BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠ
Trang 1BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Thành Phố Hồ Chí Minh, Năm 2015
Trang 2BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH LONG
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừ g TMCP Công ThươngViệt Nam chi nhánh Vĩnh Long” là do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực
hiện
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2015
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hoàng Oanh
Trang 4LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin kính lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Quý Thầy Cô trường Đại Học Tài Chính – Marketing đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Đặng Thị Ngọc Lan, người hướng dẫn khoa
học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn thành luận văn này
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các Anh Chị đang công tác tại Vietinbank Vĩnh Long cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
Sau cùng, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong Hội Đồng Bảo Vệ luận văn đã có những ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi hoàn thiện luận văn này
Trang 5MỤC LỤC
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
1.4 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
1.7 BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ LUẬN 7
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
2.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
2.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
ủa doanh nghiệp nhỏ và vừa 10
2.1.2 Lý thuyết về tiếp cận tín dụng 11
2.1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 12
2.1.3.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 12
Trang 62.1.3.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 13
2.1.3 Ý nghĩa, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
2.1.3.1 Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
2.1.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 15
2.2.1 Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 15
2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 16
2.2.3 Tài sản bảo đảm 16
2.2.4 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản 17
2.2.5 Tuổi doanh nghiệp 18
2.2.6 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng 18
2.3 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY 19
2.3.1 Một số mô hình nghiên cứu liên quan trong nước 19
2.3.2 Một số mô hình nghiên cứu liên quan trên thế giới 21
2.3.3 Tổng kết các nghiên cứu 23
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 28
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 28
3.1.1 Nghiên cứu định tính 29
3.1.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính 29
3.1.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính 30
3.1.2 Nghiên cứu định lượng 30
3.2 MẪU NGHIÊN CỨU 30
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 31
3.4 CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 32
Trang 73.4.1 Vốn chủ sở hữu 32
3.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 33
3.4.3 Tài sản bảo đảm 33
3.4.4 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản 34
3.4.5 Tuổi doanh nghiệp 35
3.4.6 Mối quan hệ giữa DNNVV với ngân hàng 36
3.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 37
3.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 37
3.5.2 Mô hình hồi quy Binary Logistic 39
3.7 CÁC KIỂM ĐỊNH TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC 42
3.7.1 Phân tích tương quan Pearson để kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình 42
3.7.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình 42
3.7.3 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số 42
3.7.4 Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát 43
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIETINBANK VINH LONG 44
4.1.1 Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tỉnh Vĩnh Long 44
4.1.2 Thực trạng tiếp cận tín dụng ngân hàng của nghiệp nhỏ và vừa tại Vietinbank Vĩnh Long 46
4.1.2.1 Dư nợ cho vay DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long 46
4.1.2.2 Dư nợ cho vay DNNVV phân theo tài sản bảo đảm tại Vietinbank Vĩnh Long 48
4.1.2.3 Dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành nghề kinh doanh tại Vietinbank Vĩnh Long 50
Trang 84.1.2.4 Dư nợ cho vay DNNVV phân theo mục đích sử dụng vốn vay tại
Vietinbank Vĩnh Long 52
4.1.3 Đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long 53
4.1.3.1 Mặt được 53
4.1.3.2 Những mặt tồn tại, hạn chế 54
4.1.4 Nguyên nhân DNNVV và ngân hàng chưa gặp nhau 56
4.1.4.1 Nguyên nhân từ phía DNNVV 56
4.1.4.2 Nguyên nhân từ Vietinbank Vĩnh Long 57
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả 58
4.2.1.1 Thống kê mô tả thông tin chung về mẫu nghiên cứu 58
4.2.1.2 Thông tin chung về kết quả nghiên cứu 59
4.2.2 Phân tích tương quan: 61
4.2.3 Phân tích hồi quy Logistic : 63
4.2.3.1 Kiểm định Chi Square 64
4.2.3.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Model Summary) 65
4.2.3.3 Kết quả kiểm định giả thuyết: 70
4.3 THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 71
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC CHÍNH SÁCH 74
5.1 KẾT LUẬN 74
5.2 CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH 75
5.2.1 Gợi ý chính sách đối với tỷ suất lợi nhuận 75
5.2.2 Gợi ý chính sách đối với tài sản bảo đảm 76
5.2.3 Gợi ý chính sách đối với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản 78
Trang 95.2.4 Gợi ý chính sách đối với tuổi doanh nghiệp 78
5.2.5 Gợi ý chính sách đối với mối quan hệ giữa DNNVV với ngân hàng 79
5.2.6 Các gợi ý chính sách mang tính bổ trợ 79
5.2.6.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 79
5.2.6.2 Đối với Vietinbank Vĩnh Long 80
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A: PHIẾU THAM VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA (Định tính)
PHỤ LỤC B: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
PHỤ LỤC C: THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHỤ LUC D: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN, HỒI QUY
