1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Văn hóa Nhật Bản quản trị đa văn hóa

38 3,4K 18

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Văn Hóa Nhật Bản Quản Trị Đa Văn Hóa
Trường học Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn
Chuyên ngành Văn Hóa
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 126,07 KB

Nội dung

Trong thời đại ngày nay, một nước giàu hay nghèo không chỉ ở chỗ có nhiều hay ít lao động, tài nguyên thiên nhiên… mà chủ yếu ở chỗ có khả năng phát huy đến mức cao nhất tiềm năng sáng tạo của nguồn lực con người hay không? Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa, nghĩa là trong ý chí tự lực, tự cường và khả năng hiểu biết, trong tâm hồn, đạo lý, lối sống, trình độ thẩm mỹ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng. Quá trình phát triển văn hóa là một tất yếu, và quá trình này luôn thay đổi. Để có thể phát triển văn hóa cần phải biết tiếp thu chọn lọc đồng thời phải biết phát huy bản sắc dân tộc. Trong xu thế hiện nay, Nhật Bản nói riêng và các quốc gia khác nói chung đều nhận thức rõ tầm quan trọng của văn hóa nhằm nâng cao tầm ảnh hưởng quốc gia ra thế giới, phục vụ lợi ích dân tộc. Chúng ta có thể nói rằng không có dân tộc nào nhạy bén về văn hoá của nước ngoài như người Nhật. Họ không ngừng theo dõi những biến động tình hình bên ngoài, đánh giá và cân nhắc những ảnh hưởng của các trào lưu và xu hướng chính đang diễn ra đối với Nhật, và nếu như họ phát hiện ra trào lưu nào đang thắng thế thì họ có xu hướng sẵn sàng học hỏi, nghiên cứu để bắt kịp trào lưu đó. Và chính tinh thần thực dụng, tính hiếu kỳ và óc cầu tiến của người Nhật là những động lực thúc đẩy họ bắt kịp với các nước tiên tiến. Họ không đặt vấn đề phê phán hay chọn lọc khi học mà bằng mọi cách học cho hết. Sau đó họ mới nghiền ngẫm tìm ra những yếu tố có thể cải biến. Đến đây họ lại phát huy được thế mạnh của óc quan sát tỉ mỉ và sự tinh tế vốn có của văn hoá dân tộcVới mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu về nền văn hóa Nhật Bản, nhóm đã chọn đề tài “Nghiên cứu văn hóa của đất nước Nhật Bản” và trong bài có các nội dung như sau

Trang 1

Phần 1: Lời mở đầu

Trong thời đại ngày nay, một nước giàu hay nghèo không chỉ ở chỗ có nhiều hay

ít lao động, tài nguyên thiên nhiên… mà chủ yếu ở chỗ có khả năng phát huy đếnmức cao nhất tiềm năng sáng tạo của nguồn lực con người hay không? Tiềm năngsáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa, nghĩa là trong ý chí tự lực,

tự cường và khả năng hiểu biết, trong tâm hồn, đạo lý, lối sống, trình độ thẩm mỹcủa mỗi cá nhân và của cả cộng đồng Quá trình phát triển văn hóa là một tất yếu,

và quá trình này luôn thay đổi Để có thể phát triển văn hóa cần phải biết tiếp thuchọn lọc đồng thời phải biết phát huy bản sắc dân tộc Trong xu thế hiện nay,Nhật Bản nói riêng và các quốc gia khác nói chung đều nhận thức rõ tầm quantrọng của văn hóa nhằm nâng cao tầm ảnh hưởng quốc gia ra thế giới, phục vụ lợiích dân tộc Chúng ta có thể nói rằng không có dân tộc nào nhạy bén về văn hoácủa nước ngoài như người Nhật Họ không ngừng theo dõi những biến động tìnhhình bên ngoài, đánh giá và cân nhắc những ảnh hưởng của các trào lưu và xuhướng chính đang diễn ra đối với Nhật, và nếu như họ phát hiện ra trào lưu nàođang thắng thế thì họ có xu hướng sẵn sàng học hỏi, nghiên cứu để bắt kịp trào lưu

đó Và chính tinh thần thực dụng, tính hiếu kỳ và óc cầu tiến của người Nhật lànhững động lực thúc đẩy họ bắt kịp với các nước tiên tiến Họ không đặt vấn đềphê phán hay chọn lọc khi học mà bằng mọi cách học cho hết Sau đó họ mớinghiền ngẫm tìm ra những yếu tố có thể cải biến Đến đây họ lại phát huy được thếmạnh của óc quan sát tỉ mỉ và sự tinh tế vốn có của văn hoá dân tộc

Với mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu về nền văn hóa Nhật Bản, nhóm đã chọn

đề tài “Nghiên cứu văn hóa của đất nướt Nhật Bản” và trong bài có các nội dung như sau

Phần 2: Nội dung

A – TỔNG QUAN VỀ NỀN VĂN HÓA:

1, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA:

a, Khái niệm văn hóa

 Hiểu theo nghĩa hẹp

Trang 2

“Văn hóa là hệ tư tưởng, các hệ thống và các thể chế đi cùng với nó như văn học, nghệ thuật, khoa học, triết học, đạo đức học…”

 Hiểu theo nghĩa rộng

“Văn hóa là một chỉnh thể phức hợp bao gồm các kiến thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, phong tục, và các năng lực, thói quen khác mà một con người đạt được với tư cách là một thành viên trong xã hội” Edward Tylor, 1871

“Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và các cộng đồng trong quá khứ, hiện tại qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và cách thể hiện, đó là những yếu

tố xác định đặc tính riêng có của mỗi dân tộc” UNESCO, 1986

Tổng hòa tất cả các khái niệm của các nhà nghiên cứu đưa ra như trên , chúng ta cókhái niệm sau đây có thể nói là khá cụ thể, bao hàm hết tất cả các nội dung cầnthiết để phân tích các vấn đề liên quan đến văn hóa kinh doanh:

“Văn hóa được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và

nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thng giá trị, truyền thống và đức tin” UNESCO, 2001

b, Đặc điểm của văn hóa

+ Văn hóa là kết quả do con người sáng tạo ra Văn hóa thể hiện cách nghĩ,

cảm xúc, và cách hành động là kết quả sau rất nhiều năm tích lũy kinhnghiệm và được truyền lại từ đời này qua đời khác Mỗi một thế hệ bổ sungthêm những cái mới vào di sản văn hóa cha ông để lại Những khuôn mẫuvăn hóa được truyền lại thông qua giá trị, thái độ, niềm tin, phong tục vàbiểu tượng

+ Văn hóa có thể học hỏi được Văn hóa không phải được di truyền từ đời này

qua đời khác mà có được thông qua quá trình tiếp thu, học hỏi và trảinghiệm Bên cạnh việc chịu ảnh hưởng của văn hóa nơi mình sinh ra và lớnlên, có thể học hỏi từ những nơi khác với nền văn hóa khác Việc học hỏitiếp thu văn hóa được tiến hành dưới hai dạng là truyền đạt lại với nhữngkhuôn mẫu và tiếp thu thông qua bắt chước

