1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lễ hội khai hạ ở mường bi với việc phát triển du lịch ở tân lạc, hòa bình

45 940 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lễ hội khai hạ ở mường bi với việc phát triển du lịch ở tân lạc, hòa bình
Tác giả Ngô Thị Hải Yến
Người hướng dẫn Cô Đặng Mỹ Hạnh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Nghệ Thuật Trung Ơng
Chuyên ngành Sư phạm Nhạc họa
Thể loại Khóa luận
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 219,5 KB

Nội dung

Một trong những nét văn hóa của người Mường được lưu giữ vàphát huy đó là nét độc đáo trong lễ hội của họ.. Hay nói cáchkhác việc sử dụng tài nguyên văn hóa - lễ hội đưa vào khai thác tr

Trang 1

đã nhiệt tình cung cấp tư liệu cho em.

Do trình độ kiến thức chưa sâu, thời gian thu thập tài liệu tại địa phương chưanhiều, người viết còn nhiều thiếu sót trong khóa luận này Kính mong các thầy cô vàcác bạn đóng góp ý kiến để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn nữa

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015

Sinh viên thực hiện Ngô Thị Hải Yến

Trang 2

MỤC LỤC

M UỞĐẦ 1

1 Lý do ch n t iọ đề à 1

2 M c ích, nhi m v nghiên c uụ đ ệ ụ ứ 3

3 i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 3

4 Ph m vi nghiên c uạ ứ 3

5 Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 3

6 Nh ng óng góp cho khóa lu nữ đ ậ 4

7 N i dung v b c c khóa lu nộ à ố ụ ậ 4

Ch ng 1 : V N HÓA NGươ Ă ƯỜ ƯỜI M NG MỞ ƯỜNG BI HÒA BÌNH VÀ L H I Ễ Ộ KHAI HẠ 5

1.1 C s lý lu n chungơ ở ậ 5

1.1.1 Khái ni m v du l chệ ề ị 5

1.2.1 Khái ni m l h iệ ễ ộ 5

1.2 V n hóa ng i M ng M ng Bi Hòa Bìnhă ườ ườ ở ườ 7

1.2.1.V trí a lý v c i m t nhiên M ng Biị đị à đặ đ ể ự ở ườ 7

1.2.2 Phân b dân c c a M ng Biố ư ủ ườ 9

1.3 Nh ng c tr ng v n hóa ng i M ng Biữ đặ ư ă ườ ườ 9

1.3.1 Quá trình l ch sị ử 9

1.3.2 c i m v n hóa xã h iĐặ đ ể ă ộ 10

1.4 Khái quát v L h i Khai H M ng Biề ễ ộ ạở ườ 10

1.4.1 N i dung c a L h i Khai Hộ ủ ễ ộ ạ 11

1.4.2 Di n trình c a L h i Khai Hễ ủ ễ ộ ạ 19

1.4.3 M t s bi n i c a L h i Khai H hi n nayộ ố ế đổ ủ ễ ộ ạ ệ 22

Ch ng 2: GI I PHÁP B O T N, KHAI THÁC L H I KHAI H V I TRONG ươ Ả Ả Ồ Ễ Ộ Ạ Ớ VI C PHÁT TRI N DU L CH TÂN L C HÒA BÌNHỆ Ể Ị Ở Ạ 25

2.1 M t s y u t tác ng n vi c b o t n v n hóa t c ng i M ng trong ộ ố ế ố độ đế ệ ả ồ ă ộ ườ ườ phát tri n du l ch Tân L c hi n nayể ị ở ạ ệ 25

2.1.1 Y u t khách quanế ố 25

2.1.2 Y u t ch quan: con ng i, c ch , chính sách liên quan n b o ế ố ủ ườ ơ ế đế ả t n v n hóa t c ng iồ ă ộ ườ 29

2.2 Gi i pháp b o t n v khai thác l h i Khai H trong vi c phát tri n du ả ả ồ à ễ ộ ạ ệ ể l ch Tân L c, Hòa Bình hi n nayị ở ạ ệ 30

2.2.1 Gi i pháp b o t n các giá tr c a l h i Khai Hả ả ồ ị ủ ễ ộ ạ 30

Trang 3

2.2.2 Gi i pháp cho phát tri n du l ch l h i huy n Tân L c, Hòa Bìnhả ể ị ễ ộ ệ ạ 34

K T LU NẾ Ậ 39TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 1

Trang 4

sự thống nhất của dân tộc, làm cơ sở để giữ vững sự bình đẳng và phát huy tính

đa dạng văn hóa các dân tộc Vì vậy việc nghiên cứu văn hóa các dân tộc thiểu

số nói chung và văn hóa của người Mường nói riêng là một vấn đề cấp thiết, nókhông chỉ để bảo vệ, giữ gìn các di sản văn hóa các dân tộc mà còn là sự đòi hỏicần thiết trong việc thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc và xây dựng “nềnvăn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” của Đảng và Nhà nước tatrong thời đại ngày nay

Dân tộc Mường là dân tộc có số dân đông Theo kết quả Tổng điều tra dân

số của Tổng cục thống kê công bố năm 1999 người Mường có số dân là1.137.515 người trên cả nước Dân tộc Mường là một trong 53 dân tộc thiểu số ởviệt Nam, Người Mường có nền văn hóa lịch sử lâu đời Mặc dù đời sống kinh

tế nói chung còn thấp, nhưng bản sắc văn hóa tộc người của họ lại rất phongphú, đa dạng Một trong những nét văn hóa của người Mường được lưu giữ vàphát huy đó là nét độc đáo trong lễ hội của họ Mà nổi bật nhất trong huyện TânLạc cũng như bản Mường đó chính là Lễ hội Khai Hạ ở Mường Bi Tuy nhiênviệc tổ chức lễ hội ở đây mới chỉ dừng lại ở quy mô là những lễ hội dân gianmang ý nghĩa văn hóa thuần túy, mà chưa có sự mở rộng hoạt động của các lễ

Trang 5

hội thành vật hút của ngành du lịch, hay có cũng chỉ làm một cách hời hợt Bêncạnh đó vẫn chưa có sự kết hợp giữa các lễ hội nơi đây với những tài nguyên dulịch khác của địa phương để phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch Hay nói cáchkhác việc sử dụng tài nguyên văn hóa - lễ hội đưa vào khai thác trong du lịchcủa huyện Tân Lạc tỉnh Hòa Bình còn hạn chế chưa được chú trọng.