Trang 10DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ROA Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Trang 11DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Phân loại DNNVV theo ngành hoạt động ở Việt Nam 8
Bảng 2.2 Tổng kết các nghiên cứu 23
Bảng 3.1 Các giả thuyết nghiên cứu và dấu kỳ vọng 37
Bảng 4.1 Tình hình phát triển DNNVV tại Tỉnh Vĩnh Long 45
Bảng 4.2 Dư nợ cho vay DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long 46
Bảng 4.3 Dư nợ cho vay DNNVV phân theo TSBD tại Vietinbank Vĩnh Long 48
Bảng 4.4 Dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh của DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long 50
Bảng 4.5 Dư nợ cho vay phân theo mục đích sử dụng vốn vay của DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long 52
Bảng 4.6 Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh 58
Bảng 4.7 Cơ cấu mẫu phân theo mục đích sử dụng vốn vay 59
Bảng 4.8 Kết quả khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV 59
Bảng 4.9 Thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc 60
Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến 62
Bảng 4.11 Kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp tổng quát của mô hình 65
Bảng 4.12 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình tổng thể 65
Bảng 4.13 Mức độ dự đoán của mô hình 66
Bảng 4.14 Kiểm định mô hình lần 1 67
Bảng 4.15 Kiểm định mô hình lần 2 67
Bảng 4.16 Mô tả kết quả giả thuyết từ SPSS 71
Trang 12DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 28
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu được đề xuất 38
Hình 4.1 Số lượng DNNVV qua các năm 45
Hình 4.2 Diễn biến dư nợ cho vay tại Vietinbank Vĩnh Long 47
Hình 4.3 Tỷ trọng dư nợ cho vay phân theo TSBD tại Vietinbank Vĩnh Long 49
Hình 4.4 Tỷ trọng dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh của DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long 51
Hình 4.5 Tỷ trọng dư nợ cho vay phân theo mục đích sử dụng vốn vay của DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long 53
Hình 4.6 Sơ đồ mô tả phân tích từ SPSS 68
Hình 4.7 Mô hình đã điều chỉnh chính thức 69
Trang 13CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Nó đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu nhập cho dân cư, ổn định xã hội, và lắp đầy
“kẻ hở” nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể tới được (Marchesnay et al, 1998) Đặc biệt, trong những năm gần đây do ảnh hưởng khủng hoảng của kinh tế thế giới, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn:
do chí phí nguyên vật liệu tăng, giá thành sản phẩm tăng, tiêu thụ hàng hóa chậm lại dẫn đến hàng tồn kho liên tục tăng nên một số doanh nghiệp thiếu vốn để sản xuất phải thu hẹp vi mô, thậm chí phải tạm ngưng hoạt động hoặc phá sản, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao, sức ép nợ xấu còn nặng nề, năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp, làm cho kinh tế trong nước giảm sút ngày càng trầm trọng hơn
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Về lý thuyết tài chính- ngân hàng, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết thỏa đáng nhu cầu về vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng kinh doanh Đối với hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói chung và tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là một mảng kinh doanh lớn của các ngân hàng thương mại Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa dường như tăng trưởng rất chậm cho dù các ngân hàng thương mại không ngừng đưa ra các sản phẩm, các chương trình tín dụng dành riêng cho nhóm khách hàng này Tuy nhiên, đến nay việc tiếp cận tín dụng của DNNVV vẫn còn nhiều khó khăn, chưa kết nối và tạo được dòng chảy vốn đến các doanh nghiệp, để phục hồi sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Điều này đặt ra hướng nghiên cứu cho đề tài: vậy đâu
là yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng ngân hàng cho các DNNVV để nhằm tìm ra các nguyên nhân, đưa ra các gợi ý chính sách nhằm khắc phục nâng cao hơn nửa khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho DNNVV Chính vì lý do đó nên
tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của
Trang 14doanh nghiệp nhỏ và vừ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long” làm đề tài luận văn nghiên cứu
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Qua sưu tầm, tham khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, các nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên nhiều khía cạnh khác nhau như về sản phẩm tín dụng, về loại hình tín dụng,
về tiếp cận tín dụng, về hiệu quả tín dụng,…các nghiên cứu này ở các điều kiện và khía cạnh khác nhau Đây cũng là nguồn tư liệu hữu ích cho việc nghiên cứu của tác giả và có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu dưới đây:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cành (2008) đã nghiên cứu về khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Phát triển
212
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2012) đã nghiên cứu về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn Số 4 tháng/2012
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà và cộng sự (2013) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn số 9, tháng 6/2013 Nghiên cứu của Hà Diệu Thương & Nguyễn Thu Hà (2014) đã nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế Kinh tế & Phát Triển số 202 (II) tháng 04/2014
Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừ
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long, cho thấy đây là một nghiên cứu hoàn toàn mới, không có sự trùng lập
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng củ
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Trang 15- Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố
- Đề xuất các chính sách hàm ý quản trị nhằm giúp cho các DNNVV tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng tại Vietinbank Vĩnh Long
Câu hỏi nghiên cứu
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gia qua tiếp cận tín dụng ngân hàng Vietinbank Vĩnh Long như thế nào?
- Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long?
- Để các DNNVV trên đại bàn Tỉnh Vĩnh Long có điều kiện tiếp cận tín dụng Vietinbank Vĩnh Long cần có các gợi ý chính sách nào cho DNNVV, cho Vietinbank Vĩnh Long?