Trang 3

+ Văn hóa mang tính cộng đồng Văn hóa như là một sự quy ước chung cho

các thành viên trong cộng đồng Đó là những lề thói, tập tục mà một cộngđồng người cùng tuân theo một cách tự nhiên, không phải ép buộc Văn hóa

có được là do sự chia sẻ Con người là thành viên của một nhóm, một tổchức hay xã hội cùng chia sẻ một nền văn hóa, nó không có tính cụ thể trongtừng cá thể riêng lẻ

+ Văn hóa mang tính dân tộc Văn hóa tạp nên nếp suy nghĩ và cảm nhận

chung của từng dân tộc mà những người ở dân tộc khác không dễ gì có thểhiểu được

+ Văn hóa có tính chủ quan Con người ở nền văn hóa khác nhau co cách suy

nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một sự kiện hiện tượng Cùng một sự kiệnhiện tượng có thể được hiểu theo cách khác nhau ở nền văn hóa khác nhau.+ Văn hóa có tính khách quan Văn hóa thể hiện quan điểm chủ quan của từng

dân tộc, nhưng lại có cả một quá trình hình thành mang tính lịch sử, xã hộiđược chia sẻ và truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, không phụ thuộc vào ýmuốn chủ quan của mỗi người Văn hóa tồn tại một cách khách quan ngay

cả với các thành viên trong cộng đồng

+ Văn hóa có tính kế thừa Văn hóa là sự tích lũy, được truyền từ thế hệ này

qua thế hệ khác Văn hóa là sự tích tụ các giá trị theo dòng thời gian Quatừng thế hệ, những cái cũ không còn phù hợp trong mỗi nền văn hóa có thểdần bị loại trừ để thay thế cho những cái mới phù hợp hơn Chính sự sànglọc và tích tụ như vậy giúp cho vốn văn hóa của mỗi dân tộc trở nên phongphú, đa dạng và nhiều màu sắc

+ Văn hóa luôn có sự biến động để thích ứng Văn hóa dựa trên khả năng của

con người trong việc thay đổi để thích ứng với môi trường sống, nó tráingược với quá trình thay đổi mang tính di truyền của động vật Văn hóa luôn

có sự điều chỉnh để thúc đẩy trình độ phát triển của xã hội và tình hình mới.+ Văn hóa có sự tương đồng mà khác biệt Một số yếu tố cấu thành nên nền

văn hóa bất kỳ có thể bao gồm các định chế xã hội như gia đình, hôn nhân,nghi lễ, trường học, chính phủ, tôn giáo,…và đây là các yếu tố thường thấy

Trang 4

trong bất kỳ nền văn hóa nào.Tuy nhiên sự khác biệt được thể hiện ở chỗcách thức những thành tố này thể hiện và kết hợp với nhau.

c, Các yếu tố cấu thành văn hóa

+ Ngôn ngữ Văn hóa và ngôn ngữ là hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ và

không thể tách rời.Văn hóa chứa đựng trong ngôn ngữ và ngôn ngữ làphương tiện để truyền tải văn hóa Ngôn ngữ và văn tự chính là sự kết tinhtinh hoa văn hóa dân tộc Nếu coi ngôn ngữ và hành vi là cái vỏ bên ngoàicủa văn hóa thì ngôn ngữ là yếu tố văn hóa cực kỳ quan trọng Ngôn ngữthường thể hiện thông qua nói, viết, hoặc ký hiệu Ngôn ngữ không chỉ lànhững lời nói viết ra mà bản thân ngôn ngữ rất đa dạng, nó bao gồm ngônngữ có lời và ngôn ngữ không lời Tất cả các hình thức như giao tiếp phingôn ngữ, cử chỉ, nét mặt, đều chuyển tải thông điệp nhất định Nếu khôngđặt mình vào bối cảnh văn hóa trong đó những cuộc giao tiếp phi ngôn ngữdạng này xảy ra chúng ta có thể không hiểu thông điệp người đối diện

+ Tôn giáo và tín ngưỡng Tôn giáo về nguyên gốc mang hai hàm ý là sự tồn

tại của một quyền năng hay thế lực siêu nhiên nào đó mà con người tuântheo và sự thể hiện lòng mộ đạo của con người vào quyền năng đó Còn tínngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để giải thích thế giới

và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng.Tín ngưỡng đôi khiđược hiểu là tôn giáo Thực tế cho thấy tôn giáo và tín ngưỡng nuôi dưỡngvăn hóa và đem lại ý nghĩa cho văn hóa Văn hóa khác nhau làm cho tôngiáo có sắc thái khác nhau và ngược lại Người ta có thể chia ảnh hưởng tôngiáo đến văn hóa theo các vùng khác nhau: văn hóa Thiên chúa giáo, vănhóa phật giáo, văn hóa Hồi giáo,… Tôn giáo là một thành tố của văn hóa,được sinh ra từ văn hóa và thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của văn hóa.+ Giá trị và thái độ Giá trị là những niềm tin và chuẩn mực làm căn cứ để các

thành viên của một nền văn hóa xác định, phân biệt đúng sai, tốt và khôngtốt, đẹp và xấu, quan trọng và không quan trọng, đáng mong muốn và khôngđáng mong muốn Đối với mỗi nền văn hóa thì giá trị chính là nền móng vàtrụ cột Thái độ là sự suy ngẫm, cảm nhận, nhìn nhận, cảm xúc và sự phản

Trang 5

ứng trước sự vật dựa trên các giá trị Thái đô bắt nguồn từ những giá trị và

có ảnh hưởng trực tiếp đến con người

+ Các phong tục tập quán Phong tục tập quán là những hành vi ứng xử, thói

quen, nếp sinh hoạt tương đối ổn định của các thành viên trong nhóm xã hộiđược lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác Phong tục tập quán có mặt ởkhắp các lĩnh vực của đời sống con người Phong tục tập quán là đặc trưngvăn hóa của cộng đồng, là nếp sống phong tục do những người sống trong xãhội đó tự đặt ra Phong tục tập quán có tính ổn định, bền vững được hìnhthành chậm chạp lâu dài trong quá trình phát triển lịch sử

+ Thói quen và cách cư xử Thói quen là những hành động, nếp sống xu thế xã

hội,…được lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống Cách ứng xử là nhữnghành vi được xem là đúng đắn trong xã hội riêng biệt Thói quen thể hiệncách sự vật được làm, cách cư xử được dùng khi thực hiện chúng Ở nhiềunước trên thế giới, thói quen và cách cư xử hoàn toàn khác nhau

+ Thẩm mỹ Thẩm mỹ là sự hiểu biết và thưởng thức cái đẹp Thẩm mỹ liên

quan đến sự cảm thụ về nghệ thuật, đến thị hiếu của nền văn hóa, từ đó ảnhhưởng đến thái độ và giá trị của con người ở quốc gia dân tộc khácnhau.Văn hóa thẩm mỹ quyết định cách nhìn nhận về cái đẹp, hướng tớithiện mỹ Thẩm mỹ của các nền văn hóa luôn có sự khác biệt

