3.260 km bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên, trải qua 13 vĩ độ, từ

8o23' bắc đến 21o39' bắc Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải của Việt Nam rộng 226.000 km2 và vùng đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km2, rộng gấp 3 lần diện tích phần đất liền

Trong vùng biển Việt Nam có trên 4000 hòn đảo, đang và sẽ được xây dựng thành một tuyến căn cứ cung cấp các dịch vụ hậu cần, trung chuyển sản phẩm

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 11

cho đội tàu khai thác hải sản xa bờ, đồng thời cũng là nơi trú đậu cho tàu thuyền trong mùa bão Ðảo tập trung nhiều nhất ở khu vực từ Móng Cái đến

Ðồ Sơn Trong vùng biển có nhiều vịnh, vụng, đầm, phá, cửa sông, như vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vịnh Cam Ranh, phá Tam Giang, v.v và trên 400 nghìn hécta rừng ngập mặn, rất thuận lợi tạo nơi trú đậu cho tàu thuyền đánh cá

Người ta thường chia vùng biển nước ta thành 4 vùng nhỏ, nhiều khi cũng ghép thành 3 vùng, đó là vùng biển Bắc Bộ, vùng biển miền Trung và vùng Ðông - Tây Nam Bộ Vùng biển Bắc Bộ và Ðông - Tây Nam Bộ có độ sâu không lớn, độ dốc nền đáy nhỏ, trên 50% diện tích vùng biển có độ sâu nhỏ hơn 50 m Vùng biển miền Trung có nét khác biệt lớn với các vùng trên, mang đặc tính biển sâu: nền đáy rất dốc, đường đẳng sâu 100 m nhiều nơi chỉ cách

bờ 10 hải lý Ðây chính là lý do để nhiều chuyên gia đồng tình phân chia giới hạn của các hoạt động khai thác hải sản gần bờ với các hoạt động đó trong vùng biển xa bờ, đối với vùng biển miền Trung là ở độ sâu 50 m, còn ở các vùng kia là 30 m

Theo 2 mùa, nghề khai thác cá biển trong một năm cũng chia thành 2 vụ có đặc tính khác biệt là vụ Nam (tháng 3 - 9) và vụ Bắc (tháng 10 - 2 năm sau) (BTS 2006)

2.2.2 Đặc điểm nguồn lợi hải sản

Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị kinh tế Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển

là 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850 nghìn tấn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương (Viện nghiên cứu hải sản, 2006)

Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như: trên 1.600 loài giáp xác (sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm); có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác

60 - 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45 đến 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v

Bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao Chế độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản điều kiện hải dương, làm cho sự

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 12

phân bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ Tỷ

lệ đàn cá nhỏ có kích thước dưới 5 x 20 m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20 m) chiếm 15%, các đàn lớn (20 x 50 m trở lên) chỉ chiếm 0,7%

và các đàn rất lớn (20 x 500 m) chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương chỉ chiếm 32%

Phân bố trữ lượng và khả năng khai thác cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng biển

có độ sâu dưới 50 m (56,2%), tiếp đó là vùng sâu từ 51 – 100 m (23,4%) Theo

số liệu thống kê, khả năng cho phép khai thác cá bi ển Việt Nam bao gồm cả cá nổi và cá đáy ở khu vực gần bờ có thể duy trì ở mức 600.000 tấn Nếu kể cả các hải sản khác, sản lượng cho phép khai thác ổn định ở mức 700.000 tấn/năm, thấp hơn so với sản lượng đã khai thác ở khu vực này hằng năm trong một số năm qua Trong khi đó, nguồn lợi vùng xa bờ còn lớn, chưa khai thác hết

Theo vùng và theo độ sâu, nguồn lợi cá cũng khác nhau Vùng biển Ðông Nam Bộ cho khả năng khai thác hải sản xa bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả năng khai thác cả nước, tiếp đó là Vịnh Bắc Bộ (16,0%), biển miền Trung (14,3%), Tây Nam Bộ (11,9%), các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dương (7,1%)

2.2.3 Năng lực tàu thuyền khai thác hải sản

Qua 10 năm đổi mới, năng lực tàu thuyền khai thác hải sản đã phát triển nhanh Năm 1986, toàn ngành thuỷ sản có 31.680 tàu thuyền máy với tổng công suất 537.500 CV, 29.000 phương tiện thủ công bao gồm bè mảng và thuyền gỗ từ 1 - 3 tấn/chiếc Ðến năm 2006 có khoảng 100 nghìn chiếc tàu thuyền máy với tổng công suất 4,2 triệu CV (Bộ Thủy Sản, 2006)

Loại từ 90 CV trở lên hiện có khoảng 6.000 chiếc, đây được xem là đội tàu khai thác hải sản xa bờ

Trong số tàu thuyền máy có công suất dưới 90 CV thì loại từ 45 CV trở xuống chiếm đa số (85% tổng số)

Trong số tàu có công suất trên 45CV chỉ khoảng 33% có máy định vị, 21% có máy đo sâu - dò cá; 63% có máy bộ đàm, 12,5% có máy thông tin liên lạc tầm

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 13

những số liệu trên đang thay đổi rất nhanh chóng Đội tàu vận tải và thu mua ngày càng tăng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các đội tàu khai thác xa bờ

Phần lớn tàu đánh bắt đều cùng lúc hoạt động nhiều loại nghề Tỉ trọng giữa các loại nghề tầng đáy và tầng mặt ở các vùng cũng có sự khác nhau: ở các tỉnh phía Bắc nghề cá đáy chiếm 33 - 35%, cá tầng mặt khoảng 65%, còn ở các tỉnh Miền Trung nghề cá đáy chiếm 31 - 32%, cá tầng mặt chiếm 68 - 69%, ở các tỉnh phía Nam tỷ trọng nghề cá tầng đáy và tầng mặt lại tương đương nhau Những năm qua nghề lưới kéo ở tầng nước sâu 50 – 100 m trong còn bị hạn chế bởi số tàu cỡ lớn có khả năng đánh bắt ở tầng đáy còn ít

Theo thống kê của bộ thuỷ sản tại 19 địa phương cuối năm 1997, cơ cấu nghề nghiệp của đội tàu đánh cá xa bờ ước tính như sau :