Ngày nay cùng với sự phát triển và hội nhập của đất nước trên nhiều lĩnhvực đã làm cho nhiều yếu tố văn hóa truyền thống của các tộc người nói chung

và văn hóa người Mường nói riêng đang bị mai một dần trong đời sống xã hội.Vấn đề đặt ra lúc này là cần có sự quan tâm chú trọng khai thác và bảo tồn cácgiá trị văn hóa của các tộc người và đặc biệt là văn hóa người Mường, nhằmkhôi phục lại những giá trị văn hóa truyền thống đó theo hướng có sự kết hợpgiữa truyền thống và hiện đại, phù hợp với đời sống cư dân và xu thế phát triểncủa thời đại Chính vì vậy, việc nghiên cứu về văn hóa cũng như lễ hội củangười Mường là một việc làm cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc

Việc nghiên cứu về các lễ hội cũng như văn hóa của người Mường chođến nay đã có nhiều công trình, của nhiều tác giả được công bố Nhưng đặc biệt

hơn cả là đề tài của tác giả Trần Kim Nhung có tên: “Lễ hội Khai Hạ của người Mường ở Mường Bi với việc phát triển du lịch ở Tân Lạc, Hòa Bình” đã khai

thác sâu sắc ở khía cạnh là tác giả đã nghiên cứu về Lễ hội Khai Hạ là nhiều.Tác giả mới chỉ khai thác phân tích lễ hội Khai hạ chưa đưa ra được các giảipháp bảo tồn các giá trị văn hóa trong lễ hội khai hạ trong việc phát triển du lịch

ở Tân Lạc, Hòa Bình

Trên cơ sở tập hợp những công trình nghiên cứu hiện có, cùng với những lí

do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Lễ hội Khai hạ ở Mường Bi với việc phát triển du lịch ở Tân Lạc, Hòa Bình” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình, nhằm

góp công sức nhỏ bé của mình vào việc giới thiệu, bảo tồn và khai thác nhữnggiá trị văn hóa của lễ hội để phát triển du lịch của địa phương Với đề tài này của

Trang 6

tôi thì được khai thác dưới góc độ khác đó chính là khai thác lễ hội khai hạ vớiviệc phát triển du lịch Tân Lạc, thông qua việc khai thác lễ hội để thấy rõ hơncác tiềm năng, các nguồn tài nguyên để phát triển du lịch hơn nữa.

2 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

a) Mục đích nghiên cứu:

Tìm hiểu các đặc điểm văn hóa của người Mường Bi ở Hòa Bình gắn với

lễ hội Khai Hạ Trên cơ sở đó phát triển tiềm năng của Lễ hội Khai Hạ đối với

sự phát triển du lịch ở Tân Lạc - Hòa Bình

b) Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khái quát về văn hóa Mường Bi

- Nghiên cứu về vai trò của văn hóa tộc người với sự phát triển du lịch

- Miêu thuật về Lễ hội Khai hạ của người Mường Bi

- Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn, khai thác và phát huy Lễ hội Khai Hạ

đối với phát triển du lịch ở Tân Lạc - Hòa Bình

3 Đối tượng nghiên cứu

- Lễ hội Khai Hạ ở Mường bi với việc phát triển du lịch ở Tân Lạc - HòaBình

4 Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu trường hợp lễ hội Khai Hạ ở Mường bi thuộc địa bàn xãPhong Phú, Tân Lạc, Hòa Bình trong khoảng thời gian từ năm 1986 cho đếnnay

5 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điền rã dân tộc và điều tra xã hội học là hai phương pháp chủđạo được sử dụng trong quá trình triển khai các vấn đề nghiên cứu, kết hợp

Trang 7

phương pháp chuyên gia, phỏng vấn, phân tích và tổng hợp tài liệu, kế thừa cáckết quả nghiên cứu trước đó.

6 Những đóng góp cho khóa luận

Những kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ đóng góp cho việc khai thácnhững đặc trưng văn hóa tộc người Mường ở Mường Bi trong việc bảo tồn vàphát triển Lễ hội Khai hạ, góp phần vào khai thác phát triển du lịch ở Tân Lạc,Hòa Bình trong bối cảnh hiện nay

7 Nội dung và bố cục khóa luận

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung chính của khóa luận

được trình bày ở 2 chương :

Chương 1 : Văn hóa người Mường ở Mường bi Hòa Bình và Lễ hội Khai HạChương 2 : Giải pháp bảo tồn, khai thác Lễ hội Khai hạ trong việc pháttriển du lịch ở Tân Lạc Hòa Bình

KẾT LUẬN

Qua việc nghiên cứu và khảo sát lễ hội khai Hạ ở Mường Bi với việc pháttriển du lịch ở Tân Lạc Hòa bình giúp chúng ta thấy được bề dày lịch sử , cái nôicủa nền văn hóa Hòa Bình Qua đó cũng thấy được phong tục tập quán qua lễhội Vì vậy trong bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế, cần phải biết phát huysức sống , tiềm năng du lịch ở Tân Lạc Hòa Bình cũng như bảo tồn những giá trịvăn hóa tại lễ Hội Khai Hạ