1.4 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: các hồ sơ vay vốn của DNNVV tại Vietinbank
Vĩnh Long
- Phạm vi về thời gian: dữ liệu để thực hiện đề tài được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2010 đến năm 2014
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: nội dung nghiên cứu của đề tài là tập trung
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long và phân tích các yếu tố đó
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng của DNNVV đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối với mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo
cho vay các DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long, số liệu từ Sở Kế Hoạch Đầu tư Tỉnh Vĩnh Long, từ báo, tạp chí chuyên ngành để phân tích
Trang 16 Đối với mục tiêu 2: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và báo cáo tài chính của các DNNVV nộp hồ sơ vay vốn tại Vietinbank Vĩnh Long
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được với sự hỗ trợ của Excell và phần mềm SPSS phiên bản 20.0 Tác giả phân tích thống kê mô tả, phân tích hồi quy thông qua mô hình kinh tế lượng với mô hình Binary Logistic để kiểm tra các giả thuyết dựa trên mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu này là khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công Thương Vĩnh Long
Đối với mục tiêu 3: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng quan, thống
kê suy luận dựa vào các kết quả đạt được ở các phần trên để đánh giá tình hình tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV, đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng cho các DNNVV tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long” tác giả kỳ vọng sẽ mang lại các ý nghĩa thực tiễn cho các DNNVV tại
Vĩnh Long và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long như: Trên cơ sở, tổng quan cơ sở lý luận về DNNVV, về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV qua sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giúp cho người đọc thấy được tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Xuất phát từ những hạn chế, những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long, tác giả đưa ra gợi
ý các chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho các DNNVV, nhằm giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ngày càng phồn thịnh hơn
Trang 17Qua đó, hỗ trợ cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng DNNVV trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long
1.7 BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Đề tài được chia thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương này giới thiệu về tính cấp thiết của đề tình hình nghiên cứu trước đây Ngoài ra, trong chương này cũng trình bày mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tổng quan lý luận
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến DNNVV, liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng đến các DNNVV
Nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV
Trình bày các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan để làm cơ
sở đề xuất mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày thiết kế nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu
Phương pháp phân tích dữ liệu
Các giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Các kiểm định của mô hình
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đánh giá thực trạng và phân tích kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả thống kê mô tả về mẫu khảo sát
Trang 18Phân tích tương quan
Phân tích hồi quy
Kiểm định mô hình và giả thuyết
Thảo luận các kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và các gợi ý chính sách
Tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu, gợi ý các chính sách đối với các bên có liên quan, đồng thời cũng trình bày những hạn chế chưa đạt được để định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo
Trang 19CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ LUẬN 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở nhiều quốc gia khác nhau, tiêu chí xác định doanh nghiệp cũng khác nhau điển hình:
- Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB) Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động hay doanh thu Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa Trong đó, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ
50 đến 300 lao động
- Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (FASB) định nghĩa DNNVV có khoảng 50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu euro, thực tế trên dưới 10 nhân viên, không có bộ phận theo dõi tuân thủ chuẩn mực báo cáo tài chính
- Ở Việt Nam theo Khoản 1 Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Trang 20Bảng 2.1 Phân loại DNNVV theo ngành hoạt động ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn vốn
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
Từ trên 200 người đến
20 tỷ đồng trở xuống
Từ trên 10 người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
Từ trên 200 người đến
300 người III.Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở xuống
10 tỷ đồng trở xuống
Từ trên 10 người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
Từ trên 50 người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
Theo Nghị định trên, DNNVV phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã kinh doanh theo quy định của pháp
luật
- Về quy mô: được phân thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo tổng nguồn vốn
- Về vốn đăng ký: phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp
- Về số lượng lao động trung bình hằng năm: phụ thuộc vào quy mô và loại hình
doanh nghiệp
2.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghiên cứu về mô hình các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới, có thể nêu lên những nét điển hình như sau:
- Đặc điểm về hình thức sở hữu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển ở mọi loại hình khác nhau: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, DNNN, DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã
Trang 21- Đặc điểm về vốn
DNNVV khởi sự với vốn đầu tư ban đầu ít, hoạt động kinh doanh thuộc khu vực kinh tế tư nhân là chủ yếu Việc mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng không chính thức như: vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội
- Năng lực quản lý lao động
Phần lớn các DNNVV có quy mô hoạt động nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, chủ yếu được thành lập dựa trên năng lực, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp Vì vậy, đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu chưa có đào tạo chuyên môn, và cũng là những người vừa quản lý vừa tham gia sản xuất, phần lớn họ không qua các lớp đào tạo chính quy, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế nên họ ít quan tâm đến việc đào tạo nâng cao năng lực của mình
- Đặc điểm về lao động
DNNVV Việt Nam phần lớn sử dụng lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình Vì vậy, có thể nói chính các DNNVV cũng
là nơi đào tạo nguồn lao động ít tốn kém chi phí nhất
- Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
DNNVV lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng về vốn và trình độ lao động, ứng dụng kỹ thuật trong các DNNVV rất đa dạng, phong phú, từ thủ công đến cơ khí hóa, tự động hóa, từ truyền thống đến tiên tiến, hiện đại và họ thường đổi mới công nghệ phù hợp với qui mô của mình Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ, kỹ thuật và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNNVV tồn tại trên thị trường Tuy nhiên, do không đủ tiềm lực về tài chính nên hạn chế trong việc nghiên cứu, triển khai các công nghệ mới
- Khả năng tiếp cận thị trường kém
Nguyên nhân chủ yếu do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là các doanh nghiệp mới thành lập, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing còn hạn chế,
Trang 22chưa có khách hàng truyền thống, thêm vào đó do quy mô nhỏ nên chỉ bó hẹp trong phạm vi địa phương
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, do đó họ
thường sử dụng vốn từ các nguồn như: sử dụng vốn tự có của bản thân doanh nghiệp hoặc mượn người thân, bạn bè hoặc vay mượn bên ngoài Điều này cũng lý giải rằng: quy mô doanh nghiệp nhỏ, nguồn lực tài chính hạn chế, thiếu tài sản bảo đảm, trình độ quản lý chưa cao, sổ sách chứng từ kế toán không đầy đủ rõ ràng, chưa có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, mối quan hệ xã hội còn yếu và đặc biệt là chưa có uy tín trên thị trường
ủa doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Giữ vai trò ổn định nền kinh tế
+ Làm cho nền kinh tế năng động hơn, do có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động, nhanh thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh
+ Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
Trang 23+ Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm
ở địa phương
2.1.2 Lý thuyết về tiếp cận tín dụng
Trong quan hệ tín dụng, có hai đối tượng tham gia là người vay và người cho vay Người vay sử dụng tiền vay trong điều kiện không gian và thời gian nhất định, đồng thời bị chi phối bởi các yếu tố khách quan hay chủ quan
Mặt khác, vốn tín dụng là một nguồn tài nguyên khan hiếm và khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người vay phụ thuộc vào cách đánh giá rủi ro của người cho vay Việc tiếp cận tín dụng được bắt đầu với lý thuyết cầu tín dụng của một cá nhân hoặc doanh nghiệp với mong muốn tối đa hóa hữu dụng kỳ vọng của họ từ việc vay tiền của các nhà cung cấp tín dụng
Theo Stiglitz và Weiss (1981) cho thấy lý thuyết cung cầu tín dụng dựa vào lãi suất không thể giải thích khả năng tiếp cận vốn của người đi vay do quyết định cung tín dụng không được điều chỉnh bởi lãi suất trên thị trường trong khi quyết định cho vay phụ thuộc vào cách mà người cho vay lựa chọn người đi vay dựa trên thông tin của người đi vay Theo Stiglitz và Weiss (1981) nghiên cứu tín dụng phân phối tại thị trường với thông tin không hoàn hảo kết quả nghiên cứu cho thấy các tổ chức tín dụng biết được tâm lý đi vay nhằm chia sẽ rủi ro của doanh nghiệp, nhưng do thông tin không hoàn hảo nên các tổ chức tín dụng không biết được chính xác mức độ rủi ro của doanh nghiệp như chính bản thân doanh nghiệp Họ cho rằng hạn chế tín dụng xuất phát từ hai loại thông tin bất đối xứng: lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức Thông tin bất cân xứng trong hợp đồng cho vay làm cho người cho vay không thể phân biệt mức độ rủi ro giữa người đi vay ít rủi ro và người đi vay nhiều rủi ro, và mức độ cố gắng hoàn trả nợ vay của người đi vay Vấn đề lựa chọn bất lợi phát sinh trong quá trình lựa chọn người đi vay, trong đó việc phân biệt giữa người đi vay ít rủi ro và người đi vay nhiều rủi ro được phản ánh trong lãi suất Rủi ro đạo đức liên quan đến việc giám sát và thực
Trang 24thi cơ chế cho vay, cụ thể là khả năng người đi vay không nổ lực hoàn trả nợ sau khi nhận được khoản vay vì họ biết người cho vay phải gánh chịu một phần rủi ro Nói chung, người cho vay quyết định cấp tín dụng và cấp bao nhiêu dựa trên một tập hợp các thông tin mà họ có được từ người đi vay Điều đó có nghĩa là không phải tất cả người đi vay sẽ nhận được các khoản tín dụng Thực tế cho thấy có doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngân hàng nhưng lại không vay được Điều này thường thấy ở các doanh nghiệp có quy nhỏ do bị ảnh hưởng bởi thông tin bất đối xứng giữa người đi vay và người cho vay, thông tin bất cân xứng này cũng ngụ ý rằng người cho vay không có đầy đủ thông tin về mức độ tin cậy và rủi ro của doanh nghiệp
Với lý thuyết sàn lọc tín dụng giải thích tại sao một số người được vay trong khi
số khác lại không được vay Do đó, khách hàng vay phải đối mặt với sàn lọc tín dụng bất kể khả năng trả nợ của họ (Armendariz de Aghion & Morduch, 2005) Nói cách khác, dòng chảy tín dụng không chỉ đơn giản tuân theo lý thuyết cung cầu, nó là một quá trình cân nhắc trong đó cá nhân hoặc doanh nghiệp nộp đơn xin vay sau đó người cho vay xác định số tiền cho vay dựa trên các cách đánh giá của người cho vay đối với người đi vay
Tóm lại, dòng chảy tín dụng phụ thuộc vào cấu trúc thị trường và tính chất của
thông tin bất cân xứng Như vậy, tiếp cận tín dụng là đề cập đến khả năng rằng các cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể tiếp cận tài chính dịch vụ, bao gồm tín dụng, tiền gửi, thanh toán, bảo hiểm và các dịch vụ rủi ro khác Hay nói cách khác, khả năng tiếp cận tín dụng là một xác xuất mà người đi vay có khả năng nhận được hoặc không nhận được các khoản tiền tín dụng