+ Giáo dục Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế

hoạch nhằm bồi dưỡng con người những phẩm chất đạo đức, những tri thứccần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiếttrong cuộc sống Giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng giúp conngười hiểu về văn hóa cũng như để các giá trị văn hóa được truyền đạt từngười này qua người khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác hay từ thế

hệ này qua thế hệ khác Cách thức và trình độ giáo dục khác nhau cũng gópphần ảnh hưởng đến sự nhìn nhận và tiếp thu về văn hóa

+ Khía cạnh vật chất của văn hóa Khía cạnh vật chất của văn hóa là toàn bộ

những giá trị sáng tạo của con người được thể hiện trong cuộc sống của cảivật chất do con người tạo ra Khía cạnh vật chất của văn hóa có nghĩa là vănhóa được biểu hiện trong các giá trị vật chất, văn hóa bao gồm tất cả nhữngsáng tạo hữu hình được biểu hiện trong các giá trị vật chất của con người

Trang 6

Các giá trị văn hóa luôn gắn chặt với mọi hoạt động vật chất nhưng nókhông chỉ là cái đạt được mà còn là khởi nguyên mọi hoạt động của conngười, trong sản xuất của cải vật chất cũng như trong sáng tạo văn hóa Khíacạnh vật chất của văn hóa được thể hiện qua đời sống vật chất của một quốcgia, ảnh hưởng to lớn đến trình độ dân trí, lối sống của các thành viên trongnền kinh tế đó

2 CÁC KHÍA CẠNH VĂN HÓA THEO HOFSTEDE

- Khoảng cách quyền lực: thể hiện mức độ mà những thành viên của tổ chức ít quyền lực hơn chấp nhận và cho được phân phối quyền lực không công bằng

- Chủ nghĩa cá nhân/ Chủ nghĩa tập thể: là mức độ mà các cá nhân chỉ quan tâm chính họ thay vì các thành viên trong nhóm (thường là gia đình)

- Né tránh bất định: là mức độ mà ở đó con người cảm thấy không thoải mái với những điều không chắc chắn, mơ hồ

- Nam tính/ Nữ tính: Nam tính/ Nữ tính: thể hiện sự phân phối vai trò cảm xúc giữa những giới tính, trong đó, vai trò nam tính được nhìn nhận là ‘khó khăn’ trongkhi nữ tính lại là ‘mềm mỏng’ Văn hóa nam tính có xu hướng nhấn mạnh vào những thành tích và hiệu suất kĩ thuật, trong khi văn hóa nữ tính nhấn mạnh vào các mối quan hệ cá nhân và khả năng giao tiếp

- Hướng tương lai: Mức độ các thành viên trong nền văn hóa cảm thấy thoải mái với việc đáp ứng ngay lập tức hay có thể được trì hoãn của các nhu cầu về vật chất,

xã hội và cảm xúc

- Tận hưởng/ kiềm chế: Mức độ các thành viên trong nền văn hóa cảm thấy thoải mái với việc đáp ứng ngay lập tức hay có thể được trì hoãn của các nhu cầu về vật chất, xã hội và cảm xúc

B THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA NHẬT BẢN

I Đôi nét về con người và đặc điểm khí hậu, thời tiết ở Nhật Bản

 Vị rí địa lý: Đất nước Nhật Bản có 47 tỉnh nhưng dựa trên địa lý và lịch sử đất nước thì các tỉnh này lại được chia thành 9 vùng khác nhau, gồm :

Trang 7

Hokkaido,Tohoku, Kanto, Chubu, Kinki, Chugoku, Shikoku, Kyushu và Okinawa Mỗi vùng có phương ngữ, tập quán và truyền thống văn hóa riêngbiệt Chẳng hạn như vùng Kanto, bao gồm cả Tokyo, và vùng Kansai, bao gồm cả Osaka, mang đến cho du khách niềm say mê và thích thú khi so sánh mọi thứ tương phản từ thực phẩm cho đến nghệ thuật biểu diễn truyền thống.

Nhật Bản, cũng được gọi tắt là Nhật, là tên của một quốc gia hải đảo hình vòng cung, có diện tích tổng cộng là 377.834 km² nằm soải theo bên sườn phía đông lục địa châu Á Nó nằm ở phía đông của Hàn Quốc, Nga và Trung Quốc và trải từ biểnOkhotsk ở phía bắc đến biển đông Trung Quốc ở phía nam Nhật Bản thuộc vùng

ôn đới, có 4 mùa rõ rệt

 Dân số: đất nước hoa đào hơn 128 triệu người đứng thứ 10 trên thế giới Có khoảng 343 người /km2, con số này cao hơn so với Hoa Kỳ (31 người /km2), Pháp ( 110 người/km2), Bỉ ( 341người /km2)

 Đặc điểm khí hậu Nhật Bản:

Đặc điểm lớn nhất của khí hậu Nhật Bản là có bốn muà Xuân, Hạ, Thu, Đông rõ rệt Mùa xuân từ tháng Ba tới tháng Năm Mùa hạ từ tháng Sáu tới tháng Tám Mùa thu từ tháng Chín tới tháng Mười Một Mùa đông từ tháng Mười Hai tới thángHai

Nhiệt độ mùa đông và mùa hạ chênh nhau tới trên 30 độ Vào mùa hạ, với nhiệt độ

và độ ẩm cao làm cho những người từ đại lục thấy khó chịu Vào mùa xuân và mùathu khí hậu rất thoải mái dễ chịu nhưng thời tiết cũng thường thay đổi Vào đầu mùa hạ, ngoại trừ Hokkaido ra, có mưa nhiều từ tháng Sáu đến giữa tháng Bảỵ Mùa thu cũng tương đối có nhiều mưa Hơn nữa từ giữa mùa hạ đến đầu mùa thu,

có nhiều bão phát sinh ở vùng phía tây của Bắc Thái Bình Dương đổ bộ vào Nhật Bản, đôi khi gây ra nhiều thiệt hạị Ngoài ra các dãy núi chạy dọc chiều dài Nhật Bản phân chia đất nước thành hai phần: phần biển Nhật Bản và phần Bắc Thái Bình Dương Vào mùa đông phần biển Nhật Bản có nhiều tuyết rơi cũng là một đặc điểm của khí hậu Nhật BảnNhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc biển Thái Bình Dương của Châu Á Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao gồm Hokkaidō, Honshū (đảo chính), Shikoku và Kyūshū Quần đảo Ryukyu, bao gồm Okinawa, là một chuỗi các hòn đảo phía Nam Kyūshū Cùng với nhau, nó thường được biết đến với tên gọi “Quần đảo Nhật Bản”

Trang 8

Khoảng 70%-80% diện tích Nhật Bản là núi, loại hình địa lý không hợp cho nông nghiệp, công nghiệp và cư trú Nhật Bản là quốc gia có mật độ dân số lớn thứ 30 trên thế giới.