- Nghề lưới kéo khoảng 34,2% số lượng tàu khai thác hải sản

- Nghề lưới vây chiếm 21,1% số lượng tàu khai thác hải sản

- Nghề lưới rê chiếm 20,4% số lượng tàu khai thác hải sản

- Nghề mành vó chiếm 5% số lượng tàu khai thác hải sản

- Nghề câu chiếm 17,3% số lượng tàu khai thác hải sản

- Nghề khác chiếm 2% số lượng tàu khai thác hải sản

Ngoài ra còn khoảng 10.000 tàu lắp máy 33 – 45 CV có thể ra vùng xa bờ khai thác ở mức độ hạn chế khi thời tiết thuận lợi (Bộ Thủy Sản, 2006)

Trong năm vừa qua hiệu quả của đội tàu khai thác giảm rõ rệt, đặc biệt là đối với đội tàu lưới kéo, lợi nhuận giảm tới 60%, thu nhập của thuyền viên giảm trung bình 40% so với trước Một số lao động, thuyền viên chuyển sang làm những nghề khác Có tới 20-30% tổng số tàu thuyền phải nằm bờ do hiệu quả hoạt động thấp và thiếu lao động Bên cạnh đó, tình hình thời tiết trong năm cũng không thuận lợi, cả năm có tới 9 cơn bão và nhiều cơn áp thấp nhiệt đới, cũng làm cho hoạt động khai thác thủy sản càng khó khăn hơn Bộ và các địa phương đã thực hiện các biện pháp quyết liệt nhằm chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và tổ chức lại sản xuất, nhờ đó, không chỉ duy trì được hoạt động mà còn cải thiện được hiệu quả kinh tế của đội tàu Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 ước đạt 1.809.700 tấn, tăng 4,4% so với năm 2004 và bằng 103,4%

kế hoạch (Bộ Thủy Sản, 2006)

2.2.4 Sơ lược về khai thác thuỷ sản khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long có bờ biển dài trên 700 km chiếm 23% chiều dài

bờ biển cả nước, khoảng 360.000 km2 vùng kinh tế đặc quyền, giáp biển Đông

và Vịnh Thái Lan, vùng thềm lục địa có thế mạnh về hải sản, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, đặc biệt là khai thác thuỷ sản.Trữ lượng hải sản có khả

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 14

năng cho phép khai thác hàng năm khoảng 630.000 tấn/năm hải sản các loại,

có 25 cửa luồng lạch thuận tiện cho tàu thuyền đánh cá trú đậu và lưu thông sâu vào đất liền Toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2003 có gần 30 nghìn tàu thuyền cơ giới với tổng công suất khoảng 1,8 triệu CV Chiến lược phát triển thuỷ sản của vùng là: Xây dựng ngành thủy sản là ngành kinh tế quan trọng, đảm bảo thuỷ sản vẫn là ngành kinh tế quan trọng của vùng, xuất khẩu chiếm trên 50% cả nước Gia tăng năng lực khai thác biển Giảm dần đánh bắt gần bờ, tăng đánh bắt biển khơi, vùng biển xa (Viện nghiên cứu chiến lược phát triển 2006)

2.3 Hiện trạng nghề khai thác thuỷ sản ở tỉnh Sóc Trăng 2.3.1 Vị trí địa lý tỉnh Sóc Trăng

Tỉnh Sóc Trăng có chiều dài bờ biển khoảng 72 km (chiếm 2.21% chiều dài bờ biển của Việt Nam) Dọc theo bờ biển thuộc tỉnh có 3 cửa chính chảy ra biển Đông: cửa Định An, cửa Trần Đề, cửa Mỹ Thanh Nhờ các cửa sông này mà

bờ biển có nhiều phù sa, chất mùn, tạo ra một dãy bờ biển có điều kiện thuận lợi cho các loài sinh vật phát triển Những cửa sông thông với biển thuộc tỉnh Sóc Trăng thường là những bến cá có nhiều tàu thuyền ra vào thường xuyên (ví dụ như Kinh Ba xã Trung Bình thông với cửa Trần Đề, kênh Song Quế 2 khu vực Mỏ Ó của huyện Long Phú thông với cửa sông Mỹ Thanh)

Phần lớn biển là bùn lầy và có nhiều cây cối nhất là mắm, đước, vẹt, bần Có một ít bãi cát trắng Hằng năm bờ biển được thiên nhiên bồi thêm ở khu vực thuộc huyện Vĩnh Châu và có tình trạng xói lở ở khu vực bờ biển Bãi Giá, xã Trung Bình huyện Long Phú

Bờ biển Đông của tỉnh khá bằng phẳng ít khúc khuỷu, lồi lõm Các con rạch ở đất liền chảy ra biển theo hướng Bắc xuống Nam như đánh dấu từng bước tiến của đất liền ra phía biển Ở một số đoạn, bước tiến của đất liền có phần chậm hơn nhưng không phải là không quan trọng Quá trình xói lở, bồi này có quan

hệ chặt chẽ với nhau Dòng biển ven bờ đã phá hoại bờ chỗ này để lấy vật liệu đem đi bồi tụ cho chỗ khác Khu vực bờ biển của Sóc Trăng được xếp vào loại

có bồi tụ và có xói lở; song độ bồi tụ lớn hơn độ xói lở (Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2002)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 15

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng và địa điểm thu mẫu

2.3.2 Địa hình biển và bờ biển

Địa hình và chất đáy: Biển Đông có độ sâu và độ dốc đáy biển không lớn Độ dốc đáy biển chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam Đường đẳng sâu 100m chạy rất xa bờ Phía Tây, địa hình bờ ít lồi lõm hơn và có đảo phân bố rải rác Vùng biển Tây nam bộ có độ sâu thấp, đáy hình lòng chảo, nơi sâu nhất ở giữa vịnh Thái Lan không quá 80 m Tóm lại địa hình đáy biển Nam Bộ khá bằng phẳng, độ sâu biến đổi chậm, ít đảo và chướng ngại vật Một số nơi nhất là vùng biển Tây Nam bộ có tàu đắm và nhiều hải miên hình ly gây cản trở cho nghề lưới kéo đáy

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 16

Chất đáy ở dãy ven bờ: phần lớn là bùn pha cát, trừ phần phía Bắc từ vĩ độ

10o30`N trở lên và vùng biển Kiên Giang có chất đáy là bùn cát hoặc xen lẫn

vỏ sò Ngoài khơi cửa sông Cửu Long tồn tại vùng lớn có chất đáy toàn cát và

xa hơn có xen lẫn vỏ sò Phía Nam mũi Cà Mau có chất đáy là cát bùn Ngoài khơi tây nam Cà Mau chất đáy đơn thuần là bùn Tóm lại vùng biển Đông và Tây nam bộ chất đáy chủ yếu là bùn, cát hoặc bùn, thỉnh thoảng có vùng xen lẫn vỏ sò