2.1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
2.1.3.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay vừa là bên cho vay Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán
Trang 252.1.3.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Về đối tượng dùng để cấp tín dụng: được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ Cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt
và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân
Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay là các tổ chức kinh tế-xã hội, các cá nhân; người cho vay là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa Có những trường hợp
mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị thu hẹp nhưng cầu tín dụng vẫn tăng Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hàng hóa lưu thông mạnh nhưng cung tín dụng lại không đáp ứng kịp
Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú: có thể cho vay ngắn, trung
và dài hạn Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, nên có thể cho nhiều đối tượng khách hàng vay
2.1.3 Ý nghĩa, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.3.1 Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu này sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có
và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH (trên 70%) Mặc dù tỷ trọng của hoạt
Trang 26động tín dụng đang có xu hướng giảm nhưng tín dụng NH vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi NH
Thông qua tín dụng mà ngân hàng có thể đa dạng hóa được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro, mở rộng các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ,…
2.1.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Với điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chiếm hơn 98% trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đóng góp vào mức tăng trưởng GDP, tạo việc làm và các vấn đề
xã hội Do vậy, sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp này là một điều tất yếu khách quan Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp lớn, DNNVV có nhiều đặc điểm khác biệt,
sự khác biệt này có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này vẫn sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiết hụt vốn cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn của mình
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các thành phần kinh tế cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian
và quy mô giữ nhu cầu vốn và khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn giúp cho các đơn vị vay giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để ảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục
Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là các DNNVV Thông qua việc cho các doanh nghiệp vay
vố ụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệ ốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho việc cũng cố, phát triển các quan hệ sản xuất mới Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó gắn liền với hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế
Trang 27Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV được hoạt động liên tục Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thay đổi mẫu mã mặt hàng, cải tiến kỹ thuật, máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, thúc đẩy sự ra đời của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới Từ đó, góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục
Tín dụng ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho các DNNVV ở nông thôn, phát triển kinh
tế nông nghiệp tiến hành cơ giới hóa, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi,…sản xuất tập trung các sản phẩm có chất lượng cao, có lợi thế trong xuất khẩu
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ rất cần thiết cho doanh nghiệp phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đây cũng là nguồn tài nguyên không thể thiếu đối với các DNNVV, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết của doanh nghiệp để họ tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.2.1 Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ nguồn vốn tự có của chủ sở hữu và từ lợi nhuận giữ lại trong quá trình sản xuất kinh doanh
Trong quá trình SXKD thì bất kỳ hoạt động kinh doanh hay đầu tư nào cũng cần phải có vốn, nhưng muốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải kết hợp hài hòa các nguồn vốn với nhau Khi thẩm định cho vay các ngân hàng thường xem xét đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Hơn nửa, các ngân hàng cũng chỉ cấp tín dụng với một mức nhất định và không dự án hay phương án kinh doanh nào được tài trợ toàn bộ bằng vốn vay
Trang 282.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Khi thẩm định cho vay, các ngân hàng luôn xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau đó mới quyết định cho hay không cho vay, thông qua các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận, hàng tồn kho, khả năng thanh toán,…(Ricardo N Bebczuk, 2004) Trong nghiên cứu của Mac An Bhaird et al, (2010) đã cho rằng các tổ chức tài chính thường nhấn mạnh đến ROA để xem xét cho vay Về cơ bản các chỉ số tài chính đo lường số lợi nhuận thu được từ mỗi giá trị tài sản của doanh nghiệp Nó đánh giá năng lực của các doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận Cooke và Uchida (2004) cho rằng ROA được sử dụng để đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp ROA cung cấp thông tin về lợi nhuận tạo ra theo từng đơn vị tài sản của doanh nghiệp (Petersen và Shoeman, 2008)
2.2.3 Tài sản bảo đảm
Theo Gitman (2003) định nghĩa tài sản thế chấp là tài sản được cam kết giữa người vay và người cho vay để bảo đảm cho khả năng thanh toán nợ Vì vậy, tài sản có thể làm tăng khả năng thanh lý doanh nghiệp cải thiện việc bảo lãnh trả nợ, giảm rủi ro cho con nợ (Harris và Raviv, 1991)
Theo lý thuyết đánh đổi, doanh nghiệp có tài sản cố định hữu hình cao sẽ làm giảm chi phí liên quan thông qua việc sử dụng tài sản cố định hữu hình và dễ dàng sử dụng nó làm vật thế chấp trong khi đi vay nợ, do đó các DN có giá trị tài sản cố định lớn thường vay nợ nhiều hơn và thường có khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng cao hơn vì khả năng trả nợ cao