Khí hậu Nhật Bản phần lớn là ôn hòa, nhưng biến đổi từ Bắc vào Nam Đặc điểm địa lý Nhật Bản có thể phân chia thành 6 vùng khí hậu chủ yếu: Hokkaidō: vùng cực bắc có khí hậu ôn hòa với mùa đông dài và lạnh, mùa hè mát mẻ Lượng mưa không dày đặc, nhưng các đảo thường xuyên bị ngập bởi những đống tuyết lớn vàomùa đông

- Biển Nhật Bản: trên bờ biển phía Tây đảo Honshū’, gió Tây Bắc vào thời điểm mùa đông mang theo tuyết nặng Vào mùa hè, vùng này mát mẻ hơn vùng Thái Bình Dương dù đôi khi cũng trải qua những đợt thời tiết rất nóng bức do hiện tượng gió Phơn

- Cao nguyên trung tâm: Một kiểu khí hậu đất liền điển hình, với sự khác biệt lớn

về khí hậu giữa mùa hè và mùa đông, giữa ngày và đêm Lượng mưa nhẹ

- Biển nội địa Seto: Các ngọn núi của vùng Chūgoku và Shikoku chắn cho vùng khỏi các cơn gió mùa, mang đến khí hậu dịu mát cả năm

Biển Thái Bình Dương: Bờ biển phía Đông có mùaQuần đảo Tây Nam: Quần đảo Ryukyu có khí hậu cận nhiệt đới, với mùa đông ấm và mùa hè nóng Lượng mưa nặng, đặc biệt là vào mùa mưa Bão ở mức bình thường

- Nhiệt độ nóng nhất đo được ở Nhật Bản là 40,9 °C – đo được vào 16 tháng 8 năm2007

Mùa mưa chính bắt đầu từ đầu tháng 5 tại Okinawa; trên phần lớn đảo Honshū, mùa mưa bắt đầu từ trước giữa tháng 6 và kéo dài 6 tuần Vào cuối hè và đầu thu, các cơn bão thường mang theo mưa nặng

- Nhật Bản là quê hương của chín loại sinh thái rừng, phản ánh khí hậu và địa lý của các hòn đảo Nó trải dài từ những rừng mưa nhiệt đới trên quần đảo Ryukyu vàBonin tới các rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rụng trên các vùng khí hậu ôn hòa của các đảo chính, tới rừng ôn đới lá kim vào mùa đông lạnh trên các phần phía Bắc các đảo đông lạnh với ít tuyết, mùa hè thì nóng và ẩm ướt do gió mùa Tây Nam

Trang 9

- Trừ vùng á nhiệt đới Okinawa, hầu hết các vùng của Nhật Bản có tuyết rơi vào mùa đông Gió mùa đông bắc thổi từ lục địa châu Á tới bị chắn bởi hệ thống núi đồi chạy dọc nước Nhật gây ra tuyết rơi nhiều từ Hokkaido tới trung tâm Honshu

Ở vùng giáp ranh giữa hai tỉnh Niigata và Fukushima hay vùng núi của khu vực Hokuriku (Bắc Lục), chuyện tuyết rơi dày 3 mét là bình thường Tỉnh Niigata là một trong những nơi có nhiều tuyết nhất thế giới với kỉ lục tuyết dày 8 mét

- Mùa nào đẹp nhất ở Nhật Bản: Như Sei Shonagon, một tác giả nữ thế kỉ thứ 10

đã viết trong tùy bút ‘Makura no shoshi’, mỗi mùa có cái thú riêng của nó Bà viết

“Bình minh đẹp nhất trong mùa xuân, đêm đẹp nhất trong mùa hạ, hoàng hôn đẹp nhất trong mùa thu và buổi sớm ban mai đẹp nhất trong mùa đông.” Mặc dầu vậy, phần lớn người Nhật nói rằng mùa đẹp nhất là mùa xuân và mùa thu Đặc biệt là đầu tháng Năm khi cây lá xanh tươi và khoảng từ cuối tháng Chín tới giữa tháng

11 – mùa lá đỏ Họ thích những khoảng thời gian này vì thời tiết ổn định, lý tưởng cho việc đi du lịch

II - Nghiên cứu nền văn hóa nhật bản

1, Các yếu tố cấu thành văn hóa nhật bản

a, Ngôn ngữ

- Về nguồn gốc, khó xác định được chắc chắn nguồn gốc của ngôn ngữ Nhật Bản Phần đông học giả lập luận rằng tiếng Nhật có quan hệ với tiếng Triều Tiên và các ngôn ngữ thuộc nhóm Altaic ở vùng Trung Á kéo đến phía tây Thổ Nhĩ Kỳ Sự giống nhau trong cách cấu tạo các động từ cho thấy chúng có chung nguồn gốc Nếu chỉ hạn chế trong phạm vi cú pháp thì tiếng Nhật và tiếng Triều Tiên giống nhau như hai ngôn ngữ anh em Nhưng về từ vựng thì người ta thấy có nhiều điểm khác nhau giữa hai ngôn ngữ này Hệ thống phát âm cũng có những khác biệt: tiếng Triều Tiên cho phép tập hợp các phụ âm và tạo ra những khác biệt giữa một

số âm nhất định điều này không hề có trong tiếng Nhật

Hiện nay nhiều ý kiến cho rằng tiếng Nhật có sự lai tạp (một thứ pha trộn phức tạp)giữa ngữ pháp và cú pháp của ngôn ngữ Altaic với từ vựng của ngôn ngữ châu Úc Ngoài ra, một số học giả lại khẳng định rằng nó là một thành viên của họ Tây Tạng-Miến Điện hoặc Mã lai-Polynexia ở phương Nam Nói một cách ngắn gọn,

Trang 10

nguồn gốc của tiếng Nhật vẫn là một vấn đề đang được tranh cãi Tuy thế, đa số học giả cho rằng tiếng Nhật có nguồn gốc từ tiếng Triều tiên Mặt khác, nhìn bề ngoài, nhiều người cho rằng tiếng Nhật "giống" tiếng Trung Quốc Quả thật, tiếng Nhật có quan hệ chặt chẽ với tiếng Trung Quốc vì qua nhiều thế kỷ, tiếng Nhật đã mượn rất nhiều từ của tiếng Trung Quốc Nhưng những từ vay mượn này đơn giản chỉ là sự giao lưu văn hoá còn về ngôn ngữ thì đây lại là hai thứ tiếng rất khác nhau.

Tiếng Trung Quốc là tiếng đơn âm (hay phần lớn là song âm tiết biệt lập) với trật

tự Chủ ngữ - Động từ - Tân ngữ (SVO) trong khi tiếng Nhật lại là tiếng đa âm tiết với sự cấu thành từ ngữ quá phức tạp và một trật tự Chủ ngữ - Tân ngữ - Động từ (SOV) Sự khác biệt lớn này đã gây nhiều khó khăn khi người Nhật, vào thế kỷ VIII và IX, cố gắng biến chữ viết Trung Quốc thành chữ viết riêng của mình Nếu

cú pháp tiếng Nhật hướng người ta lên phía bắc và tây bắc lục địa châu Á thì những khía cạnh trong bảng từ vựng và hệ thống phát âm (đặc biệt tiếng Nhật có

hệ thống âm tiết mở và cho phép lặp lại các từ đơn giản để tạo ra số nhiều) đã hướng người ta xuống phía nam, nơi có nhóm ngôn ngữ châu Úc hoặc nhóm ngôn ngữ Dravidian ở phía nam Ấn Độ

Một nét nổi bật của tiếng Nhật là các hình thức biểu đạt theo cấp độ khác nhau tuỳ theo tình huống Tiếng Nhật có cách nói thông thường, khiêm nhường hoặc kính trọng, tuỳ thuộc vào mức độ kính trọng cần thiết đối với người đối thoại, vào các dịp và các yếu tố khác Động từ, danh từ và các từ khác thay đổi hoàn toàn hoặc một phần theo cấp độ được dùng Kính ngữ vẫn còn đóng vai trò quan trọng trong

xã giao, cũng như sự khác nhau giữa từ ngữ và cách nói của nam và nữ Điều này cũng phần nào thể hiện sự phân cấp thứ bậc traong xã hội Nhật Bản Một đặc điểm cuối cùng nổi bật của tiếng Nhật là sự biểu hiện không rõ ràng Có nhiều từ

có thể hiểu theo hai nghĩa

 Nói tóm lại, tiếng Nhật bao gồm bốn thứ chữ viết và hệ thống ngữ pháp không phức tạp nhưng lại phức tạp trong cách biểu hiện Do đó, có thể nói là một trong những thứ tiếng khó nhất thế giới

b, Tôn giáo – tín ngưỡng

Đạo gốc của Nhật Bản là Thần đạo Người ta thờ cúng các anh hùng, các thủ lĩnh xuất chúng của cộng đồng qua nhiều thế hệ, thờ cúng tổ tiên các vật linh

Trang 11

thiêng trong thiên nhiên như mặt trời, mặt trăng…Sau cải cách Minh Trị, đặc biệt trong Chiến tranh thế giới thứ Hai, Thần đạo trở thành quốc giáo Nhưng sau Chiếntranh, Thần đạo không còn được hưởng bất kì một đặc quyền nào nữa mặc dù nghi thức của nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân Nhật Bản Ngày nay, Thần đạo tồn tại song song và đôi khi hoà quyện với đạo Phật trong ý thức quần chúng Trong khi Phật giáo hay đề cập đến kiếp sau thì Thần đạo lại nhắc nhở người ta hướng tới cuộc sống hiện tại Đa số người Nhật kết hôn theo nghi thức Thần đạo nhung lại chôn cất theo nghi lễ đạo Phật.

Đạo Phật ở Nhật Bản hoàn toàn khác so với các dạng thường gặp ở Đông Nam

Á Hơn 100 giáo phái khác nhau của đạo Phật đều thuộc về hoặc có nguồn gốc từ một trong những giáo phái lớn được du nhập vào và phát triển tại Nhật Bản lúc banđầu như: Jodo, Jodo Shin, Nichiren Singon, Tendai và Zen Năm 1947, Hội nghị Hoà bình liên tôn giáo họp ở Hiroshima, chỉ trích những thái độ tiêu cực trong chiến tranh và nguyện hành động vì hoà bình Những giáo phái Phật cổ truyền gia nhập Liên đoàn Phật giáo thế giới (1963) Nói chung, các tôn giáo truyền thống của Nhật Bản không muốn có lập trường kiên định mà đi theo một đường lối hoà bình chủ nghĩa chung chung, tránh gợi lên đấu tranh giai cấp, cố gắng duy trì hoà bình và sự nhất trí cộng đồng kiểu làng xã mở rộng ra cho cả quốc gia

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một vài trào lưu tôn giáo mới có đà phát triển trên cơ sở Thần đạo, số khác dựa trên đạo Phật và một số khác nữa dựa trên

cơ sở pha trộn các tôn giáo

Năm 1549, đạo Cơ đốc giáo du nhập vào Nhật Bản Khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các nhà truyền đạo ngoại quốc quay trở lại Nhật Bản hoạt động Lúc này, do nhiều người dân mất lòng tin vào nước Nhật và tin tưởng vào nước Mĩ nên đạo Cơ đốc giáo đã gây được sự chú ý Hiến pháp sau chiến tranh đảm bảo tự do tín ngưỡng và đã tách tôn giáo ra khỏi nhà nước Các nhóm Cơ đốc giáo tích cực hoạt động cho phong trào hoà bình Những Lễ giáng sinh, đám cưới theo kiểu Thiên chúa giáo trở thành một bộ phận của văn hoá đại chúng và hình ảnh của Cơ đốc giáo đã trở nên thân thiện hơn với mỗi người dân Nhật Bản Hiện nay, trong sốtín đồ Cơ đốc giáo ở Nhật Bản, số tín đồ Tin lành đông hơn (981000) số tín đồ Thiên chúa (457000) Tuy nhiên, nhìn một cách toàn diện đạo Cơ đốc giáo chiếm chưa tới 1% dân số Từ đó có thể thấy rằng, đạo Cơ đốc có ảnh hưởng nhưng chỉ làảnh hưởng rất nhỏ trên đất nước Nhật Bản

Trang 12

Ngoài những tín ngưỡng truyền thống, từ năm 1945 trở lại đây, ở Nhật Bản xuất hiện rất nhiều tín ngưỡng mới hay những tổ chức tôn giáo mới.Về học thuyết, chúng là sự hỗn dung của đạo Phật, đạo Kito, đạo Shinto và các tín ngưỡng hoàn

toàn mới Hiện nay, số lượng tín ngưỡng mới đã lên đến hơn 3000 với khoảng 30-

40 triệu tín đồ Nhật Bản có khoảng 15 tín ngưỡng lớn và có thế lực Mỗi tín

ngưỡng lớn có trên 3 triệu tín đồ, những tín ngưỡng nhỏ có số lượng tín đồ ít hơn Tín ngưỡng lớn có mạng lưới đền chùa trên khắp nước Nhật và thu phục được nhiều tín đồ trên thế giới Các tín ngưỡng mới này đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết khó khăn của nữ giới và đề ra một số biện pháp sử dụng tài năng sức lực của

nữ giới

Tính chất chung của các tôn giáo truyền thống Nhật Bản vô cùng phức tạp

Ở mỗi giai đoạn lịch sử, các tôn giáo ngoại lai đều thay đổi, biến dạng và bị Nhật hóa đi rất nhiều Cả ba tôn giáo chính Phật giáo, Thần đạo, Cơ đốc giáo đều thể hiện được hệ thống tổng hợp giải thích về tự nhiên, con người, xã hội và lịch sử nóichung; là nơi gửi gắm tình cảm tôn giáo của người dân Nhật Bản Trong Phật giáo

có “ cuộc đời của Phật”, trong Cơ đốc giáo có Chúa, trong Thần đạo có “con

đường của các vị thần”

c, Lễ hội.

1 Lễ hội ném đậu đuổi quỷ

Được tổ chức vào ngày mồng 3-4/2 là ngày đánh dấu sự kết thúc mùa đông theo lịch âm dương cũ của Nhật, mọi người ném đậu xung quanh nhà để ngăn chặnvận sui vừa cầu khấn … Quỷ cút ra, may mắn mời vào ( oni wa soto, fuku wa uchi)

2 Lễ hội búp bê

Diễn ra vào ngày 3 tháng 3

Lễ hội búp bê còn có những tên gọi đáng yêu khác là Sangatsu Sekku (lễ hội tháng 3), Momo Sekku (lễ trái đào), Joshi no Sekku (Lễ hội của những bé gái) Đây là ngày những gia đình Nhật cầu mong sự hạnh phúc và giàu có cho những

bé gái và giúp đảm bảo rằng chúng sẽ lớn lên khoẻ mạnh và xinh đẹp Lễ hội được

Trang 13

tổ chức cả ờ trong nhà lẫn ngoài bãi biển Cả hai phần đều có ý nghĩa bảo vệ tâm hồn những bé gái khỏi tà ma Những bé gái sẽ mặc những bộ kimono đẹp nhất và đến thăm nhà bạn bè Những bậc thang để trưng bày hina ningyō (búp bê hina, mộtchuỗi những con búp bê được phân vai vế từ hoàng đế, hoàng hậu, người hầu, nhạccông trong trang phục truyền thống cổ) được đặt trong nhà và các gia đình tổ chức

lễ hội với bữa ăn đặc biệt với hishimochi (bánh cả hình kim cương) và shirozake (gạo ủ với sake)

3 Lễ thanh minh

Là ngày lễ kéo dài cả tuần vào ngày cuối tháng 3 trong 3 ngày trước và sau xuân phân Ở Nhật Bản thời kì trước và sau xuân phân, thu phân là cơ hội quan trọng để đi viếng mộ và tổ chức các hoạt động tưởng niệm thân nhân và tổ tiên đã qua đời mọi người thường ăn bánh nếp được phủ bằng một lớp đậu đỏ đánh

nhuyễn và ngọt

4 Hanami-花見

Lễ hội Hanami được diễn ra trong khoảng tháng 4

Người ta thường gọi hanami là lễ hội ngắm hoa hay lễ hội hoa Anh Đào Có rất nhiều các lễ hội hoa được tổ chức ở đền Shinto trong suốt tháng 4 Tham quan

và dã ngoại để thưởng thức hoa, đặc biệt là hoa anh đào rất được ưa chuộng Ở mộtvài nơi, tiệc thưởng hoa được tổ chức vào một ngày truyền thống cố định Đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong suốt mùa xuân Nghệ thuật thưởng hoa này đã có một tầm quan trọng lâu dài trong văn học, ca múa và nghệ thuật của người Nhật Ikebana -生花 (nghệ thuật cắm hoa) cũng là một phần thiết yếu trong văn hoá Nhật và được phổ biến rộng rãi trong xã hội hiện nay Một vài hoạt động chính trong thời gian lễ hội này là chơi trò chơi, nghe dân ca, trình diễn hoa, diễu hành, nhạc hội, kimono, những sạp bán thức ăn và những thứ khác, những đám rước tuyệt đẹp và các nghi thức tôn giáo Những gia đình thường đi ra ngoài để ngắm hoa anh đào

Ngoài một số lễ hội trên thì Nhật bản còn một số lễ hội khác đó là lễ hội sao-ngưu lang chức nữ, lễ vu lan, lễ obon, lễ hội vận động, lễ giáng sinh, lễ Phật Đản…

d, Giáo dục.

Trang 14

Nhật Bản rất coi trọng, quan tâm và đầu tư cho ngành giáo dục nước nhà, là một trong những nước có nền giáo dục phát triển nhất trên thế giới.

Giáo dục ở Nhật có tính cạnh tranh rất cao, đặc biệt ở các kỳ thi tuyển sinh đạihọc, điển hình là các kỳ thi tuyển của hai trường đại học cao cấp Tokyo và Kyoto Người Nhật Bản luôn coi trọng đến bằng cấp

Chương trình đánh giá sinh viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD hiện xếp Nhật Bản ở vị trí thứ sáu thế giới về kĩ năng và kiến thức của học sinh mười sáu tuổi

Tỷ lệ người mù chữ ở Nhật Bản bằng 0 và có 72,5% học sinh theo học lên bậc Trung cấp, Cao đẳng, Đại học Theo thống kê năm 2001 thì tỷ lệ học sinh vào đại học ở Nhật Bản là 48,6%, cao thứ 2 thế giới Tỷ lệ học cấp 3 là 96.9%, do vậy nhiều người có chủ trương đưa giáo dục cấp 3 thành giáo dục bắt buộc

Nhật Bản với khoảng hơn 1.000 trường Đại học và Cao đẳng, chính phủ Nhật Bản còn chú trọng đầu tư vào hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp, trung học chuyên tu và các trường chuyên môn với mạng lưới dày đặc hơn 3.000 trường

Hệ thống giáo dục Nhật Bản hiện nay được biết đến ở “Hệ thống 6 – 3 – 3 –4″, nghĩa là 6 năm tiểu học, 3 năm trung học cơ sở, 3 năm trung học phổ thông và

4 năm Đại học được xây dựng trên nền tảng Luật giáo dục cơ bản xây dựng từ năm

1947 Luật quy định giáo dục nghĩa vụ là 9 năm cho nên nhà nước miễn phí tiền học và mua sách giáo khoa và cấp phát miễn phí cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 9, giáo dục từ cấp 3 trở lên là không bắt buộc Còn bậc Đại học, quy định chung là 4 năm, nhưng với những ngành học như y khoa, thú y… thì hệ Đại học có thể kéo dài đến 6 năm, hệ Cao đẳng thì từ 2 đến 3 năm

Sau khi hết trung học cơ sở, nếu không vào trường trung học phổ thông thì học sinh vẫn có thể chọn lựa trường trung học chuyên tu, chuyên nghiệp để sớm cóđược kỹ thuật chuyên môn, đây cũng là sự lựa chọn của không ít giới trẻ Nhật Bản

Để đáp ứng nhu cầu học ở bậc Đại học ngày càng tăng nhanh, kể từ những năm 50 (thế kỷ XX), Ở Nhật Bản đã hình thành các trường Đại học Dân lập Tuy nhiên từ những năm 1970 trở lại đây, Nhật Bản đã có những chính sách cụ thể để

Trang 15

hạn chế sự cạnh tranh hỗn loạn của các loại hình dân lập này, bảo đảm chất lượng của sinh viên đại học khi ra trường.