Nền đáy biển tương đối bằng phẳng, ít chướng ngại vật thuận tiện cho đánh bắt hải sản, nhất là nghề lưới kéo (cào), vây, câu mồi, câu mực… Là vùng biển

có khả năng khai thác quanh năm Là một trong những ngư trường trọng điểm lớn nhất của Việt Nam

Diện tích biển Đông Nam bộ xấp xỉ 297.000km2, giới hạn từ 11o20’-8o30’ vĩ

độ Bắc, cách bờ 200 hải lý thuận lợi cho cả khai thác cá đáy và cá nổi

Bảng 2.1: Diện tích phân bố theo độ sâu

Độ sâu (m) Diện tích (km2) % Cách bờ (Hải lý)

(Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2002)

2.3.3 Khí hậu thời tiết, khí tượng thủy văn Nhiệt độ nước thường cao hơn nhiệt độ không khí từ 2-3,0oC Nhiệt độ nước biển cao nhất vào tháng 5, trung bình từ 30-31oC, thấp nhất vào tháng 1, trung bình từ 25,7-28,0oC Xu thế chung là nhiệt độ trong mùa Đông tăng dần từ bờ

ra khơi và về phía vịnh Thái Lan Nhiệt độ nước trong mùa Hè dược nâng lên 1-20C so với mùa Đông, nhiệt độ giảm xuống do ảnh hưởng của nước trồi Là vùng biển nông nên nhiệt độ gần như đồng nhất từ tầng mặt đến đáy ( đối với vùng biển dưới 50 m nước)

Độ mặn nước tương đối cao và ổn định trong thời gian từ tháng 12 (đối với vùng gần bờ) còn ngoài khơi cho đến tháng 5, sau đó giảm dần cho đến tháng

8 đối với vùng biển ven bờ, còn phía Đông độ mặn giảm dần cho đến tháng

11 Biến thiên độ mặn vùng sát bờ lớn hơn so với ngoài khơi Độ mặn vùng phía Đông Nam Bộ cũng có xu hướng tăng dần từ bờ ra khơi Độ mặn nhỏ hơn 32ppt (‰) nằm sát cửa sông Vũng Tàu, còn lại toàn bộ vùng biển kể cả hai mùa Đông, Hè đều lớn hơn 33‰ ( ở tầng mặt), tầng đáy lớn hơn hoặc bằng 34‰ ( đối với vùng nước có độ sâu lớn hơn 50 m )

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 17

Gió bão: Chế độ gió của vùng biển này chỉ được thể hiện ở hai hướng chính theo hai mùa thời tiết trong năm là Đông Bắc và Tây Nam Tốc độ gió tương đối yếu và dịu hơn so với các vùng biển miền Trung và miền Bắc Bão rất ít xuất hiện, ít sóng gió lớn Cường độ chủ yếu ở cấp từ 1-2, ít khi có cấp 4-5 Trong mùa khô (15 tháng 11- tháng 3) gió mùa Đông Bắc thịnh hành, cường

độ gió chủ yếu từ cấp 1-3, rất ít khi có gió từ cấp 5-6, tần suất xuất hiện bão 2% năm Ngày 2 thàng 11 năm 1997 cơn bão số 5 (Linda) đổ bộ vào Sóc Trăng gây thiệt haị lớn cho nghề cá của tỉnh, đặc biệt là các huyện ven biển

Thủy triều thuộc khu vực biển Sóc Trăng chịu sự chi phối của cơ chế triều biển Đông Biển Đông có chế độ bán nhật triều không đều Trong một ngày đêm có hai lần thủy triều lên xuống Chế độ dòng chảy và các quá trình động lực học khác trong toàn vùng biển Việt Nam nói chung và vùng biển Nam bộ nói riêng không những phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống hoàn lưu khí quyển

mà còn bị chi phối và chịu sự tác động trực tiếp bởi nhiều yếu tố địa lý khác như địa hình đường bờ, địa hình đáy biển, các dòng nước từ lục địa đổ ra (Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2002)

2.3.4 Đánh giá nguồn lợi hải sản vùng biển Đông Nam Bộ

Việc đánh giá nguồn lợi vùng biển của riêng tỉnh là không khả thi, vì không thể phân chia nguồn lợi của riêng một tỉnh nào mà phải dựa trên nguồn lợi của

cả một vùng biển, do đó để tìm hiểu nguồn lợi biển Sóc Trăng ta tìm hiểu nguồn lợi vùng biển Đông Nam Bộ vì biển Sóc Trăng nẳm trong vùng biển Đông Nam Bộ

Vùng biển Đông Nam Bộ, là vùng biển có diện tích vùng đặc quyền kinh tế khoảng 297.000 Km2 Trữ lượng toàn vùng biển khoảng 2.300.000 tấn, khả năng cho phép khai thác là 930.456 tấn Khả năng khai thác xa bờ 652.000 tấn, khả năng khai thác gần bờ 278.456 tấn Một số loài cá đáy có sản lượng cao phải kể đến cá bò Nhật Bản, cá trác ngắn, cá phèn khoai…Một số loài cá nổi

có tỷ lệ cao trong sản lượng khai thác gồm: cá ngừ chù, cá ngè ồ, cá ngè vằn,

cá nục, cá bạc má…(Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2002)

Các bãi cá chính trong vùng biển này phải kể đến ngư trường cù lao Thu, ngư trường Côn Sơn, ngư trường cửa sông Cửu Long Ngoài các khu vực kể trên

có thể khai thác một số loài như cá Đỏ môi, Thu hố ở các gò nổi ngoài khơi và tôm vỗ vùng biển sâu vào khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau

Nguồn lợi tôm biển: qua điều tra nguồn lợi tôm biển vùng Đông Nam Bộ có

50 loài tôm Những loài có giá trị kinh tế tôm he, tôm thẻ trắng, tôm sú, tôm nghệ Vùng tiếp giáp cửa sông có độ sâu từ 15 đến 30 m là bãi đẽ của tôm bố

mẹ Khu vực rừng ngập mặn, giàu thức ăn là nơi cư trú và sinh trưởng của

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 18

tôm, cá con Khả năng khai thác tôm theo điều tra khoảng 11.806 tấn(Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2002)

Nguồn lợi mực: mực nang ở vùng biển Đông Nam Bộ tập trung nhiều quanh

Côn Đảo và Nam Cà Mau Mực ống phân bố rộng, chủ yếu ở độ sâu từ 100 m trở vào (chiếm 80%) trong đó phần lớn tập trung ở độ sâu từ 30 – 50 m Trong mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau) mực ống di chuyển vào vùng nước nông Các tháng trong mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 9) mực ống di chuyển

ra vùng nước sâu Ngoài ra mực ống còn di chuyển theo chiếu thẳng đứng, ban ngày mực ống lặn xuống sâu, ban đêm chúng di chuyển lên tầng mặt, vì vậy sản lượng mực ống trong lưới kéo đáy đánh bắt ban ngày cao gấp 2 – 5 lần đánh bắt ban đêm Khả năng khai thác mực theo điều tra khoảng 30.952 tấn

Nguồn lợi cá nổi: quan trọng ở vùng biển Đông Nam Bộ phải kể đến cá ngừ

Ngoài ra còn có các lời cá khác như: cá mập, cá nhám, cá thu ngàng, cá nục heo… (Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng 2002)

Mùa vụ khai thác của ngư dân Sóc Trăng là hầu như quanh năm, tuy nhiên mùa chính của nghề lưới kéo là vụ Nam (tháng 3 - 9) đây là mùa vụ khai thác tôm chủ yếu đặc biệt là các tháng 4 – 5, mực chủ yếu các tháng 6 – 7

2.3.5 Hiện trạng phát triển khai thác thủy sản ở Sóc Trăng

Trong giai đoạn từ năm 2001 – 2005 thuỷ sản đã trở thành thế mạnh của tỉnh, trong đó khai thác thuỷ sản từ biển cũng đóng góp một phần không nhỏ Sản lượng khai thác thuỷ hải sản sơ bộ năm 2005 là 100.943 tấn trong đó sản lượng khai thác hải sản đạt 24.435 tấn chiếm 24,2 %, trong sản lượng khai thác hải sản sản lượng tôm khai thác đạt 2.132 tấn chiếm 8,73% (Cục thống

kê tỉnh Sóc Trăng, 2006)

0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000

1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Sơ

bộ 2005

Sản lượng hải sản (Tấn) Tổng sản lượng (Tấn)

Hình 2.2: Sản lượng thuỷ hải sản của tỉnh Sóc Trăng từ 1992 – 2005

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 19

Vùng có nghề khai thác thuỷ sản mạnh của tỉnh chủ yếu tập trung ở các huyện giáp với biển như huyện Long Phú, Vĩnh Châu Các huyện này đóng góp chủ yếu sản lượng thuỷ hải sản của tỉnh năm 2005: huyện Long Phú đạt 31.550 tấn chiếm 31,3 % sản lượng toàn tỉnh, huyện Vĩnh Châu đạt 25.630 tấn chiếm 25,4 % sản lượng toàn tỉnh.(Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2006)

0 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 3.000.000 3.500.000 4.000.000 4.500.000 5.000.000

Giá trị (triệu đồng) Tổng giá trị (triệu đồng)

Hình 2.3: Giá trị sản xuất thuỷ sản của tỉnh Sóc Trăng từ năm 1992- 2005 Tính đến năm 2005 tỉnh Sóc Trăng có 959 chiếc tàu thuyền cơ giới với tổng công suất đạt 54.317, trong đó có 766 chiếc hoạt động trong vùng nước mặn với tổng công suất đạt 52.909 CV Số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ dưới

90 CV là trên 50% Số lượng tàu thuyền nghề cào chiếm tỉ lệ trên 40% tổng số lượng tàu thuyền cơ giới của tỉnh

Tính đến năm 2005, toàn tỉnh có trên 3000 người lao động làm việc trên các phương tiện khai thác thuỷ sản, trong đó số người làm việc trên các tàu thuyền nghề lưới kéo là trên 1200 người (Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2006)

Chiến lược phát triển nghề cá của tỉnh theo quan điểm: không phát triển thêm tàu mới, không đóng mới, số lượng tàu thuyền không tăng mà nâng cấp lên về mặt công suất, trang bị; chỉ thay thế, sửa chữa nâng cấp tàu cũ mục nát; hạn chế phát triển nghề cào mà chuyển sang nghề khác nếu có điều kiện Những hạn chế của tỉnh trong quản lý nghề cá: lực lượng kiểm tra, quản lý còn mỏng, còn hạn chế về mặt chuyên môn Khó khăn: dịch vụ thu mua thuỷ sản chưa đáp ứng kịp, giá cả thị trường không ổn định, khí hậu thời tiết xấu

2.4 Sơ lược về máy điện hàng hải trên thế giới 2.4.1 Máy định vị

Ngay từ khi con người đã phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất thì các nhà khoa học đã bắt tay ngay vào việc nghiên cứu ứng dụng các thành quả

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 20

đó vào lĩnh vực hàng hải Trên thế giới đã có 6 hệ thống định vị vệ tinh được công bố, đó là các hệ thống định vị: Loran A, Loran A, Decca, Omega, Navy Navigation Satellite System (NNSS), Global Positioning System (GPS) Trong

đó ở Việt Nam chỉ có hai hệ thống định vị: Omega, GPS là có khả năng thu nhận và xử lý được tín hiệu Do có nhược điểm là độ chính xác chưa cao, khả năng định vị phụ thuộc thời điểm trong ngày và thời tiết, nên các máy thu Omega ít được tàu cá Việt Nam sử dụng (Trần Tiến Phức, 2004)

Hệ thống định vị GPS

Năm 1967, vệ tinh hàng hải đầu tiên được xây dựng mang tên TRANSIT (viết tắt là NNSS) Sau khi hoàn thiện hệ thống này có 6 vệ tinh bay theo quỹ đạo, tín hiệu do vệ tinh phát ra truyền đến máy thu trên tàu nhận và xữ lý số liệu phục vụ hàng hải Máy định vị đầu tiên được dùng cho tàu hải quân Mỹ Về sau, bản quyền được bán cho nhiều hảng sản xuất máy định vị trên thế giới từ

đó máy định vị được sử dụng rộng rãi Đến cuối năm 1996 hệ thống NNSS ngưng hoạt động thay vào đó là hệ thống định vị GPS Hệ thống GPS gồm các

vệ tinh bay ở độ cao khoảng 20.000 Km so với mặt đất, chia thành 6 nhóm, bay trên 6 mặt phẳng quỹ đạo, nghiêng 550 so với mặt phẳng xích đạo của trái đất và cách nhau một góc 600

Chu kỳ bay của vệ tinh một vòng quanh trái đất

12 giờ hằng tinh Giờ hằng tinh khác giờ mặt trời nên ở mỗi điểm trên mặt đất theo dõi một vệ tinh sẽ thấy nó mọc sớm hơn 4 phút mỗi ngày.Từ đó máy định

vị hệ thống GPS được sử dụng rộng rãi trên cả tàu hàng lẫn tàu đánh cá (Trần Tiến Phức, 2004)

Chức năng sử dụng: Máy định vị dùng để xác định vị trí tàu, nhớ các điểm

quan trọng, lưu vết đường đi của tàu trong lúc kéo lưới, thả lưới, dẫn tàu hành trình, lập trình trước đường đi của tàu… giúp tàu hành trình trong thời gian nhanh nhất và an toàn nhất

Các hiệu máy: FurunoGP30, FurunoGP31, FurunoGP32 do Nhật sản xuất;

máy GARMIM của Mỹ sản xuất

Lắp đặt máy định vị: Khối máy chính chứa nhiều mạch điện tử nên không

lắp nơi ẩm thấp, nhiệt độ cao, lắp đặt nơi dễ quan sát trong khi điều động tàu, chú ý nối mát để chống nhiễu, chú ý độ dài cáp anten Việc lắp đặt anten phải chú ý không nằm trong phạm vi ảnh hưởng của sóng rada nếu tàu có lắp rada Nhìn chung việc lắp đặt tương đối đơn giản nên ngư dân có thể tự làm

Giá thành: Giá thành máy định vị từ 4 đến 6 triệu đồng một chiếc

Ưu điểm: Tuổi thọ cao, ít hư hỏng, giá thành phù hợp với thu nhập của ngư

dân, có nhiều tính năng phục vụ cho sản xuất

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 21

Nhược điểm: Việc vận hành tương đối phức tạp 2.4.2 Máy đàm thoại

Máy thu phát vô tuyến điện đóng vai trò quan trọng đối với mỗi con tàu đi biển Ngoài nhiệm vụ nhận thông tin về thời tiết, máy còn để thông tin giữa các tàu với nhau hay với đất liền Một hệ thống thông tin liên lạc mang tính chất toàn cầu đã được hoàn chỉnh vào tháng 2/1999 có tên gọi viết tắt là GMDSS (Global Maritime Distress and Safety System), nhằm đảm bảo an toàn và thông tin thuận lợi cho các tàu đi biển Tuy nhiên giá thành một cụm thiết bị GMDSS lắp trên tàu vẫn còn rất cao so với khả năng tài chính của ngư dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (2004)

Trên tàu cá Việt Nam hiện nay sử dụng hai loại máy đàm thoại chính:

Máy đàm thoại tầm gần, công suất nhỏ, tần số dải CB ( 25Mhz đến 30Mhz) như: ONWA, MAXCOMM, SUPER STAR, LAFAYETTE, NEW FORMAC

288, MELCHIONI KR 292, ARGO 300, GALAXY, FUICOM DSB – 180, Sea Eagle 6900… Khoảng cách liên lạc trong điều kiện thời tiết bình thường

có thể đạt tới 70 đến 80 hải lý

Máy đàm thoại tầm xa, công suất lớn, dải tần số MF và HF (1.6Mhz và 30Mhz) như: ICOM, JSB, KENWOOD, ALINCO, FURUNO… Các tàu trên vùng biển Đông, vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan có thể liên lạc với nhau và gọi về đất liền thông qua hệ thống thông tin điện tử hàng hải của Việt Nam

Có 3 phương pháp chính điều chế tín để truyền sóng:

Điều chế biên độ (MODE AM): Điều chế biên độ (AM) có kỹ thuật mạch

điện đơn giản, dễ lắp ráp, điều chỉnh và giá thành hạ Nhiễu do bản thân các linh kiện trong mạch gây ra thấp Khuyết điểm là nhiễu do hiện tượng pháng điện trong khí quyển như sét, hàn hồ quang, phóng điện ở cổ góp máy phát điện một chiều…tác động qua môi trường vào máy gây tiếng ồn và nhiều khi đánh hỏng mạch điện tử.Vì vậy trong điều kiện thời tiết xấu hay môi trường có hiện tượng phóng điện thì chất lượng truyền tin kém và có lúc không thể thực hiện được (Trần Tiến Phức, 2004)

Phương pháp điều chế biên trên (USB) và điều chế biên dưới (LSB) gọi chung là SSB: Ưu điểm của phương pháp này là có khả năng tăng công suất

phát lên hai đến bốn lần khi sử dụng cùng các linh kiện trong mạch điện của máy Nhờ xử lý biên độ sóng mang thấp khi chưa có tín hiệu tin tức nên công suất tiêu thụ điện của toàn máy giảm nhiều lần so với điều chế AM và FM Tuy nhiên, ngoài những khuyết điểm mắc phải giống như điều chế AM, điều

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 22

chế USB và LSB còn làm hẹp dải âm tần nên chất lượng âm thanh nghe được không cao (Trần Tiến Phức, 2004)

Điều chế tần số (MODE FM): Ưu điểm là loại trừ được nhiễu phóng điện

nên chất lượng tín hiệu trong phương thức điều chế này tốt hơn, độ trung thực của tín hiệu thu được rất cao Những xung nhiễu điều biên quá mạnh làm cháy loa sẽ không còn nữa Tuy nhiên, nhiễu điện tử do bản thân mạch điện gây ra lớn hơn nên khi chưa có tín hiệu vào máy thu nền ồn cao Việc giảm tác hại của nhiễu này được thực hiện bằng cách chỉnh SQ (squelch) nhưng không phải tất cả mọi người sử dụng đều biết vận hành một cách thành thạo Mặt khác, muốn thực hiện điều chế tần số có chất lượng tốt cần dung sóng mang ở dải tần số cao hơn so với điều chế biên độ Sóng mang ở tần số càng cao càng có đặc tính truyền thẳng nên cự ly liên lạc bị ảnh hưởng của địa hình trên mặt đất Biên độ sóng mang không thay đổi trong suốt quá trình phát nên công suất tiêu thụ điện của nguồn cung cấp là lớn nhất so với các phương pháp điều chế AM,USB, LSB (Trần Tiến Phức, 2004)

Điều chế xung (MODE CW): tín hiệu được mã hoá bằng độ dài của xung

phát Trong hàng hải thường dùng bảng mã Morse Xung phát ngắn tương ứng

với ký hiệu (.) gọi là tích, xung phát dài tương ứng với ký hiệu (,) gọ là tè

Phương thức điều chế này ít được ngư dân sử dụng (Trần Tiến Phức, 2004)

Nguyên lý vận hành: Máy đàm thoại sử dụng sóng điện từ ở tần số cao để

mang tín hiệu cần liên lạc đi xa gọi là sóng mang Quá trình đưa tín hiệu cần truyền đạt vào sóng cao tần gọi là sự điều chế Tại máy thu sẽ có quá trình ngược lại gọi là giải điều chế để loại bỏ sóng mang và giữ lại tin tức cần truyền đạt (Trần Tiến Phức, 2004)

Chức năng sử dụng: Máy đàm thoại đóng vai trò quan trọng cho mỗi con tàu

đi biển Nó dùng để thông tin giữa các tàu với nhau, để liên lạc về đất liền Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ thu nhận tình hình thời tiết

Lắp đặt máy đàm thoại: Đa số máy được thiết kế với điện áp vào là 13,8

VDC Khối máy chính lắp ở nơi thuận tiện cho người sử dụng trong cả hành trình và khai thác thuỷ sản, tránh nơi có nhiệt độ cao, không thoát nhiệt, không đặt gần các nguồn có tia lửa điện, nơi có độ sáng cao, dễ bị nhiễm mặn Việc lắp anten cho máy cần chú ý phương hướng chống sét Nhìn chung việc lắp đặt máy đàm thoại trên tàu tương đối đơn giản, yêu cầu kỹ thuật không cao

Giá máy: Giá máy đàm thoại tầm gần hiện nay từ 2,5 đến 4 triệu đồng /chiếc

Đàm thoại tầm xa từ 8 đến 11 triệu đồng/chiếc Nhìn chung giá máy đàm thoại tầm gần tương đối rẻ phù hợp với khả năng của ngư dân, máy đàm thoại tầm

xa có giá thành tương đối cao

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 23

- Máy đàm thoại tầm gần: Cự li liên lạc ngắn

- Máy đàm thoại tầm xa: Giá thành cao, vận hành tương đối phức tạp

2.4.3 Máy Ra đa

Ra da là viết tắt của cụm từ Radio Detection And Ranging có nghĩa là phát hiện mục tiêu và đo khoảng chách bằng sống vô tuyến Khi nói Ra Đa hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là thiết bị dùng sống vô tuyến thăm dò, xác định hướng, vị trí hay sự chuyển động của mục tiêu so với nơi lắp đặt

Nguyên tắc hoạt động: cơ bản của ra đa là lợi dụng sự vọng lại của sóng vô

tuyến, đã được phát triển trong suốt Chiến tranh thế giới thứ nhất và được áp dụng vào trong lĩnh vực hàng hải từ lâu (Furuno Electric CO.LTD, 2004) Rada hàng hải là thiết bị dung sóng vô tuyến để thăm dò, xác định hướng, vị trí hay sự chuyển động của mục tiêu so với tàu ở khoảng cách xa hơn so với mắt thường trong tầm nhìn hạn chế như mưa, sương mù, đêm tối (Trần Tiến Phức, 2004)

Chức năng sử dụng: Áp dụng nguyên tắc trên nên rađa rất hữu ích khi tầm

nhìn bị hạn chế như trong mưa, sương mù, đêm tối… Đồng thời nó xác định được khoảng cách góc mạn, vận tốc và hướng dịch chuyển của mục tiêu Rada giúp cho tàu biển có thể xác định được vị trí tàu mình so với các mục tiêu khác, quan sát và phòng tránh va chạm Trong nghề cá rađa là một phương tiện đắc lực nhằm đảm bảo an toàn hàng hải và giúp khai thác thủy sản có hiệu quả Rada giúp cho thuyền trưởng xác định được hướng dắt lưới, thả lưới và tốc độ dắt lưới, đặc biệt là nghề lưới rê và câu khơi, rađa giúp cho người thuyền trưởng kiểm soát được ngư cụ của mình nhờ phao tiêu gắn trên đó tránh được nguy cơ tàu khác tiếp cận lưới

Các loai máy: Một số Rada đang sử dụng trong nghề cá Việt Nam: Rada FURUNO 1832; Rada JMA 2144; Rada JMA 2254

Giá thành: Khoảng 50 triệu đến 70 triệu một chiếc

Ưu điểm: Độ bền cao, có nhiều tính năng hàng hải quan trọng

Nhược điểm: Giá thành cao, vận hành phức tạp

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 24

2.4.4 Máy đo sâu - dò cá Nguyên lý vận hành: Máy đo sâu - dò cá hoạt động dựa trên nguyên lý thu -

phát sóng siêu âm Máy sẽ phát một chùm sóng siêu âm định hướng vào trong nước, sóng siêu âm gặp cá, đáy biển hay môi trường bất đồng nhất với đáy biển sẽ phản bị phản xạ trở về máy thu Đo khoảng thời gian từ lúc phát đến lúc thu được tín hiệu ta sẽ xác định được độ sâu

Có hai loại máy đo sâu – dò cá chính:

Máy dò đứng: Trục của chùm tia siêu âm được phát thẳng đứng xuống đáy

biển

Máy dò ngang: Trục của chùm tia siêu âm có thể thay đổi được hướng trong

nước để phát hiện mục tiêu (Trần Tiến Phức, 2004)

Chức năng sử dụng: Máy đo sâu dò cá có khả năng đo độ sâu của vùng biển,

thăm dò nền đáy ngư trường đánh bắt và phát hiện đàn cá

Các hiệu máy đang sử dụng phổ biến: Furuno 1610CF; Fuso 609…

Giá thành: Từ 10 đến 20 triệu đồng một chiếc

Ưu điểm: Có nhiều tính năng phục vụ cho hành trình và khai thác thuỷ sản

Nhược điểm:Giá thành cao, khó vận hành, lắp đặt phức tạp

Sau đây ta tìm hiểu tính năng kỹ thuật, chức năng chính của một số loại máy điện hàng hải được ngư dân ưa chuộng

2.5 Thông số kỹ thuật của một số loại máy điện hàng hải ngư dân Việt Nam thường sử dụng

2.5.1 Một số lưu ý khi lắp đặt và sử dụng máy điện hàng hải

- Sử dụng nguồn điện một chiều ổn định, theo đúng yêu cầu kỹ thuật của máy Tuyệt đối không sử dụng máy khi bình điện đang sạc

- Phải nối chính xác dây nguồn ( nối đúng cực dương và cực âm)

- Nên dùng một bình điện riêng cho từng máy điện hàng hải

- Khi cầu chì đứt phải tìm nguyên nhân trước khi thay cầu chì mới, cầu chì thay thế phải có đặc tính kỹ thuật tương đương với cầu chì của máy Tuyệt đối không dùng cầu chì có trị số ampere lớn hơn, không được bỏ cầu chì để đấu dây trực tiếp

- Phải đảm bảo các đầu nối điện tiếp xúc tốt, tuyệt đối không được để mất điện đột ngột khi sử dụng máy

- Không được để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào mặt máy

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 25

- Đối với anten của máy định vị, vị trí lắp đặt phải cách xa vị trí lắp đặt của anten máy đàm thoại ít nhất 3 m trở lên và phải nằm ngoài tầm quét của rađa gắn trên tàu

- Đối với máy đàm thoại, tuyệt đối không được bóp micro phát liên tục quá 1 phút

2.5.2 Máy đàm thoại tầm gần 2.5.2.1 Máy đàm thoại tầm gần Super Star 2400

Nhãn hiệu Super Star nói chung do nhiều nước sản xuất Trong đó 2 loại máy đàm thoại tầm gần Super Star 2400 do Đài Loan và Nhật Bản sản xuất được dùng phổ biến nhất và có vẻ bề ngoài rất giống nhau, tuy nhiên loại máy do Nhật Bản chế tạo có độ bên cao, ổn định hơn mặc dù giá có hơi cao hơn

Các thông số kỹ thuật của máy đàm tầm gần Super Star 2400

- Đây là loại máy đàm thoại tầm gần có 6 băng tần số liên lạc: A, B, C,

D, E, F Mỗi băng có 40 kênh, mỗi kênh cách nhau 10 KHz

- Dãi tần số thu phát sóng 26.065 – 28.755 MHz

- Có 5 phương thức điều chế tín hiệu: AM, FM, USB, LSB, CW

- Công suất phát USB, LSB, CW: thấp 2W, trung bình 8W, cao 12W;

- Công suất phát sóng AM: thấp nhất 1 W, trung bình 4 W, cao 7,5 W;

- Công suất phát sóng FM: thấp nhất 1 W, trung bình 4 W, cao 10 W

- Công suất ra am tần cực đại 2 W, ứng với loa 8 Ω

Hình 2.4: Máy đàm thoại tầm gần Super Star 2400 (Ảnh Hứa Duy Khiêm)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 26

2.5.2.2 Máy đàm thoại tầm gần Galaxy Các thông số kỹ thuật của máy dàm thoại tầm gần Galaxy

- Nước sản xuất: Đài Loan

- Là loại máy có 6 băng tần số liên lạc:A, B, C, D, E, F Mỗi băng tần

số có 40 kênh, mỗi kênh cách nhau 10 KHz

- Dãi tần số thu phát: 26.065 – 26.775 MHz cho loại H

- Dãi tần số thu phát: 26.615 – 28.815 MHz cho loại L

- Có 4 phương thức điều chế: AM, FM, USB, LSB

- Công suất phát sóng cực đại: AM, FM là 10W; SSB là 21W

- Có công suất phát ra cực đại 4 W úng với loa 6 Ω

- Trở kháng lối ra anten 50 Ω

- Nguồn điện 13,8 VDC

- Cầu chì 7 A

- Có chức năng kiểm tra chất lượng anten

Hình 2.5: Máy đàm thoại tầm gần Galaxy (Ảnh Hứa Duy Khiêm)

2.5.3 Máy đàm thoại tầm xa 2.5.3.1 Máy đàm thoại tầm xa Icom 707

Trang 27

- Các phương thức điều chế tín hiệu: SSB (USB, LSB), CW, AM, FM

- Trở kháng lối vào micro: 600 Ω

- Công suất ra âm tần 2,6 W ứng với loa 8 Ω

Hình 2.6: Máy đàm thoại tầm xa Icom 718 (Ảnh Hứa Duy Khiêm)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 28

2.5.4 Máy định vị

Máy định vị thường dùng vào việc xác định vị trí tàu, tốc độ, hướng đi, khoảng cách và thời gian tới đích, cài đặt các điểm nhớ về ngư trường, bãi cá, bãi cạn… mà mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả trong quá trình khai thác và đảm bảo an toàn cho con tàu trong quá trình hải hành

2.5.4.1 Máy định vị Furuno GP- 31

- Nước sản xuất: Nhật Bản

- Bộ nhớ: 950 điểm

- Công suất tiêu thụ rất thấp chưa đến 2W

- Có nhiều kiểu báo động: báo động trôi neo, báo động điểm đến, báo động tốc độ chạy tàu, báo động lêch đường đi và thêm chức năng báo thức

- Có 4 kiểu màn hình chính:

+ Kiểu vẽ vết đường đi khi đang hoạt động trên ngư trường

+ Kiểu màn hình xa lộ Dùng khi lái tàu đến 1 điểm đích hay đi, về

+ Kiểu màn hình chỉ hướng la bàn Có các tham số giúp cho người thuyền trưởng lái tàu được dễ dàng

+ Kiểu màn hình báo vị trí, tốc độ và hướng đi Dùng khi muốn biết chính xác hướng đi của tàu và thời gian hiện tại

+ Ngoài ra còn kiểu màn hình do ngưới sử dụng soạn thảo

- Nguồn nuôi: 13,8 ± 15% VDC

Hình 2.7: Máy định vị Furuno GP-32 (Ảnh Hứa Duy Khiêm)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 29

2.5.4.2 Máy định vị Garmin

- Nước sản xuất: Mỹ

- Màn hình có 4 kiểu: Lưu vết đi, xa lộ, chỉ hướng la bàn, báo vị trí

- Bộ nhớ có 500 điểm

- Nguồn điện nuôi: 13,8 VDC

Hình 2.8: Máy định vị Garmin (Ảnh Hứa Duy Khiêm)

2.5.5 Máy đo sâu dò cá Máy đo sâu dò cá Fuso

- Số kênh thu: 6 kênh

- Công suât tiêu thụ: 10W

- Điện áp nguồn: 10,2 – 30 VDC

- Nhiệt độ chịu dựng – 15oC đến +55oC

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 30

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại Sóc Trăng

3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Thông tin thứ cấp

v Các nội dung thông tin thứ cấp cần thu thập

Điều kiện tự nhiên Đặc điểm kinh tế xã hội Tình hình phát triển khai thác thủy sản Hiện trạng trang bị máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo…

v Phương pháp nghiên cứu: Các thông tin thứ cấp được thu thập từ các

nghiên cứu, báo cáo của các cơ quan địa phương, sách, tạp chí, website

3.2.2 Thông tin sơ cấp

v Nội dung

- Thông tin chung

Họ và tên Địa chỉ Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn Chức vụ trên tàu Loại tàu

Loại nghề Thời gian hành nghề

Số tàu Các thông số cơ bản của tàu Ngư trường

Sản lượng

- Thông tin về các loại trang thiết bị điện hàng hải trên tàu Thông tin về người sử dụng máy

Thông tin về các loại máy

- Thông tin về từng loại máy Mục đích trang bị Hiệu quả sử dụng

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 31

Mức độ cần thiết Mức độ hài lòng

- Nhận thức của ngư dân

Thuận lợi Khó khăn Mong muốn Hướng khắc phục

o Phương pháp nghiên cứu: Thông tin sơ cấp được phỏng vấn trực tiếp người sử dụng máy điện hàng hải theo bảng câu hỏi soạn sẵn (phụ lục 7)

o Số mẫu phỏng vấn

Do điều kiện về nhân lực, thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ được tiến hành khảo sát theo 2 cỡ công suất tàu: loại tàu có công suất nhỏ hơn 90 CV; loại tàu

có công suất lớn hơn 90 CV

- Loại tàu có công suất nhỏ hơn 90 CV: 33 mẫu

- Loại tàu có công suất lớn hơn 90 CV: 33 mẫu

3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu được tính toán theo tần suất xuất hiện Phần mềm Excel được sử dụng để phân tích số liệu

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Ngày đăng: 10/12/2015, 15:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng và địa điểm thu mẫu - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng và địa điểm thu mẫu (Trang 15)
Hình 2.2: S ản lượng thuỷ hải sản của tỉnh Sóc Trăng từ 1992 – 2005 - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 2.2 S ản lượng thuỷ hải sản của tỉnh Sóc Trăng từ 1992 – 2005 (Trang 18)
Hình 2.3: Giá trị sản xuất thuỷ sản của tỉnh Sóc Trăng từ năm 1992- 2005 - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 2.3 Giá trị sản xuất thuỷ sản của tỉnh Sóc Trăng từ năm 1992- 2005 (Trang 19)
Hình 2.4: Máy đàm thoại tầm gần Super Star 2400 (Ảnh Hứa Duy Khiêm) - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 2.4 Máy đàm thoại tầm gần Super Star 2400 (Ảnh Hứa Duy Khiêm) (Trang 25)
Hình 2.5: Máy đàm thoại tầm gần Galaxy (Ảnh Hứa Duy Khiêm) - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 2.5 Máy đàm thoại tầm gần Galaxy (Ảnh Hứa Duy Khiêm) (Trang 26)
Hình 2.6: Máy đàm thoại tầm xa Icom 718 (Ảnh Hứa Duy Khiêm) - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 2.6 Máy đàm thoại tầm xa Icom 718 (Ảnh Hứa Duy Khiêm) (Trang 27)
Hình 2.7: Máy định vị Furuno GP-32 (Ảnh Hứa Duy Khiêm) - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 2.7 Máy định vị Furuno GP-32 (Ảnh Hứa Duy Khiêm) (Trang 28)
Hình 2.8: Máy định vị Garmin (Ảnh Hứa Duy Khiêm) - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 2.8 Máy định vị Garmin (Ảnh Hứa Duy Khiêm) (Trang 29)
Hình 4.1: Tỉ lệ trang bị MĐHH giữa các tàu gần bờ và các tàu xa bờ - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 4.1 Tỉ lệ trang bị MĐHH giữa các tàu gần bờ và các tàu xa bờ (Trang 32)
Hình 4.3: Tỉ lệ các nguồn gốc của các loại máy điện hàng hải - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 4.3 Tỉ lệ các nguồn gốc của các loại máy điện hàng hải (Trang 34)
Hình 4.2: Số lượng trang bị MĐHH trên tàu điều tra từ 1996-2006. - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 4.2 Số lượng trang bị MĐHH trên tàu điều tra từ 1996-2006 (Trang 34)
Hình 4.4: Tỉ lệ các loại máy đàm thoại tầm gần. - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 4.4 Tỉ lệ các loại máy đàm thoại tầm gần (Trang 36)
Bảng 4.4: Số lượng và tỉ lệ các hiệu máy đàm thoại tầm xa - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Bảng 4.4 Số lượng và tỉ lệ các hiệu máy đàm thoại tầm xa (Trang 37)
Hình 4.5: Tỉ lệ trang bị các hiệu máy định vị trên các tàu điều tra. - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 4.5 Tỉ lệ trang bị các hiệu máy định vị trên các tàu điều tra (Trang 38)
Hình 4.6: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm các cách lắp đặt máy điện hàng hải  Hiện nay các cửa hàng bán máy, sửa chữa máy điện hàng hải trong tỉnh chưa  nhiều,  đội  ngũ  cán bộ  kỹ  thuật  về  máy  điện  hàng  hải  rất  ít  nên  phần  lớn  các  loại máy điện hàn - hiện trạng sử dụng máy điện hàng hải trong nghề lưới kéo ở tỉnh sóc trăng
Hình 4.6 Biểu đồ tỉ lệ phần trăm các cách lắp đặt máy điện hàng hải Hiện nay các cửa hàng bán máy, sửa chữa máy điện hàng hải trong tỉnh chưa nhiều, đội ngũ cán bộ kỹ thuật về máy điện hàng hải rất ít nên phần lớn các loại máy điện hàn (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w