Theo Williamson (1988), các DN có giá trị tài sản cố định nhiều hơn đồng nghĩa với tính thanh khoản cao hơn vì thế sẽ làm an lòng các chủ nợ Giá trị tài sản cố định càng lớn là nguồn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ vay phát sinh tốt nhất, đồng thời sẽ được xem xét cho các khoản vay có giá trị lớn
Các nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng tài chính ngân hàng phụ thuộc vào việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp (Storey, 1994; Berger và Udell, 1998; Ghosh et
al, 1999; Atanasova và Wilson, 2004) Johnsen và McMahon (2005) cũng nói rằng trong các điều kiện khác không thay đổi, các DN phi vật thể có khoản vay ít hơn so với các DN có tài sản vì yếu tố tài sản thế chấp Trong các nghiên cứu, tài sản thế chấp
Trang 29được đại diện như đất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, các tài sản cá nhân khác thường được các ngân hàng chấp nhận làm tài sản thế chấp khi vay vốn (xem Kumar và Franciso, 2005; Wu et al, 2008)
Theo Coco (2000) tài sản thế chấp có thể giải quyết vấn đề bắt nguồn từ sự bất đối xứng trong xác định giá trị dự án, sự không chắc chắn về chất lượng của các dự án và mức độ rủi ro của khách hàng vay, và các vấn đề liên quan đến các chi phí giám sát hoặc giám sát hành vi của khách hàng vay Tài sản thế chấp cũng chỉ ra rằng tài sản thế chấp giúp giảm thiểu sự mất cân đối thông tin và vấn đề rủi ro đạo đức giữa ngân hàng và doanh nghiệp Tài sản thế chấp có thể thuộc quyền sở hữu của các chủ nợ trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ, do đó nâng cao khả năng bảo vệ cho chủ
nợ
Stiglitz và Weiss (1981) giá trị tài sản bảo đảm cũng có thể làm giảm nguy cơ và tăng lợi nhuận cho ngân hàng Ricardo Politi cho rằng những khó khăn trong việc mở rộng việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ chủ yếu là do chi phí, tài sản thế chấp, phụ thuộc và những khó khăn về thông tin bất đối xứng
Hơn nữa, khi doanh nghiệp sỡ hữu nhiều tài sản cố định hữu hình khi phị phá sản tổn thất sẽ ít hơn các doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản vô hình các nghiên cứu điển hình như: De Jong et al (2008); Daskalakis và Psillaki (2009); Bevan và Danbolt (2004) Với thị trường tiền tệ và thị trường vốn thiếu thông tin và chất lượng thông tin thiếu minh bạch như Việt Nam hiện nay, vấn đề thông tin bất cân xứng càng trở nên rõ rệt hơn nên yêu cầu tài sản bảo đảm gần như là điều kiện bắt buộc cho các DNNVV tìm kiếm các khoản tín dụng ngân hàng DNNVV sở hữu tài sản cố định hữu hình có giá trị cao làm tài sản bảo đảm sẽ dẽ dàng tiếp cận tín dụng ngân hàng hơn
2.2.4 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Theo lý thuyết đánh đổi (The trade - off theory) hay còn được gọi là “lý thuyết đánh đổi của đòn bẫy tài chính” Theo lý thuyết này các doanh nghiệp nên giữ tỷ lệ nợ vay đúng mức nhằm cân bằng giữa lợi ích và chi phí nợ Trong điều kiện có thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ đánh đổi lợi ích thuế từ việc tài trợ bằng nợ vay Vì lãi vay là khoản chi phí được khấu trừ vào khoản thu nhập chịu thuế, việc sử dụng nợ tạo nên một khoản lợi ích hay nói cách khác là tạo nên tấm lá chắn thuế Tấm chắn này
Trang 30được tính bằng tích số giữa thuế suất thuế biên tế và lãi vay Tấm chắn thuế thu hút các doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều đến mức có thể Theo lý thuyết đánh đổi các doanh nghiệp khác nhau thì có tỷ lệ nợ khác nhau
2.2.5 Tuổi doanh nghiệp
Các nhà kinh tế khác cũng cho rằng các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài có thể tích tụ được nhiều vốn tự có để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình Theo Petrunia (2007) các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu có kinh nghiệm, có kiến thức sâu sắc về thị trường, có lực lượng vững chắc bởi lực lượng khách hàng hùng hậu
và các nhà cung cấp truyền thống, có tiềm lực mạnh Mặt khác, khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, các ngân hàng thường xem xét đến các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm trong ngành (Edmore Mahembe, 2011)
Khi nói đến tuổi tác của các công ty, những công ty càng có tuổi sẽ có xu hướng để
có thể tiếp cận nhiều hơn với tín dụng, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp (Chandler, 2009; Biais và Gollier, 1994; Burkart và Ellingsen, 2004 Berger và Udell, 1995; Abor và
Biekpe, 2009; Voordeckers et al, 2006: Colluzi et al 2009)
2.2.6 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng
Mối quan hệ lâu dài giữa người cho vay và người đi vay được cho là giúp giảm bớt các vấn đề thông tin bất đối xứng (Frame et al, 2001; Binks và Ennew, 1997) Ngoài
ra, một mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng vay tạo ra sự tin tưởng mà giảm nhẹ các vấn đề về đạo đức Petersen và Rajan (1994) nhấn mạnh rằng mối quan
hệ chặt chẽ với các ngân hàng sẽ giúp tăng cường dòng chảy tín dụng DNNVV và giảm lãi suất cho các doanh nghiệp
Vigneron (2005) đã xem xét cách các ngân hàng khắc phục những vấn đề thông tin bất đối xứng thông qua sự phát triển của mối quan hệ đặc biệt giữ người cho vay với người đi vay Tác giả đã chỉ ra rằng tài sản đảm bảo là không hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ và không có ảnh hưởng trên khả năng tiếp cận tín dụng Chỉ có quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng vay mới quan trọng Công ty có xu hướng giảm thông tin bất đối xứng và tăng khả năng tiếp cận tín dụng
Trang 31Mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng với ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong tiếp cận vốn (Hongjiang Zhao, 2006) Các DN có mối quan hệ gần gũi với ngân hàng
sẽ có điều kiện tiếp cận với vốn ngân hàng (Diamond, 1989; Boot Thakor, 1991; Uzzi, 1999; Scholtens, 1999; Cole, 1998; Berger và Udell, 1995; Petersen và Rajan, 1994; Fama, 1980) Mặt khác, quá trình phê duyệt khoản vay sẽ rút ngắn hơn giảm cân xứng thông tin và điều này mang lại lợi ích cho khách hàng vay (Behr, Patrick; Entzian, Annekathrin, 2011) Lợi thế thường tăng bởi mối quan hệ lâu đời giữa khách hàng và ngân hàng chính khi doanh nghiệp có thể tiếp cận với các khoản tín dụng ưu đãi của ngân hàng không còn được đảm bảo
2.3 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY
2.3.1 Một số mô hình nghiên cứu liên quan trong nước
(1) Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cành (2008) nghiên cứu khả năng tiếp cận các
nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã chỉ ra rằng nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại qua các kết quả điều tra là do giá trị tài sản đảm bảo (thế chấp) của các DNNVV thấp, thứ đến
là hạn chế của chủ DNNVV trong mối “quan hệ nghiệp vụ” và “quan hệ xã hội” với ngân hàng Kết quả phỏng vấn sâu một số ngân hàng thương mại cho thấy, nguyên nhân các DNNVV khó vay vốn ngân hàng là ngoài giá trị tài sản đảm bảo thấp, còn liên quan đến một khái niệm là “quan hệ nghiệp vụ” bị hạn chế Điều này lý giải rằng khi làm dự án vay vốn, các chủ doanh nghiệp của các DNNVV thiếu các thông tin minh bạch về báo cáo tài chính cần thiết làm cho cán bộ tín dụng của ngân hàng thiếu tin tưởng vào người vay vốn Mặt khác, số liệu khảo sát doanh nghiệp cũng cho thấy
về xây dựng “mối quan hệ xã hội” thông qua “mức độ quen biết”, hay thiết lập mối quan hệ đối tác giữa các DNNVV và các ngân hàng là thấp
(2) Nghiên cứu của Hà Diệu Thương và Nguyễn Thu Ngà (2014) nghiên cứu khả
năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế với
mô hình phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis (EFA) và mô hình hồi quy Binary Logistic đã chỉ ra rằng 7 nhân tố thuộc nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV
Trang 32như (1) năng lực DN, (2) phương án kinh doanh, (3) bối cảnh kinh tế, (4) tỷ số nợ/VSCH, (5) hệ số thanh toán nhanh, (6) nợ quá hạn, (7) hiệu quả sử dụng tài sản
(3) Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua mô hình hồi quy Logistic đã cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính phủ là: (1) tuổi của doanh nghiệp, (2) trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, (3) quy mô doanh nghiệp, (4) tốc độ tăng doanh thu, (5) các mối quan
hệ xã hội của doanh nghiệp Trong đó, nhân tố các mối quan hệ xã hội ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ của DNNVV
(4) Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà và cộng sự (2013) đã phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Thông qua 120 doanh nghiệp và 10 ngân hàng thương mại tại Tỉnh Trà Vinh với phân tích hồi quy Binary Logistic đã cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNV&N như: (1) uy tín doanh nghiệp, (2) tài sản đảm bảo, (3) tính minh bạch của báo cáo tài chính, (4) năng lực quản lý, (5) khả năng lập phương án kinh doanh, (6) chính sách cho vay, (7) lãi suất, trong đó uy tín doanh nghiệp là nhân tố quyết định mạnh nhất đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Trà Vinh
(5) Nghiên cứu của Võ Thành Danh (2007) nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín
dụng ngân hàng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long Bài viết này nhằm đánh giá tình hình cung tín dụng và cầu tín dụng và các yếu
tố ảnh hưởng đến cung ứng tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đối với cung tín dụng kết quả cho thấy rằng để xét một khoản tín dụng các ngân hàng thương mại thường căn cứ vào thông tin tài chính hơn là thông tin về quản trị, hoạt động, mục đích vay, phương án sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Kết quả phân biệt cho thấy rằng các tỷ số tài chính: nợ trên tổng tài sản, doanh thu trên tổng tài sản và tổng nợ vay là các yếu tố quan trọng đến mức độ tín nhiệm cho các ngân hàng thương mại Ngoài ra, phân tích hồi quy cũng cho thấy loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, khả năng thanh toán, tổng vốn tự có và mức độ tín nhiệm là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số tiền được vay Các
Trang 33công ty tư nhân thường được vay ít hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác Đối với cầu tín dụng, kết quả phân tích phân biệt cho thấy các chỉ tiêu tài chính như: tổng tài sản, lãi suất và khả năng tiếp cận với các nguồn vốn khác ngoài tín dụng ngân hàng
là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cầu tín dụng
2.3.2 Một số mô hình nghiên cứu liên quan trên thế giới
Trên thế giới, đã có nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan đến vấn đề mà đề tài quan tâm Mỗi một mô hình nghiên cứu đều có những điểm riêng, do hạn chế về điều kiện nên tác giả chỉ tiếp cận được một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành
uy tín Nghiên cứu của luận văn này xin giới thiệu một số công trình nghiên cứu sau đây:
(1) Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Francis Nathan Okurut, Yinusa Olalekan và Kagiso Mangadi (2006) Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 250 mẫu
SMEs từ các thành phố lớn ở Botswana: Gaborone, Francistown, Serowe, Maun và Lobatse Các SMEs được chọn ở nhiều ngành nghề khác nhau, bài nghiên cứu đã áp dụng mô hình Heckman Probit và các bước phân tích định lượng thông qua chương trình STATA 10, tác giả chỉ ra rằng:
+ Chủ SMEs quyết định có hay không có vay ngân hàng, nên vay ngân hàng nào
và số tiền vay là bao nhiêu
+ Ngân hàng quyết định có cấp vốn hay không, nếu có thì cấp bao nhiêu đầy đủ hay một phần nhu cầu vay vốn của SME
Bằng việc sử dụng mô hình Probit, tác giả chỉ rằng một số đặc điểm của DNNVV làm hạn chế về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng Khả năng này chịu sự chi phối của các yếu tố như: (1) doanh thu, (2) kinh nghiệm chủ sở hữu, (3) ngành nghề kinh doanh, (4) tài sản thế chấp
(2) Công trình nghiên cứu của tác giả Ricardo N Bebczuk (2004): thông qua
việc khảo sát 140 DNNVV ở Argentina, phân tích dữ liệu bằng phương pháp phân tích hồi quy Logit với biến phụ thuộc là biến nhị phân đã chỉ ra rằng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các doanh nghiệp chịu sự chi phối bởi các nhân tố sau: (1) tuổi
Trang 34DN, (2) ROA, (3) độ thanh khoản, (4) doanh thu, (5) tài sản cố định/ tài sản, (6) nợ/tổng tài sản
(3) Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Hongjiang Zhao- Wenxu Wu – Xuehua Chen của trường FHW-Berlin (2006) cho rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng của các DNNVV vay vốn từ các ngân hàng Bằng những sự kiện và dữ liệu