Trang 8

Chương 1 : VĂN HÓA NGƯỜI MƯỜNG Ở MƯỜNG BI HÒA

ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…; Nhìn

từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụcho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạtđộng chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác

Nhìn chung, các khái niệm về du lịch là không giống nhau, tuỳ thuộc góc

độ của chủ thể và tuỳ thuộc các mốc thời gian mà khái niệm về du lịch có sựkhác nhau Đối với Việt Nam, theo Luật du lịch năm 2006 định nghĩa: “Du lịch

là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoảmãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thờigian nhất định”

1.2.1 Khái niệm lễ hội

* Khái niệm “lễ”

“Lễ” theo từ điển tiếng Việt là những nghi thức tiến hành nhằm đánh dấuhoặc kỷ niệm một sự việc, sự kiện có ý nghĩa nào đó Trong thực tế “lễ” cónhiều ý nghĩa và một lịch sử hình thành khá phức tạp Chữ “lễ” được hình thành

và biết tới từ thời nhà Chu (thế kỷ XII trước công nguyên) Lúc đầu chữ “lễ”

Trang 9

được hiểu là lễ vật của các gia đình quý tộc, nhà Chu cúng tế thần tổ tông gọi là

tế lễ Dần dần, chữ “lễ” được mở rộng nghĩa là hình thức, phép tắc để phân biệttrên, dưới, sang, hèn, thứ bậc lớn nhỏ thân sơ trong xã hội khi đã phân hoá thànhđẳng cấp Cuối cùng khi xã hội đã phát triển thì ý nghĩa của “lễ” càng được mởrộng như lễ Thành hoàng, lễ Gia tiên, lễ cầu an, lễ cầu mưa,…

Do ngày càng mở rộng phạm vi nên đến đây “lễ” đã mang ý nghĩa bao quátmọi nghi thức ứng xử của con người với tự nhiên và xã hội Như vậy, ta có thể

đi đến một khái niệm chung: “Lễ” là hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểuhiện lòng tôn kính của con người đối với thần linh, phản ánh những ước mơchính đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năngthựchiện

* Khái niệm “hội”

“Hội’’ là đám vui đông người gồm hai đặc điểm là đông người, tập trungtrong một địa điểm và vui chơi với nhau Nhưng nếu chỉ có vậy nhiều khi chưathành “hội” phải bao gồm các yếu tố sau đây mới đủ ý nghĩa của nó: “hội” phảiđược tổ chức nhân dịp kỷ niệm một sự kiện quan trọng nào đó liên quan đến bảnlàng, cộng đồng dân tộc, “hội” đem lại lợi ích tinh thần cho mọi thành viên củacộng đồng “Hội” có nhiều trò vui náo nhiệt như câu ca dao đã từng ví “vui xemhát, nhạt xem bơi, tả tơi xem hội” Đây là sự cộng cảm cần thiết của phươngdiện tâm lý sau những ngày tháng lao động vất vả với những khó khăn trongcuộc sống hàng ngày mà ai cũng phải trải qua Đến với “hội” mọi người sẽ đượcgiải toả thăng bằng trở lại

Trong từ điển tiếng việt “hội” được tập trung lại như sau: “Hội” là sinhhoạt văn hoá tôn giáo nghệ thuật của cộng đồng xuất phát từ nhu cầu cuộc sống,

sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, sự bình yên cho từng cá nhân hạnh phúccho từng dòng họ, từng gia đình, sự sinh sôi nảy nở của gia súc, sự bội thu củamùa màng mà từ bao đời nay quy tụ vào mơ ước chung vào bốn chữ “ nhânkhang, vật thịnh”

Trang 10

Trong cuốn “Lễ hội cổ truyền”- Phan Đăng Nhật cho rằng: “Lễ hội là mộtpho lịch sử khổng lồ, ở đó tích tụ vô số những phong tục, tín ngưỡng, văn hóanghệ thuật và cả các sự kiện xã hội - lịch sử quan trọng của dân tộc…Lễ hội còn

là nơi bảo tồn tích tụ văn hóa (theo nghĩa rộng) của nhiều thời kỳ lịch sử trongquá khứ dồn nén lại cho tương lai.”

Như vậy ta thấy “Lễ hội” là một thể thống nhất không thể tách rời Lễ làphần đạo đức tín ngưỡng, phần tâm linh sâu sa trong mỗi con người Hội là cáctrò diễn mang tính nghi thức, gồm các trò chơi dân gian phản ánh thường nhậtcủa người dân và một phần đời sống cá nhân nhằm kỉ niệm một sự kiện quantrọng với cả cộng đồng

1.2 Văn hóa người Mường ở Mường Bi Hòa Bình

1.2.1.Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ở Mường Bi

* Vị trí đị a lí:

Mường Bi, thuộc huyện Tân Lạc, là một huyện miền núi có vị trí chiếnlược quan trọng nằm ở phía Tây của tỉnh Hòa Bình, cách Hà Nội 100km Địa thếđẹp là nơi có nhiều đầu mối giao thông chủ yếu nối với quốc lộ 1A, là nơi cómạng lưới giao thông thuận tiện về cả đường bộ và đường sông như quốc lộ 6,vùng sông đà…là cửa ngõ ra vào của vùng Tây Bắc

Mường Bi (huyện Tân Lạc) có tọa độ địa lý ở vào khoảng 20020’95”

-20035’95” vĩ độ Bắc; 10506’25” - 105023’23” kinh độ Đông Phía Bắc Mường Bigiáp huyện Đà Bắc (Hòa Bình); phía Nam giáp huyện Lạc Sơn (Hòa Bình); phíaĐông giáp huyện Cao Phong (Hòa Bình); phía Tây giáp tỉnh Thanh Hóa

* Đặc điểm tự nhiên:

Địa hình Tân Lạc khá đa dạng , độ cao trung bình so với mặt nước biển từ200-300m, nơi cao nhất là 1200m Địa hình thấp dần về phía Đông Nam và chia

Trang 11

là 3 vùng Vùng cao gồm 5 xã: Quyết Chiến, Lũng Văn, Nam Sơn, Bắc Sơn,Ngổ Luông Độ cao trung bình từ 600-800m Vùng này bị chia cắt bởi các dãynúi đá vôi, có độ dốc lớn xen giữa các thung lũng nhỏ nằm rải rác theo cácdòng suối nhỏ Vùng giữa gồm 4 xã: Ngòi Hoa, Trung Hòa, Phú Vinh, PhúCường có độ cao trung bình từ 200-300m Vùng thấp gồm 14 xã còn lại và thịtrấn Mường Khến.

Khí hậu, Thời tiết: Mường Bi (Tân Lạc, Hòa Bình) có khí hậu nhiệt đới giómùa, một năm phân thành hai mùa khá rõ rệt Mùa mưa nóng ẩm và mùa khômát lạnh, nhiệt độ trung bình hằng năm 22,90C, nhiệt độ cao nhất trung bình27,80C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 19,80C Nhiệt độ giữa các vùng có sự khácnhau, ở vùng cao nhiệt độ các tháng lạnh nhất thấp hơn vùng thấp từ 20 - 300C

và mùa đông đến sớm, kết thúc muộn

Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối cao, thường vào khoảng trên2.000mm Mưa tập trung các tháng từ tháng Bảy đến tháng Chín âm lịch Mùakhô lượng mưa chỉ chiếm 15% lượng mưa cả năm

Tình hình kinh tế, xã hội: Mường Bi (huyện Tân Lạc) có tiềm năng pháttriển kinh tế nhờ diện tích tự nhiên tương đối rộng Thêm vào đó là tiềm năng dulịch đã và đang được khai thác đem lại hiệu quả cao về kinh tế Nhìn chung cưdân Mường trong vùng đa số là cư dân nông nghiệp, chủ yếu sống dựa vào sảnxuất nông nghiệp Mường Bi là cánh đồng lúa lớn góp phần cung cấp lươngthực, thực phẩm cho toàn tỉnh Hòa Bình Bên cạnh việc sản xuất nông nghiệp,dựa vào điều kiện đất đai tự nhiên nhân dân địa phương đã tiến hành trồng rừng,trồng những cây lâm nghiệp vừa góp phần phủ xanh những đất trống đồi núitrọc, tránh lũ lụt bảo vệ môi trường tự nhiên xanh, sạch đẹp vừa góp phần tăngthêm thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây

Trang 12

1.2.2 Phân bố dân cư của Mường Bi

Tân Lạc là một tỉnh miền núi có thành phần dân tộc khá phong phú với

7 dân tộc anh em sinh sống: Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông và một số ítdân tộc khác Trong đó người Mường sinh sống phân bố rải rác ở tất cả các

xã, thị trong địa bàn huyện Tuy nhiên người Mường tập chung sinh sống ở 4mường chính đó là: Mường Bi, Mường Vang, Mường Thàng, Mường Động.Theo số liệu năm 2002 dân tộc Mường có 479.197 chiếm 63,32% dân số toàntỉnh Hòa Bình

Mường Bi ở huyện Tân Lạc: 61.522 chiếm 83,53% dân số toàn huyện Vớibốn dòng họ chính là: Đinh, Quách, Bạch, Hoàng Có thể nói huyện Tân Lạc lànơi cư trú của dân tộc Mường, họ ở các thung lũng và núi thấp, bên cạnh consông, con suối Làng xóm Mường được chia thành các Mường nhỏ và được thiếtlập trong các sườn núi hay trong các thung lũng

1.3 Những đặc trưng văn hóa người Mường Bi

1.3.1 Quá trình lịch sử

Sự phân bố dân cư Mường ở Hòa Bình gắn liền với nguồn gốc lịch sử,môi trường tự nhiên của khu vực cũng như tập quán sản xuất và sinh hoạt củadân tộc Mường

Là chủ nhân lâu đời nhất của mảnh đất Hòa Bình, ngay từ thời xa xưangười Mường đã cư trú ở khắp các huyện thị trên địa bản tỉnh, nhưng mức độphân bố không đồng đều cả về số lượng dân và mật độ dân số

Tại Hòa Bình, người Mường tập trung ở những khu vực có địa hình thấp,

độ cao trung bình là 300m, nơi mà trước kia các trung tâm trù phú nhất củangười Mường ở Hòa Bình với những cái tên như: Mường Bi (Tân Lạc), MườngVang (Lạc Sơn), Mường Thàng (Kỳ Sơn), Mường Động (Kim Bôi)

Trang 13

1.3.2.Đặc điểm văn hóa xã hội

Nhìn chung mỗi dân tộc đều có cơ cấu và tổ chức xã hội riêng cho dân tộcmình Tuy nhiên hệ thống tổ chức chính quyền của dân tộc lại có sự khác biệt

Tổ chức xã hội cổ truyền của người Mường nằm chính ngay trong tên gọicủa dân tộc Mường Mường được hình thành bởi nhiều xóm làng, mỗi làng cómột địa vực một phạm vi đất đai, nương rẫy núi rừng riêng và quan hệ tronglàng bản chủ yếu là mối quan hệ địa vực, láng giềng lấy đơn vị nhà (gia đình) lànền tảng

Ngày nay người Mường sống quần cư thành làng bản (tương đương vớingày nay là xóm) Tới thăm bản Mường mới thấy con người ở đây hiền lành,chất phát Trong sự tiếp xúc ban đầu còn nhiều e dè nhưng khi đã quen nhất làhiểu biết về nhau họ có thể tâm sự từ việc gia đình đến việc suy nghĩ của họ vềbản làng, quan hệ xã hội, xu hướng phát triển của người Mường hiện nay

Đời sống tinh thần của người dân nơi đây rất phong phú từ nghệ thuật dângian đến phong tục tập quán, trong sinh hoạt cũng như tín ngưỡng tôn giáo.Người dân nơi đây theo tín ngưỡng đa thần xuất phát từ thời xưa khi con ngườisống còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên họ sợ tất cả các hiện tượng tự nhiên

từ mây, mưa, sấm, chớp…họ nghĩ rằng tất cả đều có thần linh hay đấng siêunhân cai quản Vì vậy họ thờ cúng tất cả mong được sống yên bình và được phù

hộ Là cư dân nông nghiệp nên hàng năm họ tổ chức một số lễ nghi nông nghiệpcúng thần mưa thần gió để cầu mong một năm mới mưa thuận gió hòa, cầu mùamàng bội thu, cầu sức khở cho mọi người và cầu sinh sôi nảy nở Trải qua baothăng trầm biến cố của lịch sử, người Mường Bi vẫn giữ được nhiều lễ hội vănhóa của dân tộc mình mà tiêu biểu là lễ hội Khai Hạ được tổ chức tại khu vựcsân vận động xã Phong Phú và miếu thờ xóm Lũy

1.4 Khái quát về Lễ hội Khai Hạ ở Mường Bi

Trang 14

1.4.1 Nội dung của Lễ hội Khai Hạ

* Nguồn gốc, tên gọi của lễ hội

Tên tiếng dân tộc: Lệ khai hạ thuống tuôồng Mường Pi

Tên tiếng việt: Lễ hội khai hạ Mường Bi

“Khai” ở đây có nghĩa là mở đầu, mở ra “Hạ” ở đây nghĩa là xuống, làdưới Do vậy mà từ “Khai hạ” được hiểu là lễ hội mở cửa rừng và xuống đồngđược diễn ra tại Mường Bi, xã Phong Phú huyện Tân Lạc

Theo quy định của Lang Mường Bi xưa thì phải sau lễ hội khai hạ ngườidân mới được phép vào rừng lấy măng, lấy củi, săn bắn Lễ khai hạ được tổchức như để tổng kết một năm sản xuất đã qua và mở đầu cho công việc củanăm mới Phải chăng người dân nơi đây thờ Hoàng Bà là do Bà đã có công khaiphá ra vùng Mường Bi Bà đã dậy con dân Mường Bi biết trồng lúa, trồng ngô,biết chăn nuôi gia súc, gia cầm Có lẽ họ còn thờ Bà như thể Bà là mẹ của condân Mường Bi Bởi từ xưa con người thường hay gần gũi với người mẹ nhiềuhơn Sau đó họ lại thờ Tam Thánh Tản Viên, điều đó chứng tỏ nhận thức củacon người lúc này đã được nâng cao Họ đã biết thờ các nhân vật anh hùng,những người đã có công bảo vệ sự sinh tồn của họ Họ thờ cả Vua Bà và TamThánh Tản Viên vì họ nghĩ rằng tuy đã đến nới mới an cư lạc nghiệp, song Vua

Bà vẫn luôn dõi theo và ủng hộ họ

Đồng thời núi rừng vốn là nơi sống của phu thê Sơn Tinh, là chỗ hóa củahai anh em họ nên có thể hiểu rằng Sơn Tinh là thần cai quản của núi rừng vàchỉ khi được sự cho phép của thần và Vua Bà (Theo truyền thuyết vốn là mẹ củaSơn Tinh), thì mọi người mới được vào rừng hái lương thực, thực phẩm, tài sản

mà bấy lâu thần đã chăm sóc và nay ban cho dân làng

Lễ hội Khai hạ của Mường Bi là lễ hội điển hình của tỉnh Hòa Bình, đây

là lễ hội lớn nhất được các nghành các cấp quan tâm Đặc biệt khi đến với lễ hội

Trang 15

chúng ta sẽ chìm đắm trong tiếng cồng chiêng vang dậy cả đất trời với 450 chiếcchiêng Nơi đây còn quy tụ những trò chơi dân gian đặc sắc như: trọi gà, bắncung, giã gạo, ném còn là địa điểm đặc trưng cho cả đất Mường Hòa Bình vìđây là trung tâm của Mường Bi

* Thời gian, không gian diễn ra lễ hội

Thời gian diễn ra lễ hội

Lễ hội Khai hạ ở Mường Bi diễn ra vào 2 ngày mồng 7 và mồng 8 thángGiêng âm lịch, tức ngày mồng 6, mồng 7 tháng tư theo lịch Mường Bi hàng năm

Đây là thời kỳ có khí hậu ấm áp lại có mưa xuân nên đó là điều kiện tốt đểcây trồng phát triển Đồng thời lúc này cấy trong rừng như măng, nấm, rau rừngmới đến thời thu hoạch, muông thú thì sum vầy cũng dễ dàng săn bắt Do vậy

mà sau khi lễ hội diễn ra thì dân làng mới được vào rừng săn bắt hái lượm vàxuống đồng làm cỏ bón phân mong ước có một mùa màng bội thu Hơn nữa đâycũng là thời điểm nghỉ ngơi của các tầng lớp trong xã hội, là dịp trở về tổ ấm giađình của những người đi xa với không khí rộn ràng của ngày xuân năm mớicùng với lễ hội của các xã, các huyện láng giềng cũng diễn ra vui vẻ

Không gian lễ hội

Phần lễ trong lễ hội Khai hạ Mường Bi được tổ chức tại miếu thờ Thànhhoàng xóm Lũy Phần hội được tổ chức cuối xóm Lũy Nay phần lễ vẫn tổ chứctại miếu thờ xóm Lũy nhưng phần hội đã được tổ chức tại sân vận động của xãphong phú, huyện Tân Lạc Đây là khu vực gần với miếu thờ và có diện tích khálớn, có thể tổ chức phần hội được đầy đủ hơn, công việc rước lễ cúng thần linhcũng thuận tiện hơn

Về mặt thực tiễn, khi tổ chức lễ hội tại sân vận động xã sẽ thu hút được sựchú ý của toàn dân và khách thập phương, nơi đây còn có điều kiện giao thôngthuận tiện nên sẽ tiếp đón được nhiều khách du lịch

* Quá trình chuẩn bị cho lễ hội

Trang 16

Chuẩn bị về lễ vật:

Lễ hội Khai hạ thường do các chức sắc quan Lang Mường Bi phối với vớicác cụ cao tuổi trong làng bàn bạc Trước hết có cuộc họp để phân công vàchuẩn bị cho công việc tiến hành mở hội Khai Hạ, các công việc được tiến hànhnhư sau:

Trước hôm Khai Hạ một ngày người dân trong vùng Mường Bi gồm 3xóm lân cận gần kề nhau là xóm Lầm, xóm Lũy và xóm Ải Họ tổ chức mộtcuộc đi săn thú rừng và lấy sản vật thú rừng săn bắt được như con nai, conhoãng về làm lễ cúng Thành hoàng làng trong ngày Khai Hạ

Cuộc đi săn thú rừng hay còn gọi là hội Tọoc Moong (tọoc có nghĩa là sănđuổi, moong có nghĩa là con hổ, hay gọi là Muông: từ chỉ thú có bốn chân).Trước lúc đi săn để báo tin nhanh, người ta dùng một chiếc chiêng nhỏ đánh báohiệu cho dân làng và những người thợ săn biết, dóng chiêng liên tục với tốc độnhanh một hồi dài Khi đã tập trung các tay săn đông đảo, họ hội ý bàn việc sănxong thì phường săn dẫn chó săn cùng mang theo súng, nỏ, chiêng vào rừng Họvừa đi vừa đánh chiêng, tiếng nọ nối tiếp tiếng kia cứ thế đánh liên hồi với nhịp

độ nhanh thôi thúc Có lúc lại thay đổi tiết tấu theo kiểu 3 tiếng một Khi con thúxuất hiện mọi người vừa reo hò vừa thúc chó đuổi dồn Lúc bắn được thú người

ta đánh ba hồi chiêng và tiếp theo từ 5 đến 7 hoặc 8 tiếng lại dùi Sau đó họ đánhchiêng thong thả từng tiếng một về tới tận xóm Nếu trường hợp con thú chạythoát thì họ không đánh chiêng khi ra về mà chỉ đánh chiêng báo hiệu cho chósăn quay về

Buổi sáng hôm đó người dân trong xóm Lũy, xóm Lầm, xóm Ải, cả đámcon trai không phân biệt già trẻ, ai có thể trèo đồi leo núi được c ùng kéo nhau đisăn Một người săn giỏi (gọi là trùm săn) của người Mường cùng các cụ già cókinh nghiệm, bàn định hướng xuất phát làm ăn và chọn điểm ăn Sau đó, mọingười tưng bừng reo hò cùng ông trùm săn theo hướng đã định đến một quả đồi

Trang 17

hay một khu rừng, mọi người tỏa ra vây quanh khu rừng đó Những thợ săn giỏi

có súng, kíp hoặc chiếc nỏ nhanh chân tìm chỗ đón lõng ở các khe, các lối mòn

mà thú hay đi Những người khác khép kín dần vòng vây, hò hò reo hú inh ỏiđuổi bắt thú, tay cầm lao hoặc một cây gậy nhỏ Nhiều người cầm loại cồng nhỏđánh theo điệu đi săn, những chú chó của làng, của Mường theo hiệu lệnh cồngsăn vượt lên sục sạo các bụi rậm đánh hơi thú

Tiếng cồng săn dồn dập, tiếng hò reo vang dậy, tiếng chó sủa chói tai cuốnhút bước chân người, tất cả tạo thành một âm hưởng sôi động của cuộc sốngcộng đồng bước vào mùa làm ăn mới Thú rừng bị vòng vây khép kín dồn dầnvào một nơi, trước là bị chó tấn công, sau là người ùa tới dùng gậy nhọn, cây laochặn đánh Cũng có khi không đợi tới lúc dồn vào một chỗ, những con thú ranhmãnh phóng ngược lại hướng tiến của con người Lúc ấy, mọi người không bỏvây mà chỉ số ít người tách ra đuổi theo con thú Thường chỗ con thú khôngthoát được lại là chỗ nấp đón chỉ đợi thú chạy vào tầm ngắm là nổ súng tiêu diệt.Hội Tọoc Moong rất vui, thu hút nhiều người tham gia Nếu buổi săn hôm

đó được thú cả làng, cả Mường vui mừng đánh cồng gõ phách Họ khiêng thútới giữa xóm làng Lũy, mọi người mổ con thú săn được dâng tế lễ Thành hoanglàng Nhỡ cuộc đi săn không được con thú gì, dân làng tỏ ý buồn cho việc xuấthành đầu năm mới không may Họ đành phải chọn một con bò thay thú rừng để

tế Thành hoàng làng Tại miếu thờ Thành hoàng làng có tục không giết trâu,không giết lợn, không giết gà để tế thần vì đó là những con vật thân thuộc vớicon người, hơn nữa lợn gà lại có bộ lông và da không đẹp Con vật chọn tế phải

có bộ lông vàng mượt hoặc sống hoang dã Trâu không được dùng trong tế lễ,xét về khía cạnh nông nghiệp “con trâu là đầu cơ nghiệp”, là công cụ sản xuấtkhông thể thiếu, là người bạn thân thiết của nhà nông

Ngoài việc săn thú ra theo quy định của nhà Lang, hàng năm nhà Lang chiamột phần ruộng cho một gia đình trong xóm Lũy, chuyên cấy lúa thơm Tám Lao

Trang 18

để làm lễ cơm cúng trong ngày lễ Khai Hạ Gia đình nào được nhà Lang tínnhiệm chia ruộng được coi là việc rất hệ trọng và phải chăm lúa cho tốt Đếnngày mồng 5, mồng 6 trước hôm Khai Hạ hai ngày gia đình phải tự chày thóccho vào cối xay rồi giã thành gạo, nấu thành cơm thật ngon để làm cỗ cúngThành hoàng làng.

Tất cả những người đi dự lễ hội đều mang theo một gói cơm nắm(riêng các Lang và thầy mo thì không phải mang) Sau khi săn được con thúrừng các lang cùng người dân trong vùng tiến hành cỗ lễ gồm 6 mâm, 3mâm để trên ban thờ dâng Quốc Mẫu Hoàng Bà và Tam Vị Tản Viên SơnThánh, 3 mâm để dưới chiếu

Ba mâm bày trên ban thờ dâng Quốc mẫu Hoàng Bà và Tam vị Tản ViênSơn thánh gồm những lễ vật sau:

Trang 19

Mâm bên phải:

01 lá canh (cỗ thịt hoẵng bày trên lá chuối)

01 đĩa trầu cau có bốn miếng

Mâm bên trái:

01 lá canh (cỗ thịt hoẵng bày trên lá chuối)

01 đĩa trầu cau có 2 miếng

Cỗ cúng được bày trên các mâm gỗ, lót ngọn lá chuối tươi Thịt hoẵngđược luộc chín, thái miếng nhỏ vừa phải (đủ các phần nội tạng) xếp 3 lượt vòngquanh mâm, sau đó đặt vài miếng lục phủ ngũ tạng lên trên, các lễ vật khác bàybên cạnh Trong rất nhiều lễ hội có hiện tượng thờ các bộ phận của con vật cúngchứ không riêng gì lễ hội Khai Hạ Vì nó biểu hiện cho tấm lòng thành của condân Mường với thần linh là họ đã mổ nguyên một con vật cúng chứ khống phải

là sự mua bán một phần lễ vật thờ ở chợ

Trang 20

Ba mâm bày dưới chiếu gồm các lễ vật sau:

01 mâm đặt trên chiếu giữa (của ông mo) gồm:

01 chiếc đùi trái của con hoẵng (thịt sống không thái để nguyên) Vị trí bêntrái theo ngũ hành phương đông là vị trí quan trọng thứ hai sau vị trí trung tâm

Có lễ thờ đùi trái của con hoẵng cũng xuất phát từ tình yêu nông nghiệp củangười phương đông, mà hướng đông là hướng mặt trời mọc, là sự hiện diện củaquá khứ, hiện tại và tương lai, là ánh hào quang biểu hiện sức sống, niềm tin vàomột ngày mai tươi sáng hơn Có lẽ họ cũng mong trời phù họ cho mưa thuận gióhòa để có một năm ăn lên làm ra, gia đình mạnh khỏe hạnh phúc

Hai mâm bày bên chiếu phải và chiếu trái dâng quân hầu và tiểu hạ gồm:

06 lá canh (6 mô thịt bày trên chiếc là chuối)

sự cầu mong cho sự phát triển, sự sinh sôi nảy nở

Trang 21

Lựa chọn phân công nhân sự

Bộ máy điều hành: Do nhà Lang và người già trong làng tổ chức

Những người tham gia cúng tế: Trước hết nhà Lang đứng ra cử một ôngthầy mo có uy tín nhất và thành thạo việc cúng tế trong vùng

Những người tham gia đón rước các vị thần: đội cờ gồm 4 người, phườngbát âm gồm 8 người, đội cồng chiêng 12 người, đội kiệu gồm 4 người trong đó 1người chỉ huy kiệu

Chuẩn bị về trang phục

Trang phục của thầy mo: áo chùng đen, quần nâu, đầu đội mũ có mào viền

đỏ, tay cầm quạt giấy đi chân đất

Trang phục rước: Mặc quần áo trang phục của dân tộc Mường, những bộmới nhất, đẹp nhất

Trang phục dự hội của nam:

* Đối với tầng lớp quyền quý: Khi đi dự lễ hội Khai Hạ, nhà Lang và các

ậu trong vùng thường mặc những bộ quần áo mới Thường là áo cánh ngắn mặc

ở trong, áo chùng dài khoác ở ngoài Sang trọng là áo lụa tím, xanh hoặc vàng tơtằm, cổ cao, cài khuy bên sườn nách Quần ống què màu trắng hay màu xanh tímthan Đầu đội khăn xếp màu đen

* Tầng lớp dân thường: Áo cánh màu nâu hoặc màu đen, cổ tròn xẻ tà haibên hông giống áo bà ba của dân tộc Kinh, quần cạp thắt dải rút bằng vải thônhuộm chàm hay màu nâu, may kiểu ống què quần áo đẹp hơn ngày thường.Đầu đội khăn, khăn dài gấp 3 lần vòng đầu

Trang phục dự hội của nữ:

* Tầng lớp quyền quý: Ăn mặc diện hơn, đẹp hơn tầng lớp dân thường.Hàng năm cứ đến ngày Khai Hạ họ lại chọn những bộ váy thật đẹp ra mặc để đi

Trang 22

lễ hội, thường là áo cánh ngắn màu vàng hoặc màu hồng mặc ở trong còn ởngoài khoác áo chùng dài đến đầu gối Váy màu đen, cạp váy buôn con rồng.Dây thắt lưng màu xanh lá mạ, yếm màu đỏ hay màu trắng , trên đầu chít khănmàu trắng tay đeo vòng bạc.

* Tầng lớp dân thường: Họ mặc bộ váy áo đẹp hơn ngày thường, mặc ở bêntrong một chiếc áo may bằng vải thô màu chàm hay đen, cạp váy trái đen, trái

mê hoa văn đơn giản không cầu kì như cạp váy con rồng Dây thắt lưng bằng vảithô màu chàm hoặc màu đen Yếm màu nâu hoặc màu đen, đầu chít khăn bằngvải thô màu trắng

Các công việc chuẩn bị khác

Ngay từ trước tết, lang Cun pi phân công đám thanh niên nam, nữ trongxóm Lũy làm tổng vệ sinh quét dọn xung quanh miếu Ông mo tự tay lau dọnbàn thờ, ấm, chén, bát hương

Từ sáng sớm tinh mơ ngày mồng 8 tết tại gia đình nhà ông lang Cun pitiếng trống chiêng đánh lên một hồi báo cho mọi người biết Khoảng tầm từ

6 đến 7 giờ sáng người dân xóm Ải, xóm Lầm, xóm Lũy đến tập trung đông

Bà về trời, cách miếu khoảng 2km

Ngày đăng: 09/11/2015, 16:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Kế Bình (2004), Việt Nam phong tục, Nxb thành phố Hồ Chí Minh 2. Thuận Hải (2006), Bản sắc văn hóa lễ hội, Nxb Giao thông vận tải 3. Vũ Ngọc Khánh (2008), Lễ hội Việt Nam, Nxb Thanh niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam phong tục", Nxb thành phố Hồ Chí Minh2. Thuận Hải (2006), "Bản sắc văn hóa lễ hội", Nxb Giao thông vận tải3. Vũ Ngọc Khánh (2008), "Lễ hội Việt Nam
Tác giả: Phan Kế Bình (2004), Việt Nam phong tục, Nxb thành phố Hồ Chí Minh 2. Thuận Hải (2006), Bản sắc văn hóa lễ hội, Nxb Giao thông vận tải 3. Vũ Ngọc Khánh
Nhà XB: Nxb thành phố Hồ Chí Minh2. Thuận Hải (2006)
Năm: 2008
4. Đinh Trung Kiên (2006), Một số vấn đề về du lịch Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về du lịch Việt Nam
Tác giả: Đinh Trung Kiên
Nhà XB: Nxb Đại họcQuốc gia Hà Nội
Năm: 2006
5. Hồ Hoàng Lan (1998), Lễ hội - một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lễ hội - một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộngđồng
Tác giả: Hồ Hoàng Lan
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội Hà Nội
Năm: 1998
6. Trần Từ (1996), Người Mường ở Hòa Bình, Hội khoa học lịch sử Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người Mường ở Hòa Bình
Tác giả: Trần Từ
Năm: 1996
7. Nguyễn Thị Thanh Nga chủ biên và nhóm tác giả (2006), Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa Bình, Nxb: Văn hóa dân tộc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa truyềnthống một số tộc người ở Hòa Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nga chủ biên và nhóm tác giả
Nhà XB: Nxb: Văn hóa dân tộc
Năm: 2006
8. Hồ Hoàng Hoa (1998), Lễ hội một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng, Nxb Khoa học xã hội, H Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lễ hội một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộngđồng
Tác giả: Hồ Hoàng Hoa
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 1998
9. Nguyễn Hải (2012), Tản mạn văn hóa Mường Hòa Bình, Nxb Thông tin và truyền thông, H Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tản mạn văn hóa Mường Hòa Bình
Tác giả: Nguyễn Hải
Nhà XB: Nxb Thông tinvà truyền thông
Năm: 2012
10. Vũ Ngọc Khánh (2011), Văn hóa bản Mường Việt Nam, Nxb Đà Nẵng 11. Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điểnTiếng việt, Nxb Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa bản Mường Việt Nam", Nxb Đà Nẵng11. Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện ngôn ngữ học (2003), "Từ điển"Tiếng việt
Tác giả: Vũ Ngọc Khánh (2011), Văn hóa bản Mường Việt Nam, Nxb Đà Nẵng 11. Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện ngôn ngữ học
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng11. Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện ngôn ngữ học (2003)
Năm: 2003
12. Đinh Trung Kiên (2006), Một số vấn đề về du lịch Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về du lịch Việt Nam
Tác giả: Đinh Trung Kiên
Nhà XB: Nxb Đạihọc Quốc gia Hà Nội
Năm: 2006
13. Vũ Thế Bình (2005), Non nước Việt Nam, Nxb Hà Nội 14. Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Non nước Việt Nam
Tác giả: Vũ Thế Bình (2005), Non nước Việt Nam, Nxb Hà Nội 14. Phan Ngọc
Nhà XB: Nxb Hà Nội14. Phan Ngọc (2002)
Năm: 2002
15. Tổng cục Du lịch Việt Nam, Luật Du lịch (2006), Nxb chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Du lịch (2006)
Tác giả: Tổng cục Du lịch Việt Nam, Luật Du lịch
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
Năm: 2006

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w