Hiện nay Nhật Bản đang thực hiện các chính sách thu hút sinh viên nước ngoài đến học tập Rất nhiều trường Dự bị được mở ra nhằm đáp ứng nhu cầu học tập cho sinh viên nước ngoài như trường Kurume, Koiwa, Ngoại ngữ Osaka…Chính phủ Nhật còn hỗ trợ cho lưu học sinh thông qua các chương trình học bổng như Học bổng toàn phần, miễn học phí, hỗ trợ tiền thuê nhà, ăn ở… Ngoài ra, để

hỗ trợ cho các chi phí như học phí, phụ phí và các khoản sinh hoạt phí, sinh viên được phép làm việc bán thời gian và vay từ Tổ chức học bổng của chính phủ, ngoài

ra còn có nhiều tổ chức khác từ chính quyền địa phương, cơ quan phi lợi nhuận cũng góp phần không nhỏ về mặt tài chính hỗ trợ cho sinh viên

Nhật Bản là một trong những đất nước có chất lượng học tập và chất lượng giảng dạy tốt nhất thế giới, thành tích và năng lực của sinh viên các trường khác nhau không chênh lệch nhiều, hầu hết sinh viên đều nắm rõ và làm chủ chương trình học tập Chính phủ Nhật đang định hướng phương pháp giảng dạy hiệu quả, phù hợp nhất cho các giáo viên, giảng viên Nhật Bản đang cố gắng từng bước để tiêu chuẩn hóa trình độ giáo viên Người dân Nhật rất không thích áp dụng phươngpháp giảng dạy của nước ngoài mà muốn đưa ra phương pháp của chính mình nhằm phù hợp nhất với lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội, lối sống, con người Nhật Bản Điều này đã tạo ra một nền giáo dục mang đặc trưng riêng của đất nước mặt trời mọc

Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đang tiếp tục đầu tư cho giáo dục nhằm đưa Nhật Bản trở thành nước có hệ thống giáo dục phát triển nhất thế giới, tạo ra môi trường học tập lý tưởng nhất cho sinh viên Nhật và sinh viên nước ngoài

e, Ẩm thực:

Ẩm thực Nhật Bản không lạm dụng quá nhiều gia vị mà chú trọng làm nổi bật hương vị tươi ngon, tinh khiết tự nhiên của món ăn Hương vị món ăn Nhật thường thanh tao, nhẹ nhàng và phù hợp với thiên nhiên từng mùa Do vị trí địa lý bốn bề bao quanh đều là biển, hải sản và rong biển chiếm phần lớn trong khẩu phần ăn của người Nhật Lương thực chính của người Nhật là gạo; người Nhật cuộn gạo trong những tấm rong biển xanh đen, tạo thành món sushi, được xem là quốc thực của Nhật Bản Ngoài ra, các món ăn chế biến từ đậu nành cũng có tầm quan trọng đặc biệt trong ẩm thực Nhật Về thức uống, người Nhật nổi tiếng với

Trang 16

mạt trà, loại bột trà xanh nguyên chất do các thiền sư chế biến; đây là loại trà chínhcho nghi lễ trà đạo, nghi lễ này tuân theo 4 nguyên tắc chính “hòa, kính, thanh, tịnh” Rượu gạo sakamai có nồng độ cao tên là sake, xuất phát từ các nghi lễ của Thần đạo cũng rất phổ biến Ngoài ra, các món ăn Nhật cũng thể hiện tư duy thẩm

mĩ tinh tế và sự khéo léo của người nấu khi được bày biện với chỉ vài miếng ở một góc chén dĩa, để thực khách còn có thể thấy nét đẹp của vật dụng đựng món ăn

Triết lý ẩm thực

Các món ăn Nhật Bản đều tuân theo quy tắc “tam ngũ”: ngũ vị, ngũ sắc, ngũ pháp Ngũ vị bao gồm: ngọt, chua, cay, đắng, mặn Ngũ sắc có: trắng, vàng, đỏ, xanh, đen Ngũ pháp là: sống, ninh, nướng, chiên và hấp.So với những nước khác, cách nấu nướng của người Nhật hầu như không sử dụngđến gia vị Thay vào đó, người ta tập trung vào các hương vị tinh khiết củacác thành phần món ăn: cá, rong biển, rau, gạo và đậu nành

Ý nghĩa văn hóa

Nhiều món ăn Nhật tượng trưng cho các lời chúc tốt lành gửi đến mọi người trong dịp năm mới: rượu sake để trừ tà khí và kéo dài tuổi thọ, món đậu phụ chúc mạnh khỏe, món trứng cá tuyết nướng chúc gia đình đông vui, món sushi cá tráp biển chúc sung túc thịnh vượng, món tempura chúc trường thọ Tôm biểu trưng cho sự trường thọ, lưng tôm càng cong càng trường thọ

Dinh dưỡng

Chế độ ăn uống của Nhật Bản được gọi là ichi ju san sai: “một súp, ba món”, ăn với cơm (do các võ sĩ thời kỳ Muromochi đặt ra) Nhiều thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm Nhật Bản rất tốt cho sức khỏe Bữa ăn không thể thiếu đậu nành và các thực phẩm chế biến từ đậu nành như miso (tương đặc), tofu (đậu hũ tươi), natto giúp ngăn chặn tình trạng tắc nghẽn mạch máu; hạt vừng đen giúp kích thích hoạt động của não, mơ chua umeboshi để lọc máu, rong biển kombu giúp giảm lượng cholesterol,chè tươi giúp chống lão hóa tế bào

Phép lịch sự trên bàn ăn

• Xin phép trước khi ăn: dùng thành ngữ: “Itadakimasu”

• Cảm ơn sau khi ăn xong: dùng thành ngữ: “Gochiso sama deshita”

• Khi rót rượu sake thì phải rót cho người khác, chỉ có khi dốc cạn chai thìmới được rót cho chính mình

Tính thiên nhiên trong ẩm thực Nhật Bản

Món ăn tươi sống

Món cá sống lưu giữ trọn vẹn sự tươi ngon của hương vị thiên nhiên Đó là những lát cá có chiều rộng khoảng 2.5 cm, chiều dài 4 cm và dày chừng 0.5 cm ăn cùng

Trang 17

mù tạt, gừng, củ cải trắng, tảo biển cuộn tròn trong lá tía tô chấm trong nước tươngngọt Nhật Bản và tương ớt.

Món ăn theo mùa

Vào mùa xuân, để báo hiệu cho mùa đông lạnh giá đã kết thúc, người Nhật ăn món

cá shirouo và đón mùa anh đào nở bằng bánh sakura mochi và gạo anh đào Mùa

hè, người Nhật ăn nhiều món ăn mát lành như món lươn, cà tím nướng, đậu

edamame, các loại mì lạnh như: mì sợi mỏng somen, mỳ tôm lạnh, các món đậu hũnhư: tào phớ Nhật Bản và khổ qua xào đậu hũ của vùng Okinawa Tháng 5 là mùa

cá ngừ, còn tháng 6 là mùa cá ayu Mùa thu, người Nhật ăn khoai lang nướng, món

lăn bột chiên tempura và loại bánh nama-gashi hình quả hồng chín hoặc hình bạch quả Tháng 9 là tháng của mặt trăng nên những món hầm màu trắng được ưa

chuộng như bào ngư, dưa chuột và măng Để xua tan cái lạnh của mùa đông, người

Nhật ăn lẩu, canh oden và món chè đậu đỏ ăn khi còn nóng shiruko Ngoài ra,

người Nhật còn ăn bánh higashi có hình tuyết Vào mùa đông, người Nhật cũng chuộng ăn các loại quýt, tượng trưng cho mặt trời và dùng để làm quà năm mới

Món ăn ngày lễ

Bữa ăn ngày Tết Nguyên đán của Nhật được gọi là osechi, với món không thể thiếu là bánh giầy ozoni.

Sushi

• Mùa xuân (dấu hiệu: hoa anh đào nở): người Nhật thường ăn 5 món

Sushi hải sản: Hama-guri(làm từ trai biển vỏ cứng), sayori (làm từ cá biển), tori-gai(làm từ sò trứng Nhật Bản), miru-gai(làm từ tôm, cua, trai, sò, vẹm) và kisu(làm từ

cá biển đen Nhật Bản)

• Mùa hè (dấu hiệu: lá phong xanh tươi): người Nhật làm 4 món sushi hải sản:awabi (làm từ bào ngư), uzuki (làm từ cá vược biển), anago (làm từ cá chình biển Nhật Bản) và aji (làm từ cá ngừ Nhật Bản)

• Mùa thu (dấu hiệu: lá phong đỏ): người Nhật ăn 3 món sushi là: Kampachi (loài cá thường thay đổi khi chúng lớn lên, từ hiramasa – khi chúng còn nhỏ vào mùa hè đến kampachi -mùa thu và sau cùng là buri -mùa đông), Kohada (làm từ cá trích, cá mòi có chấm) và saba (làm từ Cá thu)

Trang 18

• Mùa đông (dấu hiệu: tuyết): người Nhật ăn các món sushi hải sản: ika (làm

từ cá mực), aka-gai (làm từ trai biển lớn), hirame (làm từ cá bơn) và tako (làm từ bạch tuộc)

Ngoài ra, còn có các món sushi ăn quanh năm như: uni (làm từ nhím biển), maguro(làm từ cá ngừ), kuruma ebi (làm từ tôm hùm), tamago (làm từ trứng), và kampyo-maki (bí cuộn tròn)

f, Thời trang:

 Thời trang truyền thống:

Khi nhắc đến trang phục Nhật, mọi người thường nghĩ ngay đến Kimono.Trang phục truyền thống này là một trong những nét nổi bật nhất của văn hóa NhậtBản Dù trang phục này không còn được sử dụng phổ biến nhưng thỉnh thoảng vẫn

có thể bắt gặp một vài cô gái Nhật trong trang phục Kimono vào các dịp lễ trangtrọng chẳng hạn như đám cưới… Kimono có rất nhiều loại Kimono sẽ khác nhautùy theo mùa, độ tuổi, tình trạng hôn nhân người mặc và tuỳ theo sự kiện

Furisode là loại kimono truyền thống dành cho các thiếu nữ độc thân.Trang phục này có màu sắc tươi sáng, sặc sỡ, hoa văn đa dạng và thường được maybằng lụa cao cấp Furisode rất được ưa chuộng trong các sự kiện xã hội như tràđạo, lớp học cắm hoa ikebana và tiệc cưới

Một loại kimono truyền thống khác là Tomesode Cũng giống nhưFurisode, Tomesode thường cũng được mặc trong các sự kiện xã hội giống nhưFurisode, chỉ khác là Tomesode dành cho phữ nữ đã lập gia đình Loại kimono này

có phần tay áo ngắn, màu sắc và kiểu dáng có phần trầm hơn Tomesode về cơ bản

có thể chia thành nhiều loại khác nhau phù hợp với từng sự kiện xã hội

Yukata là một dạng khác của kimono truyền thống Trang phục này dànhcho cả nam lẫn nữ và thường được mặc vào mùa hè Đối với những dịp long trọnghơn, kimono này sẽ được mặc kèm với dép gỗ geta và thắt lưng obi quấn quanh eo.Yukata thường được may bằng chất liệu cotton nhẹ với kiểu dáng và màu sắc sặc

sỡ Trang phục này được mặc nhiều trong các dịp lễ, hội hè và các nghi lễ tôn giáonhư Bon-Odori

 Thời trang hiện đại

Trang 19

Nhật Bản là một đất nước nổi tiếng với thời trang đường phố Một trongnhững phong cách thời trang Nhật phổ biến nhất chính là Cosplay, một nét đẹp vănhóa hội tụ trong cách mặc thật giống với nhân vật yêu thích trong manga, anime,trò chơi và những bộ phim thần thoại Từ cosplay được tạo thành bằng cách ghépphần đầu của từ tiếng Anh 'costume' (trang phục) với từ 'play' (chơi), giải thích ýnghĩa của toàn bộ ý tưởng cho phong trào thời trang Những fan của cosplay rấtthích diện trang phục cosplay và thường tham gia nhiều cuộc thi trang phụccosplay.

Một xu hướng thời trang khác rất nổi tiếng của Nhật đó là phong cáchLolita Phong cách này được lấy cảm hứng từ trang phục của trẻ em và người lớn

từ thời Vitoria Phong cách này được chia thành nhiều biến thể nhỏ khác Phongcách phổ biến nhất là Gothic Lolita, sự pha trộn giữa hai phong cách dễ thương,ngọt ngào như búp bê với phong cách hoang dã như goth và punk Một ví dụ kháccho phong cách Lolita chính là Sweet Lolita với những trang phục trẻ trung, nhínhảnh với gam màu dịu nhẹ, có nhiều ren và ruy băng Classic Lolita mang nhiềunét truyền thống hơn cả, gồm các trang phục trông đằm thắm, chững chạc hơn vớinhững gam màu sáng

Một phong cách thời trang nổi tiếng khác của Nhật là Kogal Người chọnphong cách này thường là những thiếu nữ Nhật sống ở các đô thị lớn, muốn thểhiện sự giàu có và am hiểu về các xu hướng thời trang và văn hóa mới nhất Nétđặc trưng nhất của phong cách này, ngoài cách ăn diện thời trang chính là làn darám nắng

Phong cách thời trang cuối cùng nhưng thời thượng nhất là Ganguro, nghĩađen có nghĩa là 'khuôn mặt đen' Tên này lý giải cho việc vì sao phong cách nàyluôn gắn liền với làn da rám nắng Những nét đặc trưng khác của phong cách này

là tóc nhuộm trắng, lông mi giả, son môi trắng, mí mắt đánh màu đen và trắng,giày đế thô và quần áo sặc sỡ Xu hướng này bắt nguồn từ giữa những năm 90 thờicủa nữ ca sĩ nổi tiếng Amuro Namie

g, Trò chơi truyền thống tại Nhật:

 Kendama

- Kendama là một đồ chơi làm bằng gỗ, được du nhập từ Trung Quốc vào NhậtBản cách đây khoảng hơn 200 năm Hất trái cầu gỗ lên để nó rơi xuống cái đĩa nhỏnhất, rồi cái lớn nhất, tiếp theo là cái trung bình Sau đó tung trái cầu gỗ sao cho lỗ

Ngày đăng: 15/11/2015, 13:04

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w