về tài chính của DNNVV ở Thành Phố Thành Đô, thủ phủ của Tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc Báo cáo này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến DN vay vốn từ ngân hàng bằng các nghiên cứu thực nghiệm, nhóm tác giả cho rằng các DNNVV cung cấp tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh là yếu tố quyết định, các yếu tố khác như quy mô doanh nghiệp, sẵn sàng chấp nhận các điều khoản của ngân hàng, mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng Nhưng trái ngược, với phân tích tương quan và kết quả hồi quy cho rằng các chỉ số tài chính như thu nhập, lợi nhuận ròng, tỷ
lệ nợ trên tài sản và điểm số tín dụng của doanh nghiệp là không có sự ảnh hưởng rõ ràng đến khả năng vay vốn ngân hàng của DNNVV Phù hợp với dự đoán của lý thuyết và phân tích định lượng, quy mô doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng của DNNVV vay vốn từ ngân hàng
(4) Công trình nghiên cứu của Gamage Pandula (2011) nghiên cứu khả năng
tiếp cận tài chính ngân hàng của thông qua mẫu khảo sát 557 DN tại Sri Lanka thông qua các yếu tố như: quy mô DN, tuổi DN, loại hình DN, ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh, báo cáo tài chính, tài sản hữu hình, doanh thu, trình độ giáo dục của chủ DN, kinh nghiệm quản lý và mối quan hệ với hiệp hội
(5) Công trình nghiên cứu của Alex Reuben Kira (2013) nghiên cứu này sử dụng
1933 các doanh nghiệp nằm trong 5 quốc gia có nền kinh tế Đông Phi Tác giả tiến hành phân tích các dữ liệu bằng cách chạy mô hình probit và mô hình hồi quy đa biến
để xác định các yếu tố làm trở ngại tài chính của các công ty như: tuổi doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh
(6) Dao, H.T.T và cộng sự, (2014) nghiên cứu khẳng định rằng những khó khăn
trong khả năng tiếp cận với nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu này khám phá yếu tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng của các DNNVV Cả hai phương pháp định tính và định lượng được áp dụng Trong
Trang 35đó, mô hình Logit được sử dụng để điều tra khả năng tiếp cận tín dụng của 756 doanh nghiệp nhỏ và một bảng câu hỏi bán cấu trúc được sử dụng đẻ tìm ra nguyên nhân gây thiếu kết nối giữa các doanh nghiệp nhỏ và các ngân hàng ở Tỉnh Bến Tre Kết quả thể hiện rằng giáo dục của các nhà quản lý, tài sản bảo đảm, giá trị tài sản của các tập đoàn, các khoản vay của các tập đoàn từ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, khoảng cách tới các tổ chức tín dụng và địa điểm trụ sở chính của tập đoàn ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của các DNNVV
(7) Nghiên cứu của Võ Trí Thành và công sự, (2011) đã sử dụng 169 quan sát thu
thập từ cuộc khảo sát các DNNVV, áp dụng mô hình Logistic Binary để đo lường khả năng tiếp cận vốn chính thức của DNNVV Kết quả hồi quy cho thấy tình trạng pháp
lý, thời gian hoạt động, khả năng của doanh nghiệp và chu kỳ tăng trưởng là những nhân tố có ảnh hưởng rõ ràng tới việc được chấp thuận vốn vay của DNNVV
2.3.3 Tổng kết các nghiên cứu
Từ việc giới thiệu các nghiên cứu có liên quan đến tiếp cận tín dụng ngân hàng trong và ngoài nước, sau đây tác giả sẽ tổng hợp lại các nghiên cứu đó
Bảng 2.2 Tổng kết các nghiên cứu Tên tác giả Mẫu dữ liệu Mô hình Các yếu tố ảnh hưởng
Heckman Probit
Tài sản thế chấp Doanh thu Kinh nghiệm của chủ sở hữu Ngành nghề kinh doanh
Tuổi doanh nghiệp ROA
Trang 36Mô hình OLS và Logit
Tài sản thế chấp Quy mô doanh nghiệp Các điều khoản của ngân hàng
Pearson Chi-Square (R2)
Quy mô doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Ngành nghề kinh doanh Địa điểm kinh doanh Báo cáo tài chính Tài sản hữu hình Doanh thu Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp
Kinh nghiệm quản lý Mối quan hệ với hiệp hội
Trang 37Alex Reuben Kira
Probit và
mô hình hồi quy
đa biến
Tuổi công ty Quy mô doanh nghiệp Loại hình sở hữu Ngành nghề kinh doanh
Phân tích tần suất
Tài sản thế chấp Mối quan hệ nghiệp vụ, quan hệ
xã hội của DNNVV với ngân hàng
Phân tích nhân tố khám phá EFA và Hồi quy Binary Logistic
Năng lực doanh nghiệp Phương án sản xuất kinh doanh Bối cảnh kinh tế
Tỷ số nợ/Vốn chủ sở hữu
Hệ số thanh toán nhanh
Nợ quá hạn Hiệu quả sử dụng tài sản
Hồi quy Binary Logistic
Tuổi doanh nghiệp Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp Tốc độ tăng doanh thu Các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp
Trang 38Uy tín doanh nghiệp Tài sản bảo đảm Tính minh bạch của báo cáo tài chinh
Năng lực quản lý Khả năng lập phương án SXKD Chính sách cho vay
Phân tích hồi quy
và phân tích phân biệt
Loại hình doanh nghiệp Ngành nghề kinh doanh Khả năng thanh toán Mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp
Tổng vốn chủ sở hữu
Võ trí Thành và
cộng sự (2011)
169 DNNVV ở khắp các tỉnh thành của Việt Nam
Binary Logistic
Tình trạng pháp lý Thời gian hoạt động Khả năng của doanh nghiệp Chu kỳ tăng trưởng
Hà Thị Thiều Dao
và cộng sự (2014)
“Tiếp cận tín dụng
756 Doanh nghiệp nhỏ tại Bến Tre
Mô hình Logit
Tài sản bảo đảm Giáo dục của các nhà quản lý
Trang 39đối với các doanh
nghiệp vừa nhỏ tại
Việt Nam”
Giá trị tài sản của các tập đoàn Các khoản vay của các tập đoàn
từ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Khoản cách tới các tổ chức tín dụng
Địa điểm trụ sở chính của tập đoàn
Ý nghĩa, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV
Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra một số mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV trong và ngoài nước Đây là cở sở để tác giả đi vào nghiên cứu chương 3
Trang 40CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này phác thảo thiết kế nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng, mẫu nghiên cứu Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Giới thiệu nghiên cứu
Tổng quan lý luận
Mô hình nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các khái niệm về DNNVV, về tín dụng ngân hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng
Các công trình nghiên cứu liên quan
Thiết kế nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Phương pháp phân tích dữ liệu Các giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu Các kiểm định của mô hình nghiên cứu
Phân tích thực trạng tiếp cận vốn của các DNNVV tại Vietinbank Vĩnh Long Phân tích hồi quy kiểm định giả thuyết
và thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết luận vấn đề nghiên cứu
Gợi ý các chính sách
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo